Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Tiểu luận chuyển giao công nghệ thông qua các dự án đầu tư nước ngoài trong công nghiệp VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.89 KB, 29 trang )

LI M U
Kể từ khi Amstrong-ngời đầu tiên đăt chân lên măt trăng(1969) đã đánh
dấu môt thời kì phát triển nh vũ bão của nền khoa học công nghê trên thế giới.
Ngày nay trong bối cảnh kinh tế thế giới có nhiều thay đổi cuộc chiến tranh lạnh
kết thúc, thay vào đó là xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá đang diễn ra rất sôi
động, tác động của mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội, làm thay đổi nhanh chóng
bộ mặt của nền kinh tế. Trớc tình hình đó , để rut ngắn khoảng cách về mọi mặt
đặc biêt về kinh tế với các nớc đang phát triển, các quốc gia đang phát triển phải
tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc đây là giai đoạn phát triển tất
yếu của mọi quốc gia từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế hiện đại.
Dới tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại,
công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc ở các quốc gia có trình độ khoa học công
nghệ kém phát triển không còn con đờng nào khác là coi trọng việc tiếp thu
thành tựu khoa học công nghệ của thế giới. Đó cũng chính là bí quyết thành
công của Nhật Bản, các nớc NIC và nhiều nớc khác. Nó chứng tỏ vai trò to lớn
của công nghệ đối với nền sản xuất vật chất trên quy mô toàn cầu nói chung và
mỗi quốc gia nói riêng.
Nhằm thúc đẩy quá trình hội nhập của Việt Nam vào nền kinh tế khu vực
và quốc tế. Đảng và nhà nớc đã tiến hành công cuộc đổi mới, mở cửa nền kinh tế
vào năm 1986 đồng thời đề cao vai trò công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc,
coi đây là giai đoạn phát triển tất yếu Đảng và nhà nớc ta khẳng định chủ trơng:
lấy ứng dụng và chuyển giao công nghệ là chínhlà hoàn toàn đúng đắn. Trớc
tình hình nền kinh tế nớc ta còn nhiều khó khăn, lạc hậu, sản xuất nônh nghiệp
là chính, nến công nghiệp cha phát triển...chuyển giao công nghệ đặc biệt là
chuyển giao công nghệ qua các dự án đầu t nớc ngoài sẽ góp phần và sự tăng cờng sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh quốc tế của các doanh nghiệp...thúc
đẩy tiến trình công công nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Từ những lập luận trên em đã chọn đề tài: Chuyển giao công nghệ thông
qua các dự án đầu t nớc ngoài trong công nghiệp Việt Nam
1



PHầNI: Những vấn đề chung về chuyển giao công nghệ
1.1

quan niệm và thành phần công nghệ

1.1.1 Quan niệm
Hiện nay, ngời ta vẫn cha đi đến một khái niệm thống nhất về công nghệ.
Thc tế cho thấy có nhiều quan niệm không đầy đủ về công nghệ song việc nhận
thức về sự cần thiết của việc đa ra một định nghĩa khái quát đợc bản chất của
công nghệ các tổ chức quốc tế đã đa ra một số khái niệm về công nghệ :
Theo tổ chức phat triển của LHQ(UNIDO):công nghệ là việc áp dụng khoa
học vào công nghiệp bằng cách sử dụng các kết quả nghiên cứu và sử lý nó một
cách có hêj thống, có phơng pháp
Theo tổ chức ESCAP(uỷ ban kinh tế và xã hội Châu á- Thái bình dơng):
công nghệ là một hêj thống kiến thức về quy trình kĩ thuật dùng để chế biến vật
liệu và thông tin. Sau đó định nghĩa này đợc mở rộngnó bao gồm tất cả các kĩ
năng, kiến thức , thiết bi và phơng pháp sử dụng trong sản xuất, chế tao, dịch vụ
thông tin.
Nếu nh định nghĩa của UNIDO nhấn mạnh tính khoa học và tính hiệu quả
khi xem xét viêc sử dụng công nghệ cho môt định nghĩa nào đó thì ESCAP đã
tạo ra một bớc ngoặt trong quan niệm về công nghệ. Định nghĩa này mở rộng
khái niệm công nghệ sang lĩnh vực dich vụ và quản lý. Trên cơ sở tiếp thu những
kiến thức của thế giới và thực tế hoạt động khoa hoc tại Việt Nam, định nghĩa có
tính chất chính thức trong văn bản pháp luật Việt Nam hiện hành tại thông t
số28/TTQLKH ngày 22/1/1994 của bộ khoa học công nghệ và môi trờng đợc
tóm tắt nh sau:
Công nghệ là hệ thống các giải pháp đợc

tao nên bởi sự ứng dụng các


kiến thức khoa học đợc sử dụng để giải quyết một hoặc một số nhiệm vụ trong
thực tiễn kinh doanh đợc thể hiện dới dạng:
+Các bí quyết kĩ thuật phơng án công nghệ quy trình công nghệ tài liệu
2


thiết kế sơ bô và thiết kế kĩ thuật.
+các đối tợng sở hữu công nghiệp(sáng chế kiểu dáng, công nghệ , nhãn
hiệu hàng hoá)
+các giải pháp nói trên có thể bao hàm máy móc thiết bị có hàm chứa nội
dung công nghệ
+Các dịch vụ hỗ trợ về t vấn.
Có thể đứng trên góc độ nghiên cứu khác nhau ngời ta có các định nghĩa
công nghệ khác nhau. Song một cách khái quát:công nghệ là tất cả những gì biến
đổi đầu vào thành đầu ra .
1.1.2 Thành phần của công nghệ
Bất cứ một công nghệ nào từ đơn giản tới phức tạp đều bao gồm bốn thành
phần trang thiết bị(T), con ngời(H), thong tin(I), tổ chức(O).có mối liên hệ chặt
chẽ tác động qua lại với nhau. Điều đó đợc thể hiện qua sơ đồ
tổ chức

con ngời
thông tin

công nghệ

Hình 1: Sơ đồ mối quan hệ các thành phần của công nghệ Nguồn: Giáo trình công nghệ và quản lý công nghệ - ĐH KTQD
*Các yếu tố cấu thành công nghệ:
-Phần cứng: bao gồm máy móc, thiết bị, nhà xởng ...phần cng tăng năng
lực cơ bắp và trí lực cho con ngời.

-Phần mềm bao gồm:
+Phần con ngời là đội ngũ lao động có sức khoẻ kĩ năng, kĩ sảo, kinh
3


nghiệm sản xuất và có năng suất lao động cao. Một trang thiết bi hoàn hảo nhng
thiếu một con ngời có chuyên môn kĩ thuật, kỷ luâ lao động sẽ trở lên vô tích sự.
+Phần thông tin:bao gồm các dữ liêu, thuyết minh, d án , mô tả, sáng chế,
chỉ dẫn kĩ thuật, điều hành sản xuất .
+Phần tổ chức: Bao gồm những liên hệ, bố trí sắp xếp, đào taoj đội ngũ
cán bộ cho các hoạt động nh phân chia nguồn lực, tao mạng lới, lập kế hoạch,
kiểm tra điều hành
+Phần bao tiê:Nghiên cứu thị trờng đầu ra là việc quan trọng cũng nằm
trong phần mềm của chuyển giao công nghệ.
1.2

Phân loại công nghệ

Hiện nay số lợng loại công nghệ nhiều tới mức không thể xác định chính
xác, do đó việc phân loại chính xác, chi tiết là điều rất kho khăn . Tuỳ theo mục
đích, có thể phân loại công nghệ nh sau:
Theo tính chất: Công nghẹ sản xuất, công nghệ thông tin công nghệ đào
tạo- giáo dục.
Theo ISO 8004.2, Dịch vụ có bốn loại:
-Tài chính, ngân hàng , dịch vụ, t vấn.
-Tam quan, du lịch, vận chuyển.
-T liệu thông tin.
-Huấn luyện, đào tạo.
Theo nghành nghề: Có các loại công nghệ công nghiệp;nông nghiệ, công
nghệ sản xuất hàng tiêu dùng, công nghệ vật liệu.

