Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Tiểu luận phương pháp lựa chọn công nghệ tối ưu trong chuyển giao công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.57 KB, 29 trang )

Phơng pháp lựa chọn công nghệ tối u trong chuyển giao công nghệ

LI M U
Kể từ khi ban hành luật đầu t nớc ngoài cùng một số văn bản phụ trợ
(29/12/1987), trên tinh thần đổi mới các hoạt động kinh tế đối ngoại, đã tạo
nên nền tảng pháp lý cho các hoạt động đầu t liên doanh và chuyển giao
công nghệ với nớc ngoài ở Việt Nam, trở thành một nhân tố quan trọng thúc
đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Trong khi các hoạt động này đang diễn ra hết sức náo nhiệt trên trờng quốc tế và cùng
với nó là những kiến thức, kinh nghiệm về đầu t, chuyển giao công nghệ đợc liên tục đề cập đến
trên mọi phơng tiện thông tin đại chúng trên thế giới thì ở Việt Nam, một thực tế đáng buồn là các đơn
vị kinh tế trong nớc cha đợc trang bị những kiến thức, kinh nghiệm cần thiết để có thể sẵn sàng
tiếp nhận đầu t chuyển giao công nghệ một cách có hiệu quả.
Để đóng góp vào việc hoàn thiện một phơng

pháp tốt nhất cho lựa chọn công

nghệ, em đã chọn đề tài Phơng pháp lựa chọn công nghệ tối u trong
chuyển giao công nghệ" Phơng pháp phân tích dựa trên các chỉ tiêu cơ bản
đợc nêu ra trong bài viết chỉ nh một công cụ phân tích, và bất kỳ một công
cụ nào cũng có thể bị sử dụng sai. Hơn nữa, bản thân công cụ này không
thể thay thế cho việc suy xét đúng đắn hoặc hoạch định các chiến lợc kinh
doanh hữu hiệu mà nó chỉ là phơng tiện hỗ trợ thực hiện các quá trình đó
mà thôi.
Mặc dù đã đợc sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo, Thạc sĩ Từ Quang Phơng, song do thiếu kinh nghiệm thực tế cũng nh phơng pháp luận thiếu chặt
chẽ, bài viết của em chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Em xin chân
thành cảm ơn chỉ bảo góp ý của thầy cô.

1



I. Vai trò của công nghệ và chuyển giao công nghệ

1. Vai trò cuả công nghệ và chuyển giao công nghệ trong nền
kinh tế thị trờng
Lịch sử vận động và phát triển của xã hội loài ngời cũng là lịch sử vận
động và phát triển của lực lơng sản xuất, phân công lao động xã hội và của
các kiểu tổ chức kinh tế. Lịch sử loài ngời đã trải qua nhiều kiểu tổ chức
kinh tế, từ kinh tế tự nhiên, kinh tế hàng hoá giản đơn đến kinh tế hàng hoá
phát triển hay kinh tế thị trờng.
Trong kinh tế thị trờng, lợi nhuận là động lực chi phối hoạt động cụả mọi
nhà sản xuất kinh doanh trong các mối quan hệ hàng - tiền, mua - bán. Môi
trờng vận động của các mối quan hệ này trong nền kinh tế thị trờng là môi
trờng cạnh tranh. Không có cạnh tranh, động lực của kinh tế thị trờng bị
triệt tiêu.
Đứng trớc những thử thách quyết liệt, trớc sự sống còn, tồn tại của doanh
nghiệp và muốn giành chiến thắng trong thị trờng hàng hoá trong và ngoài
nớc, các doanh nghiệp buộc phải sản xuất ra những hàng hoá có chất lợng
cao, có giá thành hạ.
Để đạt mục tiêu trên, phơng thức nhanh và hiệu quả nhất là đa tiến bộ kỹ
thuật vào sản xuất, đổi mới công nghệ. Chính cơ chế thị trờng đang tạo môi
trờng thuận lợi và thúc đẩy đổi mới công nghệ.
Tất cả những doanh nghiệp không quan tâm tới thị trờng tiêu thụ sản
phẩm, không chú ý đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm, vẫn tiếp tục với
những trang thiết bị, công nghệ lạc hậu sẽ dần đi tới chỗ phá sản và đóng
cửa. Ngợc lại, những doanh nghiệp năng nghiệp năng động, biết nhanh
chóng đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm, có khả năng cạnh tranh đợc
với hàng ngoại sẽ ngày càng phát triển.

2



Có thể nói rằng, chuyển giao công nghệ với công nghệ mới đóng vai trò
quan trọng trong viêc chuyên môn hoá sản xuất, mang lại nhiều bớc tiến
quan trọng trong việc nâng cao chất lợng cũng nh tính linh hoạt trong sản
xuất, mở ra con đờng đa dạng hoá sản phẩm , rút ngắn chu kỳ sản phẩm,
nâng cao chất lợng sản phẩm và tăng tốc độ hao mòn vô hình của sản phẩm.
Một dây chuyền công nghệ hiện đại thay thế một dây chuyền thô sơ lạc
hậu sẽ tạo ra nhiều sản phẩm có chất lợng cao hơn, sẽ cho lợi nhuận nhiều
hơn và đồng thời tạo thêm nhiều công ăn việc làm mới. Không đa công
nghệ mới vào thì không thể phát triển sản xuất giải quyết công ăn việc làm,
nâng cao đời sống cho ngời công nhân trực tiếp sản xuất.
Kinh nghiệm của các nớc phát triển cho thấy, quy mô dân số cũng nh
nguồn tài nguyên thiên nhiên của một nớc dù có dồi dào phong phú đến đâu
cũng không phảilà sự đảm bảo chắc chắn cho nền kinh tế phát triển thành
công (điển hình là Nhật Bản), trong khi đó công nghệ lạI chứng tỏ là nhân
tố quyết định khả năng của một nớc đạt tới mục tiêu phát triển kinh tế+ xã
hội nhanh hơn, là một công cụ hữu hiệu giúp cho mỗi quốc gia sử dụng, tận
dụng triệt để và có hiệu quả các nguồn lực của mình. Tuy nhiên, để phát
huy tối đa vai trò của công nghệ trong sự nghiệp phát triển, cần phải xây
dựng và thực hiện chính sách sử dụng công nghệ một cách có khôn ngoan
và thích hợp, đặc biệt là vấn đề chuyển giao công nghệ.

