Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Luận văn một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu tại công ty giầy thượng đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (676.22 KB, 114 trang )

Lời mở đầu
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới và khu vực,
hơn nữa là quá trình đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá
đất nớc với mục tiêu đa nớc ta đến năm 2020 cơ bản trở thành nớc công
nghiệp. Khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu hàng hoá là chủ trơng,
chính sách của Đảng và nhà nớc thời gian tới. Sắp tới đây , khi Việt Nam
gia nhập khu vực mậu dịch tự do ASEAN _ AFTA , thì xuất khẩu đợc coi là
ngành mũi nhọn và là nguồn thu ngoại tệ chủ yếu cho đất nớc . Vì vậy hoạt
động xuất khẩu ngày càng đợc chú trọng trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân
.
Ngày nay hoạt động xuất khẩu có vai trò quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân. Hoạt động xuất khẩu cho phép khai thác lợi thế nguồn lực
quốc gia hiệu quả, tạo nguồn thu ngoại tệ cho đất nớc, chuyển đổi cơ cấu
kinh tế và đặc biệt tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, nâng cao đời
sống ngời lao động. Nhng bên cạnh cũng có nhiều khó khăn bởi sự cạnh
tranh ngày càng cao, vì vậy thúc đẩy xuất khẩu đợc coi là cực kì quan trọng
đối với các nớc nói chung và đối với các doanh nghiệp nói riêng.
Công ty giầy Thợng Đình là một trong những doanh nghiệp nhà nớc
khẳng định đợc tầm quan trọng đặc biệt của hoạt động xuất khẩu trong nền
kinh tế quốc dân và xa hơn nữa còn khẳng định vị thế doanh nghiệp trong
hệ thống doanh nghiệp nhà nớc nắm giữ ngành then chốt, chủ đạo này. Thời
gian qua hoạt động xuất khẩu gặt hái đợc nhiều thành công: kim ngạch xuất
khẩu tăng cao, thu nhập ngời lao động không ngừng tăng là nộp ngân sách
lớn cho nhà nớc. Song hoạt động của Công ty còn gặp phải nhiều khó khăn,
tồn tại bởi sự cạnh tranh thời trang của sản phẩm cùng loại trên thế giới và
sản phẩm xuất khẩu của các Công ty Việt Nam khác, Công ty cha chủ động
trong phơng thức kinh doanh, sản phẩm còn cha phong phú, đa dạngvì
vậy hoạt động xuất khẩu của Công ty cha đạt đợc hiệu quả cao.

1



Xuất phát từ thực tiễn hoạt động của Công ty giầy Thợng Đình, tôi
thấy rằng hoạt động xuất khẩu của Công ty cha phản ánh chính xác năng
lực của Công ty, cha đáp ứng nhu cầu thị trờng một cách tốt nhất. Sự hạn
chế này xuất phát từ những nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan mà Công
ty đang gặp phải thời gian gần đây, chính điều này đã hớng tôi đi sâu vào
nghiên cứu hoạt động xuất khẩu của Công ty nhằm đa ra những nhận xét
của bản thân dựa trên cơ sở những kiến thức đã đợc tích luỹ trong quá trình
học tập của mình. Quá trình nghiên cứu của tôi chủ yếu tập trung vào hoạt
động xuất khẩu của Công ty tại một số thị trờng trọng điểm, để từ đó có thể
thấy rõ thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty thời gian qua, cũng nh
có thể nhìn nhận những mặt đợc và cha đợc của Công ty trong hoạt động
xuất khẩu. Sau quá trình nghiên cứu của mình, tôi thấy Công ty cần có
những biện pháp cụ thể nhằm đem lại sự thành công cho hoạt động xuất
khẩu của mình, những nghiên cứu và đánh giá của tôi sẽ đợc trình bầy
trong luận văn của mình với đề tài :
Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu tại Công ty
giầy Thợng Đình với kết cấu gồm:
Chơng I: Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu.
Chơng II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty giầy Thợng Đình.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
của Công ty giầy Thợng Đình.
Sau đây là chơng I mô tả toàn bộ kiến thức phục vụ quá trình nghiên cứu
của bài viết này.

2


Chơng I


Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
I. Xuất khẩu hàng hoá và vai trò xuất khẩu hàng hoá của
các doanh nghiệp trong nền kinh tế

1. Khái niệm xuất khẩu
Hàng hoá xuất khẩu rất đa dạng: hàng công nghiệp, hàng nông
nghiệp, hàng tiêu dùngkiến thức khoa học- kỹ thuật (phát minh, sáng
chế, t liệu sản xuất ), các dịch vụ (t vấn kỹ thuật, sửa chữa, dịch vụ vận
tải, giao nhận, bảo hiểm, ngân hàng, dịch vụ du lịch, thông tin quảng cáo)
Hoạt động xuất khẩu là hình thức mua bán , trao đổi hàng hoá dịch
vụ của một cá nhân hay tổ chức hoặc một quốc gia sang một cá nhân , tổ
chức , quốc gia khác nhằm mục đích thu ngoại tệ , đồng tiền thanh toán phải
là ngoại tệ đối với một trong hai bên, hàng hoá phải đợc di chuyển qua biên
giới quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu ban đầu từ hình thức đơn giản: hàng đổi hàng,
khi lực lợng sản xuất ngày càng phát triển, dới tác động nhiều nhân tố,hình
thành nhiều hình thức xuất khẩu khác nhau để tạo sự thuận lợi và hạn chế
rủi ro trong quá trình trao đổi hàng hoá giữa các bên.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên một phạm vi rất lớn về không gian
và thời gian, nó có thể diễn ra trong một thời gian ngắn, song cũng có thể
kéo dài, có thể đợc tiến hành trên phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia
khác nhau và hoạt động này ngày càng phát triển.
2. Sự cần thiết của hoạt động xuất khẩu
Quốc gia cũng nh cá nhân không thể sống một cách riêng rẽ mà có
đủ mọi thứ hàng hoá thoả mãn mong muốn vì vậy hoạt động xuất khẩu là
một hoạt động quan trọng trong đời sống của mỗi cá nhân cũng nh mỗi quốc
gia trên thế giới, nó cho phép mở rộng khả năng tiêu dùng của một quốc gia,

