ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------
LÊ HUY HOÀNG
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ
ĐO VẼ CHI TIẾT BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
XÃ VÔ TRANH – HUYỆN HẠ HÒA – TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Địa chính môi trường
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa học
: 2011 - 2015
Thái Nguyên, năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------
LÊ HUY HOÀNG
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ
ĐO VẼ CHI TIẾT BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
XÃ VÔ TRANH – HUYỆN HẠ HÒA – TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Địa chính môi trường
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa học
: 2011 - 2015
Giảng viên hướng dẫn
: TS. Nguyễn Đức Nhuận
Thái Nguyên, năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------
LÊ HUY HOÀNG
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ
ĐO VẼ CHI TIẾT BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
XÃ VÔ TRANH – HUYỆN HẠ HÒA – TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Địa chính môi trường
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa học
: 2011 - 2015
Giảng viên hướng dẫn
: TS. Nguyễn Đức Nhuận
Thái Nguyên, năm 2015
ii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1
Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ. ............................ 13
Bảng 2.2:
Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ........................ 16
Bảng 4.1:
Hiện trạng quỹ đất của xã Vô Tranh năm 2013. ........................ 37
Bảng 4.2:
Bản đồ hiện có của xã Vô Tranh. ......................................................... 40
Bảng 4.3:
Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính .... 42
Bảng 4.4
Số liệu điểm gốc ......................................................................... 44
Bảng 4.5:
Tọa độ sau khi bình sai ............................................................... 45
Bảng 4.6:
Kết quả đo một số điểm chi tiết .................................................. 46
iii
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1:
Lưới chiếu Gauss-Kruger ............................................................ 9
Hình 2.2:
Phép chiếu UTM......................................................................... 10
Hình 2.3:
Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính .................... 14
Hình 2.4:
Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử ............................................ 18
Hình 2.5:
Trình tự đo .................................................................................. 20
Hình 2.6:
Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis ...... 27
Hình 4.1:
Màn hình làm việc Top2as ......................................................... 47
Hình 4.2:
Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử ...................................... 48
Hình 4.3
Phần mềm đổi định dạng file số liệu .......................................... 49
Hình 4.4:
File số liệu sau khi Conver ......................................................... 49
Hình 4.5
Bước kiểm tra độ chính xác của số liệu ..................................... 50
Hình 4.6:
Nhập số liệu bằng FAMIS .......................................................... 51
Hình 4.7:
Triển điểm chi tiết lên bản vẽ ..................................................... 51
Hình 4.8:
Tạo mô tả trị đo .......................................................................... 52
Hình 4.9 :
Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa................................ 53
Hình 4.10: Các thửa đất sau khi được nối .................................................... 54
Hình 4.11: Các lỗi thường gặp...................................................................... 55
Hình 4.12: Màn hình hiển thị lỗi của thửa đất .............................................. 56
Hình 4.13: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi............................................... 56
Hình 4.14: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa ........................................... 57
Hình 4.15: Gán thông tin thửa đất ................................................................ 59
Hình 4.16 : Vẽ nhãn thửa ............................................................................... 60
Hình 4.17
Sửa bảng nhãn thửa .................................................................... 60
Hình 4.18
Tạo khung bản đồ ....................................................................... 61
Hình 4.19: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh .............................. 62
iv
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
CSDL
Cơ sở dữ liệu
TNMT
Tài nguyên & Môi trường
TT
Thông tư
QĐ
Quyết định
TCĐC
Tổng cục Địa chính
CP
Chính Phủ
QL
Quốc lộ
PT
Phú Thọ
UTM
Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc
VN-2000
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000
BĐĐC
Bản đồ địa chính
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ................................................................. 3
1.3. Yêu cầu ....................................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài. ...................................................................................... 4
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 5
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 5
2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính .................................................................... 5
2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC .................................................................. 5
2.1.3. Các loại bản đồ địa chính ........................................................................ 5
2.1.4. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính .................................. 6
2.1.5.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính ....................................................... 9
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính........................ 11
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 13
