Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

skkn rèn kỹ năng giải bài tập hóa học cho HS lớp 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (748.33 KB, 35 trang )

Rèn luyện kỹ năng giải bài tập hoá học cho học
sinh lớp 8 ở tr-ờng THCS .
PHềNG GIO DC V O TO ễNG TRIU

TRNG THCS NGUYN C CNH
----- -----

SNG KIN KINH NGHIM
Rốn k nng gii bi tp Húa hccho hc sinh lp 8 THCS

Tỏc gi: Trng Th Luyn
T: Sinh-Húa-a
GV: Tr-ơngThị Luyến- Tr-ờngTHCS Nguyễn Đức CảnhĐôngTriều- Quảng Ninh.

1


Rèn luyện kỹ năng giải bài tập hoá học cho học
sinh lớp 8 ở tr-ờng THCS .
NM HC 2008-2009

Phần I
Phần mở đầu

I.1- Lý do chọn đề tài.
- Xuất phát từ đặc tr-ng của môn hoá học lớp 8 là một
môn học rất mới mẻ nhằm cung cấp cho học sinh những kiến
thức mở đầu về các chất và quy luật biến đổi chất này
thành chất khác.
Mọi khái niệm, định luật, tính chất của các chất đều
đ-ợc xây dựng từ cơ sở thí nghiệm khoa học. Mặt khác,


ngôn ngữ hoá

học lại khá

khó so với

ngôn ngữ thông

th-ờng. Việc tiếp thu dồn dập các khái niệm về đơn chất,
hợp chất, hỗn hợp và chất tinh khiết làm cho học sinh dễ
nhầm lẫn giữa các khái niệm.Các em có thể phân biệt đ-ợc
các khái niệm trên nh-ng khi hỏi lại: hợp chất có phải là
chất tinh khiết không ? thì các em dễ lúng túng và nhầm
lẫn cho rằng hợp chất không phải là chất tinh khiết. Nhvậy , các em đã nhầm lẫn giữa khái niệm hợp chất và hỗn
hợp.
* Ví dụ : n-ớc cất (H2O) là một hợp chất và cũng là
chất tinh khiết (chất nguyên chất) vì chỉ gồm các phân tử
cùng loại là H2O.
-

Xuất phát từ nội dung ch-ơng trình sách giáo khoa

mới đòi hỏi mỗi giáo viên phải đổi mới ph-ơng pháp dạy
học: coi trọng thực hành thí nghiệm, coi trọng việc luyện
GV: Tr-ơngThị Luyến- Tr-ờngTHCS Nguyễn Đức CảnhĐôngTriều- Quảng Ninh.

2


Rèn luyện kỹ năng giải bài tập hoá học cho học

sinh lớp 8 ở tr-ờng THCS .
tập và rèn luyện kỹ năng cho học sinh đặc biệt là kỹ năng
làm việc khoa học nói chung và kỹ năng giải bài tập hoá
học nói riêng.
Từ thực tế vận dụng kiến thức đã học để giải các bài
tập của học sinh lớp ở tr-ờng THCS còn nhiều hạn chế nhất
là việc phân loại các dạng bài tập về lý thuyết định
tính, lý thuyết định l-ợng, bài tập thực nghiệm định
tính, bài tập thực nghiệm định l-ợng rất phong phú và đa
dạng làm cho học sinh dễ lúng túng, nhầm lẫn.
-

Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của hệ

thống bài tập hoá học là ph-ơng tiện đắc lực để rèn luyện
và phát triển t- duy cho học sinh, là công cụ hiệu quả để
kiểm tra, đánh giá kiến thức và kỹ năng vận dụng của học
sinh, giúp các em từng b-ớc hình thành, củng cố và rèn
luyện kỹ năng học tập bộ môn hoá học.
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên , tôi nhận
thấy việc rèn luyện kỹ năng giải bài tập hoá học cho học
sinh ở tr-ờng THCS là việc làm rất thiết thực, giúp học
sinh
củng cố và khắc sâu kiến thức, từng b-ớc vận dụng các
kiến thức đã học để chủ động tìm ra các ph-ơng pháp giải
bài tập hoá học lớp 8 ở tr-ờng THCS ngày một thành thạo
hơn.
I.2.Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu về rèn luyện kỹ năng giải bài tập hoá học
cho học sinh lớp 8 ở tr-ờng THCS nhằm mục đích bồi d-ỡng

GV: Tr-ơngThị Luyến- Tr-ờngTHCS Nguyễn Đức CảnhĐôngTriều- Quảng Ninh.

3


Rèn luyện kỹ năng giải bài tập hoá học cho học
sinh lớp 8 ở tr-ờng THCS .
cho học sinh kỹ năng cần thiết khi giải bài tập hoá học
lớp 8 ở tr-ờng THCS, góp phần tích cực trong việc đổi mới
ph-ơng pháp dạy và học giúp học sinh củng cố kiến thức,
từng b-ớc vận dụng vào giải các bài tập hoá học một cách
chủ động, sáng tạo, từ đó biết vận dụng các kiến thức hoá
học vào thực tế đời sống và sản xuất hàng ngày, góp phần
củng cố niềm tin vào khoa học một cách vững chắc hơn.
I.3.Thời gian- địa điểm:
- Thời gian nghiên cứu đề tài đ-ợc thực hiện trong năm
học 2008-2009 ở tr-ờng THCS Nguyễn Đức Cảnh- Mạo KhêĐông Triều- Quảng Ninh.
- Đối t-ợng nghiên cứu:

Học sinh lớp 8A của tr-ờng.

