Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm “một vài ý kiến về việc khai thác chi tiết trong văn xuôi tự sự”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (635.69 KB, 20 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm “Một vài ý kiến về việc khai thác chi tiết trong văn xuôi tự sự”

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“MỘT VÀI Ý KIẾN VỀ VIỆC KHAI THÁC CHI TIẾT
TRONG VĂN XUÔI TỰ SỰ ”
I.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :

Trong tác phẩm văn xuôi tự sự, nếu cốt truyện là thân cây thì chi tiết là hoa lá
cành…, chi tiết nghệ thuật tạo nên thần thái tác phẩm. Tài năng của nhà văn
thường bộc lộ qua việc sử dụng chi tiết. Nhà văn Tô Hoài cho rằng nhà văn có thể
“bịa” ra cốt truyện nhưng chi tiết phải có từ đời sống, ở khả năng ghi nhận, từng
trải của nhà văn.
Những tác phẩm văn xuôi tự sự được đưa vào giảng dạy trong chương trình
THPT là những sáng tạo tinh thần độc đáo của các nghệ sĩ. Mỗi tác phẩm mang sắc
thái riêng như một kho báu vừa lộ thiên, vừa bí mật. Nhiệm vụ của người giáo
viên là giúp học sinh biết cách mở và khám phá kho báu đó, nhất là phần chìm.
Phải làm sao để nút tín hiệu chi tiết nghệ thuật ấy bật sáng. Nhưng bắt đầu từ đâu,
như thế nào? thì đòi hỏi sự khéo léo tìm tòi, sáng tạo của người giáo viên. Việc
khai thác một tác phẩm giống như mở, đột phá cửa khẩu trận công đồn. Nếu mở
đúng, mở khéo sẽ tạo ra thế chẻ tre. Ngược lại có thể thất bại…
Qua thực tế giảng dạy và dự giờ đồng nghiệp trong trường THPT Nguyễn Đình
Chiểu, tôi quan sát thấy một số học sinh khi cảm nhận tác phẩm văn xuôi tự sự còn
mơ hồ, dàn trải, chưa sâu. Khi chấm bài làm văn của học sinh, nhiều bài viết khá
hời hợt, chưa có điểm nhấn, nhiều em giải quyết vấn đề một cách chung chung
hoặc bắt chước một cách thái quá những kiến thức trong các sách tham khảo mà ít
chịu suy nghĩ tìm tòi. Hay vẫn còn có em thuật lại hoặc tóm tắt tác phẩm, thậm chí
có trường hợp “bịa”, hiểu sai lệch ý đồ của nhà văn.
Tôi đã đi tìm lời giải đáp cho những vấn đề trên, nhận thấy nguyên nhân là do
các tác phẩm văn xuôi tự sự dung lượng khá dài, không có thời gian đọc trên lớp.


Học sinh phải tự giác đọc tác phẩm và soạn bài ở nhà. Tuy nhiên do một số em
lười biếng, chưa kiên nhẫn, còn nôn nóng nên đọc qua loa, thậm chí chưa đọc, vì
thế chưa nắm được cái “cốt” của tác phẩm. ên cạnh đó, việc giảng dạy tác phẩm
tự sự ở một vài giáo viên chưa thực sự có nhiều cải tiến, đổi mới phương pháp. Khi
khai thác tác phẩm còn lung túng, bởi phải chạy đua với lượng thời gian quy định
(đa số tác phẩm chỉ giới hạn 2 tiết) cho nên giáo viên và học sinh còn gặp những
khó khăn nhất định trong việc truyền tải và tiếp thu kiến thức sâu trong khoảng
thời gian eo hẹp.
Mặt khác, theo thói quen của nhiều người, trong tác phẩm tự sự người ta chỉ
quan tâm đến cốt truyện, nhân vật, tình huống và những đề kiểm tra của học sinh
cũng thường xoay quanh các vấn đề trên, đó cũng là nguyên nhân làm cho bài viết
của học sinh trở nên ít mới mẻ và sâu sắc. Trong khi đó các chi tiết trong mỗi tác
phẩm mới thực sự là tế bào, là mạch máu tạo nên sức sống và vẻ đẹp của từng
thiên truyện. Những bài viết biết khai thác chi tiết thường tạo nên những nét riêng,
nét mới mẻ và cá tính vì trong mỗi chi tiết luôn chứa đựng những lớp trầm tích
càng khai thác càng thấy giá trị.
[Type text]


Sáng kiến kinh nghiệm “Một vài ý kiến về việc khai thác chi tiết trong văn xuôi tự sự”

Vậy chỉ ra cho đúng các tín hiệu nghệ thuật, khai thác chi tiết cho xác đáng, rèn
luyện thuần thục các thao tác này là việc làm cần thiết cho mỗi giáo viên.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.
1. Cơ sở lý luận:
Xuất phát từ đường lối, quan điểm của Đảng về giáo dục và đào tạo, Nghị
quyết Đại hội Đảng lần thứ XI khẳng định: “Giáo dục đào tạo và khoa học công
nghệ là quốc sách hàng đầu”, đặc biệt Nghị quyết Trung ương 8, khóa XI đã chỉ
rõ: “Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa , hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

và hội nhập quốc tế”. Để thực hiện thắng lợi quan điểm đó, ộ Giáo dục và đào
tạo đã có nhiều chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo các sở ban, ngành, các nhà
trường tích cực, chủ động nghiên cứu, đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp
giảng dạy, trong đó có môn Ngữ văn nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục.
Xuất phát từ tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo dục và đào tạo, trong
bài nói chuyện với giáo viên cấp 2, cấp 3 toàn miền ắc, ngày 13.9.1958 Người
căn dặn “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng
người”, chúng ta phải đào tạo ra những công dân tốt, cán bộ tốt cho nhà nước. Để
chỉ dẫn việc vận dụng nội dung giáo dục cho mỗi lứa tuổi, mỗi cấp học, bậc học
Người chỉ rõ: Đối với đại học thì cần kết hợp lý luận khoa học với thực hành, ra
sức học lý luận và khoa học tiên tiens của nước bạn, kết hợp với thực tiễn nước ta,
để thiết thực cho công cuộc nước nhà. Trung học: thì cần phải bảo cho học trò
những tri thức phổ thông chắc chắn, thiết thực, thích hợp với nhu cầu và tiền đồ
nước nhà, bỏ những phần nào không cần thiết cho đời sống thực tế….Để thực hiện
tốt lời dạy của người, trong những năm qua ộ G –ĐT đã không ngừng đổi mới
cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển của đất nước.
Từ vị trí, vai trò và tầm quan trọng của việc khai thác chi tiết trong các tác
phẩm văn xuôi tự sự. Tác phẩm tự sự chiếm một số lượng lớn trong chương trình
Ngữ văn ở trường THPT, việc khai thác, phân tích và làm rõ các chi tiết trong tác
phẩm văn xuôi tự sự giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo trong quá trình khám phá tác phẩm vì chi tiết nghệ thuật có khả năng thể hiện,
giải thích, làm minh xác cấu tứ nghệ thuật của nhà văn, trở thành tiêu điểm, điểm
hội tụ của tư tưởng tác giả trong tác phẩm. Chi tiết nghệ thuật gắn với “quan niệm
nghệ thuật” về thế giới con người, với truyền thống văn hoá nghệ thuật nhất định
(Từ điển thuật ngữ văn học, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, 1997).
Vì vậy việc khai thác chi tiết trong các tác phảm văn xuôi tự sự sẽ giúp để
định hướng, trang bị cho học sinh những nội dung cơ bản, những kiến thức cần
thiết, để đáp ứng với sự phát triển của nhiệm vụ.
2. Cơ sở thực tiễn:

Xuất phát từ thực tiễn việc khai thác chi tiết trong các tác phẩm văn xuôi tự sự
trong thời gian qua. Những năm gần đây, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học
được đặt ra như một yêu cầu cấp thiết được toàn Đảng, toàn dân quan tâm. ộ G
–ĐT đã từng bước có những cải tiến tích cực như việc cải cách chương trình, thay
[Type text]


