Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư của Nhật Bản vào Khu Công nghiệp và Chế xuất Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 78 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP VÀ CHẾ XUẤT HÀ NỘI

ĐỀ ÁN
Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu
hướng và đối tác đầu tư của Nhật Bản vào Khu
Công nghiệp và Chế xuất Hà Nội

HÀ NỘI - 2014
i


MỤC LỤC

Trang
DANH SÁCH CÁN BỘ THAM GIA ĐỀ ÁN ..... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ ............................................................ vi
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI .................................................................................................... 2
1.1. Đầu tư và đầu tư nước ngoài .................................................................. 2
1.1.1. Khái quát về đầu tư................................................................................ 2
1.1.2. Đầu tư nước ngoài ................................................................................. 2
1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI)........................................................... 3
1.2.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài.................................................. 3
1.2.2. Đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài( FDI)......................................... 4
1.2.3. Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ........................................ 5
1.2.4. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI).................................. 7
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU HÚT FDI CỦA NHẬT


BẢN VÀO VIỆT NAM VÀ CÁC KCN, KCX Ở HÀ NỘI ............................ 14
2.1. Tổng quan về các KCN, KCX Hà Nội ..................................................... 14
2.2. Đặc điểm của FDI Nhật Bản vào Việt Nam và các KCN, KCX Hà Nội ....... 17
2.2.1. Khái quát chung về các nguồn vốn của Nhật Bản ở Việt Nam........... 17
2.2.2. Đặc điểm của FDI Nhật Bản vào các Việt Nam và các KCN, KCX Hà Nội
............................................................................................................................. 20
2.3 Đánh giá thực trạng thu hút vốn FDI Nhật Bản vào Việt Nam ............. 23
2.3.1. Quy mô, tốc độ tăng trưởng ................................................................ 23
2.3.2. Cơ cấu vốn đầu tư................................................................................ 27
2.4. Đánh giá thực trạng thu hút FDI Nhật bản vào các KCN, KCX Hà Nội ....... 29
2.4.1. Quy mô, tốc độ tăng trưởng ................................................................ 29
2.4.2. Cơ cấu vốn đầu tư............................................................................... 33
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG, XU HƯỚNG ĐẦU TƯ CỦA
NHẬT BẢN VÀO CÁC KCN, KCX HÀ NỘI................................................ 37
ii


3.1. Quan hệ đối tác chiến lược toàn diện Việt Nam - Nhật Bản ................. 37
3.1.1. Các giai đoạn phát triển quan hệ đối tác hợp tác Việt Nam – Nhật Bản
............................................................................................................................. 37
3.1.2. Đánh giá quan hệ đối tác hợp tác Việt Nam – Nhật Bản .................... 38
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến FDI Nhật Bản vào Việt Nam và các KCN,
KCX Hà Nội........................................................................................................ 42
3.2.1. Nhân tố quốc tế.................................................................................... 42
3.2.2. Các nhân tố từ phía Nhật Bản ............................................................. 42
3.2.3. Các nhân tố từ phía Việt Nam và các KCN, KCX Hà Nội ................. 46
3.2. Xu hướng đầu tư ra nước ngoài của Nhật Bản...................................... 51
3.3. Tiềm năng đầu tư của Nhật Bản vào KCN, KCX Hà Nội...................... 55
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP THU HÚT FDI CỦA NHẬT BẢN VÀO CÁC
KCN, KCX HÀ NỘI......................................................................................... 60

4.1. Xây dựng cơ chế chính sách, chiến lược, kế hoạch cải thiện môi trường
đầu tư và xúc tiến đầu tư ................................................................................... 60
4.1.1. Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển và thu hút nguồn vốn FDI ...... 60
4.1.2. Hoàn thiện về khung khổ pháp lý........................................................ 60
4.1.3. Sửa đổi hoặc ban hành mới chính sách ưu đãi đầu tư......................... 61
4.1.4. Xây dựng chính sách khuyến khích và huy động vốn đầu tư trong nước
để tăng cường khả năng hợp tác và liên kết với nước ngoài............................... 62
4.2. Củng cố và phát triển các KCN .............................................................. 62
4.2.1. Các KCN đã đi vào hoạt động :........................................................... 62
4.2.2. Các khu công nghiệp mới.................................................................... 62
4.3. Giải pháp xúc tiến đầu tư......................................................................... 63
4.3.1. Xây dựng, chiến lược, kế hoạch xúc tiến đầu tư ................................. 63
4.3.2. Xây dựng hình ảnh, tuyên truyền, cung cấp thông tin về môi trường
đầu tư................................................................................................................... 64
4.3.3. Vận động xúc tiến đầu tư..................................................................... 64
4.3.4. Phát triển dịch vụ hỗ trợ đầu tư/kinhdoanh......................................... 65
4.3.5. Tăng cường hiệu quả hoạt động của cơ quan xúc tiến đầu tư............. 66
4.4. Các giải pháp khác ................................................................................... 66
4.4.1. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về đầu tư và hoạt động sản
xuất kinh doanh ................................................................................................... 66
3


4.4.2. Giải pháp về đất đai............................................................................. 67
4.4.3. Các giải pháp về lao động, xã hội ....................................................... 67
4.4.4. Giải pháp về cơ sở hạ tầng và dịch vụ công........................................ 68
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 70