I.4. Đóng góp về lý luận- Thực tiễn
Nguyên lý giáo dục đã chỉ rõ giáo dục phải kết hợp
với thực tiễn, học phải đi đôi với hành
- Xuất phát từ mục tiêu của ch-ơng trình hoá học lớp 8 cụ
thể là :
a. Về kiến thức:
- Giúp học sinh tiếp thu một cách hệ thống kiến thức
phổ thông cơ bản thiết thực đầu tiên về hoá học, bao gồm
hệ thống các khái niệm cơ bản, các định luật và một số

chất hoá học quan trọng. Những kiến thức trên nhằm chuẩn
bị cho học sinh tiếp tục học lên ở những cấp cao hơn hoặc
b-ớc đầu có thể vận dụng vào cuộc sống thực tiễn.
b. Về kỹ năng:

GV: Tr-ơngThị Luyến- Tr-ờngTHCS Nguyễn Đức CảnhĐôngTriều- Quảng Ninh.

4


Rèn luyện kỹ năng giải bài tập hoá học cho học
sinh lớp 8 ở tr-ờng THCS .
- Nhằm rèn luyện cho học sinh một số kỹ năng cơ bản, phổ
thông và thói quen học tập bộ môn hoá học nh-: quan sát,
thực nghiệm, phân loại, kỹ năng phân tích, tổng

hợp, phán đoán, vận dụng kiến thức để giải thích một số
vấn đề đơn giản của cuộc sống thực tiễn.
* Ví dụ : tại sao lại sử dụng đá vôi làm nguyên liệu sản
xuất vật liệu xây dựng ? hay nguyên nhân nào đã hình
thành các cột

thạch nhũ trong các hang động núi đá vôi ?

rèn luyện kỹ năng thao tác thí nghiệm thực hành hoá học.
c. Về tình cảm, thái độ
- Bồi d-ỡng cho học sinh lòng ham thích học tập môn hoá
học, có niềm tin về sự tồn tại và biến đổi của vật chất
và học môn hoá học, học sinh có ý thức tuyên truyền và
vận dụng tiến độ của khoa học nói chung và hoá học nói

riêng vào đời sống sản xuất ở gia đình và địa ph-ơng, từ
đó rèn luyện cho học sinh những phẩm chất cần thiết nh- :
cẩn thận, kiên trì, trung thực, tỉ mỉ, chính xác, biết
yêu chân lý khoa học, qua đó có ý thức trách nhiệm đối
với bản thân, gia đình và xã hội, hoà nhập với

môi

tr-ờng thiên nhiên và cộng đồng.
- Qua thực tế giảng dạy bộ môn hoá học lớp 8 một số năm
tôi nhận thấy: nhìn chung kỹ năng giải bài tập của học
sinh còn non yếu. Nhiều em thuộc lý thuyết nh-ng khi vận
dụng vào việc giải bài tập lại tỏ ra lúng túng, không
biết bắt đầu từ đâu, lập luận nh- thế nào ? học thuộc hoá
GV: Tr-ơngThị Luyến- Tr-ờngTHCS Nguyễn Đức CảnhĐôngTriều- Quảng Ninh.

5


Rèn luyện kỹ năng giải bài tập hoá học cho học
sinh lớp 8 ở tr-ờng THCS .
trị của các nguyên tố nh-ng khi viết công thức hoá học
vẫn sai hoá trị. Học về tính chất của các đơn chất và hợp
chất nh-ng khi viết ph-ơng trình hoá học rất lúng túng
nhất là khi thực hiện các bài tập có nội dung tính toán
trong chương III: Mol và tính toán hoá học.
- Từ năm học 2004 - 2005 sách giáo khoa mới có sự thay
đổi đ-a thêm ch-ơngVI: Dung dịch tr-ớc đây ở ch-ơng
trình lớp 9 mới học . Các khái niệm về dung dịch, độ
tan, nồng độ dung dịch cùng với nội dung bài tập rất

phong phú và đa dạng làm cho học sinh gặp rất nhiều khó
khăn, lúng túng khi giải bài tập.
- Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên, chúng ta
nhận thấy việc truyền thụ các kiến thức, khái niệm, thí
nghiệm thực hành và nhất là việc rèn luyện kỹ năng giải
bài tập hoá học lớp 8 cho học sinh ở tr-ờng THCS là việc
làm rất thiết thực, nhằm giúp

cho học sinh củng cố và khắc sâu kiến thức từ đó biết vận
dụng các kiến thức đã học để chủ động tìm ra ph-ơng pháp
giải bài tập hoá học lớp 8 ở tr-ờng THCS một cách dễ dàng
và chính xác.

Phần II:

nội dung

II.1: Ch-ơng I- Tổng quan ( sơ l-ợc toàn bộ vấn đề cần
nghiên cứu)

GV: Tr-ơngThị Luyến- Tr-ờngTHCS Nguyễn Đức CảnhĐôngTriều- Quảng Ninh.

6


Rèn luyện kỹ năng giải bài tập hoá học cho học
sinh lớp 8 ở tr-ờng THCS .
- Nghiên cứu vấn đề : làm thế nào để rèn luyện kỹ năng
giải bài tập hóa học cho học sinh lớp 8 ở tr-ờng THCS .
Trong đề tài này, tôi chú ý nghiên cứu từ lý luận đến

thực tiễn, khảo sát chất l-ợng, đánh giá tình hình học
tập của học sinh tr-ớc và sau khi tiến hành thực nghiệm.
Cụ thể là:
+ Nghiên cứu về lý luận phân loại bài tập hoá học lớp 8
ở tr-ờng THCS.
+ Nghiên cứu lý luận về đổi mới ph-ơng pháp giảng dạy
bộ môn hoá học lớp 8 theo h-ớng tích cực hoá hoạt động
của học sinh.
+ Nghiên cứu thông qua thực tiễn giảng dạy bộ môn hoá
học lớp 8 ở tr-ờng THCS.
+ Tìm hiểu qua trò chuyện, trao đổi