2. Sự cần thiết khách quan của việc lựa chọn công nghệ tối u
trong chuyển giao công nghệ:
Trải qua nhiều thập kỷ, con ngời đã chứng kiến những thay đổi lớn lao và
kỳ diệu do khoa học công nghệ mang lại. Cùng sự thay đổi đó, mối quan hệ
giữa các quốc gia nói chung và trong lĩnh vực kinh tế nói riêng ngày càng
đợc mở rộng. Quan hệ kinh tế giữa các nớc là điều cần thiết khách quan
trên cơ sở đôi bên cùng có lợi, tận dụng đợc lợi thế so sánh của nhau để
thúc đẩy sự phát triển kinh tế thế giới và của mỗi quốc gia.


3


Một trong những vấn đề quan trọng trong quan hệ kinh tế giữa các nớc
ngày nay, đặc biệt là giữa các nớc tiên tiến, các nớc phát triển với các nớc
đang phát triển, chậm phát triển, nông nghiệp lạc hậu là vấn đề chuyển giao
công nghệ.
Nớc ta là một nớc nong nghiệp lạc hậu đang trên đờng công nghiệp hoáhiện đại hoá. Vì vậy, việc nhập công nghệ tiên tiến để thúc đẩy sự phát triển
kinh tế của đất nớc là yêu cầu cấp thiết. Nhng nhập công nghệ nào? Nhập
nh thế nào?
Việc lựa chọn công nghệ có hiệu quả, phát huy đơc lợi thế của đất nớc,
tiết kiệm đợc sức ngời sức của, rút ngắn đợc chặng đờng công nghiệp hoá là
nhiệm vụ quan trọng đối với các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý và các nhà
khoa học. Đó là sự định hớnh chính xác, sẽ tạo lực đẩy quan trọng trong
việc phát triển kinh tế của đất nớc.
Chúng ta đang mở rộng mối quan hệ hợp tác với nhiều nớc trên thế giới,
"Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nớc", trong đó có cả những nớc
đang phát triển. Sự hợp tác đó chophép chúng ta có cơ hội tốt để đổi mới
công nghệ, tiếp cận công nghệ hiện đại, áp dụng kỹ thuật hiện đại, xây
dựng những nghành công nghiệp tiên tiến, tận dụng đợc những u thế vốn có
của chúng ta để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá. Song sự phát triển
kinh tế của các nớc trên thế giới rất đa dạng, theo nhiều mô hình khác nhau.
Vì vậy việc lựa chọn công nghệ nào, từ nớc nào là điều chúng ta phải cân
nhắc cẩn trọng trớc khi quyết định.
Do trình độ phát triển của các nớc mà chúng ta mua công nghệ rất khác
nhau nên kỹ thuật mà chúng ta nhập từ những nớc đó cũng không hoàn toàn
giống nhau. Một công nghệ cóthể rất mới vàhiện đại ở một quốc gia này
nhng lại lạc hậu ở quốc gia khác. Thờng thì cũng một loại công nghệ nhng
nó sẽ có giá cao hơn ở những nớc tiêntiến so với ở những nớc đang phát


4


triển. Thị trờng công nghệ thị trờng hàng hoá khác, giá cả đợc hình thành
do quan hệ cung cầu. Ngời bán sẽ đem bán cả những công nghệ lạc hậu,
thậm chí cả những công nghệ đã thải bỏ, đã khấu hao hết nếu có thể để thu
về lợi nhuận mà không để ý tới việc nớc tiếp nhận công nghệ sẽ sử dụng nó
ra sao. Bởi vậy, vẫn có những ngời vì tham rẻ mà đã mua phải những công
nghệ đó. Ngoài ra, chúng ta cũng biết rằng đầu t trực tiếp nớc ngoài <FDI>
là nhân tố thúc đẩy vô cùng quan trọng đối với chiến lợc phát triển kinh tếxã hội. Nhiều nhà đầu t nớc ngoài đã đem máy móc, công nghệ thiết bị dới
hình thức liên, doanh liên kết, hợp tác đầu t để góp vốn đầu t. Trừ một số
đối tác có ý định nghiêm túc thì công nghệ nhập đúng, còn lại phần lớn
công nghệ nhập mang nhiều khiếm khuyết hoặc đã hết thời gian sử dụng,
hoặc đợc khai tăng giá trị. Và sau một thời gian chung lng đấu cật với
đối tác, họ tuyên bố giải thể do thua lỗ và thực hiện chia chác tài sản không
thiệt đơn thiệt kép nh phía đối tác, họ còn đợc lợi đơn lợi kép. Vừa đợc tiền
thu về, vừa không phải trả tiền cho việc thải hồi công nghệ.
Về phía chúng ta, tham gia vào thị trờng công nghệ với t cách là ngời
tiêu dùng, chúng ta mua công nghệ nhằm thoả mãn tốt nhất lợi ích của
mình, tức là phát triển kinh tế công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc. Cũng
giống nh ngời tiêu dùng, chúng ta cung phải mua công nghệ nhằm để phát
triển kinh tế quốc gia với những ràng buộc về tài chính, về trình độ kỹ thuật
và quản lý hiện có của mình.
Do vậy, để phát triển nền kinh tế đất nớc cần phải lựa chọn những công
nghệ tốt nhất phù hợp với điều kiện thực tế của nớc ta. Có ý kiến cho rằng
trong điều kiện hiện nay chỉ nên nhập những công nghệ rẻ để nhập đợc
nhiều, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho nhiều ngời, đáp ứng nhu cầu trớc
mắt, khi nào phát triển đến trình độ mới sẽ thay thế công nghệ mới khác.
Nhng ý kiến khác lại cho rằng, cần phải nhập những công nghệ tiên tiến, có

chọn lọc để mau chóng tạo nên những ngành, lĩnh vực then chốt, bắt kịp với
trình độ tiên tiến của thế giới, tạo đà thúc đẩy cho các ngành khác phát
5


triển.
Tất nhiên ở đây, mỗi quan điểm đều có cái hợp lý và cái sử dụng hợp lý.
Có thể quan điểm này đúng với thời điểm giai đoạn này, lĩnh vực, ngành
này nhng lại không đúng ở lĩnh vực ngành khác, giai đoạn khác. Bởi vậy
giải quyết tốt nhất là cần phải có những tiêu chuẩn, quy định chung làm thớc đo. Trong chính sách cách công nghệ nhà nớc đã chỉ ra.
- Cần sử dung công nghệ hiện đại ở những khâu quyết định đến chất lợng và hiệu quả sản xuất.
- Cần mạnh dạn đi vào công nghệ hiện đại phù hợp với nguồn vốn có đợc,

