Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Luận văn tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty sứ thanh trì VIGLACERA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.54 KB, 61 trang )

LI M U
Sự tồn tại và phát tiển của nền sản xuất xã hội gắn liền với sự tồn tại
và phát triển của xã hội loài ngời . Từ thời kỳ bắt đầu của nền văn minh
loài ngời , con ngời đã luôn tìm tòi , sáng tạo ra những cách thức lao động
sao cho bỏ ra ít công sức nhất nhng lại thu đợc nhiều kết quả nhất. Trong
xã hội hiện đại , cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng, con ngời
tiến hành sản xuất với mong muốn tột cùng là đạt lợi nhuận tối đa với chi
phí tối thiểu . Để đạt đợc điều đó con ngời phải tìm ra cách thức quản lý
hiệu quả và phù hợp nhất .
Kế toán là một trong những công cụ quản lý sản xuất kinh doanh rất
có hiệu quả . Thông tin kế toán có thể cho nhà quản lý thấy đợc bức tranh
toàn cảnh về tình hình tài chính của công ty cũng nh tình hình cụ thể từng
mặt tài chính trong doanh nghiệp .
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đa ra những chỉ
tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp . Tính đúng ,
tính đúng chi phí sản xuất và gía thành là tiền đề để hạch toán kinh doanh
và xác định kết quả kinh doanh chính xác . Mặt khác , nhờ sử dụng phơng
pháp tính giá kế toán đã theo dõi , phản ánh đợc một cách tổng hợp và
kiểm tra đợc các đối tợng hạch toán kế toán bằng thớc đo tiền tệ . Cũng
nhờ có phơng pháp tính giá , kế toán tính giá và xác định đợc toàn bộ chi
bỏ ra có liên quan tới việc thu mua , sản xuất , chế độ tạo và tiêu thụ từng
loại vật t , sản phẩm , từ đó so với kết quả mua , sản xuất , chế tại và tiêu
thụ từng loại vật t, sản phẩm , từ đó so với kết quả thu đợc để đánh giá
hiệu quả kinh doanh nói chung cũng nh kết quả kinh doanh từng mặt
hàng , từng loại sản phẩm , dịch vụ và từng hoạt động kinh doanh nói riêng
. Có thể nói không có phơng pháp tính giá thì các doanh nghiệp không thể
thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh doanh đợc .
Không những vậy, tài liệu về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm còn là căn cứ quan trọng để phân tích và đánh giá tình hình thức
hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí , tình hình sử dụng tài sản ,
vật t , lao động tiền vốn , tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm


trong doanh nghiệp , từ đó có các quyết định quản lý phù hợp nhằm tăng
cờng hiệu quả quản lý nội bộ , đa ra cách quản lý sao cho tiết kiệm chi phí
sản xuất ở mức thấp nhất , hạ giá thành sản phẩm , tăng sức cạnh tranh của
sản phẩm trên thị trờng .
Xuất phát từ vai trò , tác dụng của công tác tập hợp chi phí và tính
thành sản phẩm cùng với sự giúp đó tận tình của các thầy cô giáo , đặc biệt
là sự hớng dẫn chỉ bảo của cô giáo TS Đặng Thị Hoà và các anh chị trong
phòng kế toán Công ty sứ Thanh Trì , em đã đi sâu nghiên cứu để tài: Tổ
chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty sứ
Thanh Trì - VIGLACERA" .

1


2


Chơng I
Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm

I . Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm .
1 . Chi phí sản xuất và phân loại các chi phí sản xuất .
1.1 . Khái niệm chi phí sản xuất .
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng,
năm, quý).
Để tiến hành sản xuất một sản phẩm, lao vụ, dịch vụ bất kỳ, ngời
sản xuất phải bỏ ra các khoản chi phí về thù lao lao động, về t liệu lao

động và đối tợng lao động. Vì thế, có thể nói quá trình sản xuất là quá
5trình kết hợp và tiêu hao của các yếu tố sản xuất , cụ thể là của 3 yếu tố:
t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động để sản xuất ra sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ. Nh vậy, thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn - chuyển
dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tợng tính giá (sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ).
Chi phí sản xuất có rất nhiều loại khác nhau nên, để tạo thuận lợi
cho công tác quản lý và hạch toán chi phí, cần phải phân loại chi phí.
1.2 .Phân loại chi phí sản xuất : là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau
vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trng nhất định. Trên
thực tế, chi phí sản xuất có thể đợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác
nhau. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, chi phí sản xuất thờng đợc phân loại
theo các tiêu thức sau:
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung , tính chất kinh tế của chi
phí : tức là việc phân loại dựa vào việc các chi phí giống nhau xếp vào một
yếu tố không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực hoạt động nào,
và ở đâu . Toàn bộ chi phí sản xuất đợc chia ra thành 5 yếu tố sau:
Chi phí nguyên liệu , vật liệu : Bao gồm tất cả nguyên vật liệu chính
và nguyên vật liệu phụ doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất .
Chi phí nhân công : Bao gồm tất cả tiền lơng , phụ cấp , các khoản
trích BHXH , BHYT , KPCĐ theo tỷ lệ quy định của chế độ kế toán hiện
hành và các khoản khác phải trả cho công nhân sản xuất.
Chi phí khấu hao tài sản cố định : là toàn bộ số phải trích trong kỳ
đối với tất cả các loại tài sản cố định trong doanh nghiệp.

3


Chi phí dịch vụ mua ngoài : là số tiền trả về các loại dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.

