Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Luận văn hoạt động xuất khẩu hàng mây tre đan của công ty TNHH XNK hải long thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.21 KB, 52 trang )

Lời mở đầu
Hiện nay, hoạt động xuất khẩu hàng hoá có vai trò rất quan trọng đối
với bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới. Xuất khẩu đợc coi là phơng thức
đầu tiên của hoạt động kinh doanh thơng mại quốc tế. Nhà nớc ta đà có
nhiều chính sách khuyến khích cho hoạt động xuất khẩu phát triển nhằm
đạt đợc những mục tiêu phát triển kinh tế và chính trị.
Đối với một quốc gia đang phát triển nh Việt Nam hiện nay, hoạt
động xuất khẩu thực sự giữ một vai trò quan trọng trong sự phát triển của
nền kinh tế. Nó tạo nguồn tài chính cho hoạt động nhập khẩu, duy trì và
thúc đẩy hoạt động nhập khẩu, đảm bảo sự cân bằng của cán cân thanh
toán. Chính hoạt động xuất khẩu buộc các nhà sản xuất trong nớc phải tiết
kiệm trong sản xuất nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh. Điều đó có nghĩa
là việc bán ra nớc ngoài sẽ hỗ trợ cho sản xuất trong nớc. Xuất khẩu cho
phép hạ giá bán ở thị trờng nội địa và tăng lợi ích cho ngời tiêu dùng.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của hoạt động xuất khẩu trong sù ph¸t
triĨn cđa nỊn kinh tÕ nãi chung, em mn kết hợp giữa lý luận và thực tiễn
để có thể hiểu rõ hơn về hoạt động kinh doanh trong xuất khẩu, vì vậy, em
đà chọn đề tài: "Hoạt động xuất khẩu hàng mây tre đan của Công ty TNHH
xuất nhập khẩu Hải Long Thực trạng và giải pháp".
Kết cấu của đề tài gồm những nội dung sau đây:
Chơng I : Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu
trong nền kinh tế quốc dân.
Chơng II : Thực trạng về hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng mây tre đan
-1-


của Công ty TNHH xuất nhập khẩu Hải Long.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng mây tre đan ở
Công ty TNHH xuất nhập khẩu Hải Long.

Ch¬ng I


-2-


Lý luận chung về xuất khẩu và vai trò của xuất
khẩu trong nền kinh tế quốc dân

I. Xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu trong nền kinh
tế quốc dân
1. Khái niệm và đặc điểm của kinh doanh xuất khẩu
1.1. Khái niệm.
Xuất khẩu là quá trình trao đổi hàng hoá giữa các nớc thông qua mua
bán, nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Trao đổi hàng hoá là một hình
thức của các mối quan hệ kinh tế xà hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau
giữa những ngời sản xuất kinh doanh hàng hoá riêng biệt của các quèc gia.
XuÊt khÈu lµ mét lÜnh vùc quan träng nh»m tạo điều kiện cho các nớc tham
gia vào phân công lao động quốc tế, phát triển kinh tế và làm giàu cho đất
nớc.
Ngày nay xuất khẩu không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là buôn bán
mà là sự phụ thuộc tất yếu giữa các quốc gia và phân công lao động quốc tế.
Vì vậy, phải coi trọng xuất khẩu nh là một tiền đề, một nhân tố phát triển
kinh tế trong nớc trên cơ sở lựa chọn một cách tối u sự phân công lao động
và chuyên môn hoá quốc tế.
1.2. Đặc điểm.
ã Xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế.
Do đó, xuất khẩu là hoạt động dễ đem lại kết quả đột biến hoặc rất cao gây
ra thiệt hại lớn, vì nó phải đối đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên
ngoài mà các chủ thể trong nớc tham gia xuất khẩu không dễ dàng khống
chế đợc.
-3-



Trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần, việc xuất khẩu sẽ đem
lại nhiều lợi ích, song cũng có điểm bất lợi. Muốn có hiệu quả cao cho đất
nớc, phải phát triển những cái lợi và hạn chế những điểm bất lợi.
1.2.1. Những cái lợi của xuất khẩu trong nền kinh tế thị trờng.
- Nó phát huy cao độ tính năng động, sáng tạo của mọi ngời, mọi đơn
vị, tổ chức, mọi ngành nghề, mọi địa phơng trong xà héi. Nã bc c¸c chđ
thĨ tham gia xt khÈu cã phản ứng nhanh chóng và chuẩn xác.
- Việc xuất khẩu trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần, tất yếu
dẫn tới sự cạnh tranh vì vậy làm cho chất lợng của nền kinh tế trong nớc đợc nâng cao, việc đa các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới đợc thờng xuyên và
có ý thức.
- Xuất khẩu dẫn tới việc hình thành các liên doanh, liên kết giữa các
chủ thể trong và ngoài nớc một cách tự giác, nhằm tạo ra sức mạnh phát
triển cho các chủ thể một cách thiết thực. Đồng thời nó cũng xoá bỏ các
chủ thể kinh doanh các sản phẩm lạc hậu một cách nhanh chóng nhằm hoàn
thiện các cơ chế quản lý xuất khẩu của nhà nớc.
- Xuất khẩu tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các nhà sản xuất với các nhà
khoa học một cách thiết thực và có hiệu quả từ phía các nhà sản xuất, nó
khơi thông nhiều nguồn chất xám ở cả trong và ngoài nớc.
1.2.2. Những điểm bất lợi của xuất khẩu trong nền kinh tế thị trờng
- Vì sự tồn tại, cạnh tranh tất yếu dẫn tới sù rèi ren trong tranh chÊp
(tranh mua, tranh b¸n). NÕu không có sự kiểm soát nghiêm túc, kịp thời sẽ
gây ra những thiệt hại về kinh tế trong quan hệ với các nớc. Đồng thời xuất
khẩu cũng dễ dẫn tới các hiện tợng tiêu cực trong xà hội nh buôn lậu, trốn
thuế, tha hoá các bộ máy quản lý.
-4-


