Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

MẪU báo cáo THỰC tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.14 KB, 44 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH TB & CN SẢN XUẤT KEM ĐẠI VIỆT Á ...................................................2
1.1.Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp..........................................................................................2
1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp...................................................................2
1.1.2.Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp.....................................................................2
1.1.3.Sơ đồ cơ cấu tổ chức.....................................................................................................................6
1.2.Tình hình sử dụng lao động của công ty TNHH TB CN SX kem Đại Việt Á............................7
1.3.Kết quả sản xuất kinh doanh........................................................................................................7

CHƯƠNG 2: NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH TB & CN
SẢN XUẤT KEM ĐẠI VIỆT Á ..............................................................................10
2.1. Khái quát hoạt động quảng bá thương hiệu của công ty Đại Việt Á.......................................10
2.2.Các nhân tố tác động tới năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Thiết Bị Công Nghệ Sản
Xuất Kem Đại Việt Á .......................................................................................................................11
2.2.1. Nhân tố chủ quan.......................................................................................................................11
2.2.2.Nhân tố khách quan ....................................................................................................................22
2.3.Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty.................................................................................30

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY TNHH TB & CN SẢN XUẤT KEM ĐẠI VIỆT Á .............................32
3.1. Thuận lợi khó khăn và định hướng phát triển của công ty.....................................................32
3.1.1.Thuận lợi...................................................................................................................................32
3.1.2. Khó khăn.................................................................................................................................33
3.1.3. Định hướng phát triển.............................................................................................................35
3.2.Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công Ty TNHH Thiết Bị Công Nghệ Sản Xuất
Kem Đại Việt Á .................................................................................................................................35
3.2.1.Nâng cao năng lực ban lãnh đạo, hoàn thiện tổ chức quản lý.....................................................35
3.2.2.Nâng cao năng suất lao động, khuyến khích nhân viên sáng tạo.................................................36
3.2.3.Giải pháp về chi phí và giá bán sản phẩm...................................................................................37
3.2.4.Phát triển công nghệ sản xuất và áp dụng công nghệ thông tin..................................................37


3.2.5.Hoàn thiện thiết lập mối quan hệ bạn hàng cung ứng nguyên vật liệu........................................38
3.2.6.Phát triển thương hiệu.................................................................................................................39
3.2.7.Nâng cao năng lực hợp tác trong nước và quốc tế .....................................................................39

Kết luận...................................................................................................................... 41


LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước chuyển mình bước sang thời kỳ đổi mới đặt ra trước mắt nhiều công
ty những cơ hội cũng như vô vàn thách thức, đòi hỏi Công ty phải nhanh chóng thay
đổi công tác quản lý, tổ chức sản xuất theo hướng gọn nhẹ, năng động để thích nghi,
tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh quyết liệt..
Hiểu được cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường là điều không thể tránh khỏi và
muốn trở thành một trong những công ty có chỗ đứng trong thị trường thì các công ty
bắt buộc phải nâng cao sức mạnh cạnh tranh. Chính vì vậy em quyết định chọn đề tài:
“Nâng cao năng lực cạnh tranh của công Ty TNHH Thiết Bị Công Nghệ Sản Xuất
Kem Đại Việt Á”
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới công ty TNHH TB CN sản xuất kem Đại
Việt Á cũng như Ths. A đã hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho em trong quá trình
thực tập, nghiên cứu, thu thập số liệu và hoàn thành báo cáo này đã tận tình giúp đỡ
em trong suốt quá trình hoàn thành bài báo cáo này. Do điều kiện chủ quan và khách
quan, bài báo cáo chắc chắn còn có thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp để tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng vấn đề được lựa chọn nghiên
cứu.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY

TNHH TB & CN SẢN XUẤT KEM ĐẠI VIỆT Á
1.1.

Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Công ty TNHH TB &CN sản xuất kem Đại Việt thành lập ngày 20/2/2009 theo
giấy phép đăng kí kinh doanh số số 0307300242 - Sở kế hoạch và đầu tư thành phố
HCM cấp. Quy mô ban đầu của công ty chỉ là một xưởng sản xuất nhỏ, với số lượng
khoảng 15 nhân viên, lượng vốn cũng hạn hẹp. Nhưng với nỗ lực và cố gắng vượt qua
mọi khó khăn, lãnh đạo công ty cùng với toàn thể nhân viên đã " khởi nghiệp" với
niềm đam mê kem của mình từ những chiếc tủ đông đựng kem loại secon-hand và
những sản phẩm đi kèm có giá thành rẻ, dễ tiêu thụ như cây nạo kem, thìa nhựa.
Hiện nay, công ty Đại Việt Á vẫn đang trên đà phát triển mở rộng các dịch vụ cung
cấp thiết bị, máy móc chế biến cùng với nguyên liệu gốc (phôi kem) dành cho kem các
loại. Bên cạnh đó, công ty chú trọng đến việc hỗ trợ các đại lý tham gia cung cấp dịch
vụ kem – giải khát cho cộng đồng bằng cách tư vẫn miễn phí loại hình kinh doanh
kem tự chọn. Cùng với quy trình sản xuất, chế biến kem theo công nghệ Châu Âu,
hợp vệ sinh và đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng theo tiêu chí an toàn thực phẩm.
Đại Việt Á dần dần khẳng định thế vững chắc trên thị trường Việt Nam với các loại
nguyên liệu mang đậm hương vị galento (Ý).
Cho tới thời điểm hiện tại công ty đã thành lập chi nhánh ở Hà Nội tại Trung Tâm
xúc tiến Thương Mại Nông Nghiệp 489 Hoàng Quốc Việt,Cầu Giấy,Hà Nội
Giám đốc công ty: Ông Ngô Quốc Hùng
1.1.2. Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp
Công ty TNHH TB CN sản xuất kem Đại Việt Á chuyên sản xuất và kinh doanh
các sản phẩm, máy móc phục vụ cho lĩnh vực kem. Với đặc trưng riêng về lĩnh vực
kem,công ty chuyên cung cấp máy móc thiết bị làm kem, tủ trưng bày kem, máy thanh
trùng, máy xay sinh tố, tủ cấp đông, máy làm kem cây, máy làm kem cứng, máy làm
2