Chi khác bằng tiền : Gồm tất cả các khoản chi phí bằng tiền cho
hoạt động sản xuất trong kỳ trừ các khoản chi phí kể trên .
Phân loại chi phí theo nội dung, tích chất kinh tế của chi phí có tác
dụng cho biết kết cấu, tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra
trong hoạt động sản xuất kinh doanh để làm cơ sở lập bảng thuyết minh
báo cáo tài chính phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp;
đồng thời còn là căn cứ để lập dự toán chi phí sản xuất, phân tích tình hình
lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh cho kỳ sau.
* Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục ( phân loại theo mục đích
công dụng của của chi phí ).
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất đợc xếp thành một số
khoản mục nhất định có công dụng kinh tế khác nhau để phục vụ cho yêu
cầu tính giá thành và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành.Theo quy định hiện nay thì chi phí sản xuất sản phẩm bao gồm 3
khoản mục:
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp : Phản ánh toàn bộ chi phí về
nguyên, vật liệu chính, phụ, nhiên liệu ... tham gia trực tiếp vào việc sản
xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp : Gồm các chi phí phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm nh tiền lơng, phụ cấp lơng và các khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lơng phát sinh .
Chi phí sản xuất chung : Là những chi phí phát sinh trong phạm vi
phân xởng sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).
Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục có ý nghĩa quan trọng
hàng đầu trong việc phục vụ cho công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành ; có tác dụng xác định số chi phí đã chi ra trong từng lĩnh
vực hoạt động của doanh nghiệp làm cơ sở số liệu để tính giá thành sản
phẩm trong kỳ, phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức ; là tài liệu
để lập kế hoạch giá thành để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành . Mặt khác, phân loại chi phí theo cách này còn cung cấp tài liệu cho

doanh nghiệp tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và phục vụ cho
yêu cầu quản lý giá thành.

4


2 . Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm .
2.1 . Khái niệm giá thành sản phẩm .
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng
công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một cơ sở quan trọng để các doanh nghiệp
xác định giá bán sản phẩm của mình. Chỉ tiêu giá thành sản phẩm phản
ánh kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao động, tiền vốn trong quá trình sản
xuất của doanh nghiệp cũng nh tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức
kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng.
2.2 . Phân loại giá thành sản phẩm .
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá
thành cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Tuy nhiên, trên thực
tế, ngời ta thờng xem xét giá thành theo 2 góc độ sau:
* Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá : Theo cách này, giá thành
đợc chia thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực
tế:
- Giá thành kế hoạch : Giá thành kế hoạch đợc xác định trớc khi bớc
vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các
dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
Giá thành kế hoạch thể hiện mục tiêu phấn đấu về giá thành của
doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành đợc xác định trớc khi bắt đầu

sản xuất sản phẩm trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời
điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thờng là ngày đầu tháng). Do vậy, giá
thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức
chi phí đạt đợc trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Giá thành định mức là thớc đo xác định kết quả sản xuất, là công cụ
quản lý định mức, giúp doanh nghiệp đánh giá đúng đắn các giải pháp
kinh tế để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế : là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá
trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản
xuất sản phẩm.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn
đấu của doanh nghiệp trong tổ chức, sử dụng các biện pháp nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi
phí, xác định đợc các nguyên nhân vợt (hụt) định mức chi phí trong kỳ
hạch toán. Từ đó, điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
* Căn cứ vào phạm vi các chi phí và giá thành : theo cách này giá thành đ-

5


ợc chia thành giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ:
- Giá thành sản xuất : là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát
sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xởng sản xuất (chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung). Do vậy, giá thành sản xuất còn có tên gọi là giá thành công xởng.
Giá thành sản xuất đợc sử dụng để hạch toán thành phẩm nhập kho
và giá vốn hàng bán (khi bán hàng trực tiếp), là căn cứ để xác định giá vốn
hàng bán và mức lãi gộp trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ : là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ
các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm

(chi phí sản xuất, quản lý và bán hàng ). Do vậy, giá thành tiêu thụ còn gọi
là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ. Giá thành tiêu thụ là căn cứ để
xác định lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp.
3 . Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm .
Về thực chất, chi phí sản xuất và giá thành là 2 mặt khác nhau của
quá trình sản xuất (chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá
thành phản ánh mặt kết quả sản xuất).
Tất cả những khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ trớc
chuyển sang) và các chi phí trích trớc có liên quan đến khối lợng sản
phẩm, lạo vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành
sản phẩm.
Ngợc lại, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
khoản chi phí có liên quan đến khối lợng công việc, sản phẩm đã hoàn
thành trong kỳ mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm :
Tổng giá thành
sản phẩm, dịch vụ =
lao vụ hoàn thành

Chi phí sản
xuất dở
dang đầu kỳ

+

Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ

-


Chi phí sản
xuất dở
dang cuối kỳ

Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản
ánh lợng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã
thực sự chi ra cho sản xuất sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao
gồm các chi phí sản xuất tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình
sản xuất cần phải đợc bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không
bao gồm toàn bộ những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp. Bản chất của giá thành sản phẩm chính là sự chuyển dịch giá trị
của các yếu tố chi phí vào những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã
hoàn thành .
II . Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
6


trong doanh nghiệp
1 . Vị trí , vai trò của kế toán CPSX và tính GTSP .
Hạch toán kế toán - một trong những công cụ quản lý kinh tế rất có
hiệu quả với chức năng phản ánh và giám đốc một cách liên tục, toàn diện
và có hệ thống các mặt hoạt động kinh tế tài chính ở doanh nghiệp - nói
chung, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, với
các phơng pháp của mình đã đáp ứng đợc nhu cầu hạch toán chặt chẽ quá
trình sản xuất trong doanh nghiệp. Cụ thể, hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm (bằng việc kết hợp giữa các phơng pháp tính giá,
chứng từ, đối ứng tài khoản , tổng hợp - cân đối kế toán) đã ghi nhận và
phản ánh sự vận động và biến đổi không ngừng cả về hình thái hiện vật và
giá trị của vật t, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ,... trong quá trình sản xuất vào