đồng thời vẫn sử dụng có cơ sở vật chất hiện có với cố gắng đồng bộ hoá,
cải tiến và nâng cao hiệu quả sử dụng. Chú trọng hiện đại hoá các ngành
nghề truyền thống.
- Cha nên vội đa ngay máy móc, thiết bị hiện đại vào thay thế những khâu
nhân lực nếu cha làm tăng chất lợng sản phẩm.
- Các khu vực sản suất hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu nên u tiên hiện đại
hoá công nghệ. Nh vậy công nghệ chuyển giao phải là công nghệ tiên tiến,
là công nghệ cần thiết cho công nghiệp trong nớc, mang lại lợi ích kinh tế
lớn cho đất nớc, có ý nghĩa quan trọng trong kết cấu kinh tế. Công nghệ đó
phải đảm bảo đợc các yêu cầu sau:
+ Nâng cao cạnh tranh của sản phẩm và hiệu quả sản xuất.
+ Khai thác, chế biến sẵn các tài nghuyên, tạo sản phẩm mới, tạo nhiều
công ăn việc làm mới.
+ Tiêu tốn ít năng lợng, sử dụng hợp lý tài nguyên.
+ ít hoặc không có phế thải, không gây ô nhiễm môi trờng.
6



3. Thực trạng chuyển giao công nghệ ở Việt Nam trong
thời gian qua:
- Cho đến hết tháng 8/1997 đã có 2137 dự án đầu t nớc ngoài đợc cấp
giấy phép với tổng vốn đăng ký là 32, 341 tỷ USD, trong đó khoảng trên
70% dự án có nội dung chuyển giao công nghệ hoặc có sản xuất sản phẩm
mới, nhng chỉ có khoảng 4% tổng số các dự án có hợp đồng chuyển giao
công nghệ đợc trình Bộ khoa học, công nghệ và môi trờng để xin phê duyệt
theo quy định của pháp luật. Cho đến nay, trong 71 hợp đồng chuyển giao
công nghệ đợc gửi đến Bộ khoa học, công nghệ và môi trờng có 52 hợp
đồng đã đợc phê duyệt với tổng giá trị trên 130 triệu USD, bao gồm các lĩnh
vực điện tử luyện kim, vật liệu xây dựng, hoá chất, dầu mỡ bôi trơn, điện,
lắp ráp ô tô, thực phẩm, mỹ phẩm... Trong đó các hợp đồng chuyển giao
công nghệ đã đợc phê duyệt, số hợp đồng thuộc lĩnh vực công nghiệp chiếm
26% và y dợc, mỹ phẩm chiếm 11%.
3.1. Những kết quả đạt đợc:
Thông qua hoạt động đầu t nớc ngoài trong 10 năm qua, nhiều công
nghệ mới đã đợc thực hiện và nhiều sản phẩm mới đã đợc sản xuất trong
các xí nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, nhiều cán bộ, công nhân đã đợc đào
tạo mới và đào tạo lại phù hợp với yêu cầu mới. Đồng thời hoạt động đầu t
nớc ngoài cũng có tác động thúc đẩy phát triển công nghệ ở trong nớc trong
bối cảnh có sự cạnh tranh của cơ chế thị trờng. Dới đây xin tóm tắt một số
kết quả cụ thể về cac mặt có liên quan đến công nghệ do hoạt động đâù t nớc ngoài mang lại.
3.1.1. Về trình độ công nghệ của sản xuất:
Kết quả hoạt động chuyển giao công nghệ qua các dự án đầu t nớc
ngoài trong thời gian qua đã góp phần nâng cao một cách rõ rệt trình độ
công nghệ của sản xuất trong nớc so với thời kỳ trớc đây. Một số ngành đã

7



tiếp thu đợc công nghệ tiên tiến, tiếp cận với trình độ hiện đại của thế giới.
Trong đó phải kể đến ngành bu chính viễn thông, thăm dò, khai thác dầu
khí; một số dây chuyền sản xuất tự động đã đợc đa vào trong nớc nh công
nghệ CAD, CAM đợc đa vào trong thiết kế cơ khí, chế tạo, dệt may, nhựa...
Thông qua các dự án đầu t nớc ngoài tại Việt nam, một số công nghệ mới
đã đợc nhập vào nớc ta nh công nghệ sản xuất ống gang chịu áp lực bằng
gang graphit cầu, sản xuất ống thép bằng phơng pháp cuốn và hàn tự động
theo đờng xoắn ốc, sản xuất đồ trang sức bằng kim loại quý với quy mô
công nghiệp bằng phơng pháp đúc khuôn mẫu chảy...
3.1.2. Về trang thiết bị:
Hầu hết các trang thiết bị đợc đa vào các xí nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài tơng đối đồng bộ và là các thiết bị có trình độ cơ khí hoá trung bình,
cao hơn các trang thiết bị cùng loại đã có trong nớc và thuộc loại phổ cập ở
các nớc trong khu vực. Phần lớn các thiết bị đó đợc trang bị các bộ gá
chuyên dùng kèm theo các phơng tiện nâng-hạ-vận chuyển phục vụ cho dây
chuyền sản xuất chuyên môn hoá (các máy đột, ép, dập trên các dây chuyền
sản xuất các kết cấu kim loại...).
Một số dây chuyền sản xuất chuyên môn hoá trong các xí nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài đợc trang bị các thiết bị riêng lẻ có trình độ tự động hoá
cao, nh các dây chuyền lắp ráp các bản mạch điện tử, lắp ráp tổng đài điện
thoại tự động kỹ thuật số, lắp ráp các mặt hàng điện tử... Một số ít dây
chuyền sản xuất chuyên môn hoá có các thiết bị tự động hoá hoàn toàn, sản
phẩm đợc thiết kế và sản xuất đợc điều khiển bằng kỹ thuật vi tính (thêu
nhiều màu).
Nói chung, bên cạnh một số tồn tại, công nghệ và thiết bị đợc nhập
vào nớc ta qua các dự án đầu t nớc ngoài trong thời gian qua nhằm mau
chóng tạo ra lợi nhuận, đáp ứng nhu cầu trớc mắt của các nhà đầu t nớc

