Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Tiểu luận đường lối đổi mới của đại hội toàn quốc lần thứ 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.75 KB, 19 trang )

Đề tài : Đờng lối đổi mới của đại hội toàn quốc lần thứ VI

Mục lục
lời mở đầu

(3)

I/ Công nghiệp nặng và kết cấu hạ tầng

(4)

II- Ba chơng trình lớn : lơng thực thực phẩm,
hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu
(5)
III/ Giá cả, thơng nghiệp, tài chính, tiền tệ

(9)

IV/ khoa học kỹ thuật (10)
V/ các vấn đề xã hội và đời sống nhân dân

(12)

VI/ Điều chỉnh phơng hớng và cơ cấu đầu t

(13)

VII/ Đổi mới cơ chế kế hoạch hoá.
VIII/ kết luận

(14



)

(16)

tài liệu tham khảo

(17)

Lời mở đầu
Trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nớc ta, Đại hội lần thứ VI
của Đảng đánh dấu một bớc chuyển hớng và đổi mới quan trọng trong sự lãnh
đạo của Đảng trên mọi lĩnh vực. Trong lĩnh vực kinh tế, đó là chuyển hớng về bố
trí cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu t, đổi mới các chính sách kinh tế và cơ chế quản lí,
1


nhằm khai thác mọi tiềm năng của đất nớc, giải phóng năng lực sản xuất, tăng
nhanh sản phẩm xã hội, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân.
Bớc vào 5 năm này, bên cạnh những thành tựu quan trọng về phát triển sản
xuất, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật... tình hình kinh tế xã hội nớc ta đang
còn có khó khăn lớn trên nhiều mặt. Sản xuất tuy có tăng, nhng tăng chậm so với
yêu cầu và khả năng thực tế. Một số chỉ tiêu quan trọng của kế hoạch 5 năm
1981 1985 không đạt. Hàng triệu lao động cha có việc làm. Tài nguyên cha đợc khai thác tốt... Trong những khó khăn chung, đã xuất hiện những nhân tố tích
cực mới. Qua thử nghiệm, tìm tòi, ở một số ngành, địa phơng và cơ sở đã nảy nở
những mô hình sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, khai thác các khả năng để phát
triển sản xuất, khắc phục khó khăn trong đời sống. Trình độ của đông đảo cán bộ
về nhận thức và vận dụng các chủ trơng, chính sách của Đảng, nắm bắt và đi sâu
vào thực tiễn đợc nâng lên. Hàng trăm công trình lớn, nhiều công trình vừa và
nhỏ đợc xây dựng trong thời gian qua, tuy có những mặt cha hợp lí, song là

những cơ sở vật chất kỹ thuật rất quan trọng.
Báo cáo chính trị của Ban chấp hành trung ơng Đảng đã đánh giá những
thành tựu đạt đợc trong 5 năm qua, kiểm điểm những mặt yếu kém, phân tích
những sai lầm, khuyết điểm, đề ra mục tiêu và nhiệm vụ kinh tế, xã hội cho
những năm còn lại của chặng đờng đầu tiên của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội. Báo cáo này trình bày những phơng hớng và mục tiêu chủ yếu về phát triển
kinh tế, xã hội trong 5 năm 1986 1990, để chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch 5
năm 1986 1990.
Báo cáo chính trị đã xác định các mục tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội cho
những năm còn lại của chặng đờng đầu tiên là : sản xuất đủ tiêu dùng và có tích
luỹ; bớc đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lí nhằm phát triển sản xuất; xây dựng
và hoàn thiện một bớc quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất; tạo ra chuyển biến tốt về mặt xã hội; bảo đảm
nhu cầu củng cố quốc phòng và an ninh, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần
thiết cho việc đẩy mạnh công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa trong chặng đờng tiếp
theo.
Những quan điểm và chủ trơng mới về kinh tế xã hội do Đại hội lần
này của Đảng quyết định sẽ chỉ rõ con đờng đa nền kinh tế nớc ta ra khỏi khó
khăn trớc mắt và vững bớc tiến lên.
Bài tiểu luận này xin đợc trình bày một số đờng lối đổi mới của Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ VI.

2


I/ Công nghiệp nặng và kết cấu hạ tầng

Để thực hiện ba chơng trình kinh tế lớn nói trên, tạo tiền đề đẩy mạnh
công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa trong chặng đờng tiếp theo, cần phát triển một
số ngành công nghiệp nặng và kết cấu hạ tầng cần thiết phù hợp với khả năng trớc mắt. Đó là năng lợng, một số cơ sở cơ khí và nguyên vật liệu, giao thông vận

tải và thông tin bu điện những cơ sở vật chất kỹ thuật tối thiểu trong chặng đờng đầu tiên của thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Nh vậy, ngay từ đầu
chúng ta kết hợp chặt chẽ nông nghiệp với công nghiệp, bao gồm công nghiệp
nhẹ và công nghiệp nặng, để tng bớc hình thành cơ cấu kinh tế hợp lí.
Kinh nghiệm thực tế nhiều năm qua cho thấy, trong bớc đầu công nghiệp
hoá xã hội chủ nghĩa, vai trò của năng lợng cực kỳ quan trọng, quyết định nhịp
độ phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Trong những năm trớc mắt, xuất phát từ
điều kiện tài nguyên và khả năng các mặt, chúng ta tập trung sức phát triển than,
điện và dầu khí, đồng thời tranh thủ sử dụng thêm các nguồn và dạng năng lợng
khác nh khí mêtan, trấu, sức gió, năng lợng mặt trời.
Là một khâu quan trọng nhất của kết cấu hạ tầng, giao thông vận tải đáng
lẽ phải đi trớc một bớc để đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân,
nhng nhiều năm qua, chúng ta cha chú í đúng mức, nên việc vận chuyển hàng
hoá có nhiều khó khăn, việc đi lại của nhân dân phiền hà, trắc trở. Chúng ta phải
khắc phục sự lạc hậu trong lĩnh vực này. Bên cạnh đó, chúng ta cũng phải u tiên
phát triển vận tải đờng thuỷ, tăng tỷ trọng vận tải đờng sắt. Về giao thông, trớc
mắt, chủ yếu là đầu t khôi phục và bảo dỡng đờng sá, cầu cống, động viên khả
năng của Nhà nớc và nhân dân mở mang giao thông nông thôn, đặc biệt là miền
núi và đồng bằng sông Cửu Long. Củng cố bảo đảm thông xe an toàn, xây dựng
thêm một số cầu mới. Củng cố đờng sắt Hà Nội Lào Cai, đờng sắt bắc
nam, mở rộng một số cảng, chú trọng hơn nữa nạo vét lòng sông và cửa biển.
Trong những năm qua, chúng ta đã dành nhiều vốn đầu t để xây dựng các
công trình quan trọng về điện lực. Trong 5 năm tới, vẫn phải tiếp tục đầu t mạnh
để tạo ra một bớc chuyển biến đáng kể trong cân đối năng lợng. Đẩy mạnh thăm
dò và khai thác dầu khí ở thềm lục địa phía nam, để đến năm 1990 đạt sản lợng
dầu thô đáng kể; có phơng án sử dụng tốt lợng khí khai thác đợc cùng với dầu.
Khởi công xây dựng nhà máy lọc dầu với công suất đợt I là 3 triệu tấn/năm.
Nhanh chóng khắc phục tình trạng phân tán của ngành cơ khí bằng cách sắp xếp,
tổ chức lại sản xuất trong cả nớc trên cơ sở quy hoạch, phân công, hợp tác. Phát