Sáng kiến kinh nghiệm “Một vài ý kiến về việc khai thác chi tiết trong văn xuôi tự sự”

sách giáo khoa, tổ chức các lớp bồi dưỡng đổi mới phương pháp giảng dạy cho
giáo viên, đổi mới cách thức ra đề thi…Đặc biệt, gần đây nhất là tập huấn về cách
thức dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và cách ra đề theo ma trận. Nhờ đó,
trong công tác giảng dạy, kiểm tra đánh giá nói riêng và giáo dục nói chung đã đạt
được những kết quả nhất định.
Nhưng trên thực tế, qua quá trình giảng dạy môn văn ở nhà trường THPT
Nguyễn Đình Chiểu tôi nhận thấy học sinh chưa thực sự say mê và yêu thích văn
học mặc dù đó vẫn được coi là một môn học chính. Vì thế một bộ phận không nhỏ
học sinh không chịu đọc tác phẩm ở nhà. Việc soạn bài, chuẩn bị bài trước khi đến
lớp mang tính đối phó. Tuy không đọc tác phẩm nhưng các em cũng vẫn soạn được
bài vì nhiều lí do có những học sinh chép tài liệu tham khảo mà không đầu tư suy
nghĩ. Các em mượn vở ghi giảng văn của học sinh các khóa trước trước hoặc cùng
khóa nhưng đã học trước hoặc các em chép vở soạn của nhau. Điều này đã ảnh
hưởng rất lớn đến việc tiếp thu bài học ở lớp của các em.
ên cạnh đó, việc giảng dạy tác phẩm tự sự ở giáo viên chưa thực sự có nhiều
cải tiến, đổi mới, trong phương pháp giảng dạy vẫn chủ yếu giảng theo phương
pháp truyền thống, chỉ tập trung nhiều vào việc khai thác nội dung tác phẩm theo
phương pháp lịch sử mà chưa chú ý đến cấu trúc, hình thức tác phẩm. Vì thế đã
gây ra sự nhàm chán cho học sinh, làm giảm sức thu hút của tác phẩm văn chương
đối với học sinh.
Trong văn chương cái hay nó thường đi liền với cái sâu sắc thâm thúy, đa

nghĩa. Vì vậy, việc cảm thụ một tác phẩm tự sự đặc sắc đối với học sinh là một
vấn đề khá khó khăn. Muốn làm được điều này đòi hỏi học sinh phải có lòng yêu
thích văn học, phải có tâm thế đọc tác phẩm, chuẩn bị bài trước khi đến lớp.
Từ cơ sở và lý luận và thực tiễn đã nêu, bản thân tôi mạnh dạn đưa ra một vài
ý kiến về việc khai thác chi tiết trong văn xuôi tự sự, đây là kinh nghiệm mà tôi đã
áp dụng trong thời gian qua để cùng với đồng nghiệp trao đổi với mong muốn
mang lại hiệu quả hơn trong những giờ giảng văn thuộc thể loại tác phẩm tự sự.
"Khai thác tác chi tiết văn xuôi tự sự" không phải là vấn đề mới mẻ, tôi đã
viết sáng kiến này cách đây 10 năm (khi Hội giảng tỉnh 2005). Trong quá trình
giảng dạy tôi không ngừng học hỏi, tìm tòi, nghiên cứu, chỉnh sửa bổ sung cho
phù hợp với đối tượng học sinh và để đáp ứng với yêu cầu đổi mới về nội dung,
phương pháp giáo dục hiện nay. Thực tế tôi đã thực hiện sáng kiến này trong quá
trình giảng dạy tại trường THPT Nguyễn Đình Chiểu, và đạt chất lượng, hiệu quả
thiết thực.
I.TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
Trước khi đi vào thực hiện cụ thể các giải pháp của đề tài, tôi khái quát chung
về nội dung quan trọng liên quan đến đề tài như sau:
1. Khái niệm về chi tiết:
Văn xuôi tự sự thường có cốt truyện. Nhiều khi cốt truyện rất đơn giản nhưng
để lại ấn tượng chính là chi tiết.
Chi tiết là gì?
[Type text]


Sáng kiến kinh nghiệm “Một vài ý kiến về việc khai thác chi tiết trong văn xuôi tự sự”

Chi tiết là một từ ngữ quen thuộc trong giao tiếp hàng ngày. Theo Từ điển
Tiếng Việt (NX Khoa học xã hội Hà Nội 1988) thì Chi tiết là: Phần rất nhỏ, điểm
nhỏ trong nội dung sự việc hoặc hiện tượng (Ví dụ: Kể rành rọt từng Chi tiết). Là
thành phần riêng rẽ hoặc tổ hợp đơn giản nhất của chúng có thể tháo lắp được (Ví

dụ: Chi tiết máy).
Như vậy trong đời sống hàng ngày từ “Chi tiết” được hiểu và dùng như là
một thành tố, một bộ phận nhỏ của một sự việc, tổng thể. Chi tiết được hiểu như là
một thành phần thuộc về cấu tạo.
Trong văn học, chi tiết theo định nghĩa của nhóm tác giả Lê Bá Hán, Trần Đình
Sử, Nguyễn Khắc Phi (Từ điển thuật ngữ văn học, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội,
1997) là: Các tiểu tiết của tác phẩm mang sức chứa lớn về cảm xúc và tư tưởng và
họ gọi chung là chi tiết nghệ thuật.
Từ các khái niệm của các nhà nghiên cứu ta có thể hiểu chi tiết là yếu tố, là đơn
vị nhỏ nhất để xây dựng hình tượng nghệ thuật trong tác phẩm tự sự. Chi tiết văn
xuôi cần phải được hiểu rộng: có thể là một hình ảnh thiên nhiên, một câu nói , một
cử chỉ động tác của nhân vật.
2. Các loại chi tiết:
a. Chi tiết tình huống :
Trong văn xuôi tự sự tình huống có vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc thể
hiện tính cách và số phận nhân vật, chủ đề tác phẩm.Có thể xem tình huống là loại
hoàn cảnh bất bình thường, hoàn cảnh “có vấn đề” đòi hỏi con người trong đó phải
xử lí, phải vượt qua. Khi được hoặc bị đặt trong tình huống, con người ta mới bộc
lộ tính cách, bản chất của mình một cách đầy đủ, chân thực nhất. Nếu cuộc sống là
một dòng sông thì tình huống là các xoáy nước. Nó chính là phần đậm đặc nhất của
cuộc sống, nơi thể hiện tập trung bản chất một xã hội, một thời đại.
Nhắc đến tình huống trong tác phẩm tự sự không thể kể đến tình huống độc đáo
của truyện ngắn Vợ nhặt (Kim Lân) được gửi gắm ngay từ cách đặt tên truyện.
Một chuyện vốn rất nghiêm túc, vốn được xem là một trong những công việc trọng
đại nhất của đời một con người mà lại diễn ra như một trò đùa.
Hay cuộc gặp gỡ giữa Huấn Cao và viên quản ngục (Chữ người tử tù- Nguyễn
Tuân)
b. Chi tiết hành động :
Trong chuỗi tác phẩm văn xuôi tự sự trong chương trình THPT có vô vàn chi
tiết hành động, nhưng có lẽ độc giả vẫn còn trăn trở khi nhắc đên hành động :Chí

phèo dắt con dao ở thắt lưng, xông xông đi vào nhà á Kiến dõng dạc "Tao muốn
làm người lương thiện" (Chí Phèo- Nam Cao)
Hay hành động thắp sáng thêm đĩa đèn của Mị: “Mị đến góc nhà, lấy ống mỡ,
xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng. Trong đầu Mị đang rập rờn tiếng
sáo…”. Hành động này có ý nghĩa gì? ấy lâu nay Mị có bận tâm gì đến bóng tối
hay ánh sáng xung quanh mình đâu. Cuộc đời đối với người con dâu gạt nợ chỉ
như một đêm dài thăm thẳm. Nhưng giờ đây có lẽ Mị không còn chịu nổi bóng tối
[Type text]


Sáng kiến kinh nghiệm “Một vài ý kiến về việc khai thác chi tiết trong văn xuôi tự sự”