kem tuyết và các thiết bị liên quan; cung cấp nguyên liệu làm kem từ bình dân đến cao
cấp; cung cấp thức ăn tráng miệng cho các hệ thống siêu thị, Lotteria, KFC và các
chuỗi hệ thống thức ăn nhanh trong cả nước và một số nước lân cận. Bên cạnh đó,
công ty Đại Việt Á còn tạo điều kiện cho những đại lý có nhu cầu, có khả năng phân
phối trực tiếp sản phẩm.
Các sản phẩm của công ty có mẫu mã đẹp ví dụ: máy làm kem cứng DVA777,
DVA888, máy thanh trùng và bào đá tuyết và các loại bột làm kem cao cấp 1, 2, 3
mang nhãn hiệu Jummy là những sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành hợp lý luôn
được người tiêu dùng ưa thích lựa chọn. Ngoài ra còn các các sản phẩm máy làm kem
tươi nhập khẩu nguyên chiếc từ Đài Loan như: BQL 922A, BQL938A và một số sản
phẩm về bánh như máy làm bánh nướng, máy làm vỏ ốc quế.
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của công ty
Để đáp ứng chuyên môn hoá sản xuất, thuận tiện cho việc sản tổ chức hạch toán kế
toán nôi bộ và để quản lý chặt chẽ, hoạt động của công ty.
Quy trình công nghệ sản xuất của công ty Đại Việt Á dưới hai dạng chủ yếu là sản
xuất và chế biến; nó được thể hiện ở 2 quy trình dưới đây.

3


sơ đồ 1.2 Lắp ráp và sản xuất máy móc
(nguồn: tự tổng hợp và tham khảo công thức của công ty)
Nhập Nguyên
vật liệu

Xử lý, cắt, đo

Lắp ráp


Kiểm tra

(bột)

Thành
phẩm

Vận hành
thử

Sơn nhũ, dầu,
chất chống gỉ,
đệm

Sấy khô

Nhập kho

Bảo dưỡng

thành phẩm;

4


Sản xuất nguyên liệu
Sơ đồ 1.3 Quy trình làm kem cứng
( nguồn: công thức chế biến kem cứng )


Nguyên liệu
(bột)

Làm đông

Thành
phẩm

Pha sữa/ nước
theo tỷ lệ

15’ sau

Thanh trùng ở
1000C

Chạy
máy 45’

Vét kem
ra thố

Nhập kho

Thêm chất phụ
gia : hương, màu,
mùi

VS thiết bị


thành phẩm;

5


1.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1.1 sơ đồ khối về bộ máy quản lý của công ty và mối quan hệ giữa các bộ phận
GIÁM ĐỐC

CÁC CHI NHÁNH

QL
CHI
NHÁNH
HÀ NỘI

NHÀ MÁY

PGĐ 1

PGĐ 2

TP

CHI
NHÁNH
TP
HCM

CHI

NHÁNH
TP HCM

.HCM

QL CÁC PHÒNG
BAN

PHÒN
G KĨ
THUẬT

Ghi chú :

PHÒN
G
XUẤT
NHẬP
KHẨU

QL KINH DOANH VÀ
MARKETINH

PHÒN
G KẾ
TOÁN

PHÒN
G BÁN
HÀNG


PHÒN
G

HN

QUẢN LÝ SẢN XUẤT

QUẢN
ĐỐC 1

QUẢN
ĐỐC 2

QUẢN
ĐỐC 3

HẬU
MÃI

Quan hệ chỉ đạo

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, của từng bộ phận
Bộ máy quản lý của công ty được quản lý từ trên xuống dưới và thực hiện các
chức năng sau:
- Giám đốc: điều hành, chỉ đạo bằng cách ra chỉ thị, công văn xuống cấp dưới để các
phòng ban thực hiện.
- Trợ lý giám đốc: định hướng, tư vấn các chiến lược cho giám đốc tìm ra phương án
tối ưu nhất có thể.
6



- Phó giám đốc (hoặc quản lý- QL) chi nhánh: thay mặt giám đốc giải quyết công việc mà
khi giám đốc không trực tiếp điều hành dưới chi nhánh.
- Phòng xuất nhập khẩu: Xây dựng kế hoạch nhập khẩu, đề xuất các cung cấp vật tư
hàng hoá trình lãnh đạo công ty. Triển khai kế hoạch xuất nhập khẩu phục vụ sản xuất
kinh doanh, tổ chức và chủ trì các cuộc đàm phán về xuất nhập khẩu.
- Phòng kế toán: Tổ chức công tác tài chính kế toán theo chính sách của nhà nước,
.Phân tích và tổng hợp số liệu để đánh giá kết quả kinh doanh, đề xuất các biện pháp
đảm bảo họat động của công ty có hiệu quả.
- Quản lý kinh doanh và marketing: Thực hiện các công tác marketing của công ty
gồm: Xây dựng hợp đồng, tiếp thị phát triển khách hàng mới chăm sóc khách hàng, xử
lý các vướng mắc, khiếu nại.
Và ngoài ra bộ phận quản lý kinh doanh và marketing còn thực hiện các nhiệm vụ
khác do ban giám đốc yêu cầu, tham gia xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo quy định.
- Quản lý sản xuất: là người phụ trách sản xuất chịu trách nhiệm đảm bảo về chất
lượng sản phẩm và dịch vụ đồng thời phụ trách về vấn đề an toàn lao động.
1.2.

Tình hình sử dụng lao động của công ty TNHH TB CN SX kem Đại Việt Á

Công ty đã xây dựng một đội ngũ nhân viên có đủ kiến thức & trình độ chuyên môn,
kinh nghiệm, trình độ ngoại ngữ, lòng nhiệt tình và tinh thần trách nhiệm trong công việc để
thực hiện tốt mọi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Tổng số lao động của công ty là 250 thành viên làm việc tại trụ sở chính và các chi
nhánh khác tại Hà Nội và Cao Bằng, Lạng Sơn, Tràng An.Tỷ trọng lao động trực tiếp
chiếm chủ yếu đạt tới hơn 2/3 trong lực Lượng lao động của công ty 71%, bộ máy
quản lý khá gọn gàng chiếm 0,2%, LĐ gián tiếp chiếm 26%. Công ty đang ngày càng
hiện đại hóa máy móc thiết bị tương lai sẽ làm giảm LĐ trực tiếp xuống và tăng LĐ

gián tiếp lên để phù hợp với chiến lược phát triển của công ty, chiến lược tận dụng
nguồn lao động trí óc để đưa công ty phát triển mở rộng hơn.
1.3.

