Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Luận văn Một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cà phê sang thị trường EU của công ty XNK INTIMEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.77 KB, 74 trang )

Phần I
Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
I. Vai trò của xuất khẩu đối với sự phát triển của một doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
1. Khái niệm về xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho một quốc gia
khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phơng tiện thanh toán.
Hoạt động xuất khẩu về cơ bản chính là hợp đồng mua bán quốc tế( là sự thoả thuận
giữa các bên mua bán ở các nớc khác nhau, trong đó quy định bên bán chuyển giao các
chứng từ có liên quan đến hàng hoá và quyền sở hữu hàng hoá, bên mua phải thanh toán
tiền hàng và nhận hàng). Hoạt động này diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về điều kiện
không gian và thời gian. Nó có thể chỉ diễn ra một trong hai ngày hoặc kéo dài hàng
năm, có thể đợc tiến hành trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia hay nhiều quốc gia
khác nhau.
2. Vai trò của xuất khẩu đối với sự phát triển của một doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng.
Nh chúng ta đã biết rằng, hoạt động xuất khẩu hàng hoá dịch vụ của một quốc gia
đợc thực hiện bởi các đơn vị của quốc gia đó, mà phần lớn là thông qua các doanh
nghiệp hoạt động xuất khẩu. Do vậy hoạt động xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ của quốc
gia đó chính là hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp. Xét trên góc độ vĩ mô
của nền kinh tế thì hoạt động xuất khẩu phải song song với hoạt động nhập khẩu, nhằm
tác động và hỗ trợ lẫn nhau, điều hoà sự phát triển của nền kinh tế. ở Việt Nam hoạt
động xuất khẩu chủ yếu là hàng hoá tiêu dùng thuộc các ngành công nghiệp nhẹ nh dệt
may, da giày... ngành nông nghiệp nh gạo, cà phê, hạt tiêu, chè, lạc, điều, cao su. Hoạt
động xuất khẩu nhằm thu ngoại tệ để nhập khẩu máy móc thiết bị, dây chuyền công
nghệ phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và một số mặt hàng phục vụ
cho tiêu dùng sinh hoạt mà nớc ta cha có khả năng sản xuất hoặc sản xuất đợc nhng còn
hạn chế nh ô tô xe máy, hàng điện tử. Nh vậy ngoài những tác động ảnh hởng đến nền
kinh tế trong nớc, hoạt động xuất khẩu có vai trò to lớn với bản thân các doanh nghiệp
tham gia thơng mại quốc tế, điều đó đợc thể hiện nh sau:


Thứ nhất: Hoạt động xuất khẩu hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp là một quá
trình thực hiện mục tiêu lợi nhuận của đơn vị kinh doanh. Vì vậy về cơ bản mục tiêu
hoạt động của bất kỳ tổ chức nào cũng đều là lợi nhuận, trên thực tế đối với một doanh
nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu thì lợi nhuận đạt đợc chính là nhờ một phần vào hoạt
động xuất khẩu hàng hoá. Bởi vì thực chất hay mục đích của xuất khẩu hàng hoá đối với

1


một doanh nghiệp này là thực hiện giá trị hàng hoá, giá trị thặng d thông qua các hành vi
mua bán trên thị trờng trong nớc và quốc tế. Do đó muốn tồn tại và phát triển các doanh
nghiệp kinh doanh hoạt động xuất nhập khẩu cần đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh
của mình trong đó hoạt động kinh doanh xuất khẩu là trọng tâm.
Thứ hai: Hoạt động xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp có vai trò to lớn đối với
đời sống của những ngời tham gia vào các nghiệp vụ của quá trình này tức là cán bộ
công nhân viên của doanh nghiệp. Chẳng hạn nh đối với nớc ta, kể từ khi doanh nghiệp
nhà nớc đợc giao quyền tự chủ, họ phải tự hạch toán chi phí kinh doanh, tự phân phối kết
quả kinh doanh, quyền lợi của ngời lao động gắn liền với quyền lợi của doanh nghiệp.
Do vậy hoạt động xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp không chỉ giúp cho doanh
nghiệp thực hiện mục tiêu lợi nhuận mà còn nhằm đảm bảo đời sống, vật chất, tăng thu
nhập cho doanh nghiệp. Mặt khác, kết quả kinh doanh của doanh nhgiệp không chỉ đầu
t trở lại doanh nghiệp mà còn phát triển quỹ khen thởng, quỹ phúc lợi, quỹ công đoàn...
cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp đồng nghĩa với điều kiện đợc cải thiện thu
nhập đợc tăng thêm.
Thứ ba: Hoạt động xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp có vai trò tro lớn làm tăng
thế lực, uy tín cho doanh nghiệp cả ở thị trờng trong nớc và quốc tế, hoạt động xuất khẩu
hàng hoá giúp cho doanh nghiệp không chỉ đơn thuần mang lại lợi nhuận mà còn giúp
cho doanh nghiệp lớn mạnh tạo vị thế và uy tín trên thị trờng. Lợi nhuận do hoạt động
kinh doanh xuất khẩu mang lại cho phép doanh nghiệp đầu t cơ sở vật chất, mở rộng các
lĩnh vực kinh doanh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, giải quyết công ăn việc làm cho lao

động nhàn rỗi, tạo nguồn tài chính để thực hiện các hoạt động xúc tiến thâm nhập các thị
trờng mới cho hoạt động xuất khẩu, cải thiện và phát triển các mối quan hệ trong kinh
doanh.
Nh vậy hoạt động xuất khẩu hàng hoá có vai trò rất to lớn, đặc biệt trong nền kinh
tế thị trờng nh hiện nay, những tác dụng của hoạt động này đợc nêu ra ở trên càng khẳng
định sự cần thiết cho xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tế nói chung và đối với doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh xuất khẩu nói riêng.
II. Nội dung hoạt động xuất khẩu của một doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng
Xuất khẩu là việc bán hàng hoá cho nớc ngoài nhằm phát triển sản xuất kinh doanh,
tăng lợi nhuận và cải thiện đời sống nhờ phát triển kinh doanh ra thị trờng quốc tế. Các
doanh nghiệp có thể tận dụng tối đa các năng lực sản xuất đã đầu t. Tăng hiệu quả kinh
doanh nhờ tăng khối lợng sản phẩm bán ra trên thị trờng thế giới, đồng thời có thêm một
số chiến lợc cạnh tranh với phạm vi đa quốc gia mà các doanh nghiệp kinh doanh nội địa
không thể có đợc. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh xuất khẩu lại có những nét riêng,
phức tạp hơn nhiều so với kinh doanh trong nớc nh bạn hàng là những ngời có quốc tịch
khác nhau nên cần phải nghiên cứu phong tục tập quán, bản sắc văn hoá dân tộc và luật
2


pháp, việc vận chuyển hàng hoá gặp nhiều khó khăn do trải qua biên giới nhiều nớc,
đồng tiền thanh toán bằng ngoại tệ, phải hiểu thanh toán quốc tế, thanh toán địa phơng...
Chính vì vậy hoạt động xuất khẩu phải đợc tổ chức theo từng nghiệp vụ cụ thể. Mỗi
nghiệp vụ này phải đợc nghiên cứu trong mối quan hệ lẫn nhau nhằm tranh thủ nắm bắt
những lợi thế và đảm bảo hiệu quả nhất. Dới đây là một số nội dung chủ yếu của hoạt
động xuất khẩu.
1. Nghiên cứu thị trờng xuất khẩu và lựa chọn mặt hàng
Nghiên cứu thị trờng và giá cả thị trờng.
Nghiên cứu thị trờng theo nghĩa rộng là quá trình điều tra để tìm hiểu triển vọng bán
hàng cho một sản phẩm cụ thể hay một nhóm sản phẩm kể cả phơng pháp thực hiện mục

tiêu đó. Quá trình nghiên cứu thị trờng là quá trình thu thập thông tin số liệu về thị trờng
so sánh phân tích những số liệu đó và rút ra kết luận, những kết luận này sẽ giúp cho nhà
quản lý đa ra kết luận đúng đắn để lập kế hoạch marketing, công tác nghiên cứu thị trờng phải góp phần chủ yếu trong việc thực hiện phơng châm hành động : Chỉ bán cái
thị trờng cần chứ không bán cái có sẵn. Hay có thể nói là xác định đúng đắn nhu cầu
khách hàng. Nghiên cứu thị trờng phải trả lời một số câu hỏi quan trọng sau đây:
+

Nớc nào là thị trờng có triển vọng nhất đối với sản phẩm của công ty.

+

Khả năng số lợng bán ra là đợc bao nhiêu.

+ Sản phẩm cần có những thích ứng gì trớc những đòi hỏi của thị trờng.
+ Nên chọn phơng pháp bán nào cho phù hợp.
Xuất phát từ hai loại thông tin về thị trờng kinh doanh hàng hoá chúng ta cần nắm đợc là thông trin sơ cấp ( primary information) và thông trin thứ cấp ( secondary
information). Cần áp dụng hai phơng pháp nghiên cứu thị trờng là nghiên cứu tại hiện trờng và nghiên cứu taị bàn.
Nghiên cứu tại hiện trờng là cách thu thập thông tin thị trờng trực tiếp từ khách hàng
thông qua các cuộc phỏng vấn điều tra.
Nghiên cứu tại bàn là cách thu thập thông tin thị trờng thông qua các phơng tiện
thông tin đại chúng, các xuất bản phẩm và các cơ quan có liên quan.
Khi nghiên cứu thị trờng, cần phải phân tích kỹ tình hình cung cầu trên thị trờng, các
nhân tố khác của thị trờng nh các yếu tố khác về quan hệ chính trị, thơng mại giữa hai nớc, về thể chế tài chính về văn hoá của các thị trờng đó. Nghiên cứu thị trờng còn phải
nghiên cứu giá cả của hàng hoá, xác định và dự đoán khuynh hớng biến động của giá cả
trên thị trờng thế giới.

3


Giá cả quốc tế là giá mua bán hàng hoá trên thị trờng không kèm theo điều kiện.