4



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

ODA

Offical Developmet

Hỗ trợ phát triển chính thức

Assistance
FII

Foreign Indirect Investment

Đầu tư gián tiếp nước ngoài

KCN


Khu công nghiệp

KCX

Khu chế xuất

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

KCNC

Khu công nghệ cao

XTĐT

Xúc tiến đầu tư

TTHC

Thủ tục hành chính

ASEAN

Association of Southeast

Hiệp hội các quốc gia Đông

Asian Nations


Nam Á

CNTT
TPP

Công nghệ Thông tin
Pacific Strategic Economic

Hiệp định Đối tác kinh tế

Partnership Agreement

chiến lược xuyên Thái Bình
Dương

JETRO

JICA

Japan Export Trade Research

Tổ chức xúc tiến mậu dịch

Organization

Nhật Bản

The Japan International

Cơ quan hợp tác Quốc tế


Cooperation Agency

Nhật Bản

5


DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN Hà Nội (2010 2013).................................................................................................................... 15
Bảng 2.2: Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài của từng KCN ở Hà Nội (lũy kế
đến ngày 31/12/2013).......................................................................................... 16
Bảng 2.3: Danh sách các quốc gia đầu tư vào Việt Nam.................................... 26
Bảng 2. 4: Các quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư vào các KCN trên địa
bàn Thành phố Hà Nội (tính đến hết năm 2013)................................................. 31
Bảng 2.5: Tình hình cấp mới và điều chỉnh các dự án của Nhật Bản trong các
KCN, KCX Hà Nội (Tính đến 20/6/2014).......................................................... 33
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp số liệu của FDI Nhật Bản ở Hà Nội........................... 34
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp các doanh nghiệp/ dự án đầu tư của Nhật Bản trong
các khu công nghiệp năm 2012........................................................................... 35
Hình 2.1 : Kim ngạch xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trong các KCN,
KCX từ năm 2005- 2013………………………………………………………16
Hình 2.2: Biểu đồ vốn đầu tư theo ngành nghề tại các KCN Hà Nội năm 2013.... 17
Hình 2.3: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo đối tác chủ yếu ................. 27
Hình 2.4: Phân theo đối tác đầu tư vào các Khu công nghiệp ở Hà Nội ............ 33
Bảng 3.1. Kết quả thu hút đầu tư FDI qua các năm …………………………..57
Bảng 3. 2. Kết quả thu hút đầu tư của Nhật Bản qua các năm ........................... 57
Hình 3.1: Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại
giữa Việt Nam và Nhật Bản giai đoạn năm 2009-2013………………………39
Hình 3.2: Tỷ trọng hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản trong năm 2013 . 40

Hình 3.3: Tỷ trọng hàng nhập khẩu của Việt Nam từ Nhật Bản trong năm 2013....... 41

6


LỜI MỞ ĐẦU
Thu hút đầu tư là một nhiệm vụ chiến lược nhằm phát triển kinh tế xã hội
trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, không chỉ của bất cứ tỉnh, thành nào mà
là nhiệm vụ chung của cả nước. Tuy nhiên, nhiệm vụ ấy được thực hiện ở từng
địa phương, từng khu vực rất khác nhau do đặc trưng riêng, thậm chí trong từng
giai đoạn ở mỗi địa phương, khu vực hoạt động thu hút đầu tư cũng luôn thay
đổi phù hợp với yêu cầu phát triển của thực tiễn. Để thực hiện tốt công tác thu
hút đầu tư thì hoạt động đánh giá xu hướng, tiềm năng đầu tư của một số quốc
gia, vùng lãnh thổ và đối tác đầu tư là một công việc không thể thiếu, nó phải
được thực hiện một cách nghiêm túc, linh hoạt, hiệu quả nhằm khai thác tối đa
mọi tiềm năng, nắm bắt kịp thời xu hướng của các nhà đầu tư. Hiện nay, KCN,
KCX Hà Nội đang là một trong những khu vực thành công trong thu hút đầu tư,
thành công ấy phần nào cho thấy vai trò quan trọng của hoạt động xúc tiến đầu
tư nói chung và hoạt động đánh giá, dự báo và nắm bắt kịp thời xu thế đầu tư
của các nhà đầu tư nói riêng.
Đánh giá và xác định tiềm năng, xu hướng đầu tư của một số quốc gia,
vùng lãnh thổ và đối tác đầu tư quan trọng trong đó có Nhật Bản không chỉ để
xác định được tiềm năng và xu hướng đầu tư của Nhật Bản vào các KCN, KCX
Hà Nội mà còn nhằm xác định phương hướng, kế hoạch hoạt động xúc tiến đầu
tư, thu hút đầu tư trong những giai đoạn sắp tới. Thực hiện nhiệm vụ được giao
tại Quyết định số 987/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà Nội về việc Phê
duyệt kế hoạch phân bổ kinh phí hoạt động xúc tiến đầu tư Thành phố Hà Nội
năm 2014, Ban Quan lý đã thành lập Nhóm nghiên cứu xây dựng Đề án đánh
giá thị trường, xu hướng, tiềm năng đầu tư Nhật Bản vào các KCN, KCX Hà
Nội. Với sự chỉ đạo sát sao của của Lãnh đạo Ban Quản lý; sự phối hợp chặt

chẽ của các phòng, đơn vị thuộc Ban Quản lý, các doanh nghiệp, nhà đầu tư và
các tổ chức có liên quan; Nhóm nghiên cứu đã hoàn thành Đề án trên cơ sở tổng
hợp các tư liệu, tài liệu, kết quả khảo sát ý kiến của các doanh nghiệp, nhà đầu
tư Nhật Bản và có sự đánh giá bằng văn bản cũng như thông qua hội nghị góp ý
kiến của các đơn vị, cá nhân có liên quan trong và ngoài nước .
Nhóm nghiên cứu trân trọng cám ơn và mong muốn tiếp tục nhận được sự
quan tâm, chỉ đạo của Lãnh đạo Ban Quản lý; sự phối hợp chặt chẽ của các
phòng, đơn vị thuộc Ban Quản lý, các doanh nghiệp, nhà đầu tư và các tổ chức
có liên quan trong thời gian tới để những đề xuất, khuyến nghị trong báo cáo
sớm đi vào thực tế trong các hoạt động xúc tiến đầu tư góp phần hoàn thành
nhiệm vụ thu hút đầu tư phát triển KCN, KCX và KCNC Hà Nội.
NHÓM NGHIÊN CỨU
1


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI
1.1.

