Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG PHỤC VỤ NGƯỜI NGHÈO VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.84 KB, 22 trang )

THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG PHỤC VỤ
NGƯỜI NGHÈO VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA.
I. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG PHỤC VỤ NGƯỜI NGHÈO
Ngân hàng phục vụ người nghèo được thành lập theo quyết định số
525/TTg, ngày 31/8/1995 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 230/ QĐ
- NH5, ngày 01/9/ 1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng phục
vụ người nghèo chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/1996 trên cơ sở
nhận bàn giao từ quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam.
1. Chức năng nhiệm vụ.
Ngân hàng phục vụ người nghèo có chức năng khai thác các nguồn vốn
của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước; tiếp nhận các nguồn vốn tín
dụng của Nhà nước đối với người nghèo và các nguồn vốn khác được Nhà
nước cho phép để lập quỹ cho người nghèo vay, thực hiện chương trình của
Chính phủ đối với người nghèo.
Hoạt động của Ngân hàng phục vụ người nghèo vì mục tiêu xóa đói,
giảm nghèo, không vì mục đích lợi nhuận, thực hiện bảo tồn vốn ban đầu, phát
triển vốn và bù đắp chi phí.
Ngân hàng phục vụ người nghèo thực hiện cho vay trực tiếp đến hộ nghèo
có sức lao động nhưng thiếu vốn để sản xuất kinh doanh, không phải thế chấp tài
sản, có hoàn trả vốn vay và theo lãi suất quy định.
Ngân hàng phục vụ người nghèo được xét miễn thuế doanh thu và thuế
lợi tức để giảm lãi suất cho vay đối với hộ nghèo.
2. Mô hình tổ chức.
Mô hình Ngân hàng phục vụ người nghèo Việt Nam
BĐD tỉnh
BĐD huyện
HĐQT
BKS HĐQT
TTĐHTN
Chi nhánh TP


Chi nhánh TP
Chi nhánh TP
Chi nhánh huyện
Chi nhánh huyện
Chi nhánh huyện
Ban XĐGN xã
Tổ vay vốn
Hộ nghèo
Hình 1.
Tổ chức của Ngân hàng phục vụ người nghèo gồm có:
a. Hôi đồng quản trị
Là cơ quan quản lý của Ngân hàng phục vụ người nghèo, bao gồm các
thành viên là đại diện có thẩm quyền của Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, Uỷ ban Dân tộc và Miền núi, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Hội
liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam, NH Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Chủ tịch Hội đồng quản trị là Phó thống đốc Ngân hàng Nhà nước, dưới
Chủ tịch gồm có 4 Phó chủ tịch. Phó chủ tịch thường trực là Tổng giám đốc
NHNo&PTNT Việt nam , 3 Phó Chủ tịch khác là các Thứ trưởng các Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
Tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; quận, huyện, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh có Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng phục
vụ người nghèo do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định nhân sự cụ
thể.
b. Trung tâm điều hành tác nghiệp
Trung tâm điều hành tác nghiệp có Tổng Giám đốc. Giúp việc cho Tổng
giám đốc có một số Phó Tổng Giám đốc và một số phòng ban chuyên môn. Điều
hành tác nghiệp tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh do NHNo&PTNT Việt Nam đảm nhiệm.

3. Nguồn vốn hoạt động:
Nguồn vốn của Ngân hàng phục vụ người nghèo bao gồm:
* Vốn điều lệ: là vốn được cấp lúc mới thành lập
* Vốn huy động: Là nguồn vốn Ngân hàng phục vụ người nghèo huy
động từ các tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước, NHNg được quyền
sử dụng và có trách nhiệm hoàn trả đúng gốc và lãi. Vốn huy động bao gồm:
- Tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn của mọi tầng lớp dân cư trong và
ngoài nước.
- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế xã hội.
- Vốn huy động trong cộng đồng người nghèo.
* Vốn đi vay
- Vay các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
- Phát hành chứng chỉ nợ (kỳ phiếu, trái phiếu)
- Vay của các NH thương mại trong nước như NH Ngoại thương VN, NH
Công thương VN, NHNo&PTNT Việt Nam.
* Vốn uỷ thác: là nguồn vốn của Nhà nước, của các tổ chức và cá nhân
trong và ngoài nước uỷ thác cho Ngân hàng phục vụ người nghèo làm dịch vụ
cho vay đối với hộ nghèo,vùng nghèo.
* Các loại vốn khác: Được hình thành trong quá trình hoạt động như vốn
trong thanh toán, chênh lệch thu nhập và chi phí nghiệp vụ.
4. Những quy định chung về cho vay hộ nghèo của Ngân hàng phục vụ người nghèo.
a. Mục đích cho vay.
Hỗ trợ vốn cho các hộ gia đình nghèo sản xuất kinh doanh, tăng thu
nhập, cải thiện đời sống, xóa đói-giảm nghèo.
b. Nguyên tắc cho vay.
Cho vay hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu vốn sản xuất kinh doanh,
hộ vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích xi vay, có hiệu quả. Cho vay
trực tiếp đến hộ nghèo đầu tư vào sản xuất kinh doanh và hộ vay phải hoàn trả
nợ (cả gốc và lãi ) đúng thời hạn ghi trong sổ tiết kiệm và vay vốn. Hộ vay vốn
phải trực tiếp ký nhận tiền vay và chịu trách nhiệm trước pháp luật về sử dụng