chứng từ, tài khoản kế toán và tổng hợp các thông tin khác nhau qua các
báo cáo. Do đó, thực hiện tốt chức năng phản ánh và giám đốc một cách
liên tục, toàn diện và có hệ thống quá trình sản xuất, hay nói cách khác, là
hạch toán một cách chặt chẽ quá trình sản xuất. Nhờ vậy, hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm không những đáp ứng đợc yêu cầu
trong quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, mà còn cung
cấp các thông tin về kinh tế tài chính quan trọng về quá trình sản xuất cho
những ngời ra quyết định, góp phần đề ra các giải pháp pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2 . Nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
Để thực hiện đợc chức năng của mình, hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm phải thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ chủ yếu
sau:
- Tập hợp, kết chuyển và phân bổ chính xác, kịp thời các loại chi phí
sản xuất theo các đối tợng hạch toán chi phí và đối tợng tính giá thành.
Trên cơ sở đó, kiểm tra tình hình thực hiện các định mức và dự toán chi
phí sản xuất.
- Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang một cách khoa học, hợp
lý. Tính toán chính xác giá thành sản xuất (giá thành công xởng) của sản
phẩm, dịch vụ hoàn thành. Đồng thời, phản ánh lợng sản phẩm, dịch vụ
hoàn thành, nhập kho hay tiêu thụ (chi tiết từng hoạt động, từng mặt
hàng).
- Tổ chức vận dụng chứng từ, tài khoản kế toán để hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho phù hợp.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân tích
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp .
III . Nội dung tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá sản
phẩm .
1 . Kế toán tập hợp chi phí sản xuất .
1.1 . Đối tợng tâp hợp chi phí sản xuất .

7


Đối tọng hạch toán chi phí sản xuất là giới hạn tập hợp chi phí trong
hạch toán chi phí sản xuất. Do vậy, xác định đối tợng hạch toán chi phí sản
xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác
định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Các căn cứ xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất:
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất (sản xuất giản đơn hay phức
tạp).
Loại hình sản xuất (đơn chiếc, sản xuất hàng loạt nhỏ hay sản xuất
hàng loạt với khối lợng lớn).
Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh.
Các phơng tiện tính toán.
1.2 . Các phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất .
Phơng pháp trực tiếp : áp dụng với các chi phí có liên quan đến đối
tợng tập hợp chi phí đã xác định và công tác hạnh toán , ghi chép ban đầu
cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tợng kế toán tập
hợp chi phí có liên quan .
Phơng pháp phân bổ gián tiếp : Đợc áp dụng khi một laọi chi phí có
liên quan tới nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất , không thể
tập hợp trực tiếp cho từng đối . Trờng hợp này phải trọn tiêu chuẩn hợp lý
để tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan theo công thức
sau :
Ci = H x Ti
C
Trong đó : H = -------T

C : Tổng CPSX đã tập hợp cần phân bổ
H : Hệ số phân bổ

T : Tổng tiêu chuẩn cần phân bổ
Ci : CPSX đã tập hợp cần phân bổ thứ i
Ti : Tiêu chuẩn phân bổ

1.3 . Kế toán chi phí sản xuất .
1.3.1 . Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên .
a . Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp:
* Khái niệm :
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... đợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo
sản phẩm.
* Cách thức tập hợp và phân bổ:
8


Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng
đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xởng, bộ phận sản xuất hoặc sản
phẩm, loại sản phẩm, lao vụ, v.v...) thì hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó.
Trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập
hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng đợc thì phải áp dụng phơng
pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan.
Tiêu thức phân bổ thờng đợc sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao,
theo hệ số, theo trọng lợng, số lợng sản phẩm...
Công thức phân bổ nh sau:
Chi phí vật liệu phân bổ cho
từng đối tợng (hoặc sản
phẩm)

=


Tổng tiêu thức phân bổ của
từng đối tợng (hoặc sản
phẩm)

x

Tỷ lệ
phân
bổ

Trong đó :
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tỷ lệ (hay hệ
=
số) phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tợng

* Tài khoản sử dụng:
TK621 - Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết
theo từng đối tợng tập hợp chi phí (phân xởng, bộ phận sản xuất...)
Bên Nợ: - Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản
phẩm hay thực hiện lao vụ , dịch vụ .
Bên Có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
TK 621 cuối kỳ không có số d.
*Phơng pháp hạch toán
- Xuất kho nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản
phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ:
Nợ TK 621 (Chi tiết theo từng đối tợng)
Có TK 152: Giá thực tế xuất dùng theo từng loại

- Trờng hợp nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp
cho sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ, căn cứ giá thực tế
xuất dùng:
Nợ TK 621 (Chi tiết theo từng đối tợng)
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT đợc khấu trừ (với vật liệu
mua ngoài và doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ).
Có TK 331, 111, 112: Vật liệu mua ngoài.
Có TK 411: Nhận cấp phát, nhận liên doanh.
Có TK 154: Vật liệu tự SX hay thuê ngoài gia công
9


Có các TK khác (311,336,338...): Vật liệu vay, mợn...
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết:
Nợ TK 152 (Chi tiết vật liệu)
Có TK 621 (Chi tiết theo từng đối tợng)
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp theo từng đối
tợng để tính giá thành:
Nợ TK 154 (Chi tiết theo đối tợng)
Có TK 621 (Chi tiết theo đối tợng)

TK 151, 152, 331,
111, 112, 411,...

TK 621

TK 154
Kết chuyển chi phí
nguyên, vật liệu trực tiếp


Vật liệu dùng trực tiếp
chế tạo sản phẩm, tiến
hành lao vụ, dịch vụ

TK 152
Vật liệu dùng không hết nhập
kho chuyển sang kỳ sau

Sơ đồ : Hạch toán tổng hợp chi phí vật liệu trực tiếp
b . Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
* Khái niệm :
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch
vụ nh tiền lơng chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng
(Phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ...). Ngoài ra,
chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ
Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao
động chịu và đợc tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với
số tiền lơng phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
* Tài khoản sử dụng :
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp..
Nội dung và kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm , thực hiện lao
vụ , dịch vụ

10


Bên Có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá
thành.