3



nếu thực hiện chế độ tự cung cấp tự cấp thì không thể có điều đó đợc. Hơn
nữa đối với nớc nhập khẩu có thể không cần tự sản xuất trong nớc mà nhập
từ nớc khác với chi phí rẻ hơn sản xuất trong nớc. Nó góp phần phát triển hỗ
trợ các ngành sản xuất khác mà nớc đó có lợi thế. Còn đối với nớc xuất
khẩu, hoạt động xuất khẩu đợc thực hiện trên cơ sở nớc đó có lợi thế tuyệt
đối hoặc ngay cả khi nớc này không có lợi thế tuyệt đối. Đó là nớc này thực
hiện chuyên môn hoá vào mặt hàng mà bất lợi tuyệt đối nhỏ hơn hàng hoá
khác.
Hoạt động xuất khẩu nhằm thu ngoại tệ để nhập khẩu, cất trữ yếu tố
sản xuất từ đó chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng xuất khẩu. Nó là phơng
tiện để khai thác lợi thế của một quốc gia thông qua: vị trí địa lý, tài nguyên
thiên nhiên, con ngờitừ đó thúc đẩy kinh tế phát triển, nâng cao đời sống
cho nhân dân.
Mặt khác xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới là tất yếu, một
quốc gia không thể đóng cửa nền kinh tế mà bắt buộc phải mở cửa giao lu.
Hơn nữa trong giai đoạn hiện nay một quốc gia không thể tự giải quyết đợc
các công việc nh ô nhiễm môi trờng, bệnh tật, khủng hoảng kinh tế chính
trị. Vì vậy cần phải thực hiện quá trình hội nhập kinh tế, một trong những
mặt của hội nhập kinh tế là hoạt động xuất khẩu.
Do đó quan hệ hợp tác giữa các nớc là tất yếu, chính sách thay thế
nhập khẩu đã đến lúc bộc lộ những hạn chế bởi nó phụ thuộc vào sự bảo hộ
quốc gia thông qua thuế quan, hạn ngạch, giấy phép. Nó làm cho các doanh
nghiệp ỷ lại dựa dẫm, không khẳng định đợc mình, dẫn tới làm suy kiệt nền
kinh tế. Đã đến lúc chính sách khuyến khích xuất khẩu phát huy hiệu quả,
bởi nhà nớc không thể bảo vệ cho sự yếu kém của doanh nghiệp, không chủ
động tích cực trong hoạt động kinh doanh, cho nên đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu là yêu cầu tất yếu trong giai đoạn hiện nay.
3. Vai trò của xuất khẩu hàng hoá đối với các doanh nghiệp

trong nền kinh tế
3. 1. Đối với nền kinh tế thế giới

4


Trong hoạt động ngoại thơng, thì hoạt động xuất khẩu là hoạt động
có tầm quan trọng chủ đạo trong quan hệ quốc tế. Bởi mỗi quốc gia có sự
khác nhau điều kiện, một quốc gia có lợi thế về mặt này, lĩnh vực này song
lại yếu về lĩnh vực khác do nguồn lực có hạn. Vậy để tạo ra sự cân bằng
trong phát triển, các quốc gia tiến hành bán sản phẩm mà mình có lợi thế,
nhập sản phẩm mà mình sản xuất khó khăn, tốn kém. Nói thế không phải nớc nào có lợi thế mới đợc tham gia quan hệ, mà ngay cả khi có bất lợi trong
sản xuất các hàng hoá nhng chọn sản xuất mặt hàng nào có bất lợi nhỏ hơn
để trao đổi.
Thông qua hoạt động xuất khẩu, một quốc gia có thể hạn chế các
khó khăn mà nớc mình mắc phải, từ đó góp phần thúc đẩy hoạt động sản
xuất trong nớc. Hơn nữa nó góp phần tăng cờng quan hệ hỗ trợ trên các lĩnh
vực khác nh văn hoá, xã hội, chính trị, và giải quyết các mâu thuẫn. Đặc biệt
trong lĩnh vực kinh tế, các nớc đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu làm cho
tổng sản phẩm thế giới gia tăng, nâng cao thu nhập quốc dân.
3. 2. Đối với nền kinh tế quốc gia
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ cho công
nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc :
Để tăng trởng và phát triển, mỗi quốc gia cần phải có bốn điều kiện:
nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn và kỹ thuật công nghệ. Để hội tụ đợc
cùng bốn yếu tố đó thật không dễ. Vậy thì làm thế nào có đợc các yếu tố đó
để phát triển kinh tế ? Đặc biệt đối với các nớc trong giai đoạn đang phát
triển thì yếu tố vốn, kỹ thuật công nghệ là điều khó khăn. Để tạo yếu tố
cho sự phát triển, buộc các nớc phải nhập khẩu từ bên ngoài những yếu tố
mà trong nớc cha đáp ứng đủ đợc, để phục vụ hoạt động nhập khẩu phải có

ngoại tệ, vậy lấy ngoại tệ từ đâu? có thể nói có nhiều cách, nhng cách quan
trọng nhất là huy động ngoại tệ lớn thông qua xuất khẩu. Vậy xuất khẩu là
hoạt động chính là tạo ra tiền đề cho nhập khẩu, quyết định đến quy mô và
tốc độ tăng trởng nhập khẩu.
Ngoài ra, để huy động vốn nhập máy móc, thiết bị tiên tiến hay các
lixăng có giá trị cao, chúng ta phải huy động từ các nguồn khác nhau nh:

5


Đầu t trực tiếp (FDI), ODA hay hay liên doanh liên kết.
Vay các tổ chức tài chính hay thông qua tài trợ.
Thu thông qua du lịch, dịch vụ.
Xuất khẩu sức lao động.

Mặc dù, không thể phủ nhận vai trò của hoạt động đầu t, liên doanh
liên kết, vay nợ, du lịch dịch vụ và xuất khẩu sức lao động đã góp phần phát
triển kinh tế đất nớc. Song không thể lúc nào cũng có thu ngoại tệ ngay lập tức
đợc, nhiều khi bị thụ động và chấp nhận các điều kiện ràng buộc thiệt thòi , và
nhiều nhất là khi vay nợ, thực hiện làm vốn theo thời gian quy định, cha kể đến
khả năng chi trả, còn đầu t chỉ đợc thực hiện khi dự án đợc coi là khả thi. Vậy
để huy động nguồn vốn quan trọng cho hoạt động nhập khẩu yếu tố đầu vào
sản xuất thì phải kể đến hoạt động xuất khẩu.
- Xuất khẩu góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sản xuất phát triển :
Nền kinh tế các quốc gia luôn có sự vận động, từ hình thái này sang
hình thái khác, ví nh có sự chuyển dịch từ nền kinh tế nông nghiệp sang
công nghiệp và dịch vụ. Ngay trong đại hội IX của chúng ta cũng vậy, mục
tiêu nớc ta đến năm 2020 căn bản trở thành nớc công nghiệp. Dới góc độ tác
động của xuất khẩu thì sự chuyển dịch đã diễn ra nh thế nào. Có thể nhìn

nhận sự tác động của xuất khẩu để sản xuất và dịch chuyển cơ cấu kinh tế
theo hai góc độ:
Một là, xuất khẩu đợc thực hiện khi có các sản phẩm so với nhu cầu
tiêu dùng nội địa. Hoặc nếu tiêu dùng nội địa cha thoả mãn thì cha có sản
phẩm xuất khẩu. Điều đó cho thấy nếu nền kinh tế lạc hậu, chậm phát triển,
sản xuất về cơ bản cha đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động cho sự thừa ra của
sản xuất thì xuất khẩu chỉ ở phạm vi bó hẹp, tăng trởng chậm, kinh tế không
thể phát triển. Do đó sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế không có cơ hội
phát triển.

