Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Luận văn hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty thương mại tổng hợp gia lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.96 KB, 72 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, hàng hóa của doanh nghiệp
muốn tiêu thụ trên thị trờng phải đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của con ngời
trong xã hội. Vì thế, tiêu thụ hàng hóa là một khâu quan trọng không thể
thiếu đợc trong quá trình sản xuất- trao đổi- phân phối- tiêu dùng.
Hoạt động thơng mại là hoạt động trung gian nhng rất quan trọng, nó
gắn kết và là cầu nối giữa ngời sản xuất với tiêu dùng, ngợc lại nó phản ánh
nhu cầu tiêu dùng cho sản xuất thông qua các hoạt động mua bán, bảo quản
và dự trữ hàng hóa mà tác động tới ngời sản xuất, sản xuất đúng nhu cầu
không những phục vụ tiêu dùng mà còn mang tính chất định hớng cho ngời
tiêu dùng.
Mặt khác, với bất kỳ doanh nghiệp nào trên thị trờng thì mục đích
cuối cùng là thu lợi nhuận cao nhất. Nh vậy, tiêu thụ hàng hóa có một ý
nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp. Hiện nay nớc ta đang trong điều
kiện nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp đợc tự do cạnh tranh, tự chủ
trong quản lý và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của
mình thì điều tối cần thiết là phải tìm cách xúc tiến việc tiêu thụ hàng hóa
của mình để đạt hiệu quả tốt nhất.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt đợc hiệu quả
nh mong muốn thì kế toán với vai trò nh một công cụ quản lý đắc lực có
nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời giúp
những ngời điều hành ra quyết định đúng đắn, đặc biệt với khâu tiêu thụ
hàng hóa thì kế toán phải phản ánh, giám sát chặt chẽ các chi phí và thu
nhập có liên quan đến hoạt động tiêu thụ nhằm xác định kết quả kinh doanh
một cách hợp lý.
Trong thời gian thực tập tại Công ty thơng nghiệp Gia Lâm thấy đợc
sự cần thiết của công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa trong việc xác định kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp, em đã chọn đề tài Hạch toán tiêu thụ
hàng hóa tại Công ty thơng mại tổng hợp Gia Lâm.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề đợc chia làm ba phần
chính nh sau:



1


Phần I: Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty thơng mại tổng
hợp Gia Lâm.
Phần II: Những lý luận cơ bản về hạch toán tiêu thụ hàng hóa trong
các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại.
Phần III: Hạch toán tiêu thụ và hoàn thiện hạch toán tiêu thụ tại Công
ty thơng mại tổng hợp Gia Lâm.

2


Phần I

Lịch sử hình thành và phát triển
của công ty thơng mại tổng hợp gia lâm

I. Đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại
Công ty thơng mại tổng hợp Gia Lâm

1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty thơng mại tổng hợp
Gia Lâm
Để nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng, để nắm bắt đợc nhu cầu thị
hiếu của ngời dùng và phục vụ kịp thời những nhu cầu thiếu yếu, đa dạng
của nhân dân, Công ty thơng mại tổng hợp Gia Lâm trực thuộc Sở Thơng
mại Hà Nội, tiền thân là ban quản lý Hợp tác xã mua bán huyện Gia Lâm đợc thành lập theo quyết định số 10/1955 của Huyện uỷ huyện Gia Lâm.
Địa điểm tại thôn Vàng, xã Cổ Bi, huyện Gia Lâm, thành phố Hà
Nội.

Số lợng cán bộ côngnhân viên của công ty là 11 ngời, với nhiệm vụ :
+ Đại lý mua và bán cho mậu dịch quốc doanh.
+ Mua và bán những mặt hàng quốc doanh không kinh doanh.
+ Tham gia quản lý và cải tạo thơng nghiệp.
Những mặt hàng chủ yếu lúc này là nông cụ, phân bón, cày 51, máy
tuốt lúa, guồng nớc để phục vụ sản xuất nông nghiệp trong huyện.
Doanh số bán ra tăng từ 260.000đ năm 1956 lên 430.000đ năm 1960.
Từ năm 1961, đơn vị chuyển sang thơng nghiệp quốc doanh, vẫn
mang tên là hợp tác xã mua bán huyện Gia Lâm. Nhiệm vụ của thời kỳ này
là kinh doanh tổng hợp các mặt hàng công nghệ phẩm, nông sản thực phẩm.
Lúc này, mạng lới bán lẻ đã đợc mở rộng.
Đến ngày 29 tháng 8 năm 1979, Ban quản lý hợp tác xã mua bán
huyện Gia Lâm đợc đổi tên là Công ty bán lẻ tổng hợp công nghệ phẩm Gia
Lâm (theo quy định của UBND thành phố Hà Nội), trụ sở chính đặt tại xã
Trâu Quỳ cạnh Uỷ ban nhân dân huyện Gia Lâm.
Tháng 6 năm 1981, Công ty sáp nhập thêm cửa hàng vật liệu kiến
thiết Gia Lâm.
Thời kỳ năm 1978 - 1991, thời kỳ này có nhiều đổi mới, để thực
hiện cơ chế hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết của Nhà
nớc. Để thích ứng với cơ chế thị trờng mở và các thành phần kinh tế đều

3


tham gia vào hoạt động mua bán, Công ty vẫn tiếp tục kinh doanh các mặt
hàng công nghệ phẩm và vật liệu kiến thiết, chất đốt phục vụ cho nhu cầu
của nhân dân trong huyện.
Ngày 19 tháng 12 năm 1992, Công ty bán lẻ tổng hợp công nghệ
phẩm Gia Lâm đổi tên thành Công ty thơng nghiệp Gia Lâm và sáp nhập
thêm một số đơn vị cùng ngành, bao gồm :