TK 622 cuối kỳ không có số d.
TK 622 đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí nh TK 621.
*Phơng pháp hạch toán:
- Tính ra tổng số tiền công, tiền lơng và phụ cấp phải trả trực tiếp
cho công nhân sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Nợ TK 622 (Chi tiết theo đối tợng)
Có TK 334: Tổng số tiền lơng phải trả cho công nhân
trực tiếp.
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định
Nợ TK 622 (Chi tiết theo đối tợng)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382,3383, 3384)
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính
giá thành theo từng đối tợng:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
TK 334

TK 621

TK 154

Tiền lơng và phụ cấp
lơng phải trả cho công
nhân trực tiếp
Kết chuyển chi phí
TK 338

nhân công trực tiếp

Các khoản trích BHXH, BHYT,

KPCĐ theo quy định tính vào
chi phí nhân công trực tiếp
xuất.

c . Kế toán
sản xuất
Sơchi
đồ phí
: Hạch
toánchung:
tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
*Khái niệm:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất
sản phẩm ngoài chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực
tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xởng, bộ phận sản
xuất của doanh nghiệp.
* Tài khoản sử dụng:
TK 627 - Chi phí sản xuất chung, mở chi tiết theo từng phân xởng, bộ
phận sản xuất, dịch vụ. Nội dung và kết cấu của tài khoản này nh sau:
11


Bên Nợ: - Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung vào chi phí sản
phẩm hay lao vụ, dich vụ.
TK 627 cuối kỳ không có số d.
TK 627 đợc mở chi tiết thành 6 tiểu khoản:
TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xởng
TK 6272 - Chi phí vật liệu

TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác
Ngoài ra, tuỳ yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, từng ngành,
tài khoản 627 có thể đợc mở thêm một số tiểu khoản khác để phản ánh
một số nội dung hoặc yếu tố chi phí.
* Phơng pháp hạch toán
- Tính ra tiền lơng phải trả cho nhân viên phân xởng:
Nợ TK 627 - 6271 (Chi tiết phân xởng, bộ phận)
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
- Trích BHXH, BHYT,KPCĐ theo tỷ lệ quy định
Nợ TK 627 - 6271 (Chi tiết phân xởng, bộ phận)
Có TK 338 : Phải trả, phải nộp khác(3382, 3383, 3384)
- Chi phí vật liệu xuất kho dùng chung cho từng phân xởng
Nợ TK 627 - 6272 (Chi tiết phân xởng, bộ phận)
Có TK 152, 611 (Chi tiết tiểu khoản)
- Các chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho các bộ phận
Nợ TK 627 - 6273 (Chi tiết phân xởng, bộ phận)
Có TK 153, 611 - Công cụ, dụng cụ (phân bổ một lần)
- Trích khấu hao TSCĐ của phân xởng, bộ phận:
Nợ TK 627 - 6274 (Chi tiết phân xởng, bộ phận)
Có TK 214 (Chi tiết tiểu khoản)
- Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Nợ TK 627 - 6277 (Chi tiết phân xởng, bộ phận)
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331,...: Giá trị mua ngoài
- Các chi phí phải trả khác tính vào chi phí sản xuất chung trong kỳ
(chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí ngừng sản xuất theo kế hoạch...):
Nợ TK 627 (Chi tiết phân xởng, bộ phận)

Có TK 335 (Chi tiết chi phí phải trả)
12


- Phân bổ các chi phí trả trớc:
Nợ TK 627 (Chi tiết phân xởng, bộ phận)
Có TK 142 (Chi tiết chi phí trả trớc)
- Các chi phí bằng tiền khác (tiếp tân, hội nghị,...)
Nợ TK 627 - 6278 (Chi tiết phân xởng, bộ phận)
Có TK liên quan (111, 112)
- Các khoản chi phí ghi giảm chi phí sản xuất chung:
Nợ TK liên quan (111, 112, 152, 138,...)
Có TK 627 (Chi tiết phân xởng, bộ phận)
- Cuối kỳ, tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức
phù hợp cho các đối tợng chịu phí (sản phẩm, nhóm sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ):
Nợ TK 154 (Chi tiết theo từng đối tợng)
Có TK 627 (Chi tiết theo từng tiểu khoản).
TK 334, 338

TK 627

TK 111, 112, 152,
611...

Chi phí nhân viên
Các khoản ghi giảm chi phí
sản xuất chung (phế liệu thu
hồi, vật t dùng không hết)


TK 152, 153
Chi phí vật liệu,
công cụ, dụng cụ

TK 154 (631)
TK 1421, 335
Chi phí theo dự toán

Phân bổ (hoặc kết chuyển)
chi phí sản xuất chung

TK 152, 153
Chi phí vật liệu,
công cụ, dụng cụ

Sơ đồ: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
* Phơng pháp phân bổ chi phí sản xuất chung:
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ trong phân xởng nên cần phải phân bổ khoản chi phí này cho
từng đối tợng (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ) theo tiêu thức phù hợp. Cụ thể,
theo công thức sau:
13


Mức chi phí
SXC phân bổ
cho từng đối t
=
ợng


Tổng chi phí sản xuấtchung cần phân bổ

Tổng tiêu
thức phân bổ
của từng đối t
ợng
x

Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối t
ợng

Trong thực tế, các tiêu thức thờng đợc sử dụng để phân bổ chi phí
sản xuất chung là định mức chi phí, giờ làm việc thực tế của công nhân sản
xuất, tiền lơng công nhân sản xuất...
d . Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên .
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục sẽ đợc tập
hợp trên toàn doanh nghiệp và chi tiết cho từng đối tợng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất.
Theo phơng pháp này, để tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng
:
TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Nội dung phản ánh của TK 154 nh sau:
Bên Nợ: - Tập hợp các chi phí sản xuất trong kỳ (chi phí nguyên, vật liệu
trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung).
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm.
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
D Nợ: - Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang, cha
hoàn thành.