Khi nghiên cứu giá cả quốc tế, thông thờng đối với hàng hoá không có trung tâm buôn
bán lớn thì có thể căn cứ vào giá cả của nớc xuất khẩu hoặc nớc nhập khẩu biểu hiện
bằng đồng tiền có khẳ năng chuyển đổi cao. Đối với những hàng hoá thuộc đối tợng
buôn bán của sở giao dịch( nh cao su thiên nhên, kim loại màu, cà phê) hoặc ở các trung
tâm bán đấu giá( chè, thuốc lá) thì có thể tham khảo ở các trung tâm giao dịch đó. Đối
với các thiết bị máy móc việc xác định giá cả tơng đối khó vì vậy trong thực tế chủ yếu
căn cứ vào giá cả của hàng sản xuất và mức cung trên thị trờng.
Lựa chọn thị trờng và mặt hàng kinh doanh.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thị trờng, doanh nghiệp phải lựa chọn và mặt hàng
kinh doanh thơng mại quốc tế. Các tiêu thức lựa chọn thị trờng tuỳ thuộc vào từng loại
doanh nghiệp, mục đích kinh doanh cụ thể nhng nhìn chung phải dựa vào một số tiêu
thức phổ biến nh:
+ Tổng sản phẩm quốc dân, và tổng sản phẩm quốc dân theo đầu ngời.
+ Vị trí địa lý và quan hệ chính trị thơng mại, tầm rộng lớn, các chỉ tiêu kinh tế vĩ
mô nh lạm phát, giảm sản lợng và mức độ cạnh tranh trên thị trờng.
Để xác định mặt hàng nào doanh nghiệp dự định kinh doanh cần tìm hiểu kỹ khía
cạnh thơng phẩm của hàng hoá để hiểu rõ giá trị, công dụng, nắm đợc những đặc tính
của nó và những yêu cầu của thị trờng về hàng hoá đó nh: Quy cách phẩm chất, bao bì
cách trang trí bên ngoài, cách lựa chọn phân loại. Ngoài ra, còn cần phải nắm rõ tình
hình sản xuất của mặt hàng đó nh: thời vụ, khả năng về nguyên vật liệu, tay nghề,
nguyên lý chế tạo để tiện cho việc mua bán.
Về mặt hàng tiêu thụ phải biết mặt hàng lựa chọn đang ở giai đoạn nào của chu kỳ
sống trên thị trờng. Chu kỳ này là tiến trình phát triển việc tiêu thụ một mặt hàng bao
gồm 4 giai đoạn: Thâm nhập, phát triển, bão hoà, thoái trào. Việc xuất khẩu những mặt
hàng đang ở giai đoạn thâm nhập, phát triển thuận lợi nhất. Tuy vậy, có khi mặt hàng đã
ở giai đoạn thoái trào nhng nhờ các hoạt động xúc tiến tiêu thụ( nh quảng cáo, cải tiến hệ
thống tổ chức tiêu thụ, giảm giá...) ngời ta có thể đẩy mạnh đợc xuất khẩu.
Để lựa chọn mặt hàng kinh doanh, một căn cứ nữa đợc xét tới là tỷ suất ngoại tệ
của hàng hoá. Tỷ suất ngoại tệ của hàng xuất khẩu là tổng số nội tệ chi phí ra để thu đợc
một đơn vị ngoại tệ. Nếu tỷ suất này lớn hơn tỷ giá hối đoái hiện tại thì không nên xuất

khẩu hàng hoá đó và ngợc lại.
Lựa chọn bạn hàng.
Khi đã lựa chọn đợc thị trờng, mặt hàng kinh doanh doanh nghiệp cần lựa chọn bạn
hàng để thực hiện nghiệp vụ kinh doanh của mình. Khi nghiên cứu bạn hàng, không nên
chỉ dựa vào quảng cáo hay sự tự giới thiệu của họ mà cần tiến hành điều tra khách hàng

4


theo nhiều phơng pháp khác nhau, đặc biệt là phải biết đợc mục đích của khách hàng đó,
khả năng tài chính, sản phẩm và chất lợng.
Trong việc lựa chọn đối tợng giao dịch tốt nhất là nên lựa chọn đối tác trực tiếp,
tránh những đối tác trung gian, trừ trờng hợp doanh nghiệp muốn thâm nhập vào thị trờng mới mà mình cha có kinh nghiệm. Việc lựa chọn bạn hàng có căn cứ khoa học là
điều kiện cần thiết để thực hiện thắng lợi các hợp đồng kinh doanh song nó cũng phụ
thuộc nhiều vào kinh nghiệm của ngời giao dịch.
Lập phơng án kinh doanh.
Trên cơ sở những kết quả thu lợm đợc trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị trờng
doanh nghiệp cần lập phơng án kinh doanh. Phơng án này là kế hoạch hoạt động của đơn
vị nhằm đạt đến những mục tiêu xác định trong kinh doanh. Việc xây dựng phơng án
kinh doanh bao gồm các bớc sau.
+ Đánh giá tình hình thị trờng và thơng nhân.
+ Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phơng thức kinh doanh.
+ Đề ra mục tiêu phơng án kinh doanh.
+ Đề ra phơng án thực hiện.
+ Đánh giá kết quả và hiệu quả của phơng án kinh doanh qua một số chỉ tiêu: chỉ
tiêu tỷ suất ngoại tệ, chỉ tiêu hoà vốn, chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi và chỉ tiêu điểm hoà vốn.
Sau khi phơng án kinh doanh đợc đề ra, đơn vị kinh doanh thực hiện phơng án. Họ
xây dựng tổ chức kinh doanh xuất khẩu, tiến hành quảng cáo chuẩn bị hàng hoá.
2. Công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu ở doanh nghiệp.
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá có hai khâu liên hệ mật thiết với nhau đó là: Thu

mua huy động hàng xuất khẩu từ các đơn vị sản xuất trong nớc và ký kết hợp đồng xuất
khẩu với nớc ngoài. Thu mua hàng xuất khẩu là tiền đề vật chất cho việc xuất khẩu hàng
hoá, đồng thời tạo cơ sở chắc chắn cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ hàng hoá của công ty hoặc một địa phơng một
vùng hoặc toàn bộ đất nớc có khẳ năng đảm bảo điều kiện xuất khẩu đợc. Muốn khai
thác và phát triển nguồn hàng, đơn vị cần phải nghiên cứu nguồn hàng. Thông qua việc
này, ta có thể nắm đợc khả năng cung cấp hàng xuất khẩu của các đơn vị trong ngành và
ngoài ngành, trong địa phơng và ngoài địa phơng, quốc doanh và t nhân để huy động
xuất khẩu.
Nh vậy để tạo nguồn hàng cho xuất khẩu, các doanh nghiệp có thể đầu t trực tiếp
hoặc gián tiếp cho sản xuất có thể thu gom hoặc ký kết hợp đồng thu mua với các chân
hàng với các đơn vị sản xuất. Tuỳ theo từng đặc điểm từng nguồn hàng ngời ta có thể tổ
chức hoặc ký kết hợp đồng thu mua, kết hợp với hớng dẫn kỹ thuật với xu hớng giảm
5


xuất khẩu sản phẩm thô, nhiều doanh nghiệp sản xuất hoặc ngoại thơng thờng tổ chức bộ
phận sơ chế hoặc chế biến nhằm tăng giá trị hàng xuất khẩu.
3. Giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
3.1 Giao dịch và đàm phán.
Hoạt động kinh doanh buôn bán ngoại thơng có thể đợc thực hiện thông qua rất
nhiều phơng thức giao dịch khác nhau. Mỗi phơng thức có những tính chất, yêu cầu
nghiệp vụ khác nhau. Căn cứ vào mặt hàng dự định xuất khẩu, đối tợng, thời gian giao
dịch và năng lực của ngời tiến hành giao dịch mà có quyết định lựa chọn phơng thức
giao dịch phù hợp. Dới đây là một số phơng thức giao dịch cơ bản:

Giao dịch trực tiếp: Là phơng thức giao dịch mà ngời mua( hoặc ngời bán)
quy định điều kiện trong mua bán, giao dịch về hàng hoá, giá cả điều kiện thanh toán với
ngời bán( ngời mua) một cách trực tiếp (hoặc qua điện tín th từ).
Ngày nay phơng thức giao dịch này đang có xu hớng phát triển đòi hỏi cán bộ làm

cồn tác này ngày càng phải có sự trau dồi kiến thức, nâng cao kinh nghiệm trình độ, quy
định phơng thức này gồm: Hỏi giá, báo giá, chào hàng, hoàn giá chấp nhận hay xác
nhận.
Giao dịch qua trung gian: Đây là phơng thức phổ biến chiếm phần lớn khối lợng giao dịch quốc tế. Kinh doanh qua trung gian chủ yếu thực hiện thông qua đại lý
hoặc môi giới. Để thực hiện đợc phơng thức này cần phải nghiên cứu đợc đặc điểm của
các đại lý, môi giới u nhợc điểm của từng loại.
Buôn bán đối lu: Là phơng thức trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập
khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua, lợng hàng hoá và dịch vụ trao đổi cho nhau có giá
trị tơng đơng. Mục đích của quá trình này không phải là thu về một khoản ngoại tệ mà
để thu về một khoản hàng hoá dịch vụ có giá trị tơng đơng. Quá trình buôn bán đối lu
đòi hỏi yêu cầu cân bằng về giá cả, về mặt hàng về điều kiện giao hàng, về tổng giá trị
trao đổi. Hiện nay, buôn bán đối lu đang có xu hớng phát triển ở nớc ta và hình thức này
đang là một trong những biện pháp trớc mắt nhằm thúc đẩy xuất khẩu ở Việt Nam.
Đấu giá quốc tế: Đấu giá quốc tế là một trong những phơng thức bán hàng đặc
biệt đợc tổ chức công khai ở một nơi nhất đinh, tại đó sau khi xem xét trớc hàng hoá,
những ngời mua tự do cạnh tranh giá cả và cuối cùng hàng hoá sẽ đợc bán cho ngời nào
trả giá cao nhất. Đấu giá quốc tế thờng đợc tổ chức để bán các hàng hoá khan hiếm, khó
tiêu chuẩn hoá và có nhiều ngời mua với mục đích bán với giá cao nhất.
Đấu thầu quốc tế: Là phơng thức giao dịch đặc biệt trong đó ngời mua là ngời
gọi thầu công bố trớc điều kiện mua hàng để ngời bán( ngời dự thầu) báo giá của mình
muốn bán. Sau đó ngời mua sẽ chọn mua của ngời nào đáp ứng đợc yêu cầu của ngời
mua với giá thấp nhất. Đấu thầu quốc tế đợc sử dụng phổ biến trong trờng hợp có nhiều
6


ngời muốn cung ứng hàng hoá, dịch vụ, đợc sử dụng phổ biến trong các dự án xây dựng
và mua hàng quốc tế.
Giao dịch tại sở giao dịch: Sở giao dịch là thị trờng đặc biệt tại đó thông qua những
ngời môi giới do sở chỉ định, ngời ta muốn bán các loại hàng hoá có khối lợng lớn, có
tính chất đồng loạt và phẩm chất có thể thay thế đợc cho nhau.