8



ngoài trong sản xuất kinh doanh, đồng thời cũng phù hợp với giai đoạn phát
triển ban đầu của nền kinh tế thị trờng, đổi mới công nghệ trong sản xuất,
tạo công ăn việc làm cho ngời lao động. Đáp ứng nhu cầu của đời sống xã
hội. Đây là những công nghệ đã ổn định và phổ cập ở các nớc đang phát
triển, phù hợp với quy mô sản xuất và thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
3.1.3. Về sản phẩm và chất lợng sản phẩm:
Nhiều mặt hàng trớc đây ta phải nhập nguyên chiếc hoặc lắp ráp đơn
giản, nay qua hoạt động đầu t nớc ngoài, bằng công nghệ mới và trang bị kỹ
thuật tơng đối hiện đại, đã sản xuất đợc ở trong nớc, góp phần nâng cao dần
tỷ lệ chế tạo nội địa các sản phẩm, linh kiện, bộ phận, chi tiết... Trong đó có
nhiều sản phẩm có công nghệ chế tạo phức tạp nh đèn hình, các bộ phận
của xe máy, tổng đài điện tử số, máy biến thế điện áp cao...
Hoạt động chuyển giao công nghệ trong đầu t nớc ngoài đã tạo ra đợc
nhiều sản phẩm có chất lơngj tốt và hình thức, mẫu mã đẹp, đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của thị trờng trong nớc và xuất khẩu ra nớc ngoài. Việc đầu t và
chuyên rgiao công nghệ từ nớc ngoài vào đã hạn chế đến mức tối đa các
loại hàng trớc đây ta phải nhập khẩu với khối lợng lớn nh bia, các loại gạch
đá ốp lát, sứ vệ sinh, xi măng, sắt thép xây dựng...
Chất lợng các loại sản phẩm của các xí nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
nói trên hầu hết đạt Tiêu chuẩn Việt nam (TCVN), một số đạt tiêu chuẩn
quốc tế (ISO).
Cũng phải nói thêm rằng, do thúc ép của thị trờng cạnh tranh đợc tạo
ra bởi sản phẩm của các xí nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài va hàng ngoại,
nhiều doanh nghiệp trong nớc đã cố gắng đổi mới công nghệ, nhập các thiết
bị , công nghệ mới và đã tạo ra sản phẩm có chất lợng tốt, mẫu mã đẹp,
không thua kém hàng nhập, với giá cả hợp lý, đợc ngời tiêu dùng a chuộng,
nh các loại quạt điện, giầy da, giầy vải, các sản phẩm nhựa dân dụng, bánh
9



kẹo, bàn ghế v. v...
3.1.4. Về trình độ quản lý sản xuất, kinh doanh:
Thông qua đầu t nớc ngoài, trong một thời gian không dài, nhiều cán
bộ quản lý cá xí nghiệp, các tổ chức kinh doanh, kể cả quản lý Nhà nớc, đã
tiếp cận đợc với phơng thức quản lý mới-quản lý kinh tế trong nền kinh tế
thị trờng, mở rộng quan hệ ra ngoài phạm vi lãnh thổ đất nớc. Hàng nghìn
cán bộ quản lý, cán bộ, công nhân kỹ thuật khác đợc đào tạo ngay tại các xí
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, trên các dây chuyền sản xuất.
Nhiều dây chuyền sản xuất phức tạp, có quy mô lớn đã đợc hình thành
va đang đợc vận hành có hiệu quả với sự điều hành phối hợp của cán bộ
Việt nam va các chuyên gia nớc ngoài. Cho đến nay trong nhiều xí nghiệp
có vốn đầu t nớc ngoài số cán bộ là ngời nớc ngoài đã rút ddi đáng kể, một
số xí nghiệp hoàn toàn do cán bộ Việt nam điều hành, bên nớc ngoài chỉ cử
ngời đến kiểm tra định kỳ.
Nhìn chung, 10 năm qua trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của số
đông cán bộ trong các liên doanh đã đợc nâng lên một cách đáng kể. Có lẽ
đây là một trong những cái đợc quan trọng thông qua việc thực hiện các dự
án đầu t nớc ngoài. Và đây cũng là một trong những mục tiêu chính cần đạt
đợc trong chuyển giao công nghệ.
3.1.5. Về bảo vệ môi trờng:
Phần lớn các chủ dự án đầu t nớc ngoài có ý thức thực hiện các biện
pháp bảo vệ môi trờng, đặc biệt là từ khi Nhà nớc ta ban hành Luật bảo vệ
môi trờng. Cho đến nay trên 50% số dự án phải lập báo cáo đánh giá tác
động môi trờng (DTM) đã đợc trình cho các cơ quan quản lý môi trờng theo
quy định. Trên 520 báo cáo DTM đã đợc thẩm định. Một số dự án đã thực
hiện tốt các yêu cầu của quyết định phê chuẩn báo cáo DTM, đã đầu t xây
10



dựng công trình xử lý chất thải, đảm bảo đạt TCVN về môi trờng.
Chuyển giao công nghệ là con đờng ngắn nhất để đổi mới công nghệ,
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Chính sách mở cửa về kinh tế, với
Luật đầu t nớc ngoài và các điều khoản về chuyển giao công nghệ trong Bộ
luật dân sự cũng nh trong Nghị định quy định chi tiết về hoạt động chuyển
giao công nghệ của Chính phủ sắp đợc ban hành sẽ tạo điều kiện thuận lợi
hơn cho hoạt động này. Thông qua chuyển giao công nghệ chúng ta sẽ tiết
kiệm đợc nguồn lực (trí tuệ và tiền của), đồng thời mau chóng tạo ra sản
phẩm mới với chất lợng cao, đáp ứng nhu cầu trong nớc và xuất khẩu, nâng
cao trình độ cán bộ, công nhân trong sản xuất và quản lý sản xuất kinh
doanh, tiếp cận với trình độ của các nớc trong khu vực và trên thế giới.
3. 2. Những mặt còn tồn tại:
Bên cạnh những mặt đợc, trong hoạt động chuyển giao công nghệ từ
các dự án đầu t nớc cũng còn một số tồn tại:
3.2.1. Về thực hiện luật pháp trong chuyển giao công nghệ:
Nhiều hoạt động chuyển giao công nghệ qua các dực án đầu t nớc
ngoài đợc thực hiện không theo các quy định của pháp luật về chuyển giao
công nghệ (chẳng hạn nh không lập và ký kết hợp đồng hoặc chỉ ký kết hợp
đồng giữa bên giao và bên nhận mà không trình để phê duyệt, chuyển tiền
cho chuyển giao công nghệ khi cha đợc phê duỵệt hợp đồng...) Nhiều hợp
đồng chuyển giao công nghệ đợc ký kết giữa các bên là do bên nớc ngoài
soạn thảo sẵn với những điều khoản có lợi cho họ: trách nhiệm của bên giao
không rõ ràng và có những điều khoản trái với quy định của pháp luật Việt
nam: phí chuyển giao công nghệ không hợp lý, vợt quá nhiều so với quy
định. Những hợp đồng đó thờng bị sửa lại nhiều lần, làm kéo dài thời gian
phê duyệt.