2.3. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay ........................... 13
2.3.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính ................. 13
2.3.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc ............................ 14
2.4. Thành lập lưới khống chế trắc địa............................................................ 15
2.4.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính ........................................................ 15
2.4.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ ........... 15
2.4.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ .......................................................... 17
2.5. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ ............................................................... 17
2.5.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu .................................................................... 17
vi
2.5.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử ......... 18
2.6. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính ..... 21
2.6.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office ............................................ 21
2.6.2. Phần mềm famis .................................................................................... 23
2.7. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử ............................................. 28
2.7.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử ................................ 28
2.7.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vi................................................ 28
2.7.3. Đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử.............................................. 28
Như đã giới thiệu ở phần 2.4.2........................................................................ 28
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....29
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 29
3.3. Nội dung ................................................................................................... 29
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Vô Tranh ........................... 29
3.3.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ ............................................................ 30
3.3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết ................... 30
3.4 Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 30
3.4.1 Thu thập số liệu thứ cấp ......................................................................... 30
3.4.2 Phương pháp đo vẽ chi tiết..................................................................... 30
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN ................................. 32
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Vô Tranh ................................ 32
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 32
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ....................................................................... 33
4.1.3. Tình hình quản lý sử dụng đất đai của xã Vô Tranh............................. 37
4.2. Thành lập lưới kinh vĩ .............................................................................. 41
4.2.1. Công tác ngoại ngiệp ............................................................................. 41
4.2.2. Công tác nội nghiệp .............................................................................. 43
4.3. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation, Famis.. 45
4.3.1. Đo vẽ chi tiết ......................................................................................... 45
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của
mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng lý
thuyết vào thực tiễn. Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức
lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực
tiễn của công việc sau này.
Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm và Ban
chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên và Ban giám đốc Công ty cổ phần trắc
địa và bản đồ Đại Thành em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng công
nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 xã
Vô Tranh – huyện Hạ Hòa – tỉnh Phú Thọ”.
Trong suốt quá trình thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy
cô giáo và cán bộ, kỹ thuật viên nơi em thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm,
Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, các thầy, cô giáo trong Khoa Quản
lý tài nguyên và đặc biệt là thầy giáo TS. Nguyễn Đức Nhuận người đã trực
tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ và kỹ thuật viên Công ty cổ phần
trắc địa và bản đồ Đại Thành đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Do trình độ có hạn mặc dù đã rất cố gắng song khóa luận tốt nghiệp của
em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý
kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt
nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Lê Huy Hoàng
1
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý
giá của mỗi quốc gia. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu không có
đất sẽ không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con người. Cho nên
việc bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề hết sức quan trọng.
Trong cuộc sống đất đai đóng vai trò là tư liệu sản xuất đặc biệt không
thể thiếu được trong cuộc sống hàng ngày với các hoạt động sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp và cả sinh hoạt của mình, con người đã tác
động trực tiếp vào đất đai, làm thay đổi hệ sinh thái tự nhiên và đôi khi làm
giảm dần tính bền vững của đất đai. Ngoài ra hiện tượng xói mòn đất, thoái
hoá đất và sa mạc hoá ngày càng diễn ra nghiêm trọng trên phạm vi toàn cầu
nói chung và Việt Nam nói riêng. Ngoài ra đất đai còn là thành quả cách
mạng của Đảng, Nhà nước và Nhân dân ta. Cho nên, vì thế thế hệ hôm nay và
cả các thế hệ mai sau chúng ta phải đoàn kết để sử dụng hợp lý và hiệu quả
nguồn tài nguyên đất đai cũng như bảo vệ chúng khỏi nguy cơ thoái hoá đang
ngày một rõ rệt như hiện nay.
Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý Nhà
nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất đai năm 2013. Đây là chủ trương
lớn của Đảng và Nhà nước, là một trong các nhu cầu cấp bách của ngành Địa
chính trong cả nước nói chung và của tỉnh Phú Thọ nói riêng. Để quản lý đất đai
một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật cao,
cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo
quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2
Thực hiện Công văn số 872//BTNMT-ĐKTKĐĐ ngày 13/3/2008 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trong Công văn nêu rõ: “Nhiệm vụ lập hồ sơ
địa chính ban đầu gồm các công việc đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký và
lập hồ sơ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ
địa chính, hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính đang quản lý, xây dựng cơ sở
dữ liệu quản lý đất đai là trọng tâm cần đẩy mạnh để sớm hoàn thành và đảm
bảo đến năm 2010 cơ bản hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đối với tất cả các loại đất trên phạm vi toàn quốc”. Vì vậy, Dự án
xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tỉnh Phú
Thọ được xây dựng nhằm đáp ứng nhiệm vụ này.
Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
hộ gia đình cá nhân trên địa bàn tỉnh Phú Thọ là một phần của dự án nêu trên.
Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho
công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết
sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản
lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính
mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ
địa chính.
Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Phú Thọ, Phòng quản lý các dự án đo đạc và bản đồ - Công ty cổ
phần trắc địa bản đồ Đại Thành đã tổ chức khảo sát, thu thập tài liệu lập Thiết
kế kỹ thuật - Dự toán: Đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất xã Vô Tranh, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ, đã tiến hành xây dựng
hệ thống bản đồ địa chính cho các địa xã, phường trên địa bàn tỉnh trong đó
có xã Vô Tranh, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ.
3
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính
cho toàn khu vực xã Vô Tranh, với sự phân công, giúp đỡ của Ban giám
hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, Công ty Cổ
phần trắc địa bản đồ Đại Thành với sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Nguyễn
Đức Nhuận em tiến hành nghiên cứu đề tài “Ứng dụng công nghệ tin học
và máy toàn đạc điện tử lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 xã Vô Tranh,
huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ”
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử vào thành lập
lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập một tờ bản đồ địa chính tỉ lệ
1:1000 tại xã Vô Tranh.
- Hỗ trợ việc quản lý hồ sơ địa chính và công tác quản lý nhà nước về
đất đai cho UBND các cấp.
- Giúp cho cán bộ quản lý đất đai quản lý tốt đất tại địa phương một
cách dễ dàng.
- Nghiên cứu khả năng ứng dụng của công nghệ tin học bao gồm hệ thống
phần mềm Trắc địa, máy Toàn đạc điện tử trong công tác thành lập bản đồ địa
chính và quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất xã Vô Tranh.
1.3. Yêu cầu
- Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ
địa chính tại xã Vô Tranh – huyện Hạ Hòa – Tỉnh Phú Thọ.
- Bản đồ được thành lập theo Thông tư số 55/2013/TT - BTNMT Quy
định về thành lập bản đồ địa chính,Thông tư số 30/2013/TT - BTNMT Quy
định thực hiện lồng ghép việc đo đạc lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính và
đăng kí, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các
tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa
chính và Quyết định số 08/2008/QĐ – BTNMT Quyết định Ban hành quy
4
phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1: 5000
và 1: 10000 của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường.
- Đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng thiết kế.
- Đánh giá được khả năng chuyên môn trong lĩnh vực sử dụng phần
mềm của cán bộ quản lý đất đai.
1.4. Ý nghĩa của đề tài.
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức
đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc
- Trong thực tiễn.
+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công
tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về
đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công
nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường.
5
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính
Theo mục 4 điều 3 luật đất đai 2013: Bản đồ địa chính là bản đồ thể
hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính
xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý
cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, là cơ sở để thực hiện
một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Làm cơ sở thực hiện đăng kí đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
cấp mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Làm cơ sở để Thống kê, kiểm kê đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Xác định hiện trạng và theo dõi biến động, phục vụ chỉnh lý biến
động từng thửa đất. Đồng thời phục vụ công tác thanh tra tình hình sử dụng
đất và giải quyết khiếu nại,tố cáo tranh chấp đất đai.