Giao dịch tại hội chợ triển lãm: Hội chợ là thị trờng hoạt động định kỳ đợc tổ
chức vào một địa điểm cố định trong một thời hạn nhất định, tại đó ngời bán trng bày
hàng hoá của mình và tiếp xúc với ngời mua để ký kết hợp đồng mua bán. Việc giao dịch
tại hội chợ triển lãm là cơ hội tốt nhất cho các doanh nghiệp tiến hành quảng cáo hàng
hoá, khuyếch trơng thanh thế, đồng thời ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá. Điều đáng
chú ý ở đây là mục đích của hội trợ và triển lãm có khác nhau. Hội trợ tr ớc hết nhằm
mục đích bán hàng, doanh nghiệp tham gia hội chợ càng ký đợc nhiều hợp đồng càng
thành công, còn triển lãm lấy khuyếch trơng những thành tựu kinh tế kỹ thuật làm mục
đích chủ yếu.
Gia công quốc tế: Là một phơng thức kinh doanh trong đó một bên gọi là bên
nhận gia công, nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác( gọi là
bên đạt gia công) để chế biến ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt ra công và nhận thù
lao( gọi là phí gia công).
Gia công quốc tế ngày nay khá phổ biến và có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh
nghiệp thuộc các nớc đang phát triển, đặc biệt gia công quốc tế nh bán nguyên liệu, mua
thành phẩm, giao nguyên liệu mua thành phẩm xét ở góc độ quyền sở hữu nguyên liệu
và hợp đồng gia công thực thanh thực chi ( cost plus contract), hợp đồng khoán theo giá
định mức( target price). Xét ở góc độ giá cả gia công đều đợc sử dụng phổ biến trong đó
hình thức gia công khoán theo giá định mức rất có ý nghĩa với nớc ta vì chúng ta có thể
xuất khẩu các loại vật t tại chỗ và khai thác nguồn nhân lực, cũng nh trang thiết bị hiện
có.
Giao dịch tái xuất: Là hình thức giao dịch kinh doanh quan trọng hiện nay. Có
hai phơng thức kinh doanh tái xuất. Các nớc Tây Âu và Mỹ La Tinh cho rằng tái xuất là
những hàng hoá đợc nhập khẩu về, không qua chế biến mà tiếp tục xuất sang nớc thứ ba.
Đối với một quốc gia, đặc biệt là các nớc Đông Nam á, tái xuất khẩu là xuất khẩu hàng
hoá đã nhập khẩu nhằm thu về số ngoại tệ lớn hơn, hàng hoá có thể vận động thẳng mà
không cần qua nớc tái xuất. Doanh nghiệp kinh doanh tái xuất thờng ký hợp đồng nhập
và hợp đồng xuất phù hợp về loại hàng hoá, ký mã hiệu và thời gian giao nhận. Trong
kinh doanh nh vậy ngời ta thờng dùng th tín dụng giáp lng ( Back to Back L/C) làm phơng tiện thanh toán.
Để ngời mua và ngời bán có thể đi đến ký kết hợp đồng mua bán, ngoài việc lựa

chọn một trong những phơng thức lựa chọn trên, phải tiến hành quá trình đàm phán giao

7


dịch, thơng lợng với nhau về các điều kiện giao dịch. Tuần tự các bớc công việc này nh
sau:
Hỏi giá( Inquiry): Là việc ngời mua đề nghị ngời bán bán cho mình biết giá cả và
các điều kiện mua hàng. Nội dung hỏi giá có thể bao gồm: Tên hàng, quy cách phẩm
chất, số lợng thời gian giao hàng.
Phát giá( chào hàng- offer): Là việc ngời xuất khẩu thể hiện rõ ý định bán hàng của
mình và đề nghị ngời mua ký hợp đồng.
Đặt hàng( order): Là lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ ngời mua nó đợc đa
ra dới hình thức đặt hàng. Trong đó ngời mua nêu cụ thể về hàng hoá định mua và tất cả
những nội dung cần thiết cho việc ký kết hợp đồng.
Hoàn giá: ( counter offer): Khi ngời mua nhận đợc chào hàng hoặc đặt hàng
không chấp nhận hoàn toàn lời chào hàng( hoặc đặt hàng) đó sẽ đa ra một đề nghị mới
và lời đề nghị này là hoàn giá, khi có hoàn giá, chào hàng trớc coi nh bị bỏ và thông thờng phải trải qua nhiều lần hoàn giá mới đi đến kết thúc giao dịch.
Chấp nhận ( Acceptance): Là sự đồng ý hoàn tất cả mọi điều kiện của chào
hàng( hoặc đặt hàng) mà phía bên kia đa ra. Khi đó hợp đồng đợc thành lập.
Xác nhận( confirmation): Hai bên mua và bán sau khi đã thống nhất thoả thuận
với nhau về điều kiện giao dịch có khi cẩn thận ghi lại mọi điều đã thoả thuận, gửi cho
đối phơng. Đó là văn kiện xác nhận, văn kiện do bên bán gửi thì gọi là giấy xác nhận
mua hàng. Xác nhận thờng đợc thành lập thành hai bản, bên lập xác nhận ký trớc rồi gửi
cho bên kia. Bên kia ký xong giữ lại một bản và gửi trả lại một bản.
3.2. Ký kết hợp đồng.
Sau khi các bên mua bán tiến hành giao dịch và đàm phán kết quả phải dẫn đến hợp
đồng đợc ký kết. Hợp đồng là sự thoả thuận trong đó các bên cam kết việc thực hiện một
hoặc một số nghĩa vụ nào đó và đợc hởng những quyền lợi tơng ứng. Hợp đồng có thể đợc thoả thuận bằng miệng hay bằng văn bản, thông thờng hình thức văn bản đợc sử dụng
nhiều hơn.

Công tác chuẩn bị ký kết hợp đồng là hết sức quan trọng để đảm bảo đ ợc quyền lợi
tối đa của doanh nghiệp. Các loại hợp đồng đợc sử dụng thờng đợc căn cứ vào hợp đồng
mẫu để xây dựng, ngoài ra tuỳ thuộc loại hàng hoá hay dịch vụ khác nhau mà có thể bổ
sung hoặc huỷ một số khoản cho phù hợp.
Một hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu thờng gồm ba phần chính:
Phần đầu là phần chỉ rõ ngày tháng lập hợp đồng, các bên ký kết hợp đồng, nguyện
vọng ký kết của hai bên và căn cứ pháp lý của hợp đồng.

8


Phần chính liệt kê cụ thể các điều khoản thoả thuận của hợp đồng nh : Tên hàng,
quy cách phẩm chất, số lợng bao bì, ký mã hiệu, thời gian và địa điểm giao hàng, thanh
toán, bất khả kháng, khiếu nại...Những điều khoản này thể hiện quyền lợi và nghĩa vụ
của hai bên.
Phần cuối của hợp đồng ghi rõ số bản của hợp đồng, thứ ngôn ngữ sử dụng và thời
hạn hiệu lực của hợp đồng, thời gian và địa điểm lập hợp đồng( nếu phần đầu cha có).
Trong kinh doanh thơng mại quốc tế tuỳ thuộc vào loại hình kinh doanh mà chúng
ta có các loại hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá, hợp đồng uỷ thác nhập khẩu, hợp đồng
gia công hàng hoá. Ngoài ra, còn có hợp đồng xuất khẩu một số loại hàng hoá nh thiết bị
toàn bộ, chuyển giao công nghệ... các hợp đồng này ngoài các điều khoản nh trên còn có
một số điều khoản khác biệt.
3.3. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Sau khi ký kết hợp đồng các bên sẽ bớc vào thực hiện hợp đồng. Trong quá trình này,
cần làm rõ nội dung trách nhiệm và trình tự công việc phải làm, tránh để xảy ra sai sót
gây nên thiệt hại. Phải yêu cầu, thúc giục đối phơng thực hiện các nhiệm vụ theo hợp
đồng. Trình tự thực hiện một hợp đồng xuất khẩu bao gồm các bớc sau:
1. Kiểm tra L/C.
Nếu hợp đồng xuất khẩu thoả thuận thanh toán bằng phơng thức tín dụng chứng từ,
sau khi ký kết hợp đồng, ngời xuất khẩu sẽ phải đôn đốc ngời nhập khẩu ở nớc ngoài mở

L/C đúng hạn và nội dung nh hợp đồng quy định.
Sau khi nhận đợc L/C, ngời xuất khẩu phải kiểm tra, so sanh với nội dung và điều
kiện ghi trong hợp đồng, nếu có chỗ nào cha phù hợp, phải yêu cầu bên kia sửa bằng văn
bản. Những nội dung của L/C cần kiểm tra gồm có.
- Số tiền của L/C.
- Ngày hết hạn hiệu lực của L/C.
- Thời hạn giao hàng.
- Cách giao hàng.
- Cách vận tải.
- Chứng từ thơng mại.
Có L/C trong tay, ngời xuất khẩu làm những công việc tiếp theo thực hiện hợp đồng.
2. Xin giấy phép xuất khẩu.

9


Theo nghị định 57/1998- NĐ - CP ngày 1/9/1998, tất cả các doanh nghiệp Việt Nam
đều có quyền kinh doanh xuất khẩu. Do đó các doanh nghiệp Việt nam chỉ xin giấy phép
xuất khẩu từng lô hàng( đối với những hàng hoá thuộc danh mục phải xin giấy phép).
Danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu gồm có:
- Hàng hoá cấm xuất, nhập.
- Hàng hoá tạm ngừng xuất nhập.
- Hàng hoá quản lý bằng hạn ngạch.
- Hàng hoá xin giấy phép xuất khẩu từng lô hàng.
Việc quản lý cấp giấy phép xuất khẩu do hai cơ quan: Bộ thơng mại và tổng cục hải
quan phụ trách.
3 Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu.
Căn cứ theo hợp đồng đã ký với nớc ngoài( hoặc L/C nếu có) bên xuất khẩu có
nhiệm vụ chuẩn bị hàng hoá để xuất. Công việc này gồm 3 khâu: Thu gom tập trung
thành lô hàng xuất khẩu, đóng gói bao bì và kẻ ký mã hiệu.