Đầu tư và đầu tư nước ngoài

1.1.1. Khái quát về đầu tư
Hoạt động đầu tư là quá trình huy động và sử dụng mọi nguồn vốn phục vụ
sản xuất, kinh doanh nhằm sản xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và xã hội.
Nguồn vốn đầu tư này có thể là những tài sản hữu hình như đất đai, nhà
cửa, nhà máy, thiết bị, hàng hoá hoặc tài sản vô hình như bằng sáng chế, phát
minh, nhãn hiệu hàng hoá, bí quyết kỹ thuật, uy tín kinh doanh, bí quyết thương
mại... Các doanh nghiệp còn có thể đầu tư bằng cổ phần, trái phiếu, các quyền
về sở hữu tài sản khác như quyền thế chấp, cầm cố hoặc các quyền có giá trị về

mặt kinh tế như các quyền thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
Đối với nền kinh tế nói chung, toàn bộ việc đầu tư được tiến hành ở một
thời kỳ nhất định là nhân tố cơ bản duy trì và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật
của nền kinh tế tạo ra sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, giải quyết công ăn việc
làm, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế trong thời kỳ tiếp theo. Xét về lâu dài,
khối lượng đầu tư của ngày hôm nay sẽ quyết định dung lượng sản xuất, tốc độ
tăng trưởng kinh tế, mức độ cải thiện đời sống trong tương lai.
Có hai đặc trưng quan trọng để phân biệt một hoạt động được gọi là đầu tư
hay không, đó là: tính sinh lãi và rủi ro của công cuộc đầu tư. Thực vậy, người
ta không thể bỏ ra một lượng tài sản vào một việc mà lại không dự tính thu
được giá trị cao hơn giá trị ban đầu. Tuy nhiên, nếu hoạt động đầu tư nào cũng
sinh lãi thì trong xã hội ai cũng muốn trở thành nhà đầu tư. Chính hai thuộc tính
này đã sàng lọc các nhà đầu tư và thúc đẩy sản xuất-xã hội phát triển.
1.1.2. Đầu tư nước ngoài
Đầu tư nước ngoài là những phương thức đầu tư vốn, tài sản ở nước ngoài
để tiến hành sản xuất kinh doanh với mục đích tìm kiếm lợi nhuận và những
mục tiêu kinh tế xã hội nhất định.
2


Đầu tư nước ngoài mang đầy đủ những đặc trưng của đầu tư nói chung.
Tuy nhiên, nó có thêm một số đặc điểm quan trọng khác so với đầu tư nội địa:
- Chủ đầu tư là người nước ngoài: Đặc điểm này có liên quan đến các khía
cạnh về quốc tịch, luật pháp, ngôn ngữ, phong tục tập quán,...Nói chung, đây là các
yếu tố làm tăng thêm tính rủi ro và chi phí đầu tư của các chủ đầu tư ở nước ngoài.
- Các yếu tố đầu tư di chuyển ra khỏi biên giới: Đặc điểm này có liên quan chủ
yếu đến các khía cạnh về chính sách, pháp luật, hải quan và cước phí vận chuyển.
Về bản chất, đầu tư nước ngoài là những hình thức xuất khẩu tư bản, một
hình thức cao hơn của xuất khẩu hàng hoá. Đây là hai hình thức xuất khẩu luôn
bổ xung và hỗ trợ nhau trong chiến lược thâm nhập chiếm lĩnh thị trường của

các công ty, tập đoàn nước ngoài hiện nay. Nhiều trường hợp, việc buôn bán
hàng hoá ở nước sở tại là bước đi tìm hiểu thị trường, luật lệ để đi đến quyết
định đầu tư. Đến lượt mình, việc thành lập các doanh nghiệp đầu tư ở nước sở
tại lại là điều kiện để xuất khẩu máy móc, vật tư nguyên liệu và khai thác tài
nguyên của nước chủ nhà.
Cùng với hoạt động thương mại quốc tế, hoạt động đầu tư nước ngoài ngày
càng phát triển mạnh mẽ hợp thành những dòng chính trong trào lưu có tính quy
luật trong liên kết kinh tế toàn cầu. Sự phát triển của đầu tư nước ngoài gắn liền
với quá trình đổi mới cơ cấu kinh tế của các quốc gia và sự phát triển của xu
hướng khu vực hoá, toàn cầu hoá. Nhu cầu về vốn của các nước đang phát triển
và sự thay đổi các yếu tố sản xuất kinh doanh ở các nước sở hữu vốn làm cho
đầu tư quốc tế diễn ra với quy mô ngày càng lớn, đa dạng và rộng khắp.
1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI)
1.2.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hiện nay, khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài đã được nhiều tổ chức
kinh tế quốc tế và các quốc gia đưa ra.
Tổ chức Thương mại Thế giới WTO đưa ra định nghĩa như sau về FDI:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước
chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng
3


với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với
các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài
sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những
trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là "công ty mẹ" và các tài sản
được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty".
Theo khái niệm của Quỹ tiền tệ quốc tế IMF(1997): FDI là một hoạt động
đầu tư được thực hiện nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh
nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ

đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp.
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD): Đầu tư trực tiếp
nước ngoài bao gồm các hoạt động kinh tế của cá nhân, kể cả cho vay dài hạn
hoặc sử dụng nguồn lợi nhuận tại nước sở tại nhằm mục đích tạo dựng quan hệ
kinh tế lâu dài và mang lại khả năng gây ảnh hưởng thực sự về quản lý.
Theo quy định tại điều 3 chương 1 Luật đầu tư năm 2005 của Việt Nam:
Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia
quản lý hoạt động đầu tư. Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa
vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt
động đầu tư theo quy định của luật này.
Từ các khái niệm trên, ta có thể hiểu khái quát về đầu tư trực tiếp nước
ngoài như sau: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức chủ đầu tư nước ngoài
đầu tư toàn bộ hay một phần đủ lớn vốn vào các dự án nhằm giành quyền điều
hành và trực tiếp điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn.
Bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài: FDI là sự di chuyển một khối
lượng nguồn vốn kinh doanh dài hạn giữa các quốc gia nhằm thu lợi nhuận cao
hơn. Đó chính là hình thức xuất khẩu tư bản để thu lợi nhuận cao.
1.2.2. Đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài( FDI)
FDI có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư bằng vốn của
tư nhân do các chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh
4


và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả
kinh tế cao, không có những ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ
nần cho nền kinh tế.
Thứ hai, Chủ đầu tư nước ngoài điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu tư
nếu là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc tham gia điều hành doanh
nghiệp liên doanh tuỳ theo tỷ lệ góp vốn của mình. Luật đầu tư nước ngoài của

Việt Nam cho phép rộng rãi đối với hình thức 100% vốn nước ngoài và quy
định bên nước ngoài phải góp vốn tối thiểu 30% vốn pháp định của dự án.
Thứ ba, Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, nước chủ nhà có thể tiếp
nhận được công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý là những
mục tiêu mà các hình thức đầu tư khác không giải quyết được.
Thứ tư, Nguồn vốn đầu tư này không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu
của chủ đầu tư dưới hình thức vốn pháp định và trong quá trình hoạt động, nó
còn bao gồm cả vốn vay của doanh nghiệp để triển khai hoặc mở rộng dự án
cũng như vốn đầu tư từ nguồn lợi nhuận thu được.
1.2.3. Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Hiện nay, theo Luật đầu tư 2005, đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt
Nam bao gồm các hình thức chủ yếu sau:



Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu

của nhà đầu tư nước ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự
quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.



Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam

trên cơ sở Hợp đồng liên doanh kí giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành đầu
tư, kinh doanh tại Việt Nam. Trong trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp có thể
được thành lập trên cơ sở Hiệp định kí kết giữa Chính phủ Việt Nam với chính
phủ nước khác.

5




Đầu tư theo hình thức hợp đồng
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BBC): là hình thức đầu tư được kí giữa

các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, sản phẩm. Hình
thức đầu tư này không thành lập pháp nhân.
Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT) là hình thức đầu tư
được kí giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng, kinh
doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định. Hết thời hạn, nhà
đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt Nam.
Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (BTO): là hình thức đầu
tư được kí giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng
công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công
trình đó cho Nhà nước Việt Nam, Chính phủ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh
công trình đó trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT): là hình thức đầu tư được kí giữa
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu
hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà
nước Việt Nam.



Đầu tư phát triển kinh doanh
Nhà đầu tư được đầu tư phát triển kinh doanh qua các hình thức sau:
- Mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực kinh doanh.
- Đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường.


 Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư
Nhà đầu tư được góp vốn, mua cổ phần của các công ty, chi nhánh tại
Việt Nam.
Tỉ lệ góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đối với một số
lĩnh vực, ngành nghề do Chính phủ quy định.



Đầu tư thực hiện việc mua lại và sáp nhập doanh nghiệp
6


Nhà đầu tư được quyền sáp nhập, mua lại công ty, chi nhánh. Điều kiện
sáp nhập, mua lại công ty, chi nhánh theo quy định của luật đầu tư, luật về cạnh
tranh và các quy định khác của pháp luật có liên quan.



Các hình thức đầu tư trực tiếp khác
Hình thức cho thuê – bán thiết bị: là hình thức nhà đầu tư sở hữu thiết bị,

máy móc cho người sử dụng nước ngoài thuê thiết bị trong phần lớn thời gian
sử dụng của thiết bị, sau đó sẽ bán thiết bị theo giá rẻ hơn giá mà thị trường cho
người sử dụng nước ngoài, hoặc thực hiện theo hợp đồng thuê.
Hình thức tham gia quản lý các công ty cổ phần: là việc nhà đầu tư góp
vốn hình thành công ty cổ phần hoặc mua cổ phiếu của các công ty cổ phần đến
một giới hạn nhất định đủ để tham gia hoạt động quản lý công ty (theo thông lệ
quốc tế là khoảng 10% tổng số vốn cổ phần).
1.2.4. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có sự tác động 2 chiều giữa nước đầu
tư trực tiếp ra nước ngoài và nước tiếp nhận đầu tư nước ngoài.
1.2.4.1. Đối với nước đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Các nhà cung cấp chuyển sản xuất sản phẩm sang những nước cho phép
chi phí sản xuất thấp hơn.
Tiếp cận thị trường và giảm xung đột thương mại: Đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài là một biện pháp để tránh xung đột thương mại song phương.
Khai thác chuyên gia, nguồn lao động và công nghệ: Không phải FDI chỉ đi
theo hướng từ nước phát triển hơn sang nước kép phát triển hơn. Chiều ngược lại
thậm chí còn mạnh mẽ hơn nữa nhằm khai thác khả năng công nghệ và trình độ
chuyên gia, tận dụng nguồn lao động dồi dào và rẻ ở các nước đầu tư.
Tiếp cận nguồn tài nguyên thiên nhiên: để có nguồn nguyên liệu thô, nhiều
công ty đa quốc gia tìm cách đầu tư vào những nước có nguồn tài nguyên phong phú.
1.2.4.2. Đối với nước tiếp nhận Đầu tư nước ngoài (Trường hợp Việt
Nam sau 25 năm thu hút FDI)
7


 Mặt tích cực
Về mặt kinh tế
25 năm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam (kể từ khi có Luật
Đầu tư nước ngoài năm 1987) của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến hết tháng
5/2014, Việt Nam đã thu hút được 14.633 dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký đạt hơn 238 tỷ USD, vốn thực
hiện đạt hơn 100 tỷ USD.
Đầu tư nước ngoài thúc đẩy nguồn vốn bổ sung quan trọng cho vốn
đầu tư đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội và tăng trưởng kinh tế
Tỷ trọng đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào GDP tăng dần qua
các năm hiện đạt khoảng 20%; tổng kim ngạch xuất khẩu chiếm khoảng 70%;
góp phần tạo ra trên 2 triệu việc làm trực tiếp và 3 - 4 triệu việc làm gián tiếp

nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và thay đổi cơ cấu lao động, góp phần thúc
đẩy việc chuyển giao công nghệ cả về máy móc, thiết bị, tri thức và kinh
nghiệm quản lý; thúc đẩy quá trình cải cách doanh nghiệp nhà nước; đổi mới
thủ tục hành chính và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường; xây dựng và hoàn
thiện đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài.
Ngoài ra, luồng vốn FDI còn góp phần quan trọng vào xuất khẩu.
Chủ trương khuyến khích đầu tư nước ngoài hướng vào xuất khẩu đã tạo
thuận lợi cho Việt Nam trong việc nâng cao năng lực xuất khẩu. Qua đó, giúp
Việt Nam từng bước tham gia và cải thiện vị trí trong chuỗi giá trị toàn cầu. Cụ
thể, trước năm 2001, xuất khẩu của khu vực FDI mới chỉ đạt 45,2% tổng kim
ngạch, kể cả dầu thô. Thế nhưng, từ 2003, xuất khẩu của khu vực này đã bắt
đầu vượt khu vực doanh nghiệp trong nước và dần trở thành nhân tố chính thúc
đẩy xuất khẩu, chiếm khoảng 64% tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2012, năm
2013 khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (gồm cả dầu thô) đạt 88,4 tỷ USD, tăng
22,4% năm 2012.
Các doanh nghiệp FDI đã góp phần làm thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất
khẩu theo chiều hướng giảm tỷ trọng sản phẩm khai khoáng, mặt hàng sơ cấp,
8