Theo sản phẩm:tuỳ thuộc loại sản phẩm có các loại công nghệ tơng ứng
nh công nghệ thép công nghệ xi măng công nghệ ô tô...
Theo đặc tính công nghệ công nghệ đơn chiếc , công nghệ hàng loạt , công
nghệ liên tục,
Trong phạm vi quản lý công nghệ, một số loại công nghệ đợc đề cập nh d4


ới đây:
Theo trình độ công nghệ (căn cứ mức độ phức tạp, hiện đại của các thành
phần công nghệ ) có các công nghệ truyền thông, công nghệ tiên tiến , công
nghệ trung gian.
Các công nghệ truyền thống thờng là thủ công, có tính độc đáo, độ tinh
sảo cao, song năng suất không cao và không đồng đều. các công nghệ truyền
thống có ba đặc trng cơ bản:tính cộng đồng, tính ổn định vgà tinh lu truyền.
Các công nghệ tiên tiến là thành quả khoa học hiện đại, nhng công nghệ
này có năng suất cao, chất lợng tốt và đồng đều, giá thành sản phẩm của chúng
hạ.
Công nghẹ trung gian nằm giữa công nghệ truyền thống và công nghệ tiên
tiến xét về trình độ công nghệ
Theo mục tiêu phát triển công nghệ có công nghệ phát triển, công nghệ
dẫn dắt, công nghệ thúc đẩy.
Các công nghệ ophát triển bao gồm các công nghệ bảo đảm. cung cấp các
nhu cầu thiết yếu cho xã hội nh ăn, ở, mặc, đi lại.
Các công nghệ thúc đẩy bao gồm các công nghệ tạo lên sự tăng trởng kinh
tế trong quốc gia.
Các công nghệ dẫn dắt là các công nghệ có khả năng cạnh tranh trên thị
trờng thế giiới
Theo góc độ môi trờng có công nghệ ô nhiễm và công nghệ sạch
Công nghệ sạch là công nghệ mà quá trình sản xuât tuân theo điều kiện
giảm ảnh hởng đến môi trờng, sử dụng các nguồn nguyên liệu thô và năng lợng

hợp lý
Theo đặc thù của công nghệ có thể chia thành hai loại: công nghệ cúng và
công nghệ mềm. cách phân loại này xuất phát từ quan niệm công nghệ gồm bốn
thành phần trong đó kĩ thuật là phần cứng còn ba yếu tó còn lại là phần mềm.
một công nghệ mà phần cứng của nó đợc đánh giá là vai trò chủ yếu thì công
5


nghệ đó đợc coi là công nghệ phần cứng và ngợc lại. cũng có quan niệm coi
công nghệ cứng là công nghệ khó thay đổi;còn công nghệ mềm là công nghệ có
chu trình sống ngắn phát triển nhanh
Theo đầu ra của công nghệ, có công nghệ sản phẩm và công nghệ quá
trình:công nghệ sản phẩm liên quan thiết kế sản phẩm(thờng bao gồm các phần
mềm) và việc sử dụng, bảo dỡng sản phẩm(thờng bao gồm các phần mềm sử
dụng sản phẩm);trong khi công nghệ quá trình để chế tạo ra sản phẩm đã đợc
thiết kế(liên quan tới bốn thành phần công nghệ )
1.3

Chuyển giao công nghệ .

Chuyển giao công nghệ nh một tất yếu khách quan của quy luật phát triển
của nền kinh tế thế giới, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền công nghệ,
hoatj động chuyển giao công nghệ cũng trở lên phong phú và đa dạng hơn bởi
vậy viêc đa ra một hệ thống lý luân chung về chuyển giao công nghệ là hoàn
toàn cần thiết.
1.3.1 Khái niệm và đối tợng chuyển giao công nghệ
a, Khái niệm bất kì một quốc gia, một nghành, một cơ sở, một địa phơng
hay một cá nhân nào cũng có một hay nhiếu công nghệ triển khai. Đó có thể là
công nghệ nội sinh (công nghệ)tự tạo hay công nghệ ngoại sinh(công nghệ có đợc từ nớc ngoài). Trong một số điều kiện nhất định nhu cầu chuyển giao công
nghệ đợc đặt ra. Vậy chuyển giao công nghệ là gì ?theo quan niệm của nhiều

quốc gia, nhiều tổ chức quốc tế :chuyển giao công nghệ là chuyển giao và nhận
công nghệ qua biên giới. Điều đó có nghĩa công nghệ đợc chyển và nhận thông
qua con đờng thơng mại quốc tế, qua các dự án đầu t nớc ngoài, qua chuyển và
nhận tự giác hay không tự giác (tình báo kinh tế, công nghiệp, hội thảo khoa
học)
Theo một nhà nghiên cứu NHật Bản ông Prayyoon shiowana : chuyển
giao công nghệ là một quá trình học tập trong đó tri thức về công nghệ đ ợc tích
luỹ một cách liên tục và nguồn tài nguyên con ngời đang đợc thu hút vào các
hoạt động sản xuất, một sự chuyển giao công nghệ thành công cuối cùng sẽ đa
6


tới sự tích luỹ sâu hơn và rộng hơn. cách nhìn nhận mới về chuyển giao công
nghệ đứng trên góc độ nột quốc gia đã và đang có những hoạt động chuyển giao
công nghệ tích cực vào các nớc đang phát triển trong đó có Việt Nam cho ta thấy
sự đánh giá của họ về chuyển giao công nghệ đặc biệt là nhân tố con ngời .
Nh vậy trong một khuôn khổ nhất định định nghĩa về chuyển giao công
nghệ là việc làm cần thiết
b, Đối tợng chuyển giao công nghệ
Công nghệ gồm có hai phần : phần cứng và phần mềm . sự phức tạp hay
khó khăn không thể hiện nhiều ở phần cứng mà tập trung vào phần mềm bởi
phần mềm rất trừu tợng, bí ẩn, giá cả không ổn định. Về vấn đề này bộ luật dân
sc nớc CHXHCN Việt Nam quy định hoạt động chuyển giao công nghệ bao
gồm:
-Quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tợng sở hũ công nghiệp
-Chuyển giao thông qua mua bán, cung cấp các đối tợng (giải pháp kĩ
thuật , phơng án công nghệ quy trình công nghệ phần mềm máy tính, tài liêu
thiết kế sơ bô và thiết kế kỹ thuật )
-Các hình thc hỗ trợ t vấn
-Các giải pháp hơp lý hoá sản xuất

