Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Luận văn một số biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hạt tiêu ở công ty XNK tổng hợp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.14 KB, 87 trang )

LI M U
Ngày nay, hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi
quốc gia, mỗi nền kinh tế trên thế giới. Thông qua xuất khẩu, các quốc gia có thể
khai thác đợc lợi thế của mình trong phân công lao động quốc tế, tạo ra nguồn thu
ngoại tệ quan trọng, góp phần không nhỏ đối với sự phát triển kinh tế của đất nớc.
Đối với Việt Nam, một nền kinh tế non trẻ đang trên đà phát triển, hoạt động
xuất khẩu trở nên có ý nghĩa thực sự quan trọng đối với sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc. Do đó, trong chính sách phát triển kinh tế của mình,
Đảng và Nhà nớc ta đã khẳng định vai trò quan trọng đặc biệt của xuất khẩu. Đảng
ta đã xem xuất khẩu là một trong những yếu tố quan trọng để thực hiện thắng lợi
các mục tiêu phát triển kinh tế và xã hội, nâng cao đời sống của ngời dân
Đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam là một nớc nông nghiệp với đa số ngời
dân sống bằng nghề này. Hàng nông nghiệp là một mặt hàng xuất khẩu quan trọng,
tạo nguồn thu cần thiết đối với đất nớc cũng nh cải thiện đời sống ngời nông dân.
Nhà nớc hiện nay có nhiều chính sách nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng nông nghiệp.
Trong các mặt hàng nông nghiệp xuất khẩu, hạt tiêu là một mặt hàng xuất
khẩu đang lên của Việt Nam. Với lợi thế về đất đai, nhiệt độ, độ ẩm, và đặc biệt là
nguồn nhân lực, nớc ta có lợi thế rất lớn để phát triển mặt hàng hạt tiêu xuất khẩu.
Xuất khẩu hạt tiêu có khả năng đem lại lợi nhuận lớn cho nớc ta.
Hạt tiêu là một mặt hàng có tiềm năng phát triển và hiện đang đợc công ty
XNK Tổng hợp I đợc công ty quan tâm. Hạt tiêu xuất khẩu là một trong những mặt
hàng nằm trong chiến lợc phát triển của công ty. Trong quá trình thực tập tại công
ty, nhận thấy công ty đang tìm cho mình những hớng đi để thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu hạt tiêu, em đã quyết định chọn đề tài: Một số biện pháp thúc đẩy
hoạt động xuất khẩu hạt tiêu ở công ty XNK Tổng hợp I cho chuyên đề thực
tập tốt nghiệp của mình.
Với đề tài này, trớc hết em phân tích, đánh giá tình hình hoạt động xuất
1


khẩu hạt tiêu ở công ty hiện nay, từ đó đa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt


động xuất khẩu hạt tiêu để công ty có thể khai thác đợc tối đa các tiềm năng mà
mặt hàng hạt tiêu có thể đem lại để gia tăng lợi nhuận cho mình. Đề tài của em
gồm ba phần
Chơng I : Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu và khái quát về công ty XNK
Tổng hợp I
Chơng II : Thực trạng hoạt động xuất khẩu hạt tiêu ở công ty XNK Tổng
hợp I
Chơng III : Những biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hạt tiêu
ở công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp I.

2


ChơngI: Những vấn đề cơ bản về hoạt động xuất
khẩu của các doanh nghiệp và khái quát về

công ty XNK Tổng hợp I
I. Những vấn đề cơ bản về hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp
1. Khái niệm
Xuất khẩu là hoạt động bán hàng hoá, dịch vụ sang một quốc gia khác, sử
dụng tiền tệ làm đơn vị thanh toán trên cơ sở ngang giá. Tiền tệ ở đây là ngoại tệ
đối với một trong hai quốc gia hoặc cả hai quốc gia. Hoạt động xuất khẩu đợc thực
hiện dựa trên việc khai thác lợi thế tơng đối của mỗi quốc gia trong phân công lao
động quốc tế. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trên phạm vi rất rộng.
Nó có thể diễn ra trong một thời gian ngắn, nhng cũng có thể kéo dài trong nhiều
năm. Xuất khẩu đem lại lợi ích cho tất cả các nớc tham gia.
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
2.1 Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế thế giới
Xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại thơng và nó đóng vai
trò quan trọng đối với nền kinh tế thế giới. Do những điều kiện khác nhau nên