- Công ty nông sản rau quả
- Công ty thực phẩm Gia Lâm.
Để giữ vững và phát triển sản xuất kinh doanh, Công ty đã áp dụng
nhiều biện pháp từ việc tổ chức bố trí lại lao động một cách hợp lý, nắm bắt
đợc thị hiếu của ngời tiêu dùng, tổ chức thu mua, khai thác nguồn hàng.
Trải qua qua nhiều năm hoạt động, đến nay, Công ty luôn hoàn thành
nhiệm vụ đợc giao và đạt đợc nhiều thành tích :
+ Hai năm đơn vị đợc tặng thởng Cờ luân lu đơn vị khá nhất ngành
thơng nghiệp Hà Nội,
+ Hai cửa hàng trong công ty đợc tặng Huân chơng Lao động hạng
Ba.
+ Một bằng khen của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
+ Đợc vinh dự đón 4 lần đại biểu nớc ngoài ghé thăm, 3 lần tiếp Bộ
trởng ngành và 2 lần đón Thủ tớng Chính phủ.
Qua quá trình phát triển lâu dài, đến nay đội ngũ cán bộ công nhân
viên đã tăng lên về số lợng và chất lợng.
Công ty kinh doanh với tính chất là thơng nghiệp tổng hợp, hoạt
động trong cơ chế thị trờng, đặc điểm kinh doanh của công ty cũng tuỳ theo
từng giai đoạn cách mạng, do vậy đặc điểm kinh doanh của công ty là kinh
doanh các mặt hàng tổng hợp phục vụ đời sống của nhân dân (nh: từ cái
kim, sợi chỉ... đến thức ăn gia súc, gia cầm, các mặt hàng xây dựng, phục vụ
dân sinh, các phơng tiện chuyên chở và đi lại nh xe đạp, xe máy...).
Nhiệm vụ chính của Công ty là tổ chức bán lẻ, bán buôn trên địa bàn
trong huyện và là đại lý tiêu thụ sản phẩm cho một số nhà máy lớn trong nớc.
Tổng số vốn của Công ty là : 4.708.698.248đ, trong đó :
+ Vốn tự có :

1.078.693.000 đ

4



+ Vốn vay là :

3.630.275.248 đ

Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là kinh doanh hàng công
nghệ phẩm, nông sản thực phẩm, vật liệu chất đốt, bách hóa điện máy kinh
doanh nhà nghỉ và ăn uống giải khát, đại lý uỷ thác hàng hóa và kinh doanh
vật liệu xây dựng. Sản xuất chế biến nớc giải khát, nớc hoa quả, nớc
khoáng, bia hơi và rợu vang, kinh doanh xăng dầu, ga, kinh doanh xe máy,
đại lý bán ôtô và dịch vụ bảo dỡng xe máy, ôtô.
Từ khi đợc thành lập, nhiệm vụ chính của công ty là bán buôn, bán lẻ
các mặt hàng tổng hợp, sản xuất bia hơi, rợu các loại phục vụ nhu cầu tiêu
dùng của nhân dân trên địa bàn cũng nh các khách vãng lai. Trải qua nhiều
năm hoạt động từ ngày thành lập đến nay, công ty đã có những bớc phát triển
lớn về mọi mặt, luôn hoàn thành và vợt chỉ tiêu kinh doanh, thực hiện tốt
nghĩa vụ với Nhà nớc, bảo toàn vốn và đạt đợc nhiều thành tích cao.
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh phù hợp với
mục đích và nội dung kinh doanh của công ty.
Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, giữ vững tỷ lệ bảo toàn và phát triển
vốn, tích lũy vốn để phát triển sản xuất kinh doanh, thực hiện tốt các chính
sách cán bộ, tuân thủ các chế độ bảo hiểm lao động, bảo hiểm xã hội. Chú
trọng công tác đào tạo bồi dỡng cán bộ nhằm nâng cao năng lực trình độ
chuyên môn, thực hiện đầy đủ các chế độ an toàn bảo hộ lao động.
Công ty chịu trách nhiệm kinh tế, dân sự về các hoạt động tài sản của
mình. Tổ chức hoạt động theo luật pháp của Nhà nớc nớc Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, theo Luật Doanh nghiệp và các điều lệ quy định của
Bộ Thơng mại.
Thực tế những số liệu trên cho ta thấy vốn kinh doanh của công ty

quá ít ỏi, trong đó vốn đi vay quá lớn. Cơ cấu mặt hàng kinh doanh ch a đa
dạng phong phú, mạng lới tiêu thụ còn nhỏ hẹp. Nên quá trình hoạt động
của Công ty gặp không ít khó khăn. Sự ra đời hàng loạt các loại hình doanh
nghiệp, các công ty thơng mại, công ty liên doanh, công ty trách nhiệm hữu
hạn có quy mô lớn trong nền kinh tế thị trờng đã gây sức ép cạnh tranh lớn
đối với công ty. Bên cạnh đó, những thay đổi về chính sách Nhà nớc nhằm
thích ứng với những biến động của nền kinh tế thị trờng đã tạo áp lực đối
với công ty. Song, nhờ sự nhanh nhạy của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, nhờ sự

5


nhiệt tình tháo vát và năng động của cán bộ công nhân viên vì một mái nhà
chung mà Công ty có thể đứng và vững ngày càng phát triển cho tới ngày
nay.
Trong kinh doanh đã quản lý chặt chẽ tới từng khâu, từng bộ phận,
đảm bảo mang lại hiệu quả kinh tế cao và có lãi. Doanh số bán ra tăng
nhiều, tạo đợc công ăn việc làm ổn định cho cán bộ công nhân viên, cụ thể
là :

6


Bảng 1:
Năm

Doanh số đạt đợc

1989


2.742.885.000 đ

1990

2.699.745.000 đ

1991

5.577.340.3400 đ

Từ khi thành lập đến nay, công ty đã có những bớc phát triển lớn về
mọi mặt, công ty luôn thực hiện vợt mức các chỉ tiêu kinh doanh, thực hiện
tốt nghĩa đối với Nhà nớc, bảo toàn đợc vốn. Để theo dõi quá trình tăng trởng của công ty, ta xem bảng sau:
Bảng 2: Kết quả kinh doanh của công ty năm 2004-2005
Đơn vị : Nghìn đồng
Chỉ tiêu