11



Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên chủ yếu là do các bên tham gia
hợp đồng không nắm đợc luật pháp Việt nam, các đối tác Việt nam không
có đủ thông tin về công nghệ và thị trờng, lép quyền và lép vốn. Một phần
nào đó là do còn một số cán bộ ta thiếu quan tâm đến lợi ích chung, có thể
là vô thức, còn bên nớc ngoài thì lợi nhuận là mục tiêu của kinh doanh.
3.2.2. Về mặt công nghệ, thiết bị và chất lợng sản phẩm:
Ngoài những mặt tích đã nêu trên, một số công nghệ lạc hậu mà nhiều
nớc trên thế giới đã loại bỏ cũng đợc nhập vào nớc ta nh: công nghệ sản
xuất các chất tẩy rửa có sử dụng chất tạo bọt bằng DBSA, thậm chí có dự án
sản xuất DBSA.
Những dự án nh vậy đã buộc phải chuyển đổi sản xuất hoặc chuyển
đổi việc sử dụng nguyên liệu. Nhiều dây chuyền sản xuất còn sử dụng
nhiều lao động thủ công hoặc có trình độ cơ khí hoá thấp...
Trong lĩnh vực cơ khí, công nghệ đợc nhập vào nớc ta trong thời gian
qua chủ yếu là công nghệ lắp ráp. Nhiều dây chuyền sản xuất trong lĩnh vực
này chỉ có các khâu gia công đơn giản, lắp ráp, hoàn thiện và bao gói sản
phẩm, không có khâu tạo phôi và gia công chính xác (sản xuất quạt điện,
sản xuất ô tô, xe máy, chế tạo linh kiện, phụ tùng, sản xuất các linh kiện
điện tử...).
Phần lớn các thiết bị trong các dự án đầu t nớc ngoài thuộc loại trung
bình hoặc trung bình tiên tiến trong khu vực, ít thiết bị hiện đại. Nhiều thiết
bị trong các dây chuyền sản xuất đã qua sử dụng, một số đã đợc sử dụng
trên hai thập kỷ, dù đã đợc tân trang, cải tiến ít nhiều (các dây chuyền sơnmạ tôn lợp, dây chuyền sợi- dệt, sản xuất thuốc lá...), có dây chuyền là các
thiết bị thanh lý của bên nớc ngoài ở chính quốc. Một số dự án đa thiết bị
đã qua sử dụng vào với các chi phí bảo dỡng, sửa chữa quá lớn. Cũng còn
những dây chuyền thiết bị công nghệ từ nhiều nguồn gốc, lẫn lộn nhiều thế
12



hệ, trình độ cha thật đồng bộ.
Cho đến nay có ít xí nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài có đợc hệ thống
quản lý chất lợng đợc cấp chứng chỉ đảm bảo tiêu chuẩn theo hệ thống ISO.
Chất lợng sản phẩm chủ yếu mới đạt đợc các tiêu chuẩn để tiệu thụ trong nớc, trừ một số ít sản phẩm sản xuất có tính chất đơn chiếc mang nhãn hiệu
của các công ty nổi tiếng thế giới đợc xuất khẩu ra nớc ngoài (nh máy biến
thế trong liên doanh với ABB).
3. 2. 3. Về mặt bảo vệ môi trờng:
Nhiều xí nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài dử dụng công
nghệ xử lý chất thải cha có hiệu quả. Phần lớn các nhà máy dệt nhuộm có
vốn đầu t nớc ngoài áp dụng các phơng án xử lý nớc thải khó có khả năng
giải quyết triệt để và khó đạt TCVN về môi trờng. Trong việc sử dụng nhiên
liệu đốt lò, hầu hết các chủ đầu t đều trình phơng án dùng loại nhiên liệu có
hàm lợng lu huỳnh cao nhng không muốn đầu t thiết bị xử lý khí thải. Việc
xử lý chất thải rắn cha đợc các nhà đầu t quan tâm đúng mức ngay từ đầu,
khi lập dự án. Việc xử lý chất thải rắn hầu nh hoàn toàn dựa vào hoạt động
của các tổ chức vệ sinh môi trờng địa phơng.
II. Đánh giá công nghệ
Một trong những vấn đề có ý nghĩa quan trọng để đảm bảo hiệu quả
của việc chuyển giao công nghệ là nâng cao năng lực đánh giá công nghệ
để lựa chọ đợc những công nghệ chính hợp với hoàn cảnh cụ thể, có hiệu
quả cao, đảm bảo tuân thủ những tiêu chuẩn đề ra, nhất là tiêu chuẩn liên
quan tới môi trờng và phát triển bền vững. Mặt khác, giá cả của công nghệ
là điều kiện chuyển giao cũng là những yếu tố vô cùng quan trọng.
Một trong những vấn đề có ý nghĩa quan trọng để đảm bảo hiệu quả
của việc chuyển giao công nghệ là nâng cao năng lực đánh giá công nghệ
13


để lựa chọn đợc những công nghệ chính hẹp với hoàn cảnh cụ thể, có hiệu
quả cao, đảm bảo tuân thủ những tiêu chuẩn đề ra, nhất là tiêu chuẩn liên

quan tới môi trờng và phát triển bền vững. Mặt khác giá cả của công nghệ
là điều kiện chuyển giao cũng là những yếu tố vô cùng quan trọng.