trong quá trình phát triển kinh tế, mỗi nớc có một thế mạnh riêng, một điểm yếu
riêng. Để khai thác đợc những lợi thế, giảm bớt các bất lợi, tạo ra sự cân bằng
trong sản xuất cũng nh tiêu dùng, các quốc gia sẽ chuyên môn hoá sản xuất các
sản phẩm mà mình có lợi thế và bán chúng cho các nớc sản xuất mặt hàng đó kém
lợi thế hơn. Nh vậy các nớc sẽ tập trung sản xuất mặt hàng mình có lợi thế nhất
(hay ít bất lợi nhất). Nhờ có chuyên môn hoá, các quốc gia sử dụng đợc một cách
tốt nhất những u thế của mình, tiết kiệm đợc các yếu tố sản xuất, năng suất lao
động tăng lên, và do đó, xét trên qui mô toàn thế giới thì tổng sản phẩm cũng tăng
lên. Xuất khẩu nói riêng và hoạt động ngoại thơng nói chung mở rộng khả năng
tiêu dùng của một nớc, cho phép các nớc tham gia vào có thể tiêu dùng với số lợng
nhiều hơn so với khả năng sản xuất.

3


2.2. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc gia.
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc.
- Xuất khẩu góp phần quan trọng chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh
tế hớng ngoại, thúc đẩy sản xuất phát triển. Nó tạo điều kiện cho các ngành liên
quan đến quá trình sản xuất hàng xuất khẩu phát triển thuận lợi hơn. Xuất khẩu tạo
điều kiện để mở rộng cả thị trờng đầu vào cho sản xuất lẫn thị trờng đầu ra cho sản
phẩm.
- Xuất khẩu có tác động tích cực đến giải quyết công ăn việc làm cho ngời
lao động, góp phần cải thiện đời sống của ngời dân.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy mối quan hệ kinh tế đối ngoại
của nớc ta.
2.3 Vai trò của xuất khẩu đối với hoạt động của doanh nghiệp
- Trớc hết, xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Xuất khẩu thực chất là hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh

nghiệp, là khâu quan trọng trong chu trình chuyển hoá hàng-tiền
- Thông qua xuất khẩu, hàng hóa của các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh
trên thị trờng thế giới. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải liên tục đổi mới cho
phù hợp với nhu cầu thị trờng, hoàn thiện việc quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh, nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm.
- Các doanh nghiệp trong quá trình xuất khẩu đã thu về ngoại tệ, phục vụ
cho việc nhập khẩu t liệu sản xuất cũng nh hàng hoá phục vụ cho hoạt động kinh
doanh nội địa của doanh nghiệp.
- Khi tiến hành hoạt động ngoại thơng với các doanh nghiệp nớc ngoài, các
doanh nghiệp trong nớc đã tạo lập đợc nhiều mối quan hệ buôn bán, kinh doanh
trên cơ sở hai bên cùng có lợi.
- Thông qua hoạt động xuất khẩu hàng hoá, doanh nghiệp có thể tạo dựng đợc tên tuổi và nâng cao vai trò cũng nh uy tín của mình trên thị trờng thế giới.
4


3. Nội dung của hoạt động xuất khẩu.
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh, buôn bán với nớc ngoài, do đó nó có các
đặc trng riêng, phức tạp hơn nhiều so với buôn bán trong nớc. Hoạt động xuất khẩu
hàng hóa bao gồm các nội dung sau:
3.1 Nghiên cứu thị trờng:
Bất kì một doanh nghiệp nào khi tham gia vào thị trờng thế giới, công việc
cần thiết đầu tiên là tiến hành nghiên cứu thị trờng. Nghiên cứu thị trờng là quá
trình điều tra để tìm kiếm triển vọng bán hàng cho một sản phẩm hay một nhóm
sản phẩm. Đây là quá trình thu thập các thông tin, số liệu về thị trờng, so sánh các
thông tin, số liệu đó và rút ra kết luận. Dựa trên các kết luận đó, ngời quản lý sẽ đa
ra các quyết định và lập kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp: Đâu là thị trờng
có triển vọng nhất đối với sản phẩm của công ty; Số lợng sản phẩm có thể tiêu thụ
đợc ở thị trờng đó; Thị trờng đó đòi hỏi sản phẩm phải có những thích ứng gì.
Nghiên cứu thị trờng giúp doanh nghiệp đạt đợc hiệu quả kinh cao hơn trong kinh
doanh xuất khẩu.