đang vây bọc quanh mình nữa. Thắp sáng thêm đĩa đèn hay là người phụ nữ này
đang muốn thắp sáng lại cuộc đời mình?
Tiếp theo hành động uống rượu để lòng càng nhớ về ngày trước, để thấy mình
còn trẻ, hành động này chứng tỏ phản kháng âm thầm mà quyết liệt, chứng tỏ sóng
cuộn trong chiều sâu tâm trạng từ khi nghe tiếng sáo gọi bạn yêu lấp ló ngoài đầu
núi, lửng lơ bay ngoài đường. Đến khi diễn tả tâm trạng, hành động nhân vật Mị
ở đêm mùa đông giá lạnh sau đó, ngòi bút Tô Hoài như hồi hộp dõi theo nỗi lòng
người phụ nữ này để dẫn người đọc đi từ bất ngờ này đến bất ngờ khác. Chúng ta
vừa bất ngờ trước hành động táo bạo cắt dây trói cho A Phủ lại ngỡ ngàng trước
việc Mị vùng chạy theo (dù trước đó vài giây vẫn đang nghĩ chuyện ở lại mà chết
thay) với câu nói trong cơn gió thốc lạnh buốt “ ở đây thì chết mất!”. ..
c. Chi tiết hình ảnh :
Song song với chi tiết hành động thì chi tiết hình ảnh trong văn xuôi cũng
không kém phần phong phú. Ta bắt gặp rất nhiều chi tiết hình ảnh đắt giá như :
Hình ảnh cây xà nu tượng trưng cho cả buôn làng Xô Man trong tác phẩm Rừng
Xà Nu (Nguyễn Trung Thành), hay hình ảnh "Cái lò gạch"(Chí Phèo- Nam Cao),
hình ảnh lá cờ sao vàng cuối tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân. Các chi tiết đó như là
thần thái của tác phẩm.

d. Chi tiết ngôn ngữ nhân vật (có thể là độc thoại, đối thoại)
Như chi tiết độc thoại nội tâm của nhân vật Chí Phèo sau khi tỉnh rượu (Chí
Phèo- Nam Cao) đây là những chi tiết rất đắt để khai thác nhân vật.
3. Đặc điểm của chi tiết nghệ thuật :
Làm nên một tác phẩm là tập hợp của nhiều chi tiết, song không phải chi tiết
nào cũng có giá trị như nhau. Nghĩa là không phải chi tiết nào cũng trở thành chi
tiết nghệ thuật. "Chi tiết nghệ thuật là những chi tiết quan trọng , đặc sắc thể hiện
nổi bật tư tưởng, cấu tứ và chủ đề của tác phẩm" (Nguyễn Đăng Mạnh) . Nói một
cách khái quát : chi tiết nghệ thuật là những chi tiết đắt giá, sự đắt giá được biểu
hiện qua các điểm sau
3.1/Tính công phu chọn lọc :
Có người cho rằng, những bậc thầy truyện ngắn đều là những « xảo thủ » trong
việc tìm và tạo nên những chi tiết đặc sắc. Quả là như vậy, các nhà văn muốn triển
khai một ý, một vấn đề thì phải tìm những chi tiết để xây gây ấn tượng mạnh trong
lòng độc giả.
Chẳng hạn chi tiết ông Phán mọc sừng khóc " Hứt ! ...Hứt !...Hứt !... rồi dúi vào
tay Xuân một cái tờ giấy bạc năm đồng gấy tư... "vừa bi hài vừa lột tả được sự tha
hóa về đạo đức nhân cách của con người từ trong gia đình đến ngoài xã hội. Có thể
nói, ta không thể thay thế một chi tiết nào hay hơn và tác giả đã đặt ngay trong
phần kết thúc đoạn trích "Hạnh phúc của một tang gia" (Số đỏ- Vũ Trọng Phụng)
3.2/Mối quan hệ mật thiết giữa chủ đề và chi tiết :
Có nhà văn từng bộc lộ : Chi tiết dù hay mấy nhưng không phục vụ cho chủ đề
cũng là vô ích. Các chi tiết phải có nhiệm vụ xoay quanh chủ đề. Chủ đề có tác
[Type text]


Sáng kiến kinh nghiệm “Một vài ý kiến về việc khai thác chi tiết trong văn xuôi tự sự”

dụng hướng dẫn người viết chọn lựa chi tiết, đồng thời chi tiết lại có tác dụng phục
vụ trở lại làm cho chủ đề được sáng tỏ, tư tưởng trở nên có sức thuyết phục.

3.3/Tính mức độ của chi tiết :
Ở đây muốn nói đến độ cần và đủ trong việc miêu tả chi tiết. Nghệ thuật vốn
kỵ nói hết. Nghệ thuật viết truyện ngắn là nghệ thuật biết rút gọn. Song cũng nên
hiểu mức độ ở đây còn bao hàm ý nghĩa của hình ảnh, đủ hòa trộn của gam màu
trong sự hòa hợp với chủ đề. Điều này thường nói lên sự tinh tế già dặn của cây
bút. Sự gọn gàng, mức độ thường thấy ở các nhà văn lớn.
Ví dụ mở đầu tác phẩm "Vợ chồng A Phủ" của Tô Hoài , nhà văn đã khéo léo
giới thiệu:“Ai ở xa về có việc vào nhà thống Lý Pá Tra thường trông thấy có một
cô con gái ngồi quay sợi bên tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa. Lúc nào cũng vậy,
dù quay sợi, thái cỏ ngựa, dệt vả, chẻ củi hai đi cõng nước dưới khe suối lên, cô ấy
cũng cuối mặt, mặt buồn rười rượi ... Cô ấy là vợ A Sử, con trai của Thống Lý Pá
Tra”. Cách miêu tả, dẫn dắt như thế có sức gây ấn tượng về nhân vật mà nhà văn
muốn giới thiệu. Tác giả đã tỏ ra tất tinh tế và sâu sắc khi đặt nhân vật trong sự đối
lập với khung cảnh xung quanh: Giữa cảnh giàu sang của nhà Thống Lý Pá Tra
“nhiều nương, nhiều bạc, nhiều thuốc phiện nhất làng” thì Mị đặt ngang với vật
vô tri vô giác, vị trí thấp kém: tảng đá, tàu ngựa. Ẩn dụ này chính là thân phận
thấp hèn, với địa vị nô lệ mặc dù, nghịch lý thay, tuy không phải là con gái nhưng
lại là con dâu của Thống Lý Pá Tra. Cách mở đầu thật ấn tượng và tạo không khí
cho thiên truyện ngay dòng đầu tiên, vừa báo hiện cuộc đời không bình lặng của
nhân vật.
3.4/. Tính biểu cảm của chi tiết :
Có những chi tiết làm cho người đọc nhớ mãi. Những chi tiết đặc sắc thường
có tính độc lập tương đối, song các chi tiết là một mắt xích thường có mối quan hệ
với nhau. Ý nghĩa của tác phẩm được soi sáng từ bên trong các chi tiết. Những chi
tiết đắt giá là chi tiết vừa chân thực, vừa giàu ý nghĩa tượng trưng, ẩn dụ, gợi nhiều
cảm xúc, suy nghĩ cho người đọc.
Chẳng hạn như (chi tiết) hình ảnh cái lò gạch cũ bỏ hoang trong ý nghĩ của thị
Nở (Chí Phèo- Nam Cao), hình ảnh lá cờ đỏ sao vàng phất phới trong cuối truyện
Vợ Nhặt của Kim Lân. Đúng là nhà văn chỉ gợi lên mà không cần nói hết, nhưng
cũng đủ để cho người đọc ngầm hiểu ý nghĩa tác phẩm.

3.5/ Phong cách nghệ thuật của nhà văn qua những chi tiết :
Từ chi tiết trong đời sống trở thành chi tiết nghệ thuật được chọn lọc qua cảm
quan thẩm mỹ của nhà văn. Nếu ta làm phép thống kê tập hợp các chi tiết đặc sắc
cho toàn bộ sáng tác của mỗi nhà văn, sẽ thấy mỗi nhà văn có những nét riêng. Vũ
Trọng Phụng có thế mạnh trong việc tìm ra chi tiết khôi hài đến "cười ra nước
mắt". Nam Cao có sở trường trong việc tìm chi tiết lột tả tính cách người trí thức
thì Kim Lân có thế mạnh trong việc khắc họa hình ảnh người nông dân.
4. Khai thác chi tiết
Từ việc xác định vị trí, vai trò chi tiết của nghệ thuật đến việc dạy văn cần chú
ý một số vấn đề sau :
[Type text]


Sáng kiến kinh nghiệm “Một vài ý kiến về việc khai thác chi tiết trong văn xuôi tự sự”

4.1Chọn chi tiết :
Như trên đã phân tích, tác phẩm văn xuôi tự sự được kết lại bởi nhiều chi tiết,
các chi tiết liên kết với nhau làm nổi bật chủ đề. Khi chọn chi tiết cần chú ý những
chi tiết tiêu biểu nhất. Lấy tiêu chí " Đặc điểm của chi tiết nghệ thuật" để chọn lựa.
Tất nhiên có những chi tiết không bao hàm những đặc diểm trên. Ở một đặc điểm
nào đó có thể mờ nhạt. Song năm đặc điểm nêu trên như xuyên thấm hòa vào
nhau.
Khi lựa chọn cần xác định , chi tiết nào là trọng tâm nên khai thác sâu, chi tiết
nào chỉ cần lướt. Chi tiết trọng tâm đặc sắc phải là chi tiết hội tụ năm đặc điểm nêu
trên.
Ví dụ : Khi thai khác tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao. Một trong những chi
tiết đánh dấu bước ngoặc trong cuộc đời của nhân vật Chí Phèo đó là chi tiết (Chí
Phèo gặp thị Nở trong một đêm trăng sáng cạnh bờ sông). Đây là một trong những
chi tiết đặc sắc, chúng ta phải dừng lại khai thác sâu, bởi đó là điểm nhấn đã làm
thức tỉnh "phần người"còn sót lại của con quỷ dữ làng Vũ Đại .