1.Khái niệm và mục đích của việc đánh giá công nghệ:
Đánh giá công nghệ đợc định nghĩa một cách đúng đắn
nhất là: Một sự nghiên cứu hoặc phân tích có tính chất phê phán có hệ
thống và có tính chất bao trùm về phạm vi những hiệu quả tiềm tàng trong
những dự án phát triển công nghệ. Việc đánh giá công nghệ thờng đợc thực
hiện bởi một đội ngũ chuyên môn nh chuyên gia về môi truờng, nhà kinh
tế, kỹ s, các nhà khoa học xã hội,... và nó sẽ dẫn đến sự tác động qua lạI lẫn
nhau giữa các nguyên lý khác nhau.
Một quá trình đánh giá công nghệ có thể mang lại những kết quả sau:
- Sửa đổi một dự án.
- Cụ thể hoá việc điều khiển môi trờng hoặc xã hội.
- Khuyến khích việc nghiên cứu và triển khai để giảI quyết những tác
động bất lợi.
- Cung cấp nguồn thông tin đáng tin cậy.
- Ước tính giá trị của công nghệ.
Hình thức đánh giá có thể là: Đánh giá dự án, đánh giá vấn đề và đánh
giá công nghệ.
Nh vậy mục đích của việc đánh giá công nghệ là xem xét trên tất cả
các mặt, các khía cạnh mà công nghệ đó có ảnh hởng tới, chỉ ra những u
14


nhợc đIúm của công nghệ đó. Qua việc đánh giá sẽ rút ra đợc kết luận có
nên tiếp tục xem xét công nghệ đó với những chỉ tiêu tiếp theo hay không.

2. Giới hạn của việc đánh giá:
Quy định giới hạn của một bản đánh giá tức là xác định giới hạn đánh

giá. việc này có liên quan gắn bó đến những nhiệm vụ đánh giá khác nhau
và có tính chất vô cùng quan trọng đối với việc thực hiện và hoàn thành có
hiệu quả việc đánh giá đó. Việc quy định giới hạn sẽ cho phép tiến hành
công việc một cách có trật tự.
Những điểm cần phải quy định giới hạn:
- Thời gian.
- Địa lý.
- Cơ cấu tổ chức liên quan.
- Phạm vi ứng dụng.
- Những khu vực ảnh hởng.
- Những chính sách cụ thể.

3. Mô tả và dự đoán công nghệ:
Tất cả mọi bản đánh giá công nghệ phải bao gồm các phần phân tích,
mô tả và dự đoán về công nghệ đó. Ngời ta cần phải hiểu đợc những lợi ích
thiết thực của công nghệ trớc khi có thể phân tích ảnh hởng của nó. Vì thế ở
mục này đặc biệt đòi hỏi những ngời có trình độ kỹ thuật thực sự.
Việc giới thiệu những công nghệ mới sẽ đem lại những kết quả có tác động
làm thay đổi xã hội(Ví dụ: công ăn việc làm, thu nhập, mức sống,...)

15


Một công nghệ đợc đa vào những cơ cấu xã hội khác nhau cũng sẽ
mang lại những ảnh hởng khác nhau. Bởi vậy xã hội cũng phải đợc miêu tả
trớc khi xác định rõ mức độ ảnh hởng của công nghệ.

4. Xác định ảnh hởng:
Để xác định đợc ảnh hởng của công nghệ, có rất nhiều phơng pháp,
song có hai phơng pháp cơ bản hay đợc sử dụng là:

- Kỹ thuật quét sử dụng một bảng kiểm tra. Bảng kiểm tra này có thể
đợc lấy từ một báo cáo đánh giá kỹ thuật đã có hoặc nếu không có thông tin
thích hợp thì có thể xây dựng bảng đó từ đầu.
Bảng kiểm tra có thể đợc làm cơ sở cho một bản nghiên cứu tác động
toàn diện hơn.
- Kỹ thuật đồ hoạ: là phơng pháp sử dụng những biểu đồ hình cây và
các nhánh biểu đồ đó thể hiện những mối liên hệ giữa những ảnh hởng khác
nhau ở những mức độ khác nhau

5. Phân tích ảnh hởng:
5. 1. Môi trờng:
Khi xem xét và phân tích ảnh hởng của công nghệ đối với môI trờng cần
phải quan tâm tới các lĩnh vực sau:
- Các hệ thống sinh thái.
- Đất.
- Nớc.
- Không khí.
- Tiếng ồn.
16


- Bức xạ.
5. 2. Phân tích kinh tế:
5. 2. 1. Trên giác độ vi mô:
Mục tiêu cơ bản của những phân tích ảnh hởng kinh tế vi mô là xác
định xem liệu những lợi nhuận thu đợc có nhiều hơn chi phí bỏ ra khi thực
hiện dự án hay không ? Việc phân tích chi- thu có ảnh hởng chủ yếu tới
quyết định có đầu t hay không.
Tất cả các khoản thu, chi đều phải đợc tính bằng cùng một đơn vị tiền
tệ. Đồng thời về mặt thời gian và địa đIểm cũng có tầm quan trọng.

Để xem xét và đánh giá sự hấp dẫn về mặt tài chính, cần tính toán các chi
tiêu sau:
- Hiện giá thuần (NPV:Net Present Value).
- Tỷ suất thu hồi nội bộ (IRR).
- Chu kỳ quay vòng vốn.
- Tỷ lệ thu chi (B/C).
5.2.2. Trên giác độ vĩ mô:
Cần xem xét những khoản thu chi ngoài phạm vi, khoảng thời gian cụ
thể nào đó. Đó là những khoản chi-thu đối với chính phủ, môi trờng và xã
hội nói chung. Kiểu thu và chi này đợc gọi là những chi phí gián tiếp bên
ngoài.
Bên cạnh đó, những ảnh hởng kinh tế vĩ mô cũng liên quan tới những
nhân tố nh thuê nhân công, thu nhập và giá cả. Trong phạm vi vấn đề này

17


sẽ sử dụng các kỹ năng phân tích sau:
- Những kiểu mẫu cơ bản về kinh tế, sử dụng thu nhập và tăng số nhân
công(những mô hình này tính đến sự tác động của một cuộc đầu t mới đối
với thu nhập trung bình và tỷ lệ công ăn việc làm.
- Phân tích đầu vào, đầu ra xem xét mối quan hệ qua lạI giữa các thành
phần kinh tế.
- Dự đoán đờng cung, đờng cầu hoặc xem xét những ảnh hởng theo
chính sách.
5.2.3. Định giá công nghệ:
Giá cả đối với việc chuyển giao công nghệ sẽ ảnh hởng đến khả năng
thực hiện dự án đang đợc xem xét. Tuy nhiên lạI không có một phơng pháp
chuẩn nào để xác định đợc giá hợp lý và phí kỹ thuật. Thông thờng đợc ớc
lợng trong nghiên cứu tiền khả thi.