4 Thuê tàu lu cớc.
Tất cả hàng hoá trong kinh doanh xuất nhập khẩu đều cần đến phơng tiện chuyên
chở. Trong đó 80 85% hàng hoá là chuyên chở bằng đờng biển. Việc thuê tàu chuyên
chở có thể do ngời bán hoặc ngời mua đảm nhận tuỳ theo điều kiện cơ sở giao hàng.
Thuê tàu có hai loại: Nếu thuê toàn bộ tàu thì gọi là thuê tàu chuyến. Tàu chuyến là
tàu chuyên chở hàng hoá trên biển không theo lịch trình định trớc. Tàu chuyến thờng
hoạt động trên một vùng biển nhất định và theo yêu cầu của ngời thuê tàu. Nếu thuê một
phần tàu thì gọi là thuê tàu chợ. Tàu chợ là tàu chuyên chở hàng hoá trên biển theo một
chuyến cố định, cập lại ở những cảng cố định, theo một lịch trình định trớc và cớc phí đợc trả theo một biểu cớc định sẵn. Bên chủ hàng có thể thuê trực tiếp hoặc thông qua đại
lý, môi giới để tiếp xúc với chủ tàu.
5 Kiểm tra hàng hoá.
Kiểm tra chất lợng hàng hoá xuất nhập khẩu là công việc cần thiết đó là sự tiếp tục
quá trình các công đoạn của việc thực hiện hợp đồng kinh doanh xuất khẩu hàng hoá.
Kiểm tra hàng xuất khẩu gồm có: Kiểm nghiệm là kiểm tra về phẩm chất, số lợng, trọng
lợng, bao bì. Kiểm dịch là kiểm tra khả năng lây lan bệnh tật đối với hàng hoá là động
thực vật.
Việc kiểm nghiệm, kiểm dịch đợc tiến hành theo hai cấp đó là cấp cơ sở và ở cửa
khẩu. Kết thúc quá trình, ngời xuất khẩu sẽ đợc cấp giấy chứng nhận về phẩm chất và sự
kiểm dịch đối với hàng hoá.
10


6 Làm thủ tục hải quan.
Tát cả các hàng hoá xuất nhập khẩu, quá cảnh, chuyển khẩu( kể cả phơng tiện vận tải
quá cảnh) đều phải làm thủ tục hải quan. Thủ tục hải quan là công cụ quản lý hành vi
buôn bán theo pháp luật của nhà nớc để ngăn chặn các hành vi buôn lậu. Làm thủ tục hải
quan gồm có: Khai báo hải quan( theo mẫu tờ khai hải quan) đa hàng đến nơi kiểm tra,
tính thuế và nộp thuế hải quan.
7. Giao hàng lên tàu.
Thực hiện điều kiện giao hàng trong hợp đồng, đến thời hạn giao hàng bên xuất khẩu

phải làm thủ tục và giao hàng cho bên mua. Phần lớn hàng hoá nớc ta đợc vận chuyển
bằng đờng biển, đờng sắt hoặc container. Nếu hàng hoá vận chuyển bằng đờng biển, chủ
hàng phải tiến hành các công việc sau.
- Lập bản đăng ký và chuyên chở cho ngời vận tải để đổi lấy sơ đồ xếp hàng.
- Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ làm hàng.
- Bố trí phơng tiện đem hàng vào cảng và xếp hàng lên tàu.
- Lấy biên lai thuyền phó( masters receipt) và đổi lấy vận đơn đờng biển.
8 Mua bảo hiểm.
Bảo hiểm hàng hoá là việc chủ hàng phải nộp cho các công ty bảo hiểm một khoản
tiền nhất định để đợc đền bù trong những trờng hợp xảy ra rủi ro về hàng hoá thuộc
phạm vi đợc bảo hiểm. Quyền mua bảo hiểm đợc xác định trong điều kiện cơ sở giao
hàng trong cuốn INCOTERMS 2000. Ngời mua bảo hiểm sẽ ký hợp đồng với công ty
bảo hiểm. Có hai loại hợp đồng đó là hợp đồng bảo hiểm chuyến là hợp đồng đợc ký cho
từng chuyến và hợp đồng bảo hiểm bao là hợp đồng ký cho nhiều chuyến hàng trong một
khoảng thời gian nhất định. Hợp đồng bảo hiểm gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Tên công ty bảo hiểm và chủ hàng.
- Điều kiện bảo hiểm.
- Giá trị và số tiền bảo hiểm.
- Phí bảo hiểm.
- Địa điểm và cơ quan giám định tổn thất.
9 Làm thủ tục thanh toán.
Thanh toán là khâu trọng tâm và là kết quả cuối cùng của tất cả các giao dịch kinh
doanh thơng mại quốc tế. Do đặc điểm kinh doanh buôn bán với nớc ngoài nên thanh
toán trong kinh doanh thơng mại quốc tế phức tạp hơn nhiều so với buôn bán kinh doanh
11


ở trong nớc vì thanh toán trong kinh doanh thơng mại quốc tế nó bị ràng buộc bởi nhiều
điều kiện và phơng thức thanh toán. ở đây xin nêu một số phơng thức thanh toán thông
dụng.

+ Phơng thức chuyển tiền: Là phơng thức mà trong đó khách hàng( ngời trả tiền)
yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định bằng phơng tiện chuyển tiền
cho khách hàng.
+ Phơng thức ghi sổ( open account): Là ngời bán mở một tài khoản hoặc một
quyển sổ để ghi nợ ngời mua khi ngời bán đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoá hoặc
dịch vụ, đến từng định kỳ( tháng, quý, năm) ngời mua trả tiền cho ngời bán.
+ Phơng thức nhờ thu( collection of payment): là một phơng thức thanh toán trong
đó ngời bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho khách hàng uỷ
thác, cho ngân hàng của mình thu hộ tiền ở ngời mua trên cơ sở hối phiếu của ngời bán
đặt ra.
+ Phơng thức tín dụng chứng từ( letter of credit) : Là một sự thoả thuận trong đó
một ngân hàng( ngời yêu cầu mở t tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một ngời
khác( ngời hởng lợi số tiền của L/C) hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời này ký phát trong
phạm vi số tiền đó khi ngời này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán
phù hợp với những quy định đề ra trong th tín dụng.
10. Giải quyết tranh chấp nếu có.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu, nếu một bên thấy không nhận đợc đầy đủ các quyền lợi nh trong hợp đồng thì cần lập ngay hồ sơ khiếu nại để khỏi bỏ lỡ
thời hạn khiếu nại. Trong trờng hợp này, cả hai bên đều phải có thái độ nghiêm túc thận
trọng xem xét các tình huống xảy ra việc giải quyết phải khẩn trơng kịp thời và có lý.
Nếu việc khiếu nại không đi đến thoả thuận, hai bên có thể kiện nhau tại hội đồng trọng
tài(nếu có thoả thuận trong hợp đồng) hoặc toà án
III. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu.
Sau khi đã kết thúc một hợp đồng xuất khẩu, để đánh giá kết quả cụ thể của hợp
đồng, các nhà quản lý xuất khẩu phải trải qua khâu nghiệm thu đợc lợi ích kinh tế, lợi
ích xã hội, từ việc tổng hợp chi phí và doanh thu xuất khẩu, ngời ta tính lợi nhuận thu đợc từ việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu đó. Ngoài việc hạch toán lỗ lãi của quá trình
kinh doanh xuất khẩu, các nhà quản lý còn phải đánh giá về bạn hàng, về thị trờng hàng
hoá trên thế giới và đặc biệt là mối quan hệ tiếp theo giữa doanh nghiệp với ngời mua.
Nhiệm vụ của ngời quản lý xuất khẩu là phải củng cố niềm tin đối với khách hàng biến
họ từ khách hàng mới trở thành khách hàng truyền thống. Kết thúc một hợp đồng xuất
khẩu là dấu hiệu để các nhà kinh doanh xuất khẩu bớc vào một hợp đồng mới. Qua đánh


12


giá lại hợp đồng họ vừa thực hiện, họ sẽ rút ra đợc kinh nghiệm bổ ích hơn nhằm đem lại
hiệu quả cao cho hợp đồng xắp tới.
Sau đây là một số chỉ tiêu thờng đợc dùng trong đánh giá hiệu quả hoạt động xuất
khẩu của một doanh nghiệp.
1. Chỉ tiêu lợi nhuận.
Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế có tính tổng hợp, phản ánh kết quả cuối cùng
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó là tiền đề để duy trì và tái sản xuất mở rộng của
doanh nghiệp để cải thiện và nâng cao mức sống của ngời lao động. Lợi nhuận là số dôi
ra của doanh thu và chi phí.
P=T-C
Trong đó :

P là lợi nhuận
T là tổng doanh thu
C là chi phí

2. Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xuất khẩu.
Hiệu quả của việc xuất khẩu đợc xác định bằng so sánh số ngoại tệ thu đợc do xuất
khẩu( Giá trị xuất khẩu của hàng hoá) với những chi phí bỏ ra cho việc sản xuất hàng
xuất khẩu đó( Giá trị dân tộc của hàng hoá), chỉ tiêu này cho ta biết số thu ngoại tệ đối
với đơn vị chi phí trong nớc. Công thức này đợc vận dụng để tính hiệu quả xuất khẩu
kinh doanh của từng mặt hàng hoặc hiệu quả xuất khẩu sang từng nớc, từng khu vực thị
trờng.

HX =


TX
CX

Trong đó: Hx là hiệu quả tơng đối của việc xuất khẩu.
Tx là doanh thu ngoại tệ từ việc xuất khẩu một đơn vị hàng hoá dịch vụ( giá
quốc tế).
Cx Tổng chi phí của việc sản xuất sản phẩm xuất khẩu.
3. Chỉ tiêu doanh lợi xuất khẩu.
Doanh lợi xuất khẩu phản ánh kết quả tài chính của hoạt động xuất khẩu nghĩa là nó
phản ánh kết quả bằng tiền thực tế và những chi phí thực tế bỏ ra cho những kết quả đó,
giá tính doanh lợi đợc tính toán trên cơ sở giá hiện hành( giá tính toán và kế toán doanh

13


nghiệp). Vì vậy về mặt lợng nó không trùng lặp với chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xuất khẩu

DX =

đã xem xét.