Hoặc trong tác phẩm Vợ Nhặt của Kim Lân, có rất nhiều chi tiết khai thác để
làm nổi bật tình huống của thiên truyện, nhưng khi tìm hiểu nhân vật trung tâm
Tràng, mấy ai dừng lại khai thác sâu chi tiết (Tràng khoe chai dầu với người vợ
nhặt). ấy lâu nay tối đến mẹ con Tràng nào có dầu mà thắp đèn. Nhưng hôm nay
được một người phụ nữ theo mình về nhà làm vợ, người đàn ông này mới quyết
định mua hai hào dầu trên chợ tỉnh. Vậy mà Tràng đâu đã dám nói với người vợ
nhặt. Mãi đến khi đi đến chỗ khuất, không có ai nhìn theo nữa, Tràng mới chậm
bước lại, đi sát người vợ nhặt rồi giơ cái chai dầu vẫn cầm lăm lăm một bên tay lên
khoe…
Kim Lân đã miêu tả hành động, những lời trêu đùa của Tràng và người vợ nhặt
khi ấy bằng đôi mắt nheo cười thật hóm hỉnh. Phải thấu hiểu, trân trọng niềm vui
hạnh phúc bình dị ở người dân nghèo đến chừng nào mới viết nổi chi tiết ấy, mới
để Tràng chặc lưỡi nói: “Vợ mới vợ miếc cũng phải cho sáng sủa một tí chứ, chả
nhẽ chưa tối đã rúc vào ngay, hì hì…”. Cũng thế, không sống sâu sắc với nhân vật
của mình, làm sao diễn tả được cảm giác: “Một cái gì mới mẻ, lạ lắm, chưa từng
thấy ở người đàn ông nghèo khổ ấy, nó mơn man, ôm ấp khắp da thịt Tràng, tựa
hồ như có bàn tay vuốt nhẹ trên sống lưng.”
Khi khai thác chi tiết, cần đặt nó trong dòng cốt truyện, trong nội dung phản
ánh của tác phẩm để xác định đúng vị trí, ý nghĩa của chi tiết ấy. Cảm nhận được
giá trị của các chi tiết tiêu biểu rồi thì phải tập trung phân tích, bàn luận về nó.
4.2/ Tìm hiểu chi tiết :
Khi khai thác chi tiết giáo viên cần chú ý những vấn đề sau :
a. Tìm hiểu từ ngữ :
Có những từ khó đã có chú thích, giáo viên có thể đặt câu hỏi cho HS nhắc lại.

[Type text]


Sáng kiến kinh nghiệm “Một vài ý kiến về việc khai thác chi tiết trong văn xuôi tự sự”


Khai thác nghĩa tường minh (nghĩa đen) : nghĩa này rõ ràng hiện ngay ở câu
chữ. Giáo viên hướng dẫn học sinh giải thích từ ngữ giúp học sinh hình dung và
hiểu được nghĩa đen của từ có thể rất nhiều từ không cần phải giải thích nghĩa đen.
Tìm hiểu nghĩa hàm ẩn (nghĩa bóng) : là nghĩa ẩn dụ, nghĩa tượng trưng. Đồng
thời ta cần khai thác thủ pháp nghệ thuật mà tác giả sử dụng.
Ví dụ : Khi khai thác tác hình tượng cây xà nu trong tác phẩm Rừng xà nu
của Nguyễn Trung Thành trước hết chúng ta hướng dẫn học sinh tìm hiểu nghĩa
tả thực khi khai thác hình tượng này. Cây xà nu là một cây họ thông, lá xanh ngắt,
nhựa thơm mọc rất nhiều ở Tây Nguyên.
Sau khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu nghĩa tả thực, giáo viên đi sâu vào khai
thác các chi tiết để làm nổi bật nghĩa tượng trưng. Nguyễn Trung Thành rất tài
tình khi sử dụng thủ pháp nhân hóa trên suốt trang văn để đặc tả cây xà nu. Dó là
các chi tiết “Cả rừng xà nu hàng vạn cây không cây nào là không bị thương”, “Ở
chỗ vết thương, nhựa ứa ra, tràn trề, thơm ngào ngạt, long lanh nắng hè gay gắt,
rồi dần dần bầm lại, đen và đặc quyện thành từng cục máu lớn” đã thể hiện sự
cùng chung gian khổ, cùng chung số phận của cây xà nu với con người Tây
Nguyên bất khuất. Những chi tiết “Trong rừng ít có loại cây sinh sôi nảy nở khoẻ
như vậy”, “Cũng có ít loài cây ham ánh sáng mặt trời đến thế” đã tượng trưng cho
niềm khát khao tự do, lòng tin vào lý tưởng cách mạng của người dân Tây Nguyên,
của đồng bào miền Nam trong cuộc kháng chống Đế quốc Mỹ xâm lược. Chi tiết
“Có những cây vượt lên được cao hơn đầu người, cành lá sum sê như những con
chim đã đủ lông mao, lông vũ. Đạn đại bác không giết nổi chúng, những vết
thương của chúng chóng lành như trên một thân thể cường tráng. Chúng vượt lên
rất nhanh thay thế những cây đã ngã” đã thể hiện sự tồn tại kì diệu của rừng xà nu
qua những hành động huỷ diệt của kẻ thù, cũng đồng thời là biểu trưng cho sức
sống bất diệt, sự bất khuất, kiên cường và sự vươn lên mạnh mẽ của con người Tây
Nguyên trong cuộc chiến một mất một còn với bè lũ cướp nước và bán nước.
b. Tìm hiểu mối liên hệ giữa ý nghĩa của chi tiết với chủ đề của tác phẩm :
Như trên đã nêu, chi tiết luôn châu tuần quanh chủ đề. Giữa chủ đề và chi tiết
đề có mối liên hệ tạo ra sự thống nhất giữa chủ đề và biểu hiện ý nghĩa.

Ví dụ : Các chi tiết của tác phẩm "Chữ người tử tù" của Nguyễn Tuân đều
bộc lộ tấm lòng thiên lương cao đẹp sống hiên ngang bất khuất của nhân vật Huấn
Cao dù có rơi vào hoàn cảnh nghiệt ngã nào. Đồng thời khẳng định cái đẹp không
bao giờ phai.
Hay mọi chi tiết trong đoạn trích "Hạnh phúc của một tang gia" (Vũ Trọng
Phụng) đã vạch trần chân tướng của bọn người mang danh tầng lớp thượng lưu
trong xã hội thực dân nửa phong kiến.
c. Mở rộng ý nghĩa của chi tiết, đặt một tình huống khác để nâng cao chi
tiết
Lối thao tác này nhằm làm tô đậm sáng tỏ thêm ý nghĩa của vấn đề. Ở đây
giáo viên nên đặt câu hỏi để học sinh tìm hiểu.
[Type text]


Sáng kiến kinh nghiệm “Một vài ý kiến về việc khai thác chi tiết trong văn xuôi tự sự”