để học sinh bộc lộ

những khó khăn, thắc mắc khi giải các bài tập hoá học lớp
8.
+ Tìm hiểu qua bài tập trắc nghiệm.
Với điều kiện cho phép, đề tài chỉ tập trung nghiên
cứu thực trạng về việc giải bài tập hoá học lớp 8, từ đó
đề xuất những biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập
hoá học lớp 8 ở tr-ờng THCS.
II.2. Ch-ơng II - Nội dung vấn đề nghiên cứu.
II.2.1- Những khó khăn, tồn tại của học sinh khi giải bài
tập hoá học lớp 8 ở tr-ờng THCS.
a. Xuất phát từ đặc tr-ng của môn hoá học là một khoa học
thực nghiệm, mọi khái niệm, kiến thức, tính chất của các
chất đều đ-ợc xây dựng trên cơ sở thí nghiệm thực hành.
GV: Tr-ơngThị Luyến- Tr-ờngTHCS Nguyễn Đức CảnhĐôngTriều- Quảng Ninh.

7



Rèn luyện kỹ năng giải bài tập hoá học cho học
sinh lớp 8 ở tr-ờng THCS .

Mặt khác, bộ môn hoá học lớp 8 là môn học rất mới mẻ
với học sinh lớp 8, ngôn ngữ hoá học lại khá khó so với
ngôn ngữ thông th-ờng, việc tiếp thu dồn dập các khái
niệm, các định luật về lý thuyết cũng nh- bài tập dễ làm
cho học sinh bỡ ngỡ, lúng túng. Do vậy khi giải các bài
tập về phân biệt các khái niệm, bài tập nhận biết, bài
tập về tính theo công thức và ph-ơng trình hoá học rất đa
dạng làm cho học sinh gặp nhiều khó khăn, lúng túng không
định h-ớng đ-ợc ph-ơng h-ớng giải những bài tập mới mẻ,
phức tạp, bài tập có nhiều phản ứng xảy ra, bài tập cho
biết l-ợng cả 2 chất tham gia phản ứng
b.

Từ năm học 2004-2005, việc đổi mới ph-ơng pháp giảng

dạy kết hợp với viêc thay sách giáo khoa mới có đ-a thêm
ch-ơng VI: Dung dịch vào ch-ơng trình lớp 8 đã đề cập
đến khái niệm dung dịch , độ tan, nồng độ dung dịch với
nhiều bài tập rất đa dạng và phức tạp cũng làm cho học
sinh lúng túng. Nhiều học sinh khi làm bài tập nh-ng
không hiểu đ-ợc ph-ơng pháp giải nh- thế nào, không tìm
đ-ợc mối quan hệ giữa các giả thuyết bài cho để tìm ra
đầu mối của vấn đề cần tháo gỡ. Mặt khác, khả năng phân
tích, lập luận bài toán cũng còn hạn chế nên nhiều bài
tập học sinh đã tìm đ-ợc kết quả cuối cùng nh-ng lập luận

không chặt chẽ, ch-a mang tính thuyết phục.

GV: Tr-ơngThị Luyến- Tr-ờngTHCS Nguyễn Đức CảnhĐôngTriều- Quảng Ninh.

8


Rèn luyện kỹ năng giải bài tập hoá học cho học
sinh lớp 8 ở tr-ờng THCS .
Từ những khó khăn, tồn tại trên, việc bồi d-ỡng, rèn
luyện kỹ năng giải bài tập hoá học lớp 8 cho học sinh là
một việc làm rất quan trọng và thiết thực.
II.2.2-

Các

giải

pháp

thực

hiện

trong

quá

trình


bồi

d-ỡng, rèn luyện kỹ năng giải bài tập hoá học lớp 8 cho
học sinh ở tr-ờng THCS.
- Muốn rèn luyện kỹ năng giải bài tập hoá học cho học
sinh vấn đề không phải là chúng ta chữa cho học sinh một
bài tập cụ thể mà cần giúp cho học sinh biết phân tích và
phân loại các dạng bài tập hoá học ở lớp 8 đồng thời định
h-ớng cho học sinh ph-ơng pháp giải mỗi loại bài tập này.
A. Phân loại bài tập hoá học lớp 8 ở tr-ờng THCS.
Trong ch-ơng trình hoá học lớp 8 mới , các dạng bài
tập từ ch-ơng I đến ch-ơng VI có thể chia thành hai loại
nh- sau:

A.1.. Bài tập lý thuyết:
+ Bài tập lý thuyết định tính:
Bài tập lý thuyết định tính là dạng bài tập khi giải
chỉ cần vận dụng những kiến thức , kỹ năng hoá học mà
không cần thực hiện tính toán hoá học hoặc tiến hành thí
nghiệm hoá học.
Ví dụ: Dạng bài tập phân loại các chất theo thành
phần phân tử hoặc theo tính chất hoá học.
+ Bài tập lý thuyết định l-ợng:

GV: Tr-ơngThị Luyến- Tr-ờngTHCS Nguyễn Đức CảnhĐôngTriều- Quảng Ninh.