1.3.2 Các hình thức chuyển giao công nghệ
a, Phân theo luồng
Theo cách phân loại này có hai cách phân loại đó là chuyển giao dọc và
chuyển giao ngang.
-Chuyển giao dọc:là sự chuyển giao các công nghệ hoàn toàn mới mể đòi
hỏi phải có một sự đồng bộ từ nghiên cứu thí nghiệm tới sản xuất thử rồi sản
xuất hàng loạt để đảm bảo độ tin cậy về kinh tế và kĩ thuật.
- Chuyển giao ngang: là sự chuyển giao công nghệ đã hoàn thiện từ doanh
nghiệp này tới donh nghiệp khác từ nớc này sang nớc khác. So với chuyển giao
dọc chuyển giao ngang ít rủi ro hơn song phải tiếp cận công nghệ dới tầm ngời
7


khác không hoàn toàn mới mẻ
b, Phân theo quyền lợi và trách nhiệm của ngời mua và ngời bán.
Phân loại theo kiểu này đánh giá mức độ tiên tiến và giá cả của công
nghệ gồm các hình thức sau:
-chuyển giao đơn giản:là hình thức ngời chủ công nghệ chuyển giao cho
ngời mua quyền sử dụng công nghệ , thời gian và phạm vi hạn chế
-chuyển giao đặc quyền:ngời bán trao quyền sử dụng cho ngời mua trong
một phqam vi lanh thổ.
-chuyển giao độc quyền:là hình thức ngời bán trao toàn quyền sở hu công
nghệ cho ngời mua trong suốt thời gian có hiệu của hợp đồng
c, Phân theo kiểu chuyển giao hay chiều sâu của chuyển giao công nghệ
Trao kiến thức: việc chuyển giao chỉ dừng lại ở mức độ truyền đạt kiến
thức bằng cách đa công thức, hớng dẫn, t vấn về kĩ thuật.
-chuyển giao công nghệ dới dạng chìa khoá giao tay: Ngời bán phải thực
hiện các công việc nh lắp đặt máy móc, hớng dẫn chơng trình hoàn tất toàn bộ
quá trình sản xuất.
-Trao sản phẩm: ngời bán khôngnhững có trách nhiệm hoàn tất toàn bộ

dây chuyền sản xuất thành công toàn bộ công nghệ chuyển giao.
-Trao thị trờng: ngoài trách nhiệm nh ở góc độ trao sản phẩm ngời bán
còn phải trao một phần thị trờng đã xâm nhập thành công cho bên mua công
nghệ.
1.4

Cơ sở và vai trò của chuyển giao công nghệ

1.4.1 Cơ sở của hoạt động chuyển giao công nghệ.
Để hiểu rõ cơ sở của hoạt động chuyển giao công nghệ, ta xem xét sự hình
thành u, nhợc điểm của công nghệ nội sinh để phân biệt giữa công nghệ nội sinh
và công nghệ ngoại nhập và công nghệ do chuyển giao công nghệ.
a, Công nghệ nội sinh
8


Công nghệ nội sinh là công nghệ đợc tạo ra thông qua quá trình nghiên
cứu và triển khai ở trong nớc. Chu trình hình thành một công nghệ nội sinh trải
qua các giai đoạn: tìm hiểu nhu cầu thiết kế sản phẩm chế tạo thử- sản xuất
Truyền bá và đổi mới.
+Các u điểm của công nghệ nội sinh.
-công nghệ nội sinh thờng thích hợp với điều kiện trong nớc do đợc thiết
kế từ các dữ liệu thu thập theo nhu cầu của địa phơng.
-Ngời sử dụng dễ dàng làm chủ đợc công nghệ vì nghiên cứu triển khai ở
trong nớc, do đó dễ phat huy đợc hiệu quả
-Tiết kiệm ngoại tệ;
-Không phụ thuộc vào nớc ngoài, đặc biệt về kỹ thuật;
-Tận dụng các nguồn lực sẵn có ở các địa phơng, do thiết kế ở trong nớc
thòng dựa vào các nguồn lực săn có;
-Nếu trình độ NC-TK công nghệ đạt trình độ tiên tiến, có thể xuất khẩu

công nghệ mang lại nhiều lợi ích;
-Các cơ quan NC-TK thông qua thực hành nghiên cứu sáng tạo công nghệ
mới có điều kiện nâng cao trình độ.
+Những nhợc điểm
-Để có đợc một công nghệ cần có nhiều thời gian, tiền của và nhân lực, do
việc tạo công nghệ mới là hoạt động nghiên cứu- triển khai, do đó nếu chỉ dựu
hoàn toàn vào công nghệ nội sinh thời gian CNH sẽ bị kéo dài;
-Nếu trình độ NC-TK không cao, công nghệ tạo ra sẽ ít giá trị gây lãng phí
do không sử dụng, nhất là trong điều kiện nền kinh tế hội nhập, công nghệ lạc
hậu tạo ra sản phẩm không thể canh tranh trên thị trờng ngay ở trong nớc.
b,Công nghệ ngoại sinh
+Sự hình thành một công nghệ ngoại sinh. công nghệ ngoại sinh là một
công nghệ đợc thông qua việc mua công nghệ do nớc ngoài sản xuất. quá trìng
có đợc một công nghệ ngoại sinh bao gồm:
9


Nhập-thích nghi- làm chủ

Trong số các công nghệ ngoại sinh một số đợc coi là chuyển giao công
nghệ.
+Chuyển giao công nghệ ngày nay là mua bán công nghệ có tổ chức. Các
động cơ của bên giao và bên nhận có ảnh hởng đến kết quả của chuyển giao
công nghệ.
Có thể chia các nguyên nhân xuất hiện chuyển giao công nghệ thành ba
loại:Những nguyên nhân khách quan;những lý do xuất phát từ bên giao và những
lý do xuất phát từ bên nhận.
c,Những nguyên nhân khách quan dẫn đến chuyển giao công nghệ:
+Không quốc gia nào trên thế giới có đủ mọi nguồn lực để làm ra tất cả
các công nghệ cần thiết một cách kinh tế, do nhiều nớc muốn có một công nghệ

thờng cân nhắc về phơng diện kinh tế giữa mua và làm.
+Sự phát triển không đồng đều giữa các quốc gia trên thế giới về công
nghệ(85%các sáng chế công nghệ nằm trong tay sáu nớc), nhiều nớc không
có khả năng tạo ra công nghệ mà mình cần, buộc phải mua để đáp ứng các
nhu cầu cấp thiết;
+Xu thế mở rộng hợp tác, khuyến khích thơng mại tạo điều kiện cho mua,
bán kể cả mua bán công nghệ;
+Các thành tựu khoa học công nghệ hiện đại làm rút ngắn tuổi thọ của các
công nghệ, khiến nhu cầu đổi mới công nghệ ngày càng tăng. Trong lĩnh vực
công nghệ phát triển nhanh, chu trình sống của công nghệ rất ngắn, những ngời
đi sau trong công nghệ này muốn có công nghệ đã xuất hiện trên thị trờng thờng
thông qua chuyển giao thay vì bắt đầu từ NC-TK.
d,Những lý do khiến bên giao công nghệ muốn chuyển giao công nghệ:
+Thu lợi nhuận cao hơn ở địa phơng hay ở chính quốc (do giảm chi phí
nguyên vật liệu, nhân công và các chi phí cơ sở hạ tầng khác);
10


