Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Luận văn hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty XNK thủ công mỹ nghệ artexport

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.94 KB, 69 trang )

Lời nói đầu
Nền kinh tế Việt Nam sau hơn 15 năm thực hiện chính sách mở cửa,
chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc đã tạo cho nền kinh tế nớc nhà có sự chuyển biến lớn,
có những bớc đi phù hợp, đúng đắn để tồn tại và phát triển đi lên hội nhập
cùng nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới, song bên cạnh đó nó cũng
đặt nền kinh tế nớc ta trớc những thử thách lớn để thích nghi với môi trờng
mới- môi trờng cạnh tranh gay gắt đang diễn ra trên thế giới và trong khu
vực để giữ cho quốc gia mình tồn tại và phát triển đợc.
Kinh doanh thơng mại quốc tế là hình thức mua bán hàng hoá dịch vụ
giữa các cá nhân, tập thể, doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau nhằm thu
đợc lợi nhuận.
Mục đích của kinh doanh thơng mại quốc tế là nhằm tối đa hoá hoặc ổn
định lợi nhuận của doanh nghiệp thông qua mở rộng thị trờng tiêu thụ, bù
đắp các chi phí đầu t, thực hiện giảm chi phí đầu t theo qui mô và tìm kiếm
nguồn nhân lực, lợi thế từ nớc ngoài... Nhờ phát triển kinh doanh ra thị trờng
quốc tế các doanh nghiệp có thể tận dụng tối đa các năng lực sản xuất đã đầu
t, tăng hiệu quả kinh doanh nhờ tăng số lợng sản phẩm bán ra khắp toàn cầu,
tận dụng chi phí lao động rẻ, chi phí năng lợng, nguyên liệu thấp ... Cho phép
doanh nghiệp có thêm một số chiến lợc cạnh tranh với phạm vi đa quốc gia
mà các doanh nghiệp kinh doanh nội địa không có đợc. Hoạt động kinh
doanh thơng mại của doanh nghiệp chủ yếu thông qua xuất khẩu và nhập
khẩu hàng hoá.
Đề tài đợc chia làm 3 chơng với các nội dung sau:
Chơng I: Những vấn đề chung về hoạt động xuất khẩu
Chơng II: Thực trạng về hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
của công ty
Chơng III: Một số phơng hớng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu của công ty
Mặc dù bài viết này có nhiều cố gắng song do hạn chế về thời gian và
kinh nghiệm thực tế nên bài viết không thể tránh khỏi những sai sót và khiếm


khuyết. Em rất mong đợc sự góp ý bổ sung của thầy cô và bạn bè. Nhân đây
em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới T.S Phan Kim Chiến cùng toàn thể
cán bộ công nhân viên phòng kinh doanh mỹ nghệ của công ty xuất nhập
khẩu thủ công mỹ nghệ đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
Sinh viên: Vũ Thị Khuyên

1


2


Chơng I
một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động xuất
khẩu trong doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu
Kinh doanh thơng mại quốc tế là hình thức mua bán hàng hoá dịch vụ
giữa các cá nhân, tập thể, doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau nhằm thu
đợc lợi nhuận.
Mục đích của kinh doanh thơng mại quốc tế là nhằm tối đa hoá hoặc ổn
định lợi nhuận của doanh nghiệp thông qua mở rộng thị trờng tiêu thụ, bù
đắp các chi phí đầu t, thực hiện giảm chi phí đầu t theo qui mô và tìm kiếm
nguồn nhân lực, lợi thế từ nớc ngoài... Nhờ phát triển kinh doanh ra thị trờng
quốc tế các doanh nghiệp có thể tận dụng tối đa các năng lực sản xuất đã đầu
t, tăng hiệu quả kinh doanh nhờ tăng số lợng sản phẩm bán ra khắp toàn cầu,
tận dụng chi phí lao động rẻ, chi phí năng lợng, nguyên liệu thấp ... Cho phép
doanh nghiệp có thêm một số chiến lợc cạnh tranh với phạm vi đa quốc gia
mà các doanh nghiệp kinh doanh nội địa không có đợc. Hoạt động kinh
doanh thơng mại của doanh nghiệp chủ yếu thông qua xuất khẩu và nhập
khẩu hàng hoá.

Vậy xuất khẩu hàng hoá là gì? nó có vai trò nh thế nào trong nền kinh
tế quốc dân?
I. Khái niệm, vai trò và các nhân tố ảnh hởng tới hoạt
động xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân .
1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu :
Hoạt động xuất khẩu là quá trình trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các
quốc gia và lấy ngoại tệ làm phơng tiện thanh toán. sự trao đổi mua bán hàng
hoá là một hình thức của các mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc
lẫn nhau về kinh tế giữa những ngời sản xuất hàng hoá riêng biệt của từng
quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc
tế xét có điều kiện không gian và thời gian. Nó không phải là những hành vi
mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán trong một nền
thơng mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài đất nớc nhằm thu đợc ngoại
tệ, những lợi ích kinh tế xã hội, thúc đẩy hoạt động sản xuất hàng hoá trong
nớc phát triển, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế và từng bớc nâng cao đời
sống nhân dân. Các mối quan hệ này xuất hiện khi có sự phân công lao động
3


quốc tế và chuyên môn hoá sản xuất.
Chuyên môn hoá đã thúc đẩy nhu cầu mậu dịch nhng ngợc lại, một
quốc gia sẽ không tiến hành chuyên môn hoá sản xuất nếu không chịu ảnh hởng bởi các hoạt động trao đổi hàng giữa các quốc gia. Mà hoạt động trao
đổi hàng hoá này lại có ảnh hởng đến nhu cầu tiêu dùng hàng hoá và dịch
vụ của mỗi cá nhân hay quốc gia. Khi cha diễn ra hoạt động trao đổi hàng
hoá và dịch vụ thì cá nhân cũng nh tổ chức phải tự thoả mãn lấy nhu cầu của
mình nên nhu cầu bị bó hẹp, không kích thích hoạt động hàng hoá phát
triển, kéo theo nền kinh tế trong nớc chậm phát triển.
Cùng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ và tác động của các qui
luật kinh tế khách quan,phạm vi chuyên môn hoá và phân công lao động xã

hội ngày càng mở rộng nên sự ràng buộc giữa các quốc gia ngày càng lớn,
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt xuất khẩu phát triển. Chuyên môn hoá quốc
tế là biểu hiện sinh động của qui luật lợi thế so sánh. Qui luật này nhấn mạnh
sự khác nhau về chi phí sản xuất, qua đó là chìa khoá của các phơng thức thơng mại. Qui luật này cũng khẳng định nếu mỗi nớc chuyên môn hoá vào
các sản phẩm mà nớc đó có lợi thế tơng đối hay hiệu quả sản xuất so sánh
cao nhất thì thơng mại có lợi cho cả hai bên.
Sự khác nhau về điều kiện sản xuất cũng giải thích phần nào việc buôn
bán giữa các nớc, nên sẽ có lợi khi mỗi nớc chuyên môn hoá sản xuất những
mặt thích hợp cho xuất khẩu. Chuyên môn hoá qui mô lớn làm cho chi phí
sản xuất giảm, tăng cờng hiệu quả tuyệt đối ở cả hai nớc là giống nhau,
buôn bán có thể diễn ra do sự khác nhau về nhu cầu.
Hoạt động xuất khẩu nớc ta là một trong những vấn đề quan trọng hàng
đầu. Do vậy, Đảng và nhà nớc ta đã có chủ trơng mở rộng và phát triển kinh
tế đối ngoại, trong đó lĩnh vực quan trọng là vật t và thơng mại hàng hoá
dịch vụ đối với nớc ngoài. Đó là chủ trơng hoàn toàn phù hợp với thời đại và
xu hớng phát triển của thế giới trong những năm gần đây.
2.Vai trò của hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu thể hiện nhu cầu về hàng hoá của quốc gia khác
đối với quốc gia chủ thể và nó chỉ ra những lĩnh vực, sản phẩm có thể chuyên
môn hoá đợc, những công nghệ và t liệu sản xuất ở trong nớc còn thiếu để
sản xuất ra những sản phẩm xuất khẩu đạt đợc chất lợng quốc tế. Vì thế, nó
đóng vai trò quan trọng đối với tất cả các quốc gia trên thế giới nhằm mục
tiêu phát triển đất nớc mở rộng quan hệ đối ngoại. Xuất khẩu có những vai
trò sau:
2.1) Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ quốc tế trong nớc.
Xuất khẩu vừa mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại vừa làm cho nền
4