Năm 2004

Doanh số

năm 2005

36.411.150

92.443.950

Vốn kinh doanh

8.879.340


37.017.100

Vốn Nhà nớc

1.078.690

1.052.730

513.000

658.000

295

319

254.440

445.137

+Thuế GTGT

163.864

295.285

+ Thuế TTĐB

13.474


37,917

+ Thuế đất

77.103

95.434

Lợi nhuận trớc thuế
Số lao động (ngời)
Nộp ngân sách :
Trong đó :

Thu nhập bình quân ngời LĐ
600
650
Từ bảng số liệu trên ta thấy công ty là đơn vị làm ăn rất có hiệu quả,
hầu hết các chỉ tiêu qua các năm đều tăng. Công ty đã định hớng phát triển

7


đúng đắn, có uy tín với bạn hàng và ngày càng đợc mở rộng từ một hợp tác
xã nhỏ bé trở thành một công ty kinh doanh thơng mại lớn của huyện và
Thành phố. Thực hiện chủ trơng của Đảng và Nhà nớc trong năm 2005 và
2006, công ty đã đầu t xây dựng nâng cấp, cải tạo hầu hết các cửa hàng
trong công ty thành các cửa hàng khang trang sạch đẹp với tổng số vốn lên
đến hơn 5 tỷ đồng.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh

tại Công ty thơng mại tổng hợp Gia Lâm
Yêu cầu đặt ra với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của một công ty
hoạt động trong nền kinh tế thị trờng hiện nay vừa phải đảm bảo tính linh
hoạt nhanh nhạy, nắm bắt đợc thông tin của thị tr ờng, vừa đảm bảo hoạt
động chính xác có hiệu quả, tuân thủ theo sự chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo
và sự điều tiết của Nhà nớc.
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp là phức tạp, bao
gồm nhiều cơ sở trên phạm vi rộng nên việc tổ chức quản lý phải đợc theo
dõi cụ thể ở từng đơn vị kinh doanh dới sự chỉ đạo của công ty, toàn bộ hoạt
động của công ty đợc tiến hành dới 10 cửa hàng trực thuộc.
ở cửa hàng thực hiện việc mua bán, tập hợp chứng từ để gửi về công
ty, cửa hàng hạch toán báo sổ.
ở công ty, ban giám đốc công ty gồm có:
Giám đốc công ty : Giám đốc công ty là ng ời chịu trách nhiệm về
mọi hoạt động của công ty trớc cơ quan quản lý cấp trên, có quyền quyết
định cao nhất trong việc đề ra chính sách, ph ơng thức kinh doanh, phơng
thức quản lý và sử dụng các nguồn vốn...; có quyền ra quyết định trực tiếp
chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các phòng ban có liên quan
trong công ty.
Các phòng ban trực thuộc có nhiệm vụ cung cấp các thông tin thuộc
chức năng của mình, tạo điều kiện cho giám đốc phân tích tình hình và kịp
thời ra quyết định chỉ đạo kinh doanh. Cụ thể :
+ Phòng Hành chính Tổ chức: Có chức năng tổ chứuc cán bộ, điều
động công nhân viên, sắp xếp lại lao động, quản lý các chế độ về tiền lơng,
ngoài ra còn hỗ trợ phục vụ nh cung cấp giấy, bút, văn phòng phẩm cho văn
phòng.
+ Phòng Kế toán tài vụ: Có chức năng thu thập, phân loại, xử lý tổng

8



hợp số tiền, thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh từ các cửa hàng trực
thuộc đa lên, sau đó tính toán, xác định kết quả lãi lỗi, thực hiện phân tích
rồi đa ra giải pháp tối u đem lại hiệu quả trong công tác quản lý doanh
nghiệp; giúp giám đốc giám sát, quản lý mọi hoạt động kinh doanh của các
cửa hàng, xác định kết quả kinh doanh của từng cửa hàng và công ty.
+ Phòng nghiệp vụ :
Chịu sự chỉ đạo của ban giám đốc, có trách nhiệm khai thác mặt hàng
mới và trực tiếp ký hợp đồng mua bán hàng hóa với những công ty sản xuất
nhằm cung cấp đến tay ngời tiêu dùng, hạn chế qua các khâu trung gian,
cung cấp nguồn hàng thờng xuyên đảm bảo về chất lợng cũng nh về giá cả
cho các cửa hàng.
Mỗi phòng ban đều có chức năng riêng biệt nhng có mục đích chúng
là tăng cờng công tác quản lý, phục vụ cho việc kinh doanh của công ty
nhằm mang lại hiệu quả cao và kiểm tra việc chấp hành các chỉ tiêu kế
hoạch, các chế độ chính sách của Nhà nớc, các nội quy quy chế của công ty
đề ra, nh:
- Chấp hành và kiểm tra việc chấp hành các chỉ tiêu kế hoạch, các
chính sách chế độ của Nhà nớc, các nội quy, quy định của công ty, các chỉ
thị công tác của Ban giám đốc.
- Phục vụ đắc lực cho sản xuất kinh doanh.
- Luôn tìm tòi, sáng tạo nhằm rút ra những u, khuyết điểm để có biện
pháp đúng đắn, kịp thời, nhằm phát huy u điểm trong quá trình kinh doanh
và tăng cờng công tác quản lý công ty.
ở các cửa hàng làm nhiệm vụ kinh doanh, mua bán trực tiếp hàng
hóa mỗi cửa hàng có một Cửa hàng trởng phụ trách chung, hai cửa phòng
phó, một hoặc hai kế toán cửa hàng, một thủ quỹ, các mậu dịch viên và có
hai cung tiêu mua hàng.
Các cửa hàng kinh doanh chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp của
giảm đốc (hình thức trực tuyến). Sự chỉ đạo của giám đốc công ty trực tiếp

xuống các phòng ban, cửa hàng có kiến nghị gì lên ban giám đốc thì không
phải thông qua một khâu trung gian nào. Việc điều hành quản lý này giúp
ngời lãnh đạo trực tiếp theo dõi, nắm vững tình hình kinh doanh diễn ra
trong công ty, cửa hàng để đa ra các biện pháp, phơng hớng, đờng lối giải
quyết kịp thời, chính xác. Trong ban giám đốc cũng nh từng phòng ban đơn
vị trực thuộc, công việc đợc phân công kế hoạch đến từng ngời một, gắn