Ví dụ : Khi dạy tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao, giáo viên có thể đặt câu
hỏi : Sau khi giết á Kiến, Chí Phèo có thể sống nhưng anh đã tự kết liễu đời
mình. Điều này gợi cho suy nghĩ gì ?
d. Nghĩa biểu cảm của chi tiết :
Tìm hiểu giá trị ẩn dụ, tượng trưng của chi tiết : những loại chi tiết này kiểu
như "ý tại ngôn ngoại" của thi ca.
Ví dụ : Các chi tiết trong tác phẩm "Chiếc thuyền ngoài xa” (Nguyễn Minh
Châu) là một ẩn dụ về mối quan hệ giữa cuộc đời và nghệ thuật. Đằng sau bức
tranh có vẻ đẹp toàn bích với chiếc thuyền lướt vó ẩn hiện trong sương là chiếc
thuyền có thật trong cuộc đời, là không gian sinh sống của gia đình người đàn bà
hàng chài. Ở đó, cuộc sống chật chội, khó khăn, đói kém làm cho con người ta thay
đổi tâm tính. Những cảnh tượng và những con người đó nếu nhìn từ xa thì sẽ
không thấy, nếu không đến gần thì không bao giờ phát hiện ra. Xa và gần, bên
ngoài và thẳm sâu mới là cái nhìn toàn diện về cuộc sống, cần có một cái nhìn đa

diện , nhiều chiều mới phát hiện ra bản chất về cuộc sống và con người. Đó chính
là bài học về cách nhìn, cách tiếp cận nghệ thuật chân chính. Chính vì ở ngoài xa
cho nên con thuyền mới cô đơn. Đó chính là sự đơn độc của con thuyền nghệ thuật
trên đại dương cuộc sống, là sự đơn độc của con người trong cuộc đời. Chính sự
thiếu gần gũi và chia sẻ là nguyên nhân của bế tắc và lầm lạc. Chiếc thuyền ngoài
xa còn là hình ảnh về khoảng cách, về cự li nhìn ngắm cuộc sống và con người của
người nghệ sĩ, đó là cái nhìn về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống của
nhân dân.
Có những chi tiết mang mạch ngầm ý nghĩa, người đọc phải dừng lại suy ngẫm
mới thấy được
Chẳng hạn như chi tiết “Ngày Tết, Mị cũng uống rượu”. Cô lén lấy hũ rượu,
uống ực từng bát. Cần lí giải hành động uống rượu của Mị lúc ấy thế nào? Đó
chính là một phản ứng từ sức sống tiềm tàng đang trỗi dậy. Là con người, ai chẳng
có quyền uống chút rượu ngày Tết. Người ta uống thì Mị cũng phải uống để chứng
tỏ mình còn là một con người. Thế là ý thức về quyền làm người, quyền bình đẳng
đã trở lại trong Mị. Mị uống đến thế để dồn nén xuống nỗi uất ức và cả khát vọng
sống đang trỗi lên trong mình. Mị uống đến thế cho bõ tức, bõ hờn, uống như sự
trả thù lũ người độc ác kia và Mị say, say trong cái hương của mùa xuân, trong
men nồng của rượu và say trong quá khứ tươi đep. Cô uống rượu như để cung cấp
nhựa sống cho cái mầm non khát khao tự do đang cựa quậy mạnh mẽ trong tâm
hồn không thể thui chột...
Chi tiết trong văn chương là thế – vừa chân thực vừa chứa đựng nhiều ý nghĩa.
Lắm khi qua một chút bên ngoài ta phải đọc ra thế giới nội tâm của nhân vật.
e. Bản sắc của nhà văn qua chi tiết nghệ thuật:
ản sắc của nhà văn biểu hiện qua nghệ thuật xây dựng chi tiết. Chẳng hạn các
chi tiết trong văn xuôi Nam Cao thường mang ý vị triết lý. Ngôn ngữ của nhân vật
Tràng và thị trong truyện Vợ Nhặt của Kim Lân mang khẩu ngữ của người nhà quê
vùng đồng bằng ắc ộ, hay ngôn ngữ trong tác phẩm Những đứa con trong gia
[Type text]



Sáng kiến kinh nghiệm “Một vài ý kiến về việc khai thác chi tiết trong văn xi tự sự”

đình của Nguyễn Thi lại đậm sắc thái Nam ộ. Chính khẩu ngữ ấy góp phần tạo ra
nhân vật sống.
Khi giảng về bản săc của nhà văn giáo viên phải chỉ ra cho được cách cảm, cách
nghĩ và cách nhìn đời, nhìn người của tác giả.
Trên đây là những bước cơ bản khi khai thác chi tiết trong văn xi tự sự. Song
thực tế giảng dạy khơng nên câu nệ theo đầy đủ các các bước thao tác trên vì nó
còn phụ thuộc vào thời gian cho một bài giảng ở mức độ đậm nhạt trong từng chi
tiết. Phải biến phương pháp thành sự thuần thục nghề nghiệp. Trước một tác phẩm
nên chọn chi tiết nào để khai thác có hiệu quả.
Để minh chứng cho sáng kiến kinh nghiệm của mình, tơi thiết kế giáo án khi
khai thác tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” (Tơ Hồi)
THIẾT KẾ GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM
VỢ CHỒNG A PHỦ
(Tơ Hồi)
A. Mức độ cần đạt :
- Thấy được cuộc sống cực nhục, tối tăm và q trình vùng lên tự giải phóng
của đồng bào các dân tộc Tây ắc.
- Hiểu được những nét đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm.
B Trọng tâm kiến thức, kĩ năng.
1 Kiến thức:
- Nỗi thống khổ của người dân miền núi Tây ắc dưới ách thống trị của bọn
phong kiến và thực dân.Vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng mãnh liệt và q trình
vùng lên tự giải phóng của đồng bào vùng cao.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật sinh động chân thực; miêu tả và phân tích
tâm lí nhân vật sắc sảo, tinh tế; lối kể chuyện hấp dẫn, ngơn ngữ mang phong vị và
màu sắc dân tộc, giàu tính tạo hình và đầy chất thơ.
2. Kĩ năng:

- Củng cố, nâng cao các kĩ năng tóm tắt tác phẩm và phân tích nhân vật
trong tác phẩm tự sự
C. Nội dung lên lớp:
1. ỉn định , kiểm tra .
- Ổn định lớp: kiểm tra sĩ số
- Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở soạn của hai HS
2. Tiến trình tổ chức dạy học bài mới .

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
Hoạt động1 : Tạo tâm thế cho học sinh
Giới thiệu bài mới: Nhắc đến Tơ Hồi chúng
ta khơng thể nào qn một tác phẩm đã làm
rung động biết bao trái tim độc giả Việt Nam
đó là tác phẩm "Dế mèn phiêu lưu kí". Tơ
[Type text]

NỘI DUNG


Sáng kiến kinh nghiệm “Một vài ý kiến về việc khai thác chi tiết trong văn xi tự sự”

Hồi đã từng tâm sự "Đất nước và con người
miền Tây Bắc đã để nhớ để thương cho tơi
nhiều q" Truyện ngắn Vợ Chồng A Phủ
chính là kết quả của mối tình sâu nặng ấy.
Tìm hiểu phần Tiểu dẫn
- Vài nét về tác giả?

- Hoàn cảnh sáng tác?


Tác phẩm gồm hai phần
Phần I: Số phận Mị và A Phủ ở Hồng Ngài,
bị chà đạp, đày đoạ trong nhà thống lí Pá Tra
cho đến khi Mị cắt dây cởi trói cho APhủ cả
hai bỏ trốn .
- Phần II: Ở Phiềng Sa, họ thành vợ chồng,
gặp cách mạng- giác ngộ trở thành du kích.
GV GTóm tắt?
HS: trả lời câu hỏi
GV: kết lại những nét chính.
Hoạt động 2 : Đọc hiểu văn bản.
? Nhận vật Mị bước ra từ thiên truyện được
thể hiện qua chi tiết nào?
“Ai ở xa về có việc vào nhà thống Lý Pá Tra
thường trơng thấy có một cơ con gái ngồi quay
sợi bên tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa…,
cơ ấy cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi ...”
? Em có nhận xét gì về cách mở đầu này của
tác giả, cách mở đầu ấy có tác dụng gì đối với
việc giới thiệu nhân vật?
- Nhà văn sử dụng thủ pháp miêu tả phác họa
ngoại hình để gợi ra nội tâm và đặt nhân vật
trong sự đối lập với khung cảnh xung quanh.
[Type text]

I. Tiểu dẫn.
1. Tác giả:
- Ơng có vốn hiểu biết phong
phú, sâu sắc về phong tục, tập
qn của nhiều vùng khác nhau

của đất nước.
- Tơ Hồi là gương mặt xuất
sắc của văn học Việt Nam hiện
đại.
2. Tác phẩm :
a) Xuất xứ và hồn cảnh ra
đời
- Truyện ngắn Vợ chồng A
Phủ
(1952) là kết quả của chuyến
đi cùng bộ đội giải phóng Tây
ắc, in trong tập truyện Tây
ắc, được tặng giải Nhất giải
thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam
1954 - 1955.
- Tác phẩm gồm hai phần,
đoạn trích thuộc phần đầu của
tác phẩm, kể về cuộc đời của
Mị và APhủ ở Hồng Ngài.
b) Tóm tắt.
II. Đọc hiểu văn bản :
1- Nhân vật Mị:
a. Cuộc sống thống khổ:
- Hình ảnh Mị xuất hiện:
Nhà Thống lí quyền thế giàu
sang >< Cơ gái quay sợi bên
tảng đá.
=> Cuộc đời khơng bình lặng,
số phận nhiều uẩn khúc và một
bi kịch của cõi nhân thế nơi

miền núi Tây ắc.