2.1.3. Các loại bản đồ địa chính
-Bản đồ địa chính được lưu ở hai dạng là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
Bản đồ giấy địa chính là bản đồ truyền thống, các thông tin rõ ràng, trực
quan, dễ sử dụng nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú được thể hiện trên giấy.
Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy,
song các thông tin này được số hóa , mã hóa và lưu trữ dưới dạng số trong
máy tính. Trong đó các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn
thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá.
6
-Cơ bản bản đồ địa chính có 2 loại:
+ Bản đồ địa chính gốc: Là bản đồ được đo vẽ thể hiện hiện trạng sử
dụng đất, là tài liệu cơ sở cho biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung thành lập bản
đồ địa chính theo đơn vị cấp xã.
+Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất, xác định ranh
giới, diện tích, loại đất của mỗi thửa đất theo thống kê của từng chủ sử dụng
và được hoàn chỉnh phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính
2.1.4. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính
2.1.4.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Một sô yếu tố cơ bản và các yếu tố phụ khác có liên quan của bản đồ địa
chính mà chúng ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất.
Yếu tố điểm: Điểm chỉ một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc.
Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng của địa vật, chúng ta
cần chú ý quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng hay những đường cong. Đối với
đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối. Đối với
đường gấp khúc và Các đường cong cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng
của nó và đưa về dạng hình học cơ bản để có thể quản lý các yếu tố đặc trưng.
Thửa đất: là một mảnh đất tồn tại ở thực địa được giới hạn bởi một
đường bao khép kín, có diện tích xác định, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử
dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đường ranh giới phân chia không ổn định, có các khu được sử dụng vào các
mục đích khác nhau, mức tính thuế khác nhau. Loại thửa này gọi là thửa đất
phụ hay đơn vị tính thuế.
Lô đất: Là vùng đất gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất
được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia
lô theo điều kiện tương đồng nhất định (độ cao, độ dốc, ...mục đích sử dụng)
7
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu
đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư , cộng đồng người cùng sống
và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự kết
mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp...
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản, tổ dân phố.
Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng
quản lý nhà nước một cách toàn diện trong phạm vi lãnh thổ của mình.
2.1.4.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính.
Vì vậy, trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của
công tác quản lý đất đai. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:
- Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy
đủ các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm
khống chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố
dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới
quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành
chính , các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng
với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao
hơn. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông
trong các cơ quan nhà nước.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng
đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính
xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm
ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải
thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích
sử dụng.
ii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1
Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ. ............................ 13
Bảng 2.2:
Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ........................ 16
Bảng 4.1:
Hiện trạng quỹ đất của xã Vô Tranh năm 2013. ........................ 37
Bảng 4.2:
Bản đồ hiện có của xã Vô Tranh. ......................................................... 40
Bảng 4.3:
Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính .... 42
Bảng 4.4
Số liệu điểm gốc ......................................................................... 44
Bảng 4.5:
Tọa độ sau khi bình sai ............................................................... 45
Bảng 4.6:
Kết quả đo một số điểm chi tiết .................................................. 46
9
- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy
hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế,
bảo vệ đê điều.
- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất
bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao.
2.1.5.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống
thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống
thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới
toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản
đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức
có thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.
Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản đồ
địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu và đặc điểm
biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên hình sau:
2.1.5.1: Lưới chiếu Gauss – Kruger
Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger
Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m
- Độ dẹt α=1/298.3
10
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa
không thay đổi (m=1)
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng
nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu
bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của
hai múi chiếu và gần xích đạo
2.1.5.2: Phép chiếu UTM
Hình 2.2: Phép chiếu UTM
Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và
tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996,
trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến
m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương
Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84.
Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận
lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện
liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử
dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và
đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.
11
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a=6378137,0m
- Độ dẹt α=1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính, đường
Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc
thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong
quy phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện
nay cả nước có 63 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh
tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ
1030 đến 1090.
