Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu lao động tại Trung tâm xuất nhập khẩu Coma - Imex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.9 KB, 75 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng đối với
mỗi quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển có lực lượng lao
động lớn như Việt Nam; giải quyết việc làm cho người lao động trong sự phát
triển của thị trường lao động là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả
nguồn lao động, góp phần tích cực vào sự hình thành thể chế kinh tế thị
trường, đồng thời tận dụng lợi thế để phát triển, tiến kịp khu vực và thế giới.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề, Đảng ta đã đề ra chủ trương, đường
lối thiết thực, hiệu quả nhằm phát huy tối đa nội lực, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, chuyển đổi cơ cấu lao động, đáp ứng yêu cầu của quá trình
công nghiệp hóa hiện đại hóa, tạo việc làm cho nhiều người lao động, giảm tỷ
lệ thất nghiệp ở thành thị, tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn.
Góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân, xây dựng xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh.
Xuất khẩu lao động và chuyên gia là một hoạt động kinh tế-xã hội góp
phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao
trình độ tay nghề cho người lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước
và tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế giữa nước ta với các nước trên thế
giới. Cùng với các giải pháp giải quyết việc làm trong nước là chính, xuất
khẩu lao động và chuyên gia là một chiến lược quan trọng, lâu dài, góp phần
xây dựng đội ngũ lao động cho công cuộc xây dựng đất nước trong thời kỳ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá…
Nước ta là một nước có dân số trẻ, với trên 84 triệu dân, trong đó
khoảng một nửa dân số trong độ tuổi lao động. Tuy nhiên số người thất
nghiệp lại chiếm tỷ lệ cao, số thời gian lao động chưa được sử dụng ở nông
thôn lên tới gần 30%. Như vậy cung và cầu lao động trong nước chưa cân
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bằng, hiện tượng này làm nảy sinh nhu cầu tìm việc làm ngoài nước, hay nói
cách khác là nảy sinh hoạt động Xuất khẩu lao động.


Hoạt động Xuất khẩu lao động đã góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo
việc làm và cải thiện đời sống đáng kể cho một bộ phận lao động và gia đình
họ, tăng nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất. Bình quân mỗi lao động gửi về
gia đình khoảng 4000 USD một năm.
Trong những năm qua, Xuất khẩu lao động của nước ta đã đạt được
nhiều kết quả đáng kể, tuy nhiên cũng còn rất nhiều hạn chế đòi hỏi phải giải
quyết. Đó là các vấn đề về: thương hiệu cho các doanh nghiệp Xuất khẩu lao
động, nâng cao công tác đào tạo lao động của doanh nghiệp... đến việc quản
lý lao động làm việc ở nước ngoài. Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước,
các doanh nghiệp Xuất khẩu lao động nói chung cũng như Trung tâm xuất
nhập khẩu lao động Coma-Imex nói riêng đã từng bước đi vào ổn định và
phát triển. Tuy nhiên trong bối cảnh chung của nền kinh tế thị trường mới mẻ
như nước ta hiện nay, họ đã gặp phải không ít khó khăn và thách thức.
Phù hợp với thực tiễn nền kinh tế chuyển đổi của đất nước và xu thế hội
nhập của toàn cầu; với mong muốn góp phần vào việc đẩy mạnh hoạt động Xuất
khẩu lao động, cố gắng áp dụng lý luận vào thực tiễn, em đã chọn đề tài: “Một
số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động Xuất khẩu lao động tại Trung tâm Xuất
nhập khẩu Coma-Imex” làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em ngoài mở đầu và kết luận bao
gồm 3 chương chính sau:
Chương I: Lý luận chung về hoạt động Xuất khẩu lao động.
Chương II: Thực trạng của hoạt động Xuất khẩu lao động tại Trung
tâm Xuất nhập khẩu Coma-Imex.
Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động Xuất khẩu
lao động tại Trung tâm Xuất nhập khẩu Coma-Imex.
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hiện nay vấn đề Xuất khẩu lao động vẫn còn là một vấn đề mới mẻ và
khá phức tạp đối với nước ta, đồng thời do nhận thức còn hạn chế nên bài viết
của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý chân

thành của các thầy cô và bạn đọc. Em xin chân thành cảm ơn.
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo GS.TS .Trần Chí
Thành - người đã hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này. Đồng thời em
cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ công nhân viên của Trung tâm Xuất
nhập khẩu Coma-Imex đã giúp đỡ em rất nhiều trong việc hoàn thành
chuyên đề thực tập này. Tuy nhiên do kiến thức còn hạn chế và thời gian có
hạn nên chuyên đề thực tập của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự
chỉ bảo và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các cán bộ công nhân viên
thuộc Trung tâm Xuất nhập khẩu Coma-Imex và các bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn:
Sinh viên: Trịnh Thị Liên
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1.1. Khái quát chung về hoạt động Xuất khẩu lao động.
1.1.1. Lao động, sức lao động, hàng hoá sức lao động.
Lao động là hoạt động có mục đích, có ích của con người tác động lên
giới tự nhiên và xã hội nhằm mang lại của cải vật chất cho bản thân con
người, xã hội. Bất kỳ một xã hội nào muốn tồn tại và phát triển đều phải
không ngừng phát triển sản xuất. Điều đó cũng có nghĩa là xã hội muốn tồn
tại và phát triển thì không thể thiếu lao động. Hay nói cách khác lao động là
nguồn gốc và động lực phát triển của xã hội. Bởi vậy xã hội càng văn minh
thì tính chất, hình thức và phương pháp tổ chức lao động càng tiến bộ.
Sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con người trong quá
trình tạo ra của cải, vật chất cho xã hội. Sức lao động phản ánh khả năng lao
động của con người, là điều kiện đầu tiên trong quá trình lao động xã hội.