- Vì tồn tại, cạnh tranh sẽ dẫn tới sự thôn tính lẫn nhau giữa các chủ
thể kinh doanh bằng các biện pháp xấu nh phá hoại công việc của nhau, gây

cản trở phức tạp cho nhau trong kinh doanh. Trên thực tế đà không thiếu các
trờng hợp nâng giá, dìm giá, chịu chi phí để nâng hợp đồng của nhau, tung
tin thất thiệt gây rối, hạ uy tín của nhau.
ã

So với việc mua bán trong một thị trờng nội địa thì hoạt động xuất

khẩu phức tạp hơn nhiều vì phải giao dịch với những ngời nớc ngoài có
ngôn ngữ, phong tục tập quán khác nhau; thị trờng rộng lớn khó kiểm soát;
đồng tiền thanh toán bằng ngoại tệ mạnh có tính đến sự biến động của tỷ
giá, mà tỷ giá lại chịu nhiều ảnh hởng từ các nhân tố không kiểm soát đợc;
hàng hoá vận chuyển qua biên giới của các quốc gia khác nhau phải tuân
theo tập quán quốc tế cũng nh địa phơng.
ã

Hoạt động xuất khẩu đợc tỉ chøc, thùc hiƯn víi nhiỊu nghiƯp vơ,

nhiỊu kh©u tõ điều tra nghiên cứu thị trờng, lựa chọn hàng hoá xuất khẩu
thơng nhân giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp
đồng cho đến khi hàng hoá chuyển tới cảng, chuyển giao quyền sử hữu cho
ngời mua, hoàn thành các thanh toán. Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ này phải đợc nghiên cứu đầy đủ kỹ lỡng, đặt chúng trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh
thủ nắm bắt những lợi thế nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất, phục vụ đầy
đủ, kịp thời cho sản xuất và tiêu dùng trong nớc.
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân.
Đối với nền kinh mở nh hiện nay cho thấy hoạt động kinh doanh xuất
khẩu đóng vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam
và trên thế giới phát triển, có thể xuất khẩu sản phẩm và nhập khẩu thiết bị
máy móc mà trong nớc cha sản xuất đợc hoặc nếu có sản xuất đợc thì giá
-5-



thành còn quá cao. Mặt khác, có thể kích thích tiêu dùng và tăng tích lũy
cho nền kinh tế, cho nên không có quốc gia nào là không tham gia vào quá
trình thơng mại quốc tế, từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu đó sẽ thể hiện
sự chuyên môn hóa về các lĩnh vực kinh tế giữa các quốc gia khác nhau.
Nh vậy, hoạt động xuất khẩu luôn luôn đóng vai trò không thể thiếu
đợc đối với nền kinh tế. Xuất khẩu sẽ đem lại nguồn ngoại tệ góp phần làm
cân bằng cán cân thanh toán, làm cho nền kinh tế luôn giữ đợc mức ổn định
và phát triển, đảm bảo đợc khả năng thanh toán với các đối tác nớc ngoài.
Trong nền kinh tế hiện nay, hoạt động xuất khẩu có vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển và trên thế giới không có
quốc gia nào là không tham gia vào quá trình thơng mại quốc tế. Do những
điều kiện kinh tế khác nhau mà mỗi quốc gia có những lợi thế ở lĩnh vực
này nhng lại không có lợi thế ở lĩnh vực khác.
3. Các hình thức kinh doanh xuất khẩu trong cơ chế thị trờng.
Với chủ trơng đa dạng hoá các loại hình xuất khẩu, hiện nay các
doanh nghiệp xuất khẩu áp dụng nhiều hình thức xuất khẩu khác nhau. Dới
đây là một số loại hình xuất khẩu chủ yếu.
3.1. Xuất khẩu tự doanh.
ã Khái niệm:
Xuất khẩu tự doanh là hoạt động xt khÈu ®éc lËp cđa mét doanh
nghiƯp, kinh doanh xt nhập khẩu trực tiếp trên cơ sở nghiên cứu thị trờng
trong và ngoài nớc, tính toán đầy đủ chi phí, đảm bảo kinh doanh xuất nhập
khẩu có lÃi, đúng phơng hớng, chính sách luật pháp quốc gia cũng nh quốc
tế.
ã Néi dung:
-6-


Xt khÈu tù doanh gåm 2 bíc tiÕn hµnh:

- Ký hợp đồng nội: Mua hàng và trả tiền hàng cho đơn vị sản xuất
trong nớc.
- Ký hợp đồng ngoại: Giao hàng và thanh toán tiền hàng với bên nớc
ngoài.
ã Đặc điểm:
Xuất khẩu tự doanh có đặc điểm là lợi nhuận kinh doanh xuất khẩu
hàng hoá thu đợc thờng cao hơn các hình thức khác. Tuy nhiên, nó cũng đòi
hỏi đơn vị xuất khẩu phải có vốn khá, ứng trớc để thu mua hàng nhất là
những hợp đồng có giá trị lớn. Đồng thời mức rủi ro cũng cao, đòi hỏi các
cán bộ kinh doanh phải tự nghiên cứu, tự thực hiện các bớc xuất khẩu sao
cho tận dụng đợc mọi sự biến động của thị trờng, mua đợc rẻ nhất, bán đợc
đắt nhất và với thời gian ngắn nhất.
3.2. Xuất khẩu uỷ thác.
ã Khái niệm:
Xuất khẩu uỷ thác là hình thức đơn vị kinh doanh ngoại thơng đứng
ra với vai trò trung gian xuất khẩu, làm thay cho đơn vị sản xuất (bên uỷ
thác có hàng) những thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hoá theo yêu cầu
của bên uỷ thác và đợc hởng phần trăm phí uỷ thác theo giá trị hàng xuất
khẩu.

ã Nội dung:
Xuất khẩu uỷ thác gồm các bớc sau:
- Ký hợp đồng uỷ thác xuất khẩu với đơn vị sản xuất trong nớc.
- Ký hợp đồng với bên nớc ngoài, giao hàng và thanh toán.
-7-


- Nhận phí uỷ thác từ đơn vị sản xuất trong nớc.
ã Đặc điểm:
Doanh nghiệp nhận uỷ thác không phải bỏ vốn, không phải xin hạn

ngạch (nếu có), không phải nghiên cứu thị trờng tiêu thụ mà chỉ đứng ra
thay mặt bên uỷ thác để tìm ra và giao dịch với bạn hàng nớc ngoài, ký kết
hợp đồng và làm các thủ tục xuất khẩu hàng hoá cũng nh thay mặt bên uỷ
thác khiếu nại, đòi bồi thờng với bên ngoµi khi cã tỉn thÊt.
Khi tiÕn hµnh xt khÈu ủ thác thì tại các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu chỉ đợc tính kim ngạch xuất khẩu chứ không đợc tính doanh số, không
chịu thuế doanh thu.
3.3. Xuất khẩu liên doanh.
ã Khái niệm:
Là hoạt động xuất khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế một cách
tự nguyện giữa các doanh nghiƯp (trong ®ã cã Ýt nhÊt mét doanh nghiƯp
xt nhËp khẩu trực tiếp), nhằm phối hợp khả năng để cùng nhau giao dịch
và đề ra các chủ trơng, biện pháp có liên quan đến hoạt động xuất khẩu thúc
đẩy hoạt động này phát triển theo hớng có lợi nhất cho tất cả các bên, cùng
chia lÃi và cùng chịu lỗ.
ã Nội dung:
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp phải làm hai hợp đồng:
- Hợp đồng ngoại bán hàng với nớc ngoài.
- Hợp đồng liên doanh với doanh nghiệp khác.
ã Đặc điểm:
So với doanh nghiệp tự doanh thì các doanh nghiệp xuất khẩu liên
doanh chịu ít rủi ro hơn bởi mỗi doanh nghiƯp liªn doanh xt khÈu chØ
-8-


phải đóng góp một phần vốn nhất định, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi
bên cũng tăng theo số vốn gãp. ViƯc ph©n chia chi phÝ, th doanh thu theo
tû lệ góp vốn. LÃi và lỗ hai bên chia tuỳ theo thoả thuận dựa trên vốn góp
cộng với phần trách nhiệm mà mỗi bên gánh vác.
Trong xuất khẩu liên doanh, doanh nghiệp đứng ra xuất hàng sẽ đợc

tính kim ngạch xuất khẩu và chịu thuế doanh thu trên số doanh thu ngành.
3.4. Buôn bán đối lu (hàng đổi hàng)
ã Khái niệm:
Buôn bán đối lu là hình thức giao dịch, trong đó xuất khẩu kết hợp
chặt chẽ với nhập khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua, lợng hàng trao đổi
có giá trị tơng đơng.
ã Nội dung:
Có hai loại hình buôn bán đối lu chủ yếu là hàng đổi hàng và trao
đổi bù trừ.
- Hàng đổi hàng là hình thức giao dịch, trong đó hai bên trao đổi trực
tiếp những hàng hoá dịch vụ có giá trị tơng đơng mà không dùng tiền làm
trung gian.
- Trao đổi bù trừ là hình thức giao dịch, trong đó xuất khẩu kết hợp với
nhập khẩu ngay trong hợp đồng, có thể bù trừ trớc hoặc bù trừ song song.

ã Đặc điểm:
Mục đích của hình thức này không phải thu ngoại tệ, mà thu hút một
lợng hàng có giá trị xấp xỉ, không dùng tiền làm vật trung gian.
Hoạt động này rất có lợi bởi cùng một hợp đồng có thể tiến hành
-9-


cùng một lúc hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu. Do đó thu lÃi cả từ hoạt
động xuất hàng và nhập hàng. Hàng hoá xuất và nhập phải tơng đơng về giá
trị, cân bằng về giá cả nếu có sự chênh lệch sẽ đợc thanh toán bù trừ tuỳ
theo thoả thuận giữa hai bên.
Doanh nghiệp XNK trực tiếp đợc tính cả kim ngạch xuất khẩu và kim
ngạch nhập khẩu... có doanh thu tiêu thụ hàng xuất và hàng nhập nên chịu
thuế doanh thu cả hàng xuất và hàng nhập.
3.5. Xuất khẩu theo nghị định th.

