Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

SKKN một số KINH NGHIỆM TRONG TUYỂN CHỌN và bồi DƯỠNG học SINH GIỎI môn LỊCH sử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.64 KB, 10 trang )

Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay

MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG TUYỂN CHỌN
VÀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN LỊCH SỬ

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Bồi dưỡng học sinh giỏi nói chung, bồi dưỡng học sinh giỏi môn lịch sử nói
riêng cho các kỳ thi tuyển học sinh giỏi là vấn đề luôn được các cấp quản lý, các
giáo viên trực tiếp giảng dạy quan tâm, trăn trở. Đây là công việc hàng năm, khó
khăn thường nhiều hơn thuận lợi nhưng rất có ý nghĩa đối với các trường THPT,
trong đó có trường THPT chuyên Lương Thế Vinh. Kết quả thi học sinh giỏi (HSG)
số lượng và chất lượng HSG là một trong các tiêu chí quan trọng, phản ánh năng
lực, chất lượng dạy và học của các trường, của giáo viên và học sinh. Thông qua kết
qủa này, nhà trừơng, các bô môn, các thày cô, học sinh còn có thêm những kinh
nghiệm qúi báu, có thêm cơ sở để chia sẻ, khích lệ, tự tin; dạy tốt hơn và học tốt
hơn cho khóa học hiện tại và các khóa tiếp theo; trường lớp càng ngày càng có
thêm nhiều học sinh khá, giỏi.
Để có được đội tuyển học sinh giỏi thi đạt kết quả tốt, vấn đề không hòan
tòan đơn giản. Kíên thức môn học, tâm lí, phương pháp giáo dục vốn có của người
thày chưa đủ. Ngừơi thày còn phải dành rất nhiều tâm sức, kinh nghiệm, sự hiểu
biết, cố gắng của mình vào việc tuyển chọn, bồi dưỡng cho các học sinh. Trên 15
năm liên tục tuyển chọn và bồi dưỡng học sinh giỏi môn lịch sử, tôi thường gặp
những khó khăn như sau:
- Môn lịch sử thường được coi là môn phụ, chưa thực sự có vị trí đáng kể
trong nhà trường, trong lòng học sinh, phụ huynh và xã hội. Học sinh không cần
quan tâm, cố gắng, đầu tư nhiều cho môn học này như cho các môn học khác. Do
vậy, có rất ít học sinh học giỏi môn lịch sử. Việc tuyển chọn, thành lập đội tuyển
học sinh giỏi môn sử năm nào, lớp 10, lớp 11 hay lớp 12 cũng rất khó khăn, ít đựơc
như ý.
- Mặt bằng tuyển chọn, bồi dưỡng thi học sinh giỏi không cao. Các em trong
đội tuyển không đựơc học chuyên sử, cũng không phải là học sinh giỏi ở môn học


khác. Khi tham gia đội tuyển, giáo viên vất vả là một lẽ nhưng các em phải cố gắng,
chịu áp lực rất lớn. Khả năng thành công xét theo các yếu tố đầu vào là thấp.
Dù khó khăn như vậy, hơn 15 năm qua tôi cũng đã liên tục thành công trong
việc tuyển chọn, bồi dưỡng học sinh giỏi môn lịch sử cho các cuộc thi học sinh gỉỏi
-------------------------------------------------------------------------------------------------------Gv Nguyễn Thị Minh Hạnh, Trường THPT chuyên Lương thế Vinh, năm 2011-2012