9


liền trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi đến từng cá nhân, do đó mà công
việc đợc giải quyết một cách nhanh chóng và có hiệu quả, tránh tình trạng
ùn tắc, chờ đợi và chịu sự chỉ đạo của hai phòng chức năng (hình thức chức
năng). Nh vậy, bộ máy quản lý của công ty theo hình thức trực tuyến kết
hợp với hình thức chức năng.
Các cửa hàng kinh doanh tổng hợp có nhiệm vụ kinh doanh tổng hợp
(bán buôn, bán lẻ, đại lý) các mặt hàng tới tay ngời tiêu dùng, nhà sản xuất
kinh doanh.
Hàng tháng kiểm kê hàng hóa, cân đối sổ sách, lập chứng từ nhật ký
báo cáo về phòng kế toán xác địnhGiám
kết đốc
quả kinh doanh, nộp các chỉ tiêu
thuế, lợi nhuận, chi phí về công ty theo hình thức báo sổ.
Bộ máy quản lý của công ty đợc khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ hệ thống quản lý của công ty

Phó Giám đốc
kinh doanh

Phó Giám đốc

kế toán tàivụ

Phòng
hành

Phòng

Phòng

Kế toán

Nghiệpvụ

chính

Cửa
hàng
Trâu
Quỳ

Cửa
hàng
Hơng
sen

Cửa
hàng
Sài
Đồng


Cửa
hàng
Than
h AM

Cửa
hàng
Yên
Viên

Cửa
hàng
Ng.
Văn
Cừ

Cửa
hàng
70 Gia
Lâm

Cửa
hàng
71 Gia
Lâm

Cửa
hàng
Chợ
Gia

Lâm

Xởng Bia

Xởng Rợu

Kim Sỏn

Sài đồng

10


Trực tuyến
Chức năng
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toánvà bộ sổ kế toán tại Công ty thơng mại tổng hợp Gia Lâm

1. Đặc điểm tổ chức của bộ máy kế toán tại Công ty thơng mại tổng
hợp Gia Lâm

Căn cứ theo điều lệ tổ chức kế toán Nhà nớc (ban hành kèm theo nghị
định 25/3/89 của Hội đồng Bộ trởng), quyết định 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1
tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh
nghiệp và các văn bản pháp quy về kế toán và thống kê khác, chế độ kế
toán đợc áp dụng tại Công ty thơng mại tổng hợp Gia Lâm nh sau:
* Mô hình tổ chức kế toán là tập trung
* Phơng thức tổ chức bộ máy kế toán là trực tuyến
* Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1/N đến ngày 31/12/N.
* Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán bằng Việt Nam đồng.
* Hệ thống tài khoản sử dụng theo quyết định 1141-TC/QĐ/CĐKT

ngày 1 tháng 1 năm 1995.
* Phơng pháp kế toán: Kê khai thờng xuyên
* Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chứng từ.
Cuối quý, công ty lập báo cáo quyết toán. Báo cáo gồm có :
- Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01-DN
- Báo cáo kết quả kinh doanh : Mẫu số B02-DN
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ : Mẫu số B03-DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính : Mẫu số B09-DN
Chức năng nhiệm vụ cụ thể :
Phòng kế toán :
- Kế toán trởng : Có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức, hớng dẫn và kiểm tra
toàn bộ quá trình kinh doanh sản xuất, đôn đốc giám sát việc thực hiện các
nguyên tắc chế độ về kế toán do Nhà nớc ban hành. Phân công công việc cụ
thể cho từng nhân viên trong phòng kế toán và chịu trách nhiệm trớc giám
đốc.

11


- Kế toán tài sản cố định, hàng mua, lơng, BHXH: Có nhiệm vụ

theo dõi tăng giảm tài sản cố định của toàn công ty, trích khấu hao, kiểm tra
hóa đơn hàng mua của công ty đối chiếu thuế VAT đầu vào hàng tháng với
khâu báo cáo thuế. Hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công của từng cửa
hàng, từng phòng và các quyết định tăng giảm, điều chuyển cán bộ công
nhân viên để lấy số liệu làm lơng, theo dõi nộp BHXH cho từng CBCNV
trong công ty, cân đối và trích BHXH hàng tháng...
Cuối tháng, khi kế toán cửa hàng đế nộp báo cáo của cửa hàng phải
đối chiếu số liệu có liên quan và ký nhận, sau đó để kế toán tập hợp Hàng
tháng phải lập nhật ký chứng từ số 9, bảng phân bổ lơng, BHXH, nhật ký

chứng từ số 5.
- Kế toán vốn bằng tiền : Có nhiệm vụ theo dõi về tiền gửi, tiền mặt

