LỜI CAM ĐOAN
Sau thời gian thực tập tại Phòng Kinh doanh Xuất, Nhập khẩu tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại SeaBoat, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Phát triển hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Seaboat’’
Em xin cam đoan chuyên đề này là công trình nghiên cứu của riêng em dưới sự hướng dẫn của TS. Đàm Quang Vinh trong thời gian em thực tập tại Phòng Kinh doanh Xuất, Nhập khẩu thuộc công ty TNHH sản xuất và thương mại SeaBoat.
Nếu có bất cứ sự sao chép nào từ các luận văn khác em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 12 năm 2011
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN VĂN CHỨCN
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Đàm Quang Vinh. Trong suốt thời gian nghiên cứu thực hiện chuyên đề em đã luôn nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của thầy, đặc biệt là sự động viên về mặt tinh thần của thầy đã giúp em vững tâm và vượt qua được những giai đoạn khó khăn để hoàn thành được đề tài nghiên cứu của mình..
Em cũng xin được cảm ơn ban lãnh đạo Công ty TNHH sản xuất và thương mại SeaBoat, các anh các chị trong công ty, đặc biệt là các anh chị cán bộ PhòngKinh doanh Xuất , Nhập khẩu đã hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập tại trung tâm và nhiệt tình giúp em hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Thương Mại & Kinh Tế Quốc Tế đã dạy bảo em trong suốt bốn năm học Đại học, không chỉ tiếp thu kiến thức chuyên môn mà em còn học được những bài học bổ ích về cuộc sống.
Hà Nội, tháng 12 năm 2011
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN VĂN CHỨC
Giám Đốc
PGD
kinh doanh
PGD
Nhân Sự
Phòng hậu cần
Phòng kế toán
Phòng hành chính
Phòng kdxuất, nhập khẩu.
Phòng Marketing
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Đàm Quang Vinh
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Văn Chức - Lớp: Quản trị kinh doanh Quốc tế 50B Page
1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DTNK Doanh thu nhập khẩu
CFNK Chi phí nhập khẩu
LNNK Lợi nhuận nhập khẩu
TSLN Tỷ suất lợi nhuận
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ.
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Hoạt động kinh doanh xuất, nhập khẩu đóng vai trò vô cùng quan
trọng trong nền kinh tế Việt Nam, nó là nhân tố phát huy sức mạnh nền
kinh tế trong nước.Trong những năm qua, nước ta đang thực hiện chiến
lược đẩy mạnh xuất khẩu, thay thế hàng nhập khẩu bằng hàng trong nước,
tuy nhiên không vì thế mà bỏ qua nhập khẩu.Nhập khẩu hàng hoá là một
phần không thể thiếu trong ngoại thương. Nhập khẩu được cho phép bổ
sung những sản phẩm chưa sản xuất được trong nước hoặc sản xuất không
hiệu quả và đem lại lợi ích cho các bên tham gia. Đặc biệt là đối với Việt
Nam đang tiến lên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
trong khi sản xuất công nghiệp chưa phát triển thì nhu cầu hàng nhập khẩu
ngày càng tăng.
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Seaboat là một doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu linh kiện, máy móc, thiết
bị, xuồng cao tốc, xuồng cao su, áo lặn... Vì được thành lập chưa lâu nên
hiện tại Công typhải đối mặt với rất nhiều khó khăn từ vốn, kinh nghiệm
kinh doanh, thị trường cung cấp sản phẩm, quá trình đàm phán ký kết và ký
kết hợp đồng kinh doanh...Nhưng vấn đề khó khăn nhất của công ty vẫn là
vấn đề về nhập khẩu.Đây cũng là những vấn đề đang được Công ty đặc biệt
quan tâm.Sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Sản xuất và thương
mại Seaboat qua việc nghiên cứu tài liệu về hoạt động của công ty, kết hợp
với vốn kiến thức đã được trang bị tại trường Đại học kinh tế quốc dân, em
đã chọn để tài:“Phát triển hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty
TNHH sản xuất và thương mại Seaboat’’ làm đề tài thực tập cuối khóa của
chuyên ngành mình.
2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Nhằm đưa ra giải pháp, kiến nghị để phát triển hoạt động kinh
doanh nhập khẩu của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Seaboat .
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
Để có thể đạt được các mục đích nghiên cứu trên, nội dung nghiên
cứu của đề tài tập trung làm sáng tỏ các vấn đề sau:
- Tìm hiểu rõ về Công tyTNHH sản xuất và thương mại Seaboat.
- Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty TNHH
sản xuất và thương mại Seaboat.
- Phương hướng phát triển và một số giải pháp cho hoạt động kinh
doanh nhập khẩu của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Seaboat.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại Công ty TNHH sản xuất và
thương mại Seaboat.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
3.2.1. Không gian nghiên cứu.
- Chỉ nghiên cứu hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại Công ty TNHH
sản xuất và thương mại Seaboat
- Không nghiên cứu những hoạt động khác ở Công ty TNHH Sản
xuất và Thương mại SeaBoat.