3



triển công nghiệp nguyên liệu và vật liệu là một yêu cầu quan trọng để bảo đảm
nhu cầu của nền kinh tế quốc dân.
Về phân bón hoá học, huy động hết công suất và cải tạo một phần nhà
máy supe lân Lâm Thao, phát triển sản xuất phân lân nung chảy, phốt-pho-rit.
Hoàn thành khôi phục mỏ a-pa-tít Lào Cai và tiếp tục xây dựng nhà máy làm
giàu quặng. Tăng cờng điều tra, thăm dò địa chất và khoáng sản, làm cho công
tác này đáp ứng đợc yêu cầu phát triển của các ngành kinh tế quốc dân.
Nâng cao chất lợng thông tin bu điện, xây dựng tuyến vi-ba băng rộng Hà
Nội thành phố Hồ Chí Minh, củng cố và mở rộng thông tin với nớc ngoài,
mạng thông tin nội hạt của Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.

II- Ba chơng trình lớn : lơng thực thực phẩm, hàng tiêu dùng,
hàng xuất khẩu.
Báo cáo chính trị đề ra ba chơng trình kinh tế lớn : lơng thực thực
phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu. Ba chơng trình này liên quan chặt chẽ với
nhau, là cơ sở và tiền đề cho nhau. Lơng thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng là
những điều kiện vật chất quan trọng nhất để ổn định tình hình kinh tế xã hội
và đời sống nhân dân; xuất khẩu là một yếu tố có í nghĩa quyết định để thực hiện
hai chơng trình đó và các hoạt động kinh tế khác.

1. Lơng thực thực phẩm
Trong bớc đi hiện nay, nền nông nghiệp nhiệt đới nớc ta chứa đựng những
tiềm năng to lớn và có vị trí cực kỳ quan trọng. Chính vì vậy, giải phóng năng lực
sản xuất, trớc hết và chủ yếu là giải phóng năng lực sản xuất của hàng chục triệu
lao động với hàng triệu hécta đất đai trong nền nông nghiệp nhiệt đới này.
Trong 5 năm 1986 1990, chúng ta tập trung cho mục tiêu số một là sản
xuất lơng thực và thực phẩm, đồng thời ra sức mở mang cây công nghiệp, nhất là
cây công nghiệp ngắn ngày, đi liền với xây dựng đồng bộ công nghiệp chế biến,

phát triển mạnh các ngành nghề, gắn lao động với đất đai, rừng, biển, nhằm khai
thác đến mức cao nhất những tiềm năng đó. Vấn đề lơng thực phải đợc giải quyết
một cách toàn diện, chế biến đến phân phối và tiêu dùng. Gắn với việc giải quyết
lơng thực, nhất thiết phải giảm mạnh tỷ lệ tăng dân số.

4


Những năm qua, nông nghiệp nớc ta đã có chuyển biến, đạt đợc một số
thành tựu quan trọng, đặc biệt là sản xuất lơng thực và tạo ra một số vùng chuyên
canh cây công nghiệp. Tuy nhiên sản lợng lơng thực tăng không đều và cha vững
chắc; diện tích cây công nghiệp tăng chậm, nhất là cây công nghiệp ngắn ngày;
cha gắn việc phát triển nông, lâm, ng nghiệp với công nghiệp chế biến; lao động,
đất đai, rừng, biển cha đợc sử dụng tốt...
Hớng chủ yếu đối với lúa là thâm canh, tăng vụ và mở thêm diện tích ở
những nơi có điều kiện. Tình hình năng suất không đồng đều giữa các vùng và
ngay trong một địa phơng nói lên khả năng thâm canh còn rất lớn. Vòng quay
ruộng đất hiện nay còn quá thấp chứng minh tầm quan trọng, tính bức xúc và
hiệu quả của tăng vụ. Cần xác định rằng đồng bằng sông Cửu Long là trọng điểm
lúa hàng hoá lớn nhất của cả nớc; đồng bằng sông Hồng là trọng điểm sản xuất
lúa của miền Bắc, có í nghĩa quyết định đáp ứng nhu cầu của khu vực; các vùng
khác cũng có những trọng điểm lúa của mình. Nhấn mạnh cây lúa, nhng tuyệt
nhiên chúng ta không coi nhẹ màu. Những năm gần đây, diện tích và sản lợng
màu giảm sút là một khuyết điểm cần đợc khắc phục. Mỗi vùng, căn cứ vào điều
kiện cụ thể của mình, cần xây dựng một cơ cấu cây màu thích hợp, bao gồm :
ngô, khoai lang, sắn, khoai tây và các cây có bột khác, trong đó chú trọng cây
ngô. Đi đôi với phát triển sản xuất, phải tổ chức tốt việc thu mua và chế biến,
dùng màu phổ biến trong cơ cấu bữa ăn.
Phấn đấu năm 1990 sản xuất 22 23 triệu tấn lơng thực (quy thóc), bình
quân mỗi năm trong 5 năm đạt 20 20,5 triệu tấn, tăng 3 3,5 triệu tấn so với

mức bình quân hằng năm trong 5 năm trớc.
Những năm qua, sâu bệnh đã gây cho sản xuất nông nghiệp không ít tổn
thất. Làm tốt công tác dự báo phát hiện sâu bệnh, có biện pháp chủ động phòng
trừ tổng hợp, kết hợp biện pháp sinh học với hoá học, là nhiệm vụ thờng xuyên
của các cơ quan quản lí nông nghiệp và bà con nông dân.
Để thực hiện mục tiêu lơng thực nói trên, cần áp dụng hàng loạt biện pháp
đồng bộ. Trớc hết phải nói tới ruộng đất. Những năm qua, chúng ta đã để giảm
sút hàng chục vạn hécta đất lúa tốt. Phải quy hoạch hoàn chỉnh sử dụng đất đai,
làm tốt công tác quản lí ruộng đất, nhất là ở cơ sở và đối với đất lúa. Có thể nói
thuỷ lợi là biện pháp hàng đầu, cần đợc phát động thành phong trào quần chúng
rộng khắp, kết hợp với sự đầu t đúng mức của nhà nớc. Trong 5 năm này, hoàn
thành đồng bộ các công trình thuỷ lợi, tập trung vào những công trình phát huy
ngay hiệu quả, nhất là mở mang thuỷ lợi nhỏ để khai thác tối đa công suất của
công trình lớn và vừa đã đợc xây dựng. Trong các biện pháp đồng bộ, những năm
tới, phân bón nổi lên nh là một yếu tố quyết định năng suất và thâm canh, một
5


