Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

skkn phát huy hiệu quả việc sử dụng đồ dùng giảng dạy ( teaching aid )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (926.33 KB, 31 trang )

Phòng giáo dục ĐÔNG TRIềU

Trường thcs NGUYễN ĐứC CảNH


Sáng kiến kinh nghiệm

Phát huy hiệu quả việc
sử dụng đồ dùng giảng dạy

Môn
Giáo

Tiếng Anh
viên : Nguyễn
:

ánh Dương
Tổ chuyên môn:Văn

Sử , Ngoại ngữ

1

,


Năm học: 2008 – 2009

I:


Phần

mở

đầu
I.

Lý do chọn đề tài
Dạy học là một nghệ thuật, cách tổ chức dạy

học trên lớp chỉ có thể là một nghệ thuật khi nó được
tiến hành dưới sự điều khiển tài nghệ của giáo viên.
Như chúng ta đã biết, việc đổi mới phương pháp
dạy học,

để đạt được mục tiêu chính là tập chung vào

việc phát triển tính năng động, sáng tạo và tích cực của
học sinh nhằm tạo khả năng nhận biết và giải quyết vấn
đề cho các em. Để đạt được mục tiêu này, quá trình dạy
ngoại nhữ lại càng được coi trọng và phát triển bởi vì
không ai có thể thay thế người học trong hoạt động giao
tiếp bằng chính năng lực giao tiếp của mình. Phương pháp
dạy ngoại ngữ chọn giao tiếp là phương hướng chủ đạo.
Năng lực giao tiếp là đơn vị dạy học cơ bản, coi giao
tiếp vừa là mục đích vừa là phương tiện dạy học (dạy học
trong giao tiếp, bằng giao tiếp để giao tiếp.)phương
pháp dạy học này sẽ phát huy tốt nhất vai trò chủ thể,
chủ động tích cực của học sinh trong việc rèn luyện kĩ
năng giao tiếp bằng ngôn ngữ và ngoại ngữ.

Trong quá trình tham gia hội nhập cùng với thế
giới của đất nước chúng ta, mọi người ai cũng muốn góp
phần mình làm cho đất nước ngày càng phát triển và theo
2


kịp bạn bè trên thế giới. Một trong những yếu tố quan
trọng để thực hiện được ước mơ đó là năm bắt và hiểu
biết được ngoại ngữ.
Nói đến việc đó là nói đến phương pháp dạy và học
như thế nào. Từ lâu ngành giáo dục đào tạo đã đề ra
chiến lược đổi mới phương pháp dạy học trong các trường
phổ thông. Đã có nhiều đề tài nói đến việc đổi mới
phương pháp dạy học và đã được in trên nhiều sách báo và
các phương tiện thông tin đại chúng khác. Nhưng có rất
ít các đề tài nói đến phương pháp hướng dẫn sử dụng đồ
dùng dạy học như thế nào cho tốt.
Một trong những lý do để học sinh có thể nắm bắt và
tiếp thu bài tốt, dó là người giáo viên đứng trên bục
giảng có phương pháp dạy học giỏi, hay thì học sinh sẽ
hiểu bài mới ngay trên lớp một cách dễ dàng. Nhưng đó
mới chỉ là điểm xuất phát của học sinh. Muốn có kiến
thức mở rộng thì học sinh phải có phương pháp học phù
hợp với đặc thù từng bộ môn.
Chính vì vậy trong phạm vi này tôi chỉ nêu ra “ Phát
huy hiệu quả việc sử dụng đồ dùng giảng dạy ( Teaching
aid )”. Làm sao để giáo viên giảng dạy một cách hiệu
quả, học sinh học và tiếp thu kiến thức nhanh và đạt kết
quả cao. Các em có thể nắm bắt và hiểu nhanh bài học
trên lớp. Học sinh vận dụng bài học tốt, linh hoạt và

hiệu quả.
II. Phạm vi, đối tượng, mục đích nghiên cứu của đề tài
a/ Mục đích nghiên cứu:
3


- Mục đích của việc này, đó là chúng ta cần phải suy
nghĩ “Làm thế nào để chuẩn bị tốt các thiết bị dạy học
phù hợp với từng khối lớp, từng đối tượng học sinh?”.
Khi gải quyết vấn đề này chúng ta phải tự tìm ra và giải
quyết các câu trả lời sau:
1- Có thực sự cần thiết bị dạy học không?
2-