+Chấp nhận cạnh tranh về sản phẩm để nhanh chóng thu hồi vốn đầu t, do
đó có điều kiện đổi mới công nghệ;
+Thu đợc các lợi ích khác nh :Bán nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế; tận
dụng nguồn chất xám ở địa phơng; tâm nhập vào thị trờng bên nhập công nghệ...
e,Những lý do khiến bên nhận muốn chuyển giao công nghệ:
Đối với chuyển giao công nghệ từ nớc ngoài bên nhận kì vọng vào:
+Thông qua chuyển giao công nghệ thu hút vốn đầu t nớc ngoài, tạo điều
kiện đảy nhanh phát triển kinh tế.
+Tận dụng nguồn lực sẵn có mà cha khai thác đợc vì thiếu công nghệ cần
thiết đặc biệt tạo việc làm tăng thu nhập cho ngời lao động;
+Nhanh chóng đáp ứng các nhu cầu cấp bách; nhu cầu thiết yếu của xã hội
nhu cầu đổi mới của công nghệ để đáp ứng sức ép cạnh tranh;

+Có điều kiện nâng cao trình độ công nghệ học tập các phơng pháp quản
lý tiên tiến;
+tránh đợc rủi ro nếu phải tự làm do mua licênc công nghệ;
+Nếu thành công có cơ hội đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH
1.4.2 Vai trò của chuyển giao công nghệ
Chuyển giao công nghệ có vai trò to lớn đối với nền kinh tế thế giới nói
chung và nênf kinh tế của mỗi nớc nói riêng. chuyển giao công nghệ có lợi cho
cả hai bên bên giao và bên nhận.
Đối với bên tiếp nhận:Họ có đợc công nghệ mới có trình độ cao hơn do
công nghệ họ tiếp nhận đều là công nghệ của nớc ngoài có trình độ cao hơn công
nghệ trong nớc đặc biệt là ở nớc ta việc chuyển giao công nghệ từ nớc ngoài có
thể nâng cao trình độ kĩ thuật sản xuất nâng cao năng xuất lao động. Trong khi
các công nghệ trong nớc lại cũ kỹ và lạc hậu...một cái lợi nữa của bên tiếp nhận
là;họ có thể tiếp kiệm đợc nguồn lực. Thay vì đầu t nguồn lực cho nghiên cu
triển khai công nghệ nội sinh họ có thể đi mua công nghệ nớc ngoài còn nguồn
lựu đó có thể đầu t vào lĩnh vực khác, việc khác...
11


Đối với bên chuyển giao họ thu lợi nhuận từ chuyển giao công nghệ của
họ kéo dài vòng đời công nghệ đợc chuyển giao tạo điều kiện thâm nhập vào thị
trờng nớc ngoài.
Ngày nay trong xu thế quốc tế hoá nền kinh tế thế giới cùng với trình độ
phân công lao động, chuyên môn hoá ở tầm chuyên sâu đến từng chi tiết sản
phẩm. Hoạt động chuyển giao công nghệ góp phần thúc đẩy thơng mại quốc tế
phát triển cho phép khai thác lợi thế so sánh giữa các quốc gia. Mặt khác nó còn
làm thay đổi cơ cấu nền kinh tế thế giới theo hớng gia tăng tỷ trọng dịch vụ và
công nghiệp
Công nghệ tạo năng xuất lao động cao hơn cùng sự phong phú về chủng
loai sản phẩm phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao của thị trờng. nó là vũ khí

cạnh tranh của các doanh nghiệp, các nền kinh tế cí vai trò to lớn đối với vấn đề
môi trờng trong quá trình khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên và quá trình
cgế tác, sử dụng.

12


Phần 2 Thực trạng chuyển giao công nghệ qua các dự án đầu t nớc
ngoài tại Việt Nam trong thời gian qua
2.1

Đặc điểm chuyển giao công nghệ qua các dự án đầu t nớc ngoài tại Việt Nam trong thời gian qua.

Cho đến hết tháng 8/1997 đã có 2137 dự án đầu t nớc ngoài đợc cấp giáy
phép với tổng số vốn dăng kí là 32.341tỷ USD trong đó có khoảng trên 70% dự
án có nội dung chuyển giao công nghệ. kể từ 1/1/2000đến 15/9/2000khu vực có
vôn đầu t nớc ngoài đã góp 69000tỷ đồng cho tổng sản lợng công nghiệp, tăng
65,38% so với năm 1995(26000tỷ VND ). Nh vậy, vấn đề chuyển giao công
nghệ qua các dự án đầu t nớc ngoài có vai trò quan trọng không chỉ ở ở tầm vi
mô mà còn cả ở tầm vĩ mô của nền kinh tế. Trớc khi đi vào đánh giá thực trạng
của vấn đề ngời ta đã tổng kết lại một số đặc điểm của chuyển giao công nghệ
qua các dự án đầu t nớc ngoài nh sau:
-Công nghệ đa vào Việt Nam chủ yếu thông qua hoạt động đàu t nớc
ngoài.
-Nhà đầu t thờng là ngời chuyển giao công nghệ.
-Công nghe đợc sử dụng trong các dự án đầu t do nhà đầu t nớc ngoài là
bên chuyển giao hoặc giới thiệu.
-Công nghệ trong dự án đầu t 100% vốn đầu t nớc ngoài không nhất thiết
phải chuyển t công ty chính quốc mà có thể đợc chuyển giao từ một công ty
khác.

-Đây cũng là cơ sở để đánh giá chung về hoạt đọng chuyển giao công nghệ
qua các dự án đầu t nớc ngoài tại Việt Nam thời gian qua
2.2

Những kết quả đạt đợc.

Kể từ khi nền kinh tế nớc ta mở cửa (1986) hội nhập với nền kinh tế khu
vực nói riêng và nền kinh tế toàn cầu nói chung, hoạt động đầu t nớc ngoài cũng
13


bắt đầu đợc đẩy mạnh. Hoạt động này đã thúc đẩy nền kinh tế trong nớc phát
triển và đạt đợc nhiều thành tựu đáng kể. Mặc dù còn nhiều thua kém so với các
nớc trong khu vực nhng bớc đầu bức tranh về một nền công nghiệp tồi tàn, lạc
hậu đã đợc cải thiện. Đây là những cơ sở, những định hớng để chúng ta xây dựng
một nền công nghiệp hiện đại trong tơng lai.
a. Về trình độ công nghệ:
Chuyển giao công nghệ qua các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài đã góp
phần nâng cao trình độ công nghệ của sản xuất. Trong hầu hết các ngành, công
nghệ tiên tiến nớc ngoài đã đợc đa vào dới dạng đổi mới đồng bộ hay từng dây
chuyền công nghệ. Thực tiễn chiến lợc đón đầu công nghệ- một u thế của kẻ
đi sau, các ngành bu chính viễn thông, thăm dò khai thác dầu khí, đã tiếp nhận
đợc những công nghệ tiên tiến so với khu vực và thế giới. Một số ngành khác
cũng cải thiện đợc phần lớn dây chuyền sản xuất, phù hợp với điều kiện sản xuất
kinh doanh trong nớc nh: may mặc, giầy da, chế biến thuỷ sản..... Ngoài ra còn
phải kể đến sự vực dậy của công ty Gang Thép Thái Nguyên thông qua một loạt
các hoạt động chuyển giao công nghệ qua các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài
của Trung Quốc, Đài Loan.... Nh vậy, sự nâng cao trình độ công nghệ tại một số
ngành then chốt của nền kinh tế quốc dân cũng nh tại các doanh nghiệp trung ơng và địa phơng đã góp phần nâng cao trình độ của nền công nghệ Việt Nam
thời gian qua.

