Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

LUẬN VĂN: Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng HƯƠNG GIANG docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.38 KB, 68 trang )









LUẬN VĂN:

Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm tại công ty xây dựng
HƯƠNG GIANG







Lời mở đầu

Nền sản xuất xã hội ra đời nhằm thoả mãm nhu cầu về vật chất và văn hoá
ngày càng tăng của xã hội. Thị hiếu của người tiêu dùng tăng theo chất lượng cuộc
sống do đó nền sản xuất phải luôn phát triển, cải tiến để tạo ra nhiều sản phẩm với
chất lượng tốt nhất, mẫu mã đẹp phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Hơn nữa
sản phẩm đó phải có giá thành hạ. Chính vì vậy, các doanh nghiệp sản xuất đóng vai
trò là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất luôn phấn đấu tìm mọi biện pháp tiết kiệm
mọi chi phí sản xuất hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Xây dựng cơ bản là một trong những ngành sản xuất vật chất của nền kinh tế
quốc dân, chiếm vị trí quan trọng trong quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật


cho con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Trong những năm gần đây cùng
với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân nhiều nguồn vốn khác nhau đã và đang
được huy động đầu tư cho tất cả các ngành: công nghiệp, nông nghiệp, XDCB,
GTVT , bộ mặt của đất nước đang thay đổi từng ngày, từng giờ bởi việc hiện đại
hóa cơ sở hạ tầng diễn ra nhanh chóng ở khắp mọi nơi. Lượng vốn đầu tư cho xây
dựng cơ bản chiếm hơn 30% tổng số vốn đầu tư của cả nước đã thực sự tạo ra một
động lực cho các doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp xây dựng phát
triển.
Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý vốn có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng
phí, thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất xây lắp phải trải qua nhiều khâu: thiết kế,
lập dự toán, thi công, nghiệm thu với thời gian kéo dài.
Chính vì thế, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vốn đã là
một phần hành cơ bản của công tác hạch toán kế toán lại càng có ý nghĩa quan trọng
đối với các doanh nghiệp xây lắp. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường hiện
nay không chỉ có sự cạnh tranh giữa hàng nội và hàng ngoại mà còn có sự cạnh tranh
gay gắt giữa các doanh nghiệp sản xuất trong nước. Do đó, điều kiện tiên quyết cho
một doanh nghiệp tồn tại chính là sự ứng xử giá linh hoạt, biết khai thác tận dụng khả
năng của mình nhằm giảm chi phí tới mức thấp nhất để thu được lợi nhuận tối đa.

Muốn vậy, chỉ có hạch toán chi phí và tính giá thành đầy đủ, chính xác mới giúp cho
doanh nghiệp phân tích, đánh giá được kết quả kinh doanh, hoàn thiện bộ máy tổ
chức quản lý, tổ chức sản xuất để không ngừng đi lên.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại
công ty xây dựng HƯƠNG GIANG em đã đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài: "Tổ
chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng
HƯƠNG GIANG" cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, chuyên đề gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh ngiệp xây lắp.
Chương 2: Tình hình thực tế về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng HƯƠNG GIANG.
Chương 3: Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng HƯƠNG GIANG.













Chương 1
Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp

1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến công tác tổ chức
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất độc lập có chức năng tái sản xuất tài
sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. So với các ngành sản
xuất vật chất khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trưng
được thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình sáng tạo ra sản phẩm của ngành.
Sản phẩm xây lắp là công trình, nhà cửa, vật kiến trúc nơi sản xuất cũng là
nơi sau này phát huy tác dụng. Không giống như các sản phẩm khác, sản phẩm xây
lắp hoàn thành không nhập kho mà được tiêu thụ ngay theo giá dự toán hoặc giá đã
được thỏa thuận với chủ đầu tư từ trước. Nói một cách khác quá trình tiêu thụ sản

phẩm được tiến hành trước khi sản phẩm sản xuất ra. Do đó tính chất hàng hóa của
sản phẩm thể hiện không rõ.
Sản phẩm xây lắp mang tính tổng hợp về nhiều mặt. Nó thể hiện bản sắc văn
hóa, ý thức thẩm mỹ và phong cách kiến trúc của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Nó đa
dạng nhưng mang tính đơn chiếc. Mỗi một công trình được xây dựng theo một kiểu
thiết kế kỹ thuật riêng và tại một địa điểm nhất định. Đặc điểm này dẫn đến tính
không ổn định trong thi công và lợi nhuận chịu ảnh do điều kiện địa điểm mang lại
.Cụ thể: trong xây dựng các doanh nghiệp xây lắp phải di chuyển lao động, máy thi
công từ công trình này sang công trình khác và cùng một loại công trình nếu được thi

