Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

SKKN sử DỤNG PHƯƠNG PHÁP DIỄN GIẢNG – GIẢI QUYẾT vấn đề và KIỂU dạy học NGHIÊN cứu TRONG môn TIN học lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.33 KB, 18 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị THPT THỐNG NHẤT A

Mã số: ................................

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Hải
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục



- Phương pháp dạy học bộ môn: Tin học



- Lĩnh vực khác: ....................................................... 

Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN
 Mô hình

 Đĩa CD (DVD)

 Phim ảnh

Năm học: 2014 - 2015

 Hiện vật khác


SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC


I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Nguyễn Thị Hồng Hải
2. Ngày tháng năm sinh: 03/02/1985
3. Giới tính: Nữ
4. Địa chỉ: ấp Bàu Cá, xã Trung Hòa, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai
5. Điện thoại: 0914481772
6. Email:
7. Chức vụ: Phó bí thư Đoàn trường
8. Nhiệm vụ được giao: Giảng dạy môn Tin học Khối lớp 10 và 11
9. Đơn vị công tác: Trường THPT Thống Nhất A
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị cao nhất: Cử nhân
- Năm nhận bằng: 2009
- Chuyên ngành đào tạo: Tin học
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm:
Số năm có kinh nghiệm: 05 năm


SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DIỄN GIẢNG – GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ
KIỂU DẠY HỌC NGHIÊN CỨU TRONG MÔN TIN HỌC LỚP 10
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
1. Thuận lợi
 Việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực từ lâu đã nhận
được sự quan tâm, giúp đỡ từ nhà trường, tổ chuyên môn
 Phương pháp dạy học này phát huy được sự sáng tạo trong suy nghĩ và
tăng khả năng làm việc nhóm của học sinh, từ đó tạo hứng thú học tập cho các
em
2. Khó khăn
 Phần lớn học sinh còn quen với cách học cũ: đọc – chép

 Sách giáo khoa chưa được cải tiến để hỗ trợ cho phương pháp dạy học
này
 Giáo viên ngoài việc phải nắm vững kiến thức chương trình còn phải là
một đạo diễn có kinh nghiệm, tạo tình huống gợi vấn đề, chỉ huy để học sinh tự
giải quyết vấn đề và rút ra kiến thức cần nắm được
 Hiện nay, việc sử dụng máy tính hầu như rất quen thuộc với xã hội nói
chung và đối tượng học sinh nói riêng, đặc biệt là học sinh trung học phổ thông.
Do đó, khi dạy học trên lớp bộ môn Tin học rất dễ gây nhàm chán cũng như
không gây chú ý với học sinh trong tiết dạy.
Vì vậy, trong phương pháp dạy học bộ môn tin học thì giáo viên phải chú
ý rất nhiều về cách truyền đạt kiến thức cho học sinh tránh việc nhàm chán,
không thu hút và xem nhẹ.
Dựa trên thực trạng nêu trên và xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp
dạy học theo hướng tích cực, trong đó kiến thức được truyền thụ do sự khám phá
của học sinh thông qua quá trình hoạt động tự nghiên cứu và giải quyết vấn đề
do giáo viên đề nghị, tôi xin phép được áp dụng phương pháp giảng dạy theo
Kiểu dạy học nghiên cứu và phương pháp diễn giảng – giải quyết vấn đề vào bộ
môn của mình khi dạy khối lớp 10.

I.

I.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN:

Kiểu dạy học nghiên cứu, giáo viên là người nêu đề tài còn học sinh
bằng tìm tòi, sáng tạo sẽ là người trực tiếp tác động vào đối tượng nghiên cứu,
tìm tòi toàn bộ vấn đề.
Theo G.A.Kelly, nhà tâm lý học xuất sắc thế kỷ XX, nhìn nhận mỗi
con người là một nhà khoa học, họ cố gắng hiểu, lý giải, dự đoán, kiểm soát thế

giới các sự kiện để có thể tác động qua lại có hiệu quả với chúng. Cách thức
nhận thức thế giới của con người giống hệt như cách thức nhận thức của nhà
khoa học. Người trưởng thành lại có xu hướng học thông qua giải quyết các vấn
đề (Knowles), họ chủ động xây dựng kiến thức cho bản thân bằng cách tạo các
1


