Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Luận văn thực trạng quá trình đổi mới công nghệ tại công ty xi măng kiện khê hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.07 KB, 59 trang )

Phần I
Tổng quan về Công ty xi măng kiện khê-hà nam
I. Quá trình hình thành và phát triển

1. Sự hình thành và quá trình phát triển của Công ty Kiện khê.
1.1. Sự hình thành:
Công ty xi măng Kiện Khê - Hà Nam là doanh nghiệp nhà nớc đợc thành
lập theo quyết định số 22/QĐUB ngày 13/1/1994 của UBND tỉnh Nam Hà (trớc
đây) nay là tỉnh Hà Nam có tổng số vốn đầu t là 52 tỷ bằng nguồn vốn vay ngân
hàng đầu t và phát triển Hà Nam. Ngành nghề chính là sản xuất xí măng PCB 30
PCB 40.
1.2. Quá trình phát triển:
Tháng 4 năm 199 6 dây chuyền đồng bộ cơ khí hoá và tự động hoá thiết bị
của Trung Quốc sản xuất có công suất thiết kế 82.000 tấn xi măng/1 năm đợc
chính thức đa vào sản xuất. Sản phẩm xi măng của Công ty sản xuất ra đảm bảo
chất lợng. Năm 1996 đã đợc tổng cục tiêu chuẩn đo lờng chất lợng cấp chứng
nhận.
TCVN 2682 - 1992 nay là TCVN 6260 - 1997. Nhờ vậy mà sản phẩm của
Công ty đã đợc khách hàng tín nhiệm và có uy tín trên thị trờng khu vực phía
Bắc nhất là thị trờng Hà Nội, do đó sản lợng sản xuất của Công ty ngày một tăng
năm sau cao hơn năm trớc. Năm 1996 sản xuất mới chỉ đạt 39.000 tấn/1 năm nhng đến năm 2001 Công ty đã đạt công suất thiết kế với sản lợng đạt 82.000 tấn/1
năm.
Tổng số CBCNV trong toàn Công ty là 260 ngời, có 4 phòng ban chức
năng, 3 phân xởng sản xuất chính và 2 tổ kỹ thuật trực thuộc .
Bộ máy của Công ty rất gọn, hợp lý có tinh thần đoàn kết thống nhất cao
tạo nên sức mạnh thúc đẩy sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao. Để nhằm tăng sức
mạnh cạnh tranh trên thị trờng, nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng đồng
thời phát huy tính đoàn kết, huy động mọi nguồn lực cùng tham gia xây dựng
Công ty ngày một phát triển. Vì vậy năm 2002 Công ty xi măng Kiện Khê quyết
1



tâm xây dựng và áp dụng thành công hệ thống quản lý châts lợng theo tiêu chuẩn
quốc tế ISO 9001: 2000./
Dây chuyền sản xuất xi măng Kiện Khê 82.000 tấn /1 năm đợc bố trí trên
một khu vực mặt bằng có diện tích 45.650 m 2. Đây là khu vực có nền đá gốc
nằm sát bề mặt tự nhiên. Địa hình dốc thoải với độ dốc 8-10%. Để giảm bớt khối
lợng phá đá san nền trong điều kiện vẫn phải đảm bảo mọi hoạt động của nhà
máy. Các hạng mục công trình trong dây chuyền đợc phân tích sắp xếp 3 cốt san
nền một cách hợp lý.
Với hớng gió chủ đạo là hớng đông nam, các công trình hành chính, điều
hành sản xuất đều đợc đặt ở đầu hớng gió, tránh ảnh hởng của không khí nóng,
bụi do hoạt động sản xuất của các hạng mục công trình sản xuất gây ra.
2. Nhiệm vụ và vị trí của Công ty Xi măng Kiện khê :
Công ty xi măng Kiện khê đợc xây dựng với nhiệm vụ chính là sản xuất xi
măng . Để khắc phục tình trạng thiếu xi măng do nhu cầu đòi hỏi ngày càng tăng
ở trong nớc vào những năm tiếp theo. Nhà máy xi măng Kiện Khê (Hà Nam) đợc
xây dựng nên sẽ góp phần vào việc phát triển kinh tế xã hội của địa phơng bằng
nguồn tài nguyên có sẵn của mình.
Công ty XMKK đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của tỉnh Hà
nam. Công ty góp phần vào việc phát triển kinh tế xã hội của Địa phơng cung
cấp sản phẩm cho thị trờng trong tỉnh vã các tỉnh thành lân cận Công ty sẽ tạo
việc làm cho khoảng hơn 200 công nhân đóng góp cho ngân sách nhà nớc nhiều
tỷ đồng.
Hà Nam là một trong những tỉnh có nguồn tài nguyên phong phú sản xuất
vật liệu xây dựng đi từ nguồn nguyên lieẹu đá vôi có chất lợng cao. Tuy có sẵn
nguồn nguyên liệu sản xuất xi măng đạt chất lợng cao và có hạ tầng cơ sở tơng
đối thuận loựi, song trong những năm vừa qua do điều kiện huy động vốn của
tỉnh bị hạn chế nên việc xây dựng nhà máy xi măng mới có công suất phù hợp
với địa phơng, công nghệ tiên tiến là không triển khai đợc.
Vì vậy đợc sự đồng ý của uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Hà (nay là Hà Nam).

Sở xây dựng đã có văn bản số 408/Sở xây dựng gửi bộ xây dựng xin giúp đỡ xây
dựng cơ sở sản xuất xi măng lò đứng công suất 82.000 tấn tại khu vực Kiện Khê
2


và trên cơ sở đó, Viện vật liệu xây dựng đã lập dự án tiền khả thi xây dựng nhà
máy xi măng lò đứng nhập thiết bị Trung Quốc với công suất 82.000 tấn xi măng
/năm vào tháng 3 năm 1992.
3. Mối quan hệ với các đơn vị liên quan
3.1. Nhà cung cấp
Nhà cung ứng nguyên vật liệu: nguồn nhiên liệu cung cấp cho Công ty
XMKK đó là:
Đá vôi núi bùi ( cách nhà máy 2Km)
Đất sét Ba Sao ( cách nhà máy 14Km)
Với nguồn nhiên liệu này đủ cung cấp cho nhà máy hoạt động trên 50
năm
Ngoài hai nguyên liệu chính nh trên để sản xuất xi măng Công ty cần
thêm nhiên liệu và một số phụ gia khác
Than cám ( Hòn Gai- Quảng Ninh)
Xỉ Pirit Lâm Thao ( Phú Thọ)
Thạch cao ( Đông Hà)
3.2. Khách hàng
- Khách hàng của Công ty Xi măng Kiện Khê tập trung ở các tỉnh lân cận
nh Nam Định, Hà Tây, Thái Bình, Ninh Bình đặc biệt là thị trờng Hà Nội và các
khách hàng trong tỉnh.
3.3. Cơ quan chủ quản
- Công ty XMKK chịu sự quản lý trực tiếp của Sở XD tỉnh Hà Nam.
- Tỉnh uỷ và Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam thực hiện việc chỉ đạo định hớng các hoạt động của Công ty với quan điểm chủ đạo là lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phơnghu phát triển.
3.4. Đối tác
Công ty XMKK đã và đang bắt đầu tiến hành thực hiện với liên doanh liên

kết với các đối tác khác trong lĩnh vực sản xuất Xi măng.
- Trong khâu tiêu thụ Công ty đã thực hiện việc phân phối sản phẩm theo
các đại lý đợc đặt ở các tỉnh lân cận.
3