Khi sức lao động được đem ra trao đổi và mua bán trên thị trường thì
nó trở thành hàng hóa. Trong thị trường lao động, sức lao động là một loại
hàng hoá đặc biệt với những đặc điểm riêng của nó.
1.1.2. Xuất khẩu lao động.
Xuất khẩu lao động được coi là một hình thức đặc thù của xuất khẩu
nói chung. Nó là một bộ phận của kinh tế đối ngoại, trong đó hàng hoá được
đem ra để xuất khẩu là sức lao động của con người, đối tác xuất khẩu hay
người mua sức lao động ở đây là chủ thể nước ngoài.
Theo Liên Hợp Quốc thì: ‘‘ Xuất khẩu lao động là một loại hình di
chuyển quốc tế sức lao động ``. Người lao động cùng với trình độ tay nghề và
sức lao động của họ được di chuyển từ nước có nguồn lao động dồi dào sang
nước có nguồn nhân lực còn thiếu so với nhu cầu của đất nước họ. Có thể nói
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xuất khẩu lao động là hiện tượng người lao động di chuyển ra nước ngoài để
làm việc với mục đích có thu nhập cao hơn so với nước mình dưới sự cho
phép của Chính phủ. Khi ra khỏi nước mình người lao động được gọi là xuất
cư, còn sức lao động của người đó gọi là sức lao động xuất khẩu.
Xuất khẩu lao động và chuyên gia là một hoạt động kinh tế-xã hội góp
phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao
trình độ tay nghề cho người lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước
và tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế giữa nước ta với các nước trên thế
giới. Cùng với các giải pháp giải quyết việc làm trong nước là chính, xuất
khẩu lao động và chuyên gia là một chiến lược quan trọng, lâu dài, góp phần
xây dựng đội ngũ lao động cho công cuộc xây dựng đất nước trong thời kỳ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá…
Xuất khẩu lao động là một vấn đề có nội dung kinh tế - xã hội. Trong
đó, Chính phủ hay tổ chức, cá nhân của một quốc gia thực hiện cung ứng sức
lao động cho Chính phủ, tổ chức, cá nhân của quốc gia khác trên cơ sở những
Hiệp định hay hợp đồng cung ứng và tiếp nhận lao động.

Các hình thức đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
gồm có:
- Cung ứng lao động theo các hợp đồng ký với bên nước ngoài.
- Đưa lao động đi làm việc theo hợp đồng nhận thầu, khoán công trình
ở nước ngoài.
- Đưa lao động đi làm việc theo các dự án đầu tư ở nước ngoài.
- Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Thị trường Xuất khẩu lao động.
Thị trường xuất khẩu lao động là toàn bộ các quan hệ cung và cầu về
lao động. Nó được xác lập trong lĩnh vực thuê mướn và cho thuê lao động,
bao gồm các mối quan hệ cơ bản như: thuê mướn, sa thải, tiền công, tiền thuế
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thu nhập, bảo hiểm, tranh chấp lao động… của một bên là lao động của một
nước và bên kia là người sử dụng lao động của nước khác.
Do thị trường xuất khẩu lao động rất rộng, vượt khỏi biên giới quốc gia
nên quan hệ thị trường này rất phức tạp. Nó chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố
như: kinh tế, chính trị, cơ chế chính sách của Nhà nước, trình độ, tay nghề,
văn hoá và xã hội… của mỗi nước.
Đối với Việt Nam, kể từ thời mở cửa đến nay thị trường xuất khẩu lao
động của ta có nhiều sự thay đổi bất ngờ. Không kể thời kỳ quan hệ kinh tế
mật thiết với các nước Đông Âu, xuất khẩu lao động của Việt Nam tăng
nhanh từ cuối thập niên 1990 và chủ yếu sang các nước Đông Á, nhất là Ma-
lai-xia, Đài Loan và Hàn Quốc. Gần đây thị trường xuất khẩu lao động của
Việt Nam mở rộng sang Trung Đông, Tây Âu và Mỹ. Từ năm 2001, bình
quân mỗi năm có 70.000 lao động được đưa đi ra nước ngoài. Hiện nay có
hơn 400.000 lao động VN làm việc tại 40 nước và lãnh thổ, trong đó riêng tại
Malaysia có hơn 100.000 người, chíếm độ 10 % tổng số lao động nhập khẩu
của nước này.
Ông Nguyễn Xuân Vui, Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm Tổng giám

đốc Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại hàng không (Airseco), một
trong những doanh nghiệp đang dẫn đầu về số lượng xuất khẩu lao động sang
Trung Đông cho biết, trong khu vực này, Ả rập Xê-út là nước có nhu cầu lao
động lớn nhất , mỗi năm cần khoảng 800- 900 nghìn lao động từ các quốc gia
có nhu cầu về xuất khẩu lao động, thuộc nhiều ngành nghề. Hiện, Việt Nam
đang có khoảng 1500 người làm việc tại đây.
Riêng Qatar, sau lễ ký kết hiệp định lao động, nước này đồng ý tiếp
nhận 25.000 lao động Việt Nam trong năm nay. Nếu phía Việt Nam thực hiện
được thì có thể đưa cả trăm ngàn lao động vào Qatar trong những năm tới.
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2. Sự cần thiết của xuất khẩu lao động đối với nước ta hiện nay.
Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển mạnh mẽ, nó thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển cao vượt ra khỏi phạm vi của mỗi nước. Mặt khác,
sản xuất lớn chỉ đạt hiệu quả cao khi quan hệ phân công và hợp tác lao động
được mở rộng trên phạm vi toàn cầu. Điều đó tất yếu dẫn đến sự hợp tác lao
động và phân công lao động quốc tế.
Mặt khác, sự mất cân đối về số lượng và chất lượng lao động của dân
số - lao động - việc làm trên thế giới, cùng với lợi thế so sánh về giá cả hàng
hoá và sức lao động giữa các quốc gia khác nhau, là những nguyên nhân dẫn
đến sự di chuyển sức lao động giữa các quốc gia.
Trong thời đại toàn cầu hoá, lao động di chuyển từ nước này sang nước
khác đã trở thành hiện tượng khá phổ biến. Tuy không nhộn nhịp như tư bản
và công nghệ, lao động cũng là một yếu tố sản xuất ngày càng vượt biên giới
tìm nơi có mức thù lao cao hơn. Tuy nhiên, khác với sự di chuyển của lao
động trí thức đã có từ trước, xuất và nhập khẩu lao động giản đơn (unskilled
labor, less-skilled labor) hay lao động chân tay (blue-collar workers) là hiện
tượng tương đối mới.
Những nước cần nhập khẩu lao động có hai loại: một là:những nước có
dân số ít mà lại giàu tài nguyên như ở Trung Đông, ở đây thiếu lao động trong