biểu tượng của chính họ về những điều cần học, lựa chọn thông tin mà họ nhận
thấy là thích hợp, và diễn giải thông tin trên cơ sở kiến thức và nhu cầu hiện có
của họ (Prawat & Floden, 1994). Chính những lý do này cho phép khẳng định,
về mặt tâm lý học dạy học, dạy học theo phương pháp nghiên cứu khoa học là
phù hợp hơn cả đối với người học trưởng thành.
Bên cạnh đó, dạy học diễn giảng – giải quyết vấn đề là phương pháp
dạy học đẩy mạnh tính tự lực sáng tạo và trau dồi tư duy của học sinh. Với các
đặc trưng như:
- Giáo viên: là người đạo diễn, trọng tài, cố vấn, tổ chức
- Học sinh: là chủ thể, trở thành trung tâm được định hướng để xây
dựng kiến thức mới.
- Kiến thức: được truyền thụ do sự khám phá của học sinh qua quá trình
hoạt động giải quyết vấn đề do giáo viên đề nghị. Kiến thức mới nảy
sinh như là kết quả của hoạt động của chính học sinh.
Thông qua việc tổ chức nhóm để hoạt động thì kết quả đạt được trong
việc nghiên cứu nội dung bài học đạt kết quả cao trong việc nắm bắt kiến thức,
đồng thời cũng tạo cho học sinh kỹ năng sống khi giao tiếp ngoài xã hội. Chìa khoá
của hoạt động nhóm: bài tập/công việc (hoặc đồ án, dự án) được xác định rõ ràng
giúp tạo ra sự bình tĩnh và không khí tích cực khi tham gia giải quyết vấn đề, điều
này gây được hứng thú và kích thích học sinh hơn.
Bài tập được giao nên đầy đủ các thông tin như: mục đích, yêu cầu, tài
liệu tham khảo, thời gian thực hiện, cách thức báo cáo kết quả, mẫu đánh giá kết
quả thực hiện.

Hai phương pháp nêu trên là một trong những phương pháp dạy học
tích cực, trong quá trình thực hiện tôi đã thay đổi một chi tiết thực hiện trong
quy trình nhằm đáp ứng việc áp dụng cho phù hợp với đối tượng học sinh trung
học phổ thông.

2


II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN GIẢI PHÁP
II. 1. Giải pháp 1: Phương pháp diễn giảng – nêu vấn đề trong dạy Tin học 10:
Các bước tiến hành
Với phương pháp diễn giảng – giải quyết vấn đề, các bước tiến hành như sau:
- Tạo tình huống gợi vấn đề, đặt vấn đề
- Phát biểu vấn đề và đặt mục đích giải quyết vấn đề
- Giải quyết vấn đề bao gồm khám phá các cách giải, chọn cách giải thích hợp
và trình bày lời giải
- Kiểm tra, đánh giá lời giải, và thông báo kết quả
- Thể thức hóa
1. VÍ DỤ 1:Sử dụng phương pháp diễn giảng – giải quyết vấn đề xây dựng các
hoạt động để xây dựng nội dung “Biểu diễn thông tin trong máy tính” của Bài
2: Thông tin và dữ liệu
- Mục đích:
 Học sinh đã biết: khái niệm thông tin và dữ liệu, các dạng thông tin,
đơn vị đo lượng thông tin trong máy tính, cách mã hóa thông tin trong
máy tính.
 Học sinh cần học: cách biểu diễn thông tin trong máy tính
- Tài liệu tham khảo: SGK, sách giáo viên
- Đặt vấn đề:
Giáo viên xây dựng tình huống có vấn đề
• Giáo viên cho học sinh xem chương trình văn nghệ được ghi lại trên