Giá thực tế sẽ dựa trên:
- Sức mặc cả và khả năng đàm phán của hai bên.
- Tuổi thọ và tốc độ hao mòn của công nghệ.
- Tỷ giá trung bình phổ biến.
- Những chi phí về nghiên cứu và chiển khai đối với công nghệ đó.
Có thể sử dụng một phơng pháp đơn giản để xác định hiệu giá của một
công nghệ có hợp lý hay không. Theo phơng pháp này, giá của công nghệ
đợc tính là phần trăm của lợi nhuận mà bên tiếp nhận công nghệ thu đợc.
Song phơng pháp này chỉ có tác dụng kiểu thu đợc lợi nhận thực tế và nó sẽ

18


mất tác dụng nếu bị lỗ.
5.3. Những ảnh hởng xã hội và tâm lý:
ở đây có một khuôn khổ chung để giải quyết lĩnh vực này là quan
niệm về chất lợng cuộc sống. Cơ sở lý thuyết cho việc xem xét quan niệm
này bắt đầu từ những nhu cầu cơ bản của con ngời.
Năm 1968 nhà tâm lý học MagLow đã đa ra hệ thống những nhu cầu
của con ngời bao gồm:
- Những nhu cầu về sinh lý (ăn uống, sức khoẻ,...).
- Những nhu cầu về an toàn (ổn định, an ninh,...).
- Những nhu cầu về sở hữu (tình yêu, tình cảm,...).
- Những nhu cầu đánh giá (uy tín, sự nghiệp,...).
- Những nhu cầu tự phát sinh.
Chất lợng cuộc sống của mỗi cá nhân đợc đánh giá dựa trên mức độ
đáp ứng những nhu cầu. Những thay đổi do công nghệ mang lại có thể ảnh
hởng đến hệ thống trên.
5. 4. Kỹ thuật:
Khi tiếp nhận một công nghệ mới điều quan trọng là bên tiếp nhận

phải có đủ trình độ lành nghề để tiếp thu công nghệ. Ngoài ra cũng cần phải
chú ý tới chất lợng sản phẩm đợc tạo ra từ công nghệ mới nhập đó. Chất lợng sản phẩm đó phải vợt lên trên.
III. Phơng pháp lựa chọn công nghệ tối u:
Đối với các nớc đang phát triển, nơi nguồn tài chính eo hẹp và các
nguồn tiềm năng khác cũng hạn chế thì việc sử dụng các nguồn này sao cho
19


có hiệu quả nhất là việc làm rất cần thiết. Bởi vậy, việc lựa chọn một trong
số những công nghệ cạnh tranh nhau liên quan tới một loại sản phẩm nhất
định là vô cùng quan trọng.
Việc sử dụng công nghệ thờng gắn liền với nhiều yếu tố rủi ro mà ngời
mua công nghệ phải gánh chịu. Rủi ro không phải lúc nào cũng xuất phát từ
chỗ công nghệ đó không tơng xứng hay không thích hợp mà nó có thể xuất
phát từ chỗ thiếu nhu cầu, đánh giá thấp về đầu t, ảnh hởng về mặt pháp lý
hay các yếu tố tơng tự khác. Mức độ chịu rủi ro liên quan tới việc đánh giá
về mức độ đầu t, thị trờng, sự liên kết của những sản phẩm, đặc tính quy
cách sản phẩm, lợi nhuận dự tính,...
Các nhân tố chính trị, xã hội cũng ảnh hởng tới việc chọn lựa công
nghệ.
Ngoài ra, những cân nhắc về vấn đề tài chính cũng có thể ủng hộ một
công nghệ nào đó bởi với ý định sử dụng công nghệ ấy sẽ thu hút đợc
nguồn vốn đầu t lớn đổ vào mà nền kinh tế đang cần, hoặc ngợc lại, công
nghệ đó đợc u tiên lựa chọn vì nó không đòi hỏi phải có vốn đầu t.
Cần phải ghi nhớ rằng công nghệ là mọt đối tợng luôn nằm trong mối
quan hệ tay ba với thị trờng và đầu t chứ không phải là một mối quan hệ
đều đều hay quan hệ mắt xích, cái nọ tiếp cái kia. Nhiệm vụ của ngời mua
công nghệ là chọn lựa một công nghệ có khả năng giảm bớt đến mức thấp
nhất những rủi ro đối với đầu t và thị trờng của chính bản thân ngời mua.


1. Nhân tố thị trờng:
Sự lựa chọn công nghiệp nói chung phụ vào việc xem xét các nhan tố
thị trờng, khả năng đứng vững trên thị trờng về các mặt khối lợng sản phẩm,
sự kết hợp của sản phẩm và chất lợng sản phẩm, công nghệ đợc chọn lựa
phải đem một mức lợi nhuận thích đáng và chiếm lĩnh một lợng hàng hoá

20


nhất định trên thị trờng. Mặc dù công nghệ đợc lựa chọn thờng có xu hớng
phù hợp với lợng hàng chiếm lĩnh thị trờng, nhng nó cũng phải có những
cho phép thay đổi dự kiến nhiều hoặc ít hơn lợng hàng đó. Với một lợng
hàng chiếm lĩnh thị trờng nhỏ nhất thì việc sử dụng công nghệ lựa chọn
phải đem lại một mức lợi nhuận tơng đơng với vốn đã đầu t.
Về mặt kết hợp sản phẩm, một sản phẩm đợc chọn lựa trong tổng thể
phải có khả năng, năng động về mặt kinh tế. Tức là một sự thay đổi của
tổng thể đó không đợc dẫn tới sự tăng mạnh mức giá bình quân hay tỷ lệ
tiêu thụ nguyên vật liệu. Nói khác đi, công nghệ đó phải đảm bảo tính linh
hoạt và nhanh chóng thích ứng với tổng thể sản phẩm dự tính với những hậu
quả xấu đợc tính đến từ trớc.
Sau cùng, sự lựa chọn công nghệ còn bị ảnh hởng bởi chất lợng sản
phẩm mong muốn. Để có những sản phẩm nghiêm ngặt về quy cách, chất lợng (mà thông thờng không quan trọng lắm đối với thị trờng nội địa hay
các nớc đang phát triển) thì thực sự cần phải sử dụng những công nghệ tinh
vi. Do đó, chi phí đầu t cũng nh chi phí hoạt động có thể tăng mạnh và đe
doạ lợi nhuận đầu t. Bên cạnh mục tiêu nâng cao chất lợng sản phẩm kà
mục tiêu nâng cao tính tiện dụng, giảm bớt chi phí cho ngời sử dụng. Giá cả
sản phẩm cũng nh việc đóng góp, phân phối tới tay ngời tiêu dùng là biện
pháp có hiệu quả cao.