Sáng kiến kinh nghiệm “Một vài ý kiến về việc khai thác chi tiết trong văn xuôi tự sự”

- Mị gắn vào những cảnh vật ấy, tạo nên một
cảnh sống riêng, cái mảng im lìm, tăm tối, cực
nhọc cực…
? Trước khi về làm dâu nhà Thống lí Pá Tra
Mị là cô gái như thế nào?(dẫn chứng bằng
chi tiết cụ thể)
HS trả lời
GV nhận xét, chốt vấn đề.
“Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay
như thổi sáo. Có biết bao người mê, ngày đêm
đã thổi sáo đi theo Mị”
? Chi tiết nào đã cho thấy Mị bông hoa rừng
của vùng sơn cước?
“Trai làng đứng nhẵn cả vách buồng Mị” ?
Không những xinh đẹp Mị còn là một người
con hiếu thảo, điều này thể hiện qua chi tiết
nào?Chi tiết đó cho thấy được khát vọng gì ở
Mị ?
“Con nay đã lớn rồi…Bố đừng bán con cho
nhà giàu”

* Trước khi về làm dâu:
+Mị là cô gái trẻ đẹp, yêu đời ,
chăm chỉ, hiếu thảo tài thổi
sáo, thổi lá nhiều người mê.


+ Mị ý thức được sự tự do,
nhân phẩm của mình.
*Khi về làm dâu nhà Thống
Lí Pá Tra:
+ Nguyên nhân: Vì món nợ
truyền kiếp bố mẹ vay gia đình
? Nguyên nhân Mị trở thành con dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra nên Mị bị
bắt về làm dâu gạt nợ
 Mị là con nợ đồng thời cũng
là con dâu nên số phận đã trói
buộc cô đến lúc tàn đời.
<=>Tố cáo nạn cho vay nặng
lãi của bọn phong kiến.
- Những ngày làm dâu : bị bóc
? Qua đó nhà văn muốn tố cáo điều gì?
lột cả về thể xác và tinh thần.
? Về làm dâu nhà Thống lí bị đối xử như + Về thể xác:
- Bóc lột sức lao động đến cùng
thế nào?
? Hãy tìm những chi tiết chứng tỏ Mị bị đày cực (làm quần quật, triền miên)
đoạ về mặt thể xác?
“Bao giờ cũng thế, suốt năm suốt đời như
thế. Con ngựa, con trâu làm còn có lúc, đêm
nó còn được đứng gãi chân, đứng nhai cỏ,
đàn bà con gái nhà này thì vùi vào việc làm
cả đêm cả ngày”…
Chi tiết : Mị bị trói đứng vào cột nhà trong - Đánh đập hành hạ.
suốt đêm; chi tiết A Sử đạp chân vào mặt Mị
khi cô đang bóp chân cho hắn, chi tiết A Sử  Nô lệ, tôi tớ.

đi chơi đêm về thấy Mỵ ngồi sưởi đã đánh Mị
ngã ngay suống bếp…
? Em đánh giá gì về thân phận của Mị qua
nhữg chi tiết vừa tìm được?
[Type text]


Sáng kiến kinh nghiệm “Một vài ý kiến về việc khai thác chi tiết trong văn xuôi tự sự”

? Miêu tả việc Mị bị đày đoạ về thể xác tác
giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì, ý
nghĩa?
HS trả lời
GV nhận xét , bổ sung.
? Tìm nhữg chi tiết miêu tả Mị bị đày đoạ về
mặt tinh thần? ý nghĩa của các chi tiết đó?
… “nó đã bắt ta về cúng trình nhà nó rồi…ở
đây thôi”
“Ở cái buồng Mị nằm, kín mít, có một chiếc
cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc nào
trông ra cũng chỉ thấy trăng trắng, không
biết là sương hay là nắng”
“… về làm dâu nhà Pá Tra đã mấy năm. Từ
năm nào, cô không nhớ”,
“Bây giờ thì Mị tưởng mình cũng là con trâu,
mình cũng là con ngựa, là con ngựa phải đổi
ở cái tàu ngựa nhà này đến ở cái tàu ngựa
nhà khác, ngựa chỉ biết việc ăn cỏ, việc đi
làm mà thôi”.
…Đây là những chi tiết thể hiện rõ nhất nỗi

đau tinh thần của Mị, người con gái cực khổ
ấy đã hoàn toàn đánh mất cảm giác về thời
gian và không gian, cô không nhớ ngày
tháng, không nhớ nơi mình đang ở mà chỉ
“nhớ đi nhớ lại những việc giống nhau, tiếp
nhau vẽ ra trước mặt, mỗi năm mỗi mùa, mỗi
tháng lại làm đi làm lại”.
- Sống tăm tối, nhẫn nhục: “Mỗi ngày Mị
càng không nói, lùi lũi như con rùa nuôi
trong xó cửa”.
- Sống như một người bị tê liệt về tinh thần,
mất hết cảm giác: “Lúc nào cũng vậy, dù
quay sợi, thái cỏ ngựa, dệt vải, chẻ củi hay đi
cõng nước dưới khe suối lên, cô ấy cũng cúi
mặt, mặt buồn rười rượi” “ở lâu trong cái
khổ Mị quen khổ rồi”.
 Sống âm thầm cô độc, chỉ biết tìm kiếm
một chút an ủi qua ngọn lửa trong những đêm
đông buốt giá.
? Sức sống tiềm tàng và khát vọng hạnh phúc
của cô Mị thể hiện qua những chi tiết nào?
- HS trả lời
- GV nhận xét và chốt ý.
Từ chi tiết Mị vào rừng tìm lá ngón tự tử
nhưng không đành lòng vì thương bố, đến chi
[Type text]

+ Về tinh thần:
- Cúng trình ma  trói buộc
linh hồn, (hủ tục mê tín lạc hậu)

- Ngục tù giam hãm thân xác,
trôn vùi tuổi thanh xuân và tình
yêu của Mị.

- Vô thức cả thời gian lẫn
không gian.

=> Sống tăm tối, đau khổ tê liệt
ý thức về cuộc sống, buông
xuôi theo số phận.
b) Sức sống tiềm tàng
khát vọng hạnh phúc:



- Tết mùa xuân ở miền núi
Tây Bắc:


Sáng kiến kinh nghiệm “Một vài ý kiến về việc khai thác chi tiết trong văn xuôi tự sự”

tiết Mị “nổi loạn”trong đêm tình mùa xuân và
sau nữa là chi tiết Mị cởi trói cho A phủ…
? Chi tiết nào đánh bắt đầu cho sự thổn
thức của Mị?
Gió thổi vào cỏ gianh vàng ửng…những
chiếc áo hoa….”  thiên nhiên, không khí
ngày xuân làm cho Mị thổn thức, bừng tỉnh.
? Dấu hiệu của đêm tình mùa xuân? Tiếng
sáo có ý nghĩa gì?