II. Những đặc điểm chủ yếu ảnh hởng tới hiệu quả đổi mới
công nghệ ở Công ty Xi măng Kiện Khê.

1. Sản phẩm
1.1. Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm Xi măng là một loại vật liệu xây dựng. Yêu cầu quan trọng của
Xi măng là chất lợng Clanke. Do đặc thù của công nghệ cũ (công nghệ lò đứng)
đợc áp dụng ở Công ty là không khống chế đợc chế độ nung nên chất lợng
clanke không ổn định, hàm lợng vôi trong clanke còn cao (3- 5%). Dẫn đến chất
lợng xi măng chậm đông kết, mác thấp ổn định thể tính kém. Các chỉ tiêu tiêu
hao nhiệt năng cao và điện năng còn lớn: tiêu hao điện năng 1100 - 1400 kcal/kg
Clanhke, tiêu hao điện năng 100 - 125KWh/tấn XM.
Từ đặc điểm này, khi đổi mới công nghệ. Công ty đã áp dụng công nghệ
lò quay để khắc phục hạn chế của công nghệ lò đứng. Cụ thể là khi áp dụng công
nghệ lò quay thì chỉ tiêu tiêu hao nhiệt là < 730 Kcal/kg clanke và chỉ tiêu tiêu
hao điện năng là 90 - 100KWh/tấn Xi măng.
Đồng thời khi áp dụng công nghệ mới. Công ty đã mở rộng đợc quy mô
sản xuất, sản lợng Xi măng của Công ty tăng thêm 48.300 tấn/ năm tăng 56,8%.
Không những thế, khi áp dụng công nghệ mới Công ty sẽ sản xuất 100%
Xi măng PC40. Đây là mác Xi măng có chất lợng tốt với các tiêu chuẩn so với xi
măng PC 30 của công nghê
- Sảm phẩm Xi măng là loại sản phẩm không thay thế thuộc loại vật liệu
xây dựng. Do vậy khi Công ty áp dụng công nghệ mới (công nghệ lò quay). Sẽ
tạo nên sản phẩm có chất lợng tốt. Tạo cho thơng hiệu Xi măng Kiện Khê trở

nên nổi tiếng có uy tín với khách hàng.

4


Bảng 1: Hệ thống tiêu chuẩn chất lợng xi măng đen
Mức

Tên chỉ tiêu
PC 30

PC 40

- Sau 3 ngày

16

21

- Sau 18 ngày
2. Độ nghiền mịn: phần còn lại trên ràng không

31
15

40
15

2500


2500

Xi măng poóc lăng có thành phần hoá học phù
hợp với quy trình công nghệ, hàm lợng MgO
trong clinkei không lớn 5%
1. Giới hạn bền nén, N/m2, không nhỏ hơn

0,08mm,% không lớn hơn.
- Bê mặt riêng xác định theo phơng pháp Blaine
cm2/g, không nhỏ hơn
3. Thời gian đông kết
- Bắt đầu, phút, không sớm hơn

45

- Kết thúc, giờ, không muộn hơn
4. Độ ổn định thể tích, xác định theo phơng

10
10

pháp lo Satolie, mm, không lớn hơn
5. Hàm lợng anhydrric sunfuric (SO3) % không

3,0

lớn hơn
6. Hàm lợng mất khi nung không lớn hơn
Nguồn : Phòng kỹ thuật công nghệ


5,0

- Mặt khác với nhu cầu thị trờng ngày càng phát triển giai đoạn từ nay đến
2010 sẽ là cơ hội lớn để các nhà đầu t quan tâm đến công nghệ Xi măng. Việc
Việt Nam gia nhập AFTA vào năm 2006 cũng là thách thức lớn đối với các nhà
sản xuất xi măng và đòi hỏi phải có chiến lợc nâng cao năng suất, chất lợng và
hạ giá thành sản phẩm. Đây chính là yếu tố tạo sức cạnh tranh của sản phẩm xi
măng mà Công ty cần quan tâm để đầu t.
Với đặc điểm sản phẩm đòi hỏi Công ty cần đổi mới công nghệ theo hớng
đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng.
Cụ thể, Công ty cần đổi mới hệ thống lò nung clanhke chuyển từ lò đứng
sang lò quay từ đó nâng chất lợng clanhke góp phần nâng cao chất lợng xi
măng.
5


1.2. Cơ cấu sản phẩm
Công ty XMKK là Công ty đã bớc đầu tạo đợc uy tín và chiếm lĩnh đợc thị
phần trên thị trờng xi măng. Hiện nay sản phẩm của Công ty XMKK bao gồm 2
loại là: Xi măng và Clanhke
Bảng 2: Cơ cấu sản phẩm
Đơn vị:%
Năm
Theo doanh thu
Theo sản lợng

2000
2001
2002
XM

Clanhke XM
Clanhke XM
Clanhke
87,7
12,3
86,4
13,6
89,7
16,3
86,7
13,3
85,5
14,5
89,6
10,4
(Nguồn: Phòng tiêu thụ)

Theo biểu cơ cấu trên ta thấy xi măng là sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn.
Còn Clanhke chiếm phần nhỏ.
Xuất phát từ cơ cấu sản phẩm nh vậy. Công ty Xi măng Kiện Khê tập
trung u tiên đầu t đổi mới công nghệ vào việc sản xuất xi măng.
2. Nguyên vật liệu.
2.1. Nguyên vật liệu chính dùng để sản xuất sản phẩm Xi măng
- Đá vôi nơi Núi Bùi và mơ phía Tây Thung Mơ (cách nhà máy gần 2km)
là loại đá vôi có chất lợng tốt để sản xuất xi măng, hàm lợng cao = 81,85 ữ
54,0%, MgO < 2,5%. Trữ lợng ớc tính khoảng trên 30 triệu tấn.
- Đất sét Ba Sao (cách nhà máy khoảng 14km) là loại đất sét thích hợp để
sản xuất xi măng có thành phần hoá học trung bình là SiO 2 = 63,0 ữ Al2O3 =
10,22 ữ 16,96%; Fe2O3 = 7,08 ữ 8,30; R2O = 2,2 ữ 3%. Trữ lợng ớc tính
khoảng 1,6 triệu tấn.