3.2.2. Thời gian nghiên cứu.
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại của Công ty TNHH sản xuất và
thương mại Seaboat giai đoạn 2007- 2011 và đề xuất giải pháp đến năm 2016
4. Kế cấu của đề tài.
Đề tài em thực hiện gồm Phần mở đầu, kết luận và 3 chương nội
dung, cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về Công tyTNHH sản xuất và thương mại
Seaboat.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công
ty TNHH sản xuất và thương mại Seaboat.
Chương 3: Phương hướng phát triển và một số giải pháp cho hoạt
động kinh doanh nhập khẩu của Công ty TNHH sản xuất và thương mại
Seaboat đến năm 2016.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI SEABOAT
Mục đích nghiên cứu của chương 1 là giới thiệu một cách chi tiết về địa
điểm thực tập:Công ty TNHH sản xuất và thương mại Seaboat, qua đó giúp
người đọc hình dung được quá trình hình thành, phát triển, các chức năng,
nhiệm vụ chính, đồng thời thấy đươc cơ cấu tổ chức của công ty.Ngoài ra,
còn cập nhật cho người đọc những đặc điểm của công ty, và những nhân tố
bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Bên cạnh đó,
nêu lên sự cần thiết phải phát triển hoạt động kinh doanh nhập khẩu của
công ty TNHH sản xuất và thương mại Seaboat. Từ đó, giúp người đọc hiểu
được tầm quan trọng và tính kinh tế của hoạt động kinh doanh này.
Trên cơ sở đó, cấu trúc của chương 1 được chia thành ba phần chính:
(1.1). Giới thiệu chung về công ty TNHH sản xuất và thương mại Seaboat,
(1.2). Những đặc điểm của công ty ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
nhập khẩu của công ty. (1.3). Những nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh nhập khẩu của công ty.
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI SEABOAT.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH sản xuất
và thương mại Seaboat.
Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Seaboat được
thành lập vào năm 2007 .Theo giấy phép kinh doanh số 0104006698 do Sở
kế hoạch và đầu tư Hà Nội- Phòng đăng ký kinh doanh số 2 cấp. Tiền thân
Công ty là một bộ phận xuất nhập khẩu của Công ty cổ phần Nam Bình.
Tên chính thức: Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Seaboat.
Địa chỉ: Số 420 Khương Đình, Hạ Đình, Thanh Xuân, Hà nội.
Tên giao dịch: Seaboat trading and production company limited.
Địa chỉ email:
Số điện thoại: 043 858 6216.
Số tài khoản: 000547790784 Tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần
Đông Á.
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Seaboat hoạt động trên
lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu hàng hoá, theo hình thức kinh doanh
thương mại. Theo giấy phép kinh doanh thì lĩnh vực kinh doanh chính là
nhập khẩu linh kiện, máy móc, thiết bị bán dẫn, thiết bị đo lường, xuồng
cao tốc, xuồng cao su, áo lặn.... Khi về Việt Nam, Công ty sẽ cho thiết kế
và lắp đặt các thiết bị máy móc thành các hệ thống tự động, hệ thống
hoạt động đồng bộ theo yêu cầu khách hàng, vì vậy những sản phẩm
chính mà Công ty cung cấp là:
• Cần trục.
• Thiết bị nâng hạ: chuyên dùng để cẩu hàng hóa lên tàu hoặc di
chuyển hàng hóa, đồ vật.
• Máy đóng gói.
• Băng tải: Dùng để di chuyển hàng hóa trong dây chuyền sản
xuất.
• Cung cấp lại các linh kiện mà Công ty nhập khẩu.
• Thiết bị lặn, áo lặn.
• Xuồng cao su, xuồng cao tốc.
• Động cơ thủy dành cho xuồng caosu.
• Thiết bị ngoại vi và điều khiển các phương tiện thủy từ xa....
Ngoài việc kinh doanh các sản phẩm nói trên Công ty còn nhận bảo
trì, sửa chữa, kiểm tra, các loại máy móc, các thiết bị đo lường, biến tần, bộ
nguồn của tất cả các nhãn hiệu trên thế giới. Đồng thời công ty còn nghiên
cứu, hướng dẫn sử dụng, vận hành tốt sản phẩm cho phù hợp với điều kiện
ở Việt Nam đảm bảo mục tiêu kinh doanh và mục tiêu phát triển.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Công ty
TNHH sản xuất và thương mại Seaboat.
1.1.2.1.Chức năng và nhiệm vụ.
Chức năng hoạt động kinh doanh của Công ty: Thông qua các hoạt
động của mình Công ty liên kết, hợp tác, mua – bán với các đối tác và bạn
hàng trong và ngoài nước trong khuôn khổ pháp luật Việt Nam quy định.
Nhằm có được những nguồn hàng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, sử
dụng các hệ thống thiết bị trên tại khu vực miền Bắc.