Về mặt phơng pháp luận, ngời ta phân biệt hai phơng pháp nghiên cứu thị trờng:
- Nghiên cứu tại bàn: Nghiên cứu tại bàn là việc thu thập một cách gián tiếp
các thông tin từ các nguồn t liệu xuất bản hay không xuất bản. Các thông tin này
có thể thu thập từ các phơng tiện thông tin đại chúng, từ Internet, từ báo cáo của
các tổ chức thơng mại, từ số liệu của các trờng đại học, các viện nghiên cứu. Các
số liệu thu thập đợc ở đây là các số liệu thứ cấp, hầu hết đã đợc qua xử lý, đôi khi
không đáng tin cậy. Tuy nhiên phơng pháp này lại rẻ, phù hợp với khả năng của
những ngời xuất khẩu mới tham gia vào thị trờng quốc tế.
- Nghiên cứu tại hiện trờng: Nghiên cứu tại hiện trờng là việc thu thập trực
tiếp các thông tin tại thị trờng. Theo phơng pháp này, chúng ta có thể thu thập đợc
thông tin sơ cấp bằng các cách nh phỏng vấn, điều tra, quan sát hay tổ chức các
cuộc thảo luận với khách hàng. Các thông tin thu thập đợc thờng chính xác, phù
hợp với các đòi hỏi của doanh nghiệp. Tuy nhiên chi phí để tiến hành phơng pháp
5


nghiên cứu này rất cao
3.2 Xây dựng kế hoạch, chiến lợc xuất khẩu.
Kết quả của quá trình nghiên cứu thị trờng là cơ sở để doanh nghiệp xây
dựng kế hoạch và chiến lợc xuất khẩu. Đây là bớc chuẩn bị nhằm dự kiến trớc về
tình hình hoạt động xuất khẩu và các mục tiêu đạt đợc. Những ngời lập kế hoạch
kinh doanh của doanh nghiệp đánh giá một cách tổng quát về thị trờng và đối tác
kinh doanh, đa ra dự định về mặt hàng, thời gian, và phơng thức kinh doanh phù
hợp nhất. Cũng trong quá trình này, doanh nghiệp phải đề ra các mục tiêu cần đạt
đợc trong kinh doanh và đa ra các phơng án cụ thể để thực hiện các mục tiêu đó.
Xây dựng kế hoạch, chiến lợc xuất khẩu là một khâu quan trọng, nó có vai trò
quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp trong kinh doanh.
3.3 Giao dịch đàm phán
Đàm phán là sự thoả thuận giữa hai hay nhiều bên để cùng nhau nhất trí hay
thoả hiệp hoặc cùng nhau đa ra những tiêu chuẩn nhằm giải quyết các vấn đề liên

quan đến hoạt động thơng mại. Trong giao dịch ngoại thơng, các bên có những sự
khác biệt nhất định về quan điểm, chính kiến, lợi ích... Sự khác nhau này dẫn đến
những mâu thuẫn trong hoạt động kinh doanh, chính vì vậy, giữa các bên đối tác
cần có sự trao đổi, thảo luận để có thể tiến tới thống nhất ý kiến. Quá trình giao
dịch đàm phán có ý nghĩa quyết định đến tất cả các hoạt động kinh doanh của
chúng ta với đối tác đó sau này.
Có ba hình thức giao dịch đàm phán:
- Giao dịch đàm phán qua th tín
- Giao dịch đàm phán qua điện thoại
- Giao dịch đàm phán trực tiếp
3.4 Kí kết hợp đồng xuất khẩu
Hợp đồng xuất khẩu là một nội dung quan trọng của hoạt động xuất khẩu.
Đây là cơ sở pháp lý của hoạt động kinh doanh. Nó là căn cứ để xác định quyền và
nghĩa vụ của các bên. Hợp đồng xuất khẩu đợc kí kết phải dựa vào một số điều
6