Kết quả sản xuất kinh doanh

Bảng 1.1 : Kết quả sản xuất kinh doanh (Đơn vị: nghìn vnđ)
7


(Nguồn: bảng cân đối kế toán năm 2013 công ty Đại Việt Á)
C/tiêu
Vốn
CSH
Vốn
vay
Doanh
thu
LN
trước
thuế
% thay
đổi DT

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012


Năm 2013

Năm 2014

30.706.293

33.987.643

35.678.333

50.124.452

80.434.242

20.453.242

20.886.378

15.499.003

15.736.271

10.834.567

95.521.154

108.696.222

120.645.213


159.325.213

182.435.324

43.361.619

52.822.201

68.467.877

87.885.490

90.566.515

0

13.8%

10.9%

32%

14.5%

Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Doanh thu các năm đều tăng, nhưng đặc biệt tăng mạnh từ 2012-2013. Sở dĩ có
điều này là do, 2012 công ty bắt đầu tiến hành dự án đầu tư thử nghiệm máy làm kem
có hệ thống làm lạnh bằng gió kết hợp máy làm kem mini cho hộ gia đình nên đã được
người tiêu dùng tích cực hưởng ứng . Doanh thu năm 2013 tăng 32,06 % so với năm
2013. Năm 2014 tăng so với năm 2013 là 14.5 % vì Công ty đã mở rộng thị trường

tiêu thụ, phương thức bán hàng cũng đa dạng hơn nhưng cũng chính năm 2014, các
khoản chi phí được kết toán làm giảm so với năm 2013. Xét giai đoạn 2010-2014, lợi
nhuận tăng lên hơn gấp đôi (43.361.619- 90.566.515 nghìn vnd ). Đỉnh điểm của đợt
tăng này là năm 2011-2013, trong liên tiếp 3 năm, công ty đã nhờ chiến lược đầu tư
thêm nhiều máy móc, thiết bị mới, công ty đã đạt được những thành tựu nổi bật từ hoạt
động sản xuất và kinh doanh máy làm kem cứng và việc tiêu thụ các loại bột làm kem
cứng, kem tươi. Đặc biệt là loại bột kem cao cấp không vị 2kg. Loại bột này được
người tiêu dùng lựa chọn một phần vì chất lượng của bột đạt tiêu chuẩn cao nhất trong
các loại bột và có thể pha chế nhiều vị khác nhau. Như vậy nguồn doanh thu và lợi
nhuận của doanh nghiệp tương đối ổn định và có xu hướng tăng mạnh ở các năm gần
đây là nhờ các hoạt động sôi nổi và hình thức quảng bá mạnh mẽ và hơn hết là chất
8


lượng sản phẩm luôn được nâng cao. Những yếu tố này góp phần thể hiện năng lực
canh tranh của hãng.

9


CHƯƠNG 2: NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH TB & CN
SẢN XUẤT KEM ĐẠI VIỆT Á
2.1.

Khái quát hoạt động quảng bá thương hiệu của công ty Đại Việt Á

Mô hình kinh doanh
Năm 2007 công ty đã mạnh dạn đưa mô hình sản xuất các loại kem phát triển
ra thị trường miền Bắc, bằng hình thức kinh doanh trực tiếp đưa sản phẩm tới tay
người tiêu dùng: sản xuất- tiêu dùng. Thực chất mô hình này đã sớm được bộ phận

kinh doanh áp dụng thành công thử nghiệm ở tp. HCM. Một nhóm nhân viên của công
ty bao bồm 2 nhân viên quản lý, 15-20 nhân viên có tay nghề được cử ra miền Bắc
tham gia tại tất cả các Hội Chợ, đăng kí 4-6 gian hàng, chạy máy tại đó, mời khách
hàng tham gia cùng. Kết thúc 1 đợt chạy máy, lượng kem sản xuất ra được tiêu thụ
luôn. Phần lớn người tiêu dùng tỏ ra khá lạ lẫm, vì theo thói quen tiêu dùng thông
thường , mọi người ít được trực tiếp chứng kiến những chiếc máy to nặng, kích thước
lớn trong các nhà máy sản xuất. Đặc biệt là nhìn thấy cách công ty sử dụng nguồn
nguyên liệu là hoa quả tươi nên lại càng tỏ ra tin tưởng. Hình thức thực tế này đã
nhanh chóng thu hút sự chú ý của nhiều người. Có thể nói hình thức này đánh đúng
tâm lý khách hàng miền Bắc thích cái mới, cái lạ của miền đất Sài Gòn đem lại. Sản
xuất tại chỗ, cung ứng sản phẩm tại chỗ, dịch vụ này giúp sản phẩm tiếp cận được đủ
lượng khách hàng phong phú.
Nhưng ngay khi công nghệ thông tin phát triển chóng vánh, đặc biệt những năm
gần đây và nhận thấy hiệu quả của hình thức kinh doanh liên kết Internet, công ty
TNHH Thiết Bị Công Nghệ Sản Xuất Kem Đại Việt Á đã đưa đẩy mạnh marketing
trên các mạng xã hội, website, mạng Facebook. Một số website của công ty như
daivieta.com.vn; jummy.com.vn. Khách hàng vừa có thể tìm kiếm thông tin trên web
vừa có thể trực tiếp đến chi nhánh của công ty thực hiện các giao dịch.
Quá trình mở rộng mô hình và mạng lưới kinh doanh
Sau hình thức quảng bá và kinh doanh trực tiếp đưa sản phẩm tới tay người tiêu
dùng, công ty đã tìm đến mô hình sản: nhà sản xuất- nhà phân phối và khách hàng.
10