yêu cầu gay gắt mà chúng ta phải tập trung sức giải quyết. Có chính sách khuyến
khích đẩy mạnh phong trào làm phân chuồng, phân xanh và các loại phân hữu cơ
khác, bảo đảm một phần đáng kể nhu cầu phân bón.
Thực tiễn ở nhiều vùng cho thấy cơ cấu giống và giống mới đi liền với cơ
cấu mùa vụ hợp lí góp phần quan trọng vào năng suất cây trồng và tính ổn định
của mùa màng. Vấn đề đặt ra là tổ chức cho đợc hệ thống giống từ trung ơng đến
cơ sở.
Tuy nhiên, chơng trình lơng thực thực phẩm không thể tách rời phát
triển nông nghiệp toàn diện. Ngoài những cây phục vụ nhu cầu thực phẩm nói
trên, chúng ta khuyến khích phát triển mạnh trồng cây công nghiệp, trồng rừng
để khai thác những tiềm năng to lớn của nền nông nghiệp nhiệt đới theo thế
mạnh từng vùng. Những năm tới, bằng việc đổi mới mạnh mẽ các chính sách thu

mua, giá cả, cơ chế đầu t và cung ứng vật t, lơng thực... chúng ta u tiên phát triển
cây công nghiệp ngắn ngày, tập trung vào các cây lạc, đỗ tơng, mía, thuốc lá,
đay, cói... Chú trọng đầu t cho các vùng chuyên canh, kể cả hình thức tín dụng
cho hợp tác xã và kinh tế gia đình. Chúng ta còn nhiều đất trồng cây công nghiệp
dài ngày nh : cà phê, chè, cao su, dừa, hồ tiêu...
Nhằm tăng chất lợng bữa ăn hằng ngày và cải tiến dần cớ cấu bữa ăn, việc
sản xuất thực phẩm cũng phải đợc coi trọng nh sản xuất lơng thực. Chúng ta có
nhiều khả năng phát triển toàn diện các nguồn thực phẩm động vật, thực vật
phong phú, đa dạng trên khắp các miền đất nớc. Trớc hết phải đẩy mạnh chăn
nuôi, tăng đáng kể đàn gia súc, gia cầm, chú í các loại không dùng hoặc ít dùng
lơng thực. Hết sức khuyến khích chăn nuôi gia đình; khôi phục và phát triển chăn
nuôi quốc doanh và tập thể ở những nơi có điều kiện. Chính sách tạo giống cho
chăn nuôi cũng phải đợc coi trọng và khuyến khích đúng mức. Rau, đậu các loại,
cây có dầu, cây ăn quả là nguồn thực phẩm mà ở đâu cũng có điều kiện phát
triển. Thuỷ hải sản là một nguồn thực phẩm không những quan trọng cho nhu cầu
tiêu dùng mà còn là một nguồn hàng xuất khẩu có giá trị lớn. Đây là một tiềm
năng lớn và cũng là một khả năng thực tế.
Trong 5 năm này, phải có kế hoạch xây dựng, cải tạo một phần rừng tự
nhiên thành rừng kinh tế; bảo đảm vật t kỹ thuật cho yêu cầu khai thác gỗ. Trong
việc khai thác, cần đề cao kỷ luật, giữ đúng quy trình kỹ thuật, có tính tới cân
bằng sinh thái, bảo vệ môi trờng.

2. Hàng tiêu dùng

6


Phát triển sản xuất hàng tiêu dùng là một chơng trình lớn, không chỉ có í
nghĩa trớc mắt mà còn lâu dài và cơ bản. Đó là điều kiện để bảo đảm các nhu cầu
đời sống hằng ngày của nhân dân, giải quyết việc làm cho hàng triêu ngời lao

động.
u tiên các điều kiện vật chất để tận dụng công suất của các xí nghiệp hiện
có, nhất là các xí nghiệp lớn có năng suất, hiệu quả. Đối với các cơ sở sản xuất
đã đợc xây dựng nhiều năm, máy móc thiết bị đã quá cũ kỹ, h hỏng, cần từng bớc
đổi mới kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu về số lợng, chủng loại và chất lợng sản phẩm.
Để phát triển hàng tiêu dùng, điều có í nghĩa quyết định là nguyên liệu và
chính sách nguyên liệu. Phơng hớng chủ yếu là tận lực khai thác các nguồn
nguyên liệu trong nớc, đồng thời u tiên dành ngoại tệ để nhập khẩu những
nguyên liệu cần phải nhập. Đồng thời cần thấy rằng hiện nay lực lợng tiểu, thủ
công nghiệp đang sản xuất khoảng một nửa khối lợng hàng tiêu dùng và còn
nhiều khả năng thu hút hàng triệu lao động. Cần xoá bỏ ngay những chính sách,
chế độ đang gò bó lực lợng này, bao gồm hợp tác xã, tổ sản xuất, kinh tế gia
đình, cá thể, t nhân.
Năm năm qua, sản xuất và tiêu dùng có mức phát triển, tuy nhiên còn
chậm, nhiều mặt hàng thông thờng vẫn khan hiếm, chất lợng hàng tiêu dùng
giảm sút đã gây lãng phí lớn về vật t và gây ra sự bất bình chính đáng trong nhân
dân. Trong khi đó, nhiều tiềm năng cha đợc khai thác, nhất là lực lợng tiểu, thủ
công nghiệp và các nguồn nguyên liệu trong nớc.
Cùng với phát triển sản xuất, phải thực hiện một chính sách tiêu dùng hợp
lí, tiết kiệm. Một mặt, chúng ta ra sức phát triển hàng tiêu dùng với chất l ợng và
mỹ thuật ngày càng đợc nâng cao, phù hợp với yêu cầu và xu thế phát triển của
tiêu dùng xã hội. Mặt khác, nhân dân ta, nhất là cán bộ, đảng viên cần tự giác
dùng hàng trong nớc, thực hiện đúng chính sách của Đảng và Nhà nớc là khuyến
khích và bảo vệ sản xuất, xác định tiêu dùng phù hợp với khả năng thực tế của
nền kinh tế hiện nay.
Các loại hàng kim khí tiêu dùng nh xe đạp, quạt máy, máy khâu, đồng hồ,
lắp ráp máy thu thanh, máy thu hình... cần đợc sắp xếp, mở rộng sản xuất và
nâng cao chất lợng sản phẩm. Xà phòng, bột giặt là những hàng tiêu dùng không
thể thiếu, cần đợc bảo đảm đủ nguyên liệu cho sản xuất và quản lí chặt chẽ chất
lợng.

Với phơng hớng nêu trên, trong 5 năm tới, đa nhịp độ tăng bình quân hằng
năm của sản xuất hàng tiêu dùng lên 13 15%. Chúng ta đặc biệt coi trọng đẩy
mạnh sản xuất vải, bảo đảm ở mức cần thiết các mặt hàng dệt khác; tăng nhanh
7


sản lợng giấy, bảo đảm đủ giấy viết và giấy in sách giáo khoa. Tăng sản xuất các
loại thuốc chữa bệnh thông thờng; thờng xuyên kiểm tra, quản lí thị trờng,
nghiêm trị việc sản xuất thuốc giả. Cùng với việc bảo đảm đủ nguyên liệu cho
các nhà máy đờng quốc doanh, các hợp tác xã, các huyện có điều kiện đều trồng
mía và phát triển các cơ sở chế biến nhỏ, để tự giải quyết đủ nhu cầu tại chỗ về đ ờng, mật các loại. Trong việc sản xuất thực phẩm, phải quản lí chặt chẽ chất l ợng
và tiêu chuẩn vệ sinh.