tăng dần tỷ trọng hàng chế tạo. Hiện ngành công nghiệp chế biến, chế tạo (chủ
yếu làm hàng xuất khẩu) vẫn tiếp tục là lĩnh vực thu hút được nhiều sự quan
tâm của nhà đầu tư nước ngoài với 204 dự án đầu tư đăng ký mới, tổng số vốn
cấp mới và tăng thêm là 3,6 tỷ USD, chiếm 74,3% tổng vốn đầu tư đăng ký
trong 4 tháng năm 2014.
Cũng nhờ có khu vực này nên đã tác động tích cực tới việc mở rộng thị
trường xuất khẩu, nhất là sang Mỹ, EU, làm thay đổi đáng kể cơ cấu xuất khẩu, đưa
Mỹ trở thành thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Khu vực FDI còn góp
phần ổn định thị trường trong nước, hạn chế nhập siêu thông qua việc cung cấp cho
thị trường nội địa các sản phẩm chất lượng cao do doanh nghiệp trong nước sản

xuất, thay vì phải nhập khẩu như trước. Hiện tại, 58,4% vốn FDI tập trung vào lĩnh
vực công nghiệp - xây dựng và tạo ra gần 45% giá trị sản xuất công nghiệp, góp
phần hình thành một số ngành công nghiệp chủ lực của nền kinh tế như viễn thông,
khai thác, chế biến dầu khí, điện tử, công nghệ thông tin, thép, xi-măng…
Đầu tư nước ngoài làm tăng hiệu quả sử dụng đất đai tại địa phương kém
màu mỡ: Đầu tư nước ngoài góp phần hình thành và phát triển trong cả nước hệ
thống khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao tương đối đồng bộ và hiện
đại đem lại hiệu quả xử dụng đất cao hơn ở một số địa phương đất đai kém màu mỡ.
Về mặt xã hội:
Đầu tư nước ngoài có tác động mạnh đến chuyển dịch cơ cấu lao động
theo hướng Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa của Việt Nam. Trong khu vực
công nghiệp và xây dựng, tốc độ tăng trưởng của khu vực đầu tư nước ngoài bình
quân đạt 18% năm, cao hơn tốc độ tăng chung toàn ngành. Trong khu vực nông lâm - ngư nghiệp, đầu tư nước ngoài đã góp phần chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao giá trị nông sản xuất khẩu… Trong dịch
vụ, đầu tư nước ngoài đã tạo nên một số ngành dịch vụ chất lượng cao như viễn
thông, du lịch quốc tế, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán,…
Hoạt động FDI đã lan tỏa đến các khu vực khác của nền kinh tế; phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo việc làm: Hiện có trên hai triệu lao
9


động trực tiếp, từ ba đến bốn triệu lao động gián tiếp liên quan đến các doanh
nghiệp FDI, khơi dậy nguồn lực đầu tư trong nước, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cải cách DN nhà nước, đổi mới thủ tục hành chính, hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường, thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế và góp phần tăng cường mối quan
hệ chính trị, đối ngoại, phát triển quan hệ hữu nghị với nhiều quốc gia, vùng
lãnh thổ, đối tác trên thế giới.
Ngoài ra, hoạt động thu hút FDI đã góp phần mở rộng quan hệ kinh tế đối
ngoại, tạo thuận lợi để Việt Nam gia nhập ASEAN, ký Hiệp định khung với EU,
Hiệp định Thương mại với Hoa Kỳ, Hiệp định Khuyến khích và Bảo hộ đầu tư với

62 quốc gia/vùng lãnh thổ và Hiệp định Đối tác kinh tế (EPA) với Nhật Bản và
nhiều quốc gia; đưa Việt Nam từng bước tham gia chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu.

 Mặt hạn chế
Hoạt động FDI ở Việt Nam thời gian qua còn nhiều hạn chế về thu hút công
nghệ cao, công nghệ nguồn, công nghiệp hỗ trợ, đầu tư phát triển hạ tầng, chuyển
giao công nghệ và giá trị gia tăng. 80% DN FDI sử dụng công nghệ trung bình, 5%
sử dụng công nghệ cao và còn lại sử dụng công nghệ lạc hậu, thậm chí gây ô
nhiễm môi trường. Số dự án FDI vào các dịch vụ trung gian, dịch vụ giá trị gia
tăng cao, giáo dục đào tạo, y tế, chăm sóc sức khỏe, môi trường… còn hạn chế và
vào lĩnh vực nông ngư nghiệp rất thấp, thậm chí có xu hướng giảm dần. Ngoài ra,
thu nhập bình quân theo tháng của người lao động trong DN FDI chỉ cao hơn khu
vực DN tư nhân trong nước, nhưng thấp hơn khu vực DN nhà nước.
Bên cạnh những kết quả đạt được, khu vực FDI còn có những hạn chế,
tồn tại như hiệu quả tổng thể nguồn vốn đầu tư nước ngoài chưa cao, giá trị gia
tăng tạo ra tại Việt Nam và khả năng tham gia chuỗi giá trị thấp, định hướng thu
hút đầu tư nước ngoài theo ngành, đối tác còn hạn chế; mục tiêu thu hút công
nghệ, chuyển giao công nghệ chưa đạt yêu cầu; hiệu ứng lan tỏa của khu vực
đầu tư nước ngoài sang khu vực khác của nền kinh tế còn hạn chế; một số dự án
chất lượng chưa cao, quy mô dự án nhỏ, tỷ lệ giải ngân thấp so với yêu cầu…