TX
CX

Trong đó: Dx là doanh lợi xuất khẩu
Tx là thu nhập về bán hàng xuất khẩu tính bằng ngoại tệ đ ợc chuyển đổi ra
tiền Việt Nam theo tỷ giá công bố của ngân hàng ngoại thơng( sau khi trừ mọi chi phí về
ngoại tệ)
Cx Tổng chi phí cho việc xuất khẩu
Để xác định chỉ tiêu mức doanh lợi có thể tính theo ba cách:

Mức doanh lợi:

M1 =
M2 =
M3 =

Tổng lợi nhuận
* 100
Tổng vốn kinh doanh

Tổng lợi nhuận
* 100
Tổng doanh thu

Tổng lợi nhuận
* 100
Tổng doanh thu

IV. Một số nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu của
một doanh nghiệp.
1. Các nhân tố thuộc môi truờng vĩ mô.
1.1.

Các chế độ chính sách luật pháp.

Đây là các nhân tố mà các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu buộc phải
chấp nhận vô điều kiện. Doanh nghiệp luôn phải nghiên cứu nó để có những biện pháp
thích ứng phó với những nhân tố này gây ra.
Thuế quan: Thuế quan xuất khẩu là loại thuế đánh vào một đơn vị hàng hoá xuất
khẩu. Thuế xuất khẩu gây tác động đến giá cả của hàng hoá có liên quan. Khi đánh thuế

xuất khẩu sẽ làm tăng tơng đối giá cả thế giới của hàng hoá so với giá cả trong nớc. Do
đó, gây bất lợi cho xuất khẩu, nhìn chung công cụ này chỉ đợc áp dụng cho một số mặt
hàng xuất khẩu nhằm bổ sung cho ngân sách nhà nớc.
Hạn ngạch.
Đó là sự quy định của của chính phủ về số lợng và giá trị của một số mặt hàng đợc
phép xuất khẩu trong một thời gian nhất định. Chính phủ thờng sử dụng hạn ngạch để
bảo vệ nguồn tài nguyên, các hàng hoá có tính chất thiết yếu đối với nhu cầu trong n ớc.
Hạn ngạch không đem lại nguồn thu cho ngân sách nhà nớc mà nó đem lại lợi nhuận lớn
14


và có thể đem lại sự độc quyền cho những ai có hạn ngạch, đồng thời gây ra vấn đề tiêu
cực trong việc cấp phát hạn ngạch.
Trợ cấp xuất khẩu: Trong một số trờng hợp chính phủ phải thực hiện chính sách trợ
cấp xuất khẩu hàng hoá của nớc mình, tạo điều kiện cho hàng hoá có sức cạnh tranh về
giá trên thị trờng thế giới.
Giấy phép xuất khẩu: Là công cụ để nhà nớc quản lý xuất khẩu thông qua cấp giấy
phép. Những quy định về thủ tục cấp giấy phép đôi khi gây trở ngại cho công việc kinh
doanh của ngời xuất khẩu. ở Việt Nam hiện nay, việc cấp giấy phép chỉ áp dụng đối với
việc xuất khẩu từng lô hàng( đối với hàng hoá thuộc diện cấp giấy phép).
Quản lý ngoại tệ: Theo quy định hiện hành của nhà nớc, nhà xuất khẩu phải chuyển
khoản ngoại tệ vào ngân hàng đợc phép kinh doanh ngoại tệ. Nếu mà mở tài khoản ngoại
tệ tại nớc ngoài thì lô hàng đó đợc coi là cha thanh toán và ngời xuất khẩu đã vi phạm
chế độ quản lý ngoại tệ của nhà nớc.
Điều này gây trở ngại phần nào cho các doanh nghiệp xuất khẩu, song nhờ đó mà
nhà nớc dễ dàng điều tiết tỷ giá hối đoái phù hợp với những chính sách đẩy mạnh cũng
nh quản lý xuất khẩu.
Ngoài ra nhà nớc còn sử dụng các công cụ khác nh : thủ tục hải quan, tiêu chuẩn
chất lợng, kiểm tra vệ sinh dịch tễ để tác động vào xuất khẩu.
1.2.


ảnh hởng của các quan hệ kinh tế quốc tế

Hoạt động xuất khẩu là hoạt động liên quan đến các chủ thể kinh tế quốc tế, phong
tục tập quán khác nhau. Nên trong buôn bán quốc tế ngời kinh doanh phải tôn trọng các
điều ớc, thông lệ quốc tế và các cam kết có liên quan đến thơng vụ kinh doanh. Xu hớng
toàn cầu hoá hiện nay đang diễn ra rất mạnh mẽ, trên thế giới ngày càng có nhiều tập
quán thông lệ cũng nh thoả thuận dới dạng hiệp định, hiệp ớc đợc nhiều quốc gia công
nhận và cam kết thực hiện. Đối với Việt Nam là các hiệp định CEPT, AFTA, hiệp định
thơng mại với EU, ...Những cam kết này về cơ bản đem lại cho ta những cơ hội lớn trong
xuất khẩu nhng bên cạnh đó cũng đem lại cho ta những thách thức nhất định.
1.3 ảnh hởng của tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu.
Hoạt động kinh doanh xuẩt khẩu có quan hệ chặt chẽ với các ảnh hởng của tỷ giá hối
đoái. Nhân tố này sẽ quyết định đến việc xác định mặt hàng, phơng án kinh doanh...
không chỉ là một doanh nghiệp mà còn tất cả các doanh nghiệp xuất khẩu nói chung.
Lấy ví dụ đơn giản khi so sánh tỷ giá hối đoái với tỷ xuất ngoại tệ xuất khẩu, nếu tỷ giá
hối đoái lớn hơn thì thơng vụ kinh doanh sẽ không thực hiện đợc và ngợc lại.
1.4 Tác động của hệ thống tài chính ngân hàng

15


Hệ thống ngân hàng tài chính hiện nay phát triển đã tác động lớn đến các doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu bởi vai trò to lớn của nó trong việc quản lý và cung
cấp vốn đảm bảo trách nhiệm thanh toán.
1.5 Tác động của cơ sở vật chất hạ tầng.
Hoạt động xuất khẩu đòi hỏi phải có sự vận chuyển hàng hoá giữa các vùng. Và hoạt
động kinh doanh nói chung, hoạt động xuất khẩu nói riêng, đều rất cần đến những thông
tin đợc cập nhật hàng ngày, hàng giờ. Do đó sự phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng, sự
áp dụng các công nghệ viễn thông hiện đại, máy Fax, Telephone, Internet, thơng mại

điện tử đã góp phần đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu

2. Các yếu tố thuộc môi trờng vi mô.
2.1 ảnh hởng của đối thủ và bạn hàng trong và ngoài nớc.
Với chủ trơng đa dạng hoá thành phần kinh tế, mở rộng quyền kinh doanh xuất nhập
khẩu cho tất cả các doanh nghiệp, sẽ làm cho các doanh nghiệp phải đơng đầu với một
thị trờng tự do cạnh tranh mãnh liệt. Chính điều này buộc các doanh nghiệp phải linh
hoạt, nhạy bén với thị trờng. Doanh nghiệp nào có đủ khả năng cạnh tranh, có đủ năng
lực phù hợp với đòi hỏi của thị trờng thì doanh nghiệp đó sẽ tồn tại. Ngợc lại, doanh
nghiệp nào yếu kém, không thích ứng đợc với thị trờng thì doanh nghiệp đó sẽ thất bại
và rút lui khỏi thị trờng.
2.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng đều có quyền tự chủ kinh doanh theo pháp
luật. Mỗi doanh nghiệp đều có bạn hàng, khách hàng, ngời cung ứng cũng nh tiềm năng
về tài chính, khoa học, kỹ thuật... hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp có phát triển
thuận lợi hay không là nhờ vào tài năng của chính nó về công nghệ sản xuất, kỹ năng
quản lý, về chất lợng sản phẩm về vốn...Nếu doanh nghiệp nào không khai thác đợc tiềm
năng ấy thì sẽ không thể vơn ra đợc thị trờng ngoài nớc, không những thế họ còn bị chèn
ép ở thị trờng trong nớc. Bởi vậy nhân tố bên trong doanh nghiệp cũng chính là động lực
cho sự phát triển trong hoạt động kinh doanh cuả chính nó. những nhân tố đó nh:
2.2.1 ảnh hởng của hoạt dộng marketing.
Mục tiêu của marketing là thoả mãn các nhu cầu và mong muốn của khách hàng bên
ngoài và bên trong doanh nghiệp, đảm bảo đợc cung cấp sản phẩm( dịch vụ) ổn định với
chất lợng theo yêu cầu của sản xuất và giá cả phù hợp nhằm giúp doanh nghiệp giành
thắng lợi trong cạnh tranh và đạt đợc lợi nhuận cao trong dài hạn. Nh thế ngay từ khi mới
xuất hiện và cho tới ngày nay hoạt động marketing luôn và ngày càng đóng vai trò rất
quan trọng đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp. Hoạt động marketing của doanh
nghiệp càng có chất lợng ở phạm vi rộng bao nhiêu càng có thể tạo ra các lợi thế chiến
thắng các đối thủ cạnh tranh bấy nhiêu.
16