và tất cả các khoản vay. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ thu chi để viết
phiếu thu chi và vào sổ quỹ tiền mặt. Căn cứ vào sổ phụ ngân hàng để vào
sổ tiền gửi ngân hàng, sổ tiền vay ngân hàng và vào tờ kê chi tiết. Cuối
tháng, căn cứ vào tờ kê chi tiết để vào các nhật ký chứng từ và bảng kê có
liên quan.
- Kế toán thuế và báo cáo thống kê : Hàng tháng căn cứ vào nhiệm
vụ vào thuế đầu vào của khâu mua hàng và các báo cáo thuế của các cửa
hàng để tập hợp báo cáo thuế cho cơ quan thuế đúng thời gian quy định.
Cuối tháng, căn cứ vào các báo cáo của cửa hàng và công ty để lập báo cáo
sử dụng hóa đơn, lập tất cả những báo cáo thống kê để nộp theo yêu cầu của
các ban, ngành thành phố.
- Kế toán tổng hợp các cửa hàng: Hàng tháng căn cứ vào các chứng
từ cũng nh các nhật ký, bảng kê của các cửa hàng để đối chiếu cân đối cho
từng cửa hàng, từ đó lấy cơ sở lập các nhật ký và bảng kê tổng hợp của toàn
công ty.
- Kế toán tổng hợp : Lập báo cáo tài chính, thanh toán kết quả kinh
doanh đối với các cửa hàng.
Cuối tháng, cuối quý căn cứ vào các nhật ký chứng từ và các bảng kê
chứng từ để lập bảng cân đối tài khoản vào sổ cái tài khoản và lập Báo cáo
tài chính, căn cứ vào các nhật ký báo cáo kết quả cũng nh kế hoạch và các
khoản trích nộp của công ty để thanh toán kết quả với các cửa hàng xác
định lỗ, lãi cho từng cửa hàng.

12


- Kế toán các cửa hàng: Hàng ngày, căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế


thực tế phát sinh, kế toán cửa hàng có nhiệm vụ kiểm tra đối chiếu sơ bộ, ghi
chép đầy đủ và vào các tờ kê chi tiết cũng nh các báo cáo của công ty đề ra.
+ Đối với hàng hóa nhập:
Khi nghiệp vụ cửa hàng mua hàng về, nhận hàng do nghiệp vụ của
công ty giao, kế toán có trách nhiệm căn cứ vào hóa đơn mua hàng để viết
phiếu nhập, sau đó nhập hàng vào kho hoặc giao trực tiếp cho quầy để bán.
Mậu dịch viên bán hàng cót căn cứ vào số lợng hàng thực tế để vào thẻ
quầy hàng hàng ngày cho từng mặt hàng cụ thể.
+ Đối với hàng hóa bán ra:
Hàng ngày kế toán có nhiệm vụ viết hóa đơn bán hàng cho khách
hàng theo tờ kê của mậu dịch viên.
Đối với các nghiệp vụ thu chi: Căn cứ chứng từ mua hàng và các
chứng từ chi phí đã đợc công ty duyệt, kế toán viết phiếu chi thanh toán.
Hàng ngày vào cuối ngày, các mậu dịch viên lập báo cáo bán hàng hàng
ngày và nộp tiền bán hàng trong ngày cho thủ quỹ của cửa hàng, kế toán căn
cứ vào báo cáo bán hàng, tờ kê nộp tiền để viết phiếu thu tiền cho từng quầy.
Cuối tháng, căn cứ vào biên bản kiểm kê tồn kho và báo cáo bán
hàng tổng hợp trong tháng của mậu dịch viên để chấm thẻ quầy đối chiếu lợng hàng nhập xuất trong tháng cho từng mặt hàng, từng quầy.
Tổng hợp hàng mua và hàng bán trong tháng để lập báo cáo thuế của
cửa hàng.
Kế toán trởng
Căn cứ vào tờ kê chi tiết để lập các nhật ký chứng từ và các bảng kê
nộp công ty.
Bộ máy kế toán của công ty đợc khái quát bằng sơ đồ sau:
Kế toán
hàng mua

Kế toán
Kế

toán
Sơ đồ bộ máy
kế
toán
tổng hợp
vốn bằng
của
tiền và
cửa hàng
TSCĐ

Kế toán
cửa hàng

13

Kế toán
lơng và
BHXH


2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán hạch toán tiêu thụ hàng hóa theo
hình thức Nhật ký chứng từ tại Công ty thơng mại tổng hợp Gia Lâm

Do công ty hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, áp dụng
hình thức kế toán Nhật ký chứng từ, nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng
pháp khấu trừ, do đó hệ thống sổ kế toán công ty sử dụng phục vụ cho công
tác hạch toán tiêu thụ hàng hóa bao gồm :
- Hệ thống sổ sách ở cửa hàng nh : báo cáo bán hàng, thẻ quầy hàng,
phiếu thu, phiếu chi, tờ kê bán hàng, sổ quỹ, bảng kê số 8, số liệu chi tiết tài

khoản 511.
- Hệ thống sổ sách ở công ty nh : bảng kê số 8, nhật ký chứng từ số
8, nhật ký chứng từ số10 v.v...
Trình tự hạch toán đợc khái quát qua sơ đồ sau :

14


Sơ đồ hạch toán tiêu thụ

tại Công ty thơng mại tổng hợp Gia Lâm

Chứng từ gốc: Phiếu xuất kho

(hóa đơn bán hàng, phiếu thu,
phiếu chi, tờ kê bán)

Sổ quỹ

Bảng kê ở cửa hàng
(Bảng kê số 8,
Bảng kê chứng từ
bán ra...)

Nhật ký chứng từ
số 8, Bảng kê số 8
ở cửa hàng

Nhật ký chứng từ
ở công ty,

NKCT số 8, 10

Đối chiếu
cáo tài chính,
Cuối tháng Báo
Bảng cân đối kế
Hàng ngày toán, Báo cáo kết
quả kinh doanh

15

Thẻ quầy


Phần II

Những lý luận cơ bản về hạch toán tiêu thụ hàng hoá
trong các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại


I. Đặc điểm kinh doanh thơng mại có ảnh hởng đến hoạch toán tiêu thụ
hàng hoá tại Công ty thơng mại tổng hợp Gia Lâm.

Hàng hoá là những thành phẩm đã đợc chế tạo xong ở khâu cuối
cùng của quy trình công nghệ trong doanh nghiệp đợc kiểm nghiệm đủ tiêu
chuẩn kỹ thuật quy định đợc nhập kho và chuyển giao cho khách hàng
trong khâu lu chuyển hàng hoá.
Đặc điểm hoạt động kinh doanh thơng mại.