10


Cụ thể, đầu tư nước ngoài thời gian qua hướng vào những ngành thâm dụng
lao động, sử dụng tài nguyên, tận dụng chính sách bảo hộ công nghiệp trong khi
các ngành sử dụng công nghệ cao, tạo ra nhiều giá trị gia tăng chưa nhiều.
Đầu tư của các nước phát triển vào Việt Nam còn khiêm tốn nếu so với
đầu tư của các nước này vào Thái Lan, Indonesia, Malaysia. Cho đến nay, mới
chỉ có trên 100 trong tổng số 500 tập đoàn xuyên quốc gia có mặt tại Việt Nam,

thấp hơn nhiều con số 400 tập đoàn ở thị trường Trung Quốc.
Tỷ lệ vốn thực hiện thấp so với vốn đăng ký, chỉ khoảng 47,2%.Hầu hết
các dự án FDI vào Việt Nam có quy mô nhỏ và vừa, trung bình cả giai đoạn
1988 - 2011 chỉ ở mức 15,4 triệu USD/dự án; năm 2011 giảm xuống còn 13,47
triệu USD/dự án.Trên 80% doanh nghiệp FDI sử dụng công nghệ trung bình của
thế giới, chỉ có 5-6% là sử dụng công nghệ cao và 14% ở mức thấp, lạc hậu. Tỷ
lệ dự án FDI giải thể trước thời hạn, dự án xin giãn tiến độ, các dự án chậm
triển khai, các dự án có nhà đầu tư bỏ trốn (khoảng 1.000 doanh nghiệp) tương
đối cao.Tỷ lệ việc làm mới do khu vực FDI tạo ra không tương xứng, chỉ chiếm
3,4% tổng số lao động có việc làm năm 2011.
Thu nhập bình quân của người lao động mặc dù được đánh giá cao hơn
khu vực doanh nghiệp tư nhân trong nước song lại thấp hơn khu vực doanh
nghiệp nhà nước. Nhu cầu về nhà ở, đời sống văn hóa ở các khu tập trung nhiều
lao động đã trở nên bức xúc mà chưa đáp ứng được..
Những hạn chế này dẫn đến từ năm 1995 đến nay, cả nước xảy ra 4.142
cuộc đình công, trong đó 75% của doanh nghiệp FDI, chủ yếu từ các doanh nghiệp
của Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản. Điều đáng nói là hầu hết đình
công không tuân thủ theo đúng trình tự quy định của pháp luật, mặc dù 70% số
cuộc đình công xảy ra ở doanh nghiệp có tổ chức công đoàn. Trên thực tế, tổ chức
công đoàn cơ sở còn nhiều hạn chế trong việc đảm bảo các quyền lợi cho người
lao động, đặc biệt là vấn đề thỏa thuận mức tiền lương và điều kiện lao động.

11


Ngoài ra, một số doanh nghiệp tạo nên tình trạng lỗ giả, lãi giả, gây thất
thu ngân sách, làm cho đa số bên Việt Nam phải rút khỏi liên doanh, trở thành
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Mặt khác, vấn đề chuyển giá xảy ra ở một số doanh nghiệp FDI tại Việt
Nam thời gian vừa qua làm thất thu ngân sách nhà nước, tạo ra sự bất bình đẳng

giữa doanh nghiệp chấp hành tốt nghĩa vụ về thuế và doanh nghiệp không chấp
hành tốt nghĩa vụ về thuế, “việc chuyển giá” làmViệt Nam đã hai lần chịu thiệt
khi vừa phải ưu đãi thuế cùng lúc trở thành nơi doanh nghiệp FDI đưa dây
chuyền lạc hậu vào sản xuất, ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế, gây tác hại môi
trường, sức khỏe của công nhân, hậu quả biến Việt Nam thành bãi rác công
nghiệp nhưng họ vẫn thu được lợi cao.
Những năm gần đây, sức cạnh tranh trong thu hút FDI của nước ta đang có
dấu hiệu giảm sút rõ rệt. Ví dụ điển hình như: Nhật Bản, dù vẫn là nhà đầu tư số
1 tại Việt Nam, nhưng đang đổ hàng tỷ USD vào Myanmar, quốc gia đang thu
hút sự chú ý của cả thế giới. Toyota, Mitsubishi và nhiều tập đoàn lớn khác của
Nhật Bản đã tuyên bố mở rộng cơ sở sản xuất tại Thái Lan, Malaysia, nhưng các
cơ sở của họ ở Việt Nam vẫn án binh bất động. Nhật Bản có tới hơn 7.000 doanh
nghiệp ở Thái Lan nhưng mới có 1.500 doanh nghiệp ở Việt Nam...
Những tồn tại, hạn chế nêu trên của khu vực FDI có nguyên nhân từ sự yếu
kém nội tại của nền kinh tế cũng như những hạn chế trong việc hoạch định và thực
thi chính sách, pháp luật về đầu tư nước ngoài. Các nguyên nhân chủ yếu là:
+ Hệ thống, pháp luật chính sách liên quan đến đầu tư chưa đồng bộ và
thiếu nhất quán.
+ Chính sách ưu đãi đầu tư chưa đủ sức hấp dẫn.
+ Sự phát triển của cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển
của nền kinh tế cũng như chưa tạo điều kiện tốt để dòng vốn ĐTNN phát huy
hiệu quả.
+ Hạn chế về nguồn nhân lực.
+ Sự phát triển của các ngành công nghiệp phụ trợ còn hạn chế.
12


+ Chưa thực hiện tốt công tác phân cấp quản lý ĐTNN.
+ Công tác kiểm tra, giám sát về việc thực hiện các quy định về bảo về
môi trường của các doanh nghiệp còn nhiều bất cập.

+ Công tác xúc tiến đầu tư chưa hiệu quả.