tiền vay.
c. Điều kiện cho vay.
Để được vay vốn Ngân hàng phục vụ người nghèo, hộ nghèo phải có đủ
các điều kiện sau đây:
- Hộ vay vốn phải có tên trong danh sách hộ nghèo do Ban xóa đói giảm
nghèo ở xã, phường, thị trấn đề nghị, được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã sở tại
xét duyệt, chuyển lên Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng phục vụ người
nghèo quận, huyện, thị xã phê duyệt.
- Hộ nghèo phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi chi nhánh
Ngân hàng phục vụ người nghèo đóng trụ sở.
- Hộ nghèo vay vốn không phải thế chấp tài sản nhưng phải là thành
viên của Tổ tương trợ hoặc Tổ tiết kiệm và vay vốn. Trường hợp không phải là
thành viên của Tổ thì phải được một tổ chức chính trị -xã hội cơ sở bảo lãnh
bằng tín chấp (gọi tắt là Tổ tín chấp).
- Chủ hộ và người thừa kế hợp pháp là người đại diện cho hộ gia đình
chịu trách nhiệm trong việc vay và trả nợ ngân hàng.
- Hộ nghèo không còn nợ vay các tổ chức tài chính tín dụng khác.
- Hộ nghèo chấp nhận quy định nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng phục
vụ người nghèo và chịu sự kiểm soát của Ngân hàng phục vụ người nghèo từ
khi nhận tiền vay cho đến khi trả hết nợ gốc và lãi.
d. Đối tượng cho vay.
Ngân hàng phục vụ người nghèo cho các hộ nghèo vay vốn để mua sắm
vật tư, công cụ lao động, chi trả lao vụ đầu tư vào sản xuất, kinh doanh các
ngành nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi), lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, buôn bán nhỏ,... theo pháp luật hiện hành
của Việt Nam .
e. Mức cho vay.
Căn cứ vào nhu cầu vốn của hộ nghèo đầu tư cho sản xuất kinh doanh
theo mùa, vụ hoặc dự án và vốn tự lực của hộ để xác định mức vốn cho vay đối
với hộ nghèo. Mức cho vay tối đa đối với một hộ nghèo do Chủ tịch Hội đồng

quản trị Ngân hàng phục vụ người nghèo quy định trong từng thời kỳ. Hiện
nay mức cho vay tối đa đối với một hộ nghèo là 5 triệu đồng/hộ.
f. Lãi suất cho vay:
Lãi suất cho vay do Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng phục vụ người
nghèo đề nghị, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định và công bố từng
thời kỳ. Hiên nay, lãi suất cho vay hộ nghèo là 0,5%/tháng
Lãi suất cho vay từ nguồn vốn uỷ thác đầu tư cho các chủ dự án trong
nước và ngoài nước thì thực hiện theo văn bản ký kết giữa chủ đầu tư với
Giám đốc Ngân hàng phục vụ người nghèo (huyện, tỉnh, thành phố) hoặc Tổng
Giám đốc Ngân hàng phục vụ người nghèo theo nguyên tắc phí dịch vụ phải đủ
bù đắp chi phí quản lý và rủi ro nghiệp vụ.
Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% mức lãi suất cho vay trong hạn.
g. Thời hạn cho vay, định kỳ hạn nợ, thu lãi.
* Thời hạn cho vay: theo chu kỳ sản xuất kinh doanh tối đa không quá 60
tháng kể từ ngày nhận được món vay đầu tiên. Trong đó:
- Cho vay ngắn hạn: tối đa không quá 12 tháng
- Cho vay trung hạn: từ trên 12 tháng đến 60 tháng
* Thu nợ gốc: Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi theo đúng
hạn đã cam kết.
- Món vay ngắn hạn: thu nợ gốc khi đến hạn.
- Món vay trung hạn: phân kỳ trả nợ nhiều lần: theo quý, 6 tháng hoặc 1
năm do Ngân hàng phục vụ người nghèo và người vay vốn thoả thuận.
- Hộ nghèo vay vốn được quyền trả nợ trước thời hạn.
* Thu lãi: Thực hiện thu lãi hàng quý, hàng tháng trên số dư nợ thoả
thuận giữa ngân hàng và hộ nghèo vay vốn. Những khoản vay từ 6 tháng trở
xuống thu lãi và gốc một lần khi đến hạn.
Lãi chưa thu được của tháng trước hoặc kỳ hạn trước được chuyển sang
thu lãi vào tháng hoặc kỳ hạn tiếp theo.
h. Cho vay lưu vụ.
Những hộ trả lãi vay đúng cam kết đối với những món vay ngắn hạn,