DVD qua máy tính.
• Xem văn nghệ trực tiếp và xem chương trình đó qua một đĩa DVD trên
máy tính có thấy gì khác biệt không? (Lưu ý: chỉ quan tâm tới chất lượng
hình ảnh và âm thanh)
• Hình ảnh và âm thanh chỉ là 2 trong số các dạng thông tin. Vậy với tất
cả các dạng thông tin thì máy tính sẽ biểu diễn chúng khác nhau hay
giống nhau? Có tuân theo 1 quy luật nào không?
- Phát biểu vấn đề:
Giáo viên phát biểu vấn đề: máy tính biểu diễn thông tin như thế nào?
- Giải quyết vấn đề:
Giáo viên hình thành giả thuyết:
Máy tính là một thiết bị điện tử, không có những hiểu biết như con người
và có ngôn ngữ riêng của máy tính? Vậy ngôn ngữ đó là gì? Thông tin
được đưa vào trong máy tính sẽ phải như thế nào?
 Có nhiều dạng thông tin khác nhau nhưng chung quy chỉ có 2 loại
chính: số và phi số → cách biểu diễn của mỗi loại sẽ khác nhau theo
quy ước
Muốn máy tính xử lí được, thông tin phải được biến đổi thành dãy Bit
3


gọi là mã hóa thông tin → khi đưa thông tin vào máy tính, chúng phải
được biến đổi thành dãy Bit → nguyên lí mã hóa nhị phân
Kiến thức cần truyền đạt:
+ Thông tin loại số và cách biểu diễn
+ Thông tin loại phi số và cách biểu diễn
+ Các hệ đếm trong tin học và cách chuyển đổi giữa các hệ đếm
Chứng minh giả thuyết:
+ Trong giao tiếp, để trao đổi thông tin với nhau thì mọi người phải dùng
ngôn ngữ nào đó như: nói, viết, hình thể,… Đối với máy tính, các linh

kiện điện tử và vật liệu điện, điện tử để chế tạo ra máy tính, chế tạo bộ
nhớ, … đểu chỉ có 2 trạng thái: đóng (ON) tương đương với 1, hở (OFF)
tương đương với 0. Sử dụng hai trạng thái của một công tắc là bật (1) –
tắt (0) của đèn điện tử để mô phỏng cho các thiết bị này. Hay nói cách
khác, ngôn ngữ máy là 0 và 1.
+ Ta biết, hệ nhị phân là hệ thống số chỉ có hai kí hiệu là 0 và 1. Do đó,
muốn đưa thông tin như văn bản, số, âm thanh, hình ảnh, … vào máy
tính người ta phải dùng hệ nhị phân để biểu diễn chúng để máy tính có
thể “giao tiếp” được.
Đánh giá và thể thức hóa:
Giáo viên tóm tắt các nội dung đã nghiên cứu và hình thành khái niệm
cho học sinh.
 Với nhiều dạng thông tin khác nhau: thông tin loại số, phi số ta biến
đổi về dạng bit – mã nhị phân cũng chính là ngôn ngữ máy để máy có
thể làm việc được trên mọi thông tin một cách dễ dàng.
 Việc biểu diễn thông tin loại phi số như âm thanh, hình ảnh,… rất
được quan tâm và chất lượng ngày càng hoàn thiện.
- Vận dụng:
Giáo viên ra bài tập và câu hỏi củng cố
Trả lời các câu hỏi a3, b, c1 trang 16, 17 SGK Tin 10, 2013
2. VÍ DỤ 2: Sử dụng phương pháp diễn giảng – giải quyết vấn đề xây dựng các
hoạt động để dạy nội dung “Giải bài toán trên máy tính”( SGK – Tin học 10)
- Mục đích:
 Học sinh đã biết:
 Khái niệm bài toán và thuật toán
 Một số thuật toán căn bản
 Học sinh sẽ học:
Cách bước giải bài toán trên máy tính
- Tài liệu tham khảo: Sách giáo khoa, sách giáo viên