Thơng mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất với tiêu dùng.

Hoạt động thơng mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thơng mại của
thơng nhân với nhau hoặc giữa thơng nhân với các bên liên có quan liên
quan bao gồm việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thơng mại và các
hoạt động xúc tiến thơng mại, nhằm mục đích lợi nhuận hoặc nhằm thực
hiện các chính sách kinh tế xã hội.
Kinh doanh thơng mại có một số đặc điểm chủ yếu sau:
- Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh
thơng mại là lu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động thuộc các
quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hóa.
- Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hóa trong kinh doanh thơng mại gồm
các loại vật t, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái mà
doanh nghiệp mua về với mục đích để bán.
- Đặc điểm về phơng thức lu chuyển hàng hoá: Lu chuyển hàng hoá
trong kinh doanh thơng mại có thể theo một trong hai phơng thức là bán
buôn và bán lẻ. Bán buôn hàng hoá là bán cho ngời kinh doanh trung gian
chứ không bán thẳng cho ngời tiêu dùng. Bán lẻ hàng hóa là việc bán thẳng
cho ngời tiêu dùng từng cái, từng ít một.
16


- Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thơng mại có
thể theo mô hình khác nhau nh tổ chức công ty bán buôn, bán lẻ, công ty
kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến thơng mại...
- Đặc điểm về sự vận động hàng hoá: Sự vận động của hàng hoá
trong kinh doanh thơng mại cũng không giống nhau, tuỳ thuộc vào nguồn
hàng và ngành hàng (hàng công nghệ phẩm, hàng nông- lâm sản- thực
phẩm...) do đó, chi phí thu mua và thời gian lu chuyển giữa các loại hàng
cũng khác nhau.
Nh vậy có thể nói chức năng của thơng mại là tổ chức và thực hiện
việc mua bán, trao đổi hàng hoá, cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản

xuất và đời sống nhân dân.
II. Vị trí của tiêu thụ trong hạch toán.

1. Khái niệm, vị trí của tiêu thụ:

- Tiêu thụ là quá trình thực hiện trao đổi qua phơng diện thanh toán
để thực hiện giá trị của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Trong qúa trình đó
doanh nghiệp chuyển giao hàng cho khách hàng còn khách hàng thì trả cho
doanh nghiệp một khoản tiền tơng ứng với giá bán sản phẩm hàng hoá theo
giá trị thoả thuận.
Quá trình tiêu thụ đợc kết thúc khi cả hai điều kiện sau đều đảm bảo:
+ Doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm và quyền sở hữu sản phẩm
cho ngời mua.
+ Đơn vị trả tiền cho ngời bán hoặc chấp nhận trả tiền. Điều đó có
nghĩa là trong quá trình tiêu thụ phải có sự thay đổi theo thoả thuận giữa
bên mua và bên bán, phải có sự thay đổi về quyền sở hữu sản phẩm và cả
hai bên đều thực hiện quá trình chuyển đổi giữa hàng và tiền.
Nh vậy tiêu thụ hàng hóa là gian đoạn cuối cùng trong quá trình lu
chuyển hàng hoá của kinh doanh thơng mại.
- Trong quá trình tiêu thụ giá ghi trên hoá đơn bán hàng hoặc giá

17


thoản thuận giữa ngời mua và ngời bán đợc gọi là giá bán. Doanh thu bán
hàng là tổng giá trị hiện thực do việc bán hàng hoá, sản phẩm cho khách
hàng, thời điểm xác định doanh thu bán hàng sẽ tuỳ thuộc vào từng phơng
thức hàng và phơng thức thanh toán tiền hàng. Do vậy khi xem xét tại một
thời điểm xác định thì doanh thu bán hàng và số tiền bán hàng có thể không
trùng nhau. Số tiền bán hàng là số tiền thực thu của doanh nghiệp về bán

hàng hóa còn doanh thu bán hàng là số tiền doanh nghiệp theo giá bán ghi
trên hoá đơn.
- Kết quả của hoạt động tiêu thụ là khoản lãi, lỗ về tiêu thụ đó chính
là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, doanh thu, chi phí, lợi nhuận là ba chỉ
tiêu cơ bản mà mỗi doanh nghiệp, đều phải quan tâm trong quá trình này.
Còn hoạt động tiêu thụ sản phẩm với vị trí là khâu cuối cùng của hoạt động
sản xuất kinh doanh. Tiêu thụ sản phẩm là cơ sở để xác định kết quả kinh
doanh, là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp đa ra quyết định về tiêu thụ
sản phẩm. Có thể khẳng định rằng, kết quả kinh doanh là khâu cuối cùng
của doanh nghiệp, còn tiêu thụ là phơng tiện trực tiếp để thực hiện mục tiêu
đó.
- Qua sự phân tích ta thấy rõ mối quan hệ giữa hoạt động tiêu thụ sản
phẩm và kết quả kinh doanh, do vậy hoạt động tiêu thụ có ý nghĩa vô cùng
quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Điều đó nói lên
ý nghĩa của công tác hạch toán tiêu thụ hàng hóa trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Một doanh nghiệp thành công trong sản xuất kinh doanh là doanh
nghiệp đó đa ra sản phẩm hàng hóa đợc chấp nhận trên thị trờng và thu đợc
lợi nhuận cao. Mục đích cuối cùng của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là tối
đa hóa lợi nhuận mà việc đó chỉ có thể thực hiện đợc thông qua tiêu thụ mới
đánh giá đợc chất lợng của hàng hóa. Trên cơ sở kết quả tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa doanh nghiệp mới thu hồi đợc vốn và lãi để tái sản xuất giản đơn
hay mở rộng.