công gần nguồn vật liệu, nguồn lao động thì sẽ có cơ hội hạ thấp chi phí và thu được
lợi nhuận cao hơn
Sản phẩm xây lắp thường có thời gian xây dựng dài, chi phí hoàn thành có giá
trị lớn. Đặc điểm này làm cho vốn đầu tư của các doanh nghiệp xây lắp ứ đọng dễ
gặp rủi ro khi có biến động giá cả, vật tư, lao động. Bên cạnh đó, quá trình sản xuất
xây dựng tiến hành ngoài trời chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên nên điều kiện
lao động nặng nhọc, quá trình thi công dễ dàng bị gián đoạn, chi phí sản xuất không
điều hòa trong bốn quí.
Với đặc điểm riêng có của mình, ngành xây lắp rất khó khăn trong việc áp
dụng chế độ kế toán doanh nghiệp thống nhất ban hành theo QĐ số 1141/TC/CĐKT
ngày 1/11/1995. Để đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý trong các doanh nghiệp xây lắp,
Bộ tài chính đã chính thức ban hành chế độ kế toán trong doanh nghiệp xây lắp theo
QĐ số 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998. Chế độ kế toán trong doanh nghiệp
xây lắp một mặt tôn trọng các qui định hiện hành của nhà nước về tài chính- kế toán,
đảm bảo thống nhất về kết cấu và nguyên tắc hạch toán của chế độ kế toán doanh
nghiệp; mặt khác, được bổ sung, hoàn thiện phù hợp với các qui định hiện hành của
cơ chế tài chính, thuế và phù hợp với đặc điểm của sản xuất sản phẩm xây lắp, thỏa
mãn yêu cầu quản lý đâu tư xây dựng.
Để hạn chế những tiêu cực trong xây dựng, nhà nước đã ban hành các chế độ
chính sách về giá cả, các nguyên tắc phương pháp lập dự toán, các căn cứ ( định mức

kinh tế kỹ thuật, đơn giá xây dựng ) để xác định tổng mức đầu tư, tổng dự toán
công trình và dự toán cho từng hạng mục công trình. Một trong những điều lệ quản lý
đầu tư có hiệu quả nhất là qui chế đấu thầu mà nội dung của nó qui định đối với hầu
như gần hết các công trình trước khi giao cho các doanh nghiệp xây lắp thi công phải
thông qua tổ chức đấu thầu. Vì vậy, để trúng thầu thi công một công trình, doanh
nghiệp phải xây dựng được gía dự thầu hợp lý sao cho vừa thấp hơn giá trị dự toán
công trình nhưng phải vừa có lãi. Chính điều này đã đặt ra vấn đề hết sức cấp bách
trong việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Đây là vấn

đề quyết định có tính chất sống còn đối với các doanh nghiệp xây lắp trong điều kiện
hiện nay.
Tóm lại, đặc điểm riêng có của hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng rất
lớn đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nhiệm vụ
chủ yếu đặt ra cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp là phải xác định đúng đối tượng cần tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành
sản phẩm sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp. Vận dụng phương
pháp tập hợp chi phí và phương pháp tính giá thành một cách khoa học và hợp lý,
đảm bảo cung cấp một cách kịp thời, chính xác đầy đủ các số liệu cần thiết cho công
tác quản lý.
1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1.Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
1.2.1.1.
K
K
h
h
á
á
i
i



n
n
i
i


m
m


c
c
h
h
i
i


p
p
h
h
í
í


s
s



n
n


x
x
u
u


t
t


s
s


n
n


p
p
h
h



m
m


x
x
â
â
y
y


l
l


p
p




Quá trình sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là quá trình biến đổi một cách có
ý thức, có mục đích các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất thi công để tạo nên các
công trình, hạng mục công trình nhất định.
Như vậy, chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất cấu thành nên giá
thành sản phẩm xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
Trong kế toán xây dựng cơ bản Việt Nam, chi phí sản xuất được thể hiện chủ yếu
thông qua các yếu tố: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi

công,, các chi phí khác phục vụ cho quản lý . Như vậy, chi phí sản xuất xây lắp
không những bao gồm yếu tố lao động sống liên quan đến sử dụng lao động (tiền
lương, tiền công ), lao động vật hóa (khấu hao tài sản cố định, chi phí về nguyên,
nhiên vật liệu ) mà còn bao gồm một số khoản thực chất là một phần giá trị mới
sáng tạo ra (ví dụ: các khoản trích BHXH, BHYT, KFCĐ, các loại thuế không được
hoàn trả như thuế giá trị gia tăng không được khấu trừ, thuế tài nguyên, ).

Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp phải được xác định trong từng thời kỳ nhất
định, phù hợp với kỳ kế hoạch hoặc kỳ báo cáo. Nó có thể được tập hợp theo tháng
quý năm.
. 1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản chi có nội dung công dụng và mục đích
sử dụng không như nhau. Vì vậy, để phục vụ cho công tác quản lý nói chung và kế
toán chi phí sản xuất nói riêng, người ta thường phân loại chi phí sản xuất theo những
tiêu thức thích hợp.
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, công dụng kinh tế.
Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế , không
kể chi phí phát sinh ở đâu hay dùng vào mục đích gì trong quá trình sản xuất. Trong
doanh nghiệp xây lắp bao gồm các yếu tố chi phí sau đây:
-Chi phí nguyên vật liệu như: xi măng, sắt, thép, gạch, sỏi, đá
-Chi phí công cụ, dụng cụ: cuốc, xẻng
-Chi phí nhiên liệu động lực: xăng, dầu, mỡ
-Chi phí nhân công: tiền lương của công nhân trực tiếp, lao động thuê ngoài
-Chi phí khấu hao tài sản cố định: các khoản hao mòn của tất cả tài sản cố
định trong doanh nghiệp.
-Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại
-Chi phí khác bằng tiền.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế có tác dụng quan
trọng đối với việc quản lý chi phí trong lĩnh vực sản xuất, cho phép hiểu rõ cơ cấu, tỷ
trọng từng yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán

chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư,
tiền vốn, huy động sử dụng lao động.
*Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ và khả năng qui nạp chi phí vào
đối tượng kế toán chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành chi phí trực tiếp và chi phí
gián tiếp.