Nhà phân phối của công ty không đơn thuần là các đại lý trung gian mà còn là các
cộng tác viên trung gian, kể cả các cá nhân là chính khách hàng đã mua máy có nhu
cầu muốn hợp tác với bộ phận kinh doanh, tìm kiếm khách hàng tiềm năng mua máy
móc thiết bị và các sản phẩm khác của công ty để hưởng % doanh thu. Để dễ hình
dung,ta thử tưởng tượng nhà sản xuất là một gốc cây, các đại lý là các rễ cây chính còn
các khách hàng và cộng tác viên lại là các rễ phụ. Hiệu quả từ doanh thu và lợi nhuận

cho thấy hình thức này thể hiện sự lớn mạnh ngày càng rõ rệt của công ty cũng như thể
hiện được năng lực cạnh tranh của hãng này.
Quá trình mở rộng kinh doanh của công ty bắt đầu từ những năm 2007, từ mô
hình sản xuất nhỏ, gia đình công ty đã tiến hành đưa các yếu tố vào như: nhân công
ngoài, mở rộng đại lý phân phối. Các sản phẩm của công ty cũng đa dạng hơn, ví dụ
như năm 2013 công ty đã nhập máy sản xuất vỏ ốc quế từ Ý về, năm 2014 phân phối
sản phẩm mang thương hiệu Đại Việt Á ra thị trường miền Bắc. Năm 2015 các đơn vị
Hà Nội đã nhận phân phối gấp đôi so với các đơn vị khác.
2.2.

Các nhân tố tác động tới năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Thiết Bị
Công Nghệ Sản Xuất Kem Đại Việt Á
2.2.1. Nhân tố chủ quan
2.2.1.1.

Nguồn lực

Xét về khả năng tài chính
Việc linh hoạt trong việc sử dụng vốn hiệu quả sẽ giúp công ty có được năng
suất lao động cao, chất lượng sản phẩm tốt, giá thành hạ, thương hiệu trở lên nổi tiếng.
Hơn 20 năm hoạt động có hiệu quả của mình, công ty đã tạo ra được một nguồn vốn
khá lớn, ổn định trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh, những con số về nguồn tài
chính đã thể hiện một phần điều đó. Nguồn vốn của công ty bao gồm : vốn chủ sở hữu
hoặc vốn vay của ngân hàng, tổ chức tín dụng.

11


Bảng 1.1b: Nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công ty
Nguồn: Bảng cân đối tài chính 2013 công ty Đại Việt Á

(Đơn vị: Ngìn đồng )
Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

VốnCSH 30.706.293

33.987.643

35.678.333

50.124.452

80.434.242

Vốn vay

20.453.242

20.886.378

15.499.003

15.736.271


10.834.567

T.vốn

51.159.535

54.874.021

51.177.336

65.860.723

91.268.809

0,39979335

0,38062416

0,302849

0,23893256

0,11871051

V.vay
/T.vốn

Năm 2010


Từ bảng 1.1 ta có biểu đồ sau
Biểu đồ 2.1 Nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công ty (Đơn vị: Triệu đồng)

Từ biểu đồ trên ta thấy:
Nguồn vốn của công ty Đại Việt Á không ngừng tăng mạnh qua các năm, năm
2010 là 30.706.293đ đến năm 2014 tổng số vốn đã 80.434.242đ số tương đối tăng
49.727.94đ số tuyệt đối tăng 161%, chứng tỏ công ty kinh doanh hiệu quả và đang
ngày càng mở rộng quy mô

12


Vốn vay của công ty có tỷ trọng ngày càng giảm năm 2010 là 39% đến năm 2014
còn 11% trong khi vốn chủ sở hữu ngày càng tăng lên cho thấy quy mô công ty không
ngừng tăng mà trong khi đó vốn vay lại giảm xuống cho thấy khả năng sử dụng vốn
của công ty là rất hiệu quả trong khi các công ty khác cùng lĩnh vực có tỷ lệ vốn vay
trên vốn CSH trung bình chiếm khoảng 30-40%. Điều này có ảnh hưởng quan trọng
tới năng lực cạnh tranh của công ty Đại Việt Á vì trong kinh doanh, nhất là trong thời
đại ngày nay, khi mà nền khoa học công nghệ phát triển mạnh, thì yếu tố thời gian và
chủ động trở thành một yếu tố quyết định đến lợi thế cạnh tranh của công ty.
Lực lượng lao động
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động của công ty
Lực lượng

Số lượng

Đơn vị
hàng trăm)

Tham gia sản xuất trực tiếp


177

71%

Quản lý

5

02%

LĐ gián tiếp

65

26%

LĐ khác

3

01%

( Nguồn: Hồ sơ quản lý nhân sự )
Biểu đồ cơ cấu lao động của công ty

13

%(Tính theo



Cũng như phân tích ở trên, hoạt động của công ty được thực hiện thành chuỗi
cả ở khâu sản xuất và phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Việc có tới 71%
nhân sự làm việc trong khâu sản xuất trực tiếp cho thấy khả tăng tự chủ về sản phẩm
của công ty là rất cao so với các doanh nghiệp hoạt động đơn thuần trong lĩnh vực
thương mại. Tự chủ trong sản xuất cũng tạo tiền đề để tạo ra giá trị gia tăng lớn hơn,
lợi nhuận cao hơn nhờ đó mà tăng năng lực cạnh tranh của công ty. Nhưng bên cạnh
đó nó cũng là một thách thức vì công ty phải đầu tư một lượng vốn lớn làm tăng chi
phí cố định do đó mà điểm hòa vốn sẽ cao hơn, đồng nghĩa với việc công ty phải tiêu
thụ được một lượng hàng hóa lớn hơn thì lợi thế ở trên mới được phát huy, nếu không
công công ty sẽ rơi vào tình trạng thua lỗ.
Bảng 2.3: Trình độ lao động trong công ty
Nguồn: Hồ sơ quản lý nhân sự
Trên đại học

0%

Đại học

10%

Cao đẳng, trung học

25%

Khác

65%

Xuất phát là một công ty sản xuất và kinh doanh, công ty Đại Việt Á luôn chú

trọng nâng cao trình độ lao động tay nghề của cán bộ công nhân viên và đời sống tinh
thần của cán bộ nhân viên.Thu nhập bình quân của lao động tại công ty ngày càng cao.
Hầu hết lao động tham gia sản xuất trực còn khá trẻ, nằm trong độ tuổi 22-40 tuổi. Tuy
vậy họ đều là những người lao động với tinh thần trách nhiệm cao, có bề dày kinh
nghiệm trong lĩnh vực mà công ty sản xuất, luôn tâm huyết với công việc, hăng say
nghiên cứu để cải tiến quy trinh sản xuất công nghệ của công ty nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm, mẫu mã phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Như vậy, với chất
lượng nguồn lao động như trên công ty Đại Việt Á có nhiều thuận lợi trong việc nâng
cao năng suất lao động, điều này tạo nên sức cạnh tranh lớn cho Đại Việt Á trên thị
trường.
14


2.2.1.2.