6


Hai là, nếu coi thị trờng thế giới là mục tiêu để tổ chức sản xuất và
xuất khẩu thì xuất khẩu sẽ tác động mạnh mẽ, tích cực đến sự sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cụ thể qua:


Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp có cơ hội

phát triển, bởi quan hệ giữa chúng có sự hỗ trợ lẫn nhau. Có thể nói, để đi
đến sản phẩm xuất khẩu cần có ngành tơng hỗ trong quá trình tạo ra sản
phẩm xuất khẩu có sức cạnh tranh. Vì nh sản phẩm ngành da- giầy xuất
khẩu thì các ngành thuộc da, hoá chấtcùng có cơ hội mở rộng phát triển.


Xuất khẩu tạo điều kiện tăng khả năng cung cấp đầu vào cho

sản xuất. Nh xuất khẩu làm tăng ngoại tệ để nhập các yếu tố sản xuất mà
trong nớc khó hoặc không thể sản xuất đợc do sự khan hiếm hay chi phí quá

cao. Từ đó nhiều ngành sản xuất mới đợc ra đời.


Xuất khẩu là phơng tiện để thu hút vốn, kỹ thuật công nghệ

tiên tiến. Từ đó góp phần hiện đại hoá nền công nông nghiệp dịch vụ trong
nớc, tạo đà cho sự phát triển bền vững và lâu dài.
- Xuất khẩu cho phép một quốc gia khác tiêu dùng nhiều hơn giới
hạn khả năng sản xuất. Do đó mở rộng cơ cấu tiêu dùng, chỉ tập trung và sản
xuất mặt hàng có lợi thế sau đó trao đổi thứ mình cần.


Xuất khẩu làm tăng năng lực cạnh tranh của hàng bán trong và

ngoài nớc. Hàng hoá doanh nghiệp bị hạn chế hoặc mất vỏ che chắn của
nhà nớc dới hình thức thuế quan, hạn ngạch. Các nguồn lực quốc gia đợc khai
thác hiệu quả, sẽ thúc đẩy sản xuất, thay đổi cơ cấu kinh tế theo hớng có lợi.
- Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chuyên môn hoá sản xuất, tăng cờng
hiệu quả sản xuất của quốc gia: Do sự phát triển của khoa học công nghệ
thì phân công lao động trở nên sâu sắc hơn. Có thể một sản phẩm xuất khẩu
không đòi hỏi phải đợc sản xuất các chi tiết từ một doanh nghiệp mà có thể
từ nhiều doanh nghiệp khác nhau. Hoặc nớc này sản xuất các linh kiện, nhng lắp ráp hoàn thiện sản phẩm đợc thực hiện ở nớc khác bởi sự thuận lợi về
vị trí, thị trờng hay có thể tập trung chuyên sâu vào một số khâu sản xuất
sản phẩm.

7


- Xuất khẩu góp phần giải quyết công ăn việc làm, nâng cao chất lợng cuộc sống nhân dân :
Để có sản phẩm xuất khẩu cần có đội ngũ lao động tạo ra nó, trong

khi nguồn lao động, nhất là đối với nớc đang phát triển thì lao động lại khá
dồi dào. Hoạt động xuất khẩu sẽ thu hút một lợng lớn vào làm việc, từ đó
cuộc sống ngời lao động dần đợc nâng cao, giảm các tệ nạn xã hội.
Tóm lại, đối với nền kinh tế quốc dân xuất khẩu có ý nghĩa chiến lợc
trong sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc. Nhất là đối với nớc
ta trong giai đoạn hiện nay đang xây dựng nền tảng để đến năm 2020 cơ bản
trở thành một nớc công nghiệp thì xuất khẩu đóng vai trò rất quan trọng.
3. 3. Đối với doanh nghiệp
Thực tế cho thấy, các quốc gia thực hiện các chính sách hạn chế
quan hệ giao lu mua bán quốc tế ảnh hởng rất sâu sắc tới nền kinh tế quốc
gia. Ngày nay cho thấy sự cần thiết mở cửa quan hệ buôn bán bởi vì nó góp
phần phát triển đất nớc thông qua phát triển doanh nghiệp. Do vậy hoạt
động xuất khẩu thể hiện vai trò tích cực đối với doanh nghiệp trong tình
hình hiện nay qua các mặt sau:
- Thông qua thị trờng thế giới với sự cạnh tranh quyết liệt hơn, nhờ
đó doanh nghiệp đa ra các chiến lợc phù hợp hơn, từ đó khai thác thị trờng
rộng lớn, tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
- Hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp, một mặt thu về một lợng
lớn ngoại tệ cho quốc gia thể hiện qua việc nhập khẩu máy móc, thiết bị,
Mặt khác tạo thu nhập cho doanh nghiệp để nhập khẩu đầu vào cho sản xuất
những yếu tố trong nớc sản xuất giá thành cao hay khan hiếm. Qua đó
doanh nghiệp hạ giá thành sản xuất sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Sản xuất hàng hoá xuất khẩu, đòi hỏi nhiều nguồn nhân lực. Do đó
doanh nghiệp sẽ giải quyết đợc lợng lớn lực lợng lao động xã hội đang cần
việc làm, tạo thu nhập cho ngời lao động nâng cao đời sống cho họ.
- Sản xuất hàng xuất khẩu, qua đó doanh nghiệp sẽ khai thác lợi thế
quốc gia, mở rộng cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh sản xuất trong nớc, thay thế

8



hàng hoá nhập khẩu mà trong nớc có thể sản xuất đợc. Từ đó khai thác đợc
nhiều thị trờng khách hàng tiềm năng thế giới.
- Thông qua xuất khẩu, giúp doanh nghiệp mở rộng quan hệ buôn
bán kinh doanh với các đối tác nớc ngoài. Nhờ đó doanh nghiệp có thể tiếp
thu kinh nghiệm kinh doanh, thu hút vốn, công nghệ tiên tiến phục vụ cho
sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó quan hệ ngày càng chặt chẽ hơn, rút
ngắn giai đoạn nghiên cứu tìm hiểu, hạn chế thiệt hại, rủi ro có thể có, tăng
vòng quay kinh doanh.
* Đối với doanh nghiệp sản xuất.
Ngoài vai trò chung đối với các doanh nghiệp trong hoạt động xuất
khẩu, thì đối với doanh nghiệp sản xuất có mặt tích cực cụ thể sau :


Là doanh nghiệp sản xuất, tình hình doanh thu của doanh

nghiệp (nhất là qua kinh nghiệm xuất khẩu ) có thể đánh giá cơ bản đợc sự
chấp nhận của thị trờng thế giới đối với sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra.
Từ đó có thể đa ra chiến lợc kinh doanh để hoàn thiện hơn về : chất lợng sản
phẩm, giá thành sản phẩm, hoạt động xúc tiến bán hàng (quảng cáo, chào
hàng) và các dịch vụ khác. Qua đó đẩy mạnh xuất khẩu, tăng doanh thu
cho doanh nghiệp.


Thị trờng thế giới là nơi đánh giá hoạt động xuất khẩu của

doanh nghiệp (nghiên cứusản xuất xuất khẩu). Từ đó có cho phép
doanh nghiệp mở rộng năng lực sản xuất hay không. Sự tin tởng vào sản
phẩm của khách hàng thế giới là điều kiện quyết định đến sự tồn tại và phát
triển doanh nghiệp.