Mị đã thiết tha, bồi hồi, nhẩm thầm lời bài
hát, trong không khí nồng nàn của mùa xuân
Mị đã uống rượu cô uống rượu say sang trong
hương nồng của rượu, trong quá khứ tươi đẹp
hiện về và mầm sống đang cựa quậy trong Mị
“trong lòng đột nhiên vui sướng như những
đêm tết ngày trước. Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn
trẻ. Mị muốn đi chơi”.
ốn lần tiếng sáo xuất hiện trong tâm hồn
Mị dù nghe hay không nghe, tiếng sáo đã làm
thay đổi lớn, đã thức dậy ở Mị lòng ham sống
mãnh liệt, lòng khát khao hạnh phúc mà bấy
lâu nay những tưởng Mỵ đã bị tê liệt quên
lãng.
? Trong không khí nồng nàn của mùa xuân
Mị đã làm gì? Tìm và phân tích ý nghĩa của
chi tiết đó?(chú ý cách uống rượu của Mị)
Một sức sống tiềm tàng, một khát vọng tự
do từ bấy lâu nay bị chôn vùi trong đáy sâu
tâm hồn đã hồi sinh mạnh mẽ. Mị dang thể
hiện chính mình, một con người vốn đang
yêu đời thiết tha, Mị muốn được hưởng hạnh
phúc của mùa xuân như mọi người “Mị cũng
uống rượu. Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ừng
ực từng bát”

+ Có hoa ban nở trắng rừng.
+ Những chiếc váy hoa.
 Mị bừng tỉnh , thổn thức
*Đặc biệt trong đêm tình mùa

xuân:

- Tiếng sáo gọi bạn tình

- Men rượu nồng nàn.
 Tâm hồn Mị được hồi sinh:
+ Kí ức về quá khứ êm đềm
hạnh phúc trở về dạt

Mị say, say trong cái hương của mùa
xuân, trong men nồng của rượu và say trong
quá khứ tươi đep. Cô uống rượu như để cung
cấp nhựa sống cho cái mầm non khát khao tự
do đang cựa quậy mạnh mẽ trong tâm hồn
không thể thui chột...
?Trở về với thực tại Mị ý thức được điều gì? + Mị ý thức được thân phận,
Tìm những chi tiết thể hiện điều đó?
cuộc sống hiện tại.
“Mị còn trẻ…. Mị muốn đi chơi” nhưng “chả
có năm nào A Sử cho Mị đi chơi”
“Nước mắt ứa ra”, “nếu có nắm lá ngón
[Type text]


Sáng kiến kinh nghiệm “Một vài ý kiến về việc khai thác chi tiết trong văn xuôi tự sự”

trong tay Mị sẽ ăn cho chết ngay”
 uất ức, phản kháng, ý thức được cuộc
sống đau khổ hơn cả cái chết.
?Từ ý thức dẫn đến Mị đã hành động như

thế nào?
? Chi tiết “Mị đến góc nhà.. sáng” có ý
nghĩa gì?
? Nhận xét các chi tiết miêu tả hành động
của Mị?
Những câu văn ngắn gọn liên tiếp miêu tả
khẩn trương dồn dập của Mị. Khát vọng sống
đang bừng lên và mãnh liệt đến nỗi A Sử
đang đứng ở đấy nhìn, hỏi Mị nhưng cô
không cần biết vẫn thản nhiên rút thêm cái
váy
Hành động liều lĩnh của Mị diễn ra bất ngờ
khác với cuộc sống cam chịu ở nhà thống lí.
HS chú ý các chi tiết sau: :“Nó xách..đầu
nữa” (SGK.Tr8)
? Tâm trạng Mị khi bị A Sử trói đứng trong
đêm mùa xuân ?
? Mị sống trong sự giằng xé mãnh liệt giữa
niềm khao khát hạnh phúc cháy bỏng và
thực tại tàn bạo lạnh lùng như thế nào?Tìm
các chi tiết thể hiện điều đó ?
“tay chân không cựa được…không bằng con
ngựa” …(SGK tr8)
=>HS: trả lời, thảo luận câu hỏi
=>GV: kết lại những nét chính.
? Tìm những chi tiết thể hiện tâm trạng Mị
lúc thấy A Phủ trói đứng trong đêm?
Lúc đầu Mị “thản nhiên thổi lửa hơ tay”,
“A Phủ có là cái xác chết đứng đó Mị vẫn thế
thôi”  ấu ấn của sự tê liệt tinh thần

? Tìm chi tiết thể hiện nguyên nhân khiến
cho Mị có hành động cắt dây trói cho A
Phủ?Chi tiết đó đã ảnh hưởng như thế nào
đến tâm trạng Mị?
“Một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai
hõm má đã xám đen lại…”
Mị thức tỉnh dần. “Mị chợt nhớ lại đêm năm
trước A Sử trói Mị”, “Nhiều lần khóc, nước
mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không biết
lau đi được”
Nhớ lại mình, nhận ra mình và xót xa cho
[Type text]

+ Hành động: “Mị đến góc nhà..
sáng”
 Mị thức tỉnh - thắp lên một
ngọn đèn soi rọi vào cuộc sống
để thoát khỏi những đêm dài
tăm tối triền miên.
 Mị hành động như một con
người tự do đi theo tiếng gọi
của tình yêu của lòng mình

- Khi bị A Sử trói đứng
+ Mị sống trong sự giằng xé
mãnh liệt giữa niềm khao khát
hạnh phúc cháy bỏng và thực
tại tàn bạo lạnh lùng:
 Khi bị trói mà không biết
mình bị trói, vẫn như sống

trong tâm trạng say mê với
tiếng sáo
 Thực tế phũ phàng: Cảm
giác hạnh phúc thay thế bằng sự
tủi nhục đau đớn.
c. Sức phản kháng mạnh mẽ:
- Lúc đầu nhìn APhủ bị trói: Mị
rất thản nhiên, vô cảm.
- Sau đó nhìn thấy “một dòng
nước...”  Mị xúc động, nhớ
đến mình, thương mình, thương
người cùng cảnh ngộ.
- Mị nhận thấy:

+ Tội ác của nhà thống lí


Sáng kiến kinh nghiệm “Một vài ý kiến về việc khai thác chi tiết trong văn xuôi tự sự”

mình. Nhớ tới cảnh: Người đàn bà … cũng bi
trói đến chết ->Thương người, thương mình.
-> Nhận thức được tội ác: “Trời ơi nó bắt
trói đứng người ta đến chết. Chúng nó thật
độc ác…”
Thương cảm cho A Phủ: “Cơ chừng chỉ
đêm mai là người kia chết, chết đau…”
Từ lạnh lùng thương cảm, dần dần Mị
nhận ra nỗi đau khổ” của mình và của người
khác.
Mị lo sợ hốt hoảng, tưởng tượng khi A Phủ

đã trốn được. Hành động :cắt dây mây cứu A
Phủ “Mị rón rén bước lại…
Hành động bất ngờ nhưng hợp lí: Mị dám
hi sinh vì cha mẹ, dám ăn lá ngón tự tử nên
cũng dám cứu người. -> hành động tất yếu


? Nhận xét về hành động cởi trói chi A
Phủ?
?Tô Hoài đã sắp đặt sự xuất hiện của A
Phủ bằng những chi tiết nào?

?Giới thiệu tình cảnh của A Phủ?(xuất
thân, tính cách)
“chạy nhanh như ngựa”, “biết đúc lưỡi cày,
biết đục cuốc, lại cày giỏi và đi săn bò tót rất
bạo”
“Đứa nào được A Phủ cũng bằng được con
trâu tốt trong nhà, chẳng mấy lúc mà giàu”.
“Aphủ không lấy ..”
? Tại sao A Phủ không lấy nổi vợ?
?Nguyên nhân nào khiến A Phủ trở thành
nô lệ cho nhà thống lí?

[Type text]

“chúng thật độc ác”.
+ Tình cảnh bi đát của APhủ
“ Cơ chừng…”


+ Tương lai mờ mịt không lối
thoát của bản thân và thấy được
sự vô lí mà APhủ phải chịu.
+ Trong đầu Mị xuất hiện cảnh
mình bị trói thay vào đó chết
thay cho APhủ thì Mị cũng
không thấy sợ.
+ Mị hành động cắt dây cởi trói
cho APhủ: giải phóng cho A
Phủ và cũng tự cứu chính mình.
-> Hành động đó là kết quả của
một quá trình bị đè nén, áp bức.
2. APhủ người ở gạt nợ cho
gia đình thống lí
- Xuất hiện: một cách đột
ngột,c đánh nhau với ASử, bị
bắt nộp vạ- > trở thành con
trâu , con ngựa nô lệ cho nhà
thống lí.
- Tình cảnh của APhủ:
+ Xuất thân: nghèo, mồ côi.
+ Cá tính: gan góc từ bé
->trở thành chàng trai Mông
khoẻ mạnh, dũng cảm, thông
minh, tự tin, thông thạo nhiều
công việc
+ Là niềm mơ ước của bao cô
gái .
->Aphủ không lấy nổi vợ vì
phép làng và tục lệ cưới xin

ngặt nghèo
- A Phủ đánh A Sử con trai
thống lí PáTra : ị bắt, đánh dã
man tàn bạo-> phạt 100bạc
trắng=> là nạn nhân của hủ tục
lạc hậu và cường quyền phong
kiến miền núi.
->APhủ là đứa con của núi rừng


