Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

skkn phát huy hiệu quả việc sử dụng đồ dùng giảng dạy ( teaching aid )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.48 KB, 20 trang )

Phòng giáo dục ĐÔNG TRIềU

Trường thcs NGUYễN ĐứC CảNH


Sáng kiến kinh nghiệm

Phát huy hiệu quả việc

sử dụng đồ dùng giảng dạy

Môn : Tiếng Anh
Giáo viên : Nguyễn
Tổ chuyên môn: Văn

ánh Dương
, Sử , Ngoại ngữ

Năm học: 2008 – 2009

I: Phần mở đầu
I.

Lý do chọn đề tài
Dạy học là một nghệ thuật, cách tổ chức dạy học trên lớp chỉ có thể là một
nghệ thuật khi nó được tiến hành dưới sự điều khiển tài nghệ của giáo viên.
Như chúng ta đã biết, việc đổi mới phương pháp dạy học, để đạt được m ục
tiêu chính là tập chung vào việc phát triển tính năng động, sáng tạo và tích cực của
1



học sinh nhằm tạo khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề cho các em. Để đạt được
mục tiêu này, quá trình dạy ngoại nhữ lại càng được coi trọng và phát triển bởi vì
không ai có thể thay thế người học trong hoạt động giao tiếp bằng chính n ăng l ực
giao tiếp của mình. Phương pháp dạy ngoại ngữ chọn giao tiếp là phương hướng chủ
đạo. Năng lực giao tiếp là đơn vị dạy học cơ bản, coi giao ti ếp v ừa l à m ục đích v ừa
là phương tiện dạy học (dạy học trong giao tiếp, b ằng giao ti ếp để giao ti ếp.)ph ương
pháp dạy học này sẽ phát huy tốt nhất vai trò chủ thể, chủ động tích cực của h ọc
sinh trong việc rèn luyện kĩ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ và ngoại ngữ.
Trong quá trình tham gia hội nhập cùng với thế giới của đất nước chúng ta, mọi
người ai cũng muốn góp phần mình làm cho đất nước ngày càng phát triển và theo
kịp bạn bè trên thế giới. Một trong những yếu tố quan trọng để thực hi ện được ước
mơ đó là năm bắt và hiểu biết được ngoại ngữ.
Nói đến việc đó là nói đến phương pháp dạy và học như thế nào. Từ lâu ngành
giáo dục đào tạo đã đề ra chiến lược đổi mới phương pháp d ạy h ọc trong các tr ường
phổ thông. Đã có nhiều đề tài nói đến việc đổi mới phương pháp dạy h ọc v à đã được
in trên nhiều sách báo và các phương tiện thông tin đại chúng khác. Nh ưng có r ất ít
các đề tài nói đến phương pháp hướng dẫn sử dụng đồ dùng dạy học như th ế n ào cho
tốt.
Một trong những lý do để học sinh có thể nắm bắt và tiếp thu b ài t ốt, dó l à
người giáo viên đứng trên bục giảng có phương pháp dạy h ọc gi ỏi, hay thì h ọc sinh
sẽ hiểu bài mới ngay trên lớp một cách dễ dàng. Nhưng đó mới chỉ là điểm xuất phát
của học sinh. Muốn có kiến thức mở rộng thì học sinh ph ải có ph ương pháp h ọc phù
hợp với đặc thù từng bộ môn.
Chính vì vậy trong phạm vi này tôi chỉ nêu ra “ Phát huy hiệu quả việc sử
dụng đồ dùng giảng dạy ( Teaching aid )”. Làm sao để giáo viên giảng dạy một cách
hiệu quả, học sinh học và tiếp thu kiến thức nhanh và đạt kết quả cao. Các em có th ể
nắm bắt và hiểu nhanh bài học trên lớp. Học sinh v ận d ụng b ài h ọc t ốt, linh ho ạt v à
hiệu quả.
II. Phạm vi, đối tượng, mục đích nghiên cứu của đề tài
a/ Mục đích nghiên cứu:

- Mục đích của việc này, đó là chúng ta cần phải suy nghĩ “Làm thế nào để
chuẩn bị tốt các thiết bị dạy học phù hợp với từng khối lớp, từng đối tượng học
sinh?”. Khi gải quyết vấn đề này chúng ta phải tự tìm ra và giải quyết các câu tr ả
lời sau:
2