b. Về trang thiết bị.
Có thể nói công nghệ chuyển giao vào Việt Nam chủ yếu là phần cứng của
công nghệ dới dạng các trang thiết bị phục vụ sản xuất. So với thế giới các công
nghệ dới dạng các trang thiết bị phục vụ sản xuất. So với thế giới, các công nghệ
này có độ lạc hậu ít nhất từ 1- 2 thế hệ. Nhng so với nền công nghệ Việt Nam,
đây là những trang thiết bị tơng đối đồng bộ và có trình độ cơ khí hoá cao hơn
công nghệ trong nớc. Các nhà đầu t nớc ngoài đã đa vào Việt Nam các trang thiết
bị riêng lẻ có trình độ tự động hoá cao, nh các dây chuyền lắp ráp các bản mạch
điện tử, tổng đài kỹ thuật số.... Nhìn chung, các trang thiết bị khá phù hợp với
giai đoạn đầu của tiến trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc và góp phần
14


tăng thu nhập quốc dân, đổi mới công nghệ sản xuất và giải quyết công ăn việc
làm cho ngời lao động.
c. Về chất lợng sản phẩm.
Nhờ quá trình chuyển giao công nghệ, nói chung chất lợng sản phẩm đã đợc nâng cao rõ rệt. Ngời tiêu dùng trong nớc bớt đi tâm lý sính dùng hàng
ngoại. Một số sản phẩm đã chiếm đợc cảm tình của khách hàng trong nớc và
ngoài nớc nh : hàng may mặc, dày da, quạt điện, bánh kẹo, bàn nghế Việc đầu
t chuyển chuyển giao công nghệ từ nớc ngoài đã hạn chế đến mức tối đa việc
nhập khẩu một số lợng lớn các sản phẩm : bia, gạch ốp lát, xi măng, sắt thép xây
dựngĐồng thời cũng giảm nhập khẩu các bộ phận linh kiện, chi tiết cho các
sản phẩm có công nghệ chế tạo phức tạp ( đèn hình, xe máy, tổng đài điện tử
số.). Đến nay chất lợng sản phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam đã đợc thế
giới biết đến và công nhận thông qua việc cấp chứng chỉ ISO cho một số doanh
nghiệp. Đây là một nhân tố quan trọng giúp sản phẩm của các doanh nghiệp Việt
Nam cạnh tranh trên thị trờng quốc tế, đặc biệt khi hàng rào thuế quan đợc xoá
bỏ trong thời gian tới.
d. Về trình độ quản lý của các doanh nghiệp.
Trình độ quản lý là một trong những mặt còn yếu kém của Việt Nam.

Những năm qua, việc tiến hành hợp tác làm ăn với các nhà đầu t nớc ngoài đã
giúp chúng ta tiếp cận với những phơng thức quản lý mới. Đó là quản lý kinh tế
trong nền kinh tế thị trờng, mở rộng quan hệ ra ngoài phạm vi lãnh thổ đất nớc.
Đây cũng chính là mục tiêu quan trọng mà Đảng và Nhà nớc ta khuyến khích
trong việc chuyển giao công nghệ.
e. Về bảo vệ môi trờng.
Theo thống kê của Bộ khoa học-công nghệ và môi trờng, hiện nay có trên
50% số dự án lập báo cáo đánh giá tác động môi trờng và có trên 520 báo cáo đợc thẩm định. So với công nghệ hiện có trong nớc, công nghệ chuyển giao qua
các dự án đầu t nớc ngoài có phần nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trờng.
Đây là một trong những yêu cầu Phát triển bền vững đang đợc đặt ra trên
phạm vi toàn cầu.
15


Chuyển giao công nghệ là con đờng ngắn nhất để đổi mới công nghệ, công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc. Chúng ta không thể không công nhận những
đóng góp to lớn của hoạt động chuyển giao công nghệ qua các dự án đầu t trực
tiếp từ nớc ngoài tại Việt Nam trong thời gian qua. Nó đã góp phần nâng cao
trình độ công nghệ, tăng thu nhập quốc dân, tiếp kiệm chi phí sản xuất, bố trí lại
hợp lý lực lợng lao động và nâng cao trình độ lao động, đa họ tiếp cận với trình
độ của các nớc trong khu vực và trên thế giới.
2.3

Những mặt tồn tại.

Mặc dù đã đạt đợc những kết quả nhất định nhng hoạt động chuyển giao
công nghệ qua các dự án đầu t nớc ngoài tại Việt Nam vẫn còn nhiều vấn đề
đáng phải nghiên cứu, phải tìm biện pháp khắc phục.
a. Công nghệ chuyển giao cha thuộc loại tiên tiến, hiện đại trong khi đó
giá lại quá cao.

Một cuộc khảo sát công nghệ đợc chuyển giao tại 42 doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài cho thấy : trong 727 thiết bị và 8 dây chuyền sản xuất thì có đến
76% thiết bị đợc sản xuất từ những năm 50-60, 50% máy móc đá qua sử dụng.
Nhận định trên một lần nữa lại đợc chứng minh qua kết quả điều tra, đánh giá
trình độ công nghệ trong các ngành công nghiệp nhẹ :
- 46% doanh nghiệp có trình độ công nghệ ở mức trung bình khá có thể
duy trì trong vòng 3-5 năm nếu thị trờng ổn đinh.
- 40% doanh nghiệp có trình độ công nghệ trung bình, cần phải đ ợc cải
tiến, nâng cao mới đáp ứng đợc nhu cầu.
- 14% doanh nghiệp có trình độ công nghệ thấp, cần phải đổi mới. Trong
số những công nghệ đợc khảo sát ở trên có những công nghệ lạc hậu mà thế giới
đã loại bỏ lại đợc chuyển giao vào nớc ta nh : công nghệ sản xuất các chất tẩy
rửa có sử dụng chất tạo bọt bằng DBSA. Một số công nghệ bị thanh lý ở chính
quốc đợc đa vào Việt Nam sau khi đã đợc tân trang cải tiến ít nhiều(dây chuyền
sợi dệt, sản xất thuốc lá, dây chuyền sơn mái tôn lợp).
Mặt khác công nghệ chuyển giao lại có giá quá cao so với giá thực tế của
16


nó. Một phòng t vấn Thuỵ Sỹ cho biết trung bình các hơpj đồng chuyển giao
công nghệ đã tăng từ 10 đến 15%, đôi khi tới 40% so với giá thực tế trên thị trờng quốc tế.
Phần lớn công nghệ chuyển giao có trình độ lạc hậu so với thế giới . Nhiều
dây chuyền sản xuất còn sử dụng nhiều lao động thủ công, có trình độ cơ khí hoá
thấp , trong khi đó nhiều công trình dự toán bị phía nớc ngoài nâng giá lên từ 2
đến 2.5 lần. Vậy đâu là nguyên nhân của sự mâu thuẫn này?
Lợi dụng sự kém hiểu biết của phía Việt Nam, đối tác nớc ngoài không
chuyển giao mọi công nghệ hiện đại, củ yếu nhằm mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận
cao và nhanh. Những công nghệ có trình độ tiên tiến thờng đắt tiền, thời gian
hoàn vốn lâu.
Ben cạnh đó, phía Việt Nam lại có tâm lý ỷ lại, trông chờ nhiều vào Nhà