Đầu vào sản xuất là yếu tố quan trọng của doanh nghiệp sản

xuất. Do vậy làm sao cho đầu vào đáp ứng đợc đầy đủ, kịp thời, phong phú,
giá thành hạ, chất lợng tốt. Sau đó nó quyết định đến chất lợng sản phẩm,
giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trờng thế giới.


Hàng hoá đợc doanh nghiệp sản xuất thực hiện xuất khẩu trực

tiếp cho khách hàng các nớc, hạn chế qua trung gian. Qua đó doanh nghiệp
có thể kiểm soát đợc sản phẩm của mình về giá bán và đánh giá tiếng ồn

9


trong kinh doanh đợc tốt hơn. Sau đó có điều chỉnh kịp thời, chính xác để
mở rộng thị trờng, tăng lợi nhuận.


Sự cạnh tranh trung thực sẽ xoá bỏ sản phẩm của doanh nghiệp

sản xuất không đáp ứng đợc yêu cầu thị trờng, buộc các doanh nghiệp phải
đáp ứng mọi yêu cầu của thị trờng.


ở Việt Nam hiện nay, do hạn chế về năng lực sản xuất, còn

nhiều doanh nghiệp sản xuất thực hiện chủ yếu các hoạt động gia công hàng

xuất khẩu cho các đối tác nớc ngoài, điều đó làm hạn chế lớn đến doanh thu,
đặc biệt là lâu dài khó xây dựng cho mình một chỗ đứng trên thị trờng.
Vì vậy hoạt động xuất khẩu ngày nay cho phép doanh nghiệp sản xuất có
điều kiện nâng cao năng lực sản xuất, sau đó là thực hiện sản xuất hàng hoá
xuất khẩu trực tiếp cho đối tác, khách hàng. Từ đó thực hiện việc bảo hộ thơng hiệu của mình góp phần đẩy mạnh sản xuất kinh doanh.
4. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
Trong kinh doanh thơng mại quốc tế, có rất nhiều hình thức xuất
khẩu. Tuỳ từng điều kiện cụ thể phù hợp với từng doanh nghiệp khác nhau
mà lựa chọn hình thức xuất khẩu sao cho hiệu quả nhất. Có một số hình thức
xuất khẩu mà doanh nghiệp có thể lựa chọn gồm :
4. 1. Xuất khẩu trực tiếp
Là hình thức xuất khẩu các hàng hoá và dịch vụ do chính doanh
nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nớc, sau đó
xuất khẩu ra nớc ngoài với danh nghĩa là hàng của mình.
Hình thức xuất khẩu này đòi hỏi doanh nghiệp phải có đủ năng lực
thực hiện. Đối với thị trờng mới, khách hàng mới, doanh nghiệp có thể gặp
nhiều bỡ ngỡ, gặp sai lẫm, bị ép giá trong bán sản phẩm .
Ưu điểm của nó là doanh nghiệp kiểm soát đợc sản phẩm của mình
(đặc biệt sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ); giảm các chi phí trung gian,
nhiều khi chi phí này rất lớn do phải chia sẻ lợi nhuận; giúp doanh nghiệp
tiếp xúc trực tiếp khách hàng, thu thập thông tin, đáp ứng nhu cầu tốt hơn,
chủ động trong việc sản xuất nhất là trong điều kiện thị trờng biến động, qua
đó khai thác tốt mọi tiềm năng của doanh nghiệp.
10


Hình thức này chỉ đợc áp dụng cho các doanh nghiệp có đủ năng lực
thực hiện, đặc biệt làm tăng mối quan hệ với khách hàng truyền thống, khai
thác các thị trờng tiềm năng.
4. 2. Xuất khẩu uỷ thác

Là hình thức xuất khẩu, trong đó doanh nghiệp xuất khẩu đóng vai
trò trung gian thay cho đơn vị sản xuất thực hiện ký kết hợp đồng mua bán
ngoại thơng và làm các thủ tục xuất khẩu hàng hoá. Qua đó doanh nghiệp
xuất khẩu đợc hởng khoản tiền nhất định (% lô hàng xuất khẩu ) hay khoản
tiền hoa hồng theo thoả thuận với doanh nghiệp sản xuất mà doanh nghiệp
sản xuất không thực hiện xuất khẩu hàng hoá sản xuất ra đợc.
Hình thức này đợc áp dụng hạn chế hơn, do doanh nghiệp sản xuất
phải chia lợi nhuận trong sản xuất hàng hoá xuất khẩu. Trừ trờng hợp doanh
nghiệp sản xuất không có khả năng, kinh nghiệm thực hiện công việc xuất
khẩu hàng hoá mà mình sản xuất ra.
Tuy nhiên, hình thức này thờng đợc áp dụng đối với doanh nghiệp có
uy tín về khả năng tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp sản xuất bởi sự am
hiểu cũng nh sự quan hệ rộng trên thị trờng thế giới. Thông qua đó doanh
nghiệp xuất khẩu không phải bỏ vốn lớn vào kinh doanh, thu lợi nhuận cao,
hạn chế rủi ro.
4. 3. Xuất khẩu gia công uỷ thác
Là hình thức xuất khẩu, trong đó doanh nghiệp xuất khẩu đứng ra
nhập nguyên liệu hay bán thành phẩm cho xí nghiệp gia công, sau đó thu
mua thành phẩm để xuất cho bên nớc ngoài, doanh nghiệp đợc hởng phí uỷ
thác của nhà sản xuất.
Hình thức này đòi hỏi doanh nghiệp xuất khẩu phải có năng lực xuất
khẩu và kiểm tra, giám sát sản phẩm gia công đảm bảo chất lợng uy tín. Ưu
điểm của nó là doanh nghiệp xuất khẩu không cần bỏ vốn lớn vào kinh
doanh.
4. 4. Buôn bán đối lu
Là hình thức mua bán mà xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu,
có sự cân xứng giữa mua và bán, mua gắn liền với bán và ngợc lại. Ngời bán
11