Năng suất lao động

Năng suất lao động là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất và khả
năng cạnh tranh, thông qua năng suất lao động ta có thể đánh giá được trình độ quản lý,
trình độ lao động và trình độ công nghệ của Doanh nghiệp.
Việc tăng năng suất lao động sẽ làm tăng năng lực sản xuất trong một đơn vị
thời gian, do đó sẽ dẫn tới sản lượng tăng, chi phí cho một đơn vị sản phẩm giảm.
Bảng 2.4: Năng suất lao động của các công ty qua các năm

Công ty

Thực hiện
(sản phẩm / giờ )
2013
2014


Cty Đại Việt Á

85

120

35

Cty Vua kem

145

153

8

Cty Hoàng Gia

65

75

10

Chênh lệch

Nguồn: website: />Năng suất lao động của công ty Vua kem cao nhất, nhưng sự thay đổi trong 2 năm gần
đây lại khá thấp. Nguyên nhân đầu tiên là do công ty Vua kem đã đi trước các đối thủ
cùng ngành khác một bước. Họ được coi là một trong những công ty tiên phong trong

vấn đề cải tiến dây chuyền sản xuất và tăng năng suất lao động.
Nguyên nhân thứ 2 là về phía Đại Việt Á đang trong quá trình đầu tư thay thế
công nghệ mới để sản xuất sản phẩm mới, có lợi nhuận cao. Trong khoảng thời gian
này, do máy móc hoạt động chưa nhịp nhàng, ăn khớp và người lao động chưa làm chủ
hết được dây truyền công nghệ nên năng suất lao động bị giảm, và đây là một cơ hội
rất lớn cho Vua kem chiếm lĩnh thị trường. Nhưng song song với đó cũng là một thử
thách rất lớn trong tương lai, do khi Đại Việt Á đã ổn định sản xuất thì năng xuất có
khả năng sẽ cao hơn vì lợi thế công nghệ mới. Chính vì vậy, có thể giai đoạn này sẽ là
một bước ngoặt đánh dấu sự đi lên của công ty Đại Việt Á.
Bảng 2.5: Bảng tiền lương qua các năm 2010~2014
(Nguồn: Bảng thanh toán tiền lương cơ bản qua các năm 2010~2014)
15


Năm

Lương ( đồng )

Năm 2010

600000

Năm 2011

900000

Năm 2012

1100000


Năm 2013

1200000

Năm 2014

1800000

Qua bảng lương ta nhận thấy rằng mức lương cơ bản đều tăng nhanh qua các
năm, với mức lương như vậy đã đảm bảo được đời sống của người lao động đồng thời
đã tạo động lực cho họ hoàn thành công việc với chất lượng cao, năng suất lớn. Chính
điều này đã làm tăng sức cạnh tranh cho công ty.
Ngoài mức lương cơ bản, công ty còn tạo chính sách chiết khấu % doanh thu cho nhân
viên. Mỗi nhân viên có quyền hưởng mức chiết khấu kinh doanh 2% tổng doanh thu
cho một hợp đồng về máy móc thiết bị và 1% cho doanh thu về sản lượng bột hàng
tháng từ khách hàng riêng của mình. Người lao động của các doanh nghiệp chuyển đổi
đều nhận thức rằng mình là người làm chủ thực sự, mọi người cùng góp vốn tham gia
kinh doanh, do vậy tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp chủ động trong sản xuất
kinh doanh, chủ động về vốn không để lỡ thời cơ trong kinh doanh, hơn hẳn trước kia
là khi có cơ hội kinh doanh nhưng lại chưa có vốn, mọi người tự chịu trách nhiệm
trong phạm vi vốn góp của mình.
Với hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng nên số lao động của công ty
không ngừng tăng cả về số lượng và chất lượng. Chính sự nâng cao về nguồn lực, cả về số
và chất lượng đã mang lại sự thành công cho Doanh nghiệp trên cả lĩnh vực sản xuất và
kinh doanh, góp phần gián tiếp nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
Ban lãnh đạo
Là một trong những yếu tố quyết định phát triển công ty ngày càng lớn mạnh và
vững chắc. Một công ty có bộ máy tổ chức tốt thì việc điều hành, quản lý sẽ diễn ra thuận
lợi hơn. Từ đó có những chỉ đạo chiến lược rõ ràng, chính xác hơn, giúp giảm chi phí phụ


16


như: thuê thêm cố vấn, đầu tư tràn lan. Cơ cấu ban lãnh đạo của công ty Đại Việt Á về cơ
bản đã đi vào hoạt động khá ổn
2.2.1.3.