Nhiệm vụ của công ty :
• Công ty đảm bảo xây dựng, thực hiện các mục tiêu, các kế hoạch
dài hạn, ngắn hạn về kinh doanh các mặt hàng nhập khẩu.
• Xây dựng, đề ra các phương án về nhập khẩu, về bán hàng, dịch
vụ sau bán hàng theo mục tiêu và kế hoạch đã đề ra của Công ty.
• Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, không ngừng
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh để bảo toàn và phát
triển vốn.
• Tổ chức nghiên cứu nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên,
đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng cường tìm hiểu và
khảo sát thị trường nhằm cung cấp được những sản phẩm chất lượng tốt,
đáp ứng được thị hiếu khách hàng, giá cả phù hợp nhưng vẫn đảm bảo
mục tiêu lợi nhuận.
• Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về hoạt động
kinh doanh nhập khẩu: thực hiện chính sách về quản lý và sử dụng vốn, tài
sản, nguồn lực, hạch toán kinh tế, nguồn hàng nhập khẩu, thủ tục hải quan,
thực hiện đúng cam kết đã ký kết hợp đồng với các bạn hàng, nghĩa vụ
đóng thuế với Nhà nước.
• Thực hiện đầy đủ chức năng và nhiệm vụ đã cam kết, đã ký với
các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước…. Đồng thời chăm lo tới đời sống
của họ nhằm đảm bảo duy trì và phát huy hiệu quả làm việc của họ.
1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty TNHH sản xuất và
thương mại Seaboat.
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Seaboat ban đầu chỉ có 8cán
bộ, công nhân viên. Hiện nay, Công ty đã có số nhân viên lên tới gần 60
người. Từ chỗ chưa có bộ máy tổ chức, chưa có cơ cấu rõ ràng với các
phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, phòng marketing, kế toán, hậu
cần.......Thì qua hơn 9 năm phát triển của Công ty từ khi là bộ phận kinh
doanh xuất nhập khẩu Công ty cổ phần Nam Bình thì nay đã có cơ cấu bộ
máy rõ ràng với các bộ phận chức năng sau khác nhau như hình dưới đây:
Nguồn: Phòng hành chính nhân sự Công ty Seaboat.
Hình 1.1: Bộ máy tổ chức của Công ty TNHH sản xuất và thương mại
Seaboat.
Cơ cấu tổ chức của một số phòng ban quan trọng của công ty TNHH
sản xuất và thương mại Seaboat được phân bố như sau:
- Giám đốc: Người giữ vai trò chủ chốt trong công ty là người quyết
định thực thi kế hoạch, chiến lược phát triển của Công ty thông qua sự tổng
hợp ý kiến, đánh giá từ hệ thống các phòng ban trực thuộc sự quản lý của
giám đốc.
Qua đó ta thấy giám đốc có nhiệm vụ là: theo dõi, giám sát tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp và thay mặt doanh nghiệp ký kết các hợp
đồng kinh tế phục vụ hoạt động sản xuất kinh doạnh của Công ty.
- Phó giám đốc: Quản lý các lĩnh vực khác nhau và tư vấn cho giám
đốc về các công tác điều hành, quản lý các lĩnh vực khác nhau.
-Phòng kinh doanh xuất, nhập khẩu:
• Tham mưu cho giám đốc các nghiệp vụ kinh doanh quốc tế.
• Chức năng của phòng là thu thập thông tin về các mặt hàng
mà Công ty đang kinh doanh trên thị trường quốc tế. Từ đó tìm ra
những mặt hàng tiềm năng cho Công ty và chuẩn bị các công tác cho
việc ký kết hợp đồng kinh doanh quốc tế.
• Mở rộng các quan hệ kinh tế quốc tế để tìm kiếm các cơ hội hợp
tác kinh doanh cả trong và ngoài nước. Đẩy mạnh và hoàn thiện các quan
hệ có sẵn.
• Thực hiện và hoàn tất các thủ tục nhập khẩu, đề ra các giải pháp
giúp hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty có hiệu quả cao.
-Phòng Marketing:
• Chịu trách nhiệm lên kế hoạch và hỗ trợ các bộ phận khác, quản lý
đội bán hàng trực tiếp các cửa hàng và đại lý của công ty.
• Tiến hành hoạt động xúc tiến bán hàng, quảng cáo trên các báo,
đài vô tuyến, truyền hình.
• Theo dõi tình hình phát triển cũng như doanh thu tại các khu vực,
lập báo cáo gửi lên cấp trên và đề xuất các phương án phát triển và mở
rộng thị trường
• Tiến hành khảo sát và ký kết hợp đồng mở các đại lý nhằm đảm bảo
cung cấp dịch vụ, hàng hóa cho khách hàng một cách tốt nhất, thuận lợi nhất.
- Phòng kế toán - thống kê - tài chính:
• Chịu trách nhiệm về công tác hạch toán, kế toán, thống kê tài
chính của công ty.
• Thu đầy đủ các báo cáo về kế toán, tài chính, vật tư của các trung
tâm và xí nghiệp đúng thời hạn.