-Chi phí trực tiếp: là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất một
loại sản phẩm, một địa điểm nhất định và hoàn toàn có thể hạch toán, qui nạp trực
tiếp cho sản phẩm công việc đó.
-Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm, công
việc, nhiều đối tượng công việc khác nhau nên phải tập hợp qui nạp cho từng đối
tượng bằng phương pháp phân bổ gián tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa thuần túy đối với kỹ thuật hạch toán. Trường hợp
có phát sinh chi phí gián tiếp bắt buộc phải áp dụng phương pháp phân bổ. Mức độ
chính xác của chi phí gián tiếp tập hợp cho từng đối tượng phụ thuộc vào tính hợp lý
và khoa học của tiêu chuẩn phân bổ chi phí.
*Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này các chi phí sản xuất có cùng mục đích và công dụng
được xếp chung vào một khoản mục, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế
như thế nào, bao gồm các khoản mục chi phí sau:
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ các khoản chi phí nguyên
vật liệu mà đơn vị xây lắp chi ra để cấu tạo nên thực thể công trình như vật liệu
chính, cấu kiện bê tông
-Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm toàn bộ các khoản thù lao phải trả cho
người lao động trực tiếp tiến hành xây dựng, lắp đặt các công trình, hạng mục công
trình, tháo ghép cốp pha giàn giáo
-Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm toàn bộ các khoản chi phí mà đơn vị
xây lắp bỏ ra có liên quan tới việc sử dụng máy thi công phục vụ cho việc xây dựng
công trình, hạng mục công trình như tiền khấu hao máy thi công, tiền lương công

nhân điều khiển máy, chi phí về nhiên liệu, động lực dùng cho máy thi công.
-Chi phí sản xuất chung: là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong phạm vi
đội xây lắp (trừ ba loại chi phí kể trên ), bao gồm tiền lương và các khoản trích theo
lương của nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp
sản xuất và công nhân lái máy, chi phí hội họp, tiếp khách, điện thoại, điện nước và
các khoản chi phí khác bằng tiền.

Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục
vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí cho kỳ sau.
1.2.1.3


Đ
Đ


i
i


t
t
ư
ư


n
n

g
g


v
v
à
à


p
p
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g


p
p
h
h
á
á

p
p


h
h


c
c
h
h


t
t
o
o
á
á
n
n


c
c
h
h
i
i



p
p
h
h
í
í


t
t
r
r
o
o
n
n
g
g


x
x
â
â
y
y



l
l


p
p




*Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí sản
xuất nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là khâu
đầu tiên rất quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm. Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải cân nhắc hàng loạt
nhân tố sau:
-Đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
-Qui trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
-Khả năng, trình độ quản lý nói chung và hạch toán nói riêng
Trong sản xuất xây lắp với tính chất phức tạp của qui trình công nghệ và loại
hình sản xuất đơn chiếc, thường phân chia thành nhiều khu vực ,bộ phân thi công
khác nhau. Mỗi hạng mục lại có dự toán riêng, thiết kế riêng Vì vậy, tùy thuộc vào
từng doanh nghiệp xây lắp mà đối tượng tập hợp chi phí là nơi phát sinh chi phí hay
nơi gánh chịu chi phí. Cụ thể, đối tượng tập hợp chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
có thể là:
+Công trình, hạng mục công trình.
+Giai đoạn công việc hoàn thành.
+Đơn đặt hàng.
Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tập hợp chi phí sản

xuất một cách kịp thời, chính xác theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác
định là cơ sở tiền đề quan trọng để kiểm tra, kiểm soát quá trình chi phí, tăng cường
trách nhiệm vật chất đối với các bộ phận, đồng thời, cung cấp số liệu cần thiết cho
việc tính toán các chỉ tiêu giá thành theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

*Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hoặc một hệ
thống các phương pháp được tập hợp để sử dụng và phân loại chi phí sản xuất trong
phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí.
Với các doanh nghiệp xây lắp có các phương pháp hạch toán chi phí sau:
-Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: chi phí sản xuất
phát sinh liên quan đến đơn đặt hàng nào thì được tập hợp cho đơn đặt hàng đó.
-Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị thi công ( công trường,
đội thi công ): các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị thi công
,trong từng đơn vị đó lại được tập hợp theo mỗi đối tượng chịu chi phí như hạng mục
công trình, nhóm hạng mục công trình.
1.2.2 Giá thành sản phẩm xây lắp



















1
1
.
.
2
2
.
.
2
2
.
.
1
1
K
K
h
h
á
á
i
i


n

n
i
i


m
m


g
g
i
i
á
á


t
t
h
h
à
à
n
n
h
h


s

s


n
n


p
p
h
h


m
m


x
x
â
â
y
y


l
l


p

p




. Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có
liên quan tới khối lượng xây lắp đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả
sử dụng tài sản, vật tư lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như tính
đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp
xây lắp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản xuất, hạ thấp
chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm bốn khoản mục sau:
-Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
-Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.
-Khoản mục chi phí máy thi công.
-Khoản mục chi phí sản xuất chung.