kinh tế trong nớc gắn chặt với phân công lao động quốc tế . Thông thờng

họat động xuất khẩu ra đời sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại nên nó
thúc đẩy các quan hệ này phát triển .Nh xuất khẩu và sản xuất hàng xuất
khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu t, vận tải quốc tế ...phát triển. Đến lợt
mình, các quan hệ kinh tế đối ngoại tạo tiền đề mở rộng xuất khẩu.
2.2)Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu.
Vì quá trình công nghiệp hoá đất nớc phát triển, ổn định nền kinh tế đòi
hỏi phải có một lợng vốn tơng đối lớn để nhập khẩu máy móc, trang thiết bị,
kỹ thuật, vật t, công nghệ tiên tiến...Mà nguồn vốn dùng cho nhập khẩu hình
thành từ :
- Vay nợ, viện trợ.
- Liên doanh, đầu t từ nớc ngoài.
- Thuế
- Xuất khẩu.
- Từ các hoạt động du lịch, dịch vụ.
- Trong các nguồn trên, thì chỉ có xuất khẩu là nguồn chính cho nhập
khẩu và quyết định đến qui mô, tốc độ của hoạt động nhập khẩu .
2.3) Xuất khẩu góp phần tạo ra việc làm và cải thiện đời sống cho nhân dân.
Hoạt động xuất khẩu phát triển tạo cơ hội mở rộng sản xuất, thu hút
nguồn lao động d thừa trong xã hội, tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm
tiêu dùng phục vụ đời sống của nhân dân.
2.4)Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hớng ngoại.
Thay đổi cơ cấu kinh tế và tiêu dùng một cách có lợi nhất là một trong
những thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, sự
chuyển dịch cơ cấu này còn chịu ảnh hởng của hoạt động xuất khẩu. Các ảnh
hởng đó đợc xem xét theo các bớc sau:
- Xuất khẩu những sản phẩm trong nớc ra nớc ngoài, khuyến khích sản
xuất trong nớc phát triển và có xu hớng phát triển theo những ngành đang
chiếm u thế xuất khẩu.
- Căn cứ vào nhu cầu thị trờng thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu
những sản phẩm cần thiết. Đây là một ảnh hởng tích cực đến quá trình

chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành liên quan có cơ hội phát triển
thuận lợi, nh sự phát triển của hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
sẽ kéo theo sự phát triển của các làng nhề thủ công mỹ nghệ.
- Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ, khai thác tối đa
sản xuất trong nớc.
5


- Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế, kỹ thuật nhằm đổi mới thờng
xuyên năng lực sản xuất trong nớc. Nói cách khác,xuất khẩu là cơ sở tạo
thêm vốn và kỹ thuật, công nghệ tiên tiến từ thế giới bên ngoài vào trong nớc
nhằm hiện đại hoá nền kinh tế.
-Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của các quốc gia sẽ tham gia vào cuộc
cạnh tranh trên thị tròng thế giới về giá cả và chất lợng sản phẩm. Cuộc cạnh
tranh này đòi hỏi phải tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với nhu cầu của thị
trờng.
-Hoạt động xuất khẩu còn đồi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới
và hoàn thiện công tác quản lý sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lợng sản
phẩm và hạ giá thành sản phẩm.
3. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu
Nh ta biết, hoạt động xuất khẩu đóng vai trò rất quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân. Do đó khi tiến hành hoạt động này cần phải có sự chuẩn bị
kĩ lỡng, nghiên cứu rõ ràng và chính xác các yếu tố ảnh hởng đến nó. Hoạt
động xuất khẩu diễn ra chịu nhiều ảnh hởng của các yếu tố khác nhau.
3.1. Yếu tố doanh nghiệp
Hoạt động xuất khẩu diễn ra khi có sự tham gia của các chủ thể ở các
quốc gia khác nhau. ở mỗi quốc gia đều có bộ luật riêng, trình độ luật pháp
hành pháp, t pháp, phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế ở các quốc gia
đó. Các yếu tố pháp luật này không chỉ chi phối tới tất cả các hoạt động kinh

doanh quốc tế.
Nh vậy để có thể tham gia vào hoạt động thơng mại quốc tể thì trớc hết
doanh nghiệp phải hiểu rõ môi trờng luật pháp ở chính quốc gia đó và quốc
gia của đối tác cùng các thông lệ quốc tế hiện hành vì chính các yếu tố đó có
thể tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trờng, tạo ra những cơ hội
mới cho các doanh nghiệp để tăng doanh số bán hàng, tăng lợi nhuận kinh
doanh, khai thác đợc các cơ hội trong kinh doanh, mở rộng hoạt động kinh
doanh trên thị trờng thế giới.
3.2. Yếu tố chính trị
Chính trị là tổng thể các quan điểm, các phơng pháp hoạt động thực tế
nhất định của Đảng, Nhà nớc, của giai cấp. Nó bao gồm cả yếu tố khách
quan và yếu tố chủ quan. Vì vậy, chính trị cũng có thể cản trở quá trình quốc
tế hoá các hoạt động kinh doanh phát triển theo hớng nhất định.
Việc dỡ bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan thiết lập các quan
hệ là sự tác động mang tính tích cực, làm tăng cờng sự liên kết các thị trờng
và thúc đẩy tốc độ tăng trởng của hoạt động xuất khẩu.
Chính sách của chính phủ đặt ra để bảo vệ các doanh nghiệp trong nớc
và thị trờng nội địa khỏi sự cạnh tranh của nớc ngoài với các chính sách kinh
6


tế có lợi cho doanh nghiệp trong nớc bằng các hình thức nh hàng rào thuế
quan.
Nhng ngợc lại sự không ổn định về chính trị sẽ làm chậm tốc độ tăng trởng kinh tế và bóp nghẹt các mối giao lu về công nghệ. Nhiều nơi trên thế
giới hiện nay có sự bất ổn về chính trị và cuộc chiến tranh sắc tộc diễn ra
mạnh mẽ, tại đây sự an toàn trong kinh doanh là không cao hoặc không có.
Điều này đã và đang sẽ buộc các doanh nghiệp phải tạm ngừng hoạt động
kinh doanh trên thị trờng và phân bổ lại nguồn lực sang thị trờng khác có độ
an toàn cao hơn.
Với các yếu tố chính trị có ảnh hởng đến việc mở rộng phạm vi tiêu thụ

sản phẩm và mở ra các cơ hội kinh doanh mói cho các doanh nghiệp. Song
chính các yếu tố chính trị có thể lại là cái rào chắn giới hạn sự tự do trên thị
trờng thế giới cuả các doanh nghiệp .
3.3.Yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế bao gồm:
- Chính sách tài chính
- Chính sách tiền tệ
- Yếu tố lạm phát
- Thuế quan
Các yếu tố trên có tác động xuất khẩu ở cả tầm vi mô và vĩ mô trong đó
điển hình là nhân tố thuế quan. Thuế quan xuất khẩu là loại thuế đợc đánh
vào mỗi đơn vị hàng sản xuất, nó làm cho giá cả quốc tế của hàng hoá bị
đánh thuế vợt quá giá cả trong nớc. Vì vậy, thuế quan đã ảnh hởng đến hạn
ngạch xuất khẩu hàng hoá .
Thuế quan là một công cụ quản lí kinh tế lâu đời nhất của nhà nớc,nó
đem lại nguồn thu ngân sách cho nhà nớc. Nhng thuế quan xuất khẩu gây
nên sự khó cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nớc. Thuế quan xuất khẩu
còn gây ra xu hớng làm hạ thấp tơng đối giá cả trong nớc hoặc làm thay đổi
một cách bất lợi cho các loại hàng hoá này. Vì vậy, nhà nớc nên có một chính
sách thuế xuất khẩu hợp lí đối với từng mặt hàng, tạo điều kiện thúc đẩy xuất
khẩu phát triển .
Trên thế giới ngày nay với sự đa phơng hoá và đa dạng hoá quan hệ để
ngoại thơng phát triển thì các công cụ về thuế quan phải mềm dẻo và linh
hoạt, xoá bỏ dần hàng dào thuế quan và phi thuế quan, tạo ra các liên kết
kinh tế quốc dân ở tầm khu vực và trên thế giới.
3.4 Yếu tố về khoa học công nghệ
Cùng với sự phát triển loài ngời, khoa học công nghệ đã đạt đợc những
bớc tiến vợt bậc. Các thành tựu khoa học công nghệ đợc áp dụng trong mọi
lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội, trong đó hoạt động xuất khẩu hàng
7