kiện nh: các chính sách kinh tế của nhà nớc, nhu cầu và khả năng cung ứng hàng
hoá của thị trờng, khả năng doanh nghiệp có thể đáp ứng đợc nhu cầu của khách
hàng, và quan trọng nhất là tính pháp lý của hợp đồng kinh tế. Hợp đồng phải đợc
hai bên xem xét cẩn thận trớc khi kí kết.
Một hợp đồng xuất khẩu hàng hoá phải phản ánh đợc những nội dung cơ bản
sau:
- Số hiệu hợp đồng
- Ngày tháng kí kết
- Tên và địa chỉ các bên kí kết
- Chữ kí của các bên
- Các điều khoản chủ yếu (cơ bản, bắt buộc) đó là: Điều khoản về hàng hoá;
số lợng hàng hóa; chất lợng hàng hoá; thời gian, địa điểm giao hàng; giá cả hàng
hoá; phơng thức thanh toán.

- Các điều khoản cần thiết (là những điều khoản mà nếu thiếu một trong
những điều này, hợp đồng vẫn có thể thực hiện đợc) bao gồm: điều khoản bao bì,
giám định hàng hoá; các chứng từ cần thiết cho lô hàng xuất khẩu; điều khoản về
thởng phạt; điều khoản trọng tài; điều khoản giải quyết tranh chấp...
Hợp đồng đợc kí kết càng chặt chẽ càng tạo điều kiện thuận lợi cho cả hai
bên trong quá trình thực hiện hợp đồng và hạn chế các tranh chấp không mong
muốn có thể xảy ra.
3.5 Tổ chức thực hiện hợp đồng
Sau khi hợp đồng đợc kí kết, doanh nghiệp xuất khẩu phải tiến hành tổ chức
thực hiện hợp đồng. Đây là khâu quan trọng nhất trong toàn bộ quá trình xuất
khẩu. Nó bao gồm nhiều công đoạn phức tạp, đòi hỏi cả hai bên thực hiện đều phải
tuân thủ đúng theo các điều khoản đã đợc ghi trong hợp đồng, tránh xảy ra sai sót
gây nên các thiệt hại về mặt kinh tế, gây tổn hại đến mối quan hệ và uy tín của cả
hai bên.
Quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu đợc tiến hành theo trình tự các bớc
7


đợc biểu diễn nh sơ đồ dới đây:
Xin giấy phép
xuất khẩu
(nếu cần)

Kiểm tra L/C (nếu thanh toán
bằng phương thức tín dụng
chứng từ)

Thông quan xuất
khẩu


Mua bảo hiểm

Giao hàng

Làm thủ tục thanh
toán

Chuẩn bị hàng hoá

Thuê phương tiện
vận tải

Xin giấy phép xuất khẩu
Hiện nay ở nớc ta, chỉ có một số mặt hàng thuộc danh mục nhà nớc quản lí
bằng giấy phép hoặc hạn ngạch. Khi xuất khẩu các mặt hàng này, doanh nghiệp
phải xin giấy phép hoặc xin hạn ngạch. Còn hầu hết các mặt hàng khác đều không
phải xin giấy phép.
Kiểm tra L/C:
Nếu điều khoản thanh toán trong hợp đồng yêu cầu thanh toán bằng phơng
thức Tín dụng chứng từ thì trớc khi giao hàng, ngời xuất khẩu phải tiến hành kiểm
tra L/C. ở khâu này, ngời xuất khẩu phải kiểm tra tính hợp lệ của L/C cả về nội
dung lẫn hình thức. L/C phải đợc kiểm tra hết sức cẩn thận, nếu phát hiện ra sai sót
phải yêu cầu sửa đổi và bổ sung cho phù hợp với hợp đồng để tránh những khó
khăn trong khâu thanh toán có thể xảy ra sau này.
Chuẩn bị hàng xuất khẩu:
Chuẩn bị hàng xuất khẩu là một hệ thống các nghiệp vụ bao gồm tạo nguồn
và mua hàng xuất khẩu, đóng gói bao bì, và kẻ kí mã hiệu hàng hoá. Đây là quá
trình doanh nghiệp tạo ra nguồn hàng phù hợp với các yêu cầu trong hợp đồng.
8