đồng thời là ngời mua hàng khác theo nh giá trị tơng đơng, cân đối giá cả.
Đợc thực hiện qua nghiệp vụ hàng đổi hàng, trao đổi bù trừ. Sự chênh lệch
không thanh toán (có thể rất ít theo quy định) bằng ngoại tệ.
Hình thức này đợc sử dụng rộng rãi ở các nớc đang phát triển, vì
thiếu ngoại tệ tự do, các nớc này dùng hàng đổi hàng để cân đối nhu cầu
trong nớc. Bằng cách này sẽ tránh rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái
trên thị trờng ngoại hối và có lợi khi không đủ ngoại tệ. Nhng hình thức này
tạo sự cứng nhắc nếu không đủ điều kiện thực hiện, thời gian thanh toán lâu,
có sự tham gia nhiều bên. Do đó ảnh hởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh, chỉ thoả mãn yêu cầu giá trị sử dụng sản phẩm, về mặt giá trị ít đợc
chú ý đến.
4. 5. Xuất khẩu theo nghị định th ( xuất khẩu tín nợ)
Là hình thức xuất khẩu hàng hoá đợc tiến hành giữa hai chính phủ
trên cơ sở nghị định th đã ký kết.
Ưu điểm là khả năng thanh toán chắc chắn ( do nhà nớc thanh toán
cho doanh nghiệp xuất khẩu); giá cả tơng đối cao, sản phẩm thu mua có
nhiều u tiên hơn, doanh nghiệp tiết kiệm các chi phí nghiên cứu thị trờng,
tìm kiếm bạn hàng.
Việc thực hiện hình thức này rất hạn chế, cơ hội cho doanh nghiệp
không nhiều, doanh nghiệp không thể nhờ vào hình thức này mà đa ra kế
hoạch sản xuất kinh doanh.
4. 6. Tạm nhập tái xuất
Là hình thức xuất khẩu hàng hoá mà trớc đây đã nhập khẩu nhng cha
qua chế biến và tiến hành xuất khẩu.
Để tham gia đòi hỏi phải có ba chủ thể, đó là nớc xuất khẩu, nớc
nhập khẩu và nớc tái xuất khẩu. Ưu điểm là việc thực hiện đem lại lợi nhuận
cao, hạn chế phải đầu t máy móc, thiết bị nhà xởng, thu hồi vốn cũng nhanh
đối với nớc trung gian.
Nhng nó chỉ đợc thực hiện khi nớc xuất khẩu bị hạn chế năng lực
trong thơng mại, phải nhờ đến nớc tái xuất khẩu thực hiện. Ngày nay quan


12


hệ thơng mại này dần bị hạn chế do các doanh nghiệp đã phát triển năng lực
xuất khẩu của mình.
4. 7. Tạm xuất từ nhập
Hình thức này hàng hoá đợc xuất đi triển lãm, sửa chữa rồi mang về.
Nó giúp doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm trên thị trờng thế giới, mở
ra thời kỳ mới cho sản phẩm.
Nhng thờng về ngắn hạn doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí, phục vụ,
về dài hạn, phụ thuộc nhiều yếu tố.
4. 8. Xuất khẩu tại chỗ
Là hình thức hàng hoá không bắt buộc vợt qua biên giới quốc gia
mới đến tận tay khách hàng. Đó là hoạt động ở các khu chế xuất hay doanh
nghiệp bán sản phẩm cho các tổ chức nớc ngoài ở trong nớc.
Hình thức này ngày càng phổ biến rộng rãi, bởi sự đơn giản hoá,
không cần hợp đồng khác nh vận tải, bảo hiểm hàng hoá, thủ tục hải quan,
giảm chi phí rủi ro, thực hiện nhanh chóng, quay vòng sản phẩm nhanh.
Hạn chế là thu lợi nhuận thấp do không khai thác thị trờng thế giới
giống nh xuất khẩu trực tiếp.
4. 9. Chuyển khẩu
Là hình thức mua hàng của nớc này bán cho nớc khác mà không làm
thủ tục xuất nhập khẩu và thờng đi thẳng từ nớc xuất khẩu sang nớc nhập
khẩu. Ngời kinh doanh chuyển khẩu trả tiền cho ngời xuất khẩu và thu tiền
của ngời nhập khẩu hàng hoá đó.
Xét về đờng đi của hàng hoá tạm nhập tái xuất và chuyển khẩu
giống nhau. Nhng chuyển khẩu chủ yếu là kinh doanh dịch vụ vận tải: chở
hàng nớc ngoài từ cửa khẩu (cảng, ga) này đến cửa khẩu biên giới khác. Còn
tạm nhập tái xuất thì nhập khẩu để xuất khẩu hàng đó, không qua chế biến,

thu lãi tức thời, là dạng hợp đồng kinh doanh hàng hoá.
Ưu điểm là hàng hoá đợc miễn thuế xuất nhập khẩu.

13


4. 10. Gia công quốc tế
Là hình thức kinh doanh mà một bên (bên nhận gia công) nhập khẩu
nguyên liệu hay bán thành phẩm của một bên khác (bên đặt gia công) để
chế biến ra thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao (phí
gia công).
Hình thức này đợc áp dụng phổ biến, nhất là nớc có nguồn nhân lực
dồi dào, rẻ, tài nguyên phong phú. Nó tạo việc làm cho ngời lao động, là cơ
sở cho doanh nghiệp nhận gia công nâng cao trình độ, dần tiến tới sản xuất
sản phẩm xuất khẩu trực tiếp.
Đặc biệt đợc áp dụng cho các nớc đang phát triển nhận gia công qua
lợi tức lao động, nguyên liệu. Nhất là mặt hàng dệt may, da giầy nớc ta gia
công cho các đối tác Hàn Quốc, Đài Loan nhng ở một mặt nào đó hạn chế
năng lực doanh nghiệp do bị thụ động, khai thác tiềm lực quốc gia mà phí
gia công không cao, thu lợi nhuận thấp.
Trên đây là một số hình thức xuất khẩu phổ biến hiện nay. Tuỳ trong
điều kiện cụ thể doanh nghiệp có thể lựa chọn sao cho đạt hiệu quả trong
kinh doanh. Phải nhấn mạnh hiện nay hình thức xuất khẩu trực tiếp, xuất
khẩu tại chỗ ngày càng phát huy các lợi thế cho doanh nghiệp. Các hình
thức luôn mở ra cho doanh nghiệp các cơ hội kinh doanh.
II. Nội dung hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng

1. Nghiên cứu thị trờng xuất khẩu
* Thị trờng là một phạm trù khách quan gắn liền sản xuất và lu

thông hàng hoá, ở đâu có sản xuất và lu thông hàng hoá thì ở đó có thị trờng. Là nơi diễn ra các hoạt động mua bán trao đổi, nơi gặp gỡ giữa cung và
cầu. Để hình thành thị trờng phải có khách hàng khách hàng có nhu cầuvà khả năng thanh toán. Vậy các yếu tố của thị trờng là cung, cầu, giá cả,
cạnh tranh.
* Thị trờng xuất khẩu là thị trờng có phạm vi địa lý toàn thế giới mà
doanh nghiệp muốn khai thác.

14


* Nghiên cứu thị trờng theo nghĩa rộng: là quá trình điều tra để tìm
triển vọng bán hàng cho một sản phẩm cụ thể hay một nhóm sản phẩm, kể
cả phơng pháp thực hiện mục tiêu đó.
* Quá trình nghiên cứu thị trờng: là quá trình thu thập thông tin thị
trờng, số liệu về thị trờng, so sánh, phân tích những số liệu đó và rút ra kết
luận. Những kết luận này sẽ giúp cho nhà quản lý đa ra quyết định đúng đắn
để lập kế hoạch marketing.
Vấn đề nghiên cứu thị trờng là một việc làm cần thiết đầu tiên đối
với bất cứ Công ty nào muốn tham gia thị trờng thế giới. Phơng hớng hành
động: Chỉ bán cái thị trờng cần chứ không bán cái có sẵn. Bởi thị trờng là
yếu tố sống còn đối với các doanh nghiệp.
Trớc khi nghiên cứu chi tiết các điều kiện thị trờng, doanh nghiệp
xuất khẩu phải nắm đợc tình hình chung ở nớc có thể nhập khẩu hàng của
mình; nh diện tích, dân số, chế độ chính trị xã hội, trình độ phát triển kinh
tế, tài nguyên, tình hình tài chính tiền tệ, chế độ thuế quan của nớc đó.
1. 1. Nghiên cứu nhu cầu
Đối với doanh nghiệp sản xuất, không phải nghiên cứu mặt hàng, vì
mặt hàng đợc doanh nghiệp sản xuất định sẵn. Việc đa dạng hoá sản phẩm
đợc doanh nghiệp thực hiện trong chiến lợc kinh doanh. Điều mà doanh
nghiệp sản xuất muốn nghiên cứu là thị trờng nào có nhu cầu sản phẩm của
mình, doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu chú ý:

Ngời tiêu dùng hiện nay là những ai?
Nhịp độ mua hàng.
Lý do mua hàng của khách hàng là những gì?
Ai có khả năng trở thành những ngời tiêu dùng?
1. 2. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh
- Doanh nghiệp cần xem xét số lợng đối thủ cạnh tranh.
- Hình thái cạnh tranh cơ bản? tuỳ hình thái mà doanh nghiệp ứng
xử khác nhau.

15


- Xác định sức mạnh của đối thủ: qua quy mô, thị phần kiểm soát,
tiềm lực tài chính, kỹ thuật công nghệ tổ chức quản lý, lợi thế cạnh tranh, uy
tín doanh nghiệp mức độ quen thuộc nhãn hiệuQua đó xác định vị thế của
đối thủ cạnh tranh và doanh nghiệp trên thị trờng. Tuỳ theo đó mà doanh
nghiệp có chiến lợc kinh doanh thích hợp.
- Doanh nghiệp phải nghiên cứu đối thủ cạnh tranh trên thị trờng mà
doanh nghiệp muốn khai thác, phải nghiên cứu sản phẩm thay thế trên chính
thị trờng đó.
1. 3. Nghiên cứu giá cả hàng hoá
Giá cả là biểu hiệu bằng tiền của giá trị hàng hoá, giá cả luôn gắn
liền với thị trờng, là yếu tố cấu thành nên thị trờng. Giá cả thị trờng luôn
biến động và chịu sự tác động của nhiều nhân tố.
Trong mua bán quốc tế, giá cả thị trờng càng trở nên phức tạp do
việc mua bán giữa các khu vực khác nhau diễn ra trong một thời gian dài,
hàng vận chuyển qua nhiều nớc với chính sách thuế khác nhau. Doanh
nghiệp có những biện pháp để tính toán, xác định một cách chính xác, khoa
học để giá cả thực sự trở thành một công cụ trong buôn bán quốc tế.
Xem xét các nhân tố ảnh hởng tới giá hàng hoá:

Nhân tố chu kỳ: sự vận động quy luật kinh tế.
Nhân tố lũng loạn của Công ty siêu quốc gia.
Nhân tố cạnh tranh.
Nhân tố lạm phát.
Nhân tố thời vụ.
Nhân tố xung đột xã hội, đình công, thiên tai.
Xác định giá cả hợp lý giúp doanh nghiệp xuất khẩu tránh rủi ro và
thua lỗ.
Tóm lại, nghiên cứu thị trờng hàng hoá thế giới doanh nghiệp xuất
khẩu cần phải xem xét các yếu tố của thị trờng nh cung, cầu, giá cả, cạnh
tranh. Công tác nghiên cứu thị trờng phải trả lời một số câu hỏi:

16




Nớc nào là thị trờng có triển vọng nhất đối với sản phẩm của

Công ty?


Khả năng số lợng bán ra đợc bao nhiêu?



Sản phẩm cần có những thích ứng gì trớc những đòi hỏi của thị




Nên chọn phơng pháp bán nào cho phù hợp?



Doanh nghiệp có thể sử dụng phơng pháp nghiên cứu thị trờng

trờng ?

nh: tại bàn (nguồn t liệu, xuất bản, hay không xuất bản) nghiên cứu tại hiện
trờng. Mỗi phơng pháp có u và nhợc điểm riêng. Tuỳ vào điều kiện của
doanh nghiệp lựa chọn sao cho phù hợp.
2. Lựa chọn thị trờng và đối tác xuất khẩu
2. 1. Lựa chọn thị trờng xuất khẩu
Trớc hết cần xác định tiêu chuẩn mà các thị trờng phải đáp ứng đợc:
- Tiêu chuẩn chung:
Về chính trị : Sự ổn định về chính trị tác động đến mức độ rủi ro.
Về địa lý: Khoảng cách đến nớc nhập, sự phân bố trên lãnh thổ.
Về kinh tế : Sự tăng trởng kinh tế, sự thiết lập quan hệ kinh tế ?
Về kỹ thuật : những khu vực phát triển, triển vọng phát triển
- Tiêu chuẩn về quy chế thơng mại và tiền tệ


Biện pháp bảo hộ mậu dịch: thuế quan, các giấy phép, hạn

ngạch, các thuế phí, giấy chứng nhận y tế, phẩm chất sản phẩm, những đặc
quyền.


Tình hình tiền tệ: tỷ lệ lạm phát, sự diễn biến của tỷ giá hối đoái.


- Tiêu chuẩn về thơng mại.
Tỷ phần của sản xuất nội địa.
Sự hiện diện của hàng hoá t nhân trên các thị trờng.
Sự cạnh tranh quốc tế trên các thị trờng lựa chọn.

17


Những tiêu chuẩn này sau đó phải đợc cân nhắc, điều chỉnh tuỳ theo
mức độ quan trọng của chúng đối với doanh nghiệp mà lựa chọn.
2. 2. Lựa chọn đối tác xuất khẩu
Lựa chọn đối tác xuất khẩu có căn cứ khoa học là điều quan trọng để
thực hiện thắng lợi hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp, tiêu chuẩn lựa chọn:
Về mặt pháp lý: có t cách pháp nhân, đợc các cơ quan nhà nớc có
thẩm quyền cấp giấy phép, có đăng ký điều kiện, có nộp thuếĐ ợc quyền
quan hệ với nớc ngoài để ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế.
Về mặt kinh tế, kỹ thuật : có vốn lớn, vững chắc về tài chính, cơ sở
vật chất kỹ thuật, cho phép ta thấy đợc u thế trong thoả thuận giá cả, điều
kiện thanh toán.
Có tín nhiệm ở thị trờng : Làm ăn nghiêm túc theo hợp đồng đảm
bảo lâu dài, đó là điều kiện quan trọng cho phép đi đến những quyết định
mua bán một cách nhanh chóng và có hiệu quả.
Về quan hệ : Có quan hệ cả trong và ngoài nớc.
- Tránh quan hệ với các chủ thể có thái độ làm ăn không không đứng
đắn, tài chính khó khăn, thiếu tín nhiệm trên thị trờng, nguồn gốc không rõ
ràng
Doanh nghiệp có thể tìm hiểu đối tác xuất khẩu thông qua tiếp xúc
trực tiếp, qua hội chợ triển lãm, báo chí, bạn hàng tin cậy, qua ngân hàng,
hoặc các tổ chức kinh tế nào đó, để tránh sai lầm trong lựa chọn gây thiệt
hại cho doanh nghiệp.