9


Rèn luyện kỹ năng giải bài tập hoá học cho học

sinh lớp 8 ở tr-ờng THCS .
Đây là dạng bài tập nhất thiết phải tiến hành tính
toán hoá học, vận dụng các kiến thức và kỹ năng hoá học.
Ví dụ: Dạng bài tập về cân bằng ph-ơng trình , bài tập
về nồng độ dung dịch, bài tập xác định l-ợng chất tham
gia hoặc tạo thành trong phản ứng hoá học.
A.2..Bài tập thực nghiệm:
Là dạng bài tập khi giải phải thực hiện những thí
nghiệm hoá học cần thiết, bao gồm 2 loại:
+ Bài tập thực nghiệm định tính:
Khi giải bài tập này cần thực hiện những thí nghiệm
hoá học nhằm xác định tính chất, nhận biết chất mà không
phải tiến hành định l-ợng nh-: cân, đong, đovà những
tính toán hoá học khác.
Ví dụ: Bài tập nhận biết các chất hoá học, bài tập tìm
hiểu tính chất hoá học của chất, bài tập chứng minh tính
chất hoá học của chất.
+ Bài tập thực nghiệm định l-ợng:
Trong dạng bài tập này, khi giải phải thực hiện những
thí nghiệm hoá học và những phép đo định l-ợng nh-: cân,
đong, đo để tìm ra kết quả.
Ví dụ : Những bài tập xác định nồng độ phần trăm, nồng
độ mol của dung dịch , bài tập xác định hiệu suất của
phản ứng, bài tập xác định tỉ lệ phần trăm về khối l-ợng

các chất trong hỗn hợp, bài tập pha chế dung dịch hoặc
pha loãng dung dịch theo nồng độ cho tr-ớc.
GV: Tr-ơngThị Luyến- Tr-ờngTHCS Nguyễn Đức CảnhĐôngTriều- Quảng Ninh.

10



Rèn luyện kỹ năng giải bài tập hoá học cho học
sinh lớp 8 ở tr-ờng THCS .
B. Rèn luyện kỹ năng giải bài tập hoá học lớp 8 ở
tr-ờng THCS.
B.1. Bài tập lý thuyết định tính:
Bao gồm các bài tập về ký hiệu và công thức hoá học,
bài tập về các khái niệm hoá
học mở đầu nh-: phân tử, nguyên tử, đơn chất, hợp chất,
hỗn hợp, hoá trị , phản ứng hoá học, khái niệm về các
chất ôxit, axit, bazơ, muối.

* Ví dụ1:
Hãy chỉ rõ trong các tr-ờng hợp sau đây, đâu là hỗn
hợp, đâu là chất tinh khiết:
Không khí, khí ôxi, n-ớc

cất, l-uhuỳnh, cácbon, khí

cácbonic, n-ớc đ-ờng, sữa, gang, thép, đ-ờng kính.
Đây là dạng bài tập phân biệt khái niệm hỗn hợp và chất
tinh khiết. Để rèn luyện kỹ năng giải bài tập dạng này,
học sinh phải nắm đ-ợc bản chất các khái niệm về hỗn hợp
và chất tinh khiết, từ đó học sinh có thể phân biệt đ-ợc
nh- sau:
- Chất tinh khiết là chất không có lẫn chất khác gồm:
Khí ôxi, n-ớc

cất, đ-ờng


kính, l-uhuỳnh, cácbon, khí

cacbonic.
- Hỗn hợp gồm nhiều chất trộn lẫn với nhau gồm: không
khí, sữa, gang, thép, n-ớc đ-ờng.
Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy: Muốn rèn luyện
kỹ năng giải bài tập hoá học cho học sinh, mỗi chúng ta
phải thực sự quán triệt tinh thần đổi mới ph-ơng pháp dạy
học từ khâu soạn giảng, thí nghiệm thực hành đến việc tổ
GV: Tr-ơngThị Luyến- Tr-ờngTHCS Nguyễn Đức CảnhĐôngTriều- Quảng Ninh.

11


Rèn luyện kỹ năng giải bài tập hoá học cho học
sinh lớp 8 ở tr-ờng THCS .
chức các hoạt động trên lớp.

Trên cơ sở phát huy tính

độc lập sáng tạo của học sinh, làm cho học sinh chủ động
tiếp thu kiến thức trên lớp nhằm biến kiến thức cơ bản
trong sách giáo khoa thành kiến thức của mình. Từ đó, học
sinh có thể tự đề xuất các ph-ơng h-ớng chủ động giải bài
tập rất đa dạng và phong phú trong ch-ơng trình hoá học
thay sách.

* Ví dụ 2:
Dựa vào dấu hiệu nào d-ới đây (A, B hay C) để phân

biệt phân tử của hợp chất với phân tử của đơn chất.
A. Số l-ợng nguyên tử trong phân tử.
B. Nguyên tử khác loại liên kết với nhau.
C. Hình dạng của phân tử.
Đây là dạng bài tập trắc nghiệm, trên cơ sở học sinh
hiểu đ-ợc bản chất của khái niệm giữa đơn chất và hợp
chất chỉ khác nhau ở chỗ:
-

Đơn chất: gồm những nguyên tử cùng loại.

-

Hợp chất: gồm những nguyên tử khác loại

Từ đó học sinh dễ dàng trả lời đ-ợc dấu hiệu là ph-ơng án
B.
Để rèn luyện kỹ năng phân biệt các loại phản ứng ,
có thể cho học sinh làm bài tập sau đây:

* Ví dụ 3:



Có những phản ứng hoá học sau:
t

Ca(OH)2
Cu


+

CaO

+

H2O

CuO

+

H2

0

H2O

GV: Tr-ơngThị Luyến- Tr-ờngTHCS Nguyễn Đức CảnhĐôngTriều- Quảng Ninh.