Với đặc điểm nguyên vật liệu chính nh vậy thì đây là điều kiện thuận lợi
cho đổi mới công nghệ. Bởi vì, tiêu chuẩn NVL chính phù hợp với tiêu chuẩn về
NVL của công nghệ mới là công nghệ lò quay.
2.2. Nguyên vật liệu phụ dùng cho quá trình sản xuất Xi măng.
- Xỉ Pirit Lâm Thao (là phế thải của nhà máy Supe phốt phát lâm thao) đợc
mua và vận chuyển về Công ty bằng tàu hoả và ô tô có hàm lợng Fe2O3 dao động
6


trong khoảng 58 ữ 65% đây là nguồn phụ gia giàu rất thích hợp cho sản xuất Xi
măng.
- Cát mịn Sông đáy (khai thác tại Hà Nam) là loại phụ giao cao silic đã đợc các nhà máy quanh khu vực sử dụng trong nhiều năm qua, hàm lợng SiO2 doa
động trong khoảng 88 ữ 90%.
- Than Cám 3 và 4A Hòm Gai - Quảng Ninh đợc mua và vận chuyển về
Công ty bằng Sà Lan và ô tô chất lợng than thoả mãn yêu cầu để sản xuất xi
măng.
2.3. Cơ cấu nguyên vật liệu trong sản phẩm xi măng
Bảng 3: Cơ cấu nguyên vật liệu trong sản phẩm xi măng
Đơn vị: %
Loại nguyên liệu
Đá Vôi
Đất sét
Xỉ Pirit
Cát mịn

Tỷ lệ nghiền phối liệu
PC 40
PC 50
80,5
81,5

10,2
12,8
6,3
1,7
3,0
4,0
( Nguồn : Phòng kỹ thuật công nghệ)

Khi tiến hành đổi mới công nghệ, thay đổi các thiết bị. Công ty cần nghiên
cứu điều chỉnh kết cấu nguyên vật liệu cho phù hợp với thiết bị mới. Cụ thể là
không cần đầu t thêm các thiết bị ở công đoạn chuẩn bị liệu, nghiền phối liệu và
nghiền Xi măng.
3. Đặc điểm về lao động
Công ty Xi măng Kiện Khê có số lợng lao động không nhiều (259 ngời)
trong đó nam giới chiếm đa số do đặc thù của kĩ thuật công nghệ sản xuất sản
phẩm xi măng nên chủ yếu là lao động nặng.
Do đặc thù của quy trình công nghệ sản xuất xi măng nên lợng lao động
trực tiếp chiếm đa số (244 ngời) chiếm.còn lợng lao động gián tiếp chiếm một
phần nhỏ (15 ngời) chiếm.
Bảng 4: Cơ cấu lao động của Công ty Xi măng Kiện Khê
Năm

Số lợng
7

Tỷ lệ


2000


2001

2002

2000

2001

2002

1. Theo giới tính
Nam

210

215

230

91,3

89,5

88,8

Nữ
20
2. Theo tính chất lao

25


29

8,7

10,5

11,2

động

190

225

195

82,6

80

75,3

- Lao động trực tiếp

40

15

64


17,4

20

24,7

Kỹ s

9

10

11

3,9

7,3

4,2

Cao Đẳng

01

02

03

0,4


0,8

1,2

Trung Cấp

25

95

23

19,2

39,5

8,8

Công nghệ kỹ thuật

90

133

100

43,5

55,5


38,6

LĐ Phổ thông

105

- lao động gián tiếp
3. Theo chất lợng lđ

122

45
47,2
Nguồn: Phòng TC - HC

Trình độ cán bộ quản lý:
Công ty XMKK có đội ngũ kỹ s, cán bộ quản lý đợc đào tạo cơ bản, có
kinh nghiệm chuyên môn. Bên cạnh đó, Công ty cũng có những ngời lãnh đạo
chủ chốt có năng lực có khả năng điều hành mọi công việc trong Công ty.
Tuy nhiên, tỷ lệ lao động có trình độ từ Cao Đẳng trở lên còn thấp. Do đó
năng lực tiếp thu, thích ứng và làm chủ công nghệ cha cao vì thiếu cán bộ có
trình độ học vấn cao, có chuyên môn sâu về sản xuất xi măng.
Trớc thực trạng đó, Công ty Xi măng Kiện Khê cần đổi mới công nghệ
theo phơng thức chuyển giao ngang (tức là nhập dây truyền thiết bị hoàn chỉnh).
Năng lực quản lý dự án của Công ty Xi măng Kiện Khê cũng cha đủ mạnh
để điều hành các dự án lớn, thiếu chuyên gia có trình độ cao và có kinh nghiệm
về những dự án tơng tự.
* Trình độ công nhân:
Số lợng lao động phổ thông không qua đào tạo của Công ty Xi măng Kiện

Khê năm 2000 tơng đối lớn sau đó giảm xuống còn 122 (ngời), năm 2002 nhng
vẫn chiếm 47,2%. Đối với một doanh nghiệp nh Công ty Xi măng Kiện Khê, cơ
8


cấu chất lợng lao động nh vậy là cha hoàn toàn hợp lý. Do vậy khi đổi mới công
nghệ Công ty cần tìm phơng án giải quyết số lợng lao động phổ thông. Đây là
yếu tố làm giảm năng suất lao động chung, tăng chi phí lơng và khó khăn cho
việc áp dụng hệ thống quản lý chất lợng.
Với cơ cấu lao động nh vậy không đáp ứng đựơc yêu cầu về chất lợng lao
động với công nghệ mới. Điều này đặt ra cho Công ty vấn đề cần đào tạo lại lao
động góp phần nâng cao hiệu quả của đổi mới công nghệ .
Bảng 5: Trình độ công nhân của Công ty XMKK tại thời điểm năm 2002
Công nhân
Bậc thợ
2/7
3/7
4/7
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính

%
28,6
36,6
32,8

Nhìn chung, Công ty có đội ngũ thợ bậc cao lành nghề giàu kinh nghiệm
vận hành và sửa chữa máy móc thiết bị hiện đại. Với đội ngũ công nhân hiện tại,
có thể nhanh chóng nắm bắt công nghệ mới, đảm bảo vận hành và xử lý sự cố
máy móc thiết bị khi cần thiết.