4


- Đặt vấn đề
Giáo viên xây dựng tình huống có vấn đề
 Khi giải một bài toán thông thường (toán học), chẳng hạn như bài toán giải
phương trình bậc hai ax2 + bx + c = 0 thì học sinh sẽ làm như thế nào?  Nêu
trình tự các bước giải?
Giáo viên nhận xét và đưa ra đáp án phù hợp
 Yêu cầu học sinh nhắc lại khái niệm “bài toán trong tin học” (ở nội dung đã
học bài 4: Bài toán và thuật toán)
Giáo viên nhận xét và nhắc lại khái niệm “bài toán” trong tin học
Hoạt động học sinh: thảo luận hay trả lời
 Bài toán trong toán học cũng là một dạng bài toán trong tin học và làm sao
để máy tính giải được? Khi giải trên máy tính thì khác gì so với việc giải thông
thường trên giấy không? Tự máy tính có thể giải được không?
- Phát biểu vấn đề
Giáo viên phát biểu vấn đề, giải bài toán trên máy tính như thế nào? (Các bước
giải quyết bài toán trên máy tính)
- Giải quyết vấn đề
Giáo viên hình thành giả thiết
 Để giải một bài toán cần phải xác định được đầu vào (input) và đầu ra
(output) của bài toán đó, giống như việc bài toán thông thường bằng giả thiết
và kết luận  Bước 1: Xác định yêu cầu của bài toán
 Để tìm được output cần phải xây dựng các bước giải cho máy tính, đó là
thuật toán  có thể sử dụng những thuật toán đã có (sao cho phù hợp) hoặc
thiết kế thuật toán theo yêu cầu của bài  Bước 2: Lựa chọn hoặc thiết kế
thuật toán
Lưu ý: Một bài toán có thể giải bằng nhiều cách khác nhau; do đó có nhiều
thuật toán tối ưu. Chính vì vậy bước lựa chọn thuật toán cần quan tâm để chọn

lựa được thuật toán tối ưu nhất.
 Muốn máy tính thực hiện được thuật toán  Diễn tả thuật toán bằng ngôn
ngữ lập trình  Bước: Viết chương trình
 Chương trình viết xong, máy chạy được nhưng chưa chắc đã đúng. Vì thuật
toán ta viết khi diễn tả theo ngôn ngữ tự nhiên thì không vấn đề gì nhưng khi
chuyển sang ngôn ngữ lập trình yêu cầu phải đúng cú pháp của ngôn ngữ đó….
 Kiểm tra tính đúng đắn của thuật toán: chạy thử vài giá trị cơ bản nếu kết
quả có vấn đề ta phải chỉnh sửa lại  Bước: Hiệu chỉnh
 Thực tế có những bài toán tương tự nhau sử dụng những thuật toán có lối tư
duy như nhau, có những bài toán là tập hợp những bài toán nhỏ hơn…. Cần
lưu trữ các tài liệu của những bài toán này làm cơ sở cho những bài toán khác,
người khác có thể sử dụng, hiểu được  Bước: Viết tài liệu
Kiến thức cần truyền đạt
Việc giải bài toán trên máy tính thường được tiến hành qua các bước:
- B1: Xác định thuật toán;
5


- B2: Lựa chọn hoặc thiết kế thuật toán;
- B3: Viết chương trình;
- B4: Hiệu chỉnh;
- B5: Viết tài liệu.
Giáo viên chứng minh giả thiết
 Giáo viên lấy một vài bài toán như: Giải phương trình bậc 2 ax2 + bx + c = 0
để minh họa các bước, chứng minh việc khi làm theo tuần tự các bước trên sẽ
giúp giải quyết bài toán một cách tường minh ( nêu ví dụ cho trường hợp thuật
toán tối ưu), đúng quy trình xây dựng phần mềm, dễ dàng chỉnh sửa và phát
triển sau này; trường hợp khiếm khuyết một số bước có thể gây trở ngại, bế tắc
hoặc khó khăn.
 Giáo viên giải thích cho học sinh hiểu vì sao phải có các bước này

 Giáo viên sử dụng phần mềm Turbo Pascal để minh họa kèm theo để học
sinh thấy rõ chi tiết từng bước và ứng dụng thực tế khi viết 1 chương trình.
- Đánh giá và thể thức hóa
Giáo viên tóm tắt các nội dung đã nghiên cứu và hình thành quy trình thực
hiện giải bài toán trên máy tính:
 Có 5 bước để giải một bài toán trên máy tính. Nhấn mạnh bước 1 và 2 là
quan trọng
 Giải một bài toán trên máy tính cần phải tuân thủ các bước trên
 Đối với những bài toán nhỏ, đơn giản khi thực hiện có thể bỏ qua bước 1 mà
vào thẳng bước 2 hoặc 3, bỏ đi bước 5
- Vận dụng
Giáo viên ra bài tập và câu hỏi củng cố:
 Trả lời câu hỏi và làm bài tập ở SGK Tin 10 trang 51
 Bài tập mở rộng: Trình bày các bước giải phương trình: ax + b = 0 trên máy
tính
Giáo viên tạo tình huống có vấn đề mới
Đối với những “bài toán phức tạp” có thể không thuộc lĩnh vực toán học như: sắp
thời khóa biểu, quản lí học sinh, quản lí thư viện…. thì có làm theo các bước trên
không?
3. VÍ DỤ 3: Sử dụng phương pháp diễn giảng – giải quyết vấn đề xây dựng
các hoạt động để xây dựng nội dung “Chèn thêm ô/hàng/cột trong bảng” của Bài
19 : Tạo và làm việc với bảng
- Mục đích:
 Học sinh đã biết: Cách tạo bảng, chọn thành phần của bảng, thay đổi kích
thước các thành phần của bảng
 Học sinh cần học: cách chèn thêm ô/hàng/cột vào bảng
- Tài liệu tham khảo: SGK, sách giáo viên