TK 154 đợc mở chi tiết theo từng loại sản phẩm, từng loại lao vụ,
dịch vụ... của các bộ phận sản xuất - kinh doanh chính, phụ (kể cả thuê
ngoài gia công chế biến).
*Phơng pháp hạch toán:
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp (chi tiết theo
từng đối tợng, từng phân xởng, sản xuất, lao vụ, dịch vụ...)
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 - Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết theo đối tợng):
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
- Phân bổ (hoặc kết chuyển) chi phí sản xuất chung cho từng sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ (chi tiết theo từng đối tợng):
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung
- Giá trị ghi giảm chi phí:
+ Phế liệu thu hồi trong sản xuất:
Nợ TK 152 (Chi tiết phế liệu)
Có TK 154 (Chi tiết sản phẩm, lao vụ, dịch vụ...)
14


+ Sản phẩm hỏng ngoài định mức không sửa chữa đợc:
Nợ TK 1381 (Chi tiết sản phẩm hỏng ngoài định mức)
Có TK 154 (Chi tiết sản phẩm, lao vụ, dịch vụ...)
+ Giá trị sản phẩm, vật t thiếu hụt bất thờng trong sản xuất:
Nợ TK liên quan (138, 334, 821,...)
Có TK 154 (Chi tiết sản phẩm, lao vụ, dịch vụ...)
+ Vật liệu xuất dùng không hết nhập kho (nếu cha phản ánh
ở TK 621):

Nợ TK 152 (Chi tiết vật liệu)
Có TK 154 (Chi tiết sản phẩm, lao vụ, dịch vụ...)
- Giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ hoàn thành:
Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm
Nợ TK 157: Gửi bán
Nợ TK 632: Tiêu thụ thẳng (không qua kho)
Có TK 154 (Chi tiết sản phẩm, lao vụ, dịch vụ...)
- Trờng hợp giá trị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ của sản xuất kinh
doanh phục vụ cho các đối tợng, kế toán ghi:
Nợ TK 627: Phục vụ cho sản xuất sản phẩm và nhu cầu khác
ở PX.
Nợ TK 641, 642: Phục vụ cho bán hàng, cho quản lý doanh
nghiệp.
Nợ TK 152, 153, 155: Nhập kho vật t, thành phẩm.
Nợ TK 632: Tiêu thụ trực tiếp ra ngoài.
Có TK 154 (Chi tiết từng loại hoạt động sản xuất kinh
doanh phụ)

TK 621

TK 154

TK 152, 111,...

DĐK:xxx
Chi phí nguyên,

Các khoản ghi giảm
chi phí sản phẩm


vật liệu trực tiếp

TK 152, 155
TK 622

Nhập kho vật
t sản phẩm

Chi phí nhân công trực tiếp

Tổng giá thành
thực tế sản phẩm,
lao vụ , dịch vụ
hoàn thành

TK 627

TK 157
Gửi bán

Chi phí sản xuất chung

TK 632
Tiêu thụ thẳng

DCK:xxx

15

Sơ đồ : Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất



1.3.2 . Kế toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ .
Giống nh phơng pháp kê khai thờng xuyên , các tài khoản 621 ,
622 , 627 đợc dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí
nhân công trực tiếp , chi phí sản xuất chung .
Tuy nhiên TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ; chỉ
phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ .
Việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đợc thc hiện trên
TK 631- Giá thành sản xuất .
Kết cấu TK631 :
Bên nợ : - Giá trị sản phẩm dở dang đàu kỳ .
- Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ .
Bên có : - Giá trị của sản phẩm dở dang cuói kỳ kết chuyển vào TK154
- Giá thành sản phẩm nhập kho kết chuyển vào TK 632 Giá
vốn
hàng bán .
TK 631 không có số d cuối kỳ .
*Phơng pháp hạch toán :
- Đầu kỳ : kế toán kết chuyển chi phí thực tế của sản xuất kinh
doanh dở dang ;
Nợ TK 631 : Giá thành sản xuất
Có TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang .
- Cuối kỳ : Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí
nhân công trực tiếp , chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ :
Nợ TK 631 : Giá thành sản phẩm
Có TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
Có TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp .
Có Tk 627 : Chi phí sản xuất chung .
- Căn cứ kết quả kiểm kê thực tế kết toán xác định chi phí sản xuất

kinh doanh dở dang :
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang .
Có TK631 : Giá thành sản xuất .
- Tính giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành :
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán .
Có TK 631 : Giá thành sản xuất .

16


TK 154

TK 631
Kết chuyển chi phí sản

TK 154
Chi phí dở dang

phẩm dở dang đầu kỳ

cuối kỳ

TK621

TK611,821
Chi phí nguyên liệu

Phế liệu thu hồi

vật liệu trực tiếp.


sau sản xuất.

TK622

TK138(1388)

Chi phí nhân công trực tiếp.

Tiền bồi thờng về
sản phẩm hỏng

TK627

TK 632
Chi phí sản xuất chung

Giá thành sản xuất của
SP hoàn thành trong kỳ.

Sơ đồ : Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất

17


2 . Các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang .
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm cha hoàn thành đầy đủ các bớc gia công chế biến trong quy trình công nghệ, còn đang nằm trong quá
trình sản xuất hoặc đã hoàn thành nhng cha đợc kiểm tra kỹ thuật.
Để tính đợc giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần phải tiến hành
kiểm kê, xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm và đánh giá sản phẩm