các ngành xây dựng, dịch vụ, nhất là dịch vụ tại tư gia; hai là: những nước đã
phát triển, kể cả các nước công nghiệp mới như Hàn Quốc, Đài Loan,
Singapore, Malayxia. Trong nhóm thứ hai cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh
sang những ngành dùng nhiều tư bản, công nghệ và lao động tri thức và
chuyển sang nước ngoài những ngành có hàm lượng lao động giản đơn cao.
Tuy nhiên tại những nước công nghiệp mới, những ngành dùng nhiều lao
động giản đơn lại có quy mô lớn nên không thể chuyển hết ra nước ngoài.
Thêm vào đó, trong những ngành đang phát triển mạnh ở những nước này, có
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhiều công đoạn còn dùng lao động giản đơn nên nhu cầu nhập khẩu lao động
ngày càng tăng
Đối với một nước hơn 84 triệu dân, trong đó có khoảng 1 nửa dân số
trong độ tuổi lao động, nhưng số người thất nghiệp lên tới 9 – 12% ở khu vực
thành thị, 7 – 8% ở khu vực nông thôn và số thời gian làm việc chưa được sử
dụng ở nông thôn lên tới gần 30%, hơn thế nữa Việt Nam lại là một nước
nghèo trên thế giới, thì xuất khẩu lao động là một kênh, là một giải pháp hữu
hiệu để giải quyết tình trạng thất nghiệp cho người dân, nâng cao thu nhập
cho người lao động nói riêng và tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước nói
chung, từ đó góp phần làm giảm tệ nạn xã hội.
1.3. Đặc điểm và vai trò của dịch vụ Xuất khẩu lao động trong nền kinh
tế thị trường.
Theo Mác: ‘‘ Sức lao động là một loại hàng hoá đặc biệt và chính nó
tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản”. Theo Liên Hợp Quốc thì Xuất khẩu
lao động không chỉ là hoạt động xuất khẩu hàng hoá thông thường mà là xuất
khẩu loại hàng hoá đặc biệt – hàng hoá sức lao động của con người. Chính
nhờ những lý luận trên mà hàng loạt các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực xuất khẩu lao động ra đời – là cầu nối quan trọng trong việc giải quyết
tình trạng mất cân đối cung cầu về lao động ở một số quốc gia trên thế giới.
1.3.1. Đặc điểm của Xuất khẩu lao động.

1.3.1.1. Mang tính chất xã hội và tính nhân văn.
Mọi hoạt động liên quan đến xuất khẩu lao động đều có liên quan đến
người lao động. Bởi vì sức lao động được xuất khẩu gắn chặt với người lao động,
nó được tạo ra từ chính sức khỏe, từ tâm huyết và trí tuệ của người lao động. Mọi
hoạt động lao động đều xuất phát từ con người, từ lợi ích của họ và của xã hội,
cho nên xuất khẩu lao động là hoạt động mang tính nhân văn và xã hội. Đây là
đặc điểm nổi bật và có ý nghĩa lớn nhất đối với hoạt động xuất khẩu lao động.
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.1.2. Là hoạt động kinh tế đối ngoại.
Là hoạt động mang tính bang giao giữa các nước, hoạt động xuất khẩu
lao động làm thắt chặt thêm mối quan hệ thân tình giữa các nước, cụ thể ở đây
là những nước xuất khẩu lao động và nước nhập khẩu lao động. Chính nhờ
điều này mà có thể tạo ra sự ưu ái trong cơ chế cho và nhận lao động xuất
khẩu, về tiền công, tiền lương hay điều kiện ăn ở, sinh hoạt, cải thiện đời sống
hơn cho người lao động.
1.3.1.3. Tạo ra sự kết hợp hài hoà giữa Nhà nước với các tổ chức thực
hiện hợp đồng xuất khẩu lao động trong việc quản lý vĩ mô.
Nền kinh tế thị trường cùng với xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu đã
chuyển chức năng xuất khẩu lao động từ của Nhà nước sang của các tổ chức,
cá nhân khác nhau dưới sự quản lý của Nhà nước. Những tổ chức cá nhân này
phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về mọi hoạt động của mình trước pháp luật
của nước mình cũng như của nước nhập khẩu lao động. Vì thế vai trò quản lý
của Nhà nước là ở tầm vĩ mô. Các hiệp định và thoả thuận song phương giữa
các quốc gia chỉ mang tính nguyên tắc.
1.3.1.4. Phải đảm bảo lợi ích hài hoà cho cả ba bên tham gia vào hoạt
động xuất khẩu lao động.
Thứ nhất, đó là lợi ích của người lao động, bởi họ là người trực tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra của cải vật chất, họ phải bỏ sức lực và
chất xám của mình để hoàn thành công việc một cách tốt nhất. Chính vì vậy

họ mong muốn nhận được những lợi ích tương xứng với những gì họ đã bỏ ra.
Lợi ích ở đây chính là thù lao lao động mà người sử dụng lao động phải trả
cho họ, cùng với quyền lợi được bảo hộ trong lao động: không bị bóc lột sức
lao động, có đầy đủ các trang thiết bị bảo hộ nhằm đảm bảo an toàn tính mạng
của họ trong công việc.
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thứ hai, phải đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp thực hiện chức năng
xuất khẩu lao động. Bởi nếu không có lợi ích thì họ sẽ không thể tồn tại được,
lợi ích của họ ở đây chính là phần phí môi giới mà họ nhận được phải trang
trải được đầy đủ các chi phí và có một phần dôi thừa để mở rộng quy mô
doanh nghiệp...
Thứ ba, đó là phải đảm bảo lợi ích cho Nhà nước, bởi Nhà nước chính
là cầu nối - tạo ra mối quan hệ bang giao trước tiên giữa hai nước chuyển và
nhận lao động. Nhà nước có quyền đưa ra luật pháp và ban hành những chính
sách có liên quan đến hoạt động xuất khẩu lao động, chịu trách nhiệm cao
nhất trong vấn đề giải quyết công ăn việc làm cho người dân. Lợi ích của Nhà
nước là được đánh thuế và nhận tiền thuế thu nhập của người của người thu
nhập, góp phần tăng ngân sách của Nhà nước nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng và
các công trình phúc lợi xã hội. Mặt khác thông qua những người lao động của
ta ở nước ngoài, sẽ tạo nên uy tín và hình ảnh cho đất nước ta về những người
lao động cần cù chịu khó, ham học hỏi và có óc sáng tạo. Nhà nước đóng vai
trò to lớn trong việc tạo ra những kế hoạch phát triển kinh tế xã hội để thu hút
ngoại tệ do người lao động gửi về nước, góp phần tăng số vốn dự trữ, vốn sản
xuất kinh doanh trong dân.
Đây chính là ‘‘lợi ích kép’’ mà bất cứ nước nào có hoạt động xuất khẩu
lao động cũng đều phải tìm cách chiếm lĩnh thị trường ở mức cao nhất có thể.
1.3.1.5. Là hoạt động mang tính thời kỳ.
Thời gian xuất khẩu lao động là có hạn,người lao động ra nước ngoài
làm việc chỉ có thể được tiến hành trong thời gian nhất định. Ở nước ta hiện