9


Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức quản lý đổi mới của Công ty XMKK
Giám Đốc

Phòng
TC- HC

Phòng Kế toán
Tài vụ

Phó
Giám Đốc

Phòng
tiêu thụ

Phòng KT
- Cnghệ

Ban Dự án

Triểu khai dự án đổi mới công nghệ

Vận chuyển
kho tàng

Kỹ thuật
thiết bị


Thủ tục, thông
tin giao dịch

Nhân sự và
tổ chức

Tài chính

Phòng Kế toán Tài vụ: Quản lý tài chính của dự án, huy động vốn cho đầu
t, duy trì, thẩm định dự toán phòng TC - HC: quản lý vấn dề đào tạo, tuyển dụng
nhân sự cho đổi mới công nghệ.
Vận chuyển kho tàng, máy móc thiết bị phòng Kế toán - Công nghệ: quản
lý các phơng án kỹ thuật, đánh giá máy móc thiết bị.
Ban dự án là trung tâm điều phối triển khai dự án.
Kiểu cơ cấu trực tuyến - chức năng tạo sự tập trung quyền lực, đây là sự
cần thiết để thống nhất quản lý, tránh đợc tình trạng phân tán nhất là đối với dự
án lớn, độ phức tạp cao.
10


4. Đặc điểm thị trờng và khả năng tiêu thụ sản phẩm
4.1. Thị trờng
4.1.1. Thị trờng và công nghệ xi măng ngoài nớc và khu vực Đông Nam á.
Tiêu dùng xi măng trên thế giới không ngừng tăng trởng là động lực quan
trọng thúc đẩy nghành công nghiệp xi măng phát triển. Theo Cement của Nga thì
đến cuối năm 2000, toàn thế giới có khoảng 1750 cơ sở sản xuất xi măng và 150
cơ sở nghiền riêng với tổng công suất 1750 triệu tấn ( cha kể gần 11000 cơ sở xi
măng lò đứng của Trung Quốc và hơn 50 cơ sở xi măng lò đứng củaViệt Nam ).
Tiêu dùng xi măng trên thế giới năm 2000 là 1610 triệu tấn và năm 2001 khoảng

1.670 triệu tấn ( tăng khoảng 3% so với năm 2000
Châu á là khu vực sản xuất và tiêu thụ xi măng nhiều nhất trên thế giới
năm 2000 là 910 triệu tấn. Mức tiêu thụ xi măng trung bình của Châu á và thế
giới trong giai đoạn 1985 - 2000 và dự báo đến năm 2010 nh sau:
Bảng 6: Mức tiêu thụ xi măng trung bình của Châu á và thế giới
trong giai đoạn 1985 - 2000 và dự báo đến năm 2010 nh sau:
Năm
1985
Châu á 325
Thế giới 955

1990
475
1.160

1995
815
1.425

1998
850
1.510

2000
910
1.610

2005
2010
1.050

1.200
1.800
1.990
Nguồn: Ban dự án

Khu vực Đông Nam á bao gồm 10 quốc gia trong khối ASEAN, với tổng
diện tích 4.381.159 Km2, dân số 524 triệu ngời có tổng công suất các nhà máy xi
măng năm 2001 là 179 triệu tấn. Công suất, sản lợng và nhu cầu tiêu thụ nội địa
của các nớc ASEAN năm 2001 nh sau:

11


Bảng 7: Công suất, sản lợng và nhu cầu tiêu thụ nội địa của các nớc
ASEAN năm 2001
Tên nớc
Indonesia
Thái Lan
Malayxia
Philippin
Việt Nam
5 nớc khác
Tổng cộng

Công suất thiết kế
Triệu tấn %
45,570
26,57
52,756
29,47

28,500
15,92
26,782
14,96
20,560
11,48
2,850
1,60
179,018 100

Sản lợng
Triệu tấn
31,600
24,600
13,835
11,807
16,500
1,520
99,862

%
31,64
24,63
13,85
11,82
16,52
1,54
100

Tiêu thụ

Triệu tấn %
25,600
28,90
18,100
20,45
12,036
13,60
11,986
13,53
16,379
18,10
4,820
5,42
88,542
100
(Nguồn : ban dự án)

Nhìn chung, khu vực châu á là khu vực kinh tế có tốc độ phát triển nhanh
so với thế giới trong thập kỷ cuối cùng của thé kỷ 20. Trong từng khu vực lại có
sự phát triển về cung và cầu xi măng khác nhau. Trong đó có một đặc điểm
chung là sự tăng trởng về nhu cầu tiêu thụ xi măng là rất cao so với thế giới.
Giá bán sản phẩm
Tại khuvực Đông Nam á, do lợng tiêu thụ xi măng thấp hơn năng lực sản
xuất nên các nhà sản xuất đã phải giảm giá bán, đặc biệt là giá xuất khẩu. Giá
bán xi măng trong thị trờng nội địa của một số nớc trong khu vực ASEAN nh
sau:
Bảng 8: Giá bán xi măng trong thị trờng nội địa của một số nớc trong
khu vực ASEAN
Thời gian
Tháng 4/97

Tháng 6/98
Tháng 10/99
Tháng 3/2000

Gia bán trong nội địa
Đơn vị VNĐ
Đơn vị VNĐ
Đơn vị VNĐ
Đơn vị VNĐ

TháI Lan
800.000
764.000
926.000
1.034.940

Xingapo
Indonexia
1.242.000
932.000
934.000
325.000
504.000
756.000
652.830
814.870
Nguồn: Ban dự án

Nhu cầu nhập khẩu xi măng của các nớc trong khối ASEAN chỉ còn giới
hạn ở một nớc nh: Myanma, Lào, Campuchia Vì vậy, các nhà sản xuất xi

măng trong khối này đang cố gắng tiếp cận vào thị trờng các nớc Châu Phi, Châu
Âu và Bắc Mỹ.

12


Do chính sách khuyến khích xuất khẩu để thu ngoại tệ nhanh nhằm phục
hồi nhanh nền kinh tế, một số nớc trong khu vực đã có chính sách hỗ trợ xuất
khẩu thờng thấp hơn so với giá bán nội địa.
4.1.2. Thị trờng và công nghệ xi măng trong nớc
a. Về công nghệ sản xuất:
Hiện nay, ở Việt Nam đang tồn tại song song cả ba công nghệ sản xuất xi
măng là : Công nghệ ớt, công nghệ khô và công nghệ bán khô. Trong đó công
nghệ ớt áp dụng trong sản xuất ở các nhà máy xi măng lò quay còn công nghệ
bán khô đợc áp dụng ở các nhà máy xi măng lò đứng.
Các dây truyền sản xuất theo công nghệ lò quay phơng pháp ớt hiện có ở 3
Công ty xi măng là : Hải phòng, Bỉm Sơn và hà Tiên 2. Tổng công suất thiết kế
tính theo clanhke) của 3 công ty này là 1,679 triệu tấn/ năm, chiếm 13,32% lợng
clanhke của cả nớc.
Các dây truyền sản xuất theo công nghệ lò quay phơng pháp khô ( công
nghệ tiên tiến nhất ) hiện có ở các Công ty xi măng lớn là : Hoàng Thạch,
Chinfon, Bút Sơn, Nghi Sơn, Hoàng Mai, Luksvaxi, hà Tiên, Sao Mai. Tổng công
suất thiết kế ( tính theo clanhke ) của các Công ty nói trên là 8,971 triệu tấn /
năm, chiếm 71,2% sản lợng clanhke của cả nớc.
Công nghệ lò quay phơng pháp khô cũng đang đợc tiếp tục đầu t xây dựng
lại các nhà máy mới nh xi măng Tam Điệp, hải Phòng, Sông Gianh, Thái
Nguyên, hạ Long, Thăng Long . Riêng Công ty xi măng Bỉm Sơn trong thời
gian qua đang cải tạo công nghệ lò quay phơng pháp ớt thành lò quay phơng
pháp khô nhằm nâng cao năng suất, chất lợng sản phẩm; dây truyền cải tạo sẽ đi
vào vận hành trong quý IV năm 2002.