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
Hiện nay nước ta đang sử dụng phương pháp chia mảnh bản đồ địa
chính theo ô vuông tọa độ thẳng góc. Mảnh bản đồ địa chính, tỷ lệ 1:10000
được xác định như sau:
Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích
thước thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha)
ở thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số
đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ
X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên
khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
12
- Bản đồ 1 :5000: Chia mảnh bản đồ 1 : 10000 thành 4 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thước là 3 *3 km, tương ứng diện tích đo vẽ là 900 ha ở thực
địa. Số hiệu tờ bản đồ 1 : 5000 đánh theo nguyên tắc tương tự như tờ bản đồ 1
:25000 nhưng không có số 25 hoặc số 10 mà chỉ có 6 số. Đó là tọa độ chẵn
góc Tây – Bắc mảnh bản đồ địa chính 1 :5000.
- Bản đồ 1 :2000: Lấy tờ bản đồ 1 : 5000 làm cơ sở chia thành 9 ô
vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 1 * 1 km, có kích thước khung
bản vẽ là 50 * 50 cm, diện tích đo vẽ thực tế là 100 ha. Các ô vuông được
đánh số bằng chữ cái Ả rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái qua phải từ trên
xuống dưới.
- Bản đồ 1:1000: Lấy tờ bản đồ 1:2000 làm cơ sở chia thành 4 ô vuông
mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 500 *500 m, kích thước hữu ích của bản
vẽ là 50 * 50 cm, diên tích đo vẽ thực tế là 25 ha. Các ô vuông được đánh số
thứ tự bằng chữ cái a,b,c,d theo nguyên tắc từ trái qua phải từ trên xuống
dưới. số hiệu tờ bản đồ 1:1000 số hiệu tờ bản đồ 1:2000, thêm gạch nối và thứ
tự ô vuông.
- Bản đồ 1:500 Lấy tờ bản đồ 1 : 2000 làm cơ sở chia thành 16 ô vuông
mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 250*250 m, kích thước hữu ích của bản
vẽ là 50 * 50 cm, diện tích đo vẽ thực tế là 6.25ha. Các ô vuông được đánh số
thứ tự từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái qua phải từ trên xuống dưới. Số hiệu
gồm có số hiệu tờ bản đồ 1:2000, thêm gạch nối và số thứ tự ô vuông.
- Trong trường hợp đặc biệt, cần vẽ bản đồ tỷ lệ 1:200 thì lấy tờ bản đồ
1:2000 làm cơ sở chia thành 100 tờ bản đồ tỷ lệ 1:200, thêm ký hiệu chữ số Ả rập
từ 1 đến 100 vào sau ký hiệu tờ bản đồ cơ sở 1:2000. (25/2014/TT-BTNMT).
iii
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1:
Lưới chiếu Gauss-Kruger ............................................................ 9
Hình 2.2:
Phép chiếu UTM......................................................................... 10
Hình 2.3:
Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính .................... 14
Hình 2.4:
Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử ............................................ 18
Hình 2.5:
Trình tự đo .................................................................................. 20
Hình 2.6:
Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis ...... 27
Hình 4.1:
Màn hình làm việc Top2as ......................................................... 47
Hình 4.2:
Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử ...................................... 48
Hình 4.3
Phần mềm đổi định dạng file số liệu .......................................... 49
Hình 4.4:
File số liệu sau khi Conver ......................................................... 49
Hình 4.5
Bước kiểm tra độ chính xác của số liệu ..................................... 50
Hình 4.6:
Nhập số liệu bằng FAMIS .......................................................... 51
Hình 4.7:
Triển điểm chi tiết lên bản vẽ ..................................................... 51
Hình 4.8:
Tạo mô tả trị đo .......................................................................... 52
Hình 4.9 :
Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa................................ 53
Hình 4.10: Các thửa đất sau khi được nối .................................................... 54
Hình 4.11: Các lỗi thường gặp...................................................................... 55
Hình 4.12: Màn hình hiển thị lỗi của thửa đất .............................................. 56
Hình 4.13: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi............................................... 56
Hình 4.14: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa ........................................... 57
Hình 4.15: Gán thông tin thửa đất ................................................................ 59
Hình 4.16 : Vẽ nhãn thửa ............................................................................... 60
Hình 4.17
Sửa bảng nhãn thửa .................................................................... 60
Hình 4.18
Tạo khung bản đồ ....................................................................... 61
Hình 4.19: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh .............................. 62
14
Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc ( bản đồ địa chính cơ sở )
Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành
chính cấp xã ( gọi tắt là bản đồ địa chính ).