nay là hai hoặc ba năm.
1.3.1.6. Xuất khẩu lao động phải được đảm bảo bằng hợp đồng.
Hợp đồng xuất khẩu lao động là sự ràng buộc giữa người sử dụng lao
động và chính bản thân người lao động. Nó quy định trách nhiệm, nghĩa vụ và
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quyền lợi của cả người lao động và người sử dụng lao động: điều kiện từ
người lao động được xuất khẩu lao động, điều kiện về thù lao trả cho người
lao động, điều kiện làm việc, điều kiện về trình độ của người lao động...Nhờ
có hợp đồng lao động mà không chỉ người lao động được bảo vệ mà người sử
dụng lao động cũng được bảo vệ trước pháp luật. Nếu một trong hai bên mà
vi phạm hợp đồng thì phải bồi thường theo quy định của hợp đồng.
Bản hợp đồng xuất nhập khẩu rất quan trọng, chính vì thế trước khi ký
hợp đồng với người môi giới, người lao động phải yêu cầu với đối tác là phải
cung cấp bản hợp đồng cụ thể, rõ ràng, tránh tình trạng chung chung. Thực tế
hiện nay cho thấy, nguyên nhân vỡ hợp đồng không chỉ do lỗi của người lao
động mà còn do nhiều công ty môi giới xuất khẩu lao động của Việt Nam bắt
tay với công ty môi giới xuất khẩu lao động nước ngoài phù phép hợp đồng.
Một số lời quảng cáo trong bản hợp đồng lao động ghi chung chung: “ Thu
nhập trên 6 triệu đồng/tháng, nhưng khi người lao động đến nơi làm việc ở
nước ngoài chỉ nhận được khoảng 2,5 triệu đồng/ tháng, mới ngã ngửa: “6
triệu đồng/ tháng là với điều kiện phải tăng ca, nhưng xí nghiệp không có nhu
cầu tăng ca nên chỉ phát lương ngần ấy”. Bức xúc vì bị lừa, người lao động
phản ứng bằng cách lãn công. Thế là rơi vào cái bẫy phá vỡ hợp đồng, bị trả
về nước, người lao động bị thua.
1.3.2. Vai trò của xuất khẩu lao động:
Xuất khẩu lao động là một giải pháp hữu hiệu để giải quyết sức lao
động dôi thừa ở trong nước, đem lại thu nhập cao cho người lao động, góp
phần tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước, giảm tệ nạn xã hội. Số người thất
nghiệp trong nước giảm đáng kể. Đất nước cũng có nguồn thu từ thuế thu

nhập của người lao động để đầu tư cho y tế, giáo dục, xây dựng các công trình
phúc lợi xã hội... Người lao động cũng có tích lũy để tái đầu tư vào sản xuất
kinh doanh...
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong quá trình làm việc ở nước ngoài, được tiếp cận với nền khoa học
kỹ thuật tiên tiến, với phương thức và tác phong làm việc có ý thức kỷ luật
cao, trình độ hiểu biết và tay nghề, thái độ làm việc của người lao động cũng
được cải thiện rõ rệt. Cùng với các giải pháp giải quyết việc làm trong nước là
chính, xuất khẩu lao động và chuyên gia là một chiến lược quan trọng, lâu
dài, góp phần xây dựng đội ngũ lao động cho công cuộc xây dựng đất nước
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa...
Trong những năm 80, thực hiện hợp tác lao động và chuyên gia với các
nước Xã hội chủ nghĩa và một số nước Trung Đông, Châu Phi, chúng ta đã
giải quyết việc làm ngoài nước cho hàng chục vạn người. Từ năm 1991 đến
nay, việc xuất khẩu lao động được chuyển đổi cho phù hợp với cơ chế quản lý
mới, đã đưa được hàng vạn lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài,
góp phần nâng cao tay nghề, ngoại ngữ cho lao động, nâng cao dời sống các
gia đình có người đi xuất khẩu lao động và đóng góp cho ngân sách.
Xuất khẩu lao động của VN tăng nhanh từ cuối thập niên 1990 và chủ
yếu sang các nước Đông Á, nhất là Ma-lai-xia, Đài Loan và Hàn Quốc. Gần
đây, thị trường xuất khẩu lao động mở rộng sang Trung Đông, Tây Âu và Mỹ.
Từ năm 2001, bình quân mỗi năm có 70.000 lao động được đưa đi ra nước
ngoài. Hiện nay có hơn 400.000 lao động VN làm việc tại 40 nước và lãnh
thổ. Số lao động xuất khẩu có tay nghề chiếm hơn 70%, thu nhập bình quân
sau khi đã trừ đi chi phí là khoảng 650USD/ tháng. Ngoài ra số người đang
làm việc ở nước ngoài đã gi úp Việt Nam tiết kiệm khoảng trên 3.000 tỷ đồng
cho dạy nghề, đào tạo và chỗ làm việc mới.
Năm 2007, cả nước đã đưa được 85.020 lao động đi làm việc ở nước
ngoài, vượt 6,3% kế hoạch năm. Trong đó thị trường Malayxia với 26.704 lao