3. Tổ chức giao dịch đàm phá ngời ký kết hợp đồng
3. 1. Các bớc giao dịch đàm phán
Để ký kết hợp đồng mua bán với nhau, ngời xuất khẩu và ngời nhập
khẩu thờng phải qua một quá trình giao dịch, thơng lợng với nhau về các
điều kiện giao dịch. Trong buôn bán quốc tế những bớc giao dịch chủ yếu
nh sau:

18


a. Chào hàng.
Trong chào hàng ngời xuất khẩu nêu rõ : tên hàng, quy cách, phẩm
chất, giá cả, số lợng, điều kiện cơ sở giao hàng, thời hạn giao hàng, điều
kiện thanh toán, bao bì, kỹ mã hiệu, thể thức giao dịch
Trong trờng hợp hai bên đã có quan hệ mua bán với nhau hoặc có
điều kiện chung giao hàng điều chỉnh thì chào hàng có thể chỉ nêu nội dung
cần thiết nh tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lợng, giá cả, thời hạn giao,
còn các điều kiện sẽ áp dụng nh những hợp đồng đã ký.
Trong buôn bán quốc tế có những loại chào hàng nh :
- Theo mức độ chủ động của ngời xuất khẩu.
Chào hàng chủ động
Chào hàng thụ động
- Theo sự ràng buộc trách nhiệm.
Chào hàng cố định
Chào hàng không ràng buộc trách nhiệm
b. Đặt hàng.
Đặt hàng thờng chỉ áp dụng với các khách hàng quan hệ thờng xuyên.
c. Hoàn giá.
Khi ngời nhận đợc chào hàng (hoặc đặt hàng) không chấp nhận hoàn
toàn chào hàng (đặt hàng) đó, mà đa ra một đề nghị mới thì đề nghị mới này

là hoàn giá. Khi có hoàn giá, chào hàng (đặt hàng) trớc đó coi nh huỷ bỏ.
Mỗi lần giao dịch thờng trải qua nhiều lần khách hàng hoàn giá mới đi đến
kết thúc.
d. Chấp nhận.
Đó là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện của chào hàng (đặt
hàng) mà phía bên kia đa ra, khi đó một hợp đồng đợc thành lập.
e. Xác nhận
Hai bên mua và bán, sau khi đã thống nhất thoả thuận với nhau về
các điều kiện giao dịch, có khi cẩn thận ghi lại mọi điều kiện đã thoả thuận
19


gửi cho bên kia. Đó là văn kiện xác nhận, xác nhận thờng đợc lập thành hai
bản.
Trong những bớc đàm phán trên thì chào hàng đợc quan tâm hơn cả,
vì đó là cơ sở để dẫn đến hợp đồng. Do đặc điểm của kinh doanh thơng mại
quốc tế, các bớc giao dịch nói trên thờng đợc tiến hành thông qua: th tín,
điện tín, điện thoại, gặp gỡ trực tiếp.
Đàm phán là việc bàn bạc trao đổi với nhau các điều kiện mua bán
giữa các nhà doanh nghiệp xuất nhập khẩu để đi đến thống nhất để ký hợp
đồng. Tuỳ điều kiện cụ thể doanh nghiệp sử dụng hình thức đàm phán sao
cho có hiệu quả.
3. 2. Ký kết hợp đồng.
Việc ký kết hợp đồng cần đợc tiến hành lập tức khi các điều kiện đã
chín muối. Không nên nôn nóng trong việc ký kết dù thấy thời gian đàm
phán đã sắp hết, nếu biết đợc điểm chết trong đàm phán thì sẽ thu đợc lợi
thế khá lớn trong việc ký kết hợp đồng.
Một bản hợp đồng đợc thể hiện dới dạng văn bản, nội dung cần phải
đầy đủ các điều kiện để tránh tranh chấp sau này của hai bên.
* Một số đặc điểm của hợp đồng xuất nhập khẩu.

- Luật điều chỉnh.
Là luật điều chỉnh của các nớc xuất khẩu, nhập khẩu và những điều ớc của quốc tế mà các bên thoả thuận hoặc cam kết thực hiện.
- Về chủ thể của hợp đồng.
Là những cá nhân, tổ chức có t cách pháp nhân có trụ sở của doanh
nghiệp ở các nớc khác nhau.
- Về ngôn ngữ trong hợp đồng.
Có thể là ngôn ngữ của bên bán, bên mua hay bên thứ ba ( thông thờng bằng tiếng Anh).
- Đồng tiền và phơng thức thanh toán.

20


Thông thờng là đồng tiền của những quốc gia có đồng tiền mạnh
( có khả năng chuyển đổi toàn phần). Hiện nay các nớc sẽ dùng đôla Mỹ
làm đồng tiền thanh toán, tính toán.
Phơng thức thanh toán quốc tế chủ yếu nh: Bằng tín dụng chứng từ,
mở tài khoản, nhờ thu, chuyển tiền
* Nội dung các điều khoản chính của hợp đồng xuất nhập khẩu.
- Tên, địa chỉ, doanh nghiệp, ngân hàng giao dịch, ngời đại diện, ngời đứng tên đăng ký kinh doanh của hai bên.
- Tên hàng
- Quy cách phẩm chất hàng hoá.
- Số lợng hàng hoá.
- Bao bì, đóng gói, kỹ mã hiệu.
- Giá cả hàng hoá.
- Thời gian, địa điểm, phơng thức giao hàng.
- Điều kiện xếp hàng.
- Những chứng từ cần thiết cho lô hàng xuất khẩu.
+Vận đơn đờng biển.
+Tờ khai hải quan
+Giấy chứng nhận chất lợng

+Giấy chứng nhận đóng gói bao bì.
+Giấy chứng nhận nguồn gốc xuất xứ hàng hoá.
- Điều kiện bảo hiểm
- Điều kiện thanh toán
- Trờng hợp bất khả kháng và trách nhiệm vi phạm
- Các điều kiện khác.
- Hiệu lực hợp đồng.
4. Lập phơng án kinh doanh
Dựa vào những kết quả thu đợc trong quá trình nghiên cứu tiếp cận
thị trờng, đơn vị kinh doanh lập phơng án kinh doanh. Phơng án này là kế
21


hoạch hoạt động của đơn vị nhằm đạt đến những mục tiêu xác định trong
kinh doanh.
Xây dựng phơng án kinh doanh gồm các bớc sau:
Bớc 1: Đánh giá tình hình thị trờng và thơng nhân.
Đó là rút ra những nét tổng quát về tình hình, phân tích thuận lợi và
khó khăn trong kinh doanh.
Bớc 2: Lựa chọn thời cơ, điều kiện và phơng thức kinh doanh.
Cần tận dụng yếu tố thuận lợi thị trờng, huy động mọi khả năng và
nguồn lực hiện có của doanh nghiệp để xây dựng nên phơng thức kinh
doanh.
Bớc 3: Đề ra mục tiêu
Đó là các mục tiêu: bán đợc bao nhiêu hàng hoá, giá cả bao nhiêu,
sẽ xâm nhập vào những thị trờng nào
Bớc 4: Đề ra biện pháp thực hiện
Là việc đầu t vào sản xuất, cải tiến bao gói, giảm chi phí thu mua
nguyên vật liệu để giảm giá thành sản phẩm, đẩy mạnh quảng cáo, lập chi
nhánh ở nớc ngoài, tham gia hội chợ triển lãm, mở rộng mạng lới đại lý,