dở dang.
2.1 . Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
Theo phơng pháp này, trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm
chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp hoặc chi phí vật liệu chính, còn các chi
phí chế biến không tính cho sản phẩm dở dang mà tính hết vào sản phẩm
hoàn thành. Phơng pháp này thờng đợc áp dụng trong các doanh nghiệp
mà chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp hoặc chi phí vật liệu chính chiếm tỷ
trọng lớn trong giá thành sản phẩm.
Dđk + Cn
Dck = ------------------ x Qd
Qtp + Qd
Trong đó :
Dck : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
Dđk : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ
Cn : Chi phí NVL chính hoặc chi phí NVLTT phát sinh trong kỳ
Qtp : Sản lợng thành phẩm trong kỳ
Qd : Sản lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ
2.2 . Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối l ợng sản phẩm hoàn thành tơng
đơng .
Dựa theo mức độ hoàn thành và số lợng sản phẩm dở dang để quy
sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thờng
dựa vào giờ công hoặc tiền lơng định mức. Để bảo đảm tính chính xác của
việc đánh giá, phơng pháp này thờng chỉ áp dụng để tính các chi phí chế
biến (chi phí nguyên, vật liệu phụ; chi phí nhân công trực tiếp; chi phí sản
xuất chung), còn các chi phí nguyên, vật liệu chính phải xác định theo số
thực tế đã dùng.
Dđk + C
Dck = --------------- x Qd
Qtp + Qd
Trong đó : Qd = Qd x ( % hoàn thành )

C : Tính theo khoản mục
18


Qd : Khối lợng sản phẩm dở dang tính quy đổi ra khối lợng sản phẩm hoàn
thành tơng đơng theo tỷ lệ hoang thành
2.3 . Đánh giá sản phẩm sở dang theo chi phí sản xuất định mức .
Phơng pháp này thích hợp với hệ thống kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành theo định mức . Theo phơng pháp này kế toán căn cứ vào
khối lợng sản phẩm dở dang đã kiểm kê , xác định ở từng công đoạn sản
xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở từng ông đoạn sản xuất và
định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất tơng ứng cho
từng đơn vị sản phẩm , để tính ra chi phí định mức của khối lợng sản phẩm
dở dang từng công đoạn , sau đó tập hợp lại cho từng loại sản phẩm .
3 . Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm .
3.1 . Đối tợng tính giá thành và kỳ tính giá thành .
Đối tợng tính giá thành là sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao
vụ nhất định cần phải tính giá thành theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội
bộ và tiêu thụ sản phẩm. Do vậy, về thực chất, xác định đối tợng tính giá
thành sản phẩm chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công
việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị.
Khi xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm , cần dựa vào các cơ sở
sau :
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất (sản xuất giản đơn hay
phức tạp).
Loại hình sản xuất (đơn chiếc, sản xuất hàng loạt nhỏ hay sản
xuất hàng loạt với khối lợng lớn).
Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất.
Kỳ tính giá thành : là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần phải

tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành.
Để xác định kỳ tính giá thành, cũng cần dựa vào 4 cơ sở để xác định
đối tợng tính giá thành (đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất; loại hình
sản xuất; yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và đối
tợng hạch toán chi phí sản xuất). Ngoài ra, còn cần căn cứ vào chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp...
Tại Việt Nam, kỳ tính giá thành có thể là tháng, quý hoặc năm, tuy
nhiên, các doanh nghiệp thờng sử dụng kỳ tính giá thành là tháng vì nó
phản ánh một cách thờng xuyên hoạt động sản xuất kinh doanh và phát
huy đợc nhiều u điểm hơn so với kỳ tính giá thành quý hoặc năm.
3.2 . Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm :
3.2.1 . Phơng pháp tính giá thành giản đơn ( Phơng pháp trực tiếp ).
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình
sản xuất giản đơn, số lợng mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn và chu
kỳ sản xuất ngắn nh các nhà máy điện, nớc, các doanh nghiệp khai thác
19


(quặng, than, gỗ...). Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành đều là sản phẩm. Theo phơng pháp này:
Tổng giá thành
Giá trị sản phẩm
Chi phí sản xuất
Giá trị sản phẩm
+
=
+
sản phẩm
dở dang đầu kỳ
trong kỳ

dở dang cuối kỳ
Giá thành
đơn vị sản
phẩm

Tổng giá thành sản phẩm
=
Khối lợng sản phẩm hoàn thành

*Phơng pháp hệ số : đợc áp dụng trong những doanh nghiệp có cùng một
quy trình công nghệ sản xuất, sử dụng một loại nguyên vật liệu, một lợng
lao động nhng thu đợc đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau . Trờng hợp
này đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản
xuất , đối tợng tính giá thành là từng loại sản phẩm .
Trình tự tính giá : Căn cứ đặc điểm kinh tế ( kỹ thuật ) quy định cho mỗi
sản phẩm một hệ số quy đổi .
n

Tổng sản lợng
quy đổi

=



Sản lợng thực
tế sản phẩm i x

Hệ số quy đổi
sản phẩm i


i=1

Tổng giá thành
liên sản phẩm

=

Hệ số phân bổ
chi phí SP i

=

Tổng giá thành sản
phẩm i

=

Giá trị sản
phẩm dở
dang đầu kỳ

+

Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ

-


Giá trị sản
phẩm dở
dang cuối kỳ

Tổng sản lợng quy đổi sản phẩm i
Tổng sản lợng quy đổi
Tổng giá thành liên
sản phẩm

x

Hệ số phân bổ chi phí
sản phẩm i

*Phơng pháp tỷ lệ : áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại
sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau . Trờng hợp này đối tợng tập
hợp chi phí là sản xuất là nhóm sản phẩm cùng loại còn đối tợng tính giá
thành là từng quy cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó.
Giá thành thực
tế đơn vị sản
phẩm từng loại

=

Giá thành kế hoạch
(hoặc định mức) đơn
vị sản phẩm từng
loại

x


Tỷ lệ giữa chi phí thực
tế so với chi phí kế
hoạch (hoặc định
mức)

*Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ : áp dụng đối với các doanh
nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất thu đợc sản phẩm chính và
sản phẩm phụ . Đối tợng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ ,
20


đối tợng tính giá thành là sản phẩm chính đã hoàn thành .Chi phí sản xuất
sản phẩm phụ thờng đợc tính theo giá kế hoạch hoặc lấy giá bán trừ lợi
nhuận định mức .
Tổng giá
thành sản
phẩm chính =