3. Xuất khẩu
Trớc hết, cần xây dựng một quy hoạch dài hạn và một kế hoạch cụ thể cho
từng thời kỳ về sản xuất các mặt hàng xuất khẩu. Trên cơ sở đó, có đầu t đủ mức,
bảo đảm quỹ vật t cần thiết cho sản xuất, chú trọng các vùng sản xuất tập trung,
các mặt hàng chủ lực. Khuyến khích thoả đáng đối với ngời trực tiếp sản xuất
hàng xuất khẩu, nh cung ứng đủ lơng thực và hàng tiêu dùng cần thiết, có giá
mua hợp lí.
Là mũi nhọn có í nghĩa quyết định đối với nhiều mục tiêu kinh tế trong 5
năm này, đồng thời cũng là khâu chủ yếu của toàn bộ các quan hệ kinh tế đối
ngoại, xuất khẩu phải trở thành mối quan tâm hàng đầu của tất cả các ngành, các
cấp; trong thời gian tới, nhất thiết phải đạt đợc sự chuyển biến xứng đáng với tầm
quan trọng và khả năng thực tế của nó. Nhiệm vụ đặt ra là tăng nhanh khối l ợng
xuất khẩu, đáp ứng đợc nhu cầu nhập khẩu, khắc phục cung cách làm ăn ít hiệu
quả, tình trạng phân tán lộn xộn, gây thiệt hại cả ở thị trờng trong nớc lẫn nớc
ngoài. Mức xuất khẩu phải tăng khoảng 70% so với 5 năm trớc, dựa vào các mặt
hàng chính là nông sản và nông sản chế biến, hàng công nghiệp nhẹ và tiểu, thủ
công nghiệp, thuỷ sản.

Trong 5 năm này, việc nhập khẩu phải theo hớng tạo điều kiện thực hiện
đầy đủ ba chơng trình kinh tế lớn, khai thác tốt hơn tiềm năng lao động, đất đai
và công suất thiết bị hiện có. Trớc yêu cầu rất lớn về nhập khẩu, phải đẩy mạnh
xuất khẩu sang cả hai khu vực xã hội chủ nghĩa và t bản chủ nghĩa. Trong việc sử
dụng ngoại tệ do xuất khẩu mang lại, u tiên dành phần cần thiết để đầu t trở lại
cho sản xuất.
Để khắc phục tình trạng tranh mua, tranh bán, thiết lập trật tự, kỷ cơng trong lĩnh
vực ngoại thơng, cần tổ chức lại công tác xuất nhập khẩu một cách hợp lí. Chúng
ta hoan nghênh những tổ chức kinh tế của nớc ngoài quan hệ trực tiếp với các tổ
chức kinh tế Việt Nam để mở rộng quy mô hợp tác, thoả mãn lợi ích của cả hai
bên, theo chính sách và luật pháp của Nhà nớc ta.
8


Các quan hệ kinh tế đối ngoại phải thúc đẩy sự gắn bó ngày càng chặt chẽ
giữa nớc ta với cộng đồng xã hội chủ nghĩa, trớc hết là với Liên Xô. Chúng ta đặc
biệt chú trọng phát triển quan hệ hợp tác kinh tế, văn hoá giữa nớc ta và hai nớc
láng giềng anh em Lào, Cam-pu-chia, nhằm khai thác khả năng của mỗi nớc bổ
sung cho nhau, làm cho mỗi nớc và 3 nớc ngày càng phát triển mạnh mẽ và vững
mạnh. Trong 5 năm này, thực hiện việc phối hợp kế hoạch giữa ba nớc, tập trung
vào các lĩnh vực sản xuất nông, lâm, ng nghiệp, sản xuất hàng tiêu dùng, hàng
xuất khẩu, phát triển giao thông vận tải; đồng thời tiếp tục giúp bạn về công tác
điều tra cơ bản, đào tạo cán bộ, trao đổi chuyên gia...
Đặt nền tảng của chiến lợc kinh tế đối ngoại vào sự gắn bó với cộng đồng
xã hội chủ nghĩa, trớc hết với Liên Xô, đồng thời chúng ta phấn đấu để có những
quan hệ ngày càng năng động hơn về kinh tế và khoa học kỹ thuật với các khu
vực khác trên thế giới. Ngoài hoạt động xuất, nhập khẩu, với những chính sách và
thể chế mới, chúng ta sẽ mở thêm quan hệ hợp tác với nhiều nớc đang phát triển,
với một số nớc hoặc tổ chức t nhân trong thế giới t bản chủ nghĩa.
Để thực hiện thắng lợi các chủ trơng của Đảng về quan hệ kinh tế đối

ngoại, chúng ta í thức sâu sắc rằng làm ăn tốt, khai thác mọi khả năng ở trong nớc là tiền đề, điều kiện quyết định để mở mang quan hệ kinh tế với nớc ngoài.
Làm tốt những việc nêu trên là một bớc chuẩn bị để trong những kế hoạch
sau, mở rộng và nâng cao hơn nữa hiệu quả của sự hợp tác quốc tế, làm cho n ớc
ta tham gia sâu hơn vào quá trình phân công và liên kết kinh tế xã hội chủ nghĩa,
theo hớng khai thác tốt hơn những tiềm năng của nớc ta với sự hỗ trợ mạnh mẽ về
vốn và kỹ thuật của các nớc anh em, bầu bạn, nhằm đẩy nhanh tiến trình công
nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa của nớc ta và tăng thêm sức mạnh của cả cộng đồng
xã hội chủ nghĩa.

III/ Giá cả, thơng nghiệp, tài chính, tiền tệ.