2. Các chỉ tiêu lựa chọn tài chính

Trong phần này, chúng ta sẽ phân tích các chỉ tiêu để đánh giá sự hấp
dẫn về mặt tài chính của công nghệ lựa chọn. Bốn chỉ tiêu sau đợc xem xét:
2. 1. Hiệu giá thuần (NPV: Net Present Value)
Việc đánh giá chỉ tiêu này dựa trên ba nguyên tắc:
- Không chấp nhận phơng án công nghệ có NPV< 0. Trờng hợp này

21


thờng xảy ra với những công nghệ có chi phí đầu t ban đầu thấp, nhng chi
phí cho vận hành, hoạt động lại cao hơn cả lợi nhuận hàng năm.
- Trong điều kiện ràng buộc về mặt tài chính, sẽ lự chọn phơng án
công nghệ phù hợp với khả năng tài chính và có giá trị NPV lớn nhất.
- Nếu lựa chọn trong các phơng án loại trừ nhau (nếu có phơng án này
thì không có phơng án kia) mà không bị ràng buộc về mặt tài chính thì lựa
chọn phơng án có NPV cao nhất.
2. 2. Thời gian hoàn vốn:
Chi tiêu này thờng không đợc xem xét độc lập, mà chỉ đợc sử dụng
nh một tiêu chí bổ trợ cho các chỉ tiêu khác (NPV). Nó chỉ đợc áp dụng cho
các phơng án công nghệ có NPV > 0 và bằng nhau.
2. 3. Tỷ số lợi ích trên chi phí (B/C).
Việc đánh giá sẽ tiếp tục nếu nh tỷ số (B/C 1). Bởi vì, chỉ tiêu này
chỉ có nghĩa phụ trợ cho chỉ tiêu khác khi ra quyết định lựa chọn phơng án
công nghệ. Nó sẽ không phản ánh chính xác đợc nếu nh dự án công nghệ
đó có chi phí ban đầu rất nhỏ - > B/C rất lớn.
2. 4. Tỷ xuất thu hồi nội bộ (IRR: Internal Rate of Return):
Để tìm ra chỉ tiêu này ta cho NPV = 0
- Ta sẽ tìm đợc r* chính là IRR.
- Đối với phơng án đi vay để mua công nghệ: chọn nơi có lãi suất cho
vay r < r*.

- Đối với phơng án tự có vốn : chọn phơng án công nghệ có r* (IRR)
lớn hơn chi phí cơ hội của vốn r.

22


- >r* >= r

3. Nhân tố công nghệ:
Theo trên đã nói, các nhân tố về đầu t cũng nh các nhân tố về thị trờng
có thể đã chỉ ra sự u việt của công nghệ đợc xem xét lựa chọn. Song có một
số cân nhắc về kỹ thuật (hiện tại và nảy sinh về sau) có thể đợc sử dụng để
hỗ trợ cho những quyết định cuối cùng.
Những vấn đề kỹ thuật cần đợc xem xét là :
- Số giờ hoạt động của máy hàng năm.
- Các yêu cầu bảo dỡng
- ảnh hởng của sự tăng hay giảm công suất đối với chất lợng sản phẩm
và đối với hiệu quả sử dụng nguyên nhiên liệu.
- Mức tiêu hao tối thiểu về các nguồn lực bị hạn chế.
- Tần suất hoạt động (liên tục hay theo đợt) và ảnh hởng của nó tới chi
phí hoạt động, bảo dỡng chất lợng sản phẩm, ...
- Khả năng dẫn đến ô nhiễm.
- Sự an toàn cho công nhân nói riêng và ngời dân nói chung.
- Chi phí tồn kho.
Những phát sinh kinh tế về kỹ thuật sẽ là chi phí điều chỉnh những
hoạt động khiếm khuyết. Chi phí này liên quan tới cả nhân tố đầu t lẫn thời
gian và cả NPV.
Các lực công nghệ có khả năng dẫn tới khuyết tật cần đợc kiểm tra kỹ.

23



Khả năng trụ vững của doanh nghiệp có thể sẽ bị ảnh hởng nghiêm trọng do
thiếu công suất, nguyên liệu, hiệu quả sử dụng năng lợng, chất lợng sản
phẩm...

Kết luận

Qua việc phân tích phơng pháp lựa chọn công nghệ tối u trong chuyển
giao công nghệ, chúng ta thấy các chỉ tiêu, các mặt đợc xem xét đến đều có
những u, nhợc điểm riêng của nó. Điều quan trọng là với những gì mà ta
đang có, trong điều kiện thực tại, ta sẽ lựa chọn chỉ tiêu có vai trò chủ đạo,
còn các chỉ tiêu còn lại đóng vai trò hỗ trợ và khắc phục những thiếu sót
của chỉ tiêu chủ đạo đó. Theo ý kiến của bản thân em, nếu các dự án công
nghệ đều có quy mô bằng hoặc xấp xỉ bằng nhau thì chỉ tiêu NPV nên đợc
xếp hàng đầu trong quá trình phân tích lựa chọn.
24


Sử dụng phơng pháp lựa chọn dựa trên những tiêu chí đề ra cho phép
chúng ta có thể lựa chọn những phơng án tối u nhất trong điều kiện có thể,
phù hợp với chiến lợc phát triển của doanh nghiệp, ngành nói riêng và với
điều kiện phát triển của đất nớc nói chung.

phụ lục

Một số khái niệm cơ bản trong lĩnh vực chuyển giao công nghệ

1. Sáng chế (invention):
Là một giải pháp kỹ thuật mới đối với thế giới, có trình độ sáng tạo và

có khả năng áp dụng trong nền kinh tế quốc dân, y tế, văn hoá, giáo dục
hay quốc phòng và mang lại lợi ích kinh tế xã hội. Một giải pháp kỹ thuật
đợc công nhận là mới nếu trớc ngày nộp đơn đăng ký giải pháp đó cha đợc
bộc lộ công khai ở trong và ngoài nớc dới mọi hình thức đến mức căn cứ
vào đó có thể thực hiện đợc. Một giải pháp có tính sáng tạo là kết quả lao
động sáng tạo, không phải nảy sinh một cách hiển nhiên từ trình độ kỹ
thuật hiện có. Giải pháp phải có khả năng áp dụng trong điều kiện kỹ thuật
hiẹn tại hoặc trong tơng lai khi có những điều kiện kỹ thuật cần thiết và khi

25


×