Đồ

dùng

nào

sẽ

cần

cho

phần

Presentation,


Practice and Production?.
3- Chúng có dễ dàng trong việc chuẩn bị và dễ dàng
cho học sinh hiểu không?
4- Bài tập hay là nội dung nào sẽ được sử dụng với
các đồ dùng đó?
5- Khi nào sử dụng chúng?
6- Sử dụng như thế nào để đạt được hiệu quả tốt
nhất?
7- Chúng được sử dụng trong bao lâu?
Những câu hỏi này sẽ giúp chúng ta quyết định cách
sử dụng, phương pháp sử dụng, và sử dụng thật hiệu quả
các đồ dùng đó.
- Việc chọn, sử dụng các thiết bị đó cũng phải thật
phù hợp: Đủ to, đủ rõ, đơn giản, dễ hiểu, sử dụng hiệu
quả và tránh lãng phí
b/ Phạm vi nghiên cứu là:
Chương trình sách giáo khoa mới tiếng Anh các lớp 6,
7, 8, 9 THCS
Sách giáo viên tiếng Anh 6,7,8,9 ở trường THCS
Hướng dẫn giảng dạy tiếng Anh trong trường phổ thông
c/ Đối tượng nghiên cứu:
4


Học sinh phổ thông các

khối lớp 6,7,8,9

ở trường


THCS Nguyễn đức Cảnh
4. Đóng góp về cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn
a. Cơ sở lý luận khoa học của đề tài:
Xuất phát từ bản chất của quá trình dạy học ở THCS
và xu hướng dạy học hiện đại là nhằm tích cực hoá hoạt
động nhận thức của con người trên cơ sở tự giác, tự do
khám phá các tri thức dưới sự tổ chức, quản lý hướng dẫn
của GV. Yêu cầu đòi hỏi GV phải là người thiết kế và tạo
ra các đồ dùng, và sử dụng đồ dùng hiệu quả, để học sinh
tự khai thác, tự chiếm lĩnh và kiến tạo kiến thức, tạo
điều kiện cho người học có thể “suy nghĩ nhiều hơn, hoạt
động nhiều hơn và có trách nhiệm với nhiệm vụ học tập
của mình”.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, đòi hỏi GV phải lựa
chọn các phương pháp giảng dạy thích hợp, đồng thời cũng
phải tìm tòi và thiết kế được các đồ dùng học tập sinh
động để học sinh phát huy, sử dụng một cách hiệu quả.
Đây là con đường dễ ràng nhằm phát triển năng lực tư duy
sáng tạo có hiệu quả, đồng thời cũng là cách rèn luyện
phương pháp nhận thức nhanh chóng, tích cực cho học
sinh.
Mỗi phương pháp đảm bảo một tính chất xác định của
hoạt động nhận thức của học sinh. Tiếp thu một cách tự
động các tri thức do GV truyền đạt, hay độc lập tìm tòi,
nghiên cứu để lĩnh hội tri thức. Giáo viên chỉ giúp học
sinh định hướng vấn đề, cung cấp phương pháp
và thực
hiện trách nhiệm cố vấn trong quá trình học tập của các
em.
Xuất phát từ thực tế dạy học môn Tiếng Anh ở trường

THCS Nguyễn Đức Cảnh vừa qua với phương pháp truyền
5


thống là chủ yếu vẫn là phương pháp “ thông báo, giải
thích, đàm thoại” . Mà vấn đề cốt lõi của phương pháp đó
là giáo viên giảng dạy học sinh nghe, giáo viên ghi bảng
học sinh chép vào vở,
giáo viên hỏi một vài câu hỏi,
học sinh trả lời. Giáo viên truyền đạt một cách rõ ràng,
rành mạch nội dung bài học đã được chuẩn bị sẵn. Bên
cạnh những hiệu quả nhất định phương pháp truyền thống
còn mang tính chất thụ động, tiếp thu và ghi nhớ nội
dung mà giáo viên truyền đạt, phương pháp đó còn mang
tính chất thụ động một chiều, khối lượng kiến thức còn
hạn chế.
b. Cơ sở thực tiễn.
Chất lượng ở Trường THCS Nguyễn Đức Cảnh không
đồng đều. Đa số các em xuất phát từ nông thôn, do điều
kiện kinh tế còn khó khăn, dân trí của địa bàn còn thấp,
việc tiếp xúc và nắm bắt cái mới còn hạn chế chi phối
đến nhận thức, động cơ và phương pháp học tập của học
sinh ,( đặc biệt là môn tiếng Anh ).Trong học tập nhiều
em vẫn bị động theo lối “ học vẹt” mà không hiểu bản
chất của vấn đề, không mở mang thêm được kiến thức, lúng
túng trong vận dụng vào tình huống thực tế.
Qua quá trình giảng dạy thực tế ở trường THCS nơi
đang công tác tôI rút ra một số kinh nghiệm của người
giáo viên là cần chọn lựa một phương pháp phù hợp với
nội dung của từng kỹ năng, từng bài, từng nội dung sao