13


CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU HÚT FDI CỦA NHẬT
BẢN VÀO VIỆT NAM VÀ CÁC KCN, KCX Ở HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về các KCN, KCX Hà Nội
Thành phố Hà Nội, trung tâm kinh tế - văn hóa - chính trị của cả nước,
ngay từ những năm 1990 thế kỷ trước, Thành phố Hà Nội đã chủ trương xây
dựng và phát triển các khu công nghiệp tập trung nhằm đẩy mạnh sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ đô theo nghị quyết của Đảng bộ Thành phố
Hà Nội Thành phố Hà Nội hiện có 19 khu công nghiệp, khu công nghệ cao
(KCN, KCNC) đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc ghi
danh vào mạng lưới quy hoạch các KCN, KCNC cả nước tới năm 2015, trong
đó 01 KCNC Hòa Lạc do Bộ Khoa học công nghệ quản lý, Ban Quản lý trực
tiếp quản lý 18 KCN, KCNC, hiện tại có 08 KCN đã đi vào hoạt động với tổng
diện tích là 1.236 ha, cơ bản lấp đầy 95%, 02 KCN đang xây dựng hạ tầng kỹ
thuật để chuẩn bị thu hút đầu tư. Trong đó có 08 khu đã đi vào hoạt động. Quá
trình phát triển các khu công nghiệp chia làm hai giai đoạn:
Giai đoạn từ trước năm 2006 : Trên địa bàn Hà Nội cũ đã có 05 khu công
nghiệp được đầu tư xây dựng với tổng diện tích gần 500 ha (bao gồm: khu công
nghiệp Thăng Long - 274 ha; Nội Bài - 100 ha; Nam Thăng Long - 30 ha; Hà
Nội Đài Tư - 40 ha; Sài Đồng B - 49 ha); Đến nay các khu công nghiệp trên đã
lấp đầy và đi vào hoạt động có hiệu quả.
Giai đoạn 2006 – 2010: Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về việc mở
rộng địa giới hành chính thủ đô Hà Nội và Quyết định số 1107 của Thủ tướng
Chính phủ, trên địa bàn Hà Nội có thêm 08 khu công nghiệp và 02 khu công
nghệ cao được thành lập hoặc được bổ xung quy hoạch phát triển đến năm
2015. Trong 09 khu công nghiệp có 03 khu đã đi vào hoạt động với diện tích

khoảng 722 ha (khu công nghiệp Thạch Thất – Quốc Oai 155 ha, khu công
nghiệp Phú Nghĩa 170 ha, khu công nghiệp Quang Minh I 403 ha); 7 khu đang
chuẩn bị đầu tư xây dựng hạ tầng(khu công nghiệp Bắc Thường Tín: 388 ha;
Phụng Hiệp: 174 ha; khu công nghiệp Quang Minh II: 266 ha; Hỗ trợ Nam Hà
14


Nội giai đoạn 1; khu công nghệ cao sinh học Hà Nội, khu công viên CNTT Hà
Nội, khu công nghiệp sạch Sóc Sơn DĐK)
Tính đến 31/12/2013, các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội đã thu hút
được 545 dự án, trong đó có 295 dự án FDI. Số dự án FDI đầu tư cấp mới và số
dự án FDI xin điều chỉnh tăng thêm vốn đầu tư liên tục tăng mạnh cả về số
lượng và quy mô, đặc biệt là trong 03 năm trở lại đây (2011 – 2013). Điều đó
chứng tỏ rằng các KCN trên địa bàn Hà Nội có sức thu hút rất mạnh các nhà
đầu tư nước ngoài.
Bảng 2.1: Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN Hà Nội
(2010 - 2013)
Năm

Tổng số

Số dự án

Số vốn đăng

Vốn đầu

Vốn đầu tư

Vốn thực


dự án

FDI tăng

ký tăng thêm

tư đăng

thực hiện

hiện/Vốn

FDI

vốn

(triệu USD)

ký (triệu

(triệu USD)

đăng ký

USD)

(%)

2011


243

21

100,00

3.558,00

2.287,30

64,3

2012

255

27

175,00

4.130,20

2.591,58

62,8

2013

295


28

370,10

4.680,00

2.866,00

61,2

(Nguồn: Ban Quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội)
Các dự án FDI đã đăng ký vào các KCN ở Hà Nội về cơ bản đã thực hiện
đúng mục tiêu đã đăng ký. Tỷ lệ vốn thực hiện trong 03 năm trở lại đây khá cao,
dao động trong khoảng 61,2% - 64,3%. Đến nay, Ban Quản lý các khu công
nghiệp và chế xuất Hà Nội đã thu hồi 21 dự án FDI không có khả năng triển
khai xây dựng hoặc đầu tư trong các KCN, 33 dự án FDI đã ngừng hoạt động.
Nhìn chung, các dự án FDI tăng vốn chủ yếu là mở rộng quy mô và thay đổi
công nghệ.

15


Bảng 2.2: Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài của từng KCN ở Hà
Nội (lũy kế đến ngày 31/12/2013)
Tên KCN

Số DA
FDI


Vốn đăng ký
(triệu USD)

Vốn thực
hiện (triệu
USD)

Tỷ lệ %
Quy mô
theo số
(triệu
dự án USD/dự án)

Thăng Long

113

2.726,99

1.763,43

38,30

24,13

Nội Bài

48

391,96


203,82

16,27

8,17

Sài Đồng B

21

489,51

310,30

7,11

8,96

Hà Nội – Đài Tư

17

57,25

26,68

5,76

3,25


Nam Thăng Long

2

6,50

3,20

0,68

3,37

Quang Minh I

60

521,74

269,74

20,34

8,70

Phú Nghĩa

14

125,48


68,81

4,75

23,31

Thạch Thất – Quốc Oai

20

360,57

220,02

6,79

18,03

Tổng

295

4.680

2.866

100

(Nguồn: Ban Quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội)

Hình 2.1 : Kim ngạch xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trong các KCN,
KCX từ năm 2005- 2013

16


Qua biểu đồ trên ta thấy kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu tăng đều từ
năm 2005-2013 trong đó kim ngạch xuất khẩu cao hơn kim ngạch nhập nhẩu
thể hiện giá trị kinh tế đóng góp của các doanh nghiệp trong KCN, KCX cao.
Hình 2.2: Biểu đồ vốn đầu tư theo ngành nghề tại các KCN Hà Nội năm 2013