1- Có thực sự cần thiết bị dạy học không?
2- Đồ dùng nào sẽ cần cho phần Presentation, Practice and Production?.
3- Chúng có dễ dàng trong việc chuẩn bị và dễ dàng cho học sinh hiểu không?
4- Bài tập hay là nội dung nào sẽ được sử dụng với các đồ dùng đó?
5- Khi nào sử dụng chúng?
6- Sử dụng như thế nào để đạt được hiệu quả tốt nhất?
7- Chúng được sử dụng trong bao lâu?
Những câu hỏi này sẽ giúp chúng ta quyết định cách sử dụng, phương pháp s ử
dụng, và sử dụng thật hiệu quả các đồ dùng đó.
- Việc chọn, sử dụng các thiết bị đó cũng phải thật phù h ợp: Đủ to, đủ rõ, đơn
giản, dễ hiểu, sử dụng hiệu quả và tránh lãng phí
b/ Phạm vi nghiên cứu là:
Chương trình sách giáo khoa mới tiếng Anh các lớp 6, 7, 8, 9 THCS
Sách giáo viên tiếng Anh 6,7,8,9 ở trường THCS
Hướng dẫn giảng dạy tiếng Anh trong trường phổ thông
c/ Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh phổ thông các khối lớp 6,7,8,9 ở trường THCS Nguyễn đức Cảnh
4. Đóng góp về cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn
a. Cơ sở lý luận khoa học của đề tài:
Xuất phát từ bản chất của quá trình dạy học ở THCS và xu hướng dạy học
hiện đại là nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức của con ng ười trên c ơ s ở t ự giác,
tự do khám phá các tri thức dưới sự tổ chức, quản lý hướng d ẫn của GV. Yêu c ầu đòi
hỏi GV phải là người thiết kế và tạo ra các đồ dùng, và sử dụng đồ dùng hiệu quả, để

học sinh tự khai thác, tự chiếm lĩnh và kiến tạo kiến thức, tạo điều kiện cho ng ười
học có thể “suy nghĩ nhiều hơn, hoạt động nhiều hơn và có trách nhiệm với nhiệm vụ
học tập của mình”.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, đòi hỏi GV phải lựa chọn các ph ương pháp
giảng dạy thích hợp, đồng thời cũng phải tìm tòi và thiết k ế được các đồ dùng h ọc
tập sinh động để học sinh phát huy, sử dụng một cách hiệu quả. Đây là con đường dễ
ràng nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo có hiệu quả, đồng thời cũng là cách
rèn luyện phương pháp nhận thức nhanh chóng, tích cực cho học sinh.
Mỗi phương pháp đảm bảo một tính chất xác định của hoạt động nhận thức
của học sinh. Tiếp thu một cách tự động các tri thức do GV truy ền đạt, hay độc l ập
tìm tòi, nghiên cứu để lĩnh hội tri thức. Giáo viên chỉ giúp học sinh định h ướng v ấn
đề, cung cấp phương pháp và thực hiện trách nhiệm cố vấn trong quá trình h ọc t ập
của các em.

3


Xuất phát từ thực tế dạy học môn Tiếng Anh ở trường THCS Nguyễn Đức
Cảnh vừa qua với phương pháp truyền thống là chủ yếu vẫn l à phương pháp “ thông
báo, giải thích, đàm thoại” . Mà vấn đề cốt lõi của phương pháp đó là giáo viên
giảng dạy học sinh nghe, giáo viên ghi bảng học sinh chép vào vở, giáo viên h ỏi
một vài câu hỏi, học sinh trả lời. Giáo viên truyền đạt m ột cách rõ r àng, r ành m ạch
nội dung bài học đã được chuẩn bị sẵn. Bên cạnh những hiệu quả nhất định phương
pháp truyền thống còn mang tính chất thụ động, tiếp thu và ghi nh ớ nội dung m à
giáo viên truyền đạt, phương pháp đó còn mang tính chất th ụ động m ột chi ều, kh ối
lượng kiến thức còn hạn chế.
b. Cơ sở thực tiễn.
Chất lượng ở Trường THCS Nguyễn Đức Cảnh không đồng đều. Đa số các em
xuất phát từ nông thôn, do điều kiện kinh tế còn khó khăn, dân trí c ủa địa b àn còn
thấp, việc tiếp xúc và nắm bắt cái m ới còn hạn chế chi ph ối đến nh ận th ức, động c ơ