môn lịch sử cấp tỉnh, cấp khu vực (kì thi Olimpic của các trừơng ở phía Nam) và
cấp Quốc gia.
Tôi chọn đề tài “Tuyển chọn và bồi dưỡng học sinh giỏi môn lịch sử” nhằm
giới thiệu, chia sẻ với các đồng nghiệp những sáng kiến, kinh nghiệm nhỏ bé của
mình trong việc tuyển chọn và bồi dưỡng học sinh giỏi môn lịch sử, cũng đặng để
góp thêm 1 giọt nứơc nhỏ vào đại dương mênh mông của nền giáo dục nứơc nhà.
II. MỘT SỐ KINH NGHIỆM
1/ Trong phát hiện và tuyển chọn.
Chất lượng, hiệu quả của đội tuyển phụ thuộc phần lớn vào đối tượng được
tuyển chọn.
Trước khi thành lập đội tuyển tôi quan tâm tới đối tượng học sinh, đặc biệt
là những học sinh có khả năng học tốt môn toán; tìm hiểu tố chất, năng lực lĩnh hội
kiến thức cũng như tâm lý, nhu cầu, động cơ học tập của các em để đo mức độ
hứng thú và say mê học tập. Trên cơ sở đó, kịp thời nắm bắt diễn biến tư tưởng và ý
thức học tập của các em; khích lệ, động viên kịp thời; tránh để các em căng thẳng,
mệt mỏi. Kinh nghiệm cho thấy: tiến hành hoạt động dạy học trên đối tượng học
sinh không có tố chất đã khó nhưng càng khó hơn nếu các em không có tinh thần
say mê học tập bộ môn. Với các đối tựơng như vậy, thường rất khó, khó đến mức
không thể khơi dậy ý chi, quyết tâm và hứng thú trong học tập cho các em.
Để hoạt động học của học trò có hiệu quả thì không khí thân mật, lắng nghe
chia sẻ giữa cô và trò là vô cùng quan trong…Cốt lõi trong vấn đề này là “ đãi cát
tim vàng”. Nếu không cố gắng, tâm huyết với công việc thì khó thể phát hiện được
học trò có tố chất “trò xuất sắc”. Không phát hiện được học trò có tố chất “trò xuất

sắc” thì việc bồi dưỡng học sinh giỏi sẽ rất gian nan.
Yếu tố trò xuất sắc được hiểu là có tố chất học tập và nghiên cứu môn học, có
tinh thần say mê, ham học hỏi, có khả năng biến quá trình được thày cô đào tạo
thành quá trình tự đào tạo: và đặc biệt phải có khả năng và phương pháp tự học.
Việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi cần được tiến hành từ đầu năm lớp
10 thông qua quá trình giảng dạy trên lớp, qua các bài kiểm tra, đặc biệt các bài có
tính tuyển chọn.
Nên chọn từ lớp 10 để các em có cơ hội tham gia các kỳ thi khu vực như
olimpic 30-4, qua đó, các em được trau dồi kiến thức được rèn luyện, được đúc rút
kinh nghiệm, nâng cao khả năng và hiệu quả của phưong pháp tự học.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------Gv Nguyễn Thị Minh Hạnh, Trường THPT chuyên Lương thế Vinh, năm 2011-2012


2. Trong bồi dưỡng.
a. Đội ngũ giáo viên tham gia bồi dưỡng.
Phẩm chất, uy tín, năng lực của người giáo viên có ảnh hưởng trực tiếp đến
quá trình học tập và rèn luyện của học sinh. Thầy cô là yếu tố hàng đầu đóng vai trò
quyết định trong việc bồi dưỡng năng lực học tập, truyền dạy hứng thú, niềm say
mê môn học cho các em. Để dạy được học sinh có khả năng và phương pháp tự học
thì bản thân thầy cô cũng phải tự đào tạo, cố gắng hoàn thiện về phẩm chất và năng
lực chuyên môn, tâm huyết với công việc, yêu thương học trò, giúp đỡ đồng
nghiệp. Để đạt hiệu quả như mong muôn, người thầy phải không ngừng rèn luyện
để trở thành “Thày giỏi” ở góc độ tâm huyết và năng lực, ở sự am hiểu về đối tượng
học trò và kiến thức chuyên sâu, ở phương pháp truyền đạt khoa học, sáng tạo và
logic. Các phương pháp dạy học truyền thống và hiện đại phải được sử dụng linh
hoạt và nhuần nhuyễn, phải nhằm vào việc phát huy được khả năng tự học, tự
nghiên cứu của học trò, tích cực trong lĩnh hội kiến thức. Coi đây chỉ là vấn đề lý
thuyết sẽ không thành công. Giáo viên phải rất cố gắng và nghiêm túc với chính
mình trong trong các khâu của quá trình tuyển chọn, bồi dưỡng HSG, trong đó có
khâu chuẩn bị thiết kế bài giảng.