• Làm thủ tục thanh toán với các trung tâm và Ngân hàng nhanh
gọn, chính xác.
• Nộp các báo cáo kinh doanh đúng kỳ hạn.
- Phòng tổ chức hành chính (có tổ lái xe trực thuộc):
• Tổng hợp báo cáo định kỳ tình hình sản xuất kinh doanh trên khu
vực cho Giám đốc Công ty.
• Cung cấp đầy đủ kịp thời văn phòng phẩm, kiểm tra, sửa chữa các
phòng trong khu vực quản lý.
• Đảm bảo việc đưa đón vận chuyển bằng ôtô phục vụ cung ứng
thông tin kịp thời.
• Kiểm tra, đôn đốc thực hiện an toàn lao động và bảo hộ lao động
vệ sinh công nghiệp toàn khu vực.
-Phòng hậu cần: Phụ trách vấn đề quản lý các cơ sở chung của công
ty như quản lý kho bãi, quản lý và sửa chữa xe, các vấn đề về vận chuyển,
lưu thông hàng hóa và chịu sự quản lý trực tiếp của PGD nhân sự.
1.2. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY SEABOAT.
1.2.1. Đặc điểm về vốn.
Các chỉ tiêu tài chính là những chỉ tiêu hết sức quan trọng nó không
những phản ánh tình hình kinh doanh của công ty mà nó còn cho chúng ta
thấy ràng cơ cấu vốn của công ty đã hợp lý hay chưa. Hơn thế nữa nó còn
cho chúng ta biết rằng với cơ cấu vốn như thế nó có tác động thuận chiều
hay nghịch chiều với lĩnh vực mà công ty đang kinh doanh.
Bảng 1.1: Cơ cấu vốn và tài sản của Seaboat qua các năm.
Đơn vị: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1 Tổng tài sản 8.105 11.620 31.200
2 Tài sản ngắn hạn 2.305 4.648 10.920
3 Tài sản dài hạn 5.800 6.972 20.280
4 Tổng nguồn vốn 8.105 11.620 31.200
5 Nợ phải trả 2.431,5 3.486 9.360
6 Nợ ngắn hạn 1.945,2 2.788,8 6.552
7 Nợ dài hạn 486,3 697,2 2808
8 Vốn chủ sở hữu 5.673,5 8.134 21.840
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của Seaboat.
Căn cứ vào Bảng 1.1 ta thấy :
Về tài sản: Tổng tài sản của công ty đều tăng qua các năm,trong đó
cả tài sản ngắn hạn và dài hạn đều tăng. Cụ thể năm 2010 so với năm 2009
tổng tài sản tăng 3.515 triệu đồng (tăng tương đương khoảng 43,36 % tổng
tài sản). Năm 2011 so với năm 2010 tăng 19.580 triệu đồng (tăng tương
đương khoảng 68.51% tổng tài sản năm 2010).
Nhận xét: So với quy mô nguồn nhân lực trong công ty, và một số
doanh nghiệp cùng ngành có cùng quy mô thì tổng tài sản của công ty ở
mức trung bình. Tuy nhiên, chúng ta có thể nhận thấy rằng tổng tài sản của
công ty qua các năm đều tăng khá mạnh, điều này có thể được hiểu rằng lợi
nhuận hàng năm của công ty đã được công ty tái đầu tư và mở rộng quy mô
kinh doanh. Vì thế, căn cứ vào tổng tài sản và xu hướng tái đầu tư trong
công ty ta có thể dễ nhận thấy lĩnh cực mà công ty đang kinh doanh rất hấp
dẫn và hoạt động kinh doanh nhập khẩu được công ty rất chú trọng và phát
tiển. Chính những điều này đã góp phần tạo động lực tích cực cho hoạt
động kinh doanh nhập khẩu.
Về nguồn vốn: Tổng nguồn vốn của công ty đều tăng qua các năm,
trong đó cả nợ phải trả và vốn chủ sở hữu đều tăng. Tuy nhiên tốc độ tăng
nợ phải trả thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng vốn chủ sở hữu. Cụ thể là:
Năm 2010 so với năm 2009 tổng nguồn vốn tăng là 3.515 triệu đồng (tăng
tương đương 43,36%). Năm 2011 so với năm 2010 tổng nguồn vốn tăng
19.580 triệu đồng ( tương đương với 168,5%) đây là năm tăng mạnh nhất
về tổng nguồn vốn.
Nhận xét : Nhìn chung tổng nguồn vốn của công ty đều tăng qua các
năm. Mà yếu tố quan trọng nhất góp phần tăng tổng nguồn vốn là mức độ
tăng vốn chủ sở hữu và tăng nợ phải trả trong ngắn hạn. Vốn chủ sở hữu
tăng chủ yếu do lợi nhuận không chia và vốn đóng góp thêm của các thành
viên. Việc này có thể cho thấy rằng các thành viên trong công ty rất chú
trọng đến hoạt đọng kinh doanh nhập khẩu. Nó cũng là nhân tố có tác động
tích cực đến việc phát triển kinh doanh nhập khẩu của công ty.