Nớc, trình độ hiểu biết về công nghệ mới còn rất hạn chế, động cơ trục lợi cá
nhân, thiếu đội ngũ cán bộ chuyên môn, thụ động trong việc tìm kiếm công nghệ
và đàm phán, ký hợp đồng. Sự hạn chế này là một phần do những điều kiện về
môi trờng kinh tế - xã hội cha đầy đủ, thiếu hệ thống thông tin về công nghệ và
các dịch vụ hỗ trợ khác, năng lực nghiên cứu , triển khai công nghệ còn kém, cha
đủ nội lực làm cơ sở cho việc tiếp thu và phát triển công nghệ đợc chuyển giao
Hàng loạt các nguyên nhân khách quan và chủ quan trên cho thấy sự bất cập
trong chuyển giao công nghệ tại các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài là một
vấn đề đáng đợc quan tâm thoả đáng.
b. Những công nghệ ddwợc chuyển giao cha tạo đợc lực đẩy cần thiết cho
việc tiếp tục nâng cao công nghệ va tự đổi mới công nghệ.
Từ thực tế đáng lo ngại: công nghệ đợc chuyển giao phần lớn có trình độ
yếu kém, lạc hậu so với thế giới thì hậu quả tất yếu sẽ là: cha tạo đợc lực đẩy cần
thiết cho việc tiếp tục nâng cao năng lực công nghệ và tự đổi mới công nghệ .
Bởi trong thời kỳ công nghiệp hoá- hiện đại hoá hiện nay, đổi mới công nghệ
diễn ra với hai hình thức chủ yếu : Thông qua liên doanh liên kết với nớc ngoài
tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới và tự đầu t để đổi mới công nghệ. Những
năm qua hệ số đổi mới chỉ đạt 7 % một năm( chỉ bằng một nửa mức tối thiểu
17


của nớc khác). Sự chuyển giao công nghệ đợc thực hiện chủ yếu trong lĩnh vực
sản xuất hàng tiêu dùng ( dệt may, giày dép, chế biên lơng thực, thực phẩm ).
Các ngành khác, quá trình chuyển giao công nghệ cha thực sự diễn ra sâu rộng .
Tại các doanh nghiệp ngành điện tử , công nghệ lắp ráp chiếm u thế ( 80%
CKĐ). Tại các doanh nghiệp ôtô , công nghệ hầu nh là lắp ráp ( 100% ôtô lắp
ráp dới dạng CKĐ). Tỷ lệ khai thác năng lực máy móc thiết bị thấp Không
những công nghệ đợc chuyển giao chủ yếu là phần cứng, trong các lĩnh vực lắp
ráp , gia công, chế biến và chỉ dừng lại ở khâu tiếp nhận , vận hành. Mặt khác sự
tiếp thu công nghệ một cách thụ động đã khiến cho các doanh nghiệp khó nâng

cấp và tự đổi mới công nghệ khi cần thiết. Chuyển giao công nghệ cũng cha tạo
đợc mối qua hệ chặt chẽ giữa các doanh nghiệp với nhau và giữa các doanh
nghiệp với các cơ quan nghiên cứu và triển khai tiến bộ kỹ thuật công nghệ .
Đây là điểm yếu của chúng ta nhng lại là bí quyết thành công của các nớc tiên
tiến trên thế giới và ngay cả các nớc trong khu vực nh Malaysia, Singapo.
c.Chuyển giao công nghệ trong điều kiện đổi mới công nghệ lẻ tẻ , thiếu
quy hoạch và chiến lợc thiếu sự gắn kết giữa phơng hớng đổi mới chuyển giao
công nghệ với chiến lợc phát triển cũng nh chiến lợc phát triển kinh doanh.
Trớc sức ép của thị trờng các doanh nghiệp đua nhau chuyển giao công
nghệ. Phải chăng đây là các mốt mà các doanh nghiệp tìm mọi cách để chạy
theo mà không hề chú ý tới công nghệ đợc chuyển giao có thực sự phù hợp với
bản thân doanh nghiệp không. Có thể kể ra đây một trờng hợp điển hình về việc
nhập khâu thiết bị từ FLS, Đan mạch của nhà máy xi măng Hoàng Thạch. Quá
hiện đại , quá rộng so với yêu cầu của địa phơng, thiết bị phải ngừng hoạt động 6
tháng vì thiếu than đá. Vấn đề đặt ra ở đây không phải là trình độ công nghệ mà
chính là sự phù hợp của công nghệ với chiến lợc phát triển , chiến lợc sản xuất
kinh doanh. Bên cạnh đó, còn tồn tại tình trạng công nghệ đợc chuyển giao phần
lớn do nớc ngoài giới thiệu chứ không phải do các doanh nghiệp tự tìm kiếm, tự
nghiên cứu và thiết kế. Hơn nữa, nhậo máy móc thiết bị lẻ nhiều hơn là nhập
dây chuyền đồng bộ và khép kín
d. Thực hiện luật pháp trong chuyển giao công nghệ .
18


Nhiều hoạt động chuyển giao công nghệ qua các đự án đầu t trực tiếp từ
nớc ngoài đợc thực hiện không theo quy định của pháp luật về chuyển giao
công nghệ , không lập và ký hợp đồng hay chỉ ký hợp đồng giữa bên giao và bên
nhận mà không trình để phê duyệt , nhiều hợp đồng do bên nớc ngoài soạn thảo
với điều kiện có lợi cho họ trái với quy định của pháp luật Việt Nam, chi phí
chuyển giao công nghệ quá cao Nhà n ớc ta khuyến khích chuyển giao công

nghệ với phí chuyển giao là 5% giá bán hay 25 % lợi nhuận sau thuế trong thời
hạn 7 năm ( theo quyết định số 49- HĐBT ). Nhng bên giao tìm cách không trình
duyệt hợp đông chuyển giao công nghệ ( chỉ có dự án đầu t nớc ngoài có hợp
đồng chuyển giao công nghệ trình bộ Khoa học công nghệ và môi trờng xét
duyệt theo đúng pháp luật)
e. Sự thiếu đồng bộ, thiếu hoàn chỉnh của cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong
hoạt động chuyển giao công nghệ.
Công nghệ chuyển giao vào trong nớc phải có những điều kiện nhất định
về cơ sở hạ tầng kỹ thuật để chọn lựa cho phù hợp cũng nh phát huy tác dụng.
Trong khi đó , sự thiếu đồng bộ thiếu hoàn chỉnh của cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện
nay đã khiến các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn: thiếu thông tin, thiếu năng
lực quản lý, đổi mới, công nghệ chúng ta đang từng b ớc xây dựng hệ thống
cơ sở hạ tầng nhng vẫn còn nhiều thua kém so với các quốc gia khác.
f.Bảo vệ môi trờng.
Một tron những yêu cầu quan trọng của quá trình phát triển bền vững
đối với mọi quốc gia là yêu cầu bảo vệ môi trờng. Cùng với việc chuyển giao
công nghệ cũ , lạc hậu thì nỗi lo về môi sinh cũng đợc đặt ra. Khảo sát ở một số
cơ sở sản xuất cho thấy : nhà may phân lân Văn Điển có lợng bụi tới 1100mg/m3
chiếm 90 % lợng chất thải vào không khí. Nhà máy cao su Hà Nội hơi xăng có
nồng độ cao vợt tiêu chuẩn cho phép 40 lần Bên cạnh tình trạng ô nhiễm
không khí là sự ô nhiễm nguồn nớc sinh hoạt do các nhà máy dệt, nhuộm, thuộc
da, hoá chất thải ra. Tiếng ồn, độ dung của máy móc thiết bị cũng ảnh hởng
không nhỏ đến sức khoẻ của công nhân lao động và nhân dân. Chúng ta cần
những công nghệ tiên tiến và phù hợp để công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc,
19