Trớc hết, phải giảm nhịp độ tăng giá, tiến tới ổn định giá cả. Mọi biện
pháp giải quyết phải tập trung vào khâu then chốt là giảm tốc độ lạm pháp, thu
hẹp mất cân đối giữa khối lợng hàng hoá và tiền tệ lu thông. Một mặt, giải phóng
mọi năng lực sản xuất, tập trung sức đẩy mạnh sản xuất một số mặt hàng thiết
yếu đang khan hiếm và một số mặt hàng có nguồn thu lớn cho ngân sách, đồng
thời mở rộng giao lu hàng hoá, bãi bỏ việc ngăn sông cấm chợ, chia cắt thị trờng,
để tăng nhanh khối lợng hàng hoá lu thông. Mặt khác, Nhà nớc phải quản lí chặt
chẽ vật t, hàng hoá do kinh tế quốc doanh sản xuất và nhập khẩu, có chính sách

9


giá và phơng thức mua bán hợp lí để năm đợc hàng, đợc tiền, điều chỉnh khối lợng tiền trong lu thông, tăng thu, giảm chi.
Tình hình giá cả, tài chính, tiền tệ tiếp tục biến động phức tạp là do hàng
loạt nguyên nhân mà Báo cáo chính trị đã phân tích. Tình hình này đang đợc
khẩn trơng xử lí theo các quyết định của Đảng và Nhà nớc. Cần thi hành các biện
pháp đồng bộ về bố trí sản xuất, nắm hàng, cải tạo và quản lí thị trờng, về giá cả,
tiền lơng, tài chính, tiền tệ.
Thơng nghiệp xã hội chủ nghĩa phải đợc tăng cờng về số lợng và chất lợng, đổi mới phơng thức kinh doanh, vơn lên làm chủ thị trờng và giá cả. Đối với

giá bán lẻ hàng tiêu dùng, cần tích cực tạo điều kiện bán theo giá kinh doanh thơng nghiệp. Giá kinh doanh thơng nghiệp đợc xây dựng theo nguyên tắc bảo đảm
cho xí nghiệp đợc xây dựng theo nguyên tắc bảo đảm cho xí nghiệp có lãi. Tiền lơng của công nhân, viên chức phải đợc điều chỉnh tơng ứng với hệ thống giá và
mức giá đã hình thành trong thực tế. Nhà nớc cần bảo đảm có đủ quỹ hàng hoá
bán bình thờng cho ngời hởng lơng.
Thực hiện thờng xuyên chế độ thanh tra tài chính, xử lí nghiêm theo pháp
luật để nhanh chóng thiết lập trật tự, kỷ cơng về tài chính, phát động quần chúng
kiểm soát, giám sát để chống tệ tham nhũng, lãng phí.
Cần nhấn mạnh rằng : một nguyên nhân quan trọng của tình hình giá cả
leo thang từng tháng là lạm phát đã đến mức trầm trọng mà chúng ta phải có biện
pháp tích cực và đồng bộ để khắc phục. Trớc hết là phải tăng cờng quản lí tiền
mặt. Thực hiện kiểm tra, kiểm soát thờng xuyên và xử lí nghiêm khắc để loại trừ
tệ giữ tiền mặt vợt mức quy định trong cơ quan va xí nghiệp. Về phần mình,
Ngân hàng phải cải tiến các hoạt động nghiệp vụ, đáp ứng kịp thời các yêu cầu
hợp lí của các cơ sở, khắc phục mọi hiện tợng cửa quyền, gây phiền hà, tiêu cực.
Nghiên cứu và ban hành chính sách tài chính quốc gia thống nhất phù hợp
với đặc điểm nớc ta, giải quyết đúng đắn việc phân phối và phân phối lại thu
nhập quốc dân. Để bảo đảm đợc nguồn thu tài chính, Nhà nớc tăng cờng quản lí
thống nhất vật t, kể cả nguồn nhập khẩu và sản xuất trong nớc. Cải tổ hệ thống
cung ứng vật t, có biện pháp kiên quyết chống thất thoát vật t và hàng hoá. Các
đơn vị quốc doanh không đợc tuỳ tiện mua bán các loại vật t do Nhà nớc thống
nhất quản lí. Cấm t nhân buôn bán vật t Nhà nớc.
Chuyển biến đợc tình hình giá cả, tài chính, tiền tệ là một vấn đề phức tạp
và khó khăn. Nhng đây là một đòi hỏi vô cùng bức xúc của tình hình. Các cấp,
các ngành đều phải ra sức khôi phục kỷ cơng, nêu cao í thức tổ chức kỷ luật,
chấp hành đúng những quy định của Đảng và Nhà nớc.
10


Quản lí chặt chẽ vốn tín dụng, ngân hàng chỉ cho vay thêm vốn l u động
sau khi đã kiểm tra mục đích kinh doanh và thật sự thiếu vốn. Việc cho vay đầu

t xây dựng cơ bản chỉ thực hiện trên cơ sở nguồn vốn đã huy động đ ợc, có vật t
bảo đảm và có hiệu quả rõ rệt. Mở rộng hoạt động của hợp tác xã tín dụng, để
huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân phục vụ phát triển sản xuất và lu
thông. Đẩy mạnh huy động tiền tiết kiệm trên cơ sở bảo hiểm giá trị tiền gửi
bằng hiện vật và có lãi suất thích hợp. Ngân hàng mở rộng thanh toán bằng
chuyển khoản với phơng thức thuận lợi để phục vụ tốt cho sản xuất và lu thông.
Trên cơ sở đó, lập lại vị trí của Ngân hàng là trung tâm thanh toán.

IV/ khoa học kỹ thuật.

Trong những năm qua, hoạt động khoa học và kỹ thuật đã có những thành
tựu mới đáng kể, nhất là trong nông nghiệp, nhng cha đáp ứng đợc yêu cầu bức
thiết của nền kinh tế, hiệu quả hoạt động khoa học và kỹ thuật cha cao. Đội ngũ
cán bộ khoa học kỹ thuật đã có bớc trởng thành, nhng tổ chức còn phân tán, cha
thật sự gắn hoạt động khoa học, kỹ thuật với thực tiễn sản xuất.
Phát huy vai trò của các ngành khoa học xã hội tham gia đắc lực vào công
tác lí luận của Đảng, góp phần xây dựng Cơng lĩnh về cách mạng xã hội chủ
nghĩa ở nớc ta trong thời kỳ quá độ, làm sáng tỏ các vấn đề lí luận về vận dụng
các quy luật kinh tế vào điều kiện cụ thể của nớc ta.
Sắp xếp lại và kiện toàn các cơ quan nghiên cứu, sáp nhập những viện
nghiên cứu có chức năng trùng lặp hoặc hoạt động kém hiệu quả, kiện toàn một
cách đồng bộ một số viện đầu ngành quan trọng. Hình thành một số trung tâm
khoa học kỹ thuật tổng hợp ở một số vùng kinh tế quan trọng nh đồng bằng
sông Cửu Long, Tây Nguyên...
Thực hiện các chính sách khuyến khích, tạo điều kiện và giải quyết quyền
lợi thích đáng để phát huy trí tuệ và tài năng của đội ngũ cán bộ khoa học kỹ
thuật hiện có, đợc đào tạo từ nhiều nguồn khác nhau, đều là những tri thức xã hội
chủ nghĩa.
Đổi mới cơ chế quản lí kinh tế và quản lí khoa học kỹ thuật là vấn đề có í
nghĩa quyết định trong việc đa nhanh tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất và