ã Khái niệm:
Xuất khẩu theo nghị định th là hình thức xuất khẩu hàng hoá (thờng
là hay trả nợ) đợc ký theo nghị định th giữa hai Chính phủ.
ã Đặc điểm:
Xuất khẩu theo hình thức này có nhiều u điểm nh khả năng thanh
toán chắc chắn do nhà nớc trả cho đơn vị xuất khẩu, giá cả hàng hoá nhìn
chung dễ chấp nhận...
Với các hình thức xuất khẩu nh trên, việc áp dụng hình thức nào còn
tuỳ thuộc vào bản thân doanh nghiệp xuất khẩu (khả năng tài chính, hiệu
quả kinh doanh, định hớng kinh doanh) và phải đáp ứng đợc yêu cầu của cả
hai bên sản xuất, gia công trong và ngoài nớc.

II. Quy trình xuất khẩu
1. Nghiên cứu và lựa chọn đối tác xuất khẩu.
1.1. Nghiên cứu và lựa chọn thị trờng.
ã Nội dung nghiên cứu thị trờng
-10-


Nghiên cứu thị trờng thế giới là nhằm tìm kiếm cơ hội thuận lợi có
hiệu quả cho việc thâm nhập trong quan hệ thơng mại của doanh nghiệp với
nớc ngoài. Nghiên cứu thị trờng để tìm thị trờng cho các hàng hoá, dịch vụ
trong một khoảng thời gian và nguồn tài lực hạn chế.
Nghiên cứu thị trờng bao gồm ba vấn đề sau:
- Nghiên cứu chính sách ngoại thơng của các quốc gia.
- Xác định và dự báo biến động cung cầu hàng hoá trên thị trờng thế
giới.
- Thông tin giá cả và phân tích cơ cấu các loại giá cả quốc tế.
ã Phơng pháp nghiên cứu thị trờng
- Phơng pháp nghiên cứu tại bàn

Đây là phơng pháp phổ biến nhất vì nó ít tốn kém, phù hợp với khả
năng của mọi cán bộ nghiên cứu thông qua các tài liệu nh báo, tạp chí...
- Phơng pháp nghiên cứu tại hiện trờng
Phơng pháp này tốn kém hơn phơng pháp trên. Thông tin thu đợc
thông qua tiếp xúc với những ngời kinh doanh trên thị trờng bằng cách quan
sát, phỏng vấn (trực tiếp hoặc qua điện thoại, qua th).
1.2. Lựa chọn đối tác xuất khẩu
Việc lựa chọn các bạn hàng là tuân theo nguyên tắc đôi bên cùng có
lợi. Thông thờng khi lựa chọn bạn hàng các doanh nghiệp thờng trớc hết lu
tâm tới các mối quan hệ cũ của mình. Sau đó, những bạn hàng là các doanh
nghiệp khác trong nớc đà quen cũng là một căn cứ để xem xét lựa chọn ở
các nớc đang phát triển. Các bạn hàng thờng đợc phân theo khu vực thị trờng nh: Châu Âu - Châu á - Châu Mỹ - Châu Phi - Châu Đại Dơng.
2. Lập phơng án kinh doanh xuÊt khÈu
-11-


Trên cơ sở nghiên cứu thị trờng, bạn hàng, khả năng và các nguồn
vốn của doanh nghiệp, doanh nghiệp lựa chọn cho mình hàng loạt các vấn
đề nh: lập phơng án sản xuất (đối với doanh nghiệp sản xuất) và các nguồn
hàng có tiềm năng (đối với các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại đơn
thuần); lựa chọn các bạn hàng; lựa chọn phơng thức giao dịch; lựa chọn
điều kiện cơ sở giao dịch; lựa chọn phơng thức thanh toán...
2.1. Điều kiện cơ bản trong hợp đồng Thơng mại Quốc tế.
Trên thị trờng thế giới có nhiều phơng thức giao dịch ngoại thơng.
Sau đây là một số phơng thức giao dịch chủ yếu, có ý nghĩa phổ biến nhất.
ã Giao dịch thông thờng
Giao dịch thông thờng là sự giao dịch mà ngời mua và ngời bán thoả
thuận trực tiếp với nhau thông qua th từ, điện tử... để bàn về các điều khoản
sẽ ghi trong hợp đồng.
Các bớc tiến hành giao dịch thờng gồm: hỏi giá - báo giá - chào hàng

- chấp nhận.
ã Giao dịch qua trung gian
Là việc ngời mua và ngời bán quy định những điều kiện trong giao
dịch mua bán hàng hoá và nhờ tới sự giúp đỡ của ngời thứ ba để đàm phán
và đi đến ký kết hợp đồng.
ã Buôn bán đối lu
Là phơng thức giao dịch, trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với
nhập khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua lợng hàng hoá trao đổi với nhau
có giá trị tơng đơng.
ã Đấu giá quốc tế
Đấu giá là phơng thức bán hàng đặc biệt đợc tổ chức công khai ở một
-12-