nếu chưa vượt được ngưỡng nghèo đói mà có nhu cầu vay vốn tiếp thì được
kéo dãn thời hạn nợ sang chu kỳ sản xuất sau và gọi là cho vay lưu vụ. Ngân
hàng phục vụ người nghèo không khống chế số lần cho vay lưu vụ đối với 1 hộ
nghèo.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY HỘ NGHÈO Ở NGÂN HÀNG PHỤC VỤ NGƯỜI
NGHÈO.
1. Tình hình về nguồn vốn cho vay hộ nghèo.
Tình hình tăng trưởng nguồn vốn, hộ hộ dư nợ từ năm 1996 đến 2001
Tính đến 31/12/2001, tổng nguồn vốn của NHNg có được là 6.266 tỷ
đồng. Nguồn vốn này được phát triển trên cơ sở nhận bàn giao Quỹ cho vay ưu
đãi hộ nghèo của NHNo&PTNT Việt Nam trước tháng 8/1995 là 518 tỷ đồng.
Nguồn vốn được tăng trưởng đều đặn qua các năm: năm 1996 tăng 378% so
với vốn nhận bàn giao ban đầu; năm 1997 tăng 19,5%; năm 1998 tăng 46,2%;
năm 1999 tăng 19,4%; năm 2000 tăng 22,8% và năm 2001 tăng 24,7%. Cơ cấu
nguồn vốn như sau:
- Vốn điều lệ được cấp: 1.015 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 16,2%, trong đó
Ngân sách cấp ban đầu khi mới thành lập là 500 tỷ đồng và cấp bổ sung 515 tỷ
đồng vào các năm 1998, 2001.
- Vay Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: 940 tỷ đồng, (trong đó vay: trung
hạn 600 tỷ đồng; vay ngắn hạn: 340 tỷ đồng), chiếm tỷ trọng 15%.
- Nguồn vốn huy động trong cộng đồng dân cư thông qua các Ngân hàng
thương mại, chủ yếu là NHNo&PTNT Việt Nam qua hình thức nhận tại Hội sở
giao dịch của các Ngân hàng thương mại, thời hạn tối đa 12 tháng với 3.696 tỷ
đồng, chiếm tỷ trọng 59% tổng nguồn vốn. (Nguồn này tăng giảm phụ thuộc
mức cấp bù Ngân sách và khả năng huy động của các Ngân hàng thương mại).
- Vốn vay nước ngoài: 151 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 2,4%, là khoản vay
của Tổ chức xuất khẩu dầu lửa quốc tế (OPEC).
- Vốn nhận dịch vụ uỷ thác: (thông qua các hình thức huy động và tiết
kiệm chi Ngân sách tại các địa phương, Uỷ thác nước ngoài) chuyển qua làm
nguồn vốn cho vay hộ nghèo: 412 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 6,6%. Trong đó:

+ Vốn nhận uỷ thác trong nước: 359 tỷ đồng.
+ Vốn nhận uỷ thác nước ngoài: 53 tỷ đồng.
- Nguồn vốn huy động trong cộng đồng người nghèo thông qua các dự
án và vốn khác: 52 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 0,8%
Những năm qua, được sự chỉ đạo của Ban đại diện HĐQT các cấp, một số
địa phương đã có nhiều hình thức huy động vốn như: tiết kiệm ngày lương của
cán bộ, công nhân viên; huy động sự đóng góp của các tổ chức kinh tế, cá nhân;
tiết kiệm chi Ngân sách... đã đóng góp đáng kể về tăng trưởng nguồn vốn tín
dụng để cho vay, điển hình là: Hà Tây 24,8 tỷ đồng, Nghệ An 22 tỷ đồng,
ĐăcLăk 19,8 tỷ đồng, Khánh Hòa 17 tỷ đồng. Lạng Sơn 16,4 tỷ đồng, Quảng Trị
13,6 tỷ đồng, Thừa Thiên Huế 13 tỷ đồng, ...
Theo cơ cấu nguồn vốn như trên thể hiện quy mô phát triển nguồn vốn
còn hạn hẹp và chưa ổn định. Do thực hiện cho vay lãi suất ưu đãi, hiện nay các
tổ chức tài chính quốc tế: WB, ADB đều nghi ngại tính bền vững của NHNg nên
chưa đồng ý cho vay vốn. Đặc biệt dự án tài chính nông thôn của WB đã ghi

×