6



- Đặt vấn đề:
Giáo viên xây dựng tình huống có vấn đề
• Giáo viên đã cho HS tạo bảng như sau:
STT Họ tên
Ngày sinh ĐiểmToán Điểm Văn Điểm Anh
1
Nguyễn Hồng Hạnh 02/01/96 7.0
6.0
6.5
….

 Giáo viên nêu tình huống: Giáo viên A cần ghi thêm điểm trung bình của
các thí sinh. Vậy với bảng vừa tạo, giáo viên A cần làm gì?
 Hoạt động của học sinh: thảo luận nhóm hoặc trả lời.
- Phát biểu vấn đề:
Giáo viên phát biểu vấn đề: Hãy cho biết cách giải quyết? Trình bày thao
tác cụ thể?
- Giải quyết vấn đề:
Giáo viên hình thành giả thuyết:
Lúc tạo bảng chúng ta có thể bị thiếu ô/hàng/cột. Do đó, cần xử lý tình
huống này một cách hiệu quả. Không thể xóa toàn bảng để thiết lập bảng
mới, vì sẽ làm mất nhiều thời gian của chúng ta. Vì vậy, chúng ta sẽ chèn
thêm ô/hàng/cột vào vị trí mong muốn bẳng công cụ có sẵn trong Word.
Vậy công cụ đó là gì? Có mấy cách thực hiện?
Kiến thức cần truyền đạt:
 Bước 1: Chọn ô/hàng/cột bên cạnh đối tượng tương ứng cần chèn
 Bước 2:Dùng lệnh Table → Insert
 Bước 3: Chỉ ra vị trí cần chèn.
Đánh giá và thể thức hóa:

Giáo viên tóm tắt các nội dung đã nghiên cứu và hình thành kiến
thức/cách giải quyết cho học sinh khi gặp tình huống tương tự.
- Vận dụng:
Giáo viên ra bài tập và câu hỏi củng cố
Thực hiện một thời khóa biểu giống câu 2a1, 2a2 trong Bài tập và thực hành
9 sách giáo khoa Tin học 10 trang 127
Bài tập mở rộng: Hãy nghiên cứu và lập ra một bảng thống kê sách trong
thư viện trường học của mình.

7


II. 2. Giải pháp 2: Sử dụng phương pháp dạy học nghiên cứu trong hoạt động
dạy học môn Tin học 10:
Các bước tiến hành:
Với phương pháp dạy học nghiên cứu, bài tập được giao cần có các thông tin
như: mục đích, yêu cầu, tài liệu tham khảo, thời gian thực hiện, cách thức báo cáo
kết quả, mẫu đánh giá kết quả thực hiện.
Qui trình hoạt động như sau:
 Định hướng:
+ Đặt vấn đề bằng cách thông báo tài liệu
+ Phát biểu vấn để, nêu nhiệm vụ
 Lập kế hoạch: (Giáo viên có thể gợi ý cho Học sinh nhằm giúp học sinh giải
quyết được vấn đề)
+ Huy động tri thức, tích lũy tư liệu
+ Đề xuất giả thiết, dự đoán phương pháp giải quyết
+ Lập kế hoạch giải quyết
 Thực hiện kế hoạch:
+ Thực hiện kế hoạch giải quyết
+ Đánh giá việc thực hiện

+ Phát biểu kết luận
 Kiểm tra đánh giá cuối cùng
+ Kiểm tra ứng dụng kết luận của kế hoạch giải quyết
Mẫu đánh giá kết quả:
Thành viên
Nhóm
Tên/MS của Học sinh