động, kế đến là Đài Loan 23.640 lao động, Hàn Quốc 12.187 lao động...
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguồn thu ngoại tệ trong năm qua từ xuất khẩu lao động tính theo thực tê do
người lao động tích luỹ chuyển về nước ước đạt 1,8 tỷ USD.
Chủ trương của Nhà nước ta hiện nay là bên cạnh củng cố và duy trì
những thị trường truyền thống còn phải khai thác và chiếm lĩnh những thị
trường tiềm năng. Mở rộng và phát triển các thị trường XKLĐ nhất là thị
trường có thu nhập cao, an toàn cho người lao động: ổn định và phát triển thị
trường Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Đông và Malaysia; mở thị
trường mới như Hoa Kỳ, Ôxtrâylia, Canada, Baranh, Séc, v.v…; ký thoả thuận
hợp tác lao động với CHLB Nga, Lào, Lybia, Qatar, UAE… Phát triển dạy
nghề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cơ hội việc làm, chuyển dịch cơ cấu
lao động. Năm 2008, Xuất khẩu lao động của ta có những thuận lợi cơ bản là:
“Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng” đã có
hiệu lực; hệ thống văn bản chính sách của ta đã tương đối hoàn chỉnh, tạo hành
lang pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động đạt hiệu quả. Thị trường lao động
mới được mở ra nhiều, khả năng khai thác các thị trường mới rõ nét hơn. Lĩnh
vực dạy nghề được chính phủ quan tâm lớn, tạo bước đột phá nâng cao chất
lượng đội ngũ lao động… Bên cạnh việc xuất khẩu lao động phổ thông cần tiếp
tục đẩy mạnh việc xuất khẩu lao động sĩ quan, thuỷ thủ vận tải tầu biển và
chuyên gia tàu cá, gia tăng số lượng số lượng các chuyên gia và lao động đi
làm việc ở nước ngoài không chỉ trong lĩnh vực y tế, giáo dục mà trong cả lĩnh
vực nông nghiệp cho các nước Châu Phi đang có nhu cầu.
1.4. Nội dung của hoạt động Xuất khẩu lao động.
1.4.1. Khai thác thị trường.
1.4.1.1. Khai thác thị trường sức lao động trong nước:
Là một đất nước có dân số trẻ với hơn 84 triệu dân, nguồn lực lao động
dồi dào cộng với chi phí nhân công rẻ, thị trường lao động Việt Nam được
đánh giá là một trong những thị trường hấp dẫn nhất khu vực. Tuy nhiên tỷ lệ

14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
người thất nghiệp lại cao, chính vì thế người lao động có xu hướng muốn đi
xuất khẩu lao động, nhưng không phải người lao động nào cũng được đào tạo
chuyên nghiệp, có tay nghề cao và có kinh nghiệm. Trong khi đó yêu cầu của
nước nhập khẩu là người lao động phải thoả mãn các yêu cầu về: sức khoẻ,
trình độ chuyên môn thuộc một ngành nghề nào đó, ngoại ngữ và một số tiền
đặt ký quỹ khoảng 500 đến 4.000 USD tuỳ theo từng thị trường nước ngoài
yêu cầu.
Để có một lực lượng lao động dồi dào đáp ứng được nhu cầu thị trường
xuất khẩu lao động đòi hỏi phải có sự gắn kết giữa "nhà tuyển dụng" (doanh
nghiệp xuất khẩu lao động) và "nhà trường" (cơ sở dạy nghề) trong việc
chuẩn bị nguồn lao động có trình độ kỹ năng nghề và ngoại ngữ cho thị
trường ngoài nước. Tuy nhiên, sự gắn kết này chỉ thực sự có hiệu quả, bền
vững và thực sự tháo gỡ khó khăn cho người lao động, nhất là về kinh phí học
nghề, ngoại ngữ, vốn vay để trang trải các chi phí xuất cảnh khi có sự vào
cuộc đồng bộ của "nhà nước" (cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề và về
xuất khẩu lao động). Vai trò "nhà nước" ở đây chính là "bà đỡ" tạo cơ chế và
theo dõi, chỉ đạo sự gắn kết đó đi đúng hướng, hiệu quả. Đây cũng chính là sự
đầu tư cần thiết và hiệu quả của nhà nước trong phát triển nguồn nhân lực và
đem lại lợi ích to lớn nhiều mặt của xuất khẩu lao động cho xã hội.
1.4.1.2. Củng cố và thiết lập mối quan hệ với các đối tác nước ngoài.
Về phía Nhà Nước: Nhà nước đóng vai trò quyết định trong sự phát
triển của hoạt động xuất khẩu lao động. Bên cạnh chức năng xác định chủ
trương, chính sách, định hướng chiến lược cho hoạt động này thì Nhà nước
còn có vai trò to lớn trong việc thiết lập quan hệ hữu nghị với các nước có
nhu cầu sử dụng lao động, nhằm phát triển thị trường ngoài nước. Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội thống nhất quản lý Nhà nước về xuất khẩu lao
động. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản
15

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lý Nhà nước về xuất khẩu lao động trong phạm vi địa phương mình. Đồng
thời phối hợp cùng với các Bộ ngành khác trong nước có nhiệm vụ lập kế
hoạch, phân tích, đánh giá, triển khai nghiên cứu và tạo môi trường cho các
doanh nghiệp đầu tư, thực hiện hoạt động này với các thị trường nước ngoài.
Việt Nam đã ký được Bản ghi nhớ về hợp tác lao động với Oman, đang
đàm phán để ký kết Hiệp định với các Tiểu vương quốc Arab Thống nhất,
Libi, Liên bang Nga và CHDCND Lào trong năm 2008. Đã thiết lập được
quan hệ chính thức với Cộng hòa Czech, Cộng hòa Cyprus, Australia, Hoa
Kỳ... Mở ra cơ hội lớn cho hoạt động Xuất khẩu lao động làm ăn có hiệu quả,
nhiều lao động có cơ hội được xuất khẩu lao động.
Về phía doanh nghiệp: phải cố gắng duy trì và củng cố các mối quan hệ
với các doanh nghiệp nước ngoài có chức năng xuất khẩu lao động. Bởi đối
tác nước ngoài có vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của các
doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu lao động. Bên cạnh đó phải luôn
thiết lập và mở rộng mối quan hệ với các đối tác tiềm năng.
1.4.2. Đàm phán và ký kết hợp đồng.
1.4.2.1. Thu thập thông tin về đối tác và thị trường tiếp nhận lao động.
Thông tin là rất quan trọng, trong kinh doanh nói chung ai có thông tin
người đó sẽ là người có lợi thế. Trong hoạt động xuất khẩu lao động cũng thế,
các thông tin về đối tác và thị trường tiếp nhận lao động bao gồm: Luật pháp,
phong tục tập quán, văn hoá, lối sống và tình hình kinh tế chính trị của nước
tiếp nhận lao động cũng như giá cả sinh hoạt chung... Nhờ sự thu thập thông
tin mà người lao động sẽ chuẩn bị được tâm lý và không khỏi bỡ ngỡ trước sự
khác biệt về văn hoá, giá cả sinh hoạt... Doanh nghiệp thực hiện chức năng
xuất khẩu lao động cần phải tìm hiểu rõ về đối tác mà mình hợp tác, tránh tình
trạng mù mờ thông tin, bị đối tác lừa... làm thiệt hại không chỉ cho doanh
nghiệp mà còn làm thiệt hại cho người lao động.
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trong thực tế, không ít người thất vọng với hoàn cảnh sống và làm việc
ở xứ người, và có nhiều trường hợp phạm pháp xảy ra, gây ra hình ảnh xấu
cho nước xuất khẩu lao động. Australia, Canada, Hoa kỳ là những thị trường
có yêu cầu cao, một số ít doanh nghiệp trong bước thử nghiệm cần tìm hiểu
rất kỹ yêu cầu về điều kiện nhập cảnh, phải có sự chuẩn bị công phu về nguồn
lao động chất lượng cao, cả về nghề, ngoại ngữ, phải thông tin đẩy đủ, chính
xác cho người lao động ngay từ đầu để họ biết mình phải chuẩn bị thế nào,
tránh gây ảo tưởng và thất vọng cho họ.
1.4.2.2. Đàm phán và ký kết hợp đồng.
Hợp đồng xuất khẩu lao động về thực chất là một hợp đồng ngoại
thương, vì vậy yêu cầu các điều khoản và điều kiện phải chặt chẽ. Mặt khác
đối tượng của hợp đồng lại là hàng hoá đặc biệt nên phải rất chú trọng đến các
điều khoản và điều kiện mang tính đặc thù.
Khi có được những thông tin đầy đủ về đối tác, về nguồn lao động, kết
hợp điều kiện, kinh nghiệm, khả năng của công ty, tiến tới đàm phán và ký
kết hợp đồng. Vấn đề cần chú trọng nhất trong khâu này là yêu cầu của đối
tác, khả năng cung ứng của công ty như thế nào, sau đó là những điều kiện về
tiền lương, số giờ làm việc một ngày, số ngày làm việc trong tuần, bảo hiểm,
tiền thưởng, điều kiện nghỉ phép...
1.4.3. Triển khai hợp đồng.
Sau khi đàm phán và ký kết hợp đồng, bước tiếp theo là triển khai hợp
đồng. Khâu triển khai hợp đồng bao gồm 5 bước sau:
Bước 1: Làm thủ tục đăng ký hợp đồng với bộ Lao động Thương binh
và Xã hội.
Bước 2: Tổ chức thông báo và tuyển chọn lao động trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bước 3: Tổ chức tuyển chọn người lao động phù hợp với yêu cầu của
đối tác.