Để thực hiện được quá trình nêu trên rất cần một đội ngũ giáo viên ổn định.
Tất cả giáo viên tham gia dạy đội tuyển phải có khả năng soạn, dạy chuyên đề
chuyên sâu. Đội ngũ này cần có sự đồng bộ nhất định về chuyên môn, khi tiến hành
công việc phải được phân công cụ thể, rõ ràng để khả năng và thế mạnh của từng
người đều đựơc phát huy.
b.Về lượng kiến thức
Kiến thức nền tảng cho cả hai vòng thi chọn HSG cấp tỉnh và chọn đội tuyển
quốc gia là: Học sinh phải nắm vững kiến thức cơ bản và xuyên suốt chương trình.
Trong quá trình ôn luyện giáo viên giúp học sinh củng cố kiến thức cơ bản, nhấn
mạnh kiến thức trọng tâm, kiến thức được vận dụng cho việc giải quyết các vân đề
mới.
c. Về phương pháp giảng dạy
Dạy theo hệ thống, theo nội dung và chương trình sách giáo khoa. Bám sát
chuẩn kiến thức, chuẩn kỹ năng để khắc sâu và mở rộng kiến thức cho học sinh.
Ngoài hướng dẫn cách thức nắm vững kiến thức cơ bản, hướng dẫn học sinh lập
“Sơ đồ cây” cho từng bài, từng chủ đề, từng chương…
-------------------------------------------------------------------------------------------------------Gv Nguyễn Thị Minh Hạnh, Trường THPT chuyên Lương thế Vinh, năm 2011-2012


Ví dụ 1: khi dạy giai đọan 1954-1975, giáo viên phải giúp học sinh hiểu
được đặc điểm lớn nhất, độc đáo nhất của cách mạng Việt Nam giai đoạn này là gì,
tại sao có đặc điểm đó, từ đó khảng định tính đúng đắn, sáng tạo cuả Đảng ..
Ví dụ 2: khi dạy về quá trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc 19111925, giáo viên giúp các em thấy được sự thống nhất và khác biệt giữa con đường
cứu nước của Nguyễn Ái Quốc với con đường cưu nước trước đó.
Ví dụ 3: khi dạy chuyên đề về Nghệ thuật giữ nước tiêu biểu của dân tộc từ
thế kỷ X đến thế kỷ XX cho học sinh hiểu được nghệ thuật đánh giặc, tư tưởng lý
luận quân sự Việt Nam phát triển và trở thành truyền thống quân sự độc đáo, một
kế sách giữ nước thích hợp và đạt đến đỉnh cao học thuyết chiến tranh nhân dân
trong thời đại Hồ Chí Minh. Cụ thể:
I- Nghệ thuật giữ nước của dân tộc Việt Nam từ thế kỷ X đến trước khi có

Đảng:
1, Tư tưởng: tích cực , chủ động tiến công.
2, Kế sách đánh giặc.
-Tòan dân là binh, cả nước đánh giặc. Đây là nghệ thuật về tổ chức, sử dụng
lực lựợng, động viên tinh thần phát huy sức mạnh
-Nghệ thuật lấy nhỏ đámh lớn, lấy ít địch nhiều, lấy yếu chống mạnh.
-Nghệ thuật kết hợp đấu tranh giữa các mạt trận quân sự, chính trị, ngoai giao
binh vận
II. Nghệ thuật giữ nước của dân tộc Việt Nam từ khi có Đảng lãnh đạo
1. Chiến lược quân sự chiến tranh nhân dân.
2. Đánh giá đúng kẻ thù
3. Nghệ thuật mở đầu và kết thúc chiến tranh đúng thời điểm
4. Nghệ thuật chiến dịch.
5. Chiến thuật
d. Về phương pháp làm bài
Phương pháp làm bài là yêu cầu quan trọng khi bồi dưỡng HSG, đặc biệt cho
đội tuyển quốc gia, bởi nó không chỉ thể hiện tính đặc trưng của bộ môn mà nó
quyết định tính hiệu quả trong suốt quá trình ôn luyện. Vì vậy trong quá trình ôn
luyện giáo viên cần rèn cho học sinh những kỹ năng sau:
d1)- Xác định đúng yêu cầu của đề thi :Yêu cầu của một đề thi lịch sử thuộc rất
nhiều lọai, có khi là yêu cầu chứng minh một nhận về một thời kỳ lịch sử, có khi lại
yêu cầu phân tích một chủ trương trong một thời điểm, có khi vấn đề được nêu lên
-------------------------------------------------------------------------------------------------------Gv Nguyễn Thị Minh Hạnh, Trường THPT chuyên Lương thế Vinh, năm 2011-2012