Hỗ trợ địa lí, cơ sở vật chất kĩ thuật

Trụ sở chính của công ty không phải là nơi đông dân nhất ở TP. HCM nhưng
Bình Chánh thu hút nhiều khách du lịch bởi nhiều điểm tham quan như khu căn cứ
Vườn Thơm, căn cứ Láng Le Bàu Cò, chùa Bát Bửu Phật Đài và nhiều địa danh hấp
dẫn khác. Chính nhờ các điểm du lịch này mà công ty đã tiến hành quảng bá được sản
phẩm của mình rộng rãi với các khách thập phương bằng cách đăng kí tham gia bán
hàng tại các lễ hội, các dịp tổ chức tại đây. Ngoài ra Bình Chánh nằm ở cửa ngõ phía
Tây của TP.HCM, có các trục đường giao thông quan trọng như quốc lộ 1A, Tỉnh lộ
10, quốc lộ 50; nối liền với nhiều khu công nghiệp như Đức Hoà, Nhà Bè và khu chế
xuất Tân Thuận.
Hệ thống sông ngòi của huyện dày nối giao thông đường thủy với các tỉnh ĐB Sông
Cửu Long. Mạng lưới giao thông ở đây khá thuận tiện cho việc vận chuyển máy móc
trang thiết bị và hàng hóa dễ vỡ như tượng trưng bày hay tủ có lớp kính của công ty,
giảm được rủi ro vận chuyển.
Vị trí địa lí, cơ sở vật chất của doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp thu hút sự
chú ý cuả khách hàng, thuận tiện cho cung cấp thu mua hay thực hiện các hoạt động
dự trữ. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp khá tiện nghi thể hiện nguồn tài sản
cố đinh mà doanh nghiệp huy động vào kinh doanh bao gồm văn phòng nhà xưởng tại
cơ sở 1 thành phố Hồ Chí Minh; các thiết bị chuyên dùng. Điều đó thể hiện thế mạnh
của doanh nghiệp, quy mô kinh doanh cũng như lợi thế trong kinh doanh.
2.2.1.4.


Chất lượng sản phẩm, giá cả, uy tín công ty

Về sản phẩm của công ty, bộ phận kiểm tra, vận hành và bảo dưỡng luôn được
chú trọng quan tâm để đạt được những sản phẩm có chất lượng đạt chuẩn. Chất lượng
sản phẩm là một trong những tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh tốt nhất. Nó đảm
bảo cho uy tín về thương hiệu và mang tính chất lâu dài, bền vững. Doanh nghiệp có
năng lực cạnh tranh mạnh hay không thể hiện ở sản phẩm của doanh nghiệp đó có
được người tiêu dùng ưa thích hay không. Công ty Đại Việt Á chuyên sản xuất và kinh
doanh các mặt hàng tiêu dùng và sản xuất như: máy làm kem tươi BQL 922A,
17


BQL938A, tủ trưng bày; sản xuất và kinh doanh các sản phẩm về bánh như máy làm
bánh nướng, máy làm vỏ ốc quế. Đào tạo dạy cách làm hơn 30 loại kem theo phong
cách châu Âu, sản phẩm của công ty vừa phục vụ cho sản xuất vừa phục vụ cho tiêu
dùng. Đối tượng phục vụ của ngành khá rộng là những người yêu thích kinh doanh,
yêu nghề kem, yêu thích làm bánh cho đến những đối tượng yêu thích vị kem mang
kiểu dáng phong cách châu Âu nhưng đậm chất Sài Gòn.
Cơ cấu sản phẩm của công ty bao gồm:
Bảng 2.6: Cơ cấu sản phẩm của Công ty
Sp mới

Máy ép, tủ kem tự chọn

Sp mới cải tiến

Máy làm kem cây, máy làm kem sào

Sp truyền thống


Máy làm kem tươi, máy làm kem cứng

Nguồn: website: />Đặc điểm nổi trội của sản phẩm công ty Đại Việt Á: Máy làm kem được sản cuất theo
tiêu chuẩn chất lượng cao,linh kiện nhập khẩu châu Âu, tiết kiệm điện, độ bền cao; tốc
độ nhanh, thao tác sử dụng dễ dàng; nhiều kích thước cho khách hàng lựa chọn
Đặc biệt, máy làm kem trộn, kem tươi, được làm toàn bộ vỏ ngoài bằng inox
cao cấp, chống thấm nước, va chạm, đảm bảo tuổi thọ máy cao và an toàn về chất
lượng thực phẩm. Hiện nay công ty đang đầu tư vào việc sản xuất hầu hết bằng inox
chất lượng cao, mẫu mã đẹp dành cho đối tượng có thu nhập cao đối với kem tự chọn.
Về tính đa dạng của sản phẩm thì công ty Đại Việt Á đang có thế mạnh hơn các công
ty còn lại.
Bên cạnh đó, đối với sản phẩm là nguyên liệu, Đại Việt Á cung cấp nhiều khẩu
vị lựa chọn, có các công thức chế biến riêng.
Bảng 2.7: Tỷ trọng sản phẩm
Sản phẩm

2010(%)

2011(%)

2012(%)

2013(%)

Truyền thống

91.16

81.55


89.44

78.3

18


Mới + cải tiến

8.84

8.45

10.56

21.7

Nguồn: website: />Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng sản phẩm của công ty 2010-2013

Kể từ năm 2007, công ty đã tiến hành cải tiến máy móc. Năm 2006, cơ sở này
chưa có dây chuyền sản xuất máy và sản phảm làm từ inox nên tỷ trọng các sản phẩm
chủ yếu phân bổ vào các sản phẩm truyền thống. Nhưng từ khi có đưa dây chuyền mới
vào thì tỷ trọng sản phẩm mới và cải tiến có sự tăng mạnh từ 8.84 % tăng lên 21.7% và
tỷ trọng sản phẩm truyền thống trong sản phẩm của công ty giảm. Tuy nhiên, trong cơ
cấu sản phẩm của Đại Việt Á so với Vua kem thì tỉ trọng sản phẩm truyền thống của
Đại Việt Á nhiều hơn của Vua kem. Điều này dẫn đến một nguyên nhân là mặc dù sản
lượng tiêu thụ của Đại Việt Á cao hơn của Vua kem nhưng lợi nhuận mang lại lại thấp
hơn, do sản phẩm truyền thống có giá trị trên một đơn vị thấp. Và điều này đã ảnh
hưởng không tốt đến năng lực cạnh tranh của Đại Việt Á.
Bảng 2.8: Giá của công ty so với đối thủ cạnh tranh.