(Nguồn: Trung tâm thông tin và xúc tiến đầu tư)
2.2. Đặc điểm của FDI Nhật Bản vào Việt Nam và các KCN, KCX Hà Nội
2.2.1. Khái quát chung về các nguồn vốn của Nhật Bản ở Việt Nam
Hiện nay, ở Việt Nam, các dòng vốn đầu tư từ nước ngoài được huy động
qua nhiều kênh khác nhau. Trong đó, có bốn kênh huy động chủ yếu. Cụ thể:
vốn vay thương mại từ các ngân hàng, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA), vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và vốn đầu tư gián tiếp nước
ngoài (FII). Ngoài ra, còn có các nguồn vốn khác như kiều hối, nguồn vốn của
các tổ chức phi chính phủ,… Các dòng vốn này giúp cho Việt Nam bổ sung vốn
đầu tư, gia tăng nguồn động lực mới, tích cực và mạnh mẽ hơn cho phát triển
của đất nước, cải thiện cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế, công nghệ, thị
trường, đội ngũ lao động và quản lý…
Nhật Bản là một trong những quốc gia đứng đầu trong việc đầu tư vào
Việt Nam. Các nguồn vốn đầu tư từ Nhật Bản chủ yếu theo hai kênh huy động
17


là hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Bên cạnh đó, nguồn FII của Nhật Bản cũng đang tăng lên trong thời gian vừa

qua. Nhật Bản là quốc gia có vốn đầu tư trực tiếp FDI lớn nhất tại Việt Nam,
với tổng số vốn lên đến 35,4 tỷ USD, thương mại hai chiều giữa Việt Nam và
Nhật Bản năm 2013 đạt 25,3 tỷ USD, đặc biệt trong 20 năm qua, Nhật Bản là
quốc gia tài trợ vốn vay ODA lớn nhất cho Việt Nam. Hầu hết các tập đoàn lớn,
trong đó có các tập đoàn tài chính của Nhật Bản đã có sự hiện diện tại Việt
Nam. Điều nay cho thấy, nhà đầu tư Nhật Bản có vai trò rất quan trọng trong sự
phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
 Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
Hỗ trợ phát triển chính thức - ODA (Offical Development Assistance) là
tất cả các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại, tín dụng ưu đãi
của các chính phủ, các tổ chức thuộc Liên hợp quốc, các tổ chức Kinh tế tài
chính quốc tế, các tổ chức phi chính phủ dành cho các nước đang và chậm
phát triển nhằm hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế của những nước này.
Điều kiện để một nguồn vốn được coi là vốn ODA: Lãi suất thấp: dưới
3%/năm, trung bình thường là: 1-2 %/năm. Thời gian cho vay cũng như thời
gian ân hạn dài: 25- 40 năm mới phải hoàn trả lại, thời gian ân hạn: 8-10
năm. Trong nguồn vốn ODA luôn có một phần viện trợ không hoàn lại, thấp
nhất là 25% của tổng số vốn ODA.
Việt Nam chính thức nối lại viện trợ ODA của cộng đồng các nhà tài trợ
từ năm 1993. Cho đến nay, Việt Nam đã có 20 năm tiếp nhận viện trợ, và đã thu
hút được gần 80 tỷ USD vốn ODA. Con số này đã đưa Việt Nam trở thành quốc
gia tiếp nhận ODA lớn thứ 7 trên thế giới.
Trong hơn 20 năm qua, Nhật Bản luôn là đối tác viện trợ ODA lớn nhất
cho Việt Nam với tổng số vốn lên tới gần 2.000 tỷ Yên, trong đó có 1.836 tỷ
Yên vốn vay ODA và 83,4 tỷ Yên viện trợ không hoàn lại, đóng góp quan trọng
cho phát triển kinh tế và xã hội của Việt Nam.

18



Hai lĩnh vực lớn mà Nhật Bản tập trung trong thời gian qua là cơ sở hạ tầng
và phát triển nguồn nhân lực. Theo JICA, đến năm 2014, Nhật Bản cam kết viện
trợ khoảng 25 tỷ Yên cho Việt Nam vào các dự án về biến đổi khí hậu, hỗ trợ quản
lý kinh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh. Nguồn vốn ODA giúp bổ sung một
lượng vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, điều chỉnh cơ cấu kinh tế, tiếp thu
nhanh chóng thành tựu khoa học – công nghệ, phát triển nguồn nhân lực.
 Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Nếu như nguồn vốn ODA của Nhật Bản viện trợ cho Việt Nam dùng để
xây dựng cơ sở hạ tầng – xã hội, các chương trình mục tiêu thì nguồn vốn FDI
của Nhật Bản được đầu tư vào các ngành kinh tế, có đóng góp quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam.
Hiện nay, Nhật Bản đã đầu tư vào 18/21 ngành kinh tế theo hệ thống
phân ngành của Việt Nam, trong đó lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo
đứng thứ nhất với 1.213 dự án; tiếp theo là lĩnh vực kinh doanh bất động sản
với 30 dự án; lĩnh vực xây dựng có 54 dự án và nhiều ngành, lĩnh vực khác.
Nguồn vốn ODA và FDI có mối liên hệ chặt chẽ với nhau:
- ODA giúp bổ sung nguồn vốn cho Ngân sách nhà nước, nguồn ngân sách
này sẽ tiếp tục được sử dụng để cải thiện môi trường đầu tư từ đó thu hút FDI.
- ODA cũng giúp Việt Nam cải thiện được hệ thống cơ sở hạ tầng (giao
thông, công trình xây dựng, hạ tầng KCN,…) để thu hút và sử dụng hiệu quả FDI.
- Nguồn vốn ODA góp phần phát triển nguồn nhân lực ở nước ta cũng
như Thành phố Hà Nội, đào tạo lao động có trình độ cho khu vực FDI đặc biệt
là trong các KCN.
- Bên cạnh đó, ODA cũng góp phần định hướng nguồn vốn FDI vào
những vùng, những lĩnh vực trọng điểm, cần thiết.
- Quản lý nguồn vốn ODA một cách hiệu quả sẽ tạo được lòng tin cho
các nhà đầu tư nước ngoài. Các dự án FDI hoạt động tốt, làm tăng xuất khẩu, từ
đó tăng thêm nguồn ngoại tệ trả các khoản ODA đến hạn.
19



×