Công nghệ bán khô đợc áp dụng ở hơn 50 cơ sở sản xuất xi măng lò đứng
( thủ công và cơ khí hoá ) với tổng công suất thiết kế ( theo clanhke) gần 3 triệu
tấn/ năm, chiếm 23% sản lợng clanhke của cả nớc. Công nghệ này đợc áp dụng ở
Việt Nam từ những năm 70 với hệ lò đứng thủ công 1,5x6m có công suất
5.000 tấn/lò/ năm. Từ năm 1993 - 1995, thực hiện chơng trình 3 triệu tấn xi
măng lò đứng (biện pháp tình thế) nhằm giải quyết sự thiếu hụt xi măng ở nớc ta,
nhiều cơ sở xi măng lò đứng cũ đã đầu t cải tạo chuyển đổi sang dây chuyền sản
13


xuất cơ khí hoá và một phần tự động hoá theo mô hình của Trung Quốc với hệ lò
4 vạn ( 2,2 x 8,6m), 6 vạn ( 2,5 x 10m) và 8 - 8,5 vạn ( 3 x 11m)/tấn/năm.
Cùng với quá trình cải tạo, chuyển đổi này đã có thêm 26 cơ sở xi măng lò đứng
cơ khí hoá đợc đầu t xây dựng mới; Công ty xi măng Kiện Khê là một trong
những số đó.
b. Thị trờng xi măng trong nớc:
Nhờ đờng lối đổi mới, nền kinh tế nớc ta đã đạt đợc những thành tựu to
lớn, đó là động lực quan trọng thúc đẩy ngành công nghiệp xi măng phát triển.
Thống kê mức độ tiêu thụ xi măng từ năm 1990 đến nay thấy rằng lợng tiêu thụ
xi măng trong nớc luôn tăng, kể cả trong những năm 1998 - 1999 xảy ra khủng
hoảng kinh tế trong khu vực ASEAN. Có 4 nguồn cung cấp xi măng cho thị trờng Việt Nam, đó là: Hoàng Thạch, Bút Sơn, Hoàng Mai, Hà Tiên), các Công ty
xi măng liên doanh (gồm các Công ty xi măng Chinfon - Hải Phòng, Luksvaxi Huế, Sao Mai - Kiên Giang), hơn 50 cơ sở xi măng lò đứng và trạm nghiền, xi
măng và clanhke nhập khẩu.
Bảng 9: Thống kê lợng xi măng tiêu thụ trong nớc trong thời kỳ 1995 - 2001
TT Năm
Tổng số (triệu tấn)
Tỷ lệ tăng, giảm giữa các năm %
1Tổng Công ty xi măng Việt Nam
Lợng tiêu thụ (triệu tấn)
Tỷ lệ tăng, giảm giữa các năm (%)

Thị phần %
2 XM lò đứng + trạm nghiền
Lợng tiêu thụ (triệu tấn)
Tỷ lệ tăng, giảm giữa các năm %
Thị phần
3 Công ty xi măng liên doanh
Lợng tiêu thụ ( triệu tấn)
Tỷ lệ tăng, giảm giữa các năm %
Thị phần (%)
4 Nhập khẩu
Lợng tiêu thụ ( triệu tấn)
Tỷ lệ tăng, giảm giữa các năm %
Thị phần

1999
11,002
10

2000
13,911
26

2001
16,379
18

5,469
-3
50


6,456
18
46

7,242
12
44

2,933
24
27

3,792
29
27

3,890
3
24

2,6
35
24

3,663
41
26

5,247
43

32

0,3(CLK) 0,5(CLK) 1,328 CLK
-60
67
166
Nguồn : Ban dự án

Trong 2 năm 1998 - 1999 tốc độ tiêu thụ xi măng trong nớc có giảm đi do
ảnh hởng của cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực. Tuy nhiên đến năm 2000 nền
14


kinh tế của các nớc trong khu vực đã bắt đầu giai đoạn phục hồi và tăngtrởng.
Nền kinh tế của nớc ta cũng có những chuyển biến tích cực. Từ năm 1999 đến
nay, do nhu cầu xi măng ngày một tăng trong khi các nhà máy đã chạy hết khả
năng nên một số đơn vị đầu t trạm nghiền và nhập khẩu clanhke của nớc ngoài
( Indonexia, Thái Lan, Philippin). Xu hớng này vẫn tiếp tục gia tăng và riêng 9
tháng đầu năm 2002, lợng clanhke nhập khẩu đã tăng trên 3 triệu tấn. Dự báo trớc nhu cầu xi măng trong nớc, chính phủ đã có kế hoạch đầu t phát triển nghành
xi măng và thờng xuyên đầu t nghiên cứu kịp thời điê
4.2. Khả năng tiêu thụ sản phẩm.
Dự báo nhu cầu tiêu thụ xi măng giai đoạn 2002-2005
Theo dự án Điều chỉnh quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng ở Việt
Nam đến năm 2010 và định hớng đến năm 2020 dự báo nhu cầu xi măng giai
đoạn 2002 - 2005 có tốc độ tăng trởng 13-15%, cụ thể nh sau:
Bảng 10: dự báo nhu cầu xi măng giai đoạn 2002 - 2005 có tốc độ tăng trởng
13-15%, cụ thể nh sau
Năm

2002

2003
2004
2005
Chỉ tiêu
Tốc độ tăng tiêu thụ (%)
20
15
14
13
Nhu cầu xi măng ( triệu tấn)
19,7
22,6
25,7
29,4
Căn cứ theo kế hoạch đầu t đã đợc phê duyệt và tiến độ đa các nhà máy xi
măng và sẽ xây dựng và khai thác đến năm 2005 ( đúng tiến độ đề ra) gồm các
nhà máy xi măng Bỉm Sơn( cải tạo), Tam Điệp, Hải Phòng mới, Sông Ghanh,
Hoàng Thạch 3, Tuyên Quang, Vân Xá 2 thì cân đối Cung - Cầu xi măng giai
đoạn 2002- 2005 nh sau:

Bảng 11: Cân đối Cung - Cầu xi măng giai đoạn 2002- 2005
Năm
Chỉ tiêu

2002
15

2003

2004


2005


Nhu cầu xi măng ( triệu tấn)
Khả năng sản lợng huy động
Thiếu
(Nguồn: Ban dự án)

19,7
16,0
3,7

22,6
17,75
4,85

25,7
18,35
7,35

29,1
21,25
7,85

Nh vậy, trong giai đoạn từ nay đến năm2005 vẫn phải nhập clanhke của nớc ngoài để cung cấp cho các trạm nghiền.
Đối với xi măng lò đứng: trong giai đoạn tới cần đầu t chiều sâu để nâng
cao năng suất đầu t để phấn đấu đạt sản lợng 3 triệu tấn xi măng/ năm ( một số
dây truyền quy mô nhỏ, thiết bị cũ lạc hậu, nguồn cung cấp nguyên liệu khó
khăn sẽ chuyển sang sản xuất các sản phẩm VLXD khác dể tận dụng kết cấu hạ

tầng và một số thiết bị hiện có)
Dự báo nhu cầu tiêu thụ xi măng giai đoạn 2006-2010:
Trong xu thế hội nhập với nền kinh tế của khu vực và thế giới theo chiều
hớng thị trờng tự do, nhất là sau năm 2006 Việt Nam tham gia đầy đủ vào
AFTA, trong bối cảnh sự d thừa xi măng của các nớc trong khu vực vẫn còn ở
mức cao sẽ tạo ra sự cạnh tranh và sức ép gay gắt đối với nghành công nghiệp
sản xuất xi măng trong nớc. Vì vậy, để thoả mãn nhu cầu xi măng trong nớc
chúng ta phải tăng cờng đầu t để đa nhanh các nhà máy vào hoạt động, tiếp cận
kịp thời thị trờng trong nớc tạo tiền đề cho việc cạnh tranh với sản phẩm xi măng
của các nớc trong khu vực. Để xi măng trong nớc có thể cạnh tranh đợc với xi
măng trong khu vực. Để xi măng trong nớc có thể cạnh tranh đợc với xi măng
trong khu vực thì việc đầu tiên phải làm là nâng cao chất lợng và hạ giá thành
sản phẩm.
Theo dự báo, tốc độ tăng trởng trong tiêu thụ xi măng giai đoạn 2006 2010 là 10 - 12%. Nhu cầu xi măng trong giai đoạn 2006 - 2010 nh sau:

16


Bảng 12: Nhu cầu xi măng trong giai đoạn 2006 - 2010
Năm
Chỉ tiêu
Tốc độ tăng tiêu thụ (%)
Nhu cầu xi măng (triệu tấn)
(Nguồn: Ban dự án)

2006

2007

12

32,6

12
36,5

2008
10
40,1

2009
10
44,2

2010
10
48,6

Từ dự báo nh trên, dự án Điều chỉnh quy hoạch phát triển công nghiệp xi
măng ở Việt Nam đến năm 2010 và định hớng đến năm 2020 đã đề ra kế hoạch
đầu t để trình Chính phủ phê duyệt (sau khi thống nhất giữa Bộ Xây dựng và Bộ
Kế hoạch - Đầu t) quy hoạch đầu t thêm 17 nhà máy xi măng lò quay nhằm đạt
đợc cân đối cung - cầu giai đoạn này nh sau:
Bảng 13: Cân đối cung - cầu giai đoạn 2006 - 2010
Năm
Chỉ tiêu
Nhu cầu xi măng (triệu tấn)
Sản lợng huy động
Thiếu (-), thừa (+)
(Nguồn: Ban dự án)


2006

2007

32,6
25,5
- 7,1

36,5
32,15
- 4,35

2008
40,1
39,1
- 1,0

2009

2010

44,2
48,6
44,65 48,95
+ 0,45 + 0,35

Căn cứ vào bảng cân đối dự báo trên cho thấy từ nay đến năm 2008 năng
lực sản xuất xi măng ở nớc ta vẫn thiếu. Nếu chúng ta thực hiện đầu t lớn đúng
tiến độ đề ra để đến năm 2010 sản lợng xi măng ở nớc ta đạt gấp 3,5 lần. hiện
nay thì mới đáp ứng đủ nhu cầu.

Đối với Công ty xi măng Kiện Khê, đợc sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh uỷ,
UBND tỉnh Hà Nam, Sở Xây dựng và sự hỗ trợ của các sở, ban, ngành trong tỉnh,
từ năm 1998 đến nay sản lợng tiêu thụ xi măng của Công ty ngày một tăng, đóng
góp phần nhỏ bé của mình vào sự phát triển chung của ngành xi măng.
4.3. Thị trờng tiêu thụ của Công ty xi măng Kịên Khê
Trong thởi điểm hiện nay thị trờng tiêu thụ của Công xi măng Kiện Khê
bao gồm các tỉnh: Hà nam, Hà nội, Nam định, Ninh bình. Đây là thị trờng tiêu
thụ tuy hẹp về diện tích nhng yêu cầu về chất lợng tơng đối cao.
Trớc thực trạng chất lợng xi măng của Công ty chỉ đáp ứng đợc yêu cầu
thấp của khách hàng. Do vậy, Công ty không có khả năng củng cố và mở rộng

17


thị phần trên thị trờng hiện có. Trong thời gian tới Công ty cần thay đổi công
nghệ để đáp ứng yêu cầu về chất lợng của khách hàng.
5. Cơ cấu sản xuất

5.1.Kiểu cơ cấu sản xuất
- Kiểu cơ cấu sản xuất của Công ty xi măng kiện khê.
Công ty - Phân Xởng - Ngành - Nơi làm việc
Đơn vị ngành gọi là tổ sản xuất để tiện cho công tác quản lý. Đây là kiểu
cơ cấu phức tạp, thờng áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình công nghệ
chế tạo sản phẩm phức tạp, đối tợng lao động phải di chuyển qua nhiều nơi làm
việc, đòi hỏi lợng công nhân lớn.
Công ty Xi măng Kiện Khê tổ chức sản xuất theo nguyên tắc đối tợng:
Mỗi phân xởng đợc bố trí hỗn hợp nhiều loại máy móc thiết bị để hoàn
thành sản xuất một loại sản phẩm. Loại hình sản xuất của Công ty là loại hình
sản xuất khối lợng lớn. Phơng pháp tổ chức sản xuất là phơng pháp dây truyền từ
công đoạn chuẩn bị liệu đến công đoạn đóng bao xi măng.