và phương pháp học tập của học sinh , ( đặc biệt là môn tiếng Anh ).Trong học tập
nhiều em vẫn bị động theo lối “ học vẹt” mà không hiểu bản chất của vấn đề, không
mở mang thêm được kiến thức, lúng túng trong vận dụng vào tình huống thực tế.
Qua quá trình giảng dạy thực tế ở trường THCS nơi đang công tác tôI rút ra
một số kinh nghiệm của người giáo viên là cần chọn lựa một phương pháp phù hợp
với nội dung của từng kỹ năng, từng bài, từng nội dung sao cho phù h ợp để h ọc sinh
dễ hiểu, dễ vận dụng vào thực tế. Bên cạnh đó còn tổ chức, sử dụng đồ dùng hiệu
quả đúng thời điểm, đúng nội dung để cho học sinh có ý thức phát huy, vận dụng,
tìm kiến thức. Đặc biệt các giáo viên cần học tập, đúc rút được các mặt tích cực của
phương pháp dạy học tích cực, tăng cường s ử dụng các thiết bị dạy h ọc ph ục v ụ cho
giảng dạy nhằm làm cho tiết học hứng thú, hiệu quả.
II. Phần nội dung
Chương 1: Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu.
Chúng tôi đồng quan điểm với việc đưa ra những giải pháp thực tế có thể áp
dụng đối với các bài dạy học có liên quan đến hoạt động n ày: "H ướng h ọc sinh v ào
hoạt động trọng tâm của bài học, tạo hoạt động vừa s ức h ơn cho HS, thi ết k ế nh ững
hoạt động phong phú hơn cho từng công đoạn, thao tác trên lớp, kết hợp giữa vi ệc
rèn kĩ năng nghe với việc rèn các kĩ năng khác như Viết , Nói .., cho HS ti ếp nh ận
với nhiều chất giọng, ngôn ngữ nguồn qua băng, đĩa, hình ảnh động, gi ọng của th ày
cô, hay cung cấp thêm kiến thức nền về chủ điểm, chủ đề luyện tập".
- Để tìm ra phương pháp tốt nhất sử dụng một cách có hiệu quả trong việc dạy
môn Tiếng Anh theo phương pháp mới. Trước hết phải xác định các nguyên tắc dạy
ngoại ngữ vốn là tiền đề cho việc áp dụng các ph ương pháp và th ủ pháp d ạy h ọc c ụ
thể,
Qua điêu tra ban đầu cho thấy:
4


- 50% học sinh thích học tiếng anh.
- 35% học sinh thớch tỡm hiểu về môn học .

- 25% học sinh khụng chỳ ý trong bài dạy.

Chương 2: Nội dung nghiên cứu ( Content )
- Techniques of using some common audio and visual aids
- Ưng dụng vào thực tiễn phương pháp soạn giảng:
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu
* - Techniques of using some common audio and visual aids
Cách thông thường và hiệu quả nhất mà các giáo viên giảng dạy ti ếng Anh
thường sử dụng nhất là Visual aids. Tuy nhiên còn rất nhiều cách khác mà giáo viên
có thể sử dụng vfa đạt hiệu quả cao như: Board, Drawings, Pictures, Realia,.......các
hoạt động của giáo viên sẽ được thảo luận chi tiết và hy vọng chúng có th ể được
tham khảo và đóng góp ý kiến của các giáo viên khác.
3.1. Board.
Teacher use the board to make thing clearer to the class and help to focus their
attention. So in order to use it effectively, we need to develop good basic techniques
of writing on the board and organizing the layout of what we write.
When writing on the board, the teacher should follow the following basic principles:
- Write clearly. The writing should be large enough to read from the back of
the class.
- Write in straight line, neither uphill or downhill.
- Stand in a way that does not hide the board. We can stand sideways, half
facing the board and half facing the class with our arm fully extended; in this way we
can control the students and the students can see what we are writing.
- Talk as you write. We can say aloud what we are writing so that the students
can hear or see the writing at the same time.
- Write only the necessities neatly on the board after they orally presented and
understood by the students.
About the organization of the board, there are various ways of dividing it up. I
think we should divide the blackboard into three or four patrs.
Example:

Group 1
................

Group 2
...........