đời sống. Trong khi tiếp tục hoàn thiện phơng thức hoạt động theo chơng trình,
cần mở rộng phơng thức hợp đồng với những hình thức và phơng pháp đa dạng,
linh hoạt, nhằm kết hợp các tổ chức kinh tế và các cơ quan khoa học, phát huy
11


quyền chủ động của các tổ chức đó dới sự hớng dẫn của một kế hoạch thống
nhất. Cơ chế và chính sách quản lí của chúng ta phải làm cho các tổ chức kinh tế,
đặc biệt là cơ sở sản xuất đòi hỏi ứng dụng những thành tựu kho a học và tiến bộ
kỹ thuật, đồng thời các tổ chức đó phải đáp ứng những yêu cầu cần thiết của hoạt
động khoa học và kỹ thuật.
Khoa học, kỹ thuật là một động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội.
Trong những năm tới, phải vận dụng khoa học xã hội. Trong những năm tới, phải
vận dụng khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật trong việc
nghiên cứu chiến lợc phát triển kinh tế, xã hội, trong việc xác định các chủ trơng,
chính sách trong tổ chức quản lí kinh tế và xã hội. Đặc biệt cần tập trung lực lợng
khoa học kỹ thuật của cả nớc nghiên cứu và nhanh chóng áp dụng các thành tựu
khoa học, kỹ thuật phục vụ ba chơng trình lớn lơng thực - thực phẩm, hàng tiêu
dùng, hàng xuất khẩu. Tham gia nghiêm cứu các chơng trình tổng hợp tiến bộ
khoa học kỹ thuật của các nớc thành viên Hội đồng tơng trợ kinh tế, nhằm tận
dụng những thành tựu mới về khoa học, kỹ thuật, để giải quyết tốt hơn những
nhiệm vụ cấp bách trớc mắt. Tiếp tục mở rộng và có biện pháp nâng cao hơn nữa
hiệu quả của công tác hợp tác khoa học, kỹ thuật với nớc ngoài.
Các cấp uỷ đảng và chính quyền, từ trung ơng đến cơ sở phải coi trọng
lãnh đạo công tác khoa học và kỹ thuật, đề xuất yêu cầu, có đầu t và bảo đảm các
điều kiện cần thiết cho hoạt động khoa học, kỹ thuật. Chú trọng đẩy mạnh phong
trào quần chúng, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lí hoá sản xuất .

V/ các vấn đề xã hội và đời sống nhân dân.


Trớc mắt, chúng ta quan tâm không chỉ các vấn đề sản xuất và kinh tế mà
mỗi ngời chúng ta còn day dứt hằng ngày bởi nhiều vấn đề xã hội gay gắt. Vì thế,
hơn bao giờ hết, chúng ta phải luôn kết hợp chặt chẽ kinh tế với xã hội, xã hội với
kinh tế. Mục tiêu ổn định tình hình, giải phóng năng lực sản xuất không chỉ là
phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật mới mà còn là giải quyết
các vấn đề xã hội, từ công việc làm đến đời sống vật chất và văn hoá, bồi d ỡng
sức dân, xây dựng các quan hệ xã hội tốt đẹp, lối sống lành mạnh, thực hiện công
bằng xã hội.
Tình hình kinh tế xã hội của đất nớc đòi hỏi giảm tỷ lệ phát triển dân số
từ 2,2% hiện nay xuống còn 1,7% vào năm 1990. Phải thực hiện đồng bộ các
biện pháp nh : đầu t xây dựng các cơ sở dịch vụ y tế xã, các trung tâm hớng dẫn
12


sinh đẻ ở huyện, đồng thời sửa đổi và ban hành các chính sách có liên quan. Phải
gây thành í thức xã hội rộng khắp về thực hiện kế hoạch hoá gia đình.
Trong những năm tới, tạo thêm việc làm, sử dụng tốt lực lợng lao động xã
hội, kế hoạch hoá phát triển dân số là những yêu cầu kinh tế xã hội cực kỳ
quan trọng. Nhiệm vụ đặt ra là giảm cho đợc tỷ lệ tăng dân số, giải quyết công
việc làm với mức cố gắng lớn nhất, thực hiện phân bố lại lao động, gắn lao động
với khai thác đất đai, phát triển ngành, nghề, vận động định canh, định c.
Trên cơ sở sắp xếp và tổ chức lại sản xuất và công tác, bố trí cho những
ngời đang làm việc có đủ việc làm, có điều kiện làm việc với năng suất cao. Chế
độ tiền lơng, các thang lơng phải đợc sửa đổi và bổ sung. ở các thành phố của nớc ta, đang còn hàng chục vạn ngời lao động cha có việc làm, trong số đó, nhiều
ngời có trình độ văn hoá, có hiểu biết kỹ thuật. Chúng ta phải phát huy thế mạnh
của họ, hớng vào khu vực sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và
gia công hàng xuất khẩu, phát triển kinh tế gia đình. Số lao động tăng thêm ở
nông thôn trớc hết đợc sử dụng vào việc đẩy mạnh thâm canh, tăng vụ, khai
hoang, trồng rừng, nuôi cá và phát triển ngành, nghề. Nhà nớc khuyến khích phát
triển kinh tế gia đình, kinh tế vờn theo quy hoạch, thực hiện các chính sách

khuyến khích nh cho vay vốn, cung cấp giống và tạo các điều kiện thuận lợi về
thị trờng.
Từ mức bình quân đầu ngời quá thấp hiện nay, phấn đấu để tăng dần vải
mặc, phù hợp với tính chất lao động của từng ngành, nghề và điều kiện khí hậu
từng vùng, chú í các vùng dân tộc. Thuốc chữa bệnh đang là một vấn đề xã hội
gay gắt. Năm năm tới, phải tăng quỹ thuốc thông thờng, thuốc kháng sinh, thuốc
chống dịch, thanh toán hầu hết các bệnh sốt rét, bạch hầu, bại liệt, ho gà, sởi...
Cải thiện điều kiện vệ sinh ở các thành phố nh giải quyết vấn đề cống rãnh, bãi
rác, cấp nớc sinh hoạt... ở nông thôn chú í xây dựng hố xí, giếng nớc, nhà tắm
hợp vệ sinh,... Đẩy mạnh phong trào luyện tập thể dục, thể thao trong mọi lứa
tuổi, nhất là thanh niên, học sinh.
Nhà ở cũng đang là một vấn đề cấp bách ở một số vùng. Ngoài số vốn tập
trung của Nhà nớc, cần huy động vốn tự có của các cơ sở sản xuất và của nhân
dân nhằm giảm bớt khó khăn về nhà ở, nhất là tại thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ
Chí Minh... Trong 5 năm 1986 1990, chú trọng xây thêm nhà ở cho Hà Nội,
các khu công nghiệp, nông trờng, lâm trờng, thanh toán một phần quan trọng tình
trạng nhà ổ chuột. Dầu thắp sáng là một nhu cầu không thể để thiếu kéo dài nh
hiện nay ở các vùng nông thôn, nhất là miền núi, Tây Nguyên và đồng bằng sông
Cửu Long.