nơi nhất định. Tại đó, sau khi xem xét trớc hàng hoá, những ngời mua cạnh
tranh với nhau trong việc trả giá và cuối cùng ai trả giá cao nhất sẽ mua đợc
hàng hoá đó. Đấu giá quốc tế là đấu giá diễn ra giữa các quốc gia khác
nhau.
ã Đấu thầu quốc tế
Đây là phơng thức giao dịch, trong đó ngời mua công bố trớc điều
kiện mua hàng để các ngời bán đa ra giá mình muốn bán.
Ngoài ra còn có một số các loại giao dịch khác nh:
- Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá.
- Giao dịch tại hội chợ và triển lÃm.
Tuỳ thuộc vào lĩnh vực cụ thể mà doanh nghiệp quyết định lựa chọn
từng phơng thức giao dịch mua bán cho thích hợp.
2.2. Các điều kiện cơ bản khi ký kết hợp đồng
Khi ký kết hợp đồng xuất khẩu, doanh nghiệp phải tập trung vào các
điều kiện cơ bản sau:
ã Điều kiện tên hàng

Tên hàng phải đảm bảo chính xác để các bên không hiểu nhầm. Vì
vậy, ngời ta luôn tìm cách diễn đạt chính xác tên hàng. Thông thờng ngời ta
ghi tên thơng mại của hàng hoá kèm theo tên khoa học, tên địa phơng sản
xuất, tên hÃng sản xuất, công dụng của hàng hoá, quy cách chính hay nhÃn
hiệu của hàng hoá đó.
ã Điều kiện phẩm chất
Phẩm chất hàng hoá là tổng hợp các chỉ tiêu về tính năng, quy cách
công suất, hiệu suất, thẩm mỹ để phân biệt giữa hàng hoá này với hàng
hoá khác.
-13-


Doanh nghiệp có thể xác định phẩm chất hàng hoá dựa vào những
tiêu chuẩn nh: mẫu mÃ, phẩm chất, quy cách, chỉ tiêu đại khái quen dùng...
ã Điều kiện số lợng
Có hai phơng pháp xác định rõ số lợng là xác đinh số lợng dứt khoát
và quy định số lợng phỏng chừng.
Bên cạnh đó cũng có hai phơng pháp xác định trọng lợng là trọng lợng tịnh và trọng lợng cả bì.
ã Điều kiện bao bì hàng hoá
Bao bì của hàng hoá phải đảm bảo đúng chất lợng quy định nh
nguyên liệu, hình thức, kích cỡ, số lớp và cách cấu tạo mỗi lớp đó, hay đai
nẹp của bao bì. Phơng thức cung cấp bao bì có thể do bên bán hoặc bên
mua cung cấp.
ã Điều kiện cơ sở giao hàng
Điều kiện cơ sở giao hàng quy định những cơ sở có tính chất nguyên
tắc của việc giao nhận hàng hoá giữa bên bán với bên mua. Đó là sự phân
chia trách nhiệm và chi phí, địa điểm di chuyển rủi ro và tổn thất hàng hoá.
Theo Incoterm 2000 thì có các điều kiện cơ sở giao hàng, nh giao tại
xởng (EXW); giao cho ngời vận tải (FCA); giao dọc mạn tàu (FAS); giao
lên tàu(FOB); tiền hàng, bảo hiểm và cớc phí trả tới đích (CIF)... Trong đó,

điều kiện FCA, FOB, CIF, CFR là những điều kiện cơ sở giao hàng mà Việt
Nam hay dùng nhất.
ã Điều kiện giá cả
Trong giao dịch thơng mại, điều kiện giá cả là rất quan trọng, bao
gồm đồng tiền tính giá, mức giá, phơng pháp quy định giá, phơng pháp xác
định mức giá, cơ sở của giá cả và việc giảm giá.
-14-


- Đồng tiền tính giá: có thể dùng đồng tiền cđa níc nhËp khÈu hc
cđa níc xt khÈu, hc cđa nớc thứ ba, nhng phải là ngoại tệ mạnh ít biến
động, khả năng chuyển đổi cao.
- Mức giá: là giá quốc tế.
- Phơng pháp quy định giá: có thể quy định giá theo giá cố định, giá
quy định sau, giá co giÃn hay giá di động.
ã Điều kiện giao hàng
Là việc xác định thời hạn và địa điểm giao hàng, phơng thức giao
hàng và việc thông báo giao hàng.
ã Điều kiện thanh toán trả tiền
Thanh toán là nghĩa vụ hoàn thành của ngời mua, trong đó quy định
rõ: đồng tiền thanh toán, địa điểm thanh toán, thời hạn trả tiền, phơng thức
trả tiền.
Ngoài ra còn có các điều khoản khác nh điều kiện bảo hành, điều
kiện khiếu nại... (nếu có)
Các điều kiện trên đây khi đa vào hợp đồng đòi hỏi sự thực hiện
nghiêm túc và chính xác của các bên.