hoá đã thu đợc nhiều lợi ích từ việc áp dụng các thành tựu khoa học công
nghệ . Các yếu tố khoa học công nghệ có mối quan hệ khá chặt chẽ vói các
yếu tố kinh tế nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng. Khi khoa
học công nghệ phát triển sẽ tạo cho doanh nghiệp thực hiện chuyên môn hoá
ở tầm cao hơn, tay nghề ngày một tích luỹ.
Khoa học công nghệ tạo điều kiện cho cả doanh nghiệp có đợc sự nhậy
bén trong việc nhận biết các thông tin, sự kiện đang xẩy ra xung quanh giúp
cho doanh nghiệp tìm hiểu và nắm bắt chíng xác về bạn hàng, khách hàng,
đối tác làm ăn và các phơng diện, từ đó có thể hạn chế đợc sự rủi ro trong
kinh doanh. Mặt khác doanh nghiệp có thể áp dụng thành tựu khoa học công
nghệ vào việc thiết kế và cải tiến sản phẩm, phân tích và dự báo xu thế biến
động của thị trờng và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi có sự đào
tạo chuyên môn sâu tới mức chuyên môn hoá cao hơn để tăng năng suất lao
động hạ giá thành sản phẩm, giữ đợc thế cạnh tranh trên thị trờng.
3.5. Yếu tố văn hoá - xã hội
Văn hoá - Xã hội là tổng thể các đặc trng, diện mạo về tinh thần, vật
chất, tri thức và tình cảm ...khắc hoạ nên bản sắc văn hoá của một gia đình,
cộng đồng, làng xóm, vùng miền, quốc gia, xã hội....Văn hoá chính là toàn
bộ của cải vật chất, tinh thần do con ngời tạo ra trong lịch sử để vơn tới cái
đúng,cái đẹp,cái hợp lí và sự phát triển bền vững, an toàn cho cộng đồng,
nhân loại, xã hội. Nói cách khác văn hoá là nền tảng tinh thần của XH, vừa
là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.
Do đó văn hoá là một trong những yếu tố có tác động mạnh mẽ tới nhu
cầu thị trờng, nó có tính chất quyết định tới hoạt động kinh doanh xuất khẩu
của các doanh nghiệp thơng mại.
Hoạt động xuất khẩu đợc coi là hoạt động hết sức phức tạp vì nó chịu sự
tác động của nền văn hoá xã hội của nhiều quốc gia có quan hệ ngoại thơng.
Vì vậy để mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm buộc các doanh nghiệp phải

quan tâm nghiên cứu sản xuất các sản phẩm phù hợp với các yếu tố văn hoá
của quốc gia địa phơng đó.
3.6. Các yếu tố về tỉ giá hối đoái
Trong hoạt động thơng mại quốc tế thờng lấy ngoại tệ làm phơng tiện
thanh toán. Do đó, tỉ giá hối đoái có ảnh hởng rất lớn đối với hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu vì tỉ giá hối đoái đợc dùng để tính giá trị giữa các
đồng tiền khác nhau nên ảnh hởng trực tiếp đến nhà xuất khẩu và trở thành
một trong các nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của hoạt
động kinh doãnh xuất nhập khẩu .
Nếu khi một hợp đồng xuất khẩu đợc kí với đồng tiền thanh toán là
đồng tiền của bên nhập với một thời hạn thanh toán nhất định. Khi đến hạn
8


thanh toán, đồng tiền của bên tăng giá so với bên nhập khi đó bên xuất sẽ
mất đi một khoản thu nhập đáng kể do sự biến động của tỉ giá hối đoái giữa
hai đồng tiền và ngợc lại. Do đó, lợi ích của hai bên đều bị ảnh hởng. Hoạt
động thơng mại tiếp tục hay ngừng trệ điều này tuỳ thuộc vào tỉ giá hối đoái
giữa hai đồng tiền thanh toán có làm lợi ích của họ đợc bảo đảm hay không
đợc bảo đảm.
Chính sách tỉ giá hối đoái cân bằng linh hoạt và đợc điều chỉnh theo giá cả
thị trờng là chính sách hoàn toàn đáp ứng đợc hai bên xuất và nhập khẩu.Vì vậy
khi tiến hành hoạt động kinh doanh xuất khẩu, các doanh nghiệp cần lu ý đến
yếu tố tỉ giá hối đoái để quyết định có kí hợp đồng hay không.
3.7. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp
3.7.1. Ban lãnh đạo
Đây là bộ phận đầu não của doanh nghiệp, là nơi xây dựng chiến lợc
kinh doanh cho doanh nghiệp để đề ra các mục tiêu, chiến lợc phát triển
công ty , đồng thời giám sát, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện kế hoạch đề
ra. Đồng thời họ cũng là ngời gánh vác trách nhiệm kinh doanh trực tiếp trớc

cơ quan nhà nớc trực thuộc địa phơng mà doanh nghiệp đó có trụ sở chính.Vì
vậy, trình độ năng lực quản lí của ban lãnh đạo có ảnh hởng trực tiếp tới toàn
bộ quá trình hoạt động kinh doanh cuả doanh nghiệp .
3.7.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp
Một cơ cấu tổ chức hợp lí sẽ loại trừ các nhiễu trong sự truyền tải
thông tin từ ban lãnh đạo tới các thành viên trong công ty. Cơ cấu tổ chức
này có thể sửa đổi, bổ xung lợng thông tin kịp thời, chính xác, đúng vị trí .
Đồng thời cơ cấu tổ chức cũng ảnh hởng đến việc ra quyết định, giúp ban
lãnh đạo đa ra nhng quyết định khách quan hợp lý.
Nh vậy, cơ cấu tổ chức không những ảnh hởng tới quá trình ra quyết
định kinh doanh mà còn ảnh hởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
3.7.3. Nguồn lực trong doanh nghiệp
Các nguồn lực trong doanh nghiệp gồm nguồn lực con ngời, nguồn vốn
kinh doanh, nguồn tài sản cố định nh các thiết bị văn phòng, máy móc, phân
xởng...
Hoạt động xuất khẩu chỉ có thể tiến hành khi đã có sự nghiên cứu về thị
trờng nh: nghiên cứu hàng hoá, bạn hàng đối tác, phơng thức giao dịch, đàm
phán kí kết hợp đồng. Do đó vấn đề là phải có một đội ngũ cán bộ kinh
doanh có chuyên môn trong lĩnh vực này, họ có khả năng phân tích và giải
quyết các thủ tục hành chính trong xuất khẩu. Đồng thời doanh nghiệp vẫn
cần có một đội ngũ cán bộ có khả năng kinh nghiệm trong việc thu gom
đóng gói bảo quản hàng hoá, kết hợp với đội ngũ cán bộ thị trờng để tìm
kiếm bạn hàng, quảng cáo tạo ra một sức mạnh thúc đẩy hoạt động xuất
9


khẩu phát triển.
3.8 Các yếu tố thuộc về sản phẩm
Trớc đây các doanh nghiệp thờng sản xuất những cái gì mà mình có và
theo đơn đặt hàng, chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nớc. Cùng với sự thay đổi của

thời gian, nền kinh tế đã chuyển sang cơ chế thị trờng muốn đợc tồn tại và
phát triển doanh nghiệp cần phải quán triệt việc sản xuất cái gì ngời mua
cần. Hoạt động xuất khẩu cũng đòi hỏi nh vậy, không thể xuất khẩu những gì
mình sản xuất đợc, mà xuất khẩu những cái gì mà thị trờng cần xuất khẩu chỉ
có thể phát triển nhanh chóng, mạnh mẽ khi sản phẩm xuất khẩu đáp ứng đợc nhu cầu và mong muốn của khách hàng.
4. Các phơng thức chủ yếu trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu
4.1 Giao dịch thông thờng
Là giao dịch mà ngời mua (hoặc ngời bán) thoả thuận, bàn bạc trực tiếp
hoặc thông qua th từ, điện thoại với ngời bán (hoặc ngời mua) về hàng hoá,
mẫu mã sản phẩm, số lợng, giá cả, điều kiện giao dịch cũng nh phơng thức
thanh toán.
4.2. Giao dịch qua trung gian
Là giao dịch mà ngời mua (ngời bán) qui địnhnhững điều kiện mua bán
loại hàng, chủng loại, giá cả, số lợng, điều kiện giao dịch, thanh toán Tức
là mọi việc thiết lập quan hệ giữa ngời mua với ngời bán và qui đinh các điều
kiện mua bán đều phải thông qua ngời thứ ba- ngời trung gian.
Hiện nay hình thức giao dịch trung gian này là rất phổ biến, chiếm
khoảng hơn 52% kim ngạch buôn bán quốc tế.
Có ba loại trung gia phổ biến trên thế giới là:
- Môi giới
- Đại lý
- Hợp đồng đại lý
4.3 Giao dịch tại hội chợ triển lãm
Hôị chợ là thị trờng hoạt động định kỳ đợc tổ chức vào một thời gian và
một địa điểm nhất định trong một thời gian nhất định. Tại đó ngời bán đem
trng bày hàng hoá của mình và tiếp xúc với ngời mua để kí kết hợp đồng
mua bán.
4.4 Buôn bán đối lu
Là một phơng thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với
nhập khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua, lợng hàng hoá trao đổi với nhau