tăng cờng quản lý giám sát, các biện pháp khuyến khích, khen thởng nhằm
tăng hiệu quả sản xuất
5. Công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu ( của doanh nghiệp sản
xuất )
Nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ hàng hoá của một Công ty hoặc một
địa phơng, một vùng hoặc toàn bộ đất nớc có khả năng và đảm bảo điều kiện
xuất khẩu đợc, nó phải đảm bảo chất lợng quốc tế để xuất khẩu.
Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là toàn bộ những hoạt động từ đầu t,
sản xuất kinh doanh cho đến các nghiệp vụ nghiên cứu thị trờng, ký kết hợp
đồng, thực hiện hợp đồng, vận chuyển, bảo quản, sơ chế, phân loại nhằm tạo
ra hàng hoá có đầy đủ tiêu chuẩn cần thiết cho xuất khẩu.

22


Trong hoạt động ngoại thơng công tác tạo nguồn hàng cho xuất khẩu
có sự khác nhau giữa doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thơng mại
thông qua 2 hoạt động chính:
- Loại những hoạt động trực tiếp sản xuất hàng hoá cho xuất khẩu,
loại này thờng do doanh nghiệp sản xuất áp dụng, nó là cơ bản và quan
trọng nhất.
- Loại những hoạt động nghiệp vụ phục vụ cho công tác tạo nguồn
hàng xuất khẩu. Loại này thờng do doanh nghiệp thơng mại làm chức năng
trung gian cho việc xuất khẩu hàng hoá.
Trên thực tế nhiều doanh nghiệp sản xuất làm công tác xuất khẩu
trực tiếp với nớc ngoài, không qua các tổ chức trung gian. Do vậy trong
công tác tạo nguồn họ phải đảm nhiệm các khâu công việc ở loại thứ nhất.
Thu mua tạo nguồn là một hệ thống nghiệp vụ trong kinh doanh mua
bán trao đổi hàng hoá nhằm tạo ra nguồn hàng cho xuất khẩu. Là một loại
hình hẹp hơn của hoạt động tạo nguồn hàng xuất khẩu. Đây là một hệ thống

nghiệp vụ mà các tổ chức ngoại thơng, trung gian kinh doanh hàng xuất
khẩu thực hiện.
Công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng
của hàng xuất khẩu, tiến độ giao hàng, đến việc thực hiện hợp đồng xuất
khẩu, uy tín của doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh.
Công tác tạo nguồn hàng đợc đẩy mạnh là một trong những chiến lợc quan trọng của doanh nghiệp, nhất là trong tình hình cạnh tranh diễn ra
gay gắt hiện nay. Công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu còn tạo công ăn việc
làm, góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế, đáp ứng nhu cầu quốc dân.
5. 1. Phân loại nguồn hàng để sản xuất hàng xuất khẩu
- Theo đơn vị giao hàng.
+Các xí nghiệp công nghiệp.
+Các xí nghiệp nông lâm nghiệp.
+Các hợp tác xã, t nhân.

23


- Theo phạm vi khai thác.
+Nguồn hàng trong nớc.
+Nguồn hàng ngoài nớc.
- Theo mối quan hệ kinh tế.
+Nguồn hàng của khách hàng truyền thống.
+Nguồn hàng của khách hàng mới
+Nguồn hàng của khách hàng vãng lai.
- Theo khối lợng hàng hoá.
+Nguồn chính
+Nguồn phụ
5. 2. Các hình thức tạo nguồn hàng để sản xuất hàng xuất khẩu
- Tạo nguồn hàng theo đơn đặt hàng kết hợp với ký kết hợp đồng.
Đơn đặt hàng là văn bản yêu cầu về mặt hàng, số lợng, thời gian

giao hàngđể ràng buộc cơ sở chế độ trách nhiệm chặt chẽ của đôi bên.
- Tạo nguồn theo hợp đồng.
+Hợp đồng mua đứt bán đoạn.
+Hợp đồng gia công.
- Tạo nguồn hàng thông qua hàng đổi hàng.
Đợc áp dụng cho nguồn máy móc thiết bị để phục vụ sản xuất
hàng xuất khẩu. Là một trong những biện pháp tốt khuyến khích các nhà sản
xuất bán hàng cho doanh nghiệp ngoại thơng.
- Tạo nguồn hàng xuất khẩu không theo hợp đồng.
Thờng đợc áp dụng với hàng nông sản cha qua cơ chế.
- Tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua liên doanh liên kết.
Là sự kết hợp giữa doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thơng
mại, doanh nghiệp thơng mại cung cấp nguyên vật liệu cho doanh nghiệp
sản xuất, sản xuất hàng xuất khẩu.
Tạo nguồn hàng xuất khẩu có rất nhiều hình thức, tuỳ trờng hợp cụ
thể doanh nghiệp lựa chọn hình thức sao cho phù hợp.
24


5. 3. Nội dung công tác tạo nguồn hàng để sản xuất hàng xuất khẩu
* Nghiên cứu thị trờng và lập kế hoạch thu mua vật t của doanh
nghiệp.
- Nghiên cứu các yếu tố sản xuất để xâm nhập, chiếm lĩnh, xác định
thị trờng đáp ứng đợc nhu cầu vật t về số lợng chất lợng, giá cả, thời gian.
- Nghiên cứu nhiệm vụ sản xuất trong năm kế hoạch, khả năng xuất
khẩu, đánh giá tình hình kế hoạch vật t năm báo cáo
- Xác định lại danh mục vật t tiêu dùng cho năm kế hoạch, xây dựng,
điều chỉnh lại định mức vật t.
- Tính toàn nhu cầu vật t cho các loại công việc, lên biểu câu đối vật
t.

* Phơng pháp xác định nhu cầu nguyên vật liệu
n

N sx = Q i .m i
i =1

Nsx: nhu cầu vật t để sản xuất sản phẩm
Qi: sản phẩm trong kỳ kế hoạch
mi: mức sử dụng vật t cho đơn vị hay chi tiết

n

N sx = Q i .m

sản phẩm loại i.

N sx = N bc .Tsx .H sd

m: mức sử dụng vật t nguồn của sản phẩm

i =1

n: số loại sản phẩm.
Nbc: số liệu vật t sử dụng năm báo cáo
Tsx: nhịp độ sử dụng vật t năm kế hoạch so
với năm báo cáo.
Hsd: hệ số sử dụng năm kế hoạch so với năm
báo cáo

* Tổ chức mua sắm vật t.

Lên đơn hàng là quá trình cụ thể hoá nhu cầu là xác định tất cả các
quy cách, chủng loại và thời gian nhận hàng. Nó là cơ sở cho tổ chức mua
sắm vật t.

25


×