2.3. Lựa chọn phơng thức thanh toán.
Trong giao dịch trên thị trờng thế giới có nhiều phơng thức thanh
toán khác nhau để trả tiền hàng hoá, dịch vụ, nh phơng thøc chun tiỊn,

ghi sỉ, nhê thu hay tÝn dơng chøng từ.
ã Phơng thức nhờ thu
Nhờ thu là phơng thức thanh toán, trong đó ngời bán sau khi giao
hàng cho ngời mua sẽ dùng hối phiếu để nhờ ngân hàng thanh to¸n cho
-15-


mình. Nhờ thu thờng đợc sử dụng trong trờng hợp hai bên xuất nhập khẩu
hàng hoá đà quen biết nhau, là bạn hàng tin tởng của nhau.
ã Tín dụng chứng từ
Là phơng thức thanh toán trong đó ngân hàng theo yêu cầu của bên
mua cam kết sẽ trả tiền cho bên bán, hoặc một ngời do bên bán xuất trình
bộ chứng từ chứng minh đà thực hiện đầy đủ nghĩa vụ giao hàng trong một
văn bản gọi là th tín dụng.
Th tín dụng có thể thuộc loại trả ngay hay trả chậm, huỷ ngang hay
không huỷ ngang, có xác nhận hay không có xác nhận, miễn truy đòi có thể
chuyển nhợng đợc...
3. Đàm phán ký kết hợp đồng
3.1. Đàm phán
Đàm phán thơng mại là quá trình trao đổi ý kiến của các chủ thể
trong một xung đột nhằm đi tới thống nhất cách nhận định, thống nhất quan
niệm, thống nhất cách xử lý những vấn đề nảy sinh trong quan hệ buôn bán
giữa hai hay nhiều bên.
3.2. Ký kết hợp đồng
Ký kết hợp đồng là khâu cơ bản, quan trọng nhất của quá trình đàm
phán. Đàm phán gồm ba yếu tố có tính chất quyết định sau: bối cảnh đàm
phán, thời gian đàm phán và quyền lực trên bàn đàm phán. Nhà kinh doanh
phải luôn ý thức đợc rằng bất cứ điều gì bạn hay bạn hàng làm đều có thể
trở thành những yếu tố tạo nên sự thành công của đàm phán. Vì thế nghệ
thuật và kỹ thuật đàm phán là yếu tố không thể thiếu đợc trong hành trang

của các nhà doanh nghiệp.
Khi ký kết hợp đồng xuất khẩu, doanh nghiệp phải chú ý các điều
-16-


kiện cơ bản sau; điều kiện tên hàng, phẩm chất, số lợng, bao bì, cơ sở giao
hàng giá cả, thanh toán tiền hàng, khiếu nại, bảo hành, trờng hợp bất khả
kháng, trọng tài, vận tải... Khi các điều kiện này đợc đa vào hợp đồng thì
đỏi hỏi sự thực hiện nghiêm túc và chính xác của các bên.
4. Tổ chức thực hiện hợp đồng
Việc tổ chức thực hiện hợp đồng ®ỵc thùc hiƯn qua 10 bíc sau:
- Bíc 1: Xin giấy phép xuất nhập khẩu.
- Bớc 2: Chuẩn bị hàng xt khÈu.
- Bíc 3: KiĨm tra chÊt lỵng.
- Bíc 4: Thuê tàu lu cớc.
- Bớc 5: Mua bảo hiểm (nếu có).
- Bớc 6: Các điều kiện bảo hiểm đờng biển (nếu có).
- Bớc 7: Làm thủ tục hải quan.
- Bớc 8: Giao nhËn hµng víi tµu.
- Bíc 9: Lµm thđ tục thanh toán.
- Bớc10: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có).

III. Các nguyên tắc và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh xuất khẩu
1. Các nguyên tắc đánh giá hiệu quả.
- Hoạt động ngoại thơng phải phục vụ công cuộc kinh tế và bảo vệ an
ninh thế giới.
- Các hoạt động kinh doanh phải thực hiện trên nguyên tắc các bên
cùng có lợi.
- Các hoạt động kinh doanh phải thực hiện đúng trong khuôn khổ Nhà

-17-


nớc và Pháp luật quy định.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
ã Tổng kim ngạch XK đợc tính bằng tổng giá trị hàng hóa XK.
Đơn vị tính: USD
Kim ngạch XK thực hiện
Kxk

=

x 100%
Kim ng¹ch XK kÕ ho¹ch

- NÕu so víi kú tríc cđa kỳ báo cáo:
Kim ngạch XK kỳ báo cáo
Kxk

=

x 100%
Kim ngạch XK trớc kỳ báo cáo

- Mức tăng trởng kim ngạch XK:
Kim ngạch XK năm thực hiện
K(%)

=


x 100%
Kim ngạch XK năm trớc đó

- Chỉ tiêu lợi nhuận thực tế (P):
P =

Doanh

thu

XK

-

Trị giá vốn hàng
XK

-

Tổng chi phí

- Tỷ suất lợi nhuận (P0):
Lợi nhuận
P0

=

x 100%
Doanh thu


- Hệ số khả năng sinh lời:
Hệ số doanh thu XK
trªn vèn kinh doanh

Doanh thu XK
=

x 100%
Vèn kinh doanh
-18-


Hệ số lợi nhuận trên
vốn kinh doanh

Lợi nhuận trên vốn

x

Vốn kinh doanh

100%

=

chơng II
Thực trạng Tình hình xuất khẩu nhóm hàng mây
tre đan của công ty tnhh XNK hải long
I. khái quát chung về công ty Tnhh XNK hải long
1. Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Hải Long thành lập ngày 13/03/2001
theo quyết định số 0102002091 của Sở Kế hoạch Đầu t thành phố Hà Néi.