có giá trị tơng đơng.
4.5 Đấu thầu và đấu giá quốc tế
Đấu thầu quốc tế là phơng thức giao dịch đặc biệt trong đó ngời mua
10


công bố trớc điều kiện giao hàng để ngời bán xem xét và báo giá mình muốn
mua. Sau đó ngời mua chọn mua của ngời bán mà đáp ứng đợc yêu cầu của
mình mua.
Đấu giá quốc tế là phơng thức buôn bán đặc biệt đợc tổ chức công khai
ở một nơi nhất định, tại đó sau khi xem trớc hàng hoá sẽ đợc bán cho ngời
trả giá cao nhất.
4.6 Giao dịch bằng thơng mại điện tử
Thơng mại điện tử là việc sử dụng các phơng pháp điện tử làm thơng
mại, nói cách khác đó là việc trao đổi thông tin thơng mại thông qua các phơng tiện công nghệ điện tử.
4.7 Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá
Sở giao dịch hàng hoá là một thị trờng đặc biệt, tại đó thông qua những
ngời môi giới do sở giao dịch chỉ định. Ngời ta mua bán các loại hàng hoá
có khối lợng lớn, có tính chất đồng loạt, các sản phẩm có thể thay thế đợc
nhau.
Có 3 loại giao dịch ở sở giao dịch:
- Giao dịch giao ngay
- Giao dịch kỳ hạn
- Nghiệp vụ tự bảo hiểm
II. Nội dung chủ yếu của hoạt động xuất khẩu trong
các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
1. Các bớc chuẩn bị để tiến hành giao dịch kí kết hợp đồng.
Xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh đối ngoại ở phạm vi quốc tế.
Nó không phải là hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống quan hệ
mua bán trong nền thơng mại có tổ chức, nhằm thúc đẩy sản xuất hàng hoá

phát triển.
Mục đích của hoạt động xuất khẩu là nhằm tối đa ổn định lợi nhuận của
doanh nghiệp thông qua mở rộng thị trờng tiêu thụ, bù đắp các chi phí đầu t.
Nhờ phát triển hoạt động xuất khẩu ra thị trờng quốc tế mà các doanh nghiệp
có thể tận dụng tối đa các năng lực sản xuất đã đầu t, tăng hiệu quả kinh
doanh nhờ số lợng sản phẩm bán ra trên thị trờng quốc tế .
Song hoạt động kinh doanh đối ngoại có những nét riêng, phức tạp hơn
so với hoạt động đối nội. Do đó trớc khi vào giao dịch thì doanh nghiệp phải
chuẩn bị chu đáo, kĩ lỡng từng khâu, từng bớc một để từ đó tranh thủ nắm bắt
lợi thế nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất, phục vụ kịp thời cho sản xuất và
tiêu dung trong nớc.
Hoạt động xuất khẩu đợc tổ chức, thực hiện bao gồm các bớc sau:

11


1.1 Nghiên cứu tiếp cận thị trờng nớc ngoài.
1.1.1 Nghiên cứu thị trờng và các nhân tố ảnh hởng.
Nghiên cứu thị trờng là quá trình tìm hiểu, xem xét có hệ thống cùng
với sự phân tích thông tin cần thiết để giải quyết các vấn đề Maketting.
Nghiên cứu thị trờng sẽ giúp các nhà kinh doanh nắm bắt đợc các qui
luật vận động thị trờng để kịp thời đa ra các quyêt định thích hợp nhằm đạt
hiệu quả kinh tế cao nhất. Vì thế nghiên cứu thị trờng có ý nghĩa rất quan
trọng trong phát triển và nâng cao hiệu quả các quan hệ kinh tế, đặc biệt là
trong hoạt động xuất khẩu của mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia. Vì vậy, khi
nghiên cứu thị trờng nớc ngoài, các yếu tố chính trị, luật pháp, cơ sở hạ tầng,
văn hoá,...doanh nghiệp còn phải biết nên xuất khẩu mặt hàng này, dung lợng
thị trờng hàng hoá đó là bao nhiêu....Để làm tốt công tác đó, đòi hỏi doanh
nghiệp phải biết nắm bắt, lọc bỏ những thông tin không cần thiết, đồng thời
phải có một kế hoạch hợp lí.

a) Nghiên cứu mặt hàng xuất khẩu
Để nhận biết mặt hàng xuất khẩu, phải dựa vào nhu cầu của sản xuất và
tiêu dùng. Từ đó cần tìm hiểu giá trị thơng phẩm hàng hoá, tình hình sản
xuất mặt hàng, chu kỳ sống mà sản phẩm đang trải qua, tỉ suất ngoại tệ của
mặt hàng kinh doanh.
Tìm hiểu tình hình sản xuất mặt hàng để giải đáp về vấn đề nh đặc điểm
của hàng trớc nhu cầu của thị trờng, khả năng và các nguồn cung cấp chủ
yếu của các công ty canh tranh. Từ đó xác định đợc khả năng cạnh tranh của
mình ở thị trờng và nắm đợc các nhân tố ảnh hởng tới giá cả.
Chu kỳ sống của sản phẩm bao gồm 4 giai đoạn. Phân tích xem sản
phẩm của mình đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống của sản phẩm là hết
sức quan trọng. Ví dụ: nếu sản phẩm của doanh nghiệp đang ở giai đoạn 2,
giai đoạn phát triển của sản phẩm thì doanh nghiệp nên tăng số lợng hàng
hoá của mình trên thị trờng để đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng và tăng
lợi nhuận của mình. Còn nếu sản phẩm đang ở giai đoạn 4, giai đoạn suy
thoái của sản phẩm thì doanh nghiệp cần có quyết định rút lui khỏi thị trờng
nếu doanh nghiệp không muốn lâm vào tình trạng phá sản.
Tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu là số tiền Việt Nam phải chi ra để thu
đợc một đơn vị ngoại tệ. Trên cơ sở so sánh tỷ suất này với tỉ giá hối đoái
hiện hành, với mức doanh lợi thu đợc từ thị trờng trong nớc để quyết định có
thu đợc hàng hoá hay không? Nếu tỷ suất này thấp hơn tỷ giá hối đoái thì
xuất khẩu là có hiệu quả và ngợc lại.
Viêc nghiên cứu nhận biết hàng hoá mà thị trờng có nhu cầu là bớc
quan trọng, nó thể hiện t tởng chỉ bán cái mà thị trờng đang cần chứ không
phải là bán cái mà doanh nghiệp đang có.
12


b) Nghiên cứu về dung lợng thị trờng hàng xuất khẩu
Dung lợng thị trờng là khối luợng hàng hoá mà thị trờng có thể tiêu thụ

hoặc giao dịch trong một thời gian nhất định (tháng, năm). Dung lợng ảnh hởng đến khối lợng hàng có thể tiêu thụ ở thị trờng .
Dung lợng không cố định mà thay đổi tuỳ tình hình của thị trờng.
Nghiên cứu về dung lợng của thị trờng, đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định
đợc nhu cầu thực của thị trờng, phải nắm bắt đợc các đối thủ cạnh tranh và
các nhân tố ảnh hởng đến dung lợng thị trờng hàng xuất khẩu. Điều đó có ý
nghĩa rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu của hàng hoá
trên thị trờng, giúp cho các nhà kinh doanh cân nhắc các đề nghị, ra quyết
định kịp thời, nhanh chóng chớp đợc thời cơ, đạt hiệu quả kinh doanh cao.
c) Nghiên cứu các hình thức và các biện pháp tiêu thụ hàng để biết các điều
kiện về chính trị, thơng mại của nớc đó.
Nh các mối quan hệ và các điều kiện của hiệp định cấp Chính phủ của
nớc đó với các nớc khác, hệ thống giấy phép hạn ngạch, biểu thuế quan hàng
xuất khẩu, việc tham gia của nớc đó vào các khối chính trị...
Sau khi nghiên cứu, phân tích, các doanh nghiệp phải đánh giá đợc đặc
điểm và các biện pháp kinh doanh của thị trờng. Từ đó đa ra đợc những kế
hoạch cần làm để thâm nhập vào thị trờng, tìm chỗ đứng ban đầu hay củng
cố phát triển mối quan hệ đã có.
d) Nghiên cứu các điều kiện vận tải.
Cớc phí vận tải và các phơng tiện vận tải góp phần quan trọng vào khả
năng cạnh tranh. Do đó các doanh nghiệp phải tìm phơng án vận tải tối u
nhất cho mình.
1.1.2. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh
Trên thị trờng thế giới ngời bán hàng từ nhiều nguồn, nhiều nớc khác
nhau, cách sản xuất và chi phí sản xuất cũng khác nhau. Do đó việc cạnh
tranh diễn ra liên tục, từng nơi, từng lúc rất đa dạng và phức tạp.
Có rất nhiều cách cạnh tranh, điển hình và phổ biến nhất là dùng giá cả.
Có khi ngời bán hàng bán với lãi suất rất thấp, có khi chỉ cần hoà vốn lúc đầu
để chiếm lĩnh đợc thị trờng, gây đợc tín nhiệm, từ đó tăng giá dần. Có trờng
hợp ngời bán chịu thua lỗ ban đầu khi mới vào thị trờng, khi đã quen khách
hàng và thị trờng mới tăng giá để bù lỗ và thu lãi.