cho phù hợp để học sinh dễ hiểu, dễ vận dụng vào thực
tế. Bên cạnh đó còn tổ chức, sử dụng đồ dùng hiệu quả
đúng thời điểm, đúng nội dung để cho học sinh có ý thức
phát huy, vận dụng, tìm kiến thức. Đặc biệt các giáo
viên cần học tập, đúc rút được các mặt tích cực của
phương pháp dạy học tích cực, tăng cường sử dụng các

6


thiết bị dạy học phục vụ cho giảng dạy nhằm làm cho tiết
học hứng thú, hiệu quả.
II.
Phần nội dung
Chương 1: Tổng quan về các vấn đề
nghiên cứu.
Chúng tôi đồng quan điểm với việc đưa ra những
giải pháp thực tế có thể áp dụng đối với các bài dạy học
có liên quan đến hoạt động này: "Hướng học sinh vào hoạt
động trọng tâm của bài học, tạo hoạt động vừa sức hơn
cho HS, thiết kế những hoạt động phong phú hơn cho từng
công đoạn, thao tác trên lớp, kết hợp giữa việc rèn kĩ
năng nghe với việc rèn các kĩ năng khác như Viết , Nói
.., cho HS tiếp nhận với nhiều chất giọng, ngôn ngữ
nguồn qua băng, đĩa, hình ảnh động, giọng của thày cô,
hay cung cấp thêm kiến thức nền về chủ điểm, chủ đề
luyện tập".
- Để tìm ra phương pháp tốt nhất sử dụng một cách có
hiệu quả trong việc dạy môn Tiếng Anh theo phương pháp
mới. Trước hết phải xác định các nguyên tắc dạy ngoại

ngữ vốn là tiền đề cho việc áp dụng các phương pháp và
thủ pháp dạy học cụ thể,
Qua điêu tra ban đầu cho thấy:
- 50% học sinh thích

học tiếng anh.

- 35% học sinh thớch tỡm hiểu về môn học .
- 25% học sinh khụng chỳ ý trong bài dạy.

Chương 2: Nội dung nghiên
cứu ( Content )
7


- Techniques of using some common audio and
visual aids
Ưng dụng vào thực tiễn phương pháp
soạn giảng:
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả
nghiên cứu
* - Techniques of using some common audio and
visual aids
Cách thông thường và hiệu quả nhất mà các giáo viên
giảng dạy tiếng Anh thường sử dụng nhất là Visual aids.
Tuy nhiên còn rất nhiều cách khác mà giáo viên có thể sử
dụng vfa đạt hiệu quả cao như: Board, Drawings,
Pictures, Realia,.......các hoạt động của giáo viên sẽ
được thảo luận chi tiết và hy vọng chúng có thể được
tham khảo và đóng góp ý kiến của các giáo viên khác.

3.1. Board.
Teacher use the board to make thing clearer to the
class and help to focus their attention. So in order to
use it effectively, we need to develop good basic
techniques of writing on the board and organizing the
layout of what we write.
When writing on the board, the teacher should follow the
following basic principles:
- Write clearly. The writing should be large enough
to read from the back of the class.
- Write in straight line, neither uphill or
downhill.

8


- Stand in a way that does not hide the board. We
can stand sideways, half facing the board and half
facing the class with our arm fully extended; in this
way we can control the students and the students can see
what we are writing.
- Talk as you write. We can say aloud what we are
writing so that the students can hear or see the writing
at the same time.
- Write only the necessities neatly on the board
after they orally presented and understood by the
students.
About the organization of the board, there are
various ways of dividing it up. I think we should divide
the blackboard into three or four patrs.