song kh«ng thÓ trë thµnh “ b·i th¶i c«ng nghiÖp” cña c¸c quèc gia ph¸t triÓn

20



Phần 3 Một số ý kiến góp phần nâng cao hiệu quả chuyển giao công
nghệ thông qua các dự án đầu t trực tiếp từ nớc ngoài vào Việt
nam

3.1

Giải pháp đổi mới từ phía Nhà nớc.

Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo , điều tiết nền kinh tế quốc dân. Nhà nớc
hoạch định chiến lợc phát triển tổng thể của quốc gia tạo môi trờng thuận lợi cho
các doanh nghiệp hoạt động, đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có năng
lực làm chủ công nghệ mới, cải tiến cho phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp snág tạo công nghệ đa đất nớc ngày công nghệàg phát triển bền vững.
Nhằm nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ, đa dạng hoá các đối tác
đầu t cũng nh các đối tác chuyển giao công nghệ , tăng cớng hợp tác với các
quốc gia có tiềm lực công nghệ mạnh nh Nhật Bản, Mỹ , các nớc Tây Âu không
có một quốc gia nào có đủ mọi tiềm lực để phát triển. Vì vậy xu hớng khu vực
hoá quốc tế hoá nền kinh tế đã ra đời nh một quy luật tất yếu của quá trình phát
triển kinh tế . Việt nam ngày cáng có nhiều cơ hội để mở rộng quan hệ hợp tác
quốc tế về kinh tế song phơng và đa phơng. Các quan hệ này sẽ mở đờng cho
các hoạt động đầu t nớc ngoài và quá trình chuyển giao những công nghệ tiên
tiến thích hợp từ các nớc có trình độ công nghệ cao.
Bên cạnh đó đa dạng hoá các đối tợng chuyển giao công nghệ bao gồm:
phần cứng sản xuất, phần cứng tổ chức, tài liệu sản xuất, tài liệu tổ chức , kỹ
năng sanr xuất, giải pháp này khắc phục những lỗ hổng trong chuyển giao công
nghệ tại nớc ta hiện nay. Đó là tình trạng chuyển giao công nghệ chỉ đơn thuần
là máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất mà thiếu những phần mềm có tính chất
quyết định nh bí quyết ký thuật , phơng thức quản lý Đa dạng hoá các đối tợng

chuyển giao công nghệ giúp cac doanh nghiệp từng bớc làm chủ đợc công
nghệ đợc chuyển giao . Trên cơ sử đó thúc đây nền công nghệ quốc gia phát
21


triển, đây nhanh tiến trình công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nớc.
Một giải pháp quan trọng là Nhà nớc phải tạo môi trờn đầu t thuận lợi để
thu hút các nhà đầu t nớc ngoài nh : hoàn thiện cơ sở hạ tầng về tài chính, giao
thông vận tải, luật pháp, đào toạ nguồn nhân lựcHiện nay các văn bản pháp
luật quy định về hoạt động đàu t nớc ngoài và chuyển giao công nghệ còn cha
đợc thông thoáng, cha đợc khuyến khích thu hút đợc nhiều nhà đầu t nớc ngoài.
Trong việc tạo môi ttrờng đầu t thuận lợi, xây dựng và phát triển các khu công
nghiệp , khu chế xuất là rất cần thiết, các khu kinh tế này se trở thành trung tâm
thu hút đầu t và chuyển giao công nghệ của nớc ngoài.
Với vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế Nhà nớc cần xây dựng một quy
hoạch chiến lợc tổnh thể. Đây sẽ là định hớng cho các doanh nghiệp có chiến lợc
kinh doanh đúng đắn. Mặt khác, một chiến lợc tổng thể về đổi mới công nghệ
làm cơ sở cho việc thiết kế cụ thể chiến lợc phát triển công nghệ gắn với chiến lợc sản phẩm của doanh nghiệp. Chiến lợc đó bao gồm:
_ Các quan điểm và mục tiêu đổi mới công nghệ.
_ Các định hớng u tiên trong phát triển công nghệ.
_ Các giải pháp đổi mới và phát triển công nghệ.
_ Lộ trình đổi mới công nghệ.
Đây sẽ là giải pháp nhằm tránh tình trạng chuyển giao công nghệ một cách
ồ ạt, thiếu đồng bộ và không hiệu quả.
a. Tiếp tục đổi mới hoàn thiện môi trờng thể chế, chính sách, cơ chế quản
lý, cho hoạt động đổi mới công nghệ ở các doanh nghiệp, hớng vào:
_ Một mặt tăng cờng quản lý chặt chẽ hơn nữa ( kể cả việc quy định
nghiêm ngặt hơn và xử lý nghiêm minh hơn đối với các vi phạm) hoạt động đổi
mới công nghệ ở các doanh nghiệp, mặt khác tạo điều kiện rộng rãi hơn nữa cho
các doanh nghiệp nhà nớc chủ động nhiều hơn trong hoạt động đổi mới công

nghệ những ách tắc, cản trở trong các quy định chính sách và cơ chế quản lý nhà
nớc đối với hoạt động này của doanh nghiệp cần đợc sớm tháo rỡ và xoá bỏ ví dụ
nh chế độ khấu hao, một số quy định về thuế, về tín dụng cho đổi mới công
22