1.2.2. Đặc điểm về nhân lực.
Nguồn nhân lực luôn được Công ty quan tâm chú trọng hàng đầu
trong suốt quá trình xây dựng và phát triển của Công ty. Trong những năm
gần đây, Công ty luôn tìm cách nâng cao hơn nữa đời sống cho cán bộ công
nhân viên trong Công ty, liên tục đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên để
không ngừng nâng cao trình độ, nghiệp vụ, trình độ quản lý cho các cán bộ.
Công ty liên tục tuyển chọn thêm nhân viên mới có trình độ đáp ứng yêu
cầu trong công việc của Công ty vào làm việc, thực hiện chính sách nghỉ
hưu cho những cán bộ công nhân viên đến tuổi nghỉ hưu. Số lượng và cơ
cấu nhân sự của Công ty trong những năm gần đây được phản ánh qua
bảng số liệu sau:
Bảng 1.2: Cơ cấu lao động của Công ty Seaboat qua các năm.
Đơn vị: Người.
Năm
Chỉ tiêu
2008 2009 2010 2011
số
lượng
tỷ lệ
(%)
số
lượng
tỷ lệ
(%)
số
lượng
tỷ lệ
(%)
số
lượng
tỷ lệ
(%)
Tổng số lao động 40 100 46 100 52 100 60 100
Theo giới:
- Nam 28 70 30 65.21 32 61.53 37 61.66
- Nữ 12 30 16 34.79 20 38.47 23 38.34
Theo trình độ:
- Thạc sĩ 6 8 9 12 20
- Đại học 24 27 30 36 60
- Cao đẳng 10 11 13 12 20
Theo tuổi:
- Tuổi 25- 40 36 40 44 48 80
- Tuổi 41- 50 4 6 8 12 20
- Tuổi 51- 55 0 0 0 0
Thu nhập bình
quân (đồng)
2.500.000 3.000.000
3.800.000
4.500.000
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính năm 2011.
Căn cứ vào bảng 1.2 ta thấy:
Tổng số lao động: Số lượng lao động tăng qua từng năm.Cụ thể năm
2009/2008 số lượng lao động tăng 6 người ( tăng tương đương 15%).Năm
2010/2009 số lượng lao động tăng 6 người(tăng tương đương 13,04%).
Năm 2011/2010 số lượng lao động tăng 8 người( tăng tương đương 15,3%).
Nhìn chung số lượng lao động tăng tương đối qua các năm là đều nhau.
Theo giới tính: Nhìn một cách tổng quan số lượng lao động, cán bộ
công nhân viên cả nam và nữ đều tăng qua các năm. Nhưng theo số liệu
tương đối thì số lượng công nhân viên nam giảm qua các năm còn số lượng
công nhân viên nữ tăng qua các năm. Điển hình năm 2010/2009 số lượng
công nhân viên nam giảm 3,68% so với cùng kỳ năm 2009, số lượng công
nhân viên nữ tăng tương đối là 3,68%.
Theo trình độ học vấn: Số lượng cán bộ công nhân viên có trình độ
Thạc sĩ, Đại học tăng lên 18 người so với năm 2008,tăng 13 người so với
năm 2009 và 09 ngườiso với năm 2010.
Về độ tuổi có sự trẻ hóa trong đội ngũ cán bộ công nhân viên, số
lượng cán bộ công nhân viên độ tuổi từ 25- 40 và 41- 50 tăng qua các năm
từ đó đáp ứng được yêu cầu công việc đặt ra trong điều kiện cạnh tranh
hiện nay.
Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong Công ty có sự
tăng lên đáng kể qua các năm và có mức thu nhập khá so với mức thu nhập
trung bình hiện nay cụ thể năm 2008 là 2.500.000 đồng/ người, năm 2009
là 3.000.000 đồng/ người, năm 2010 là 3.800.000 đồng/ người, năm 2011 là
4.500.000 đ/người.
Nhận xét:
Với đội ngũ cán bộ nhân viên hiện tại của Công ty với sự phân công
bố trí tương đối hợp lý của ban lãnh đạo đã cho phép Công ty hoạt động
kinh doanh có hiệu quả, tạo điều kiện cho Công ty ngày càng phát triển.