Example:
Group 1
Group 2
Group 3
................
...........
.........
.................. ................
...........
...............
............
............
3.2. Drawing:
Simple drawings or sketches on sheets of paper or
the board can be useful in a language class. They can be
used to show or prctise the meanings of grammartical
structures, new words about people, attitude, actions,
etc in a quick and attractive way. They can create
various contexts for students to imagine and use the
language meaningfully.
3.1.1Drawing stick figures:

9


3.1.2Drawing furniture, studying objects ...

Computer
chair

table

telivision
stereo


 



telephone



pencil
pen
notebook
envelop
ruler
happy
sad
Example for illustration:
English 7: Unit 3: Language focus 1(P.39-prepositions)
Revise and practise using prepositions of
position

10


English 9: Unit 4: Listen (used to warm up)

Hi
T draws on the board and asks some
Hell
pre-questions:
o
+ Who are they ?
+ Where is Nga now ?
+ Can Nga speak English ?
+ How can she speak English ?
+ What for ?
Sts: Look at the drawing, think and give their
answers
T:
“Today we are going to listen to .....”
Sts:
Listen
to
the
intrduction.
h

3.3. Pictures:
Pictures
of
various
kinds:
paitnings,
ready-made
pictures, wall pictures, magazine-cut-out pictures,
postcards, etc, can serve as illustrations to show the

meanings of new words, structures, as cues for drills,
practice or as stimuli for oral and written work in the
class.
11


Each picture may suggest a lot of language contents for
learners to practise. It may be for the practice of
prepositions,
verb
tenses,
pattern
drills,
direct/indirect speech, a dialogue..., they can be used
separately as illustrations, cues, explanations for
short language context or in a sequence of two or three
pictures for longer contexts: a story, a composition...
. In these ways they are useful as other aids.


cattle
baseball
volleyball,ball, net
swim
rain
English 9: Unit 9: Getting started +Listen and Read
T can use these pictures to ask students to practise
talking about the weather




It

will

be

sunny

and

......



It

will........................


 Pictures for
tense,........

practising

12

..........

the


present

progressive


A

B

C

D

 
E
F
G
Sts look at the pictures practise talking what he or
she is doing now
Example: A. She is walking and so on.
B.....................
...............
3.4. Realia:
Realia are all real objects, furniture, people
available inside or outside the classroom or brought in
by the teacher and students for the sake of language
teaching, learning. For example: the window, desk,
board, students, teacher, toys, studying objects, ect,
can be used to present and practise the meaning, use of

new words, structures or to create contexts for
dialogues between students in pairs, groups. Realia have
the same value as pictures, drawings in a language
class.
3.5. Action and performance:
Another common but very useful visual aid in a language
class is the teacher’s and his students’ actions,
performance.
13


 Example1:
The teacher can walk slowly in front of the class,
trying to attract their attention, at the same time
intrduce the meaning of the verb “walk” and the present
progressive tense:
T: Look, I am walking now. I am not sitting at my
table. Now say “walking”
Sts: Walking, walking
T: Are you walking now ?
Sts: No, we aren’t. We are sitting at the desks.
 Example 2:
T : Look ( mime someone sneezing ) Atchoo! I’ve just
sneezed. Sneeze. Sneeze. Can you say it ?
Sts: Sneeze
T: Again
Sts: Sneeze
............
Actions and performances by the teacher and students
in class are always useful illustrations, cues, contexts

for teaching, pratising new language items: sounds,
words, strustures ... The teacher needs some preparation
for the effective use of them in advance if not the
class may be noisy with the students’ argument for or
against the action in use.
3.6. Flashcards:
Picture flashcards:
Picture flashcards have the advantage that we can
prepare them in our leisure at home. In this way, they
can be made more attractive and colorful and can include
details impossible to include in a hastily drawn
blackboard picture. They are used in much the same sort
of way as blackboard drawings. We can also make double14


sided
flashcards
to
use
when
drilling
certain
contrasting language item.
 Example 1:
Side 1: She usually drinks tea.
Side 2: but now she is drinking coffee.
 Example 2: English 6: Unit 1: C. How old are
you ? and Unit 3: B. Numbers.
To practise counting numbers fluently, teacher only
gives out small cards with numbers and students look at

them then count.