nghệ...
_ Tạo những áp lực, sức ép cần thiết, thậm chí gay gắt hơn nữa đối với các
doanh nghiệp nhà nớc nhanh chóng tiếp cận và đổi mới công nghệ để nâng cao
năng lực cạnh tranh của sản phẩm Việt Nam các nghiên cứu trong và ngoài nớc
đều chỉ ra rằng hiện tại áp lực, sức ép này cha đủ lớn bởi vẫn còn có những hỗ
trợ, u đãi không cần thiết đối với các doanh nghiệp nhà nớc ( về tín dụng, về giá,
về thị trờng...) do vậy tạo ra tâm lý ỷ lại trông chờ vào nhà nớc của các doanh
nghiệp nhà nớc. Một nghiên cứu gần đây về cạnh tranh công nghiệp Việt Nam (1)
cũng chỉ ra rằng các doanh nghiệp nhà nớc vẫn chịu ảnh hởng nhiều hơn của
quản lý hành chính ( bộ, ngành, uỷ ban nhân dân tỉnh) so với những áp lực của
thị trờng.
_ Khuyến khích và hớng mạnh các dòng đầu t trực tiếp nớc ngoài ( FDI)
vào chuyển giao công nghệ mới, tiên tiến, nhằm nhanh chóng đổi mới công nghệ
trong các liên doanh với doanh nghiệp nhà nớc. Theo phơng hớng này cần tiếp
tục cải thiện môi trờng thơng mại và môi trờng đầu t mà ý kiến của các nhà đầu
t nớc ngoài cho đến nay vẫn cho rằng là khó khăn. Điều này có liên quan trớc hết
tới việc thay đổi hệ thống phê duyệt đầu t phức tạp bằng một quy trình đăng kí
đầu t đơn giản hơn, ít lắt léo, vòng vèo và không phân biệt hình thức sở hữu cũng
nh các quy định trong quan hệ với đối tác đầu t nớc ngoài. Cũng theo nghiên cứu
về cạnh tranh công nghiệp Việt Nam đã nói ở trên liên quan đến vấn đề FDI, cần
chú ý cải thiện môi trờng đầu t theo hớng sau:
+. Làm cho khuôn khổ pháp lý thuận lợi hơn.
+. áp dụng một hệ thống hối đoái đáng tin cậy và rõ ràng mạch lạc.
+. Thành lập một cơ quan tiếp thị và xúc tiến đầu t nớc ngoài.

+. Thiết lập một khuôn khổ chính sách dài hạn và ổn định đối với FDI.
b. Tạo dựng hệ thống dịch vụ hỗ trợ việc chuyển giao tiếp thu và đổi mới
công nghiệp cho các doanh nghiệp.
Nh đã nói ở trên, sự yếu kém trong các dịch vụ hỗ trợ là một cản trở lớn,
thậm trí trong nhiều trờng hợp còn gây thiệt hại về kinh tế lớn cho các doanh
23


nghiệp trong hoạt động đổi mới công nghệ cần sớm đợc khắc phục. Việc tạo
dựng hệ thống dịch vụ hỗ trợ trớc hết nhằm tạo dựng:
_ Mạng lới cung cấp thông tin đầy đủ kịp thời về công nghệ.
_ Hệ thống t vấn về công nghệ.
_ Hệ thống thẩm định về công nghệ.
_ Đào tạo cán bộ.
_ Hệ thống nghiên cứu và triển khai về công nghệ.
_ Hệ thống tài chính- tín dụng và ngân hàng phục vụ hoạt động đổi mới
công nghệ (các loài quỹ và ngân hàng chuyên dụng...)
_ Mạng lới xúc tiến đầu t nớc ngoài.
Thứ nhất, nhà nớc lên tiếp tục ban hành, sửa đổi, bổ xung các văn bản liên
quan để cải thiện môi trờng đầu t, đặc biệt là luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.
Hiện nay các nhà đầu t rất quan tâm đến tiến trình cổ phần hoá các doanh
nghiệp. Họ hy vọng trong một tơng lai không xa, các doanh nghiệp có vốn đầu t
nớc ngoài sẽ đợc cổ phần hoá và niêm yết tại thị trờng chứng khoán. Bên cạnh
đó, có nhiều ý kiến cho rằng giá thuê đất ở Việt Nam quá cao.... Hoàn thiện môi
trờng đầu t liên quan chặt chẽ với luật đầu t nớc ngoài của nớc sở tại. Vì vậy,
chính phủ nên sớm ban hành nghị định quy định chi tiết việc thực hiện chơng III,
phần 6 của bộ luật dân sự về chuyển giao công nghệ với những u đãi rộng rãi
hơn cho các nhà đầu t có chuyển giao công nghệ; xúc tiến việc hớng dẫn điều
65- luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam; khuyến khích hoạt động nghiên cứu- triển
khai công nghệ trong các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài vào các lĩnh vực

khác nhau, các vùng kém phát triển.... thông qua u đãi về thuế và các u đãi khác.
Thứ hai, nhà nớc cần tăng cờng quản lý các hoạt động dịch vụ t vấn
chuyển giao công nghệ để tránh những phiền hà trung gian không cần thiết. Mặt
khác, sự kiểm soát chặt chẽ này sẽ tạo điều kiện cho các hoạt động dịch vụ t vấn
chuyển giao công nghệ hiệu quả hơn. Nguồn thông tin do họ cung cấp cũng
nhanh chóng và hiệu quả hơn.
Thứ ba, ban hành danh mục các công nghệ đợc u tiên chuyển giao. Danh
24


mục này giúp nhà nớc thực hiện hiệu quả chiến lợc phát triển công nghệ quốc
gia nh đã định. Đồng thời giúp các nhà đầu t, các doanh nghiệp có hớng đi đúng
đắn, phù hợp với sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc.
Thứ t, nhà nớc có các biện pháp kiểm soát, ngăn chặn việc chuyển giao các
máy móc, thiết bị cũ đợc tân trang lại và các công nghệ lạc hậu. Về lâu dài, nhà
nớc nên ban hành chính sách công nghệ quốc gia.
Thứ năm, áp dụng các biện pháp kiểm tra về bảo vệ môi trờng trong các
dự án đầu t nớc ngoài. Các công nghệ đợc chuyển giao trong các dự án đầu t phải
trình duyệt với bộ khoa học- công nghệ và môi trờng. Công nghệ gây ô nhiễm có
thể bị phạt, bị đánh thuế nặng hay trả về cho nhà đầu t.
Thứ sáu, nhà nớc có chính sách u đãi, khuyến khích hoạt động nghiên cứu
triển khai trong các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
3.2

Một số giải pháp đổi mới từ phía doanh nghiệp.

_ Mỗi doanh nghiệp cần phải nhận thức đợc vai trò tầm quan trọng của đổi
mới công nghệ. Đặc biệt, quan tâm đến vấn đề chuyển giao công nghệ bằng
cách: khắc phục tâm lý ỷ lại trông chờ vào nhà nớc. Trong một thời gian dài chịu
ảnh hởng của cơ chế tập trung bao cấp, đến khi chuyển sang cơ chế thị trờng hầu

hết các doanh nghiệp đều tỏ ra lúng túng, kém năng động; sự chậm chạm trong
việc nắm bắt nhu cầu không ngừng gia tăng của thị trờng và trong đổi mới công
nghệ đã khiến không ít doanh nghiệp rơi vào tình trạng thua lỗ triền miên. Điển
hình ở đây là một số doanh nghiệp nhà nớc nh: nhà máy dệt Nam Định, Nhà
máy cơ khí đóng tàu.
_ Mặt khác, các doanh nghiệp phải tự nâng cao năng lực quản lý, xây dựng
chiến lợc kinh doanh trung và dài hạn cho mình. Các doanh nghiệp Việt Nam thờng có bộ máy quản lý cồng kềnh hoạt động kém hiệu quả. Thời gian qua thông
qua liên doanh liên kết, với nớc ngoài thông qua các chơng trình đào tạo.... Nhìn
chung trình độ quản lý đã đợc nâng cao một cách đáng kể.
_ Trong thời đại bùng nổ thông tin, thông tin đóng vai trò cực kì quan
trọng đối với các doanh nghiệp. Vì vậy các doanh nghiệp phải đào tạo đợc một
25


×