12


Rèn luyện kỹ năng giải bài tập hoá học cho học
sinh lớp 8 ở tr-ờng THCS .
Zn


ZnCl2


+

H2

+

KClO3
+

HCl

t0



KCl

O2
Hãy lập thành ph-ơng trình hoá học và cho biết phản

ứng nào là phản ứng phân huỷ, phản ứng hoá hợp, phản ứng
ôxi hoá- khử, phản ứng thế ?
Để giải bài tập trên, học sinh phải nắm đ-ợc bản chất
của mỗi phản ứng đã học, dựa vào đó để xác định các loại
phản ứng.
+ Bài tập lựa chọn và phân loại chất:
*Ví dụ 4:
Cho công thức của các chất sau, hãy cho biết chất nào
thuộc loại hợp chất ôxit, axit, bazơ, muối :
CaO,


Ba(OH)2 ,

KHCO3,

H3PO4,

H2SO4,

KNO3,

CaSO4,

LiOH,

HCl,

H2O,

MnO2,

Fe(OH)3.

Với loại bài tập này giáo viên phải chú ý rèn luyện kỹ
năng phân loại hợp chất vô cơ, tức là phải nắm vững khái
niệm, thành phần từng loại hợp chất ôxit, axit, bazơ,
muối. Từ đó học sinh nhận xét từng chất cụ thể theo từng
loại , nếu thiếu một trong các điều kiện (thành phần) đều
loại bỏ. Cụ thể:
- Oxit: CaO,

- Axit: H2SO4,

H2O,
HCl ,

- Bazơ: Ba(OH)2 ,
- Muối:

CaSO4,

MnO2.
H3PO4.

LiOH,
KHCO3,

Fe(OH)3 .
KNO3 .

GV: Tr-ơngThị Luyến- Tr-ờngTHCS Nguyễn Đức CảnhĐôngTriều- Quảng Ninh.

13


Rèn luyện kỹ năng giải bài tập hoá học cho học
sinh lớp 8 ở tr-ờng THCS .
+ Bài tập về nhận biết các chất:
*Ví dụ 5:
Có 4 bình đựng các chất sau: ôxi, hiđrô, nitơ, khí
cacbonic bị mất nhãn. Hãy nêu ph-ơng pháp hoá học để nhận

biết mỗi chất khí đó ? Viết ph-ơng trình phản ứng( nếu
có).
Với dạng bài tập nhận biết các chất phải dựa vào phản
ứng đặc tr-ng của từng chất , từ đó chỉ ra cách nhận biết
mà không cần phải làm thực nghiệm. Giáo viên cần gợi ý để
học sinh nhớ lại đặc điểm tính chất của mỗi chất mà các
chất khác không có.
Cụ thể là :
- Khí ôxi: làm than hồng bùng cháy.
- Khí hiđrô: cháy trong không khí với ngọn lửa xanh
mờ.
- Khí nitơ: không duy trì sự cháy và sự sống.
- Khí cácboníc: làm đục n-ớc vôi trong.
Từ đó giúp học sinh ph-ơng h-ớng nhận biết từng chất
khí:
Cách 1:
Khí ôxi
chất

Khí

Khí nitơ

hiđrô

Khí
cacbonic

thuốc thử
1. Que


Bùng cháy

Cháy



đóm cháy

sáng hơn

ngọn

lửa

Tắt

Tắt

xanh mờ
2. N-ớc
GV: Tr-ơngThị Luyến- Tr-ờngTHCS Nguyễn Đức CảnhĐôngTriều- Quảng Ninh.

Có vẩn
14


Rèn luyện kỹ năng giải bài tập hoá học cho học
sinh lớp 8 ở tr-ờng THCS .
vôi trong


đục
(CaCO3)
PTHH:

rắn)

+

Ca(OH)2

+



CO2

CaCO3(

H2O

Cách 2:
Khí ôxi
chất
thuốc thử
1. Tàn
đóm cháy
dở
1. Que
đóm cháy


Khí
hiđrô

Bùng cháy
với ngọn
lửa sáng

Khí nitơ

Khí
cacbonic

Không có
hiện
t-ợng

Tắt

Tắt

Cháy

ngọn
lửa
xanh mờ

Tắt

Tắt


2. N-ớc
vôi trong

Có vẩn
đục
(CaCO3)
PTHH:

rắn)

+

Ca(OH)2

+

CO2



CaCO3(

H2O

- Ch-ơng trình hoá học lớp 8 đã đ-a thêm ch-ơng Dung
dịch: với cách trình bày khoa học có tăng thêm phần
luyện tập và thực hành giúp học sinh củng cố các khái
niệm, các bài tập trắc nghiệm tìm đáp án đúng sai nhằm
khắc sâu kiến thức . Các bài tập đ-ợc sắp xếp hệ thống

khoa học từ các bài tập lý thuyết định tính , lý thuyết
GV: Tr-ơngThị Luyến- Tr-ờngTHCS Nguyễn Đức CảnhĐôngTriều- Quảng Ninh.

15


Rèn luyện kỹ năng giải bài tập hoá học cho học
sinh lớp 8 ở tr-ờng THCS .
định l-ợng đến bài tập thực nghiệm giúp học sinh tự mình
kiểm tra lý thuyết, tiến hành thí nghiệm thực hành nhằm
củng cố khắc sâu kiến thức, tạo cơ sở vững chắc để giải
các bài tập có liên quan đến dung dịch và nồng độ dung
dịch.