( Nguồn: website )
Đơn vị: 1000 vnđ

19


Sản phẩm

Đại Việt Á

Vua kem

Cơ điện Thế Điệnmáy
Đại

Hoàng Long

Máy làm kem tươi, 35.000-90.000 40.000-70.000 40.000-80.000 35.000-70.000
kem cứng
Máy làm kem cây, 40.000kem sào

40.000-65.000 Không có

Không có

120.000

Trước khi đầu tư cải tiến máy móc, giá bán sản phẩm của công ty Đại Việt Á
luôn thấp hơn so với các hãng cùng ngành từ 5-15 triệu đồng. Đối với thời buổi cạnh
tranh giá cả thì rõ ràng Đại Việt Á giành lợi thế, nhưng cũng nhờ có quyết định cải tiến

máy móc, thay thế một phần sản phẩm truyền thống cồng kềnh, các cạnh nhọn sắc
thành các sản phẩm nhỏ gọn, các ngạnh được dũa tròn hơn, tiện dụng và nhiều tính
năng hơn. Chính vì thế, hiện nay giá thành sản phẩm của công ty đã tăng lên đáng kể.
Gía cả làm ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công Đại Việt Á.
2.2.1.5.

Thương hiệu Đại Việt Á

Thương hiệu là một công cụ cạnh tranh hữu hiệu của các doanh nghiệp, chiến
lược phát triển thương hiệu là một trong những chiến lược càn được ưu tiên và phát
triển trong doanh nghiệp nếu doanh nghiệp muốn trở thành người đứng đầu thị trường.
Phải thừa nhận rằng cả 3 thương hiệu này đều được khách hàng biết đến qua cách
quảng cáo rầm rộ và lượng khách hàng thân thiết của mỗi công ty. Nhưng khi có sự so
sánh về giá cả thì các san phẩm truyền thống và sản phẩm cách tân của Đại Việt Á lại
chiếm ưu thế. Đứng trước sự lựa chọn giữa hai sản phẩm cùng tính năng, chất lượng
và dịch vụ bảo hành mà sự chênh lệch về giá lớn sẽ làm người tiêu dùng có xu hướng
lựa chọn sản phẩm có giá thành thấp hơn.
Như vậy thương hiệu máy móc và nguyên liệu làm kem của Đại Việt Á hình thành
theo 4 tiêu chí: giá vừa phải – chất lượng đạt chuẩn - mẫu mã đẹp và dịch vụ chăm sóc
khách hàng cao. Chủ yếu là sản phẩm máy làm kem cứng các vị hoa quả. Nhưng còn
các sản phẩm khác thì mức độ phân phối còn yếu, cần được chú trọng nhiều hơn.

20


2.2.1.6.

Công nghệ sản xuất

Doanh nghiệp nào nắm bắt được dây truyền công nghệ hiện đại hơn tạo ra năng

suất lao động cao hơn, chất lượng sản phẩm sản xuất ra sẽ cao hơn và đồng đều hơn,
với nhiều mẫu mã đa dạng phong phú sẽ có nhiều ưu thế hơn trong cạnh tranh. Và
điều này giúp doanh nghiệp có nhiều điều kiện để giảm giá thành , tạo lợi thế cạnh
tranh về giá, hay doanh nghiệp có thể tăng sức mạnh cạnh tranh nhờ đa dạng hóa sản
phẩm. Hiện nay, mặc dù Đại Việt Á luôn chú trọng đầu tư dây truyền công nghệ hiện
đại nhằm phục vụ sản xuất, năng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
này càng cao nhưng thực trạng công nghệ sản xuất của Đại Việt Á có phần yếu hơn
của Vua kem, Vua kem đang có chiến lược đầu tư vào sản phẩm mới có giá trị cao,
nên đang tiến hành lắp đặt dây truyền sản xuất mới hiện đại hơn. Còn Đại Việt Á mặc
dù có cải tiến nhưng chủ yếu vẫn chú trọng phát triển sản phẩm truyền thống nên chưa
thực sự sở hữu một dây truyền công nghệ mới. Điều này đã tạo cơ hội cho Vua kem
gia tăng sức mạnh cạnh tranh bằng công nghệ sản xuất.
2.2.1.7.

Marketing và hệ thống phân phối

Để thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm công ty đã tạo lập ra hệ thống phân phối
rộng khắp thông qua các đại lý, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm trên khắp các thị
trường trên toàn quốc. Ngoài ra các chi nhánh còn cử đại diện tham gia các hoạt động
lễ hội, các khu vui chơi và tham gia gian hàng trưng bày sản phẩm mang hình thức
quảng cáo tại các đợt hội chợ ở hầu hết các tỉnh thành; đặc biệt ở Hà Nội. Nhân các
dịp đó, công ty tìm kiếm đại lý tiềm năng để hợp tác phát triển sản phẩm của mình.
Đại lý của công ty được mở trên 20 tỉnh, thành phố trên cả nước, đây là khu vực thị
trường chính của công ty như: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh.
Công ty đã không ngừng tìm kiếm nhân tài và “bạn hàng” của mình thông qua
việc mở rộng sản xuất. Hơn nữa trên thực tế một công ty vừa hoạt động sản xuất vừa
hoạt động kinh doanh, do đó việc tạo lập hệ thống Marketing và phân phối là hết sức
cần thiết. Chính hệ thống này sẽ giúp sản phẩm của doanh nghiệp có sức cạnh tranh
hơn hẳn các đối thủ cạnh tranh. Điều này giúp doanh nghiệp giải phóng được lượng
hàng hoá tồn động và giải quyết nhanh chu kỳ quay vòng vốn. Như vậy, với một hệ

thống phân phối đang được mở rộng trên thị trường nội địa, đặc biệt là những vùng có
khí hậu phù hợp với ngành nghề đã tạo ra cho công ty một lợi thế, tạo điều kiện cho
21


khách hàng tiếp cận với nhanh nhất tới sản phẩm của công ty. Chính điều này làm tăng
thêm sức cạnh tranh sản phẩm của công ty so với các đối thủ khác trên thị trường trong
nước.
2.2.2. Nhân tố khách quan
2.2.2.1.