Ý thức
kỉ luật
(2đ)

1
2


8

Mức độ
tham gia
xây dựng
bài thuyết
trình (3đ)

Kết
quả bài Tổng
nộp
điểm
(5đ)



1. VÍ DỤ 1: Sử dụng phương pháp dạy học nghiên cứu vào hoạt động dạy “Khái
niệm thông tin và dữ liệu”; “ Các dạng thông tin” trong Bài 2: Thông tin và
dữ liệu
- Định hướng:
Tiêu đề bài dạy: Bài 2: Thông tin và dữ liệu với 2 nội dung sau:
1.Thông tin và dữ liệu
2.Các dạng thông tin
Các câu hỏi khung chương trình (Bộ câu hỏi định hướng)
+ Các câu hỏi bài học: Chúng ta sẽ học được những gì trong hoạt động
sống, hoạt động học tập hằng ngày? Bạn ghi chép lại không? Thông qua
phương tiện gì?
+
Các câu hỏi nội dung:
 Thông tin là gì? Do đâu mà có?
 Dữ liệu là gì? Dữ liệu có ở đâu ?
 Thông tin gồm mấy loại ? Phân loại và cho ví dụ mỗi loại?
+ Tài liệu tham khảo: sách giáo khoa, Sách giáo viên, các trò chơi
truyền hình như “Đuổi hình bắt chữ”, “trò chơi âm nhạc”,…
- Lập kế hoạch:
+ Ý tưởng thực hiện: Tổ chức một gameshow
+ Nhiệm vụ học sinh được giao: Đóng vai là một người tổ chức sự kiện
trong một trò chơi. Ví dụ như “Trò chơi âm nhạc”, “Chiếc nón kì diệu”,
“Đuổi hình bắt chữ”,…
+ Kiến thức cơ bản của bài: Phần 1, 3 bài 2 Thông tin và dữ liệu (SGK Tin
học 10, 2013)
+ Nội dung bài tập học sinh phải làm:
 Nghiên cứu một trò chơi và giao công việc cho thành viên khác để
chuẩn bị cho một trò chơi.
 Bài trình diễn Powerpoint: Nội dung liên quan đến trò chơi và nội

dung chính bài học.
- Thực hiện kế hoạch:
+ Mục tiêu cho học sinh:
 Biết khái niệm thông tin, dữ liệu.
 Biết các dạng thông tin và phân loại thông tin.
+ Đặt vấn đề: Giáo viên chia nhóm nghiên cứu nội dung:
 Nhóm 1: Tự tổ chức 1 trò chơi để dẫn dắt vào bài. Câu hỏi đặt ra cho
học sinh: Thông tin là gì? Do đâu mà có? Dữ liệu là gì? Dữ liệu có ở đâu?
Gợi ý: Thông tin là sự phản ánh của thế giới khách quan vế các sự
vật, sự việc trong cuộc sống. Ví dụ: tiếng trống trường, tiếng ve
kêu…Vận dụng các trò chơi hoặc câu đố để liên tưởng đến thế nào là
9


thông tin. Trình chiếu một đoạn video trên máy tính để biết thế nào là
dữ liệu.
 Nhóm 2: Học sinh cho một số trò chơi liên quan tới việc phân loại.
Gợi ý: Thông tin có 2 loại: số (VD như số nguyên, số thực) và phi số
(VD như hình ảnh, âm thanh, văn bản). Hãy tổ chức 1 trò chơi đố như
trò chơi Đuổi hình bắt chữ hoặc Chiếc nón kì diệu mà trong đó có sự
xuất hiện của các loại thông tin để đoán biết câu trả lời của câu đố
trong trò chơi.
+ Cách thức báo cáo kết quả:
 Các nhóm lên tổ chức trò chơi. Sau khi kết thúc trò chơi học sinh phát
biểu vấn đề: Thông tin là gì? Dữ liệu là gì? Phân loại thế nào?
 Giáo viên tổng hợp nội dung bài học:
o Thông tin là sự phản ánh các hiện tượng, sự vật của thế giới
khách quan và các hoạt động của con người trong đời sống xã
hội.
o Dữ liệu là thông tin đã được đưa vào máy tính.