Group 3
.........
5


..................
................
...........
...............
............
............
3.2. Drawing:
Simple drawings or sketches on sheets of paper or the board can be useful in a
language class. They can be used to show or prctise the meanings of grammartical
structures, new words about people, attitude, actions, etc in a quick and attractive
way. They can create various contexts for students to imagine and use the language
meaningfully.
3.1.1Drawing stick figures:

3.1.2Drawing furniture, studying objects ...

Computer

telivision


telephone

chair

table

  

stereo



pencil
pen
notebook
envelop
ruler
Example for illustration:
English 7: Unit 3: Language focus 1(P.39-prepositions)

happy

sad

Revise and practise using prepositions of position
English 9: Unit 4: Listen (used to warm up)
T draws on the board and asks some
pre-questions:
+ Who are they ?

+ Where is Nga now ?
+ Can Nga speak English ?
+ How can she speak English ?
6

Hi

Hello


+ What for ?
Sts: Look at the drawing, think and give their answers
T: “Today we are going to listen to .....”
Sts: Listen to the intrduction.

h

3.3. Pictures:
Pictures of various kinds: paitnings, ready-made pictures, wall pictures, magazinecut-out pictures, postcards, etc, can serve as illustrations to show the meanings of
new words, structures, as cues for drills, practice or as stimuli for oral and written
work in the class.
Each picture may suggest a lot of language contents for learners to practise. It may be
for the practice of prepositions, verb tenses, pattern drills, direct/indirect speech, a
dialogue..., they can be used separately as illustrations, cues, explanations for short
language context or in a sequence of two or three pictures for longer contexts: a
story, a composition... . In these ways they are useful as other aids.


cattle
baseball

volleyball,ball, net
swim
rain
English 9: Unit 9: Getting started +Listen and Read
T can use these pictures to ask students to practise talking about the weather





It will be sunny and ......
It will........................
..........

 Pictures for practising the present progressive tense,........

7


A

B

C

D

 
E
F

G
Sts look at the pictures practise talking what he or she is doing now
Example: A. She is walking and so on.
B.....................
...............
3.4. Realia:
Realia are all real objects, furniture, people available inside or outside the
classroom or brought in by the teacher and students for the sake of language
teaching, learning. For example: the window, desk, board, students, teacher, toys,
studying objects, ect, can be used to present and practise the meaning, use of new
words, structures or to create contexts for dialogues between students in pairs,
groups. Realia have the same value as pictures, drawings in a language class.
3.5. Action and performance:
Another common but very useful visual aid in a language class is the teacher’s and
his students’ actions, performance.
 Example1:
The teacher can walk slowly in front of the class, trying to attract their
attention, at the same time intrduce the meaning of the verb “walk“ and the present
progressive tense:
T: Look, I am walking now. I am not sitting at my table. Now say “walking“
Sts: Walking, walking
T: Are you walking now ?
Sts: No, we aren’t. We are sitting at the desks.
 Example 2:
T : Look ( mime someone sneezing ) Atchoo! I’ve just sneezed. Sneeze.
Sneeze. Can you say it ?
Sts: Sneeze
8



T: Again
Sts: Sneeze
............
Actions and performances by the teacher and students in class are always
useful illustrations, cues, contexts for teaching, pratising new language items:
sounds, words, strustures ... The teacher needs some preparation for the effective use
of them in advance if not the class may be noisy with the students’ argument for or
against the action in use.
3.6. Flashcards:
 Picture flashcards:
Picture flashcards have the advantage that we can prepare them in our leisure
at home. In this way, they can be made more attractive and colorful and can include
details impossible to include in a hastily drawn blackboard picture. They are used in
much the same sort of way as blackboard drawings. We can also make double-sided
flashcards to use when drilling certain contrasting language item.
 Example 1:
Side 1: She usually drinks tea.
Side 2: but now she is drinking coffee.
 Example 2: English 6: Unit 1: C. How old are you ? and Unit 3: B. Numbers.
To practise counting numbers fluently, teacher only gives out small cards with
numbers and students look at them then count.