1
1
.
.
2
2
.
.
2
2
.
.
2
2
.
.
P
P
h
h
â
â
n
n


l
l
o
o



i
i


g
g
i
i
á
á


t
t
h
h
à
à
n
n
h
h


s
s



n
n


p
p
h
h


m
m


x
x
â
â
y
y


l
l


p
p





Để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm xây lắp người ta
thường phân loại giá thành sản phẩm xây lắp theo những tiêu thức khác nhau.

*Căn cứ theo cơ sở số liệu để tính toán, giá thành sản phẩm xây lắp có thể chia
làm hai loại:
- Giá thành thực tế: là giá thành bao gồm các chi phí thực tế để hoàn thành
khối lượng công tác xây lắp nhất định. Nó có thể là các chi phí vượt định mức, hụt
định mức, chi phí cho những công việc nằm ngoài thiết kế, những chi phí phá đi làm
lại Như vậy, giá thành thực tế là giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành
công việc nhất định, bao gồm toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản
xuất sản phẩm xây lắp.
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính trước khi bắt đầu khởi công công
trình. Cơ sở để tính giá thành kế hoạch là giá trị dự toán của công trình và nhiệm vụ
hạ giá thành kế hoạch của doanh nghiệp.
*Căn cứ vào mức độ hoàn chỉnh và khả năng phát huy tác dụng của từng sản
phẩm xây lắp, có thể chia giá thành xây lắp gồm hai loại:
- Giá thành sản phẩm hoàn chỉnh: là giá thành hạng mục công trình đã thi
công đến giai đoạn cuối cùng, phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế được duyệt, được kiểm
nhận bàn giao và thanh toán cho đơn vị sử dụng.
- Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành theo giai đoạn kỹ thuật qui ước: là
giá thành có khối lượng công tác thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng qui định.
+ Phải định lượng (đo, đếm ) được và bên chủ đầu tư nghiệm thu thanh toán
cho khối lượng công việc hoàn thành này.
+ Phải đạt được điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
*Dựa vào các khoản mục chi phí trong giá trị dự toán và giá trị quyết toán công
trình hình thành giá thành dự toán và giá thành quyết toán.
Giá trị dự toán xây lắp: giá trị dự toán hạng mục công trình là chi phí cần

thiết để hoàn thành hạng mục công trình theo khối lượng công tác đề ra trong bản vẽ
thiết kế thi công của hạng mục công trình.
Giá trị dự toán bao gồm: chi phí trực tiếp, chi phí chung thuế và lãi.
Chi phí trực tiếp gồm:

+ Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ như gạch, đá,
xi măng, cát, sỏi, sơn, vôi màu , chi phí công cụ, dụng cụ (không phải của máy thi
công ).
+ Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ chi phí tiền lương công nhân sản xuất,
chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ. Chi phí này trong nghành xây dựng cơ bản được tính
thêm phụ cấp không ổn định sản xuất, phụ cấp lưu động sản xuất.
+ Chi phí máy thi công: bao gồm toàn bộ chi phí tiền lương công nhân vận
hành máy, chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí sữa chữa khấu hao máy thi công.
 Chi phí chung: được tính bằng tỷ lệ (%) so với chi phí nhân công cho từng
loại công trình do bộ xây dựng ban hành.
 Thuế và lãi: Được xác định bằng tỷ lệ (%) so với chi phí trực tiếp và chi phí
chung theo qui định hiện hành.
Giá thành dự toán xây lắp bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí chung.
- Giá trị quyết toán công trình: là toàn bộ chi phí hợp lý đã thực hiện trong
quá trình đầu tư để đưa công trình vào khai thác sử dụng.
Trong quá trình thi công do đòi hỏi của yêu cầu thực tiễn khối lượng công tác
bao giờ cũng có sự sai lệch so với giá trị dự toán ban đầu. Tuy nhiên, chỉ những khối
lượng công tác sai lệch sau đây mới được quyết toán:
+ Do chủ đầu tư quyết định thay đổi chủ trương xây dựng dẫn đến thay đổi
thiết kế làm tăng hoặc giảm khối lượng công tác.
+ Khi tiến hành thi công do đòi hỏi điều kiện thực tế dẫn đến bổ sung bản vẽ
thi công làm tăng hoặc giảm khối lượng công tác.
+ Do bóc tách khối lượng từ thiết kế thừa hoặc thiếu dẫn đến tăng, giảm khối
lượng công tác.
Giá trị quyết toán biến động so với giá trị dự toán ban đầu còn do nguyên nhân

có sự thay đổi chính sách chi tiền lương và các chính sách chế độ liên quan khác dẫn
đế sự biến động về đơn giá dự toán, làm cho giá trị quyết toán thay đổi so với giá trị
dự toán.

Giá thành quyết toán công trình bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí chung
trong giá trị quyết toán của công trình.