o Phân loại: Thông tin có nhiều dạng, nhưng được phân làm 2
loại là:
Số : Số nguyên, số thực
Phi số:
Dạng văn bản: Vd: Tờ báo, sách,…
Dạng hình ảnh: Băng hình, ảnh chụp, tranh vẽ,…
Dạng âm thanh: Tiếng đàn, tiếng chim,…
+ Giáo viên đánh giá kết quả thực hiện của nhóm và chấm điểm.
2. VÍ DỤ 2: Sử dụng phương pháp dạy học nghiên cứu vào hoạt động dạy học
tiết dạy của Bài 8: Những ứng dụng của tin học
- Định hướng:
Tiêu đề bài dạy: Bài 8: Những ứng dụng của Tin học
Các câu hỏi khung chương trình (Bộ câu hỏi định hướng)
+ Các câu hỏi bài học:
Trong cuộc sống hằng ngày, con người có thể thiếu đi công nghệ thông tin
hay không? Nó ảnh hưởng nhu thế nào đến cuộc sống và công việc của
chúng ta hiện nay?
+
Các câu hỏi nội dung:
 Trong xã hội ngày nay, tin học nói chung và máy tính nói riêng đã góp
mặt trong những lĩnh vực nào? Ví dụ minh họa bằng tên lĩnh vực/sản
phẩm và hình ảnh.
 Nêu những ứng dụng cụ thể và kèm theo hình ảnh minh họa
10


 Hãy trình bày về một lĩnh vực mà có sự ứng dụng của tin học mà em
biết?
+ Tài liệu tham khảo: sách giáo khoa, Sách giáo viên, thông tin trên
internet

- Lập kế hoạch:
+ Ý tưởng thực hiện: HÃY THAY ĐỔI CUỘC SỐNG, CÔNG VIỆC
BẰNG CÁC GIẢI PHÁP PHẦN MỀM.
+ Nhiệm vụ học sinh được giao: Đóng vai là một người nghiên cứu khoa
học, đại diện cho công ty phần mềm ….., tham gia hội thảo Cuộc sống
và Công nghệ thông tin.
+ Kiến thức cơ bản của bài: Những ứng dụng của Tin học (SGK Tin học
10, 2013)
+ Nội dung bài tập học sinh phải làm:
 Nghiên cứu về một lĩnh vực khoa học trong đó có ứng dụng công nghệ
thông tin.
 Bài trình diễn Powerpoint: Nội dung liên quan đến thông tin, ứng
dụng của phần mềm hoặc sản phẩm công nghệ thông tin ứng dụng
trong cuộc sống, khoa học nghiên cứu.
- Thực hiện kế hoạch:
+ Mục tiêu cho học sinh:
 Biết được ứng dụng chủ yếu của máy tính điện tử vào các lĩnh vực của
đời sống.
 Biết rằng có thể sử dụng một số chương trình ứng dụng để nâng cao
hiệu quả học tập, làm việc và giải trí.
 Tìm hiểu một số phần mềm ứng dụng liên quan đến các lĩnh vực trong
đời sống kinh tế xã hội.
 Nhận thấy các ứng dụng của Tin học trong cuộc sống hiện đại.
+ Cách thức báo cáo kết quả:
 Chia làm 4 nhóm, mỗi nhóm đại diện cho 01 công ty hoặc 01 tổ chức
nói về 01 ứng dụng phần mềm vào lĩnh vực cụ thể.
+ Giáo viên đánh giá kết quả thực hiện của nhóm, chấm điểm.