Bước 4: Đào tạo, giáo dục và định hướng cho người lao động trước khi
đi xuất khẩu lao động.
Bước 5: Làm thủ tục xuất cảnh cho người lao động.
Đây là năm bước quan trọng trong khâu triển khai hợp đồng, doanh
nghiệp làm công tác xuất khẩu lao động muốn thành công thì đòi hỏi phải
tuân thủ đầy đủ nội dung và trình tự của nó.
1.4.4. Quản lý lao động ở nước ngoài.
Đây là một điều hết sức quan trọng trong hoạt động xuất khẩu lao động.
Thực tế khi ra nước ngoài làm việc, có rất nhiều lao động xuất khẩu đã vi
phạm hợp đồng, nhiều lao động đã tự ý bỏ doanh nghiệp mà mình đã ký hợp
đồng ra ngoài làm việc, lượng bỏ trốn nhiều sẽ làm cho uy tín của lao động
Việt Nam giảm xuống, dẫn tới phải đóng cửa thị trường lao động. Chính vì
vậy, đơn vị đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phải có đại diện ở
tại nước nhập khẩu lao động để giải quyết những vướng mắc và các vấn đề
phát sinh... Bên đại diện của doanh nghiệp phải chịu sự chỉ đạo và quản lý của
cơ quan đại diện của nước ta tại nước nhập khẩu lao động.
Đối với những nước có số lượng lao động Việt Nam nhiều thì cần phải
lập Văn phòng đại diện, vừa có thể giải quyết kịp thời những phát sinh, vừa
có thể tìm kiếm thị trường mới. Hiện nay tại Hàn Quốc, Việt Nam đã thành
lập bộ phận quản lý lao động ở Đại sứ quán để quản lý chung.
Theo Luật quản lý lao động ở ngoài nước thì doanh nghiệp xuất khẩu
lao động phải có trách nhiệm như sau:
- Lập danh sách lao động theo mẫu đã quy định và gửi cơ quan đại diện
Việt Nam tại nước sở tại, Cục quản lý lao động ngoài nước chậm nhất 05
ngày làm việc sau mỗi chuyến đưa lao động đi.
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Quản lý và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động trong thời
gian làm việc theo hợp đồng ở nước ngoài. Những vấn đề về lao động vượt
quá thẩm quyền thì lao động báo cáo bằng văn bản với cơ quan quản lý doanh

nghiệp ; đồng thời gửi cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại, Cục Quản lý
lao động ngoài nước.
- Cử cán bộ quản lý có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn
ngoại ngữ và thông báo địa chỉ văn phòng đại diện (nếu có); họ tên, địa chỉ,
số điện thoại của cán bộ quản lý cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại,
Cục Quản lý lao động Việt Nam ngoài nước.
- Trường hợp doanh nghiệp không đủ điều kiện để đổi cấp giấy phép
hoặc bị đình chỉ hoạt động xuất khẩu lao động thì có trách nhiệm tiếp tục
quản lý người lao động do doanh nghiệp đưa đi cho đến khi thanh lý xong
hợp đồng với người lao động.
- Trường hợp doanh nghiệp thuộc diện xem xét giải thể hoặc lâm vào
tình trạng phá sản thì bàn giao hồ sơ, tài liệu có liên quan đến số lao động
đang làm việc ở nước ngoài cho cơ quan quản lý doanh nghiệp để xử lý các
vấn đề có liên quan đến người lao động theo quy định của Nghị định số
81/2003/ND-CP và các văn bản hướng dẫn kèm theo. Đối với những người
lao động đã được doanh nghiệp tuyển chọn và làm xong thủ tục hồ sơ thì
doanh nghiệp chủ động thoả thuận để chuyển hợp đồng cho doanh nghiệp
xuất khẩu lao động khác thực hiện hoặc báo cáo cơ quan quản lý doanh
nghiệp xem xét quyết định.
1.4.5. Thanh lý hợp đồng lao động.
Đây là nội dung cuối cùng của hoạt động xuất khẩu lao động, sau khi
hết thời hạn lao động người lao động trở về nước, khi đó cần phải thanh lý
hợp đồng.
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Doanh nghiệp xuất khẩu lao động có trách nhiệm thanh lý hợp đồng với
người lao động. Nội dung thanh lý hợp đồng lao động bao gồm: lập biên bản
thanh lý hợp đồng trong đó nêu rõ lý do về nước, các khoản thanh toán giữa
doanh nghiệp và người lao động; thực hiện các chính sách, chế độ theo quy
định của Nhà nước và các nội dung khác mà hai bên đã thoả thuận; trả sổ bảo