Với đặc điểm đó, Công ty cần đổi mới sử dụng thiết bị công nghệ tự động
hoá cao. Các bớc công việc nhỏ đợc gộp lại thành bớc công việc lớn. Trên cơ sở
đó, Công ty có thể tinh giảm cơ cấu sản xuất.
Đồng thời đổi mới công nghệ cần gắn với bố trí loại mặt bằng sản xuất.
Xác lập đờng di chuyển của đối tợng lao động và thành phần cho hợp lý, phù hợp
với cơ cấu sản xuất.
1.2. Bộ phận sản xuất chính:
Bộ phận sản xuất chính của Công ty gồm 3 phân xởng là:
Chuẩn bị liệu, nung luyện, thành phẩm. Ba phân xởng này đợc chia làm
các tổ sản xuất.
1.3. Bộ phận phục vụ sản xuất
- Tổ phục vụ sản xuất trong các phân xởng
- Tổ phục vụ sản xuất thuộc khối cung cấp vật t

18


1.4. Bộ phận sản xuất phụ
1.5. Sơ đồ cơ cấu sản xuất
Sơ đồ 2: Cơ cấu sản xuất
Công ty

Phân xơng
sản xuất phụ

PX
chuẩn bị liệu

Phân xởng
sản xuất chính


PX
Nung luyện

Bộ phận phục vụ
sản xuất

PX
thành phẩm

Đối với phân xởng chuẩn bị liệu, đây là phân xởng đảm nhận nhiệm vụ
chuẩn bị và đa nguyên vật liệu vào quá trình sản xuất. Do vậy, trong quá trình
đổi mới công nghệ, Công ty cần quan tâm tới hệ thống chuẩn bị nguyên vật liệu
cho quá trình sản xuất. Đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc diễn ra liên tục . Từ
đó nâng cao hiệu quả đổi mới công nghệ.
Phân xởng Nung luyện là phân xởng có quy mô lớn, đợc trang bị nhiều
máy móc thiết bị. Phân xởng có chức năng sản xuất clanhke. Đây là khâu quan
trọng nhất của quá trình sản xuất xi măng. Do vậy, trong quá trình đổi mới công
nghệ Công ty cần đặc biệt quan tâm hệ thống lò nung clanhke. Cụ thể là thay hệ
thống lò nung cũ bằng hệ thống lò nung mới( lò quay). Đảm bảo chất lợng
clanhke ổn định, tăng chất lợng sản phẩm xi măng.
Phân xởng thành phẩm: Đây là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất xi
măng.

19


2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty xi măng Kiện Khê đợc tổ chức theo
kiểu trực tuyến - chức năng, theo chế độ một thủ trởng. Ngời lãnh đạo doanh

nghiệp đợc sự giúp đỡ của phòng chức năng để chuyển bị các quyết định, hớng
dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quyết định.
Ban dự án:
- Chức năng nghiệp vụ: nghiên cứu, lập các phơng án, trình tự triển khai
dự án đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất cho Công ty. Trực tiếp thực
hiện các thủ tục về dự án đầu t mở rộng sản xuất.
- Chức năng tham mu: Tìm kiếm thông tin, t vấn cho ban giám đốc về thị
trờng công nghệ, đánh giá các nhà thầu, đề xuất nội dung và phơng thức đổi mới
công nghệ.
- Chức năng quản lý: thực hiện chức năng quản trị dự án, điều phối quá
trình thực hiện dự án đổi mới công nghệ của Công ty, giám sát các đối tác thực
hiện hợp đồng.
* Bộ máy quản lý dự án đổi mới công nghệ:
Trong Công ty XMKK, ban dự án là bộ phận quản lý hoạt động đổi mới
công nghệ. Đổi mới công nghệ có liên hệ mật thiết với mọi lĩnh vực quản trị
doanh nghiệp. Đặc điểm của nó quy định cơ cấu và phơng thức tổ chức quản lý
dự án. Theo kiểu cơ cấu trực tuyến - chức năng, mỗi lĩnh vực do một bộ phận
chuyên trách quản lý sau đó thống nhất và tham mu cho ban giám đốc. Với
nguyên tắc đó, ban giám đốc tập trung chủ yếu và nhiệm vụ thực hiện các thủ tục
và theo dõi giám sát đồng thời tổng hợp và đề xuất các phơng án, các phơng án
của từng lĩnh vực thông qua phòng chức năng tơng ứng chấp nhận rồi trình ban
giám đốc quyết định.

20


Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Ban Giám đốc

Trưởng

phòng

Phòng
TC - HC

Quản đốc PX
chuẩn bị liệu

Trưởng
phòng

Trưởng
phòng

Phòng
Kế toán

Phòng
tiêu thụ

Quản đốc PX
nung luyện

Trưởng
phòng

Phòng Kỹ thuật
công nghệ

Quản đốc PX

thành phẩm

21


Phần II
Thực trạng quá trình đổi mới công nghệ tại
Công ty Xi măng kiện khê - Hà Nam
I. kết quả sản xuất kinh doanh

Quá trình đổi mới công nghệ tại Công ty XMKK đã đem lại hiệu quả kinh
doanh rõ rệt. Trong giai đoạn (2000 - 2002) Công ty đã tăng sản lợng, nâng cao
chất lợng sản phẩm. Từ sản lợng 61.000 tấn năm 2000 đã tăng lên 99.500 tấn vào
năm 2002 điều đó chứng tỏ đổi mới công nghệ đã có sự tác động tích cực vào
sản xuất.
Doanh thu của Công ty tăng rõ rệt từ 30.102 (trđ) năm 2000 tăng lên
47.700 (trđ) năm 2003. Không những thế các chỉ tiêu: nộp ngân sách và thu nhập
bình quân của ngời công nhân đều tăng.
Nh vậy việc đổi mới công nghệ đã giúp công ty tiết kiệm chi phí, nâng cao
NSLĐ, giảm hao phí.
Bảng 14 . Kết quả sản xuất kinh doanh so với các năm
Năm
Chỉ tiêu
1)Sản xuất và tiêu thụ.(Đv:Tấn)
2)Doanh thu(Tr đ)
3)Nộp ngân sách(Tr đ)
4)Thu nhập bình quân đầu ngời(đ)

2000


2001

2002

61.000
30.102
1.325
750.000

84.000
41.048
2.000
900.000

99.500
47.700
3.600
1.300.000

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
2. Tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch.
Trong 3 năm triển khai đổi mới công nghệ từ (2001 - 2002) Công ty xi
măng Kiện Khê thờng xuyên hoàn thành vợt mức kế hoạch các chỉ tiêu đã đề ra.
Công ty cũng thờng xhuyên đạt vợt mức kế hoạch nộp ngân sách. Nh vậy
đổi mới công nghệ không chỉ đem lại hiệu quả kinh tế cho Công ty, mà còn đem
lại lợi ích cho Nhà nớc và xã hội.
Bảng 15. Các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu so với kế hoạch.