Nhưng bên cạnh đó cũng có những vấn đề đặt ra đối với Công ty trong quá
trình hoạt động như: do sự chuyển ngành và đi học nâng cao trình độ của
một số cán bộ đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình hoạt động của
Công ty. Vì thiếu những cán bộ có năng lực, có chuyên môn nghiệp vụ tốt
nên đã gây ra sự trì trệ trong công việc cũng như giải quyết những công
việc phát sinh; thêm nữa đội ngũ nhân viên trong Công ty Seaboat đa phần
là khá trẻ nên kinh nghiệm tích lũy trong quá trình làm công tác nhập khẩu
chưa nhiều. Đồng thời hiểu biết cũng như kiến thức chuyên sâu trong lĩnh
vực này cũng không cao vì thế Công ty gặp không ít khó khăn, thách thức
trong việc xử lý các tình huống trong quá trình nhập khẩu ví dụ như: mặc
dù đã làm nhiều lần làm thủ tục Hải quan nhưng nhân viên vẫn khá lúng
túng mỗi khi làm tờ khai nhập khẩu, khai báo và giải thích cho nhân viên
Hải quan hiểu đó là sản phẩm Công ty mới lần đầu nhập về kinh doanh.
Khi Hải quan kiểm hóa thì nhân viên vẫn chưa linh hoạt dẫn đến mất nhiều
thời gian, chi phí hay hợp đồng còn sai những lỗi cơ bản… . Nghiệp vụ
nhập khẩu của nhân viên chưa tốt, trình độ chuyên môn không cao là
nguyên nhân khiến Công ty mất nhiều chi phí, thời gian, công sức, tiền bạc
cho công tác thanh toán, thông quan hàng hóa.
1.2.3 Đặc điểm về cơ sở vật chất.
Công ty đặt trụ sở chính tại địa chỉ số 15, ngõ 420 Khương Đình,
Thanh Xuân, Hà Nội được đưa vào sử dụng từ năm 2008 với diện tích sử
dụng 1000 m2 đủ để đảm bảo hoạt động kinh doanh nhập khẩu và lưu kho
phù hợp với quy mô tạm thời của Công ty. Được sự hỗ trợ từ Công ty cổ
phần Nam Bình Công ty cũng đươc sử dụng hệ thống kho của Công ty
Nam Bình; hệ thống này được bảo quản và tổ chức một cách có hệ thống,
tổng kho Nam Bình tại Thanh Trì có 12 nhà kho, mỗi nhà kho được trang bị
một hệ thống thiết bị phương tiện bảo quản phòng cháy chữa cháy. Vì vậy
sản phẩm nhập khẩu đem về nhập kho luôn được đảm bảo cẩn thận.
Vì đặc điểm kinh doanh chủ yếu là lĩnh vực nhập khẩu hàng hóa theo
hình thức kinh doanh thương mại, nên công ty tập trung trang bị cho mình
đội phương tiện, đội ngũ xe vận tải sẵn sàng vận chuyển mặt hàng mọi lúc,
mọi nơi cho khách hàng. Nhưng hầu như những mặt hàng có khối lượng
lớn thì công ty giao thẳng trực tiếp tại các cảng Hải Phòng.
1.3 NHỮNG NHÂN TỐ BÊN NGOÀI ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY.
1.3.1. Thị trường thế giới.
Với xu hướng toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập diễn ra ngày càng
mạnh mẽ, theo cả chiều rộng và chiều sâu nên quan hệ kinh tế giữa các
quốc gia với quốc gia, và giữa quốc gia với khu vực ngày càng được mở
rộng và thân thiết hơn. Đặc biệt sau 4 năm Việt Nam gia nhập WTO(World
Trade Organization – Tổ chức thương mại thế giới), ký một số hiệp định
song phương và đa phương với một số đối tác chiến lược đã giúp cho
chúng ta mở cửa thị trường, hòa mình vào một sân chơi lớn mang tầm toàn
cầu, dần dần xóa bỏ hàng rào thuế quan, phi thuế quan giúp cho các doanh
nghiệp có thể tự do lưu thông vốn, lao động trên phạm vi toàn thế giới.
Chính những điều này tạo nhiều thuận lợi cho Công ty trong việc tìm kiếm
và thiết lập quan hệ với các đối tác ở khắp các nước trên thế giới, cũng như
sẽ có nhiều cơ hội lựa chọn cho mình các nhà cung cấp tốt nhất. Bên cạnh
đó, có quan hệ nhập hàng từ nhiều đối tác cho phép Công ty chủ động hơn
về thời gian nhập hàng, giảm sự phụ thuộc vào một nhà cung cấp. Bởi
Công ty Seaboat có thể lựa chọn thời gian, số lượng hàng nhập phù hợp với
điều kiện lưu kho và khả năng tiêu thụ của mình.
Nhưng do cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu vào năm 2009 đã làm
cho nền kinh tế thế giới đi xuống một cách trầm trọng. Nhiều quốc gia,
cũng như nhiều doanh nghiệp trên thế giới phải điêu đứng, thậm chí phá
sản hàng loạt. Đặc biệt một quốc gia đang phát triển như Việt Nam cũng
chịu những ảnh hưởng không nhỏ. Vì vậy nó đã có nhưng ảnh hưởng
không tốt đến việc kinh doanh nhập khẩu của công ty Seaboat.