Nhà cung ứng

Đối với một doanh nghiệp sản xuất thì yếu tố đầu vào là một nhân tố ảnh hưởng
quan trọng đến năng lực cạnh tranh của công ty. Nếu doanh nghiệp Đại Việt Á có mối
quan hệ tốt đẹp và bền chặt với nhà cung ứng thì sẽ được hưởng rất nhiều lợi ích từ
mối quan hệ đó mang lại như sẽ được cung cấp nguồn nguyên vật liệu đầu vào với
chất lượng cao, đúng số lượng, đúng thời gian và đúng địa điểm, với giá cả hợp lý.
Điều này là rất quan trọng đối với doanh nghiệp sản xuất như Đại Việt Á, bởi khi được
cung cấp nguyên vật liệu đúng về số lượng, chất lương, thời gian và địa điểm thì
doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí như chi phí lưu kho, chi phí vận
chuyển, chi phí hu hỏng từ đó làm giảm chi phí đầu vào, và như vậy doanh nghiệp sẽ
có nhiều cơ hội để giảm giá thành, và do đó sẽ có sức mạnh cạnh tranh về giá.
Một số nhà cung ứng cho công ty TNHH TB CN SX kem Đại Việt Á như:
Tcomset Pháp (hệ thống lạnh), Kim Thành (Inox 304, 3106), Đại Phát, hãng Hua Sen
của Đài Loan, bột sữa Newdilan (Úc) và 1 số linh kiện và nguyên vật liệu theo dây
chuyền Italy.
Họ là một trong những nhà cung cấp về nguyên vật liệu, các yếu tố đầu vào cho việc
sản xuất kem của công ty, đồng thời cũng là đối tác kinh doanh khá lâu đời của công
ty. Các nhà cung ứng này hầu như luôn đáp ứng kịp thời các yếu tố đầu vào cho quá

trình sản xuất mà công ty Đại Việt Á đặt hàng. Trên hết, trải qua gần 20 năm làm bạn
hàng, giá cả cũng như sản phẩm từ nhà cung ứng khá đảm bảo, thuận lợi cho các lần
giao dịch.
Tuy có tương đối nhà cung ứng thân thiết với mình, song Đại Việt Á cũng
không ngừng tìm cho mình thêm một phương án dự phòng. Được biết công ty Đại Việt
Á trong năm 2010 đã kí hợp đồng với nhiều nhà cung ứng hệ thống làm lạnh 1 lốc và
2 lốc Mtu của Pháp và nhập một số nguyên liệu sữa tươi Bavi tại Việt Nam, sữa bột
khác.
22


Giải thích lý do cho hành động đó có nhiều câu trả lời khác nhau. Tuy vậy, đó chỉ là
suy đoán. Có người nghĩ rằng các nhà cung ứng cũ không đáp ứng nhu cầu của công ty
này hay công ty tìm kiếm cái mới, hoặc có người lại cho rằng đó là điều mà công ty
nào cũng làm. Thực tế, công ty lại gặp phải những khó khăn mà người ngoài ít để ý và
nhận ra. Ví dụ như: năm 2013 khi thực hiện hợp đồng với công ty Gia Bảo tại chi
nhánh Hà Nội; đơn hàng của công ty đã bị chậm 15 ngày so với ngày giao máy cho
công ty Gia Bảo; lỗi giao trễ lại là do phía nhà cung cấp sản phẩm máy làm kem tươi
nhập khẩu nguyên chiếc từ Đài Loan. Hậu quả là công ty đã phải chịu thiệt 2% trên
tổng giá trị hợp đồng đã kí.
Chứng tỏ việc quá phụ thuộc vào một đối tác làm ăn làm cho công việc đôi khi bị
chững lại, khiến doanh nghiệp phải chịu thêm nhiều tổn thất. Xét về độ tin cậy của nhà
cung ứng; nhà cung ứng tốt, uy tín thì thúc đẩy sự phát triển của công ty, nâng cao
năng lực cạnh tranh.
Vì vậy doanh nghiệp cần thiết lập quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp và đưa ra các
biện pháp ràng buộc với nhà vật tư để giảm bớt các ràng buộc họ có thể gây nên với
mình. Đồng thời luôn luôn phải có phương án dự phòng.
2.2.2.2.

Đối thủ cạnh tranh chính


Trong nền kinh tế thị trường phát triển sôi động như hiện nay, bất kì công ty
nào hoạt động trong bất kì ngành kinh doanh nào điều có đối thủ cạnh tranh. Số lượng
và sức mạnh của các đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến sức mạnh cạnh tranh
của doanh nghiệp. Các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp gồm có đối thủ cạnh tranh
trực tiếp, đối thủ cạnh tranh gián tiếp và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Đối thủ cạnh tranh
trực tiếp của Đại Việt Á là công ty Vua kem, các công ty này hoạt động trên cùng một
thị trường mục tiêu với Đại Việt Á và cung cấp những sản phẩm có tính năng và công
dụng giống với các sản phẩm của Đại Việt Á. Các công ty Vua kem và Bạch Dương
đều là những công ty có tên tuổi trên thị trường, có tiềm lực tài chính mạnh, do vậy
đây là hai đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng mạnh nhất đến Đại Việt Á. Ngoài ra, Đại
Việt Á cũng phải cạnh tranh với rất nhiều các công ty khác như Hoàng Gia, Elip,
Komasu. Và đặc biệt là các doanh nghiệp Trung Quốc, họ luôn tung vào thị trường

23


Việt Nam những sản phẩm có giá rẻ hơn các sản phẩm của Đại Việt Á và điều này gây
khó khăn rất nhiều cho Đại Việt Á trong cuộc chiến cạnh tranh về giá cả.
2.2.2.3.

Thị phần của Đại Việt Á và một số đối thủ cạnh tranh
Công ty càng giành được nhiều thị phẩn trên thị trường thì điều đó càng chứng

tỏ năng lực cạnh tranh càng mạnh và ngược lại. Chúng ta cùng tìm hiểu và phân tích
thị phần mà công ty Đại Việt Á giành được qua các năm qua biểu đồ biểu diễn thị
phần của các công ty và các bảng thể hiện sản lượng tiêu thụ, doanh thu và lợi nhuận
của các công ty dưới đây.
Biểu đồ 2.3: Thị phần của các công ty cùng ngành qua năm 2010


24


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×