2.2.2 ảnh hởng của nguồn nhân lực.
Nhân lực là lực lợng lao động sáng tạo của doanh nghiệp. Toàn bộ lực lợng lao động
của doanh nghiệp bao gồm cả lao động quản trị, lao động nghiên cứu và phát triển, đội
ngũ lao động kĩ thuật trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất tác động rất mạnh và
mang tính chất quyết định đến mọi hoạt động của doanh nghiệp .
Do vai trò ảnh hởng có tính chất quyết định của nguồn nhân lực, doanh nghiệp cần
luôn chú trọng trớc hết đến đảm bảo số lợng, chất lợng và cơ cấu của ba loại lao động
các nhà quản trị cấp cao, các nhà quản trị cấp trung gian và các nhà quản trị cấp thấp và
đội ngũ công nhân viên có tay nghề cao. Bên cạnh đó doanh nghiệp phải đảm bảo đợc
các điều kiện vật chất kỹ thuật cần thiết và tổ chức lao động sao cho tạo động lực phát
huy hết tiềm năng của đội ngũ lao động này.
2.2.3 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối quan hệ
phụ thuộc lẫn nhau, đợc chuyên môn hoá, đợc giao những trách nhiệm và quyền hạn
nhất định và đợc bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện chức năng quản trị doanh nghiệp.
Quản trị doanh nghiệp tác động mạnh mẽ đến hoạt động lao động sáng tạo của đội
ngũ lao động, đến sự đảm bảo cân bằng giữa doanh nghiệp với môi trờng bên ngoài cũng
nh cân đối có hiệu quả các bộ phận bên trong doanh nghiệp, mặt khác, giữa quản trị
doanh nghiệp và chất lợng sản phẩm có quan hệ nhân quả, nên nó tác động mạnh mẽ đến
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Quản trị lao động có chất lợng trớc hết có cơ cấu
bộ máy quản trị tốt. Vì vây, doanh nghiệp cần chú trọng đánh giá đúng thực trạngcơ cấu
tổ chức quản trị doanh nghiệp trên cả hai mặt là hệ thống tổ chức và cơ chế hoạt động
của nó và khẳ năng thích ứng của cơ cấu tổ chức với biến động của môi tr ờng kinh
doanh.
2.2.4 Tình hình tài chính doanh nghiệp.
Tình hình tài chính tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh trong mọi
giai đoạn phát triển của doanh nghiệp. Mọi hoạt động đầu t, mua sắm, dự trữ, lu kho,...
cũng nh khả năng thanh toán của doanh nghiệp ở mọi thời điểm đều phụ thuộc vào khả

năng tài chính của nó.
Khi đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần tập trung
vào các vấn đề chủ yếu nh: cầu về vốn và khả năng huy động vốn, việc phân bổ vốn( cơ
cấu vốn), hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh chung của doanh nghiệp và từng bộ
phận của nó, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp đánh giá vị thế của doanh nghiệp.
V. Thị trờng Eu và mặt hàng cà phê của Việt nam.
A .Đặc điểm về thị trờng EU.

17


Để hiểu biết sâu hơn về thị trờng EU thì không thể không nắm bắt các đặc điểm của
thị trờng này, điều này sẽ giúp cho mỗi doanh nghiệp lựa chọn những phơng thức phù
hợp nhất, đạt hiệu quả cao nhất để thâm nhập vào thị trờng này, khi nó thoả mãn đợc đặc
điểm về tập quán thị hiếu tiêu dùng cũng nh các kênh phân phối trong EU.
1.Tập quán, thị hiếu tiêu dùng và kênh phân phối.
1.1 Tập quán và thị hiếu tiêu dùng.
EU là một thị trờng rộng lớn, với 375,5 triệu ngời tiêu dùng, thị trờng EU thống nhất
cho phép tự do lu chuyển sức lao động, hàng hoá, dịch vụ và vốn giữa các nớc thành
viên. Thị trờng này còn mở rộng sang các nớc thuộc hiệp hội mậu dịch tự do châu
á( EFTA) tạo thành một thị trờng rộng lớn trên 380 triệu ngời tiêu dùng.
EU gồm 15 thị trờng quốc gia, mỗi thị trờng lại có những đặc điểm riêng. Do vậy,
có thể thấy rằng thị trờng EU có nhu cầu rất đa dạng và phong phú về hàng hoá. Có
những loại hàng rất đợc a chuộng ở thị trờng Pháp, Italia, Bỉ nhng lại không đợc ngời
tiêu dùng Anh, Đức đón chào. Tuy có những khác biệt nhất định về tập quán và thị hiếu
tiêu dùng giữa các thị trờng quốc gia trong khối EU, nhng 15 nớc thành viên đều là
những quốc gia nằm ở khu vực Tây Âu và Bắc Âu nên có những điểm tơng đồng vè kinh
tế và văn hoá. Trình độ phát triển kinh tế xã hội của các nớc thành viên khá đồng đều,
cho nên ngời dân ở khối EU có những điểm chung về sở thích và thói quen tiêu dùng.
Cà Phê: Ngời tiêu dùng EU có rất nhiều nét đặc trng trong đó có thói quen uống

cà phê rất nhiều. Đây hoàn toàn không phải là một đặc điểm chủng tộc mà là do điều
kiện kinh tế xã hội của EU. Nhịp sống ở EU rất cao, trạng thái thần kinh luôn căng thẳng
là nét đặc trng của đời sống của ngời dân ở EU. Đó là lý do làm cho ngời tiêu dùng ở EU
tiêu dùng cà phê cao. Từ lâu nay cà phê đợc coi là đồ uống không thể thiếu đợc trong đời
sống sinh hoạt của ngời dân nớc này.
EU đợc coi là thị trờng tiêu thụ cà phê chính của Việt Nam, sản lợng và kim ngạch
xuất khẩu của cà phê Việt Nam sang thị trờng EU ngày càng tăng qua các năm. Chính vì
thế mà việc tìm hiểu về đặc điểm thị trờng tiêu thụ cà phê ở EU là một công việc rất
quan trọng.
Yêu cầu của thị trờng EU về chất lợng của Cà phê:
Chúng ta đã biết rằng, các loại hàng hoá nói chung cũng nh cà phê nói riêng muốn
tồn tại và có chỗ đứng trên thị trờng EU thì phải có tính cạnh tranh rất cao, trong đó chất
lợng là một yếu tố vô cùng quan trọng. Trong các loại đồ uống thì cà phê đợc ngời tiêu
dùng EU rất a chuộng. Tuy nhiên họ yêu cầu về chất lợng cà phê rất cao, cà phê xuất
khẩu sang thị trờng EU phải đạt tiêu chuẩn về mỹ quan lẫn cảm quan.
các yêu cầu về mỹ quan nh.
+ Mặt hàng sáng và đẹp.
18


+ Tỷ lệ hạt lỗi thấp.
+ Tạp chất lẫn trong cà phê ít.
+ Kích thớc hạt phải đều.
+ Độ ẩm thấp ( dới 11%).
Hiện nay chúng ta đang xuất khẩu theo 3 mức chất lợng phổ biến theo các tiêu
chuẩn: độ ẩm, tạp chất, hạt đen vỡ,kích thớc hạt, đó là R1, R2A, R2B.
- Các yêu cầu về cảm quan:
Ngoài yêu cầu về cảm quan các nhà nhập khẩu cà phê ở thị trờng EU còn đòi hỏi rất
cao về mặt cảm quan đó là các đặc tính hay các thuộc tính có trong nớc pha cà phê. Các
đặc trng cảm quan bao gồm:

+ Các đặc trng mùi vị cơ bản: mùi thơm tự nhiên, vị đắng, vị chát, vị chua ngọt, cảm
giác ngậy béo( thể chất) và hậu vị ( cảm giác sau nuốt).
+ Các mùi vị lạ lẫn tạp( các đặc trng phản chất lợng): mùi vị hoá chất, mùi dầu mỡ,
mùi vị mốc, mùi vị lên men quá.
Thị hiếu tiêu dùng cà phê của ngời dân trên thị trờng EU.
Có thể nói cà phê là một đồ uống không thể thiếu đợc đối với ngời dân ở EU, họ có
thói quen uống cà phê hàng ngày do cờng độ làm việc căng thẳng và đời sống ở EU cũng
rất cao. Sản phẩm cà phê a thích của ngời tiêu dùng EU là cà phê chè của Braxin và
Colombia loại hảo hạng. Nhng theo khảo sát thì những năm gần đây sản phẩm cà phê vối
của Việt Nam cũng rất đợc a chuộng.
Ngời tiêu dùng EU có sở thích và thói quen sử dụng các sản phẩm có nhãn hiệu nổi
tiếng trên thế giới. Họ cho rằng những nhãn hiệu này gắn liền với chất lợng của sản
phẩm và có uy tín lâu đời, cho nên dùng những sản phẩm mang nhãn hiệu nổi tiếng sẽ
rất an tâm về chất lợng và an toàn cho ngời sử dụng. Đặc biệt những sản phẩm có nhãn
hiệu mà ít ngời biết đến thì rất khó tiêu thụ trên thị trờng này. Ngời tiêu dùng EU rất sợ
những sản phẩm nh vậy, vì họ cho rằng sản phẩm của những nhà sản xuất không có danh
tiếng sẽ không đảm bảo về chất lợng vệ sinh thực phẩm và an toàn cho ngời sử dụng do
đó không an toàn đối với sức khoẻ và cuộc sống của họ.
EU là một trong những thị trờng lớn trên thế giơí, sở thích và nhu cầu của họ cũng
cao, họ có thu nhập, mức sống cao và khá đồng đều và yêu cầu rất khắt khe về chất lợng
và độ an toàn của sản phẩm nói chung, còn riêng đối với thực phẩm thì chất lợng và vệ
sinh là hàng đầu. Yếu tố trớc tiên quyết định tiêu dùng của ngời dân EU là chất lợng và
thời trang của hàng hoá sau đó mới đến giá cả... đối với đại đa số các mặt hàng đợc tiêu
thụ trên thị trờng này.

19


Sở thích và thói quen tiêu dùng trên thị trờng EU đang thay đổi rất nhanh cùng với sự
phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ. Ngày nay, yêu cầu của ngời tiêu dùng EU

đề cao hơn về phơng thức dịch vụ sau bán hàng, kể cả hàng tiêu dùng cũng nh hàng cồng
nghệ cao và chất lợng hàng hoá vẫn là yếu tố quyết định phần lớn mặt hàng đợc tiêu thụ
trên thị trờng này.
1.2 Kênh phân phối.
Hệ thống phân phối của EU về cơ bản cũng giống nh hệ thống phân phối của một
quốc gia, gồm mạng lới bán buôn và mạng lới bán lẻ. Tham gia vào hệ thống phân phối
này là các công ty xuyên quốc gia, hệ thống các cửa hàng, siêu thị, các công ty bán lẻ
độc lập.
Các công ty xuyên quốc gia là các tập đoàn lớn gồm rất nhiều công ty con. Các
cuộc cách mạng khoa học công nghệ ở Tây Âu đã dẫn tới sự thay đổi cơ cấu các ngành
kinh tế, kéo theo trào lu nhất thể hoá và tổ chức lại các công ty xuyên quốc gia. Xu
hớng nhất thể hoá hay là sự sát nhập hợp nhất của các công ty xuyên quốc gia đang diễn
ra sôi động và quá trình này diễn ra trong hầu hết các ngành từ lĩnh vực sản xuất đến l u
thông.
Các công try xuyên quốc gia EU tổ chức lại bằng cách tìm nguồn cung ứng từ
nớc ngoài, tập trung vào những sản phẩm công nghệ cao ở trong nớc và hoạt động tiếp
thị. Rất nhiều nhiều công ty chú trọng đến khâu sản xuất, sau khi tổ chức lại đã chuyển
phần lớn hoạt động từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiếp thị tiêu dùng. Những công ty
này chuyển một phần sản xuất ra nớc ngoài hoặc tìm kiếm các nhà thầu nớc ngoài. Việc
duy trì vừa đủ sản xuất trong nớc cho phép họ có khả năng phản ứng nhanh với những
thay đổi trong nhu cầu tiều dùng. Đồng thời đa sản xuất ra nớc ngoài cho phép họ tận
dụng đợc lao động rẻ ở nớc ngoài để cung cấp sản phẩm với giá cạnh tranh. Chính vì vậy
mà EU nhập rất nhiều hàng may mặc, giày da, hàng nông sản...từ các nớc, những năm
gần đây nhập rất nhiều từ Châu á.
Các công ty xuyên quốc gia EU thờng phát triển theo mô hình gồm: ngân hàng
hoặc công ty tài chính, nhà máy, công ty thơng mại, siêu thị, cửa hàng. các công ty
xuyên quốc gia tổ chức mạng lới tiêu thụ hàng của mình rất chặt chẽ, họ chú trọng từ
khâu đầu t sản xuất đến khâu phân phối hàng cho mạng lới bán lẻ. Do vậy họ có quan hệ
chặt chẽ với các nhà thầu nớc ngoài( các nhà xuất khẩu nớc khác) để đảm bảo nguồn
cung cấp hàng ổn định và giữ uy tín cho mạng lới bán lẻ.