Đây là một trong những giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình thực hiện hợp
đồng xuất khẩu.
Thuê phơng tiện vận tải và mua bảo hiểm.
Theo hợp đồng đã kí kết giữa hai bên, nếu đợc quyền thì doanh nghiệp phải
thực hiện thuê phơng tiện vận tải và mua bảo hiểm. Phải nhìn nhận rằng, cả việc
thuê phơng tiện vận tải và mua bảo hiểm cho hàng hoá đều góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh xuất khẩu cho doanh nghiệp.
Thông quan xuất khẩu
Hiện nay, nhiệm vụ thông quan hàng hoá hầu hết thuộc trách nhiệm của ngời xuất khẩu. Để thông quan, chủ hàng phải kê khai hải quan và chuẩn bị hồ sơ hải
quan, nộp phí hải quan và nộp thuế xuất khẩu nếu hàng hoá đó thuộc diện phải nộp
thuế xuất khẩu.
Giao hàng xuất khẩu.
Đến thời hạn giao hàng đã đợc thoả thuận trong hợp đồng, doanh nghiệp
xuất khẩu phải làm thủ tục và giao hàng xuất khẩu. Tuỳ vào việc hàng hoá đợc vận
chuyển bằng đờng sắt, đờng thuỷ hay bằng container để doanh nghiệp có các hình
thức giao hàng cho phù hợp. Sau khi giao hàng xong, doanh nghiệp phải lập một
bộ chứng từ hoàn chỉnh để phục vụ cho việc thanh toán sau này.
Làm thủ tục thanh toán
Thanh toán là khâu trung tâm và là kết quả cuối cùng của tất cả các giao
dịch thơng mại. Do khoảng cách về địa lý , và do giá trị hàng hoá xuất khẩu lớn
nên thanh toán quốc tế thờng đợc thực hiện thông qua hệ thống ngân hàng. Có
nhiều phơng thức thanh toán quốc tế nh: phơng thức chuyển tiền, phơng thức nhờ
thu, phơng thức tín dụng chứng từ.
Các nghĩa vụ này đợc thực hiện trên cơ sở các thoả thuận của hợp đồng.
Trình tự trên chỉ mang tính chất tơng đối. Có những công việc bắt buộc phải thực
hiện trớc rồi mới có thể thực hiện các công việc khác, song cũng có những công
việc có thể thực hiện trớc, sau hoặc song song với các công việc khác.
9



3.5 Phân tích, đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu.
Sau khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu, doanh nghiệp phải tiến hành đánh giá
kết quả hoạt động của mình, xem xét những gì đã làm đợc, những gì còn tồn tại.
Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh trớc hết là để hạch toán lỗ lãi, sau là để rút
kinh nghiệm cho các hoạt động sau đó của mình. Ngoài ra, nó cũng giúp doanh
nghiệp có những thởng, phạt hợp lý nhằm động viên và khuyến khích tinh thần ngời lao động.
Các chỉ tiêu để đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu bao gồm:
- Chỉ tiêu lợi nhuận: Là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động
kinh doanhh, đợc tính bằng chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí
- Chỉ hiệu quả kinh tế của xuất khẩu: Chỉ tiêu này cho chúng ta biết số thu
bằng ngoại tệ so với đơn vị chi phí trong nớc. Chỉ tiêu này đợc xác định bằng so
sánh số ngoại tệ thu đợc do xuất khẩu (giá trị quốc tế của hàng hoá) với những chi
phí bỏ ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh
- Doanh lợi xuất khẩu: Là tỉ lệ phần trăm giữa thu nhập về bán hàng xuất
khẩu tính bằng ngoại tệ đợc chuyển đổi ra tiền Việt Nam với tổng chi phí cho việc
xuất khẩu.
4. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
4.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Các nhân tố của bản thân doanh nghiệp có ảnh hởng quyết định đến hoạt
động kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng ở doanh nghiệp. Hoạt
động xuất khẩu của doanh nghiệp gặp thuận lợi hay khó khăn, việc lựa chọn các
mặt hàng hay thị trờng xuất khẩu chịu ảnh hởng trực tiếp từ các yếu tố nội lực của
doanh nghiệp. Các yếu tố nội lực của doanh nghiệp có ảnh hởng trực tiếp đến hoạt
động xuất khẩu bao gồm:
- Yếu tố con ngời: Nhân tố con ngời trong doanh nghiệp bao gồm cả nhân tố
ngời lao động và khả năng của ngời lãnh đạo
- Tiềm lực tài chính
10