* Ví dụ 6:
Trộn 1 ml r-ợu êtylic(cồn)với 10 ml n-ớc cất, câu nào
sau đây diễn đạt đúng:
A. Chất tan là r-ợu êtylic, dung môi là n-ớc.
B. Chất tan là n-ớc, dung môi là r-ợu êtylic.
C. N-ớc hoặc r-ợu etylic có thể là chất tan hoặc là
dung môi.
D. Cả 2 chất r-ợu etylic hoặc n-ớc vừa là chất tan
vừa là dung môi.
Trên cơ sở khái niệm về chất tan và dung môi, ở đây
học sinh rất dễ nhầm lẫn. Giáo viên nêu bài tập để học
sinh thảo luận , tìm ra ph-ơng án đúng. Sau đó giáo viên
nhận xét, phân tích mở rộng cho học sinh: R-ợu etylic tan
vô hạn trong n-ớc, hoặc có thể nói là : n-ớc tan vô hạn
trong r-ợu, ở đây thể tích r-ợu là 1 ml ít hơn thể tích
n-ớc (10 ml) nên câu A là đáp án đúng. Ng-ợc lại , nếu

thể tích r-ợu êtylic lớn hơn thể tích n-ớc thì đáp án B
là đúng. Nếu thể tích r-ợu và n-ớc bằng nhau thì ph-ơng
án C là đúng.
- Để củng cố khái niệm về dung dịch giáo viên có thể cho
học sinh làm bài tập sau:
GV: Tr-ơngThị Luyến- Tr-ờngTHCS Nguyễn Đức CảnhĐôngTriều- Quảng Ninh.

16


Rèn luyện kỹ năng giải bài tập hoá học cho học
sinh lớp 8 ở tr-ờng THCS .
* Ví dụ 7:
Hãy chọn câu trả lời đúng nhất. Dung dịch là hỗn hợp:
A. Của chất rắn trong chất lỏng.
B. Của chất khí trong chất lỏng.
C. Đồng nhất của chất rắn và dung môi.
D. Đồng nhất của chất tan và dung môi.
E. Đồng nhất của chất rắn, lỏng , khí và dung môi.
Trên cơ sở học sinh phải nắm vững định nghĩa về dung
dịch từ đó sẽ khẳng định ph-ơng án D là đúng nhất.
Qua ví dụ trên, yêu cầu cần rèn luyện là kỹ năng
phân tích đầu bài để tìm ra ph-ơng án đúng.
B.2. Rèn luyện kỹ năng giải bài tập lý thuyết định
l-ợng.
Đây là dạng bài tập cơ bản th-ờng gặp trong ch-ơng
trình hoá học lớp 8. Muốn giải dạng bài tập này, học sinh
không những phải nắm vững kiến thức cơ bản của từng
ch-ơng, từng bài mà còn phải xây dựng đ-ợc mối quan hệ
giữa lý thuyết định tính và định l-ợng, tức là liên quan

tới việc tính toán, yêu cầu giáo viên phải rèn luyện cho
học sinh kỹ năng nhận biết đầu bài, phân tích đầu bài,
biết vận dụng những dữ liệu đã cho, khai thác hết dữ liệu
để xác định ph-ơng h-ớng giải đúng đắn. Mặt khác, cần rèn
luyện cho học sinh những kỹ năng tính toán, chuyển đổi
giữa thể tích, giữa số mol và khối l-ợng, giữa nồng độ
phần trăm và nồng độ mol/lít, nghĩa là phải biết vận dụng
một cách sáng tạo theo những yêu cầu khác nhau của bài
tập .
GV: Tr-ơngThị Luyến- Tr-ờngTHCS Nguyễn Đức CảnhĐôngTriều- Quảng Ninh.

17


Rèn luyện kỹ năng giải bài tập hoá học cho học
sinh lớp 8 ở tr-ờng THCS .
B.2.1.Bài tập tính theo công thức hoá học

* Ví dụ 8:

Tính số gam nguyên tố hiđrô có trong 54 g

n-ớc.
ở đây giáo viên có thể h-ớng dẫn học
sinh tính theo 2 cách:
Cách 1: Dựa vào số mol nguyên tố và hợp chất.
- B-ớc 1: Viết công thức hoá học của hợp chất, tính
M(H2O) ?
H2O = 2 . 1 + 16 = 18


M(H2O) = 18 g

- B-ớc 2: Đổi số gam chất ra số mol

n(H2O) =

54
3(mol )
18

- B-ớc 3: Lập tỉ lệ số mol suy ra số mol chất, tính toán
ra đơn vị đầu bài yêu cầu.
1 mol
Vậy:

3 mol

H2O có 2 mol nguyên tử H

H2O có 6 mol nguyên tử H

Khối l-ợng nguyên tố Hiđrô là:

6 . 1

= 6(g).
Trả lời: Trong 54 g H2O có 6 g Hiđrô.
Cách 2: Dựa vào tỉ lệ khối l-ợng giữa các nguên tố
- B-ớc 1: Viết công thức hoá học của hợp chất, tính
M(H2O) ?

H2O = 2 . 1 + 16 = 18

M(H2O) = 18 g

- B-ớc 2: Tính số gam nguyên tố có trong 1 mol chất
1 mol

H2O có 2 mol nguyên tử H

Hay: 18 g H2O có 2 (g) Hiđrô.
GV: Tr-ơngThị Luyến- Tr-ờngTHCS Nguyễn Đức CảnhĐôngTriều- Quảng Ninh.

18


Rèn luyện kỹ năng giải bài tập hoá học cho học
sinh lớp 8 ở tr-ờng THCS .
- B-ớc 3: Lập tỉ lệ khối l-ợng, tìm khối l-ợng ch-a biết
mH
2 1


mH 2O 18 9



mH 1

54 9


1
9

m H 54 6( g )

Trả lời: Trong 54 g H2O có 6 g hiđrô.
B.2.2. Bài tập tính theo ph-ơng trình hoá học.
Ph-ơng pháp chung của bài toán tính theo ph-ơng trình
hoá học là cân cứ vào ý nghĩa của ph-ơng trình hoá học ,
tuỳ theo từng tr-ờng hợp có thể có 3 cách giải sau:
Cách 1: Dựa vào tỉ lệ số mol giữa các chất trong ph-ơng
trình hoá học.
- Xác định chất cho, chất tìm và các số liệu t-ơng ứng
trong đầu bài.
- Viết ph-ơng trình hoá học, xác định tỉ lệ số mol
giữa chất cho, chất tìm, từ đó suy ra số mol ch-a biết.
Cách 2: Dựa vào các đại l-ợng trong ph-ơng trình hoá
học:
- Viết ph-ơng trình hoá học.
- Dựa vào ph-ơng trình hoá học, xác định chất cho,
chất cần tìm và các số liệu t-ơng ứng.
- Tìm khối l-ợng ch-a biết.
Cách 3: Dựa vào tỉ lệ các đại l-ợng trong ph-ơng trình
hoá học
- Viết ph-ơng trình hoá học, xác định chất cho và chất
cần tìm, ghi các số liệu d-ới công thức t-ơng ứng.