Hình thức phổ biến nhất của các kênh phân phối trên thị trờng EU là theo tập
đoàn và không theo tập đoàn. Kênh phân phối theo tập đoàn có nghĩa là các nhà sản xuất
và nhà nhập khẩu của một tập đoàn chỉ cung cấp hàng cho hệ thống các cửa hàng và siêu
thị của tập đoàn này mà không cung cấp hàng cho hệ thống bán lẻ của tập đoàn khác,
còn kênh phân phối không theo tập đoàn thì ngợc lại

20


Rất ít trờng hợp các siêu thị lớn hoặc các công ty bán lẻ độc lập mua hàng trực
tiếp từ các nhà sản xuất nớc ngoài. Mối quan hệ giữa bạn hàng giữa các nhà bán buôn và
bán lẻ trên thị trờng EU không phải là ngẫu nhiên mà phần lớn là do quan hệ tín dụng và
mua cổ phần của nhau. Các nhà bán buôn và bán lẻ trong hệ thống phân phối của EU thờng có quan hệ làm ăn lâu đời và rất ít khi mua hàng của các nhà cung cấp không quen
biết cho dù giá cá rẻ hơn nhiều vì uy tín kinh doanh với khách hàng đợc họ đặt lên hàng
đầu mà muốn giữ đợc điều này thì hàng phải đảm bảo chất lợng và nguồn cung cấp ổn
định. Họ liên kết với nhau một cách chặt chẽ thành một chuỗi mắt xích trong kinh doanh
bằng các hợp đồng kinh tế. Các cam kết trong hợp đồng đợc giám sát nghiêm ngặt bởi
các chế tài của luật kinh tế. Vì vậy mà các nhà nhập khẩu của EU yêu cầu rất cao về việc
tuân thủ chặt chẽ các điều khoản của hợp đồng, đặc biệt là chất lợng và thời gian giao
hàng.
Hệ thống phân phối của EU đã hình thành nên một tổ hợp rất chặt chẽ và có
nguồn gốc lâu đời. Tiếp cận đợc hệ thống phân phối này không phải là việc dễ đối với
các nhà xuất khẩu Việt Nam hiện nay. Các nhà xuất khẩu của ta muốn tiếp cận các kênh
phân phối chủ đạo trên thị trờng EU thì phải tiếp cận đợc các nhà nhập khẩu EU. Có thể
tiếp cận các nhà nhập khẩu EU bằng hai cách.
Thứ nhất: Tìm các nhà nhập khẩu EU để xuất khẩu trực tiếp ( tìm các nhà nhập
khẩu này thông qua các thơng vụ của Việt Nam tại EU, các đại sứ quán của các nớc EU
tại Việt Nam).
Thứ hai: Những doanh nghiệp Việt Nam có tiềm lực kinh tế nên thành lập liên
doanh với các công ty xuyên quốc gia EU để trở thành công ty con.

1.3 Các biện pháp bảo vệ quyền lợi tiêu dùng của EU.
Một đặc điểm nổi bật trên thị trờng EU là quyền lợi của ngời tiêu dùng đợc bảo vệ,
khác hẳn với các thị trờng của các nớc đang phát triển. Để đảm bảo quyền lợi cho ngời
tiêu dùng, EU tiến hành kiểm tra các sản phẩm ngay từ nơi sản xuất và có các hệ thống
báo động giữa các nớc thành viên. EU đã thông qua những quy định bảo vệ quyền lợi
ngời tiêu dùng về độ an toàn chung của các sản phẩm đợc bán ra, các hợp đồng quảng
cáo, bán hàng tận nhà, nhãn hiệu...các tổ chức chuyên nghiên cứu đại diện cho giới tiêu
dùng sẽ đa ra các quy định chuẩn quốc gia hoặc Châu Âu. Hiện nay EU có ba tổ chức
định chuẩn: Uỷ ban Châu Âu về định chuẩn, uỷ ban Châu Âu về định chuẩn điện tử, viện
định chuẩn viễn thông Châu Âu. Tất cả các sản phẩm chỉ bán đợc ở các thị trờng này với
điều kiện phải đảm bảo tiêu chuẩn an toàn chung của EU các luật và định chuẩn quốc
gia đợc sử dụng chủ yếu để cấm buôn bán sản phẩm đợc sản xuất ra từ các nớc có những
điều kiện sản xuất cha đạt mức an toàn ngang với tiêu chuẩn của EU. Để đảm bảo quyền
lợi của ngời tiêu dùng, EU tích cực tham gia chống nạn hàng giả bằng cách không cho
nhập khẩu những sản phẩm đánh cắp bản quyền.

21


Đối với mặt hàng cà phê đóng gói phải ghi tên sản phẩm, nhãn mác, danh mục sản
phẩm, trọng lợng ròng, thời gian sử dụng, cách sử dụng, địa chỉ của nớc sản xuất, hoặc
nơi bán, nơi sản xuất, các điều kiện đặc biệt để bảo quản, để chuẩn bị sử dụng hoặc các
thao tác bằng tay, mã số, mã vạch để dễ nhận dạng lô hàng.
1.4 .Chính sách ngoại thơng của EU.
Tất cả các nớc thành viên EU cùng áp dụng một chính sách ngoại thơng chung đối
với các nớc ngoài khối. Uỷ ban Châu Âu là ngời đại diện duy nhất cho liên minh trong
việc đàm phán, ký kết các hiệp định thơng mại và dàn xếp các tranh chấp trong lĩnh vực
này.
Chính sách ngoại thơng của EU gồm: Chính sách thơng mại tự trị và chính sách thơng mại dựa trên cơ sở hiệp định, đợc xây dựng dựa trên các nguyên tắc sau: Không
phân biệt đối sử có đi có lại và cạnh tranh công bằng. Các biện pháp đợc áp dụng phổ

biến trong chính sách này là thuế quan, hạn chế về số lợng, hàng rào kỹ thuật, chống bán
phá giá và trợ cấp xuất khẩu.
EU đang thực hiện chơng trình mở rộng hàng hoá, đẩy mạnh tự do hoá thơng mại.
Hiện nay 15 nớc thành viên EU cùng áp dụng một biểu thuế quan chung đối với hàng
hoá nhập khẩu. Các chính sách phát triển ngoại thơng của EU từ 1951 đến nay là những
nhóm chính sách chủ yếu sau: Chính sách khuyến khích xuất khẩu, chính sách thay thế
nhập khẩu, chính sách tự do hoá thơng mại, và chính sách hạn chế xuất khẩu tự nguyện.
Việc ban hành và thực hiện các chính sách này có liên quan chặt chẽ đến tình hình phát
triển kinh tế, tiến trình nhất thể hoá Châu Âu và khả năng cạnh tranh trong từng thời kỳ
của các sản phẩm của liên minh trên thị trờng thế giới.
Để đảm bảo cạnh tranh công bằng trong thơng mại, EU đã thực hiện các biện pháp
chống bán phá giá, chống trợ cấp xuất khẩu và chống hàng giả. EU đã ban hành chính
sách chống bán phá giá và áp dụng thuế chống xuất khẩu bán phá giá để ngăn chặn
hàng hoá ồ ạt từ bên ngoài vào để bảo vệ các nhà sản xuất trong nớc. Trong khi đó các
biện pháp chống hàng giả của EU cho phép không nhập khẩu hàng hoá đánh cắp bản
quyền.
Bên cạnh những biện pháp trên mà chủ yếu là để chống cạnh tranh không lành
mạnh và bảo hộ sản xuất trong nớc, EU còn sử dụng một biện pháp để đẩy mạnh thơng
mại với các nớc đang phát triển và các nớc chậm phát triển. Đó là hệ thống u đãi thuế
quan phổ cập(GSP), công cụ quan trọng của EU để hỗ trợ các nớc nói trên. Bằng cách
này, EU có thể làm cho nhóm các nớc đang phát triển ( trong đó có Việt Nam) và nhóm
các nớc chậm phát triển dễ dàng thâm nhập vào thị trờng của những nớc là thành viên
của EU. Nhóm các nớc chậm phát triển đợc hởng u đãi hơn so với các nớc đang phát
triển.

22


+ Các biện pháp khuyến khích trong GSP của EU so với u đãi mà các nớc và khu vực
khác dành cho các nớc đang phát triển thì mức u đãi của EU voà loại thấp nhất. Trong hệ

thống GSP của EU quy định khuyến khích tăng thêm mức u đãi 10%, 20%, 35% đối với
hàng nông sản và 15%, 25%, 35% đối với hàng công nghệ phẩm. GSP của EU bắt đầu có
hiệu lực từ 1/7/1999 thì những trờng hợp sau dây đợc hởng u đãi thêm.
- Bảo vệ quyền của ngời lao động.
- Bảo vệ môi trờng.
Hàng của các nớc đang phát triển và chậm phát triển khi xuất khẩu vào thị trờng EU
muốn đợc hởng GSP thì phải tuân thủ các quy định của EU về xuất xứ hàng hoá và phải
xuất trình giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá mẫu A ( C/O form A) do cơ quan có thẩm
quyền của các nớc đợc hởng GSP cấp.
1.5.