một cách tổng hợp, có khi chỉ một vấn đề nhưng lại chia ra làm nhiều vế, yêu cầu
phải giải đáp riêng từng vế một…Như vậy xác định đúng yêu cầu của đề thi là bí
quyết đầu tiên đưa đến thắng lợi.
Lấy đề thi HSG quốc gia năm 2012 có 7 câu để phân tích:
1-.Nêu những điểm giống, khác nhau giữa hai xu hướng bạo động, cải cách

trong phong trào yêu nước và cách mạng Việt Nam những năm đầu thế kỷ XX.
2-Giải thích ý kiến của anh chị về nhận định “Cách mạng tháng mười Nga
năm 1917 đã mở ra cho các dân tộc bị áp bức thời đại giải phóng dân tộc”
3-Phân tích vai trò của hội Việt Nam thanh niên đối với cách mạng Việt Namv
ào nửa sau những năm 20 của thế kỷ XX.
4-Trình bày nguyên nhân và hệ quả cuộc đảo chính của Nhật lật đổ Pháp ở
Đông dương (9-3-1945)
5-So sánh về quy mô, hình thức, phương châm tác chiến, ý nghĩa lịch sử của
chiến dịch Điên Biên Phủ (1954) và chiến dịch Hồ Chí Minh (1975)
6-Cuối năm 1974-đầu năm 1975, Bộ chính trị trung ương Đảng xác định kế
hoạch giải phóng hoàn toàn Miền Nam như thế nào?Vì sao Tây Nguyên được chọn
làm hướng tiến công chủ yếu trong năm 1975?
7-Tóm tắt những thắng lợi của quân Đồng minh ở châu Á trong năm 1945 và
nêu tac động của những thắng lợi đó đối với càch mạng Việt Nam.
d2)- Xác định những nội dung cần trình bày để làm sáng tỏ yêu cầu của đề thi:
Nêu đề bài yêu cầu chứng minh, phân tích hoặc giải thích thì phải nắm lại rất chắc
những lưận điểm, những lời nhận định, những sự kiện mà đề bài yêu câu.
Ví dụ ở câu 1 đề thi quốc gia năm 2012 yêu cầu Nêu những điểm giống, khác
nhau giữa hai xu hướng bạo động, cải cách trong phong trào yêu nước và cách
mạng Việt Nam ở những năm đầu thế kỷ XX, học sinh phải nêu được những yêu
cầu sau:
- Giống nhau: về động cơ, về mục tiêu, về kết cục.
- Khác nhau; về phương pháp thực hiện
d3)- Về thời gian và độ dài. Thông thường thời gian cho bài thi HSG là
180phút, hãy để 40 phút cho đọc kỹ, nhận dạng đề, xác định cơ cấu và nội dung và
đọc lại bài, còn lại 140 phút các em có thể viết được 6 đến 8 trang “văn hay chẳng
luận bài dài”, chủ động phân phối thời gian và độ dài cho mỗi câu theo yêu cầu và
theo số điểm
d3)-Về diễn đạt: Phải giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, mạch lạc khi viết
bài. Phải soát lại cách chấm câu, các thành phần của mệnh đề, cách cấu trúc câu

-------------------------------------------------------------------------------------------------------Gv Nguyễn Thị Minh Hạnh, Trường THPT chuyên Lương thế Vinh, năm 2011-2012