Hiện nay các đối tợng cạnh tranh thờng dùng các chiến lợc cạnh tranh
sau đây:
- Chiến lợc cạnh tranh bằng giá cả: bán hàng với giá cả rẻ, có khi chịu
lỗ ban đầu để bán hàng, giữ chân ở thị trờng.
- Chiến lợc cạnh tranh bằng hàng hoá chất lợng tốt, phù hợp với thị
hiếu của khách hàng. Có thể phối hợp bán hàng chất lợng tốt và giá rẻ.
13


- Chiến lợc công nghệ mới: Dùng công nghệ mới để cải tiến chất lợng
hàng để tăng cạnh tranh.
- Chiến lợc dịch vụ trớc, trong và sau bán hàng
- Chiến lợc giữ quan hệ hớng tới khách hàng
Xem xét đối tợng cạnh tranh thực hiện chiến lợc nào, thực lực của đối tợng cạnh tranh nh thế nào? Từ đó mà doanh nghiệp biết đợc thực lực cạnh
tranh của họ để có thái độ và chiến lợc phù hợp.
1.1.3 Nghiên cứu về giá cả hàng hoá trên thị trờng thế giới.
Giá cả hàng hoá trên thị trờng thế giới phản ánh quan hệ cung cầu
hàng hoá đó trên thị trờng thế giới, xác định đúng giá cả hàng hoá trong
kinh doanh xuất khẩu có ý nghĩa to lớn đối với hiệu quả kinh doanh xuất
khẩu.
Nghiên cứu giá cả hàng hoá trên thị trờng thế giới là một công việc
quan trọng đối với bất cứ một đơn vị kinh doanh nào. Để đạt đợc hiệu quả
cao trên thơng trờng quốc tế đòi hỏi các nhà kinh doanh luôn theo dõi,
nghiên cứu sự biến động của giá cả, đồng thời phải có các biện pháp tính
toán, xác định một cách chính xác .
Trên thị trờng thế giới có các loại giá cả sau:
- Giá tham khảo
- Giá yết bảng ở sở giao dịch hàng hoá quốc tế
- Giá các hợp đồng đã kí
- Giá bán đấu giá, đấu thầu

- Giá ở các bản chào hàng.
Xem xét các loại giá trên để nắm đợc mức giá tối thiểu và tối đa, xu hớng biến động, dự báo đợc tình hình để có biện pháp xử lý hiệu quả nhất khi
kí kết hợp đồng.
Xu hớng biến động của giá cả các loại hàng hoá trên thị trờng thế giới
là rất phức tạp. Do vậy việc nắm bắt tình hình xu hớng biến động giá cả là
hết sức khó khăn đòi hỏi phải có thông tin chính xác, kịp thời. Giá cả ảnh h ởng đến sức tiêu thụ, kinh doanh và lợi nhuận. Nó đánh giá hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp và của một số quốc gia. Đánh giá đúng đắn bảo
đảm cho nhà xuất khẩu thắng lợi trong kinh doanh, tránh đợc sự rủi do và
thua lỗ.
1.1.4. Lựa chọn khách hàng
Chọn khách hàng là chọn đối tác giao dịch thơng nhân để thiết lập quan
hệ kinh doanh, an toàn và có lãi. Trớc khi lựa chọn ta cần tiến hành điều tra
toàn diện nh tình hình tài chính, kinh tế, mặt hàng, thái độ kinh doanh với
chính sách của nớc đó, quan điểm khách hàng đó đối với nớc ta.
Nội dung tìm hiểu bao gồm:
14


- Khả năng tài chính, thanh toán: vốn, nợ, tình hình kinh doanh lỗ, lãi.
- Quan điểm kinh doanh của bạn hàng nói chung và riêng với ta.
- Phong thái kinh doanh, mức độ tín nhiệm, đạo đức kinh doanh.
Khi lựa chọn quốc gia làm đối tợng xuất khẩu hàng hoá, ta phải xem:
-Tình hình sản xuất, tiêu thụ của nớc đó.
- Nhu cầu nhập khẩu mặt hàng thuộc đối tợng nghiên cứu
- Tình hình dự trữ ngoại tệ, phơng hớng, nhập khẩu, để biết đợc khả
năng nhập khẩu và dự kiến của đối thủ cạnh tranh.
Nh vậy việc lựa chọn đối tác giao dịch phải có căn cứ khoa học là điều
kiện quan trọng quyết định trong hoạt động mua bán quốc tế.
1.2.Lập phơng án kinh doanh
Sau khi đã nghiên cứu xong mặt hàng mà thị trờng có nhu cầu, lựa chọn

đợc đối tác kinh doanh và giá cả của hàng hoá xuất khẩu, đơn vị kinh doanh
cần phải lập phơng án kinh doanh để thoanh qua phơng án, doanh nghiệp sẽ
dễ dàng tiến hành các bớc kinh doanh. Tức là doanh nghiệp cần phải:
- Đánh giá khái quát về tình hình thị trờng và đối tác xuất khẩu để từ đó
rút ra những nét tổng quát về tình hình hoạt động kinh doanh.
- Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phơng thức kinh doanh.
- Đề ra các mục tiêu và biện pháp thực hiện mục tiêu.
+ Biện pháp ngoài nớc: Đẩy mạnh quảng cáo, mở rộng mạng lới
tiêu thụ, thu hút đầu t nớc ngoài...
+ Biện pháp trong nớc :Đầu t sản xuất trong nớc, cải tiến bao bì,
mẫu mã sản phẩm ...
- Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh qua các chỉ tiêu:
tỷ suất ngoại tệ, thời gian hoàn vốn, tỷ suất lợi nhuận, tỷ suất doanh lợi, điểm
hoàn vốn.
1.3. Tổ chức thu mua tạo nguồn cho xuất khẩu .
Là toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh đến nghiên cứu thị trờng, kí
kết thực hiện hợp đồng vận chuyển, bảo quản, sơ chế...thu mua tạo nguồn
cho xuất khẩu và hệ thống nghiệp vụ trong kinh doanh mua bán, trao đổi
hàng hoá nhằm tạo nguồn hàng cho xuất khẩu .
1.4. Đàm phán ký kết hợp đồng cho xuất khẩu
Nội dung tiếp theo của hoạt động xuất khẩu hàng hoá là tiến hành giao
dịch, đàm phán để đi đến những thoả thuận chung cho trong thơng mại quốc
tế.
Đàm phán trong hoạt động xuất khẩu là việc trao đổi, bàn bạc giữa các
đối tác xuất khẩu đa ra những điều khoản cụ thể trong hợp đồng để đi đến ký
15


kết các hợp đồng.
1.4.1 Đàm phán trao đổi th từ, điện tín.