1
1
11

1
2


1
3

1
4

1
5

1
6

1
7

3
0

4
0

5
0

6
0

7
0


8
0

9
0

1
8

1
9

2
0

 Word cards:
 Using plastic card to introduce new words or rub out and remember
T writes the new words and their meaning on the cards. After introducing
words and meaning to the students, teacher sticks them on the board.
spring
summer
fall
9


 Using plastic card to match or order the meaning of the words.
mùa thu
spring
summer


mùa xuân

fall

mùa hè
 Jumbled words/sentences:
- T sticks the cards with words or phrasers on the board, of course they aren’t
in the right order
- Sts go to the board and put them in the right order to make a complete
sentence or the same number of students as there are words in the sentence come to
the front of the class. Each student takes one word card and they must form
themselves in to a line, so that the sentence reads correctly. With several groups this
can be a highly competitive game.
Example: They are playing soccer.
They
playing
soccer
are

 Pelmanism.
T puts the cards into two columns; one with the names of the season and the
other with adjectives are desorded. T prones the side with letters.
Sts turn over each card and find the past or the past participle form of the verbs
given.
Or T can write some words on two sides of the cards.
Sts turn over and find.
Example:
Spring
warm
summer

hot
fall

cool

winter

cold

 Ordering vocabulary.
Teacher sticks the word cards on the board, Then reads the passage or has sts
listen to the tape the words which are not in the right order.
Students listen and go to the board to reorder the words they hear.
 Extra board for groups.
Teacher divides the class into small groups (depend on the number of the students in
the class)
10


Students can write their sentences, answers or a short passage on the board
Teacher can give answer key and students check themselves or has sts compare their
answers with other groups.
3.7. Charts:
Larger sheets of card or paper with writing, pictures or diagrams, used for
more extended presentation or practice. They would usually be displayed on the wall
or blackboard.
Example:
+To present the present perfect tense we can show like this:
I was here at 3.00
I am still here now – at 4.00

Past
Present
Present perfect
I have been here for an hour
3. 8. The tape - recorder:
A tape recorder has come to be an invaluable aid to the language learner and
teacher, and after the blackboard, is probably one of the most commomly used pieces
of equipment in the classroom. However, as we have seen, many listening activities
can be done in the classroom without it.
The tape-recorder can obviously be used for all the listening activities with the
following advantages:
- To allow the students to listen to a variety of different accents and varieties
of English.
- To allow students to listen to conversations and dialogues involving more
than two speakers.
- To improve students’ reading ability by allowing them to read along while
listening to a text.
- To do pronunciation work by imitating a model.
- To give students unchangeable listening model for pronunciation practice.
- To help us reduce our tiredness in speaking too much.
- To record students’ pronunciation for improvement.
- To motivate sts in listening practice with chances of hearing new voices
different from their teacher’s.
When using the tape-recorder, the teacher should remember to check which is the
best position to place it and check that all the students can hear the tape clearly.
* Kết quả đạt được:
Qua quá trình áp dụng một số các phương pháp kể trên tôi nhận thấy l à học
sinh ham học hơn, linh hoạt hơn trong luyện tập, biết cách học bài và làm bài m ột
cách hiệu quả. Học sinh hứng thú hơn với giờ học, môn học, giờ học sôi nổi hơn,
chất lượng giờ học cũng nhờ đó mà tăng lên rất nhiều, tuy còn chưa cao lắm .

11


Giáo viên dễ dàng hơn trong việc tổ chức các bước lên l ớp.Tiết ki ệm được th ời
gian trong việc giới thiệu ngữ liệu, luyện tập......
*. Giải pháp chính:
Giáo viên phải chuẩn bị kỹ lưỡng về nội dung, đồ dùng thiết bị giảng dạy trước
mỗi tiết học, bài học. Về nội dung phải chứa đầy s ự tò mò v à gây h ứng thú được cho
các em khi học.
Sau mỗi giờ học căng thẳng giáo viên cần phải có những trò ch ơi ho ặc nh ững
mẩu chuyện vui để làm giảm bớt mệt mỏi cho các em.
Khi giảng dạy cần cần sử dụng, lựa chọn đồ dùng phù hợp, đúng lúc, đúng ch ỗ
phù hợp với từng đối tượng học sinh, từng khối lớp nhằm để làm giảm s ự chán nản
cho học sinh đồng thời làm cho học sinh hứng thú hơn khi học.