13


Tình hình phân bố lao động và dân c không đồng đều giữa các vùng đang
đặt ra cho chúng ta một nhiệm vụ to lớn là phân bố lại lao động và dân c trên quy
mô từng vùng và cả nớc. Nh báo cáo chính trị của Ban chấp hành trung ơng Đảng
đã xác định, ổn định và cải thiện đời sống là mục tiêu hàng đầu của những năm
tới. Nhiệm vụ hết sức quan trọng của tất cả các ngành, các cấp là bảo đảm đợc
mức cần thiết và ổn định của nhân dân về lơng thực và thực phẩm chủ yếu nh cá,
thịt, rau, nớc chấm, dầu thực vật... Cơ cấu bữa ăn phải đợc cải tiến phù hợp với

điều kiện từng vùng, tăng thêm chất đạm, chất béo.
Để cải thiện điều kiện đi lại, cần tăng thêm phơng tiện vận chuyển công
cộng ở các thành phố, chủ yếu là xe buít, xe lam. Đẩy mạnh sản xuất xe đạp và
phụ tùng với chất lợng tốt hơn, dành nhiều xe đạp và phụ tùng với chất lợng tốt
hơn, dành nhiều xe đạp bán cho nhân dân nông thôn.
Phát triển các hoạt động văn hoá, thông tin đang là một nhu cầu lớn trong
đời sống nhân dân. Phải tăng nhiều lợng xuất bản sách và một số loại báo hằng
ngày quan trọng, bảo đảm đủ sách giáo khoa cho học sinh.
Sự nghiệp văn hoá, giáo dục phải đợc tiếp tục phát triển và nâng cao chất
lợng. Hiện nay, còn một số trẻ em ở lứa tuổi đi học phổ thông cơ sở ch a đến trờng; vì vậy bảo đảm cho trẻ em đến tuổi đợc đi học là trách nhiệm chung của
ngành giáo dục, của các cấp uỷ đảng và chính quyền địa phơng tạo điều kiện về
trờng sở, giáo viên, phơng tiện giảng dạy và học tập. Phát triển giáo dục mầm
non, chú trọng chất lợng nuôi, dạy trẻ em. Phấn đấu hoàn thành về cơ bản phổ
cập giáo dục cấp 1, hạ tỷ lệ lu ban, bỏ học. Tiếp tục thực hiện cải cách giáo dục
với nội dung thiết thực, phù hợp với điều kiện thực tế về dạy và học. Hệ thống
các trờng dạy nghề, trung cấp, cao đẳng, đại học phải sớm đợc sắp xếp lại cho
hợp lí, để tạo điều kiện củng cố và nâng cao chất lợng giảng dạy, học tập, nghiên
cứu khoa học.

VI/ Điều chỉnh phơng hớng và cơ cấu đầu t
Tuy nhiên, đối với chúng ta hiện nay, vấn đề không chỉ là tạo ra nguồn vốn
mà điều đặc biệt quan trọng là sử dụng và quản lí tốt nguồn vốn để có hiệu quả
lớn nhất. Tình hình đầu t xây dựng cơ bản trong những năm qua đã cho ta nhiều
bài học sâu sắc. Trớc mắt, để thực hiện chủ trơng điều chỉnh kinh tế, bố trí vốn
tập trung cho ba chơng trình kinh tế lớn, nhất thiết không thể dàn đều.
Trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế ở nớc ta, yêu cầu về vốn
đầu t luôn luôn đợc đặt ra một cách gay gắt. Những năm tới, một mặt, phải tranh
thủ các nguồn vốn bên ngoài với mức cao nhất; mặt khác, ở trong nớc, bằng
14



những chủ trơng và chính sách mới, chúng ta phát huy hơn nữa mọi khả năng về
nguồn vốn của tất cả các ngành, các địa phơng và cơ sở, của các thành phần kinh
tế. Nguồn vốn ấy phải đợc khai thác từ những thế mạnh hiện có của nền kinh tế
là nông, lâm, ng nghiệp và tiểu, thủ công nghiệp hiện chiếm khoảng 60% tổng
sản phẩm xã hội. Trong tất cả các ngành, các lĩnh vực, lao động đ ợc giải phóng
trở thành ngời chủ thật sự của quá trình sản xuất kinh doanh, sẽ vơn lên với sức
sáng tạo mới.
Trong nông nghiệp, phải tập trung cho sản xuất lơng thực, thực phẩm là
trọng tâm số một, bảo đảm nhu cầu đầu t cho thuỷ lợi, cho bảo quản và chế biến
lơng thực, thực phẩm, đầu t cho cây công nghiệp ngắn ngày.
Trong công nghiệp hàng tiêu dùng, chú trọng đầu t chiều sâu và đồng bộ
hoá để tăng mức sử dụng công suât, xây dựng thêm một số xí nghiệp chế biến đờng, chè, dầu dừa...
Trong công nghiệp nặng, u tiên đầu t cho những công trình có khả năng
huy động vào sản xuất trong kỳ kế hoạch nh các công trình năng lợng, phân bón,
cơ khí...
Trong giao thông vận tải, coi trọng việc củng cố đờng sắt bắc nam, các
đoạn đờng sắt đi vào các khu công nghiệp, các cảng sông, biển.
Trong lĩnh vực văn hoá, xã hội, trớc hết đầu t để duy trì những cơ sở hiện
có, và xây dựng mới ở những nơi thật cần thiết.
Trong những năm tới, một mặt, chúng ta phấn đấu có tĩch luỹ và tăng dần
tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế để tăng thêm vốn đầu t; mặt khác, hết sức tranh thủ
và sử dụng có hiệu quả vốn bên ngoài, sớm chấm dứt việc dùng vốn bên ngoài và
vốn khấu hao cơ bản vào tiêu dùng.

VII/ Đổi mới cơ chế kế hoạch hoá
Nội dung kế hoạch phải thể hiện đúng các quan điểm của Đảng về bố trí
cơ cấu kinh tế, giải phóng mọi năng lực sản xuất hiện có, khai thác các tiềm năng
của đất nớc và sử dụng có hiệu quả sự giúp đỡ quốc tế, để phát triển mạnh mẽ lực
lợng sản xuất đi đôi với xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa,

trớc hết, quan trọng hơn cả là bảo đảm thực hiện ba chơng trình kinh tế lớn.
Để bảo đảm hực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế, xã hội trong 5 năm
này, cần đổi mới cơ chế quản lí kinh tế, coi đây là một động lực mạnh mẽ làm
chuyển biến tình hình kinh tế xã hội, thúc đẩy và tạo điều kiện cho các nhân
15