hiểm (nếu có); làm thủ tục để người lao động về đơn vị cũ hoặc nơi cư trú
trước khi đi.
Việc thanh toán tiền đặt cọc khi thanh lý hợp đồng thực hiện theo
hướng dẫn của Liên Bộ Tài Chính – Lao động – Thương binh và Xã hội.
Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân khi về
nước có trách nhiệm báo cáo với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi
đăng ký hợp đồng và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú trước khi đi.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động Xuất khẩu lao động.
1.5.1. Các nhân tố khách quan.
1.5.1.1. Luật pháp của nước nhập khẩu lao động.
Luật pháp thể hiện quyền lực của một Nhà nước. Mỗi nước đều có hệ
thống pháp luật riêng của mình và luật pháp ở các nước khác nhau là khác
nhau – nó là yếu tố nhạy cảm đối với người nhập cư. Do mới nhập cư nên
người lao động vẫn chưa thể hiểu rõ được luật pháp của nước đó nên rất dễ
mắc sai lầm. Chính vì vậy đơn vị đưa người đi xuất khẩu lao động phải đặc
biệt quan tâm tìm hiểu và cung cấp cho người lao động các thông tin cần thiết
về luật pháp của nước nhập khẩu lao động, để họ có thể tránh được những sai
sót đáng tiếc. Đồng thời nên chú ý củng cố thêm lòng tin của nước xuất khẩu
lao động đối với doanh nghiệp xuất khẩu lao động cũng như người lao động.
1.5.1.2. Đối thủ cạnh tranh trên thị trường Xuất khẩu lao động.
Xuất khẩu lao động đang được coi là ngành đem lại lợi nhuận béo bở
không chỉ cho người lao động tham gia xuất khẩu, mà còn đem lại khoản thu
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhập đáng kể cho các doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Chính vì vậy có rất
nhiều doanh nghiệp thuộc các nước khác nhau tham gia hoạt động trong lĩnh
vực này. Sự cạnh tranh diễn ra gay gắt giữa các công ty của các nước cung
ứng lao động khác nhau. Nhiều doanh nghiệp đã cạnh tranh không lành mạnh:
đưa thông tin thất thiệt, bịa đặt để đánh vào uy tín của lao động Việt Nam.
Tuy nhiên, về cơ bản và lâu dài vẫn là sự cạnh tranh về chất lượng, thể hiện ở:

Một là, đòi hỏi kỹ năng nghề, ngoại ngữ và tính kỷ luật của người lao
động ngày càng cao. Doanh nghiệp nào, quốc gia nào có được người lao động
chất lượng cao hơn sẽ có nhiều hợp đồng hơn, chi phí môi giới rẻ hơn và thu
nhập của người lao động cao hơn.
Hai là, tính chuyên nghiệp, chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp với
đối tác nước ngoài. Tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ, tâm huyết, trách
nhiệm cao của họ trong công việc đem lại chất lượng dịch vụ tốt của doanh
nghiệp với đối tác nước ngoài.
Cả hai yếu tố trên đều rất quan trọng và không thể thiếu. Chúng bổ
sung cho nhau, và trên thực tế, đang là những thách thức từ thị trường ngoài
nước đòi hỏi doanh nghiệp ta phải vượt qua.
1.5.1.3. Phong tục tập quán của nước nhập khẩu lao động.
Phong tục tập quán là một trong những yếu tố có ảnh hưởng rất lớn tới
đời sống sinh hoạt, tâm sinh lý và công việc của người lao động khi làm việc
ở nước ngoài. Mỗi một đất nước đều có một nền văn hoá đặc thù, là tinh hoa
của đất nước, có những vấn đề ở nước mình thì nó là thói quen là bình thường
nhưng ở nước ngoài thì điều đó là kiêng kị... Tuy nhiên, ‘‘nhập gia tuỳ tục’’,
dù muốn hay không thì người lao động vẫn phải tuân theo. Nhưng không phải
người nào cũng có thể hoà nhập được với phong tục tập quán của nước khác
nên có thể dẫn đến nhiều mâu thuẫn trong đời sống làm ảnh hưởng tới công
việc và năng suất lao động của họ.
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thực tế cho thấy, vì là lao động giản đơn, trình độ học vấn, trình độ
văn hoá của người đi lao động nước ngoài thấp nên khó thích nghi với điều
kiện văn hoá, xã hội nước ngoài. Không ít người thất vọng với hoàn cảnh
sống và làm việc ở xứ người, và có nhiều trường hợp phạm pháp xảy ra, gây
ra hình ảnh xấu cho nước xuất khẩu lao động.
Từ đó, một yêu cầu cần thiết đối với người xuất khẩu lao động là cần
phải tìm hiểu phong tục tập quán của nước nhập khẩu lao động, qua đó phổ

biến cho người lao động để họ có thể chủ động hoà nhập cùng với những thói
quen mới, tạo điều kiện cho họ có thể hoàn thành tốt công việc.
1.5.1.4. Thị trường xuất khẩu lao động.
Khoa học công nghệ và kỹ thuật phát triển nhanh, dẫn đến sự chuyên
môn hóa và phân công lao động trở nên rõ rệt không chỉ trong phạm vi khu
vực mà còn trên phạm vi toàn cầu. Chính vì vậy đã diễn ra sự mất cân đối
cung cầu trên thị trường lao động quốc tế. Lao động Việt Nam có bản tính cần
cù, chăm chỉ và sáng tạo đã được rất nhiều quốc gia trong khu vực cũng như
thế giới tin tưởng. Tuy nhiên, phần lớn lao động của Việt Nam xuất khẩu sang
các nước còn là lao động giản đơn, còn thiếu tay nghề, ngoại ngữ và thiếu tính
kỷ luật. Trong khi đó thị trường xuất khẩu lao động lại cần các điều kiện trên,
chính vì vậy để có thể mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, tạo niềm tin
cho đối tác, Việt nam cần phải nâng cao chất lượng nguồn lao động. Hiện
nay, các thị trường được coi là có tiềm năng, thu hút nhiều lao động Việt Nam
sang làm việc là: thị trường Trung Đông, Nhật Bản, Hàn Quốc...
Tuy có nhiều thuận lợi, thị trường Xuất khẩu lao động cũng gặp không
ít những khó khăn. Theo đánh giá của các chuyên gia, một số thị trường nhận
nhiều lao động đang gặp khó khăn, như: nhu cầu lao động của Malaysia giảm
đi; Đài Loan vẫn tạm dừng nhận lao động Việt Nam làm việc trong các gia
đình; Ca-ta giảm hẳn tốc độ tiếp nhận lao động từ giữa năm 2006 do tình
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trạng lao động Việt Nam vi phạm kỷ luật tăng lên. Ngoài ra các thị trường
mới đang tiến hành thí điểm như Canađa, Hoa Kỳ chưa triển khai được do
chưa giải quyết được vấn đề thủ tục nhập cảnh cho người lao động...
1.5.1.5. Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ta.
Nhà nước ta coi xuất khẩu lao động là một trong bốn ngành kinh tế mũi
nhọn, và chủ trương tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu lao động có tổ chức và có
hiệu quả cao: có sự quản lý chặt chẽ và giám sát người lao động, có sự bảo vệ
lợi ích của người lao động và sử dụng lao động. Xuất phát từ định hướng tăng