GV: Tr-ơngThị Luyến- Tr-ờngTHCS Nguyễn Đức CảnhĐôngTriều- Quảng Ninh.

19



Rèn luyện kỹ năng giải bài tập hoá học cho học
sinh lớp 8 ở tr-ờng THCS .
- Xác định đại l-ợng cho và đại l-ợng cần tìm theo
ph-ơng trình hoá học. Lập tỉ lệ giữa chất cho và chất cần
tìm.
- Tìm đại l-ợng ch-a biết.
Trong các cách giải trên thì cách giải thứ 3 là cách
giải chung nhất và th-ờng đ-ợc áp dụng cho đơn vị là :
kg, tạ, tấn.
+ Cách giải thứ nhất và cách giải thứ 2 là cụ thể hoá
của cách giải thứ 3.
+ Cách 1 th-ờng đ-ợc sử dụng vì phép tính thực hiện đơn
giản, nhanh chóng.Khi đầu bài không cho đơn vị là mol thì
có thể thực hiện phép tính trung gian để đ-a về mol.
+ Cách 2 th-ờng đ-ợc sử dụng khi giải các bài tập có
đơn vị là gam và số liệu đơn giản.

* Ví dụ 9:
Tính khối l-ợng vôi sống cần thiết để sản xuất đ-ợc 740
kg vôi tôi.
Bài tập này có thể giải theo cách 1 và 2 ở trên nếu
học sinh sử dụng cách biến đổi trung gian để đ-a về gam
hoặc mol

nh-ng nên sử dụng luôn đơn vị là kg.

+ B-ớc 1: Viết ph-ơng trình hoá học và xác định tỉ lệ
khối l-ợng theo kg

CaO

+

H2O



Ca(OH)2
56

kg

74 kg

GV: Tr-ơngThị Luyến- Tr-ờngTHCS Nguyễn Đức CảnhĐôngTriều- Quảng Ninh.

20


Rèn luyện kỹ năng giải bài tập hoá học cho học
sinh lớp 8 ở tr-ờng THCS .
X(kg)
740 (kg)
+
X

B-ớc

2:


Tính

khối

l-ợng

ch-a

biết

740 56
560(kg)
74

+ B-ớc 3:

Trả lời
Để sản xuất 740 kg vôi tôi cần 560 kg

vôi sống
Qua các cách giải của bài tập tính theo ph-ơng trình
hoá học, giáo viên cần rèn luyện cho học sinh kỹ năng lựa
chọn ph-ơng pháp phù hợp cho mỗi bài tập cụ thể theo yêu
cầu của đề bài.
B.3. Rèn luyện kỹ năng giải bài tập thực nghiệm.
3.1. Bài tập về định luật bảo toàn khối l-ợng.

* Ví dụ 10: Có 2 cốc nhỏ đựng dung dịch CuSO4 và dung
dịch BaCl2 ,đật các quả cân sao cho cân thăng bằng( cân

kỹ thuật) , rót cốc đựng BaCl2 sang cốc đựng CuSO4.
Nhận xét hiện t-ợng chứng tỏ có phản ứng xảy ra. Nhận
xét xem cân có thăng bằng nữa hay không ? Giải thích và
viết ph-ơng trình phản ứng ?
- B-ớc 1: Nhận xét hiện t-ợng
Có sự thay đổi trạng thái, màu sắc( vì xuất hiện chất
kết tủa màu trắng) chứng tỏ có phản ứng hoá học xảy ra.
- B-ớc 2: Cân vẫn thăng bằng chứng tỏ khối l-ợng của các
chất tham gia phản ứng bằng tổng khối l-ợng các chất tạo
thành sau phản ứng.
GV: Tr-ơngThị Luyến- Tr-ờngTHCS Nguyễn Đức CảnhĐôngTriều- Quảng Ninh.

21


Rèn luyện kỹ năng giải bài tập hoá học cho học
sinh lớp 8 ở tr-ờng THCS .
- B-ớc 3: Viết ph-ơng trình hoá học
CuSO4
BaSO4( rắn- trắng)

+

BaCl2



+ CuCl2

3.2. Bài tập về điều chế ôxi:


* Ví dụ 11:
Hãy điều chế 50 ml khí ôxi trong điều kiện phòng thí
nghiệm bằng cách nhiệt phân KMnO4 và thu khí ôxi bằng
cách đẩy n-ớc. Biết rằng trong điều kiện phòng thí nghiệm
: 1 mol chất khí chiếm thể tích là 24 lít.
H-ớng dẫn giải:

đổi 50 ml = 0,05 lít

- B-ớc 1: Ước l-ợng khối l-ợng thuốc tím cần lấy
t0

2KMnO4



K2MnO4

+

MnO2

+ O2

2mol
1 mol


0,004 mol

0,002 mol

Khối l-ợng thuốc tím cần lấy:
0,004

. 158

m(KMnO4)

=

= 0,632 (g)

- B-ớc 2: Điều chế và thu khí ôxi
+ Cân lấy 1 gam KMnO4 (trừ sự mất mát khí ôxi trong qúa
trình thí nghiệm).
+ Lắp bộ dụng cụ điều chế khí ôxi theo hình 4.6 sgk/92.
+ Tiến hành làm thí nghiệm điều chế và thu khí ôxi bằng
cách đẩy n-ớc trong lọ có dung tích 50 ml.
Quan sát thí nghiệm và giải thích.
GV: Tr-ơngThị Luyến- Tr-ờngTHCS Nguyễn Đức CảnhĐôngTriều- Quảng Ninh.