Đây là hình thức đàm phán giao dịch thuận tiện, đỡ tốn kém nhất, do
chủ động đợc về thời gian có điều kiện để suy xét tính toán,tham khảo ý kiến
nhiều ngời khác để giải quyết việc có cơ sở hợp lý.
Khi sử dụng đàm phán qua th tín phải luôn luôn thận trọng trong cách
viết th và gửi th. Ưu điểm lớn nhấtcủa phơng pháp này là tiết kiệm đợc chi
phí giao dịch nhng có nhợc điểm là không nắm bắt đợc đầy đủ thông tin về
đối tác, chậm chạp, kéo dài, dễ mất thời cơ kinh doanh.
1.4.2. Đàm phán giao dịch bằng điện thoại
Trong giao dịch quốc tế, điện thoại đờng dài khá phổ biến, việc đàm
thoại qua điện thoại đợc tiến hành rất nhanh chóng và thuận lợi cho các nhà
kinh doanh, nhung tốn kém nhiều so với th từ.
Trao đổi đàm phán qua điện thoại là hình thức giao dịch miệng, không
thể làm chứng cứ pháp luật nh văn bản, th từ. Do đó, chỉ dùng điện thoại khi
việc khẩn trơng, có yếu tố thời hạn, lỡ thời cơ.
Sau khi giao dịch bằng điện thoại phải có văn bản xác nhận nội dung đã
trao đổi và những ý kiến đã thoả thuận giữa các bên. Văn bản này có ý nghĩa
pháp lí.
1.4.3 Đàm phán giao dịch bằng gặp mặt trực tiếp.
Là hình thức giao dịch đối diện nhau trên cùng một bàn đàm phán. Việc
gặp gỡ trực tiếp trong đàm phán là rất quan trọng, nó cho phép hai bên cùng
trao đổi, thảo luận những vấn đề chi tiết trong hợp đồng, tú đó dễ tạo ra đợc
điều kiện kết thúc đàm phán để kí hợp đồng.
Với hình thức này nhà kinh doanh vừa trình bầy cặn kẽ, vừa tỉ mỉ hiểu
đợc tâm lý của đối tác. Qua đó, nhà kinh doanh có thể tuỳ cơ ứng biến. Song
hình thức đàm phán này đòi hỏi năng lực đàm phán giỏi và tốn kém, mất thời
gian và nó cần một địa bàn tốt.
* Các bớc tiến hành đàm phán:
- Chào hàng: là việc của nhà kinh doanh thể hiện rõ ý định của mình, là
lời đề nghị kí hợp đồng.
+ Chào hàng cố định

+ Chào hàng tự do
- Hoàn giá (mặc cả)
- Chấp nhận
- Xác nhận
1.5 Thực hiện hợp đồng xuất khẩu .
Khi hợp đồng mua bán đợc kí kết xong, nghĩa là nghĩa vụ và quyền lợi
16


của các bên tham gia kí kết hợp đồng đã đợc xác định, các bên cần thực hiện
nghĩa vụ của mình ghi trong bản hợp đồng, cần xác định rõ trách nhiệm, nội
dung và trình tự công việc phải làm. Phải yêu cầu đối phơng theo hợp đồng
phát sinh trong quá trình thực hiện. Các bên phải kịp thời trao đổi để có thể
có hớng giải quyết cụ thể.
Để thực hiện hợp đồng xuất khẩu bên xuất khẩu cần phải tiến hành thực
hiện các công việc sau.
a) Kiểm tra L/C do bên mua mở
Nếu hợp đồng đợc thanh toán bằng L/C thì doanh nghiệp xuất khẩu cần
phải kiểm tra xem nhân hàng mở L/C của bên mua là ngân hàng nào, có đủ
số tiền thanh toán không, thời gian hiệu lực của L/C, ngân hàng đó thanh
toán có uy tín không.
b) Xin giấy phép xuất khẩu
Giấy phép xuất khẩu là điều kiện quan trọng về mặt pháp lý để tiến
hành thực hiện các hoạt động xuất khẩu hàng hoá. Giấy phép chỉ rõ doanh
nghiệp có quyền kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng ghi trong giấy phép và
tại một cửa khẩu nhất định.
c) Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu
Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là một hoạt động nghiệp vụ của các
doanh nghiệp ngoại thơng tác động đến các lĩnh vực sản xuất, khai thác để
tạo ra nguồn hàng phù hơp với nhu cầu của khách hàng. Doanh nghiệp xuất

nhập khẩu có thể nghiên cứu các nguồn khả năng đáp ứng và điều kiện
nguồn lực có thể khai thác đợc hoặc doanh nghiệp hợp tác, liên doanh... với
đối tác để tạo ra loại hàng có chất lợng tốt giá cả phù hợp và cung ứng kịp
thời.
d) Uỷ thác thuê tàu
e) Kiểm nghiệm hàng hoá
Quá trình kiểm nghiệm đợc tiến hành tại cửa khẩu. Thông thờng chậm
nhất bảy ngày trớc khi bốc hàng lên tàu, chủ hàng phải báo cáo cho cơ quan
có liên quan và sắp xếp lại hàng để thuận tiện cho việc kiểm tra.
f. Làm thủ tục hải quan
Khi hàng hoá đợc vận chuyển qua cửa khẩu phải đợc làm thủ tục hải
quan. Đâu là một giải pháp để nhà nớc quản lý và ngăn chặn xuất khẩu hàng
cấm qua biên giới. Để làm thủ tục này doanh nghiệp phải tiến hành thực hiện
theo các bớc sau:
- Khai báo thủ tục hải quan
- Xuất trình hàng hoá
-Thực hiện các quyết định của hải quan.
g) Giao hàng lên tàu.
17


f) Chủ hàng phải nộp bản đăng kí hàng chuyên trở và xuất trình bản
này cho ngời vận chuyên, theo dõi lịch trình để đa hàng lên tàu đợc sự giám
sát của hải quan và lấy vận đơn đờng biển.
h) Mua bảo hiểm hàng hoá
Hàng hoá xuất khẩu trong quá trình vận chuyển thờng có rủi ro bất
ngờ. Vì vậy để hạn chế bớt thiệt hại, bảo đảm an toàn cho hàng hoá xuất
khẩu cần phải mua bảo hiểm.
Hợp đồng mua bảo hiểm gồm:
- Hợp đồng bảo đảm

- Hợp đồng chuyến
- Bảo hiểm mọi rủi ro (điều kiện A)
- Bảo hiểm có bồi thờng, tổn thất riêng (điều kiệnB)
- Bảo hiểm bồi thờng tổn thất riêng (điều kiện C)
k) Làm thủ tục thanh toán.
Sau khi giao xong hàng lên tàu, doanh nghiệp xuất khẩu sẽ lập bộ
chứng từ gửi cho ngời mua để thanh toán và tuỳ theo điều khoản thanh toán
trong hợp đồng mà lập các chứng từ khác nhau.
Trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu, thanh toán là một khâu quan
trọng nó đảm bảo cho ngời xuất khẩu đợc thu tiền về và tiếp tục chu kì kinh
doanh.
l) Giải quyết khiếu nại (nếu có)
2. Các hình thức xuất khẩu thông dụng của doanh nghiệp xuất nhập khẩu
2.1 Xuất khẩu trực tiếp
Là xuất khẩu hàng hoá do chính doanh nghiệp sản xuất hoặc đặt mua
của doanh nghiệp sản xuất trong nớc, sau đó xuất khẩu những sản phẩm này
với danh nghĩa là hàng hoá của đơn vị mình.
Để tiến hành một hợp đồng xuất khẩu trực tiếp cần theo các bớc sau:
- Tiến hành kí kết nội địa, sau đó mua hàng và trả tiền cho các đơn vị
sản xuất trong nớc.
- Kí hợp đồng ngoại, sau đó tiến hành giao hàng và thanh toán tiền.
Theo hình thức xuất khẩu này thì doanh nghiệp sẽ phải chịu bất lợi về
chi phí vận chuyển, thuế xuất nhập khẩu và chi phí để duy trì cửa hàng, văn
phòng đại diện ở nớc ngoài. Nhng nó cũng có u điểm là giúp doanh nghiệp
kiểm soát và nắm chắc đợc hoạt động kinh doanh và có cơ may để đứng chân
vững chắc ở thị trờng nớc ngoài.

18



2.2. Xuất khẩu gián tiếp
Là hình thức bán hàng hoá qua một số trung gian nớc ngoài để họ bán
lại cho ngời tiêu dùng.
Xuất khẩu gián tiếp có u điểm ít gặp nguy hiểm khi doanh nghiệp
không nắm vững thị trờng nớc ngoài và có thể sử dụng tiềm lực của ngời
trung gian, nhng có nhợc điểm là mức lợi nhuận không đợc cao
2.3. Cấp giấy phép nhợng quyền
Là một hợp đồng cho phép ngời đợc cấp giấy phép sử dụng bản quyền
theo các điều kiện thoả thuận để lấy lệ phí.
Ưu điểm của hình thức này là chi phí đầu t không cao nhng dễ tạo ra
các đối thủ cạnh tranh với doanh nghiệp về lâu dài.
2.4. Liên doanh
Đây là hình thức đợc nhiều doanh nghiệp a thích thông qua hai hay
nhiều nhà đầu t cùng sở hữu một xí nghiệp. Theo phơng thức này, đơn vị
chân hàng cùng bỏ vốn kinh doanh chung với đơn vị ngoại thơng với điều
kiện lãi cùng hởng, lỗ cùng chịu.
Liên doanh giúp nhà đầu t hiểu rõ tình hình thị trờng, tận dụng tri thức
của đối tác tại địa phơng về điều kiện bán hàng, cạnh tranh tại nớc chủ nhà
và san sẻ chi phí đầu t.
2.5. Buôn bán đối lu
Là hình thức giao dịch trong đó hoạt động xuất khẩu kết hợp vói hoạt
động nhập khẩu và ngời bán cũng đồng thời là ngời mua, lợng hàng hoá trao
đổi ở đay có giá trị tơng đơng nhau. Ta có các loại hình thức buôn bán đối lu
sau:
- Hình thức hàng đổi hàng: là hình thức giao dịch mà hai bên trực tiếp
trao đổi hàng hoá, dịch vụ có giá trị tơng đơng, không dùng tiền làm giá trị
trung gian.
- Trao đổi bù trừ: Là hình thức xuất khẩu liên kết với nhập khẩu ngay
trong hợp đồng, có thể từ trớc hoặc bù trừ song song.
- Nghiệp vụ đối lu: Là hình thức một bên giao thiết bị cho bên kia rồi