- Hệ thống cơ sở vật chất
- Lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp
Ngoài các yếu tố cơ bản trên, các nhân tố khác nh uy tín, tên tuổi của công
ty, chiến lợc phát triển, cách thức kinh doanh, các mặt hàng xuất khẩu của doanh
nghiệp cũng có ảnh hởng nhất định đến hoạt động xuất khẩu của công ty.
4.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Ngoài các yếu tố của bản thân doanh nghiệp, hoạt động xuất khẩu hàng hoá
cũng chịu ảnh hởng rất nhiều từ các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp. Các nhân tố
này không có tính chất quyết định nhng nó có ảnh hởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng của doanh nghiệp. Nó có ảnh hởng gián tiếp nhng lại có tác động mạnh tới hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp. Các yếu tố bên ngoài này, công ty không thể thay đổi đợc, hoặc nếu có thì
rất khó khăn. Các yếu tố bên ngoài có ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp gồm có:
- Yếu tố kinh tế, chính trị trong nớc và quốc tế.
- Hệ thống chính sách pháp luật
- Các yếu tố văn hoá, xã hội
- Điều kiện cơ sở hạ tầng
- Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp khác
- Điều kiện tự nhiên
Nh vậy, hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp chịu ảnh hởng của rất nhiều yếu
tố, cả yếu tố chủ quan lẫn yếu tố khách quan, có các yếu tố sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp, song cũng có các yếu tố lại gây khó khăn cho doanh nghiệp
trong quá trình xuất khẩu hàng hoá.
II. Khái quát về công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp I
1. Hoàn cảnh ra đời, quá trình xây dựng và phát triển của công ty
Vào đầu những năm 80, khi nhà nớc ban hành nhiều chủ trơng, chính sách
11



phát triển kinh tế nhằm khuyến khích các ngành, các địa phơng đẩy mạnh xuất
khẩu, Bộ Ngoại Thơng, nay là Bộ Thơng Mại quyết định thành lập Công ty Xuất
nhập khẩu Tổng hợp I theo quyết định số 1365/TCCB. Công ty XNK Tổng hợp I ra
đời ngày 15/12/1981, tuy nhiên đến tháng 3/1982, công ty mới chính thức đi vào
hoạt động theo chế độ tự hạch toán kinh doanh có t cách pháp nhân, có vốn và tài
khoản riêng.
Công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp I là doanh nghiệp nhà nớc, trực thuộc Bộ
Thơng Mại, có tên giao dịch là: Việt Nam National General Export-Import
Coporation
Tên viết tắt là : Generalexim
Trụ sở tại

: Số 46 Ngô Quyền, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

Điện thoại

: ( 84-4 ) 8264009

Fax

: 84- 4-8259894

Email

:

Công ty có 3 chi nhánh:
Chi nhánh Hải Phòng: Số 57 Điện Biên Phủ - Hải Phòng
Chi nhánh Đà Nẵng: 113 Hoàng Diệu - Đà Nẵng
Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh: 26B Lê Quốc Hng - TP Hồ Chí Minh

Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể chia ra làm 3 giai đoạn
Giai đoạn 1: Từ khi thành lập đến năm 1992 (11 năm)
Đây là thời kì công ty xác định định hớng xây dựng và phát triển về mọi mặt
trong hoàn cảnh nền kinh tế thị trờng bắt đầu hình thành. Lúc này, thị trờng trong
nớc đang ở trong tình trạng suy kiệt, thiếu hàng, thiếu vốn nghiêm trọng. Trong khi
đó, Công ty đợc thành lập với tổng biên chế 50 cán bộ công nhân viên, đa số là cán
bộ từ công ty XNK và chuyển khẩu bị giải thể chuyển sang, trình độ kĩ thuật
nghiệp vụ rất hạn chế, kinh nghiệm về XNK còn yếu. Cơ sở vật chất của công ty
trong những ngày đầu rất nghèo nàn, vốn liếng ban đầu chỉ vẻn vẹn 913,179 nghìn
đồng. Nhà nớc không cấp vốn do quan niệm công ty kinh doanh XNK uỷ thác
12


không cần vốn. Với phơng thức hoạt động hoàn toàn mới, công ty hầu nh không có
thị trờng. ở trong nớc, cơ chế bao cấp vẫn thống trị, trong khi đó, bạn hàng nớc
ngoài của công ty lại hầu nh không có. Công ty XNK Tổng hợp I đợc xem là một
trong những đơn vị đầu tiên thí điểm cách quản lí mới với quyền hạch toán lấy thu
bù chi.
Mới ra đời với rất nhiều thách thức, tuy nhiên, công ty đã xác định đợc đúng
đắn định hớng chiến lợc phát triển dài hạn của mình. Công ty đã xác định nguyên
tắc hoạt động của mình, đó là: Hạch toán lấy thu bù chi và có lãi; Thực hiện kinh
doanh tổng hợp, từng bớc mở rộng phạm vi kinh doanh với các phơng thức đa
dạng, phong phú. Trong quá trình hoạt động của mình, bên cạnh các nhiệm vụ đợc
Bộ giao, công ty luôn chủ động xin nhận thêm các công việc khi thị trờng yêu cầu.
Trong thời kì đầu đầy khó khăn này, công ty đã tự khẳng định mình, tạo thế và lực
cho các giai đoạn phát triển sau này của công ty. Công ty đã xây dựng và đa vào sử
dụng 20.000 m2 kho và 1500 m2 nhà xởng sản xuất và gia công hàng may mặc tại
Đoạn Xá-Hải Phòng, cải tạo kho Tơng Mai thành khu kho an toàn, đảm bảo các
điều kiện để bảo quản các mặt hàng có giá trị cao. Công ty đã tiến hành mua khu
vực 53 Quang Trung và số 7 Triệu Việt Vơng nhằm kinh doanh bất động sản.

Công ty cũng đã vận động thành lập và đầu t mua cổ phần tại EXIMBANK, và là
một trong những cổ đông sáng lập EXIMBANK. Để đảm bảo đời sống của cán bộ
công nhân viên, công ty đã xây dựng khu nhà tập thể tại Lạc Trung-Hà Nội và
Đoạn Xá-Hải Phòng.
Giai đoạn 2: Từ năm 1993 đến năm 1997
Đây là thời kì công ty tiếp tục xây dựng và phát triển, là thời kì Công ty phát
triển về mọi mặt.
Tháng 7/1993, theo quyết định của Bộ Thơng Mại, công ty XNK Tổng hợp
I sát nhập với Promexim, mở rộng qui mô hoạt động của công ty. Trong quá trình
hoạt động, công ty lấy hoạt động XNK làm trọng tâm, tiếp tục triển khai trên thực
tế một số dự án đầu t trực tiếp vào sản xuất, đồng thời phát triển kinh doanh dịch
13