*ứng dụng vào thực tiễn phương pháp Soạn giảng:
1.Quá trình áp dụng của bản thân:
Trong quá trình giảng dạy mỗi bài, mỗi nội dung khác nhau tôi đều có cách
thức tổ chức, chuẩn bị khác nhau, phù hợp với khả năng lĩnh hội kiến thức của học
sinh theo từng lớp học, khối học. Kết quả học sinh lĩnh hội kiến thức nhanh h ơn, có
hiệu quả hơn. Các em được trao đổi thảo luận, luyện tập nhiều hơn. Từ đó gây được
hứng thú học tập cho học sinh, các em yêu thích môn học hơn.
Đồng thời giáo viên cũng rút ra được nhiều kinh nghiệm hơn trong quá trình
áp dụng vào công tác giảng dạy.
Unit: 6 The Environment
Read – Page 51/ S GK Tiếng Anh 9
A/ Aims and Objectives : By the end of the lesson Ss will be able to understand
specific and general ideas of the poem about the environment : - Mummy, Oh
Mummy
- To talk about what they could do in their house/ school to minimize pollution

- Practice read a poem .
B / Teaching aids : Textbooks , cassette , chalks and some boards .
C. Language focus:
- Vocabulary: junk-yard; treasure; hedge; foam; folk, silly
- Grammar/ Structure: Conditional sentences: Type 1

12


C/ Procedure :

5 min

I / Warm up :
Brainstorming: personalization and networks
- Are there any parks in your city/town?
- Do you often go to the park?
- What can you see in the park?
- Do you see any garbage in the park?
tree

Park

people

tins
bottles

Work in
groups


grass
flowers

cans
Garbage

plastic bags
…….

………….
- Have Ss work in groups

2 min

II / Pre – reading :
1. Set the sense: use pictures
.

Listen

13


“ We will listen to a poem about : A mother and her son are
having a picnic in a park . The son sees the place is polluted.
10 min He asks his mother about the problems of pollution “
2. Vocabulary pre- teach :

copy new

words on the
boards

- Junk-yard (n) :
- Treasure(n) :
- Foam (n) :
- Silly (a)
- Hedge (n)

give right
word

- Folk (n)
3. Checking understand:
- Rub out and remember:
Hedge (n)
Junk-yard (n)
:
4. Matching
prediction: - group work (Treasure(n)
activity a) - P. 51
5 min

A

B

14



1. junk – yard

a) a row of things forming a fence

2. end up

b) people

3. treasure

c) a piece of land full of rubbish

4. foam

d) a flow of water

5. stream

e) mass of bubbles of air or gas

6. hedge

f)valuable or precious things

7. folk

g) reach a state of

Work in
groups to

predict .

Give some cues:
a) a row of things forming a fence

c) a piece of land full of rubbish

d) a flow of water

- Report their
predictions
aloud .

e) mass of bubbles of air or gas
15


Listen to the
tape carefully ,
read the poem
and check
their
predictions .

f) valuable or precious things
5 min

III / While – reading :
1. Prediction check
3 min - Ask ss to read the poem and use the cues to find out the

answer
- Answer keys
A
B
1. Junk-yard
c. a piece of land full of rubbish
2. end up
g. reach a state of
f. valuable or precious things .
10 min 3. treasure
4. foam
e. mass of bubbles of air or gas
5. stream
d. a flow of water
6. hedge
a. a row of things forming a fence
7. folk
b. people
2. Quick grammar review :
Conditional sentence type 1 :

Read them
aloud , and
copy down .

Find out
conditional
sentences

Write down .


Work in group

If S + V (present simple) .., S + will + V ..
Example :
- If the pollution goes on, the world will end up like a secondhand junk – yard.
3. Group work ( activity b - P 51)
16

Play game
base on
questions and
the poem.


Play a game: " Lucky number"
1. According to the mother, If the pollution goes
on, ..................................like a second – hand junk – yard .
(answer: the world will end up )
2. Lucky number

3. The mother thinks ........................but not her and her son.
( answer: other folk pollute the environment )
4. Lucky number
5. Lucky number

5min

6. If the boy keeps on asking such questions, his mother
will ................................right away.

(answer: take him home)
7. ................ Because he is right: If he throws the bottles that
will be polluting the woods.
( answer: No)
8. Lucky number

9 . The poet wants us to learn that everyone is ..................... for .
keeping the environment from pollution.
(answer: responsible)
10 . Lucky number
- Work in
groups
(Point: - Right answer: 15 points
- Lucky number: 10 points)
IV / Post – reading :
Discussion
- Ask Ss to work in group of four to discuss question 6
17

- Demonstrate
in the front .


What we could do in our school / house to minimize the
pollution?
Put garbage bin around the school yard
............
.............

............


Protecting our
school environment

............

..............