mua lại thành phẩm hay bán thành phẩm.
Để thực hiện hình thức này đòi hỏi phải tiến hành theo các yêu cầu sau:
- Hai bên cùng cân bằng về mặt hàng hoá
- Hai bên cùng cân bằng về tổng giá trị hàng hoá trao đổi
- Hai bên cung cân băng về giá cả
- Cùng thoả thuận về điều kiện giao hàng
Hình thức buôn bán đối lu có u điểm là có thể thực hiện đợc khi các bên
thiếu thị trờng tiêu thụ sản phẩm, thiếu ngoại hối, hơn nữa nó tránh đợc
19


những rủi ro do biến động của thị trờng ngoại hối gây ra.
2.7. Xuất khẩu theo nghị định th
Là hoạt động xuất khẩu hàng hoá (thờng là hàng trả nợ) đợc kí theo nghị
định của Chính Phủ. Hình thứ này đem lại khả năng thanh toán chắc chắn, giá
cả hàng hoá dễ chấp nhận, tiết kiệm đợc chi phí nghiên cứu tìm hiểu thị trờng
nhng xuất khẩu theo hình thức này đem lại lợi nhuân không cao.
2.8 Xuất khẩu tại chỗ
Là hình thức mà hàng hoá xuất khẩu đợc bán ngay tại nớc xuất khẩu .
Doanh nghiệp ngoại thơng không phải ra nớc ngoài để đàm phán, kí kết hợp
đồng mà ngời mua tự tìm đến doanh nghiệp để mua hàng. Hơn nữa doanh
nghiệp cũng không phải làm thủ tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hoá hay
thuê phơng tiện vận chuyển.
Xuất khẩu tại chỗ là hình thức xuất khẩu đặc trng, khác biệt so với các
hình thức xuất khẩu khác. Và hình thức này càng đợc vận dụng nhiều theo
xu hớng phát triển thế giới.
2.9. Tái xuất khẩu
Là hình thức xuất khẩu những hàng hoá nhập khẩu nhng qua chế biến ở
nớc tái xuất ra nớc ngoài.
Hình thức tái xuất khẩu có thể diễn ra theo hai cách:

- Hàng hoá đi thẳng từ nớc xuất khẩu sang nớc nhập khẩu. Nớc tái xuất
khẩu chỉ có vai trò trên giấy tờ nh một nớc trung gian.
- Hàng đa từ nớc xuất khẩu đến nớc tái xuất khẩu, rồi đi từ nớc tái xuất
sang nớc nhập khẩu. Ngợc lại, dòng tiền lại đợc chuyển từ nớc nhập sang nớc
tái xuất rồi sang nớc xuất khẩu .
Hoạt động tái xuất khẩu chỉ diễn ra khi mà các nớc bị hạn hẹp về quan
hệ thơng mại quốc tế do bị cấm vận hoặc thị trờng mới cha có kinh nghiệm
cần có ngời trung gian.
2.9. Xuất khẩu gia công uỷ thác
Theo hình thức này thì các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
đứng ra với vai trò nhập nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm cho đơn vị sản
xuất, xí nghiệp gia công. Sau đó khi sản phẩm đợc hoàn nhận lại và xuất cho
bên đối tác.
Để hoàn thành một thơng vụ xuất khẩu theo hình thức này thì doanh
nghiệp cần phải tiến hành theo các bớc sau:
- Ký hợp đồng gia công uỷ thác với đơn vị sản xuất trong nớc.
- Ký hợp đồng gia công uỷ thác với đơn vị uỷ thác trong nớc.
- Ký hợp đồng gia công với nớc ngoài và nhập nguyên vật liệu.

20


- Xuất khẩu lại thành phẩm cho bên nớc ngoài.
- Thanh toán chi phí gia công cho đơn vị sản xuất.
Ưu điểm của hình thức này là doanh nghiệp không cần bỏ nhiều vốn
kinh doanh nhng có hiệu quả cao, ít rủi ro, thị trờng tiêu thụ chắc chắn. Mặt
khác nó cũng có điểm yếu là hình thức này khá phức tạp vì nó đòi hỏi phải
tìm đợc đối tác nớc ngoài có nhu cầu. Vì thế, doanh nghiệp phải có uy tín lớn
trên thơng trờng và năng động trong kinh doanh.
2.10. Gia công quốc tế.

Là hình thức kinh doanh trong đó có một bên nhận gia công nguyên vật
liệu hay bán thành phẩm của bên đặt gia công nhằm thu đợc lợi nhuận.
Hiện nay hình thức gia công quốc tế đợc sử dụng khá phổ biến nhng thị
trờng của nó chỉ là thị trờng mọt chiều và bên đặt gia công thờng là các nớc
chậm phát triển. Đó là do sự khác nhau về lợi thế so sánh của mỗi quốc gia.
Đối với bên đặt gia công, họ tìm kiếm một nguồn lao động với giá rẻ hơn giá
trong nớc nhằm gỉam chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận. Bên nhận gia công có
nguồn lao động dồi dào, mong muốn có việc làm tạo thu nhập, cải thiện đời
sống và qua đó tiếp nhận những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến.
Tóm lại, các hình thức xuất khẩu trên thì việc áp dụng hình thức nào là
tuỳ thuộc vào bản thân doanh nghiếp xuất nhập khâủ và phải đáp ứng đợc
yêu cầu của cả hai bêntham gia hợp đồng sản xuất gia công trong nớc và nớc
ngoài. Mỗi một hình thức đều có những mặt tích cực và hạn chế, do đó khi
tiến hành các hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần nghiên cứu, đánh
giá,xem xét nên xuất khẩu theo hình thức nào để thu về nhiều lợi ích nhất
cho doanh nghiệp .

21


Chơng II
Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu của
công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ
artexport
I. Vài nét khái quát về công ty

1. Sơ lợc về quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tổng công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ (có tên giao dịch là Việt
Nam National art and handcraft product export import company-artexport) đợc thành lập theo quyết định số 617/ Bộ ngoại thơng nay là Bộ Thơng Mại
23/12/1964. Công ty đợc thành lập theo quyết định số 334/TM - TCCB ngày

31/3/1993, giấy phép đăng ký kinh doanh số 108474 ngày 14/5/1993 do
trọng tài kinh tế Nhà nớc cấp Artexport là một doanh nghiệp nhà nớc, hoạt
động xuất nhập khẩu có t cách pháp nhân có quyền và nghĩa vụ theo luật
định, có con dấu riêng và có tài khoản và các quĩ tập trung, đợc mở tài khoản
trong và ngoài nớc, đợc tố chức và hoạt động theo điều lệ Tổng công ty .
Hiện nay công ty có 4 đơn vị hạch toán trực thuộc công ty :
Tại Hà Nội, trụ sở chính của công ty 31-33 Ngô Quyền Quận Hoàn
Kiếm Thành phố Hà Nội, xởng gỗ Thanh Lân Thanh Trì -Hà Nội, xởng
thêu 105 phố Bạch Mai-Hà Nội, cửa hàng thủ công mỹ nghệ 37 Hàng
Khay Hà Nội, xởng sản xuất gốm hàng Bát Tràng-Gia Lâm Hà Nội.
Tại Hải Phòng có công ty giao nhận và dịch vụ xuất nhập khẩu thủ
công mỹ nghệ số 23 phố Đà Nẵng- Thành phố Hải Phòng
Tại Đà Nẵng có công ty xuất nhập khẩu Đà Nẵng địa chỉ 74 Trng Nữ
Vơng- Thành phố Đà Nẵng
Tại thành phố Hồ Chí Minh văn phong đại diện công ty xuất nhập
khẩu thủ công mỹ nghệ. Địa chỉ 31 Trần Quốc Toản- quận 3 TPHCM.
2. Chức năng, nhiệm vụ củ công ty Artexport.
2.1. Chức năng.
Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ Artexport kinh doanh xuất
nhập khẩu chuyên về các sản phẩm thủ công mỹ nghệ trang trí sản xuất các
nghành công nghiệp nhẹ. Mục đích hoạt động của công ty là thông qua các
hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ của công ty nhằm
22