Giá trị sản
phẩm chính
dở dang đầu
kỳ

Tổng chi phí
sản xuất phát
+ sinh trong kỳ -

Chi phí
SX sản

phẩm
phụ

Giá trị sản
phẩm chính
- dở dang cuối
kỳ

*Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng : thì đối tợng tập hợp chi phí là
từng đơn đặt hàng , đối tợng tính giá thành là từng đơn đặt hàng đã hoàn
thành . Trờng hợp này kế toán phải mở cho mỗi đơn đặt hàng một bảng
tính giá thành . Hàng tháng căn cứ chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng
phân xởng trong sổ kế toán chi tiết để ghi vào các bảng tính giá thành liên
quan . Khi hoàn thành việc sản xuất kế toán tính giá thành thành phẩm
bằng cắch cộng toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp trên bảng tính giá
thành .
*Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức:
Tại các doanh nghiệp này, trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao
động, vật t hiện hành và dự toán về chi phí sản xuất chung, kế toán tiến
hành các công việc sau:
- Xác định giá thành định mức của từng loại sản phẩm : Tuỳ theo tính chất
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và đặc điểm sản phẩm, yêu cầu và
trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh, kế toán sẽ lựa chọn đối tợng
tính giá thành và phơng pháp tính giá thành phù hợp
- Xác định các thay đổi, các chênh lệch so với định mức phát sinh trong
quá trình sản xuất sản phẩm.
- Phân tích toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ thành 3 loại: theo
định mức, chênh lệch do thay đổi định mức và chênh lệch do thoát ly định
mức.
Từ đó tiến hành xác định giá thành thực tế của sản phẩm qua công thức

sau:
Giá thành thực
=
tế sản phẩm

Giá thành định
mức sản phẩm

Chênh lệch do
thay đổi định
mức



Chênh lệch so
với định mức

3.2.2 . Phơng pháp tính giá thành phân bớc .
* Phơng pháp tính giá thành phân bớc có tính giá nửa thành phẩm (NTP).
Giá thành
NTP giai
đoạn i

=

Giá thành
CPSX dở
NTP giai đoạn
dang đầu kỳ
+ giai đoạn i

i-1 chuyển
sang

CPSX
phát sinh
- trong kỳ giai đoạn
i

CPSX dở
dang cuối kỳ
giai đoạn i

*Phơng pháp tính giá thành phân bớc không tính giá nửa thành phẩm .

21


CPSX dở dang
+ CPSX phát sinh
Số lợng
thành
phẩm
CPSX thành
ĐK giai đoạn i
giai đoạn i
hoàn thành
phẩm giai = ------------------------------------------------------ x ở giai đoạn
cuối
đoạn i
Số lợng NTP(TP) + Số lợng SPDD

hoàn thành giai đoạn i
cuối kỳ giai đoạn i

4.Sổ kế toán .
4.1 . Hình thức Nhật ký chung:
Đặc trng cơ bản của hình thức Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ
kinh tế - tài chính phát sinh đều phải đợc ghi vào sổ Nhật ký chung theo
trình tự thời gian phát sinh và nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó thể hiện
qua định khoản kế toán. Sau đó, lấy số liệu từ Nhật ký chung để ghi vào Sổ
Cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc thực
hiện trên hệ thống sổ sách kế toán sau:
- Sổ Chi phí sản xuất kinh doanh mở cho từng tài khoản 621, 622,
627, 154, 631, 142, 335, 641, 642.
- Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ Cái các TK 621, 622, 627, 154, 631, 142, 335, 641, 642.
4.2 . Hình thức Nhật ký - Sổ Cái:
Theo hình thức Nhật ký - Sổ cái, các nghiệp vụ kinh tế - tổ chức
phát sinh đợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung
kinh tế trên sổ Nhật ký - Sổ Cái.
Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc thực
hiện trên các sổ sách kế toán sau:
Các Sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan (nh hình thức Nhật ký
chung).
Sổ Nhật ký - Sổ Cái (phần các TK 621, 622, 627, 154, 631, 142,
335, 641, 642).
4.3 . Hình thức Chứng từ ghi sổ:
Chứng từ ghi sổ là hình thức kế toán kết hợp giữa ghi sổ theo thời
gian trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với nghi sổ theo nội dung kinh tế trên

Sổ Cái. Căn cứ vào sổ, ngoài các chứng từ kế toán đã nêu, còn có các
chứng từ ghi sổ liên quan.
Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc thực
hiện trên các sổ sách kế toán sau:
Các Sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan (nh hình thức Nhật ký
22


chung).
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Sổ Cái các TK 621, 622, 627, 154, 631, 142, 335, 641, 642.
4.4 . Hình thức Nhật ký - Chứng từ:
Nhật ký - Chứng từ là hình thức tổ chức sổ kế toán dùng để tập hợp
và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài
khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ đó theo bên Nợ của các tài
khoản đối ứng. Đồng thời, việc ghi chép kết hợp chặt chẽ giữa ghi theo
thời gian với hệ thống, giữa hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên
cơ sở các mẫu sổ sách in sẵn thuận lợi cho việc lập báo cáo tài chính và rút
ra các chỉ tiêu quản lý kinh tế.
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử
dụng các sổ sách kế toán sau:
Bảng kê số 4: Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xởng, dùng
cho các TK 154, 631, 621, 622, 627),
Bảng kê số 5: Tập hợp chi phí đầu t XDCB (TK 241), chi phí
bán hàng (TK 641), chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642).
Bảng kê số 6: Tập hợp chi phí trả trớc (TK 142), chi phí phải trả
(TK 335).
Nhật ký - Chứng từ số 7
Sổ Cái các TK 621, 622, 627, 154, 631, 142, 335, 641, 642.
Căn cứ để ghi vào bên Nợ của các tài khoản trên trong các bảng kê

4, 5, 6 là các chứng từ kế toán đã nêu. Riêng bảng kê số 6, cần dựa vào kế
hoạch phân bổ chi phí và kế hoạch trích trớc chi phí để ghi vào phần phát
sinh Có của tài khoản 142, 335.
Cuối tháng (hoặc quý), sau khi khoá sổ bảng kê số 4, số 5, số 6, số
liệu tổng hợp của các bảng kê này sẽ đợc dùng để ghi vào Nhật ký - Chứng
từ số 7. Số liệu trên Nhật ký - Chứng từ số 7 sẽ đợc sử dụng để vào Sổ các
tài khoản trên.