1
1
.
.
2
2
.
.
2
2
.
.
3
3

.
.
Đ
Đ


i
i


t
t
ư
ư


n
n
g
g


v
v
à
à


p
p

h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g


p
p
h
h
á
á
p
p


t
t
í
í
n
n
h
h



g
g
i
i
á
á


t
t
h
h
à
à
n
n
h
h


s
s


n
n



p
p
h
h


m
m


x
x
â
â
y
y


l
l


p
p


*Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ
doanh nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hiện cần tính được tổng giá thành và giá thành
đơn vị.

Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác tính giá
thành sản phẩm. Trong nghành xây dựng cơ bản, do đặc điểm sản xuất mang tính đơn
chiếc, mỗi sản phẩm đều phải có dự toán và thiết kế riêng nên đối tượng tính giá
thành sản phẩm xây lắp thường là các công trình, hạng mục công trình hay khối
lượng công việc có thiết kế và dự toán riêng đã hoàn thành.
*Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phương pháp tính giá thành là phương pháp kỹ thuật sử dụng số liệu chi phí sản
xuất đã tập hợp được của kế toán và các tài liệu liên quan để tính tổng giá thành sản
xuất và giá thành đơn vị sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành theo đối tượng tính giá
thành đã được xác định.
Trong doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng các phương pháp tính giá thành
sau:
- Phương pháp tính giá thành giản đơn: phương pháp này áp dụng trong
trường hợp đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất,
kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
Giá thành sản phẩm được tính theo công thức sau:
Z = Dđk + C - Dck
Trong đó:
Z : Tổng giá thành sản phẩm xây lắp.
C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng.
Dđk, Dck : Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ cuối kỳ.
- Phương pháp tổng cộng chi phí: phương pháp này áp dụng trong trường hợp

doanh nghiệp xây lắp những công trình lớn, chi phí sản xuất tập hợp theo từng đội
sản xuất, còn giá thành sản phẩm được tính riêng cho từng công trình đã hoàn thành.
Gía thành công trình được tính theo công thức sau:
Z = Dđk + C1 + C2 + + Cn - Dck
Trong đó: C1, C2, C3 , Cn là chi phí sản xuất ở từng đội hay từng hạng mục
công trình.
.

1.2.3.Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đáp ứng yêu
cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp, kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau:
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm phù hợp với phương pháp hàng tồn kho ( kê khai thường xuyên hay
kiểm kê định kỳ ) mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
- Tổ chức tập hợp hoặc kết chuyển, phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí và khoản
mục giá thành.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân tích chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp
lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ một cách
đầy đủ và chính xác.
1.3.Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.1.Kế toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên

















1
1
.
.
3
3
.
.
1
1
.
.
1
1
.
.


K
K
ế
ế



t
t
o
o
á
á
n
n


c
c
h
h
i
i


p
p
h
h
í
í


n
n
g

g
u
u
y
y
ê
ê
n
n


v
v


t
t


l
l
i
i


u
u


t

t
r
r


c
c


t
t
i
i
ế
ế
p
p





Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi phí
sản xuất sản phẩm xây lắp, bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính ( gạch, cát vôi, xi
măng, nhựa đường ), vật liệu phụ ( sơn ), được sử dụng trực tiếp cho việc sản
xuất sản phẩm xây lắp ( không bao gồm chi phí nguyên vất liệu dùng cho máy thi
công ).
Trong kỳ nguyên vật liệu sử dụng cho công trình nào thì phải tính trực tiếp cho
công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc tập hợp được. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công
trình hoàn thành, tiến hành kết chuyển nguyên vật liệu trực tiếp vào các tài khoản liên

quan phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của công trình xây lắp trong kỳ kế toán.
Trong điều kiện sản xuất không cho phép tính trực tiếp chi phí nguyên vật liệu cho
từng công trình, hạng mục công trình thì tập hợp chung cho quá trình sản xuất thi
công, đến cuối kỳ hạch toán thì tiến hành phân bổ theo tiêu thức hợp lý rồi kết
chuyển sang tài khoản liên quan để tính giá thành.
Để theo dõi khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng
TK621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.












1
1
.
.
3
3
.
.
1
1
.

.
2
2
.
.


K
K
ế
ế


t
t
o
o
á
á
n
n


c
c
h
h
i
i



p
p
h
h
í
í


n
n
h
h
â
â
n
n


c
c
ô
ô
n
n
g
g


t

t
r
r


c
c


t
t
i
i
ế
ế
p
p


Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình
hoạt động xây lắp, bao gồm các khoản phải trả cho người lao động trong biên chế của
doanh nghiệp và cho lực lượng lao động thuê ngoài.
Chi phí nhân công trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp không bao gồm các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên quĩ lương công nhân trực tiếp tham gia
hoạt động xây lắp, không bao gồm tiền lương công nhân điều khiển và phục vụ máy
thi công.
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được tiến hành theo từng loại công nhân,
theo từng công việc được giao và cho từng công trình, hạng mục công trình. Việc
hạch toán căn cứ vào hợp đồng giao khoán và bảng chấm công trên các công trường,
sau đó chuyển về phòng kế toán làm căn cứ tính lương và vào các tài khoản kế toán

liên quan.

Để theo dõi chi phí nhân công trực tíêp, kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí nhân
công trực tiếp.