khai thác có hiệu quả nguồn vốn, vật t, nhân lực và tài nguyên của đất nớc,
đảy mạnh xuất khẩu tăng thu ngoại tệ góp phần vào công cuộc xây dựng và
phát triển kinh tế của đất nớc.
Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh có những chức năng sau:
- Tổ chức, chế biến, gia công và thu mua hàng thủ công mỹ nghệ xuất

khẩu với một số mặt hàng đợc Bộ Thơng Mại cho phép.
- Xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm do liên doanh,
liên kết tạo ra và các mặt hàng theo quyết định hiện hành của Bộ Thơng Mại
và Nhà nớc cấp.
- Nhập khẩu nguyên vật liệu, vật t, máy móc, thiết bị phơng tiện vận tải
và sản xuất kinh doanh.
- Đợc uỷ thác và nhận uỷ thác xuất nhập khẩu các mặt hàng đợc Nhà nớc cho phép. Công ty có đầy đủ t cách pháp nhân hoạch toán kinh tế độc lập,
đợc mở tài khoản ở Ngân hàng Ngoại Thơng và đợc sử dụng con dấu theo
mẫu.
2.2. Nhiệm vụ.
Nhiệm vụ của công ty gồm:
- Thực hiện các chức năng kinh tế đối ngoại của Bộ Thơng Mại.
- Nghiên cứu, tìm hiểu, điều tra thị trờng trong nớc để xây dựng kế
hoạch xuất nhập khẩu hàng năm và dài hạn đáp ứng yêu cầu công nghiệp nhẹ
cũng nh nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài nớc.
- Thu nhập và phổ biến thông tin thị trờng, giá cả, mặt hàng, mẫu mã,
chủng loại mới cho các đơn vị và văn phòng trực thuộc, hớng dẫn nghiệp vụ
kinh doanh xuất nhập khẩu cho các đơn vị phụ thuộc khác.
- Quản lý tập trung quỹ ngoại tệ của toàn công ty để tính toán và sử
dụng có hiệu quả theo kế hoạch.
- Tuân theo đúng chế độ, chính sách của Bộ Thơng Mại.
- Thực hiện cam kết trong hợp tác quốc tế qua hợp đồng thơng mại.
3. Cơ cấu tổ chức quyền hạn và nhiệm vụ của các bộ phận phòng ban.
3.1. Cơ cấu tổ chức của công ty .
Trớc kia bộ máy quản lý của công ty đợc tỏ chức theo mô hình trực
tuyến chức năng. Ngày nay để phù hợp với tình hình hoạt động của công ty,
công ty Artexport đợc chia làm hai khối dới sự chỉ đạo của ban giám đốc đó
là: khối quản lý và khối kinh doanh.
- Khối quản lí bao gồm các phòng hành chính và phòng kế toán tài vụ.
- Khối kinh doanh bao gồm các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu các

23


phân xởng sản xuất và các chi nhánh tại Hải Phòng, Đà Nẵng, TPHCM và
Hà Nội.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh Artexport
Giám Đốc

Khối Quản lý

P.
Tổ
chức

P.
TCKT

P.
Thị
trờng

P.
Thêu

Khối kinh doanh

Văn
phòng

P.

Cói

P.
dép

P.
XNK
4

P.
XNK
5

Phòng
XNK
6

3.2. Quyền hạn của công ty
Phòng
Phònghiện cácP hợp động
P
- Đợc chủ động giao Xdịch
đàm
phán kíPhòng
kết và thực
Thêu
Gốm
XNK
XNK
XNK

TC
mua bán ngoại thơng, hợp đồng kinh tế và các2văn bản về
3 hợp tác9liên doanh
MN
thuộc các lĩnh vực với các tổ chức và các cá nhân thuộc mòi thành phần kinh
tế trong và ngoài nớc.
- Đợc quyền vay vốn và cho vay bằng tiền, ngoại tệ và hiện vật ở trong
nớc và nớc ngoài: Đợc liên doanh, liên kết, hợp tác đầu t, sản xuất kinh
doanh với các tỏ chức, cá nhân trong và ngoài nớc để phát triển sản xuất kinh
doanh của công ty theo quy chế và pháp luật hiện hành.
- Đợc tham gia hội trợ triển lãm, quảng cáo hàng hoá, tham gia các hội
thảo chuyên đề có liên quan đến các hoạt động của công ty ở trong nớc và
ngoài nớc.
- Đợc cử cán bộ của công ty ra nớc ngoài hoặc mời bên nớc ngoài vào
Việt Nam để khảo sát thị trờng, để giao dịch, để đàm phán kí kết hợp đồng
hoặc giải quyết các vấn đề liên quan thuộc phạm vi kinh doanh của công ty
theo quy chế hiện hành của nhà nớc và Bộ Thơng Mại.
- Đợc mở cửa hàng để giới thiệu và bán sản phẩm thuộc phạm vi kinh
doanh của công ty , phù hợp với quy chế hiện hành của nhà nớc.
- Đợc kinh doanh các dịch vụ có liên quan đến phạm vi sản xuất kinh
doanh của công ty kể cả kinh doanh vận tải và hàng hoá công cộng.

24


3.3. Nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty .
a) Ban giám đốc:
Bao gồm Giám đốc, Phó giám đốc phụ trách tài chính, Phó giám đốc
phụ trách nghiệp vụ. đứng đầu công ty là Giám đốc chịu trách nhiệm toàn bộ
hoạt động của công ty trớc pháp luật cũng nh Bộ chủ quản. Giám đốc công

ty có trách nhiệm sắp xếp bố trí và chỉ đạo chung toàn bộ công ty và lấy ý
kiến tham mu của các phòng ban để lập ra kế hoạch và phát triển của toàn
công ty. Bên cạnh đó hai phó Giám đốc ngoài thực hiện nhiệm vụ chuyên
môn của mình còn giúp Giám đốc chỉ đạo hoạt động của công ty và đại diện
cho công ty khi Giám đốc đi vắng.
b)Văn phòng:
Số cán bộ nhân viên của văn phòng gồm 12 ngời, chịu trách nhiệm quản
lí tài sản chung của công ty và của các đơn vị, theo dõi tình hình sử dụng tài
sản, quản lý chặt chẽ các khoản chi tiêu thuộc phạm vi chi tiêu của văn
phòng.
c) Phòng tổ chức cán bộ gồm có 7 cán bộ nhân viên và họ có nhiệm vụ
là:
- Giúp các đơn vị tổ chức sắp xếp và quản lí lao động để tạo điều kiện
cho các phòng ban công ty nhằm sử dụng hợp lý và có hiệu quả lực lợng lao
động của công ty.
- Làm quy hoạch đào tạo tuyển dụng lao động theo mục đích của sản
xuất kinh doanh, giải quyết và khiếu nại, tố cáo về quyền lợi của ngời lao
động, bảo vệ chính trị nội bộ, phòng ban, bảo mật.
d. Phòng kế toán tài chính:
Phòng gồm 11 ngời với chức năng giám đốc đồng tiền thông qua việc
kiểm soát, quản lý tiền vốn và tài sản của công ty. Phòng này có nhiệm vụ là:
- Hớng dẫn các đơn vị sản xuất kinh doanh về nghiệp vụ mở sổ sách,
theo dõi hoạt động của đơn vị, giúp cho họ làm thống kê báo cáo định kì,
hạch toán nội bộ theo quy định của công ty và hớng dẫn của Bộ Tài Chính.
- Kiểm soát, kiểm tra các phơng án kinh doanh đã đợc Giám đốc duyệt,
thờng xuyên đối chiếu chứng từ để giúp các đơn vị hạch toán chính xác, góp
ý kiến và chịu trách nhiệm về những kiến nghị và những góp ý của mình với
từng phơng án kinh doanh cụ thể, xác định đợc lỗ lãi để tính trả lơng cho các
đơn vị.
- Xây dựng phơng thức, qui chế, hình thức cho vay của công ty và bảo

lãnh của Ngân hàng, nắm chắc chu trình luân chuyển của vốn, của từng hợp
đồng, phơng án nhằm ngăn chặn nguy cơ đọng, hụt hoặc mất vốn, không để
tình trạng này xảy ra vì buông lỏng quản lý, sao nhãng nguyên tắc quản lý
25


×