11



III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI:
- Với cách thức thực hiện dạy học theo phương pháp nêu trên với các
lớp 10A8, 1010, 10A11, 10A12 tôi nhận thấy :
 Học sinh có hứng thú học tập hơn, tích cực tham gia tiết dạy hơn
so với các cách thức thử nghiệm trước đây như các phương pháp
truyền thống.
 Tiết dạy sinh động, thoải mái, học sinh hứng thú vào quá trình
học tập.
 Học sinh dần hình thành một số kĩ năng hoạt động nhóm như:
diễn đạt, phân công, phối hợp giữa các thành viên trong nhóm
trong thời gian chuẩn bị bài; Kỹ năng thuyết trình.
 Tạo điều kiện cho học sinh làm quen với việc thể hiện mình trước
đám đông và tự tin hơn.
 Học sinh phát huy được tính tư duy, sáng tạo.
- Thống kê khảo sát trên 4 lớp dạy: Có trên 85% học sinh tích cực tham
gia học phương pháp này.
IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG:
Hình thức học tập tự nghiên cứu bài học thông qua làm việc theo
nhóm là một trong những phương pháp dạy học tích cực, có tính xã hội cao
giúp học sinh năng động, thoải mái, có hứng thú trong giờ học. Tuy nhiên, kiến
thức bộ môn rộng và đa dạng nên không phải mọi bài đều áp dụng được kiểu
dạy học nghiên cứu hoàn toàn mà phải kết hợp hài hòa với các phương pháp
dạy học khác.
Để áp dụng phương pháp dạy học kiểu dạy nghiên cứu và phương
pháp diễn giảng nêu vấn đề, giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian trong công
tác nghiên cứu chuyên môn, thiết kế bài giảng, học sinh cần tự giác chủ động
nghiên cứu tài liệu nên rất cần sự quan tâm của nhà trường, đầu tư trang thiết
bị, cơ sở vật chất, các tài liệu nghiên cứu để đáp ứng nhu cầu dạy và học của
giáo viên và học sinh.

Ngoài ra, khi thuyết trình có thể dẫn đến việc vượt quá thời gian quy
dịnh của tiết dạy do đó, để áp dụng phương pháp này thì nhà trường nên tạo
điều điện cho giáo viên trong việc đánh giá tiết dạy và không nên quá chú trọng
đến thời gian tiết dạy của bài học.

12


V. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1.
2.
3.
4.

Sách giáo khoa Tin học 10 – NXB Giáo dục năm 2006
Sách giáo viên Tin học 10 – NXB Giáo dục năm 2006
Phương pháp dạy học môn Tin học (Bản in thử) năm 2007
Phương pháp dạy học Truyền thống và đổi mới – NXB Giáo dục năm 2007

13


VI. PHỤ LỤC:
PHIẾU THĂM DÒ

Theo cách thức dạy học mới mà giáo viên đang dạy trong môn Tin học. Hãy cho
biết:
1) Bạn có thích cách này không?
2) Vì sao?
................................................................................................................................

................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
3) Ý kiến đóng góp?
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................


SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Đơn vị THPT THỐNG NHẤT A

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

–––––––––––

––––––––––––––––––––––––
Trảng Bom, ngày 23 tháng 5 năm 2015

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2014 - 2015
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DIỄN GIẢNG – GIẢI
QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ KIỂU DẠY HỌC NGHIÊN CỨU TRONG MÔN TIN
HỌC LỚP 10
Họ và tên tác giả: NGUYỄN THỊ HỒNG HẢI Chức vụ: Phó Bí thư Đoàn trường

Đơn vị: THPT THỐNG NHẤT A
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực
khác)


- Phương pháp dạy học bộ môn: Tin học 

- Phương pháp giáo dục 

- Lĩnh vực khác: ..................................... 

- Quản lý giáo dục

Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị 
Ngành 

Trong

1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây)
- Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn

- Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học,
đúng đắn 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở
đơn vị mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 
2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây)
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu
quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn
ngành có hiệu quả cao 



- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao

- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có
hiệu quả 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở
đơn vị mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 
3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính
sách:
Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và
dễ đi vào cuộc sống:
Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở
GD&ĐT  Trong ngành 
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả
trong phạm vi rộng: Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành 
Xếp loại chung: Xuất sắc  Khá 

Đạt 

Không xếp loại



Cá nhân viết sáng kiến kinh nghiệm cam kết và chịu trách nhiệm không sao
chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ

của mình.
Tổ trưởng và Thủ trưởng đơn vị xác nhận đã kiểm tra và ghi nhận sáng kiến
kinh nghiệm này đã được tổ chức thực hiện tại đơn vị, được Hội đồng chuyên môn
trường xem xét, đánh giá; tác giả không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao
chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của chính tác giả.
NGƯỜI THỰC HIỆN
SKKN

Nguyễn Thị Hồng Hải

XÁC NHẬN CỦA TỔ
CHUYÊN MÔN

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ



×