18


Chính vì vậy mà tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp
và cả đối với nền kinh tế quốc dân. Đối với doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm

hàng hóa tốt sẽ đảm bảo thu hồi vốn nhanh, tăng tốc độ quay vòng vốn, tiết
kiệm vốn lu động và bổ sung nguồn cho việc mở rộng và hiện đại hóa sản
xuất.
Quá trình tiêu thụ tốt không những làm cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tốt hơn mà còn có tác động trực tiéep đến từng
thành viên, thu nhập cao hơn sẽ là động lực thúc đẩy mọi ngời làm việc tốt
hơn.
Nh vậy, tiêu thụ hàng hóa có vai trò to lớn đối với sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp trên thị trờng.
Đối với nền kinh tế quốc dân, tiêu thụ sản phẩm là tiền đề cân đối
cho sản xuất và tiêu dùng, cân đối tiền hàng trong lu thông. Kết quả tiêu thụ
của mỗi doanh nghiệp biểu hiện sự tăng trởng kinh tế của doanh nghiệp,
chính nó là những nhân tố tích cực tạo nên bộ mặt của nền kinh tế quốc
dân.
2. Các phơng thức tiêu thụ

Trong các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thơng mại có nhiều
phơng thức tiêu thụ hàng hóa song doanh nghiệp có thể áp dụng đồng thời
các phơng thức tiêu thụ, cũng có thể áp dụng từng phơng thức là tuỳ theo
từng khách hàng, từng thời điểm... trong các doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh thơng mại thờng tiêu thụ hàng hóa theo các phơng thức sau :
- Bán buôn theo phơng thức trực tiếp.
- Bán buôn theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận.
- Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
- Bán lẻ thu tiền tập trung, thu tiền trực tiếp.
- Bán hàng trả góp và bán hàng ký gửi, đại lý.
- Bán hàng theo phơng thức khoán.

19



3. Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ

Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của công tác hạch toán tiêu thụ hàng
hóa đối với kết quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp
phải tổ chức khâu tiêu thụ một cách hợp lý. Để thực hiện đợc yêu cầu đó
đòi hỏi công tác hạch toán tiêu thụ hàng hóa phải chính xác kịp thời, đầy đủ
Công tác tiêu thụ hàng hóa đạt hiệu quả cao, lợi nhuận đạt mức tối đa điều
đó phụ thuộc vào việc bảo đảm kiểm soát chặt chẽ các khoản doanh thu, chi
phí từng sản phẩm án ra, cần phải đa ra các thông tin chính xác, kịp thời
cho ngời quản lý để có thể phân tích, đánh giá, lựa chọn phơng án kinh
doanh tốt nhất. Điều đó đặt nhiệm vụ cho ngời làm công tác hạch toán tiêu
thụ hàng hóa là phải hạch toán nh thế nào để có thể đáp ứng yêu cầu của
các nhà quản lý về tình hình tiêu thụ từng sản phẩm, mặt hàng, tình hình
doanh thu, chi phí thanh toán với khách hàng, với ngân sách và xác định kết
quả kinh doanh trong kỳ, cụ thể là:
+ Phản ánh, giám đốc tình hình hạch toán tiêu thụ từng loại mặt
hàng, mỗi loại nhập, xuất, tồn là bao nhiêu, đồng thời xác định giá vốn của
hàng bán ra.
+ Phản ánh, giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ, thanh
toán với khách hàng, thanh toán với ngân sách lập dự phòng và các khoản
phải thu khó đòi.
+ Phản ánh, giám đốc các khoản chi phí phát sinh khi bán ra, chi phí
quản lý và xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ.
Để thực hiện nhiệm vụ đó cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa bộ
phận kế toán và bộ phận quản lý kho, bộ phận cung ứng, bộ phận kế hoạch
và các bộ phận khác.

Phơng pháp đánh giá hàng hóa


Do thực tế hàng hóa có hai bộ phận là giá trị mua (kể cả thuế phải
nộp và chi phí thu mua) do đó, khi xuất kho để tính giá thực tế của hàng
20


hóa kế toán phải tách riêng hai bộ phận trên để tính toán đối với bộ phận trị
giá mua kế toán có thể sử dụng một trong các phơng pháp tính giá xuất kho:
- Đơn giá xuất kho xác định theo phơng pháp bình quân
Đơn giá
vật liệu
xuất
bình
quân

=

Tổng giá trị
vật liệu hàng hóa
thực tế dự đầu kỳ

+

Tổng giá trị
hàng hóa thực tế
nhập trong kỳ

Số lợng hàng hóa
thực tế d đầu kỳ

+


Số lợng hàng hóa
thực tế nhập trong kỳ

- Đơn giá hàng hóa xác định theo phơng pháp nhập sau xuất trớc.
Những vật liệu, hàng hóa nhập lần sau cùng ngợc trở lại đơn giá của
những lần nhập trớc đó.Tính giá theo phơng pháp này thì chi phí, giá thành
và lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ có ảnh hởng ngợc lại so với phơng pháp
nhập trớc xuất trớc (phơng pháp này thờng bảo toàn đợc vốn).
- Đơn giá xuất vật liệu hàng hóa theo phơng pháp nhập trớc xuất trớc
Những đơn giá của vật liệu hàng hóa xuất kho đợc xác định theo đơn
giá của những lần nhập kho trớc cho đến lần nhập sau cùng.Theo phơng
pháp này thì giá và chi phí kinh doanh có thể bị giảm một cách giả tạo vì
đơn giá của vật liệu, hàng hóa các lần nhập trớc thờng thấp hơn các lần nhập
sau do đó dẫn đến lãi giả thờng là sau một thời gian dài thì mất vốn.
- Phơng pháp trực tiếp: Đơn giá vật liệu xuất phải tơng ứng với đơn
giá vật liệu, hàng hóa nhập của vật liệu xuất dùng (chỉ nên áp dụng đối với
đá quý, vàng bạc, hoặc phụ tùng, thiết bị có giá trị cao).
Các phơng pháp trên khi áp dụng với các doanh nghiệp mà có quy
mô lớn, khối lợng hàng hóa xuất phát sinh nhiều thì có thể gây khó khăn,
phức tạp cho quá trình hạch toán, vì vậy các loại hình doanh nghiệp này có
thể áp dụng các phơng pháp xác định đơn giá xuất theo giá hạch toán (giá
tạm tính). Cuối kỳ phải điều chỉnh giá hạch toán về giá thực tế theo các phơng trình sau:

21


Giá thực tế
của vật liệu


Giá hạch toán
=

xuất

vật liệu

Hệ số giá
x

xuất

điều
chỉnh (H)

H: Hệ số giá điều chỉnh.