.............
Don't throw waste papers everywhere



Everyone is responsible for keeping the environment

- Call on some representatives from each group to demonstrate
in front of class.
- Correct and give further information to the questions
V/ Homework :
1. Learn by heart new words and copy down.
2. Do the exercises in the workbook.
3. Prepare the next lesson.
2. Hiệu quả khi áp dụng:
Sau khi áp dụng vào nội dung nghiên cứu vào bài dạy sau một thời gian tôi thu
được kết quả có phần khá hơn, tỉ lệ các em nắm chắc bài vận d ụng v ào th ực ti ễn
cũng cao hơn.
Học sinh có sự hệ thống hoá kiến thức, hiểu biết và có s ự say mê, yêu thích
môn học. Có kiến thức xã hội và cuộc sống.
3.Bài học kinh nghiệm:
Thực chất của việc sử dụng tốt đồ dùng giảng dạy là thu thập và hướng dẫn học

sinh tìm tòi, nghiên cứu, khai thác các nguồn kiến thức t ừ SGK, t ừ bên ngo ài. Qua
đó vận dụng giải thích, vận dụng được trong các tình huống cụ thể.
Các biện pháp tổ chức hoạt động nhằm phát huy tính tích cực của học sinh
muốn có thành công đòi hỏi phải có sự nỗ lực của thầy và trò trong đi ều kiện
phương tiện trang thiết bị dạy học còn thiếu. Bên cạnh đó còn ph ụ thuộc vào trình
độ, nghệ thuật sư phạm và lòng nhiệt tình của người thầy sẽ vượt qua khó khăn.
18


Qua quá trình đổi mới phương pháp dạy học và việc vận d ụng, s ử d ụng đồ dùng
giảng dạy có hiệu quả theo sáng kiến mà bản thân nghiên cứu, tôi thi ết ngh ĩ chúng
ta không nên sử dụng phương pháp đọc – chép mà luôn phát huy theo tinh th ần đổi
mới. Cung cấp cho học sinh các phương pháp học hay, phù hợp theo từng lứa tuổi
Qua việc nghiên cứu đề tài giúp cho bản thân tự nâng cao trình độ, tự học và
tìm những giải pháp tối ưu trong việc dạy học
phần III: Kết luận
Trên đây là một số phương pháp giúp cho việc học tiếng Anh của h ọc sinh
THCS trong nhà trường phổ thông được dễ dàng hơn, việc cung cấp các ph ương pháp
sử dụng đồ dùng dạy và học phù hợp là việc làm hết sức cần thiết, nó phù h ợp v ới
mục tiêu cấp học, phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh. Nhất là đối v ới môn
tiếng Anh.
Với kinh nghiệm của bản thân và sự học hỏi tham khảo ý kiến đóng góp của
đồng nghiệp, tôi mạnh dạn đưa ra các phương pháp này với hy v ọng t ất c ả chúng ta
sẽ tìm ra được cách thức hữu hiệu nhất để tổ chức và điều hành các tiết học m ột
cách hiệu quả. Tuy nhiên, các phương pháp nêu trên cần được phối h ợp v ới các
phương pháp khác để việc giảng dạy của giáo viên và vi ệc h ọc t ập c ủa h ọc sinh đạt
kết quả cao hơn.
Để giúp tôi hoàn thành tốt hơn trong các năm học tới, tôi rất mong s ự đóng góp
của hội đồng khoa học các cấp, các bậc tiền bối và các bạn đồng nghi ệp xem xét đề
tài nghiên cứu, đóng góp ý kiến cho những thiếu sót còn t ồn t ại trong đề t ài cu ốn đề

tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Mạo khê, ngày 20 thán 5 năm 2009
Người viết

Nguyễn áNH DƯƠNG

IV.Tài liệu tham khảo

19


Trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng các tài liệu tham khảo sau:
1 . Sách giáo khoa tiếng Anh 6,7,8,9 THCS.
( NXB Giáo dục )
2. Sách giáo viên 6,7,8,9 THCS.
( NXB Giáo dục )
3. Teaching Practice Handbook.
( Roger Gower, Diane Phillip, Steve Walter )
4. Phương pháp giảng dạy tiếng Anh trong trường phổ thông.
( Nguyễn Hạnh Dung – NXB Giáo dục )

V. Nhận xét của hội đồng Khoa học cấp trường
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Hiệu trưởng

20



×