1.3.2. Thị trường nội địa.
Với chính sách mở của Nhà nước ta, ngày càng có nhiều doanh
nghiệp tư nhân cũng như các doanh nghiệp nước ngoài được thành lập. Do
lượng doanh nghiệp tăng cao như vậy dẫn đến nhu cầu về máy móc, thiết
bị, linh kiện máy móc để xây dựng cơ sở hạ tầng doanh nghiệp là rất lớn.
Vì vậy Công ty Seaboat cần phải có những kế hoạch chiến lược tận dụng
cơ hội này để phát triển mạng lưới khách hàng trên toàn miền Bắc và phát
triển mạnh mẽ hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên do suy thoái kinh
tế và tỷ lệ lạm phát ở nước ta trong các năm vừa qua ngày càng tăng, cụ thể
tính đến cuối năm 2011 tỷ lệ lạm phát đã ở mức 15,8% đã làm cho sức mua
của cá nhân cũng như tổ chức giảm. Vì vậy công ty phải biết nắm bắt cơ
hội kinh doanh cũng như đưa ra những chiến lược phù hợp để phát triển
kinh cả mua và bán hàng hóa trong kinh doanh nhập khẩu.
1.3.3. Thách thức từ môi trường cạnh tranh.
Việc mở cửa nền kinh tế khiến nước ta càng ngày càng có nhiều các
công ty nước ngoài đặt trụ sở kinh doanh tại Việt Nam thông qua hình thức
đầu tư trực tiếp(FDI). Họ có thể trực tiếp sản xuất rồi cung cấp cho doanh
nghiệp Việt Nam vì thế giá cả và điều kiện cung cấp hàng hóa là rất cạnh
tranh. Ngoài ra, Công ty còn chịu áp lực cạnh tranh từ các doanh nghiệp
trong nước cùng lĩnh vực, cùng ngành hoạt động như các doanh nghiệp
kinh doanh nhập khẩu máy móc, linh kiện, thiết bị khác hay các hãng vận
tải nổi tiếng và có uy tín như T&T, Viettrans, FedEx Express… .Tất cả đều
tạo cho Công ty Seaboat một áp lực cạnh tranh rất lớn đòi hỏi Công ty phải
có tầm nhìn, kế hoạch phát triển chiến lược và phải biết được điểm yếu,
điểm mạnh cũng như cơ hội và thách thức thì mới giúp cho công ty có thể
trụ vững cũng như phát triển được trên thị trường.
1.3.4. Cơ chế chính sách Nhà nước.
Thủ tục hành chính luôn là vấn đề gây nhiều khó khăn, phiền hà
cho các doanh nghiệp từ trước tới nay. Nó làm mất nhiều thời gian từ đó
dẫn đến chậm tiến trình nhập khẩu, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.
Từ thực tế trên, Nhà nước ta đã có rất nhiều biện pháp và chính sách
tích cực nhằm đơn giản hóa các thủ tục hành chính: Ví dụ như ứng dụng
công nghệ tờ khai điện tử vào khâu thủ tục hải quan, các máy soi hàng hiện
đại… . Khi các thủ tục này được tinh giản, thì công ty Seaboat cũng như
các công ty xuất nhập khẩu khác sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian, chi
phí, qua đó có thể hoàn thiện và nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu của mình.
Ngoài ra, để phát triển nền kinh tế và thu hút đầu tư nước ngoài, Nhà
nước đã và đang đầu tư xây dựng lại và mới rất nhiều công trình, nâng cao
cơ sở hạ tầng cũng như kiến trúc thượng tầng: như xây dựng các nhà kho,
bến bãi đạt tiêu chuẩn chất lượng cao; xây dựng các cảng biển lớn, sâu để
cho tàu lớn của nước ngoài có thể vào tận sâu trong cảng, xây dựng và
phát triển một số cảng biển mang tầm khu vực mà quốc tế…. Nhờ đó việc
lưu chuyển hàng hóa được thuận lợi hơn đáng kể. Các vấn đề này được cải
thiện là một cơ hội rất tốt cho quá trình hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
công tác nhập khẩu linh kiện, máy móc, thiết bị của Công ty Seaboat.
Tóm lại, chương 1 đã giới thiệu về tổng quan về công ty TNHH sản
xuất và thương mại SeaBoat, giúp người đọc có được cái nhìn chung nhất
về công ty SeaBoat, đánh giá được vị trí và tiềm năng của SeaBoat trong
giai đoạn hiện tại và sắp tới, đồng thời chỉ ra được sự cần thiết phải phát
triển hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty SeaBoat tại Việt Nam để
thấy được rằng việc phát triển hoạt động kinh doanh nhập khẩu có tầm
quan trọng và tác động như thế nào đến sự phát triển của công ty cũng như
việc định hướng cho các chiến lược mà SeaBoat sẽ sử dụng tiếp theo. Dựa
vào những thông tin ở chương 1, chúng ta có thể phần nào đánh giá được
hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty, là tiền đề để bước vào
Chương 2 – Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH
sản xuất và thương mại Seaboat.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU
CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI
SEABOAT.