tố mới phát triển. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành trung ơng đã xác định phơng hớng và nội dung chủ yếu về đổi mới cơ chế quản lí kinh tế. Theo phơng hớng đó, công tác kế hoạch hoá phải đợc đổi mới cả về nội dung và phơng pháp.
Một nhiệm vụ rất quan trọng là xây dựng tốt kế hoạch 5 năm 1986
1990, kế hoạch hằng năm và triển khai ngay việc nghiên cứu chiến lợc kinh tế, xã
hội, tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lợng sản xuất và kế hoạch dài hạn.
Nhằm khắc phục một bớc rõ rệt bệnh tập trung quan liêu bao cấp trong kế hoạch
hoá, cơ chế kế hoạch hoá phải đợc xây dựng theo phơng thức hạch toán kinh
doanh xã hội chủ nghĩa, đúng nguyên tắc tập trung dân chủ.
Kế hoạch địa phơng (tỉnh thành phố, quận huyện) là kế hoạch toàn
diện về kinh tế, xã hội trên địa bàn lãnh thổ, bao gồm phần kế hoạch của các cơ
sở do địa phơng trực tiếp quản lí và một bộ phận kế hoạch của các cơ sở trung ơng trên địa bàn lãnh thổ.
Kế hoạch cấp trung ơng quyết định phơng hớng chủ yếu, cơ cấu kinh tế,
cơ cấu đầu t, các mục tiêu then chốt, các công trình trọng điểm, các sản phẩm
chủ yếu trực tiếp chi phối các cân đối lớn của nền kinh tế quốc dân.
Đối với các loạt vật t kĩ thuật, Uỷ ban kế hoạch nhà nớc cùng các bộ lập
cân đối trình Hội đồng bộ trởng xét duyệt và giao nhiệm vụ cho cơ quan cung
ứng, cho các bộ và các địa phơng. Việc sử dụng vật t phải đúng mục tiêu kế
hoạch, không đợc dùng vật t Nhà nớc cung ứng để liên kết, bán lấy chênh lệch
hoặc dùng vào mục đích khác. Các nguồn vốn đầu t đều phải đợc phản ánh trong
kế hoạch và đợc cân đối với nguồn vật t và lực lợng xây dựng; vốn đầu t của ngân
sách trung ơng sẽ tập trung cho các công trình trọng điểm và các mục tiêu lớn
của nền kinh tế quốc dân.
Về quan hệ giữa trung ơng và địa phơng, cần thực hiện một cơ chế quản lí
thể hiện rõ sự gắn bó chặt chẽ giữa trách nhiệm và quyền hạn, nghĩa vụ và lợi

ích. Kế hoạch của các đơn vị cơ sở phải toàn diện, bao gồm các mặt sản xuất, kĩ
thuật, tài chính và xã hội trên cơ sở quyền chủ động sản xuất, kinh doanh, quyền
tự chủ tài chính của cơ sở phù hợp với Nghị quyết 306 (dự thảo) của Bộ chính
trị.
Chúng ta khẳng định rằng : các hợp tác xã và tập đoàn sản xuất nông
nghiệp, căn cứ vào điều kiện kinh tế, xã hội của mình cũng nh theo phơng hớng,
quy hoạch và kế hoạch của cả nớc, của tỉnh, và huyện. Đối với các hợp tác xã
tiểu thủ công nghiệp, Nhà nớc thông báo những yêu cầu về sản phẩm chủ yếu để
cơ sở có căn cứ xây dựng kế hoạch, tìm khách hàng kí hợp đồng. Điều quan
trọng là phải thực hiện các chính sách về cung ứng vật t, nguyên liệu, năng lợng,
16


lơng thực... có tác dụng khuyến khích rõ rệt việc sản xuất hàng tiêu dùneg theo
quy hoạch và phân công sản xuất. Đối với những sản phẩm chủ yếu của nền kinh
tế do cơ sở quốc doanh sản xuất, Nhà nớc giao nhiệm vụ sản xuất và phân phối
cho các cơ sở sản xuất và tiêu thụ. Các cơ sở này dựa vào chỉ tiêu kế hoạch tiến
hành kí hợp đồng thực hiện.
Về xuất nhập khẩu, cần xác định danh mục và số lợng những mặt hàng
thống nhất xuất khẩu, để bảo đảm các cam kế quốc tế, coi đó là chỉ tiêu pháp
lệnh Nhà nớc. Trung ơng bảo đảm cân đối các điều kiện để các ngành, các địa
phơng và cơ sở thực hiện kế hoạch sản xuất và giao hàng xuất khẩu. Kế hoạch
xuất khẩu cần đợc cân đối ở từng cấp với những nguồn vật chất cần thiết tuỳ
theo khả năng và điều kiện ở từng cấp.

17


Kết luận
ở trên là những phơng hớng, mục tiêu chủ yếu phát triển kinh tế, xã hội

trong 5 năm 1986 1990. Những phơng hớng, mục tiêu đó thể hiện các quan
điểm của Đảng về chuyển hớng cơ cấu kinh tế và điều chỉnh lớn cơ cấu đầu t, về
cải tạo xã hội chủ nghĩa và đổi mới cơ chế quản lí phù hợp với đặc điểm n ớc ta
trong chặng đờng đầu tiên của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Các mục tiêu đề ra đã đợc tính toán một bớc, dựa trên các khả năng trong
nớc và ngoài nớc đã đợc xác định cho đến nay. Đồng thời, cũng đã nêu ra những
biện pháp tích cực nhằm khai thác và phát huy mọi khả năng hiện có và sẽ đợc
tăng thêm trong 5 năm, chủ yếu là sắp xếp lại sản xuất, điều chỉnh cơ cấu đầu t,
vận dụng các thành tựu khoa học, kĩ thuật, s dụng đúng đắn các thành phần kinh
tế, thực hành tiết kiệm triệt để, đổi mới cơ chế quản lí,... Trong các mục tiêu đã
có sự kết hợp kinh tế với quốc phòng, quốc phòng với kinh tế.
Thực hiện đợc những phơng hớng, mục tiêu nói trên, đến năm 1990, nền
kinh tế và xã hội nớc ta sẽ có những chuyển biến đáng kể. Hằng năm thu nhập
quốc dân sản xuất sẽ tăng bình quân 6 7%. Với 22 23 triệu tấn l ơng thực
năm 1990, không những tạm đủ cho tiêu dùng, mà bắt đầu có dự trữ. Với sự phát
triển của than, điện và dầu khí, cân đối năng lợng sẽ đợc cải thiện một bớc. Hàng
tiêu dùng đáp ứng đợc những nhu cầu thiết yếu của nhân dân, chủ yếu là những
mặt hàng thông thờng sản xuất bằng nguyên liệu trong nớc.
Trong 5 năm 1986 1990, mặc dù số dân sẽ tăng thêm khoảng 6 triệu
ngời, nhng một số mức tiêu dùng về lơng thực, thực phẩm và hàng tiêu dùng thiết
yếu tính bình quân đầu ngời vẫn tăng hơn những năm 1981 1985. Cùng với
các biện pháp tích cực trên lĩnh vực phân phối, lu thông đợc thực hiện có kết quả,
đời sống nhân dân lao động sẽ đợc ổn định dần và có phần cải thiện. Điều quan
trọng là công bằng xã đợc thiết lập từng bớc, trật tự, kỷ cơng ngày càng đợc bảo
đảm.
Đó là những mục tiêu tuy còn thấp so với yêu cầu và phải phấn dấu rất
mạnh mới đạt đợc, song là những mục tiêu nhất thiết phải đạt. Chỉ có nh vậy, mới
thực hiện đợc mục tiêu tổng quát là về cơ bản ổn định tình hình kinh tế xã hội,
chuẩn bị tiền đề cho bớc phát triển đi lên trong những năm sau.


18


Tài liệu tham khảo :
1. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI
Nhà xuất bản sự thật 1987.
2. Góp phần tìm hiểu lịch sử Đảng cộng sản Việt nam.
pgs-pts nguyễn trọng phúc.

19



×