tỷ trọng xuất khẩu lao động có nghề và trình độ cao, chủ trương của Nhà
nước là tăng tỷ trọng xuất khẩu lao động lên 65% - 70% vào năm 2010 và cao
hơn vào những năm tiếp theo. Đồng thời trước mắt cần đáp ứng nhu cầu cấp
thời về lao động có nghề, ngoại ngữ trên cơ sở bổ túc, nâng cấp học sinh học
nghề theo yêu cầu của hợp đồng ngoại.
Chủ trương của Nhà nước ta là:
- Cùng với giải quyết việc làm trong nước là chính thì xuất khẩu lao
động và chuyên gia là một chiến lược quan trọng, lâu dài, góp phần
xây dựng đội ngũ lao động cho công cuộc xây dựng đất nước trong
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hóa; là một bộ phận của hợp tác
quốc tế, góp phần củng cố quan hệ hữu nghị, hợp tác lâu dài với các
nước.
- Xuất khẩu lao động và chuyên gia phải được mở rộng và đa dạng
hoá hình thức, thị trường xuất khẩu lao động, phù hợp với cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước, đáp ứng nhu cầu của nước
ngoài về số lượng, trình độ và ngành nghề. Xuất khẩu lao động và
chuyên gia một mặt phải đảm bảo sức cạnh tranh trên cơ sở tăng
cường đào tạo lực lượng lao động kỹ thuật và chuyên gia, nâng dần
tỷ trọng lao động xuất khẩu có chất lượng cao trong tổng số lao
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
động xuất khẩu và nâng cao trình độ quản lý của các đơn vị xuất
khẩu lao động; mặt khác phải chăm lo và bảo vệ quyền lợi chính
đáng của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo pháp luật
của nước ta và nước mà người lao động sống và làm việc.
- Phát triển và khuyến khích đào tạo nghề gắn với nhu cầu của thị
trường lao động, đào tạo ngoại ngữ, giáo dục ý thức pháp luật, làm
rõ quyền lợi, nghĩa vụ của doanh nghiệp và người lao động về thực
hiện hợp đồng, tôn trọng phong tục tập quán, văn hoá, hoà nhập với
thị trường lao động quốc tế.

Chủ trương, chính sách của Nhà nước đã tạo điều kiện và mở ra rất
nhiều cơ hội cho những người muốn đi xuất khẩu lao động. Giúp giải quyết
công ăn việc làm cho nhiều người lao động, giảm tệ nạn xã hội...
1.5.1.6. Người lao động.
Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là công dân
Việt Nam cư trú tại Việt Nam, có đủ các điều kiện theo quy định của pháp
luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận người lao động đi làm việc ở
nước ngoài.
Đối với Việt Nam, người lao động chủ yếu là xuất thân từ nông thôn,
đa số không nghề, không ngoại ngữ, không tác phong công nghiệp, mà chúng
ta vẫn thường gọi là lao động “3 không”, điều đó rất bất lợi khi muốn ra nước
ngoài làm việc. Thông thường, những lao động “3 không” bao giờ cũng rất
khó được tuyển chọn và thu nhập thấp. Đối tượng lao động này cũng rất khó
tiếp cận và học hỏi công việc cũng như phong tục tập quán, văn hóa của nước
sở tại nếu được tuyển dụng. Thời gian kéo dài, sẽ dẫn đến tâm lý chán việc, tệ
hơn là góp phần vào số lượng lao động bỏ trốn. Ngoài ra, thực trạng này còn
ảnh hưởng rất lớn đến thương hiệu, uy tín lao động Việt Nam trên thị trường
thế giới. Thực tế thì cho đến thời điểm này, thị trường lao động ngoài nước
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vẫn cần và chấp nhận một bộ phận lao động giản đơn, chưa qua đào tạo nghề
hoặc trình độ nghề thấp. Tuy nhiên, ở hầu hết các thị trường, nhu cầu về lao
động có tay nghề đang gia tăng mạnh mẽ, đặc biệt là những lao động có tay
nghề cao. Vì vậy, điều cần thiết đặt ra đối với doanh nghiệp xuất khẩu lao
động của Việt Nam là cần phải: dạy nghề, ngoại ngữ cho người lao động; tổ
chức bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở
nước ngoài.
1.5.2. Các nhân tố chủ quan.
Là các yếu tố vi mô, các yếu tố thuộc về doanh nghiệp xuất khẩu lao
động, có ảnh hưởng lớn tới hoạt động xuất khẩu lao động. Bao gồm:

- Chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp xuất
khẩu lao động đóng vai trò quan trọng trong hoạt động xuất khẩu lao động.
Một cán bộ có năng lực, có quan điểm tức thời, biết phân tích đánh giá, tổng
hợp những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển, khéo léo vượt qua mọi rủi
ro... sẽ mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
Để nâng cao chất lượng hoạt động, các doanh nghiệp nên có kế hoạch
và cách làm thích hợp để bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ cán bộ của
mình theo nhiều chuyên đề khác nhau, đặc biệt là:
+ Luật pháp liên quan đến hoạt động Xuất khẩu lao động, đặc biệt là
luật và các văn bản mới ban hành hướng dẫn thực hiện luật người Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
+ Kỹ năng và kinh nghiệm đàm phán cho những cán bộ làm công tác
thị trường;
+ Kỹ năng và kinh nghiệm tư vấn cho người lao động trong tuyền chọn
lao động, trong quản lý lao động ở nước ngoài
- Sự đại khái trong công tác tuyển chọn, đào tạo, giáo dục định hướng
đã dẫn đến chất lượng tuyển chọn, đào tạo, giáo dục định hướng cho người
25

×