phức hợp. Một nhà thơ Pháp đã nói “Tất cả những gì được nhận thức và cảm thụ
một cách chính xác sẽ biểu đạt một cách sáng sủa”
III KẾT LUẬN
Kinh nghiệm sau nhiều năm giảng dạy, có đựơc những thành công nhất định
trong việc tuyển chọn, bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi môn sử của tôi đựơc tóm
tắt ở 3 điểm sau đây.
1- Quá trình tuyển chọn, bồi dưỡng HSG môn lịch sử là quá trình giáo dục
nâng cao, biến những học sinh có tiềm năng thành học sinh có khả năng, những
học sinh ít hoặc chưa bộc lộ niềm say mê, hứng thú với môn lịch sử thành những
học sinh say mê, hứng thú với môn lịch sử. Trong quá trình này vai trò của người
giáo viên rất quan trọng. Quan trong từ khâu tuyển chọn, dẫn dắt, truyển dạy, uốn
nắn đến việc khích lệ sự cố gắng, tích cực và khả năng tự học, tự sáng tạo của học
sinh.
2- Phẩm chất, uy tín, năng lực của người giáo viên có ảnh hưởng trực tiếp,
quan trọng, thậm chí có tính quyết định đối với quá trình học tập và rèn luyện của
học sinh. Do vậy, giáo viên phải tự đào tạo, tự cố gắng hoàn thiện về phẩm chất và
năng lực chuyên môn; tâm huyết với công việc, yêu thương học trò và giúp đỡ đồng
nghiệp. Múôn học sinh giỏi, giáo viên cũng phải phải giỏi. Giáo viên giỏi không chỉ
ở mức độ truyền dạy kíên thức, chân lý mà cao hơn là, dạy cho học sinh cách đi tìm
kiến thức, chân lý từ những bài giảng của mình.
3- Cùng với sự truyền dạy kíên thức, người thày phải truyền đựơc cảm hứng
say mê, yêu mến môn học cho học sinh, đặc biệt là học sinh giỏi. Không có niềm
say mê, dù có kíên thức cũng ít sáng tạo và khó đạt đựơc kết quả tốt, khó đạt đựơc
đỉnh cao trong học tập và thi cử, đặc biệt là học sinh giỏi.

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
-------------------------------------------------------------------------------------------------------Gv Nguyễn Thị Minh Hạnh, Trường THPT chuyên Lương thế Vinh, năm 2011-2012



Đơn vị Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh
Mã số: ................................
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TUYỂN CHỌN VÀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN LỊCH SỬ

Người thực hiện: Nguyễn thị Minh Hạnh
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục



- Phương pháp dạy học bộ môn: Lịch sử
- Lĩnh vực khác: ....................................................... 

Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN
 Mô hình Phần mềm  Phim ảnh
 Hiện vật khác

Năm học: 2011-2012

-------------------------------------------------------------------------------------------------------Gv Nguyễn Thị Minh Hạnh, Trường THPT chuyên Lương thế Vinh, năm 2011-2012


BM02-LLKHSKKN

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC


I.

THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Nguyễn thị Minh Hạnh
2. Ngày tháng năm sinh: 26 tháng 4 năm 1959, Nữ
3. Địa chỉ: A288/1, Tổ 1, Kp 1, P.Long Bình, Biên Hòa, Đồng Nai
4. Điện thoại: 0613 891 470
5. E-mail:
6. Chức vụ: giáo viên
7. Đơn vị công tác: Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh

II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
-

Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân

-

Năm nhận bằng: 1980

-

Chuyên ngành đào tạo: Lịch sử

III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
-

Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Dạy môn Lịch sử


-

Số năm có kinh nghiệm: 32 năm

-

Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:

-------------------------------------------------------------------------------------------------------Gv Nguyễn Thị Minh Hạnh, Trường THPT chuyên Lương thế Vinh, năm 2011-2012


BM04-NXĐGSKKN

SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Đơn vị Trường THPT chuyên
Lương Thế Vinh

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Biên Hòa., ngày

tháng

năm

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2011-2012
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: Tuyển chọn và bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch
sử

Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Minh Hạnh

Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn

Đơn vị: Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực
khác)
- Quản lý giáo dục



- Phương pháp dạy học bộ môn: .Lịch sử 

- Phương pháp giáo dục

khác: ........................................................ 

Lĩnh

vực

Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị 
Ngành 

Trong

1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 2 ô dưới đây)
-

Có giải pháp hoàn toàn mới


-

Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có




2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 4 ô dưới đây)
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả
cao 
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai
áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao 
-

Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao 

- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai
áp dụng tại đơn vị có hiệu quả 
3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính
sách:
Tốt 
Khá 
Đạt 

-------------------------------------------------------------------------------------------------------Gv Nguyễn Thị Minh Hạnh, Trường THPT chuyên Lương thế Vinh, năm 2011-2012


- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực

hiện và dễ đi vào cuộc sống:
Tốt 
Khá 
Đạt

- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt
hiệu quả trong phạm vi rộng:
Tốt 
Khá 
Đạt 
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

-------------------------------------------------------------------------------------------------------Gv Nguyễn Thị Minh Hạnh, Trường THPT chuyên Lương thế Vinh, năm 2011-2012



×