-19-


Do mới thành lập và đi vào hoạt động 4 năm, hoạt động của Công ty
TNHH Xuất nhập khẩu Hải Long chịu tác động của nhiều nhân tố khách
quan và chủ quan. Tác động khách quan chủ yếu là do sự biến động của nền
kinh tế, sự biến động không ngừng tác động trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh của Công ty. Tác động chủ quan do kinh nghiệm quản lý của Công
ty, do sự cố gắng của từng thành viên trong Công ty Trong điều kiện cạnh
tranh khắc nghiệt, Công ty dù mới đi vào hoạt động đà từng bớc mở rộng
mặt hàng kinh doanh, phơng thức kinh doanh phong phú đa kim ngạch xuất
nhập khẩu của Công ty đi vào ổn định và phát triển nhanh chóng. Những
mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty gồm: các loại rợu, đồ uống và
xuất khẩu chủ yếu mặt hàng mây tre đan, đặc biệt trong tháng 11 năm 2004
Công ty đà có thêm một mặt hàng mới đó là hóa mỹ phẩm. Quá trình hoạt
động bớc đầu khó khăn tuy nhiên với sự nỗ lực của Ban giám đốc, của từng
thành viên trong Công ty đà đa kim ngạch xuất khẩu đạt 15 tỷ đồng năm
2001 và tăng lên 30 tỷ đồng vào năm 2004. Với kết quả này, Công ty sẽ tìm
đợc chỗ đứng và hớng đi tốt trong tơng lai.

2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty
2.1. Chức năng của Công ty
- Tổ chức nhập khẩu và tiêu thụ các mặt hàng gồm: các loại rợu, bia,
đồ uống.
- Tổ chức xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, hàng
nông lâm sản (các loại sản phẩm mây tre đan).


-20-


- NhËp, xt khÈu đy th¸c cho c¸c doanh nghiƯp trong và ngoài nớc.
2.2. Nhiệm vụ của Công ty
- Bảo đảm an toàn và phát triển nguồn vốn kinh doanh.
- Nghiên cứu thị trờng nhằm đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh.
- Kinh doanh hiệu quả đi đôi với việc thực hiện đúng các quy định của
phát luật.
- Mở rộng và phát triển mối quan hệ với bạn bè quốc tế, đáp ứng tốt
nhu cầu tiêu dùng sản xuất trong nớc và quốc tế.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH XNK Hải Long
Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng tài
Phòng kinh
Phòng Hành
chính
kế
toán
doanh
XNK
chính nhân sự
3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban

Chi nhánh
Hải Phòng


- Giám đốc: Là ngời đứng đầu Công ty, chịu trách nhiệm trớc pháp luật
về các hoạt động, hiệu quả kinh doanh của toàn Công ty. Giám đốc quản lý
điều hành Công ty theo lt doanh nghiƯp, lt lao ®éng, tháa íc lao động,
nội quy lao động, hợp đồng lao động và quy chế của Công ty.
- Phó giám đốc: Là ngời trực tiếp giúp đỡ giám đốc trong công tác
điều hàng hoạt động kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trớc gi¸m
-21-


đốc về các quyết định của mình trong phạm vi giới hạn quyền lực của mình.
- Phòng Hành chính nhân sự
+ Nhân sự: có nhiệm vụ tổ chức quản lý lao động trong Công ty và yêu
cầu điều động, sắp xếp bố trí lao động của giám đốc trên cơ sở nắm vững
những quy chế về tổ chức và quản lý lao động, bộ luật lao động và thỏa ớc
lao động, hợp đồng lao động, làm quy hoạch đào tạo tuyển dụng lao động
theo mục đích kinh doanh, giải quyết các khiếu nại tố cá và quyền lợi của
ngời lao động.
+ Hành chính: Chức năng chính là phục vụ sản xuất kinh doanh, quản lý
văn th lu trữ, tài liệu, hồ sơ chung, điều động xe phơng tiện thiết bị đà mua
sắm và phục vụ cho quản lý điều hành sản xuất kinh doanh trong toàn Công
ty có hiệu quả, cất giữ bảo quản tài liệu hiện có, không để h hỏng mất mát,
xuống cấp hoặc để xảy ra cháy nổ. Đề xuất mua sắm phơng tiện làm việc và
các nhu cầu sinh hoạt của Công ty, sửa chữa, bảo vệ an toàn cơ quan. Duy
trì thời gian làm việc, giữ gìn vệ sinh đảm bảo môi trờng làm việc tốt.
- Phòng tài chính kế toán: Với chức năng giám đốc đồng tiền thông
qua việc kiểm soát và quản lý tiền vốn và tài sản của Công ty phòng TC KT
có nhiệm vụ:
+ Xây dựng kế hoạch thu chi tài chính của Công ty, chuẩn bị đầy đủ kịp
thời các loại vốn kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty.

+ Tham gia xây dựng các phơng án kinh doanh, tính toán hiệu quả kinh
tế các mặt hàng.
+ Thực hiện thanh toán các khoản thu chi theo đúng chỉ tiêu, định møc
-22-