22


Rèn luyện kỹ năng giải bài tập hoá học cho học
sinh lớp 8 ở tr-ờng THCS .
L-u ý: + Lúc đầu nên hơ nóng đều đáy ống nghiệm.
+ Khi bọt khí bắt đầu xuất hiện thì ch-a nên
thu khí ngay vì khí ôxi còn lẫn không khí.

Trong ch-ơng trình hoá học lớp 8 tr-ớc đây cũng nhch-ơng trình thay sách hiện nay, học sinh th-ờng gặp
nhiều khó khân khi giải các bài tập tính theo ph-ơng
trình hoá học có dạng cho l-ợng cả 2 chất tham gia phản
ứng và yêu cầu tính l-ợng chất tạo thành.
Với dạng bài tập này, chúng ta cần rèn luyện cho học
sinh kỹ năng phân tích cụ thể nh- sau:
Trong 2 chất ham gia phản ứng, sẽ có 1 chất phản ứng
hêt, chất kia có thể phản ứng hết hoặc còn d-. L-ợng chất
tạo thành đ-ợc tính theo l-ợng chất phản ứng hết, vì vậy
học sinh cần xác định đ-ợc trong 2 chất cho biết, chất
nào phản ứng hết, chất nào còn d-. Muốn vậy học sinh phải
biết cách so sánh tỉ lệ số mol . Cụ thể;
Phản ứng:

A

+

B



C

+

D
Theo ph-ơng trình phản ứng ta có:

nA


:

nB

= .

= 1: b

nA

Theo bài ra

:

nB

,

= . = 1: b

- Nếu : b

,

<

b B là chất phản ứng hết, l-ợng

chất khác đ-ợc tính theo l-ợng chất B.


GV: Tr-ơngThị Luyến- Tr-ờngTHCS Nguyễn Đức CảnhĐôngTriều- Quảng Ninh.

23


Rèn luyện kỹ năng giải bài tập hoá học cho học
sinh lớp 8 ở tr-ờng THCS .
,

- Nếu : b

>

b A là chất phản ứng hết , B là chất

còn d- , l-ợng chất khác đ-ợc tính theo l-ợng chất A.
- Nếu : b

,

b cả 2 chất phản ứng vừa đủ với

=

nhau, l-ợng chất tạo thành đ-ợc tính theo l-ợng chất phản
ứng nào cũng đ-ợc.

* Ví dụ 12:
Đổ 45 g n-ớc vào 14,2 g điphotphopenta ôxit.

a. Tính khối l-ợng axitphotphoric tạo thành ?
b. Chất nào còn thừa ? n-ớc hay điphotphopentaôxit ?
Tính khối l-ợng chất còn thừa ?
Từ cơ sở phân tích trên, học sinh có thể vận dụng để giải
bài toán theo ph-ơng trình phản ứng.
Giải

n
n

(H2O)

=

45
2,5(mol )
18

14,2
0,1(mol )
142

(P2O5) =

PTHH:

P2O5

+




3H2O

2H3PO4

2,5 = 1 :
cho d-,
Ta có:

Theo pt pứ:

n

(P2O5)

Theo bài ra:

n

(P2O5)

:

n

(H2O)

= 1 : 3


:

n



25 > 3

(H2O)

=

0,1 :

25

P2O5

H2O

phản ứng hết

n(H3PO4)

=

2 n (P2O5)

=


2 . 0,1

GV: Tr-ơngThị Luyến- Tr-ờngTHCS Nguyễn Đức CảnhĐôngTriều- Quảng Ninh.

=
24


Rèn luyện kỹ năng giải bài tập hoá học cho học
sinh lớp 8 ở tr-ờng THCS .
0,2(mol)

m(H3PO4)

=

0,2 . 98

= 19,6

(g).
b. Cách 1:
theo pt: n (H2O)

3. n (P2O5)

p/ứ

=


= 3 . 0,1

m

(H2O)

p/ứ

=

0,3 . 18 = 5,4

m

(H2O)

thừa

=

45

= 0,3 (mol)

(g)
-

5,4

=


39,6 (g)

Cách 2:

Theo định luật bảo toàn khối l-ợng ta có:

m
m

(H2O)

(H2O)

+

p/ứ
p/ứ

=

thừa

=

m

(P2O5)

=


m(H3PO4) -

m(H3PO4)
m

(P2O5)

= 19,6

- 14,2 = 5,4 (g)

m

(H2O)

45

-

5,4

=

39,6 (g)

Với dạng bài tập này, cần rèn luyện cho học sinh
kỹ năng phân tích đầu bài , lập ph-ơng trình và cân bằng.
Từ đó tìm ra chất phản ứng hết, chất còn d- để tính l-ợng
chất tạo thành.

3.3. Bài tập pha chế dung dịch theo nồng độ cho tr-ớc.

* Ví dụ 12:
Hãy trình bày cách pha chế 400 g dung dịch CuSO4 4%.
Với dạng bài tập này , ph-ơng pháp giải phải thực hiện
theo 2 b-ớc cơ bản:
GV: Tr-ơngThị Luyến- Tr-ờngTHCS Nguyễn Đức CảnhĐôngTriều- Quảng Ninh.

25


×