2.3.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc
Xác định khu vực thành lập bản đồ, Xác định ranh giới hành chính cấp xã
Xây dựng lưới khống chế đo vẽ
Đo đạc chi tiết ranh giới thửa, địa hình, địa vật kết hợp điều tra thửa đất
Nhập và xử lí số liệu đo trên máy tính, nối các điểm chi tiết. In thử bản vẽ,
kiểm tra thực địa,đo bù kết hợp quy chủ sử dụng đất
Tự đồng tìm và sửa lỗi; Tạo vùng; Tính diện tích; đánh số thửa
Biên tập bản đồ địa chính cơ sở, Bản đồ địa chính ở dạng giấy và dạng số
- In bản đồ giấy
- Ghi bản số trên đĩa cd
Lập hồ sơ, giao nộp sản phẩm
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính
15
2.4. Thành lập lưới khống chế trắc địa
2.4.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính
Lưới khống chế địa chính là lưới khống chế mặt bằng được thành lập
trên các vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa
chính tỷ lệ 1: 5000; 1: 2000; 1: 1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1: 500; 1:
200 ở các vùng đô thị.
Lưới khống chế địa chính được tính toán trong hệ tọa độ nhà nước, dùng
các điểm tọa độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng lưới tọa
độ địa chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nước.
Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh thổ
quốc gia, được đo đạc với độ chính xác cao, đã được xử lý tổng hợp với các
số liệu khác nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả nước.
Lưới tọa độ hạng III và hạng IV đã được xây dựng ở một số vùng , đảm bảo
độ chính xác và mật độ điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nông thôn
và đất lâm nghiệp. Tuy nhiên vai trò thực tế của lưới tọa độ này bị hạn chế vì
mất mát và hư hỏng nhiều.
Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới
hạng I và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa
chính cấp 2 sau đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp.
Hiện nay lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng công nghệ GPS còn
lưới địa chính cấp thấp hơn dùng phương pháp đường truyền đo cạnh bằng
máy toàn đạc điện tử.
2.4.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ
Lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy
phạm hiện hành chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tương đối đường
chuyền tuân theo bảng sau:
16
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ
Tỷ lệ bản đồ
TT
[S] max (m)
KV1
KV2
fS/[S]
mβ (″)
KV
KV2
KV1
KV2
15
1:4000
1:2500
Khu vực đô thị
1
1:500, 1:1000,
1:2000
2
600
300
15
Khu vực nông thôn
1:1000
900
500
15
15
1:4000
1:2000
1:2000
2000
1000
15
15
1:4000
1:2000
1:5000
4000
2000
15
15
1:4000
1:2000
1:10000 - 1:250000
8000
6000
15
15
1:4000
1:2000
(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường 2005)
Ghi chú:
KV1 là đường chuyền kinh vĩ 1
Với lưới đường chuyền, chiều dài lớn nhất từ điểm gốc đến điểm nút,
giữa các điểm nút giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đường chuyền
đã quy định ở bảng trên.
Chiều dài cạnh đường chuyền không quá 400m và không ngắn 20m.
Chiều dài cạnh liền kề nhau của đường chuyền không chênh nhau quá
2,5 lần, số cạnh trong đường chuyền không quá 15 cạnh cho tỷ lệ từ 1/500 đến
1/5000.
Sai số trung phương đo cạnh đường chuyền sau bình sai không lớn hơn
0,05m;
Sai số khép góc trong đường chuyền không quá đại lượng:
fβ =2mβ√n
Trong đó :
- mβ là sai số trung phương đo góc;
- n là số góc đường chuyền.