(căn cứ vào hợp đồng kinh tế và chứng từ hợp lệ) và tổ chức công tác hạch
toán kế toán.
+ Đảm bảo nguồn vốn vay ngân hàng, tăng cờng công tác kiểm tra và
phân tích hoạt động kinh doanh, giải quyết tiền hàng ứ đọng
+ Chấp hành đầy đủ chế độ báo cáo kế toán tài vụ, tổ chức quản lý
chứng từ sổ sách. Điều hành tổ chức lao động trong phòng.
- Phòng kinh doanh XNK: Với ngời đại diện là trởng phòng sau khi
nhận đợc chỉ tiêu, định mức kinh doanh:
+ Giám đốc ủy quyền ký kết các hợp đồng nội, ngoại, ủy thác theo phơng án kinh doanh đà đợc giám đốc duyệt và chịu trách nhiệm trớc giám
đốc về sự ủy quyền đó. Đồng thời chịu trách nhiệm cá nhân khi vi phạm
pháp luật do chủ quan gây ra.
+ Trong quá trình thực hiện phơng án phòng phải thực hiện đúng quy
trình, thao tác nghiệp vụ chuyên môn bảo đảm giảm chi phí.
+ Chủ động phát hiện giải quyết nguyên nhân gây ra tổn thất nhằm đảm
bảo hiệu quả kinh doanh cao.
+ Đợc huy động vốn nhàn rỗi của các cá nhân tập thể hoặc vay ngoài để
thực hiện các thơng vụ kinh doanh và chịu trách nhiệm trớc giám đốc về
việc bảo đảm vốn vay sử dụng kinh doanh.
+ Hàng tháng đợc tạm ứng tiền lơng và các khoản chi phí cần thiết, có
trách nhiệm nộp đủ các khoản lÃi, phí quản lý, lÃi ngân hàng hoặc thuê vốn
cho Công ty. Phải chịu khấu trừ các khoản chi phí vợt, vi phạm kỷ luật thu
nộp của C«ng ty.
-23-



- Chi nhánh Hải Phòng: đợc thành lập để mở rộng mạng lới kinh
doanh, tăng cờng khả năng cạnh tranh và thu thập thông tin cán bộ thuộc
chi nhánh đồng chịu trách nhiệm về quản lý kinh doanh có hiệu quả, các tài
sản cố định và lu động đợc Công ty giao. Đôn đốc và thực hiện khâu giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của Công ty tại cảng Hải Phòng.

II. Vai trò của hoạt động xuất khẩu mây tre đan đối
với nền kinh tế Việt Nam và với Công ty TNHH XNK
Hải long
1. Tầm quan trọng của hàng mây tre đan
Đối với ngời Việt Nam ai cũng biết đến song, mây và hàng ngày nó
có mặt trong đời sống bình thờng của mọi gia đình thành thị, nông thôn,
miền xuôi, miền ngợc. Từ rổ rá, đến hàng cao cấp nh song mây, chúng là
những sản phẩm quý giá mà thiên nhiên đà u đÃi cho chúng ta. Trong một
nền kimh tế, ngành nghề và những sản phẩm truyền thống tạo nên bản sắc
nền kinh tế đó. Bản sắc kinh tế bao giờ cũng mang đậm mầu sắc văn hoá,
tâm lý... của một dân tộc. Hơn thế nữa, ngành nghề truyền thống và những
sản phẩm của nó mang ý nghĩa minh họa cho lịch sử tồn tại và phát triển,
nhịp điệu sống của dân tộc trong quá khứ. Mỗi một sản phẩm ra đời thể
hiện tinh thần nhân văn, là nhu cầu văn hoá, nghệ thuật của con ngời. Với
đôi bàn tay vàng, những ngời thợ đà sản xuất ra những sản phẩm thể hiện
những mảng đời sống hiện thực mang tính nghệ thuật đặc sắc.
Trong thời đại khoa học kü tht nh hiƯn nay, con ngêi cịng s¶n xt
ra nhng sản phẩm rất phong phú và đẹp. Máy móc s¶n xuÊt nhanh cho ra
-24-


đời những loại sản phẩm mang tính đồng nhất cao, do đó kéo theo giá thành
sản phẩm hạ hơn nhiều so với những sản phẩm bằng tay.

Tuy nhiên, những sản phẩm làm bằng máy móc không làm thoả mÃn
nhu cầu ngời sử dụng, bởi sự lặp đi, lặp lại, bởi tính chính xác phi nghệ
thuật của nó. Sản phẩm làm bằng máy móc thiếu đi hơi thở của cuộc sống
đời thờng, đó chính là hồn của ngời thợ mà không máy móc nào thay thế đợc. XÃ hội ngày càng phát triển cuộc sống càng văn minh thì nhu cầu về
hàng thủ công mỹ nghệ, hàng mây tre đan càng đợc khẳng định và nâng
cao.
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu mây tre đan đối với nền kinh tế Việt
Nam và với Công ty TNHH XNK Hải Long
2.1. Đối với nớc ta
Một nớc sản xuất nhỏ, nông nghiệp lạc hậu, xuất khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ, hàng mây tre đan làm tăng kim nghạch xuất khẩu của cả nớc,
đóng góp một nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho ngân sách nhà nớc. Mặt
khác, việc sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ hàng mây tre đan không cần
đầu t vốn ban đầu lớn, cơ sở vật chất của mặt hàng này không đòi hỏi phải
đầu t nhiều, lại tận dụng đợc những trang thiết bị thô sơ nhỏ nhẹ, tận dụng
đợc nguồn nguyên liệu trong nớc tại chỗ, khắc phục phần khó khăn là
chúng ta đang thiếu vốn.
Với ngời lao động, xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, hàng mây tre
đan làm tăng thêm thu nhập ngoài đồng lơng và thu hoạch vụ mùa.
Đó là những lợi ích kinh tế to lớn mà hoạt động kinh doanh xuất
khẩu mây tre ®an ®em l¹i cho chóng ta.

-25-


×