1
1
.
.
3
3
.
.
1
1
.
.

3
3


K
K
ế
ế


t
t
o
o
á
á
n
n


c
c
h
h
i
i


p
p

h
h
í
í


m
m
á
á
y
y


t
t
h
h
i
i


c
c
ô
ô
n
n
g
g





Chi phí máy thi công là toán bộ các chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử
dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp bằng máy theo phương
thức thi công hỗn hợp như: chi phí nguyên, nhiên, vật liệu, chi phí tiền lương, chi phí
bảo dưỡng ,sữa chữa máy thi công
Để theo dõi khoản mục chi phí máy thi công, kế toán sử dụng TK 623 - Chi phí
sử dụng máy thi công.
TK 623 được mở 6 tài khoản cấp hai:
TK 6231 - Chi phí nhân công: dùng để phản ánh lương chính, lương phụ, phụ
cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công. TK này
không phản ánh khoản trích BHXH, BHYT, KFCĐ. Theo qui định hiện hành khoản
trích này được tính trên TK 627.
TK 6232 - Chi phí vật liệu: dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu (xăng, dầu, mỡ
) và các vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công.
TK 6233 - Chi phí dụng cụ sản xuất: dùng để phản ánh công cụ, dụng cụ lao
động liên quan tới hoạt động của xe, máy thi công.
TK 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công: dùng để phản ánh khấu hao máy
móc thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
TK 6237 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: dùng để phản ánh chi phí dịch vụ mua
ngoài như: thuê ngoài sữa chữa xe, máy thi công, bảo hiểm xe, máy
TK 6238 - Chi phí khác bằng tiền: dùng để phản ánh các khoản chi phí bằng
tiền phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công.













1
1
.
.
3
3
.
.
1
1
.
.
4
4
.
.


K
K
ế
ế



t
t
o
o
á
á
n
n


c
c
h
h
i
i


p
p
h
h
í
í


s
s



n
n


x
x
u
u


t
t


c
c
h
h
u
u
n
n
g
g




Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí phát sinh ở các đội sản xuất bao

gồm: lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương của công nhân trực
tiếp xây lắp, công nhân lái máy và nhân viên quản lý đội, chi phí khấu hao tài sản cố
định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền.

Chi phí sản xuất chung thường được hạch toán riêng theo từng điểm phát sinh
chi phí, sau đó tiến hành phân bổ cho từng đối tượng liên quan. Khoản chi phí sản
xuất chung nào chỉ liên quan tới một công trình thì tập hợp trực tiếp cho công trình
đó. Đối với chi phí sản xuất chung phân bổ cần lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý (
như căn cứ trên tiền lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất, chi phí sử dụng
máy thi công, khối lượng xây lắp ).
Công thức phân bổ như sau:



Để theo dõi khoản mục chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK622- Chi
phí sản xuất chung. TK627 được mở 6 tài khoản cấp 2:
-TK 6271: Chi phí nhân viên quản lý đội xây dựng công trình.
-TK 6272: Chi phí vật liệu đội xây dựng công trình.
-TK 6273: Chi phí dụng cụ dùng chung cho đội sản xuất.
-TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định của đội sản xuất.
-TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
-TK 6278 : Chi phí bằng tiền khác.















1
1
.
.
3
3
.
.
1
1
.
.
5
5
.
.
K
K
ế
ế


t
t

o
o
á
á
n
n


t
t


p
p


h
h


p
p


c
c
h
h
i
i



p
p
h
h
í
í


s
s


n
n


x
x
u
u


t
t


:
:



Để tập hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng TK154- chi phí sản xuất dở dang,
nhằm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên.
TK154 được mở chi tiết cho từng đối tượng, có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất sản phẩm.
Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao
Dư Nợ: Chi phí sản xuất xây lắp còn dở dang cuối kỳ.
TK này được mở các tài khoản cấp hai sau:
-TK1541- Xây lắp
Mức CP SXC phân
bổ cho từng đối

ợng

=
Tổng CP SXC cần phân
b


Tổng tiêu thức phân bổ
của tất cả các đối

ợng


-TK1542- Sản phẩm khác
-TK1543- Dịch vụ

-TK1544- Chi phí bảo hành
sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
(Trong trường hợp đơn vị không tổ chức máy thi công hạch toán độc lập)














1.3.2 Kế toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp áp dụng phương pháp kiểm
kê định kỳ
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ kế toán sử dụng các TK 621, 622, 623, 627.
Ngoài ra còn có các tài khoản sau:
+TK 631 - Giá thành sản xuất, tài khoản này dùng để xác định giá thành sản
phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ, được mở chi tiết cho từng đối tượng.
+TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, tài khoản này dùng để phản
ánh giá trị công trình dở dang chưa hoàn thành hoặc đã hoàn thành nhưng chưa
nghiệm thu, bàn giao.
sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ

152,
153


621

154
623, 627 111, 112
214

334, 338
622
154 631
K/C đầu kỳ

154 631
K/C đầu kỳ

K/C cuối
k































1.3.3 Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang:
Việc đánh giá sản phẩm dở dang tại các doanh nghiệp xây lắp phụ thuộc vào
phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa người giao thầu và người
nhận thầu.
- Nếu qui định sản phẩm xây lắp chỉ bàn giao thanh toán sau khi đã hoàn thành
toàn bộ thì công trình hoặc hạng mục công trình chưa bàn giao thanh toán được coi là
sản phẩm xây lắp dở dang. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh thuộc công trình ,hạng
mục công trình đó đều là chi phícủa sản phẩm dở dang.
- Nếu những công trình hoặc hạng mục công trình bàn giao thanh toán theo
từng giai đoạn xây dựng thì giai đoạn xây lắp dở dang chưa bàn giao thanh toán là
sản phẩm dở dang. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ sẽ được tính toán một phần
cho sản phẩm dở dang cuối kỳ theo tỷ lệ dự toán công trình.
1.4.Kế toán chi phí theo phương thức khoán trong xây lắp công trình

1.4.1.ý nghĩa vận dụng phương thức khoán trong doanh nghiệp xây lắp
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là việc sản xuất sản phẩm trải qua thời
gian dài, các sản phẩm có yêu cầu thiết kế phức tạp, việc tổ chức thi công phải trải
qua nhiều khâu liên quan đến nhiều loại vật liệu, lao động nên thông thường các
doanh nghiệp xây lắp giao khoán sản phẩm xây lắp cho các đơn vị cơ sở, các tổ đội
thi công. Đây là phương thức rất thích hợp với điều kiện cơ chế thị trường hiện nay.
Vận dụng phương thức khoán sản phẩm trong công tác xây lắp có những ý
nghĩa cơ bản sau:
-Gắn liền lợi ích vật chất của người lao động, buộc người lao động quan tâm
đến hiệu quả công trình hơn. Từng tổ đội phải thi công công trình với tiến độ và chất
lượng qui định.
-Xác định rõ trách nhiệm vất chất trong công tác xây lắp đối với từng tổ đội,
từng cán bộ, công nhân.

-Mở rộng quyền tự chủ về mặt hạch toán kinh doanh, tạo vốn, lựa chọn phương
thức tổ chức quản lý, tổ chức lao động hợp lý.
-Phát huy khả năng sẵn có trên nhiều mặt ở các đơn vị cơ sở.
1.4.2.Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong điều kiện khoán
.
Chi phí doanh nghiệp xây lắp (bên giao khoán) bao gồm toàn bộ chi phí khoán (giá
khoán) và chi phí chung (chi phí quản lý doanh nghiệp, khấu hao toàn bộ tài sản cố
định của công ty, trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân viên toàn doanh nghiệp
phân bổ cho công trình, hạng mục công trình khoán hoàn thành bàn giao cho bên chủ
đầu tư.
Chi phí sản xuất ở đơn vị thi công (bên nhận khoán) là toàn bộ chi phí sản xuất
liên quan đến thi công công trình, hạng mục công trình (vật liệu, nhân công, máy thi
công, sản xuất chung) làm cơ sở để xác định giá thành sản xuất thực tế của công
trình, hạng mục công trình nhận khoán hoàn thành.
1.4.3.Các hình thức giao khoán sản phẩm xây lắp
Có nhiều hình thức giao khoán sản phẩm xây lắp nhưng các đơn vị chủ yếu sử

dụng hai hình thức sau:
-Hình thức khoán gọn công trình (khoán toàn bộ chi phí ): theo hình thức này
đơn vị giao khoán tiến hành khoán toàn bộ giá trị công trình cho bên nhận khoán.
Khoán trọn gói toàn bộ các khoản mục chi phí, khi quyết toán công trình quyết toán
trọn gói cho bên nhận khoán. Đơn vị nhận khoán sẽ tổ chức cung ứng vật tư, thiết bị
kỹ thuật, nhân công và tiến hành thi công. Khi công trình hoàn thành bàn giao
quyết toán sẽ được thanh toán toàn bộ công trình nhận khoán. Sau đó nộp chi đơn vị
giao khoán số phần nộp ngân sách, số trích lập quỹ doanh nghiệp.
-Hình thức khoán theo từng khoản mục chi phí: theo hình thức này đơn vị giao
khoán sẽ khoán những khoản mục chi phí khi thỏa thuận với bên nhận khoán: Vật
liệu, nhân công, sử dụng máy Bên nhận khoán sẽ chi phí những khoản mục đó. Bên
giao khoán sẽ trách nhiệm chịu chi phí và kế toán các khoản mục chi phí không giao
khoán, đồng thời phải giám sát về kỹ thuật và chất lượng công trình.

trình tự hạch toán chi phí trên tài khoản kế toán
ở đơn vị giao khoán



















trình tự hạch toán chi phí trên tài khoản kế toán
ở đơn vị nhận khoán

336 152, 153 621 154 632


623, 627 Z ct hoàn thành


111,112,1
52

136

336

154

632

Bù trừ
khoản
phải trả
đơn vị
nhận
khoán bàn

Công
trình XL
hoàn
thành

Tạm ứng
tiền công
cho đơn
vị nhận
khoán

Kết
chuyển
chi phí
phát sinh
tại đơn
v
ị giao
133

214

621,622,623,
627

nhận ứng
trư
ớc bằng
Tiền ứng
trư

ớc mua
111,112



214


334, 338

622





Chương 2
Tình hình thực tế về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp
ở công ty xây dựng Hương Giang.