H=

Tổng giá trị thực tế
vật liệu d đầu kỳ

+

Tổng giá trị thực tế
vật liệu nhập trong kỳ

Tổng giá trị thực tế
vật liệu d đầu kỳ


+

Tổng giá trị vật liệu
hạch toán nhập trong kỳ

III. Hạch toán tổng hợp tiêu thụ theo phơng pháp kê khai thờng xuyên

Để hạch toán vật liệu, hàng hóa tồn kho kế toán có thể áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên hoặc phơng pháp kiểm kê định kỳ. Việc sử
dụng phơng pháp nào là tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh
nghiệp, vào yêu cầu của công tác quản lý và vào trình độ cán bộ kế toán
cũng nh vào quy định của chế độ kế toán hiện hành.
1. Khái niệm và tài khoản sử dụng

Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh
tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách thờng xuyên,
liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phơng pháp này
đợc sử dụng phổ biến hiện nay ở nớc ta vì những tiện ích của nó. Tuy nhiên,
với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng hóa, vật t có giá trị thấp,
thờng xuyên xuất dùng, xuất bán mà áp dụng phơng pháp này sẽ tốn rất
nhiều công sức. Dẫu vậy, phơng pháp này có độ chính xác cao và cung cấp
thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật. Theo phơng pháp
này, tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định đợc lợng nhập,
xuất, tồn kho từng loại hàng tồn kho nói chung và nguyên vật liệu nói riêng.
Để hạch toán tiêu thụ hàng hóa theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên, kế toán sử dụng các tài khoản sau : (dùng cho cả kiểm kê định kỳ)

22


* Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng: Tài khoản này đợc dùng để

phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ và các
khoản giảm thu. Từ đó, tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. Tổng
số doanh thu bán hàng ghi nhận ở đây có thể là tổng giá thanh toán (với các
doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp cũng nh đối với các
đối tợng không chịu thuế VAT) hoặc giá không có thuế VAT (với các doanh
nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ).
Kết cấu tài khoản :
Bên nợ:
- Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu)
tính trên doanh số bán trong kỳ.
- Số giảm hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại kết
chuyển trừ vào doanh thu.
- Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ.
Bên có: Tổng doanh thu bán hàng thực tế phát sinhtrong kỳ
Tài khoản 511 cuối kỳ kông có số d và gồm 4 tiểu khoản:
5111: Doanh thu bán hàng hóa: là doanh thu đã nhận đợc hoặc
đợc ngời mua chấp thuận cam kết sẽ trả về khối lợng hàng hóa đã
giao.Tài khoản 5111 đợc sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp vật t,
hàng hóa.
- 5112: Doanh thu bán các thành phẩm: Tài khoản này đợc sử
dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp sản xuất.
- 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ đợc sử dụng chủ yếu cho
các ngành kinh doanh dịch vụ để theo dõi toàn bộ số doanh thu thực
hiện trong kỳ.
5114: Doanh thu trợ giá: Phản ánh các khoản thu từ trợ cấp, trợ
giá của Nhà nớc cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm
vụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nớc.

23



* Tài khoản 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của sô sinh hoạt, lao vụ,
sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty,
tổng công ty, tập đoàn... hạch toán toàn ngành. Ngoài ra tài khoản này còn
sử dụng để theo dõi các khoản một số nội dung đợc coi là tiêu thụ nội bộ
khác nh sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ vào hoạt động kinh doanh
hay trả lơng, thởng... cho công nhân viên chức.
Tài khoản 512 đợc chi tiết thành 3 tiểu khoản
5121: Doanh thu bán hàng hóa
5122: Doanh thu bán sản phẩm
5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Nội dung phản ánh của tài khoản 512 tơng tự nh tài khoản 511.
* Tài khoản 531- Hàng bán bị trả loại
Tài khoản 531 dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hóa, thành
phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại. Đây là tài
khoản điều chỉnh của tài khoản 511 để tính toán doanh thu thuần.
Bên Nợ: Tập hợp doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại.
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số d..
* Tài khoản 532- Giám giá hàng bán
Tài khoản 532 đợc sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá
hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã đợc thỏa thuận hạch toán vào tài
khoản này bao gồm các khoản bớt giá hồi khấu và khoản giảm giá đặc biệt
do những nguyên nhân thuộc về ngời bán.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho ngời
mua trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán.

24



Tài khoản 532 cuối kỳ không có số d.
Tài khoản 641- Chi phí bán hàng
Tài khoản 641 đợc sử dụng để tập hợp và kết chuyển chi phí bán
hàng thực tế phát sinh trong ky.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
- Kết chuyển chi phí bán hàng.
Tài khoản 641 không có số d và đợc chi tiết theo các tiểu khoản:
6411: Chi phí nhân viên
6412: Chi phí vật liệu bao bì
6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng
6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
6415: Chi phí bảo hành
6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
6418: Chi phí bằng tiền khác.
Tài khoản chỉ dùng cho phơng pháp kê khai thờng xuyên. Đối với các
doanh nghiệp thơng mại hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên, ngoài các tài khoản đã giới thiệu ở trên, kế toán còn sử dụng
các tài khoản:
* Tài khoản 156- Hàng hóa
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị thực tế hàng hóa tại kho, tại
quầy, chi tiết theo từng kho, quầy, từng loại, nhóm hàng hóa.
Kết cấu của tài khoản này:
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá thực tế hàng hóa tại
kho, quầy (giá mua và chi phí thu mua).

25



×