23


Chơng II
Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở công ty sứ
Thanh Trì - VGLACERA
I . Khái quát tình hình , đặc điểm của công ty sứ Thanh Trì .

1 . Quá trình hình thành và phát triển của công ty .
1.1 . Giai đoạn từ 1961 1985
Công ty sứ Thanh Trì có nguồn gốc sơ khai từ một cơ sở sản xuất
nhỏ chuyên sản xuất bát của t nhân . Tháng 5 / 1959 xởng gặch Thanh
Trì đợc thành lập và đi vào hoạt động từ cuối năm 1959 . Sau khi đợc tiếp
quản thành xí nghiệp quốc doanh theo quết định số 36 BKT ngày
23/3/1961 của Bộ Kiến Trúc , xí nghiệp gặch Thanh Trì đợc thành lập với
nhiệm vụ sản xuất các loại gặch lát , gặch xây dựng , gặch chịu lửa cấp
thấp , gặch lát vỉa hè , ống máng thoát nớc với sản lợng nhỏ khoảng vài
trăm viên mỗi loại .
Tới năm 1980 nhà máy đổi tên thành nhà máy Sứ xây dựng Thanh
Trì và bắt đầu sản xuất các sản phẩm gốm sứ tráng men nh : gặch ốp , ống
sành , sứ vệ sinh và gặch chịu lửa axit . Sản lợng sản xuất trong những năm

80 nh sau :
Gạch men sứ : 11000 11000 viên / năm .
Ông sành
: 41000 42000 chiếc / năm .
Sứ vệ sinh
: 200 500 chiếc / năm .
Tổng khối lợng hàng năm khoảng 80 tấn .
Trong giai đoạn này , do phải sản xuất dàn trải ra nhiều mặt hàng
,công nghệ chắp vá tuỳ tiện cho nên hầu hết các sản phẩm đều có chất lợng thấp (dạng sành và độ hút nớc >12% ) chất lợng kém và mẫu mã đơn
điệu . Tuy nhiên do cơ chế bao cấp và sản lợng nhỏ nên sản phẩm vẫn đợc

24


tiêu thụ hết .
1.2. Giai đoạn 1986 1991 .
Trong giai đoạn này nhà nớc bắt đầu chuyển đổi cơ chế kinh tế từ
cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trờng , trong khi đó nhà máy vẫn còn làm
ăn theo cơ chế cũ cho nên sản phẩm làm ra không thể cạnh tranh với các
sản phẩm cùng loại sản xuất trong và ngoài nớc . Sản phẩm ứ đọng , sản
xuất bị đình trệ , hơn một nửa số công nhân không có việc , nhà máy đứng
bên bờ vực của sự phá sản .
1.3. Giai đoạn 1992 nay .
Lãnh đạo Bộ Xây Dựng và Liên hợp các xí nghiệp Thuỷ Tinh va
Gốm Xây Dựng ( nay là Tổng công ty Thuỷ Tinh và Gốm Xây Dựng ) đã
kịp thời nhận thấy vấn đề này và có hớng xử lý kiên quyết nhằm đa nhà
máy thoát khỏi tình trạng bế tắc . Nhìn trớc nhu cầu ngày càng gia tăng về
sứ vệ sinh và xuất phát từ quan điểm Công nghệ quyết định chất lợng sản
phẩm , nhà máy đã ngừng sản xuất để tập trung vào công nghệ mới , đổi
mới thiết bị và điều kiện làm việc . Thực tế đã chứng minh đây là một

quyết định táo bạo và đúng đắn . Trong 11 tháng ngừng sản xuất ( từ tháng
12 / 1991 đến tháng 11 / 1992 ) các công việc trên đợc tiến hành hết sức
khẩn trơng và đén tháng 11 / 1992 nhà máy đã đi vào t thế sắn sàng sản
xuất với một loạt các nhân tố mới . Sau khi đợc phép hoạt động trở lại
trong vòng 46 ngày cuối năm 1992 nhà máy đã sản xuất đợc 20400 sản
phẩm với chất lợng cao hơn hẳn các năm trớc , gấp 3, 4 lần sản lợng của 2
năm 1990 1991 . Cho đến nay sản lợng cũng nh doanh thu của nhà máy
tăng trởng không ngừng .
Từ chỗ là một nhà máy có nguy cơ bị phá sản , nhà máy sứ Thanh
Trì đã trụ vững và đợc nhà nớc cho phép thành lập doanh nghiệp nhà nớc .
Ngày 1/8/1994 nhà máy đợc đổi tên thành công ty Công ty Sứ Thanh Trì
trực thuộc Tổng công ty Thuỷ Tinh và Gốm Xây Dựng ( theo quyết định
484 BXD TCLD của Bộ Xây Dựng )
Công ty Sứ Thanh Trì là đơn vị đầu tiên tại Việt Nam thanh công
trong việc sản xuất các sản phẩm sứ vệ sinh cao cấp với phẩm cấp sứ
Vitreous China . Nhng với mục đích không ngừng nâng cao sản lợng và
chất lợng sản phẩm công ty đã tiến hành lắp đạt dây chuyền công nghệ 2
có sản lợng là 7500 sản phẩm/ năm và với các thiết bị hiện đại của hãng
WELKO ITALY . Công việc bắt đầu từ tháng 4 / 1994 đến ngày

25


×