1
111

1
2

1
3

1
4

1
5

1
6

1
7

3
0

4
0


5
0

6
0

7
0

8
0

9
0

1
8

1
9

2
0

 Word cards:
 Using plastic card to introduce new words or rub
out and remember
T writes the new words and their meaning on the
cards. After introducing words and meaning to the
students, teacher sticks them on the board.

spring
summer
fall

 Using plastic card to match or order the meaning
of the words.
15


spring

mùa thu

summer

mùa xuân

fall

mùa hè

 Jumbled words/sentences:
- T sticks the cards with words or phrasers on the
board, of course they aren’t in the right order
- Sts go to the board and put them in the right
order to make a complete sentence or the same number of
students as there are words in the sentence come to the
front of the class. Each student takes one word card and
they must form themselves in to a line, so that the
sentence reads correctly. With several groups this can

be a highly competitive game.
Example: They are playing soccer.
They

playing

soccer

are

 Pelmanism.
T puts the cards into two columns; one with the
names of the season and the other with adjectives are
desorded. T prones the side with letters.
Sts turn over each card and find the past or the
past participle form of the verbs given.
Or T can write some words on two sides of the cards.
Sts turn over and find.
Example:
Spring

warm

summer

hot

16



fall

cool

winter

cold

 Ordering vocabulary.
Teacher sticks the word cards on the board, Then
reads the passage or has sts listen to the tape the
words which are not in the right order.
Students listen and go to the board to reorder the words
they hear.
 Extra board for groups.
Teacher divides the class into small groups (depend on
the number of the students in the class)
Students can write their sentences, answers or a short
passage on the board
Teacher
can
give
answer
key
and
students
check
themselves or has sts compare their answers with other
groups.
3.7. Charts:

Larger sheets of card or paper with writing,
pictures
or
diagrams,
used
for
more
extended
presentation
or
practice.
They
would
usually
be
displayed on the wall or blackboard.
Example:
+To present the present perfect tense we can show
like this:
I
was
here
at
3.00
I am still here now – at 4.00
Past
Present

17



I have been here for an
hour

Present
perfect

3. 8. The tape - recorder:
A tape recorder has come to be an invaluable aid to
the language learner and teacher, and after the
blackboard, is probably one of the most commomly used
pieces of equipment in the classroom. However, as we
have seen, many listening activities can be done in the
classroom without it.
The tape-recorder can obviously be used for all the
listening activities with the following advantages:
- To allow the students to listen to a variety of
different
accents
and
varieties
of English.
- To allow students to listen to conversations and
dialogues involving more than two speakers.
- To improve students’ reading ability by allowing
them to read along while listening to a text.
- To do pronunciation work by imitating a model.
- To give students unchangeable listening model for
pronunciation practice.
- To help us reduce our tiredness in speaking too

much.
- To record students’ pronunciation for improvement.
- To motivate sts in listening practice with chances
of hearing new voices different from their teacher’s.
When using the tape-recorder, the teacher should
remember to check which is the best position to place it
and check that all the students can hear the tape
clearly.
18


* Kết quả đạt được:
Qua quá trình áp dụng một số các phương pháp kể trên
tôi nhận thấy là học sinh ham học hơn, linh hoạt hơn
trong luyện tập, biết cách học bài và làm bài một cách
hiệu quả. Học sinh hứng thú hơn với giờ học, môn học,
giờ học sôi nổi hơn, chất lượng giờ học cũng nhờ đó mà
tăng lên rất nhiều, tuy còn chưa cao lắm .
Giáo viên dễ dàng hơn trong việc tổ chức các bước
lên lớp.Tiết kiệm được thời gian trong việc giới thiệu
ngữ liệu, luyện tập......
*. Giải pháp chính:
Giáo viên phải chuẩn bị kỹ lưỡng về nội dung, đồ dùng
thiết bị giảng dạy trước mỗi tiết học, bài học. Về nội
dung phải chứa đầy sự tò mò và gây hứng thú được cho các
em khi học.
Sau mỗi giờ học căng thẳng giáo viên cần phải có
những trò chơi hoặc những mẩu chuyện vui để làm giảm bớt
mệt mỏi cho các em.
Khi giảng dạy cần cần sử dụng, lựa chọn đồ dùng phù

hợp, đúng lúc, đúng chỗ phù hợp với từng đối tượng học
sinh, từng khối lớp nhằm để làm giảm sự chán nản cho học
sinh đồng thời làm cho học sinh hứng thú hơn khi học.