Sáng kiến kinh nghiệm “Một vài ý kiến về việc khai thác chi tiết trong văn xuôi tự sự”

tự do không thoát khỏi số phận
nô lệ.
?Nguyên nhân khiến cho A Phủ bị trói?
? A Phủ và Mị có những nét tương đồng
nào?
HS trả lời
GV nhận xét, chốt ý.
Hoạt động 3 : Nêu tổng kết.
? Nhận xét của em về gi trị hiện thực và
giá trị nhân đạo của truyện?(rèn luyện kĩ
năng trình bày 1 phut cho HS)

III. Toång keát :
1.Giá trị của tác phẩm:
- Giá trị hiện thực:
Miêu tả chân thực số phận cực
khổ của người dân nghèo, phơi
bày bản chất tàn bạo của giai

cấp thống trị ở miền núi.
- Giá trị nhân đạo:
+ Thể hiện tình yêu thương, sự
đồng cảm sâu sắc với thân phận
đau khổ của người dân lao động
miền núi trước cách mạng
+ Tố cáo, lên án, phơi bày bản
chất xấu xa, tàn bạo của giai
cấp thống trị
+ Trân trọng và ngợi ca vẻ đẹp
tâm hồn, sức sống mãnh liệt và
khả năng cách mạng của nhân
dân Tây ắc...
2. Nghệ thuật:
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật
sinh động, có cá tính rõ nét( A
Phủ được miêu tả qua hành
? Những nét độc đáo trong nghệ thuật?
động, Mị chủ yếu khắc họa tâm
tư...)
- GV định hướng về nội dung và nghệ thuật. -Trần thuật uyển chuyển linh
- HS tự ghi tổng kết căn cứ phần Ghi nhớ.
hoạt; cách giới thiệu nhân vật
đầy bất ngờ, tự nhiên mà ấn
tượng; kể chuyện ngắn gọn, dẫn
dắt tình tiết khéo léo.
- iệt tài miêu tả thiên nhiên và
phong tục, tập quán của người
dân miền núi.
- Ngôn ngữ sinh động, chọn lọc

và sáng tạo, câu văn giàu tính
tạo hình và thấm đẫm chất thơ
3. Ý nghĩa văn bản:
-Tố cáo tội ác của bọn phong
kiến, thực dân;
?Em hãy rút ra ý nghĩa văn bản
-Thể hiện số phận đau khổ của
người dân lao động miền núi;
-Phản ánh con đường giải

[Type text]


Sáng kiến kinh nghiệm “Một vài ý kiến về việc khai thác chi tiết trong văn xi tự sự”

phóng và ca ngợi vẻ đẹp, sức
sống tiềm tàng mãnh liệt của
họ.
IV. Luyện tập :
Hoạt động4 : Luyện tập
- HS làm bài luyện tập.
- GV :chữa bài.
(- Qua bi kịch và khát vọng giải thốt của
Mị và A Phủ hãy xác định các giá trị trong
cuộc sống mà mỗi người cần hướng tới?)Rèn
luyện kĩ năng sống cho HS: Động não, thảo
luận nhóm, trình bày một phút?
D. HƯỚNG DẪN HS HỌC BÀI :
1.Củng cố bài : Nắm được nội dung bài học.
2.Dặn dò: Soạn bài Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xi.

III . HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI :
Sau nhiều năm giảng dạy Ngữ văn, đặc biệt khi khai thác tác phẩm văn xi
tự sự tơi đã áp dụng sáng kiến này và đã thu được những kết quả khả quan. Đó là
học sinh những lớp tơi dạy rất thích giờ Văn nhất là những tiết tìm hiểu tác phẩm
văn xi. Các em còn phát biểu “Em rất thích học các tác phẩm truyện vì cốt
truyện hay, hấp dẫn. Đặc biệt khi được cơ hướng dẫn tìm hiểu phát hiện, khai khác,
phám phá những chi tiết đã giúp cho các em khắc sâu kiến thức hơn, khi làm văn
hay hơn, hấp dẫn hơn”. Đó chính là niềm vui là động lực thúc đẩy người giáo viên
phải ln tìm tòi sáng tạo trong giảng dạy. Giờ học Văn thực sự đã có hiệu quả ,
thu hút được sự chú ý của học sinh . Các em đã khơng chán nản và thờ ơ với mơn
học này như trước đây nữa. Từ chỗ u thích nên sự hiểu biết về Văn học của học
sinh cũng tăng lên và khả năng cảm thụ văn học , khả năng thực hành cũng cao
hơn và kết quả cuối năm của học sinh về mơn Ngữ văn cũng đạt từ 85 % trên TB.
Qua thực tế vận dụng tơi thấy đạt hiệu quả rõ rệt như mong muốn , học sinh
đã có hứng thú học mơn Ngữ văn hơn.
So sánh số liệu thống kê trước và sau khi thực hiện sáng kiến, tơi thấy kết quả tăng
lên rõ nệt.
Số liệu thống kê trước khi thực hiện chun đề .
Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

Lớp


Số
HS

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

12A7

40

0

0%


10

25%

22

55%

7

17.5%

1

2.5%

[Type text]


Sáng kiến kinh nghiệm “Một vài ý kiến về việc khai thác chi tiết trong văn xi tự sự”

Số liệu thống kê sau khi thực hiện chun đề.
Giỏi
Lớp

12A7

Số
HS


SL

40

3

%
7.5

Khá
SL
15

%
37.5

TB
SL
18

%
45%

Yếu

Kém

SL


%

SL

4

10
%

0

%
0

VI. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG:
Qua thực tế vận dụng tơi thấy đạt hiệu quả rõ rệt như mong muốn , học sinh đã
có hứng thú học mơn Ngữ văn hơn. Khi thực hiện phương pháp này cũng khơng
tốn nhiều kinh phí. Đây là một phương pháp giáo dục thích hợp với đặc trưng mơn
học cũng như u cầu phát triển giáo dục hiện nay của đất nước
Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ mà bản thân tơi đã thực hiện và rút ra.
Chắc hẳn sẽ còn nhiều thiếu sót. Kính mong q thầy cơ đóng góp ý kiến để tơi có
những phương pháp giảng dạy tốt nhằm đạt hiệu quả cao hơn nữa trong giảng dạy .
* Đề xuất:
Đồ dùng giảng dạy cho bộ mơn Văn còn ít, đặc biệt là phần nghe, nhìn,
phần tiểu sử tác giả dùng cho giáo viên tham khảo còn hạn chế nhất là các tác giả
nước ngồi. Rất mong cấp trên bổ sung những đồ dùng dạy học để mơn Ngữ văn
đạt hiệu quả .
Đối với sách giáo khoa: Hằng năm trong q trình tái bản sách người biên
soạn nên bổ sung thêm một số câu hỏi cụ thể hơn nữa trong phần hướng dẫn học
bài để học sinh dễ dàng hơn trong việc soạn bài và chuẩn bị bài trước khi đến lớp.

cao hơn.
* Khuyến nghị khả năng áp dụng
Khi thực hiện phương pháp này khơng tốn nhiều kinh phí. Có thể áp dụng
rộng trong bậc phổ thơng khi tìm hiểu tác phẩm văn xi tự sự.
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Rèn kĩ năng cảm thụ thơ văn cho học sinh lớp 11,12 - Nhà xuất bản Đại học
quốc gia TP. Hồ Chí Minh- Tiến sĩ Nguyễn Trọng Hồn (chủ biên)
2. Bồi dưỡng Ngữ văn 11, 12- Nhà xuất bản giáo dục
3. Thiết kế ngữ văn 11, 12 – Nhà xuất bản Hà Nội, Chủ biên : Nguyễn Văn
Đường.
4. Từ điển thuật ngữ văn học (Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi),
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
5. Sử dụng sách giáo khoa , sách giáo viên mơn Ngữ văn ở Trường THPT Nhà xuất bản giáo dục.
[Type text]


Sáng kiến kinh nghiệm “Một vài ý kiến về việc khai thác chi tiết trong văn xuôi tự sự”

Long Thành, ngày 17 tháng 05 năm 2013
Người thực hiện

Trịnh Thị Thu Trang

[Type text]



×