Qua chương 1 cho ta cái nhìn tổng quan về Công ty TNHH sản xuất và
thương mại Seaboat, và có một cái nhìn chung về sản phẩm mà công ty cung
cấp và sự cần thiết phải phát triển hoạt động kinh doanh nhập khẩu của
Công ty.Chương 2 sẽ tập trung vào việc trình bày và đi sâu phân tích đánh
giá thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH sản xuất
và thương mại Seaboat, bằng cách phân tích tình hình kinh doanh nhập
khẩu của công ty, đồng thời đánh giá những ưu điểm và những hạn chế trong
hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty để tìm ra những nguyên nhân
của những hạn chế đó.
Theo đó chương 2 được cấu tạo như sau: (2.1): Khái quát về hoạt
độngkinh doanh nhập khẩu của công ty. (2.2): Phân tích tình hình kinh
doanh nhập khẩu cuả công ty. (2.3): Đánh giá hoạt động kinh doanh nhập
khẩu của công ty TNHH sản xuất và thương mại Seaboat.
2.1 KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY.
2.1.1. Đặc điểm của sản phẩm nhập khẩu.
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Seaboat là công ty có hoạt
động nhập khẩu đa dạng phục cho hoạt động sản xuất và tiêu dùng.
Trong đó chủ yếu là nhập khẩu các mặt hàng như: Linh kiện máy móc,
thiết bị bán dẫn, thiết bị đo lường...Ngoài ra, công ty còn nhập khẩu một
số mặt hàng phục vụ cho tiêu dùng như: xuồng cao su, áo lặn… Cụ thể
các mặt hàng cũng như các sản phẩm nhập khẩu của Công ty như sau:
- Biến tần: Bao gồm các sản phẩm sau:
• J7 series inverter drives: Sản phẩm này có chức năng tự động tăng
mô men động cơ, khi mô men tải tăng giới hạn dòng điện ở tốc độ cao để
biến tần không bị quá dòng. Sản phẩm có nhiều chế độ hoạt động thiết kế
nhỏ gọn, tiết kiệm không gian.
• V1000 series inverter drives: Người sử dụng có thể lưu thông số
cài đặt , dễ dàng can thiệp vào bộ nhớ của biến tần để lập trình cho các ứng
dụng chuyên dùng một cách linh hoạt.
• F7 series inverter drives: Điều khiển vector dòng điện đạt được
các đặc tính truyền động mạnh, cho các loại máy móc cần mô men quay ở
tốc độ thấp như các thiết bị nâng hạ. Chức năng copy để lưu lại thông số đã
cài đặt và ghi lại sang biến tần khác cùng loại, hỗ trợ truyền thông thích
hợp với nhiều hệ thống mạng toàn cầu.
• G7 series inverter drives: Sản phẩm này làm giảm rất nhiều dòng
rò và nhiễu thích hợp cho những loại máy cần độ chính xác cao cũng như
cần sự phối hợp đồng bộ, màn hình tinh thể lỏng năm dòng hiển thị và dễ
dàng xem ý nghĩa các thông số.
• L7 series inverter drives: Dòng ra định mức cao, trình tự nâng hạ
xác định, màn hình điều khiển kỹ thuật số tinh thể lỏng năm dòng với bảy
ngôn ngữ. Cài đặt và cho biến tần hoạt động nhờ khả năng kết nối máy tính
momen khởi động lớn.
- Ac servo drives: Gồm có các sản phẩm sau: Servo motors, SGMAH
Series, SGMPH Series, SGMGH Series, SGMSH Series, SGMDH Series.
- Rô – bốt.
- Bộ nguồn switching: Có rất nhiều sản phẩm như:
• LCS Series: Là bộ nguồn giá rẻ, đáp ứng cho mọi ứng dụng phổ
thông.
• SWS Series: Tất cả các model hợp chuẩn.
• HWS Series: Tuân theo các tiêu chuẩn mới của Châu Âu, kích
thước nhỏ gọn bộ nguồn đa chức năng, tuổi thọ cao.
• FPS Series: Thích hợp cho máy chạy song song hai bộ, có sẵn loại
ổ ghim nằm ở mặt trước.
• DLP Series: Tiêu chuẩn châu Âu, Mỹ, Canada, tích hợp sẵn đèn
báo động sụt áp.
- Dc-dc converters: Có 3 sản phẩm chủ yếu là:
• PP Series: Kích thước nhỏ gọn, cách ly ngõ vào và ngõ ra, điện áp
ngõ ra có thể điều chỉnh tùy thích.
• PH Series: Tiêu chuẩn châu Âu, kích thước nhỏ gọn,dễ sử dụng.
• PH300S/PH600S Series: Điện áp ngõ vào dãy rộng, tiêu chuẩn
châu Âu, kích thước nhỏ gọn, công suất lớn.
- Bộ lọc nhiễu: Đây là sản phẩm có tác dụng làm giảm nhiễu do
truyền dẫn, bức xạ trên đường vào từ bộ nguồn; đồng thời làm giảm xung