*ứng dụng vào thực tiễn phương pháp Soạn giảng:
1.Quá trình áp dụng của bản thân:
Trong quá trình giảng dạy mỗi bài, mỗi nội dung khác
nhau tôi đều có cách thức tổ chức, chuẩn bị khác nhau,
phù hợp với khả năng lĩnh hội kiến thức của học sinh
theo từng lớp học, khối học. Kết quả học sinh lĩnh hội
kiến thức nhanh hơn, có hiệu quả hơn. Các em được trao
đổi thảo luận, luyện tập nhiều hơn. Từ đó gây được hứng
thú học tập cho học sinh, các em yêu thích môn học hơn.
19


Đồng thời giáo viên cũng rút ra được nhiều kinh
nghiệm hơn trong quá trình áp dụng vào công tác giảng
dạy.
Unit: 6

The Environment

Read – Page 51/

S GK Tiếng Anh 9

A/ Aims and Objectives : By the end of the lesson

Ss


will be able to understand specific and general ideas of
the poem about the environment : - Mummy, Oh Mummy
- To talk about what they could do in their house/
school to minimize pollution
- Practice read a poem .
B / Teaching aids : Textbooks , cassette , chalks and
some boards .
C. Language focus:
- Vocabulary: junk-yard; treasure; hedge; foam; folk,
silly
- Grammar/ Structure: Conditional sentences: Type 1

C/ Procedure :
I / Warm up :
Brainstorming: personalization and

Work in

networks

groups
20


5

- Are there any parks in your city/town?

min


- Do you often go to the park?
- What can you see in the park?
- Do you see any garbage in the park?
tree
Park

grass

people
flowers

tins

cans

plastic bags
Garbage
bottles
…….
………….
2

- Have Ss work in groups

min
.
II / Pre – reading :
1. Set the sense: use pictures
Listen


21


“ We will listen to a poem about : A
mother and her son are having a picnic in
a park . The son sees the place is
polluted. He asks his mother about the
problems of pollution “

words on

10
min

copy new
the

2. Vocabulary pre- teach :

boards

- Junk-yard (n) :
- Treasure(n) :
- Foam (n) :
- Silly (a)
- Hedge (n)
- Folk (n)
3. Checking understand:


give

- Rub out and remember:

right

Hedge
(n)
Junk-yard
(n) :
Treasure(
4. Matching prediction: - n)
group work (
activity a) - P. 51
22

word


A
1. junk –
5
min

B
a) a row of things forming

yard

a fence


2. end up

b) people

3. treasure

c) a piece of land full of

4. foam
5. stream
6. hedge

rubbish
d) a flow of water

Work in

e) mass of bubbles of air

groups to

or gas

predict .

7. folk
f)valuable or precious
things
g) reach a state of

Give some cues:
a) a row of things forming a fence

c) a piece of land full of rubbish

d) a flow of water
23


e) mass of bubbles of air or gas

f) valuable or precious things

- Report
their
III / While – reading :

predictio

1. Prediction check

ns aloud

- Ask ss to read the poem and use the cues .
to find out the answer
- Answer keys
A
B

Listen to


1. Junk-yard

c. a piece of

land full of rubbish
5

2. end up

min

state of

the tape
carefully

g. reach a

, read
the poem

3. treasure

f. valuable

or precious things .

and check
their


4. foam

e. mass of

bubbles of air or gas

predictio
ns .

24


5. stream

d. a flow of

water

Read them

6. hedge
3

things forming a fence

min

7. folk
2.


a. a row of

aloud ,
and copy

b. people

down .

Quick grammar review :

Conditional sentence type 1 :

If S + V (present simple) .., S + will +
V ..
10

Find out

min

condition
al
Example :

sentences

- If the pollution goes on, the world will
end up like a second- hand

3.

junk – yard.

Group work ( activity b - P 51)

Play a game: " Lucky number"

Write
down .

1. According to the mother, If the
pollution goes on,
..................................like a

Work in

second – hand junk – yard .

group

(answer: the world will end up )

2. Lucky number
Play game
base on

3. The mother thinks

questions

25


×