22



Năm
KH
1. Sản lợng sản
xuất (tấn)
2 Sản lợng tiêu thụ
(tấn)
3. Doanh thu
(tr.đồng)
4. Nộp ngân sách
(tr.đ)
5. Lợi nhuận (tr.đ)

2000
TH

%

KH

2001
TH

%

KH

2002
TH


%

42.000

60.014

142

60.000

84.000

140

73.000

99.500

137%

42.000

60.014

142

60.000

84.000


140

73.000

99.500

137%

21.500

30102

140

27.000

41.048

152

36.500

47.700

130

1.300

1.25


102

1.400

2.000

142

1.800

3.600

200

-

0

-

0

50

100

200

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
II. Hiệu quả đổi mới công nghệ của Công ty xi măng Kiện Khê.


1. Công ty XMKK đã hoàn thành giai đoạn I của đổi mới công nghệ và
hiện đang tiếp tục tiến hành giai đoạn II của đổi mới công nghệ
Từ năm 2000 - 2002 (giai đoạn I) Công ty đã đạt đợc những kết quả nhất
định trong việc đổi mới công nghệ
Bảng 16: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đổi mới công nghệ
Năm

Giai đoạn II
2000
2001
2002
Kdm (%)
64,6
13,12 16,51%
Kck (%)
50,1
40,4
54%
Kv (triệu VNĐ/ngời)
202,21
103,13
116,09
Ihđ (%)
64
13,12
28
(Nguồn: Phòng kỹ thuật công nghệ)

Giai đoạn III

2003
2004
39,8
53,6
59,4
70,5
124,49 237,12
44%
70

Chú thích:
- Kdm : Hệ số đổi mới thiết bị
- Kck: Tỷ lệ cơ khí hoá, tự động hoá
- Kv: Mức trang bị vốn cho sản xuất
- Ihđ: Tỷ trọng thiết bị hiện đại
2. Phơng thức đổi mới công nghệ của Công ty XMKK
Hiện nay Công ty XMKK đang sử dụng dây chuyền sản xuất bằng công
nghệ lò đứng của Trung Quốc có công suất thiết kế 85.000 tấn/năm. Việc đầu t
này đã mang lại hiệu quả rõ rệt.

23


Điều đó đợc thể hiện thông qua việc Công ty từng bớc làm chủ công nghệ,
tăng dần đợc sản lợng và phát huy vợc công suất thiết kế, trả nợ hết vốn vay đầu
t.
Trong thời gian tới thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng và chủ trơng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc với quan điểm chỉ đạo lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phơng án phát triển, lựa chọn dự án
đầu t và công nghệ, đầu t chiều sâu để khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện
có. Đồng thời để tiếp tục tạo điều kiện phát triển công nghiệp xi măng, khai

thác thế mạnh về nguyên liệu và thị trờng của tỉnh. Công ty XMKK đã khẩn trởng triển khai dự án đầu t cải tạo công nghệ giai đoạn II nhằm nâng cao năng
suất, chất lợng sản phẩm trên cơ sở tận dụng các điều kiện hiện tại, cải tạo công
nghệ lò đứng thành lò quay nung Clanke theo phơng pháp khô.
Công ty chủ trơng mua sắm thiết bị hiện đại phù hợp với quy trình công
nghệ sản xuất hiện tại. Sau đó, đầu t cải tiến quy trình công nghệ, áp dụng công
nghệ lò quay nung clanke theo phơng pháp khô để năng suất và chất lợng sản
phẩm xi măng.
2. Các giai đoạn đổi mới công nghệ của Công ty XMKK
2.1. Giai đoạn 1: (1997 - 1999)
Đây là giai đoạn Công ty XMKK tập trung rà soát, đánh giá dây chuyền
thiết bị, công nghệ, phân tích những khâu trọng yếu ảnh hởng tới chất lợng sản
phẩm. Nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn này là ổn định chất lợng để tạo sức cạnh
tranh cho sản phẩm trên thị trờng.
Trong giai đoạn này, các hạng mục đầu t không đáng kể chủ yếu là sửa
chữa và nâng cấp các thiết bị cũ, phần còn lại chờ các giai đoạn đầu t tiếp theo.
Việc đổi mới công nghệ chỉ tập trung vào những thiết bị đã quá cũ hỏng lạc hậu
làm giảm chất lợng sản phẩm.
2.2. Giai đoạn 2 (2000- 2002)
Sau kết quả đổi mới công nghệ bớc đầu,Công ty đã tiếp tục tiến hành giai
đoạn II. ở giai đoạn này việc đổi mới công nghệ có chiều sâu mang tính hệt
hống. Mục tiêu là đạt công suất thiết kế, nâng chất lợng sản phẩm lên một bớc.
24


Tổng giá trị đầu t thực tế của hai giai đoạn đầu là 1,5 tỷ đồng Việt Nam
trong đó giá trị thiết bị là 1,5 tỷ các hạng mục đầu t tập trung chủ yếu vào năm
2000 nên hệ số đổi mới Kdm 64,6% còn tỷ trọng thiết bị hiện đại đạt64%. Mức
trang bị vốn cho sản xuất năm 2000 vợt 96,07% so với năm 2001. Tuy nhiên
nhiều khâu trong quá trình sản xuất vẫn cha đợc tự động hoá (Kck giảm từ 50,1
xuống 40,4).

ở giai đoạn này Công ty đã đầu t xây dựng các hạng mục công trình mới,
tập trung vào phân xởng chuẩn bị liệu và phân xởng thành phẩm.
2.3. Giai đoạn 3 (2003 - 2004)
Ngày 22/10/2002 thực hiện nhiệm vụ đợc giao của UBND tỉnh Hà Nam.
Công ty XMKK đã khấn trơng triển khai thủ tục lập, và trình duyệt dự án đầu t
cải tạo công nghệ nhằm nâng cao năng suất và chất lợng sản phẩm trên cơ sở tận
dụng các điều kiện hiện tại, cải tạo lò đứng thành lo quay nung clanke theo phơng pháp khô, công suất tăng từ 240 tấn Clanke/ngày lên 300 tấn clanke/ngày.
Nguồn vốn sử dụng chủ yếu là vốn vay ngân hàng đầu t và phát triển tỉnh Hà
Nam và vốn tự có.
Khi triển khai dự án, Công ty áp dụng phơng thức dấu quốc tế hạn chế
(trong các nhà thầu Trung Quốc) với toàn bộ gói thầu. Nhờ các nỗ lực của mình
Công ty đã tiết kiệm vốn trong những hạng mục đã triển khai. Với những hạng
mục đang triển khai Công ty đã lập dự toán với những hạng mục cha triển khai
vẫn tính giá trị đầu t theo mức vốn kế hoạch đã đợc duyệt.

25


×