Những thuận lợi và khó khăn của các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu
sang thị trờng EU.

Thị trờng chung Châu Âu thống nhất cùng với sự phát triển không ngừng và ổn định
đã tạo ra một thị trờng vô cùng hấp dẫn, mở ra những cơ hội thuận lợi đối với hoạt động
thơng mại cũng nh đầu t, không những trong nội bộ khối mà đối với cả các quốc gia
ngoài khối. Tuy nhiên để thâm nhập vào đợc thị trờng này thì không phải chỉ có những
thuận lợi mà còn có những khó khăn mà các doanh nghiệp xuất khẩu nớc ta cần chú ý để
khai thác có hiệu quả các cơ hội từ thị trờng này và các biện pháp giảm thiểu những khó
khăn cũng từ đó phát sinh.
1.5.1. Những thuận lợi.
Liên minh Châu Âu là một khối liên kết kinh tế chặt chẽ và sâu sắc nhất thế giới
hiện nay. Đây là một khu vực phát triển kinh tế ổn định và có đồng tiền riêng khá vững
chắc. Với triển vọng phát triển kinh tế của EU rất khả quan và triển vọng mở rộng EU
trong tơng lai thì đây là một thị trờng xuất khẩu rộng lớn và khá ổn định. Do vậy, đẩy
mạnh xuất khẩu sang khu vực này, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ có đợc sự tăng trởng
ổn định về kim ngạch và không sợ xảy ra tình trạng khủng hoảng thị trờng xuất khẩu nh
Liên Xô cũ vào đầu thập niên 90 và với Nhật Bản vào những năm 1997 1999. EU
đang từng bớc đẩy mạnh quan hệ hợp tác phát triển đối với Việt Nam trên tất cả các lĩnh

vực, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế thơng mại. Chính sách thơng mại của EU đối với Việt
Nam là lấy thúc đẩy quan hệ buôn bán giữa hai bên làm nền tảng phát triển quan hệ hợp
tác. Ngày 17/7/ 1995. Hiệp định hợp tác giữa Việt Nam và cộng đồng Châu Âu đợc ký
kết, nó mở ra một triển vọng mới trong quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và EU và Việt
Nam với từng thành viên EU. Hiệp định này thúc đẩy hơn nữa sự phát triển kinh tế của
Việt Nam. EU ngày càng dành nhiều u đãi hơn cho Việt Nam trong việc phát triển kinh
tế. Vì vậy đây thực sự là cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu

23


hàng hoá sang thị trờng này. Hai bên dành cho nhau quy chế tối huệ quốc, điều này đặc
biệt quan trọng vì nó tạo cho Việt Nam thâm nhập vào thị trờng EU. Có đợc thị trờng
này Việt Nam không còn lệ thuộc chỉ vào một hai thị trờng duy nhất, đồng thời thông
qua thị trờng này hàng hoá của Việt Nam có thể thâm nhập vào một số thị trờng khác
thuận lợi hơn.
+ Thị trờng EU có nhu cầu lớn, rất đa dạng và phong phú về hàng hoá( kiểu dáng,
tính năng, tác dụng, mẫu mã...) do vậy tăng cuờng xuất khẩu sang thị trờng EU các
doanh nghiệp Việt Nam không những đảm bảo ổn định đợc sản xuất mà còn nâng cao đợc trình độ và tay nghề của ngời lao động, mặt khác còn góp phần thay đổi cơ cấu kinh
tế của Việt Nam.
+ Tháng 5/2000, EU đã công nhận Việt Nam áp dụng cơ chế kinh tế thị trờng điều
này sẽ giúp hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam tránh bị thiệt thòi hơn so với hàng hoá của
các nớc có nền kinh tế thị trờng khi EU điều tra và thi hành các biện pháp chống bán phá
giá.
+ EU là thị trờng có nhu cầu nhập khẩu lớn và khá ổn định, những mặt hàng xuất
khẩu chủ lực của ta nh giày dép, thuỷ sản, nông sản, hàng thủ công mỹ nghệ. Có những
mặt hàng mà 80% xuất khẩu là xuất sang thị trờng EU. EU là khu vực thị trờng lớn có
chính sách thơng mại chung cho 15 nớc thành viên. Khi xuất khẩu hàng hoá sang bất kỳ
nớc thành viên nào trong khối chỉ cần tuân theo chính sách thơng mại chung và thanh
toán bằng đồng EURO, không phức tạp nh trớc đây là phải tính theo 11 đồng tiền bản

địa và biểu thuế nhập khẩu, quy chế nhập khẩu rất khác nhau, đồng thời nó cũng giảm
tính phức tạp và rủi ro trong tính toán hiệu quả kinh doanh trong thanh toán. Tuy nhiên
hiện nay cũng có những khác biệt nhỏ trong quy chế nhập khẩu của 15 nớc thành viên.
Thị trờng EU thống nhất, mở ra cơ hội lớn cho các nhà xuất khẩu Việt Nam.
1.5.2. Những khó khăn.
Cho dù cơ hội xuất khẩu sang thị trờng EU của các doanh nghiệp Việt Nam là rất
lớn, tuy nhiên vẫn có những khó khăn thách thức to lớn đối với các doanh nghiệp của
doanh nghiệp Việt Nam khi thâm nhập vào thị trờng này và phải tìm đợc những biện
pháp hữu hiệu nhất để vợt qua.
+ Mặc dù EU đợc coi là một thực thể đồng nhất, có các chính sách cũng nh các quy
tắc điều tiết chung đối với mối quan hệ trong nội khối cũng nh bên ngoài. Tuy nhiên, các
chính sách, quy tắc này trên thực tế vẫn cha có hiệu lực hoàn toàn. Bên cạnh đó mỗi
thành viên trong EU vẫn có những khác biệt nhất định về văn hoá, ngôn ngữ cũng nh các
hệ thống pháp lý. Trong thực tế liên minh Châu Âu không phải là một thực thể văn hoá
có những mẫu hình đồng nhất về suy nghĩ, thái độ và cách ứng sử. Những quyết định
mua hàng chịu ảnh hởng bởi các mô hình văn hoá của thái độ ứng xử, điều đó đáng đợc
chú ý đối với các công ty nớc ngoài khi làm marketing ở EU. Chính vì vậy nhiều công ty

24


đã hoạt động với sự hiểu nhầm rằng thị trờng EU có nhiều điểm đồng nhất và đã gánh
chịu nhiều thất bại. Qua đó, chúng ta thấy thị trờng EU chỉ thống nhất về mặt kỹ thuật
còn trong thực tế là nhóm thị trờng quốc gia và khu vực, mỗi nớc có một bản sắc và đặc
trng riêng mà các nhà xuất khẩu tại các nớc đang phát triển thờng không hay để ý tới.
Mỗi thành viên tạo ra cơ hội khác nhau và yêu cầu của họ cũng khác.
+ EU là một thành viên của tổ chức thơng mại thế giới ( WTO) có chế độ quản lý
nhập khẩu chủ yếu dựa trên nguyên tắc của tổ chức này. Các mặt hàng quản lý bằng hạn
ngạch không nhiều, nhng lại sử dụng khá nhiều biện pháp phi thuế quan. Mặc dù thuế
quan của EU thấp hơn so với các cờng quốc kinh tế lớn và có xu hớng giảm, nhng EU

vẫn là một thị trờng bảo hộ rất chặt chẽ vì hàng rào phi thuế quan ( rào cản kỹ thuật) rất
nghiêm ngặt. Do vậy, hàng xuất khẩu của ta muốn vào đợc thị trờng này thì phải vợt qua
rào cản kỹ thuật của EU. Rào cản kỹ thuật chính là quy chế nhập khẩu chung và các biện
pháp bảo vệ quyền lợi tiêu dùng của EU đợc cụ thể hoá ở 5 tiêu chuẩn của sản phẩm:
tiêu chuẩn chất lợng, tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm, tiêu chuẩn an toàn cho ngời sử dụng,
tiêu chuẩn bảo vệ môi trờng và tiêu chuẩn về lao động. Vì vậy mà để thâm nhập đợc vào
thị trờng EU, các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam cần phải đợc đáp ứng các tiêu
chuẩn này. Ví dụ nh việc áp dụng hệ thống quản lý chất lợng ISO 9000, hệ thống quản lý
môi trờng ISO 14000, hệ thống HACCP đối với các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản
muốn xuất khẩu vào thị trờng EU.
+ Quy chế nhập khẩu và các biện pháp bảo vệ quyền lợi tiêu dùng của EU rất chặt
chẽ. Vì thế mà một số hàng nông sản và thực phẩm của Việt Nam không đáp ứng đợc
các yêu cầu chặt chẽ khi xuất vào EU. Điển hình là quy định của EU về giám sát lợng
độc tố trong nhóm hàng động vật và thực vật.
+ EU sử dụng rào cản kỹ thuật là biện pháp chủ yếu để bảo hộ sản xuất trong n ớc
và tiêu dùng nội địa. Hiện nay vì thuế nhập khẩu vào EU đang giảm dần. Các nớc đang
phát triển đợc EU cho hởng thuế quan u đãi. Bởi vậy, yếu tố quyết định việc hàng hoá
của các nớc có thâm nhập vào thị trờng EU hay không chính là hàng hoá đó có vợt qua
đợc rào cản kỹ thuật của EU hay không.
+ Việc tự do hoá về thơng mại và đầu t trên thế giới cũng nh cải cách về chính sách
và cơ chế quản lý xuất nhập khẩu của EU đang có xu hớng ngày càng đợc nới lỏng, các
nhà xuất khẩu Việt Nam trong những năm tới chắc chắn sẽ phải đơng đầu với những thử
thách và cạnh tranh quyết liệt trên thị trờng này. Kể từ khi Trung Quốc trở thành viên của
WTO, hàng xuất của họ đợc hởng nhiều u đãi hơn và là một nhân tố cạnh tranh gay gắt
với hàng xuất khẩu của Việt Nam. Thị trờng EU có đặc tính cạnh tranh mạnh mẽ nh vậy
nên bắt buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải tạo ra lợi thế cạnh tranh hơn so với các
đối thủ khác. Có nghĩa là chất lợng sản phẩm phải liên tục cải tiến, mẫu mã và kiểu dáng
phải đợc đổi mới nhanh hơn trớc đây, giá sản phẩm rẻ hơn và phơng thức dịch vụ phải tốt
hơn.
25



×