2.1. Giới thiệu khái quát về công ty XD Hương Giang.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty HƯƠNG GIANG - BQP được thành lập theo quyết định số: 501/QĐ -
QP, ngày 18/4/96 của Bộ Tưởng Quốc Phòng, trên cơ sở sát nhập hai doanh nghiệp:
xí nghiệp xây dung 17/5 và xí nghiệp khai thác than 30/4 của quân đoàn hai có trụ sở
đặt tại: cụm 4, A7, Tân Mai - Hai Bà Trưng- Hà Nội .
Văn phòng đại diện: Thị Trấn VôI - Lạng giang - Bắc giang.
Công ty xây dựng HƯƠNG GIANG có số vốn kinh doanh là: 9.070.900.000
Trong đó:

-Vốn cố định: 8.124.900.000
-Vốn lưu động: 946.000.000
Bao gồm các nguồn vốn:

-Vốn NSNN cấp: 7.470.700.000
-Vốn DN tự bổ sung: 1.262.100.000
-Vốn khác: 338.100.000
Trong những năm qua công ty luôn phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ nhà nước
giao, đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, tăng tích lũy và từng bước mở rộng
vốn kinh doanh. Giá trị tổng sản lượng của công ty qua các năm như sau:
Năm 1998 : 28.432.800.000
Năm 1999 : 31.500.000.000
Năm 2000 : 35.678.000.000
Năm 2001:37.360.000.00
Hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, công ty luôn thực hiện tốt
nghĩa vụ nộp thuế với ngân sách nhà nước, vốn kinh doanh ngày càng mở rộng hứa
hẹn sự phát triển đi lên của doanh nghiệp.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty xây dựng HƯƠNG
GIANG.

















2
2
.
.
1
1
.
.
2
2
.
.
1
1
.
.
C
C
ơ
ơ


c
c



u
u


t
t




c
c
h
h


c
c


b
b




m
m
á

á
y
y


q
q
u
u


n
n


l
l
ý
ý
.
.






Công ty HƯƠNG GIANG là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động với đầy
đủ tư cách pháp nhân. Hạch toán kinh té độc lập, có bộ máy kế toán, sổ sách riêng.
Công ty có sáu đội xây dựng, mỗi đội chịu sự điều hành, phân công của Công ty để

thực hiện chức năng xây dựng cơ bản. Để phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh
trong cơ chế thị trường, phù hợp với khă năng của cán bộ, công nhân viên quản lý, cơ
cấu hoạt động của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng bộ máy quản
lý bao gồm .
cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty xd hương giang.





Giám
đ
ốc

Các đội
thi
công
Phòng
TCHC
Đội
XD I
Phòng
kỹ
Phòng
kế toán
Phó
Giám
Ban vật
tư xe
máy

Đội
XDII
Đội
XDII
I

Đội
XD
IV

Đội
XD V
Đội thi
công cơ
giới





*Nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban:
-Giám đốc công ty: là người đại diện cho nhà nước trong việc quản lý, điều hành
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác tài chính của công ty. Đồng thời
là đại diện cho công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan quản lý cấp trên.
+ Phó giám đốc: Phụ trách trực tiếp thi công, đôn đốc kiểm tra chất lượng kỹ
thuật và thực hiện đội kế hoạch sản xuất.
+Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ nhận hồ sơ thiết kế, nghiên cứu, xem xét, phát
hiện, bổ sung các thiếu sót, quản lý toàn bộ khâu kỹ thuật, giám sát kỹ thuật thi công
theo đúng như bản vẽ thiết kế, đảm bảo chất lượng công trình.
+ Phòng tổ chức - hành chính: có trách nhiệm theo dõi tình hình nhân lực của

đơn vị. Tổ chức và phân công lao động phù hợp với tình hình sản xuất thi công các
công trình. Quản lý, điều động xe và công tác hành chính trong văn phòng công ty.
+ Phòng tài chính - kế toán: có nhiệm vụ theo dõi tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Phân tích, đánh giá qua việc ghi chép nhằm đưa ra
thông tin hữu ích cho ban giám đốc trong việc ra các quyết định. Có trách nhiệm về
công tác tài chính của đơn vị, xác định kết quả kinh doanh, xác định và theo dõi tình
hình thực hiện nghĩa vụ của công ty với nhà nước.
+ Các đội xây dựng công trình: nhiệm vụ chính của các đội thi công công
trình là đảm bảo đúng tiến độ thi công và chất lượng công trình.














2
2
.
.
1
1
.

.
2
2
.
.
2
2
.
.
Đ
Đ


c
c


đ
đ
i
i


m
m


t
t





c
c
h
h


c
c


b
b




m
m
á
á
y
y


k
k
ế

ế


t
t
o
o
á
á
n
n
.
.


Công ty XD HƯƠNG GIANG là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng, do đó công ty tổ chức hạch toán theo chế độ tài chính kế toán do
nhà nước ban hành.
Do công ty tổ chức theo kiểu phân cấp gồm các đội xây dựng trực thuộc nên bộ
máy kế toán công ty gồm hai loại kế toán: kế toán tại công ty và kế toán thống kê tại

×