vụ. Trên cơ sở đó hình thành một cách rõ nét 3 lĩnh vực hoạt động của công ty: th ơng mại, sản xuất và dịch vụ.
Trong giai đoạn này, do cơ chế chính sách của Nhà nớc có nhiều thay đổi
khiến cho phạm vi kinh doanh của công ty bị thu hẹp, cả về thị trờng và mặt hàng.
Công ty đã mất thị trờng Liên Xô và Đông Âu là hai thị trờng lớn mà công ty đã
mất nhiều năm xây dựng. Về mặt hàng, do cơ chế, công ty cũng đã mất một số mặt
hàng lớn, truyền thống nh cà phê, gạo, phân bón... Không những vậy, cạnh tranh
trên thị trờng ngày một gay gắt khiến có tình trạng công ty mất đi một số cán bộ có
năng lực.
Trong giai đoạn này, công ty phát triển mặt hàng gia công may mặc là mặt
hàng chủ lực, và chủ trơng làm tất cả các mặt hàng không kể giá trị lớn hay nhỏ,
miễn là an toàn và có hiệu quả, u tiên xuất khẩu các mặt hàng có giá trị khá nh
thiếc, gỗ, quế, hồi..., áp dụng linh hoạt tất cả các hình thức nh tự doanh, uỷ thác,
ứng vốn, thanh toán nhiều lần trớc và sau giao hàng... Trong thời gian này, công ty
cũng đã tiến hành liên doanh với công ty PBP (Mỹ) để xây dựng xí nghiệp Chế
biến Quế và Nông sản xuất khẩu ở Đình Bảng - Gia Lâm.
Với các chính sách đúng đắn của mình, trong suốt 5 năm, công ty luôn hoàn

thành và vợt các chỉ tiêu mà Bộ đề ra, nộp ngân sách tăng qua các năm. Trong thời
kì này, công ty đã đợc bộ kinh tế đối ngoại cũng nh bộ nội vụ tặng 5 bằng khen , 2
lá cờ đơn vị thi đua xuất sắc trong lĩnh vực hoạt động của mình .
Giai đoạn 3: Từ năm 1998 đến nay:
Trong điều kiện nhà nớc mở cửa hội nhập khu vực và quốc tế, tự do hoá
quyền XNK trực tiếp cho mọi doanh nghiệp, xoá bỏ quản lý các mặt hàng xuất
nhập khẩu, điều kiện kinh tế và chính trị trong và ngoài nớc có nhiều biến động,
công ty đã và đang cố gắng giữ vững và ổn định sản xuất, kinh doanh, tiếp tục
khẳng định vị trí là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của Bộ Thơng Mại.
Để thích ứng với điều kiện mới, công ty đã chuyển hớng một phần hoạt
động kinh doanh của mình. Trong giai đoạn này, công ty đã tập trung nguồn lực để
14


đẩy mạnh xuất khẩu và đã có nhiều biện pháp khuyến khích vật chất để tăng cờng
xuất khẩu. Cùng với các chính sách mở rộng danh mục các mặt hàng xuất khẩu,
công ty đã chú trọng tới công tác thị trờng và xúc tiến thơng mại, vận dụng một
cách linh hoạt các hình thức kinh doanh cho phù hợp với điều kiện của thị trờng.
Thời kì này, hoạt động xuất nhập khẩu uỷ thác của công ty giảm đáng kể, công ty
buộc phải thay đổi phơng thức kinh doanh, lấy hoạt động tự doanh làm chính.
Công ty cũng đã mở rộng hoạt động đầu t sản xuất sản phẩm phục vụ xuất khẩu và
tiêu dùng. Đối với quan hệ với khách hàng, công ty luôn đảm bảo chữ tín trong
kinh doanh, tăng cờng sự hiểu biết và hỗ trợ lẫn nhau giữa các bạn hàng.
Trong giai đoạn này, công ty cũng mở rộng thêm qui mô của xuởng may ở
Đoạn Xá-Hải Phòng. Công ty cũng đã đầu t để chuyển hớng lắp rắp xe máy từ
dạng CKD lên IKD cho phù hợp với yêu cầu của Nhà nớc. Ngoài ra, công ty cũng
tăng cờng phát triển hoạt động dịch vụ, tập trung khai thác triệt để cơ sở sản xuất
sẵn có nh cho thuê kho, bãi, xe , cửa hàng bán lẻ, dịch vụ giao nhận hàng XNK...
Với các nỗ lực của mình, công ty đã vợt qua những khó khăn, phát huy sức
mạnh truyền thống, ổn định sản xuất, kinh doanh, tiếp tục củng cố và đẩy mạnh

hoạt động ở các lĩnh vực mới, bảo toàn và phát triển vốn, tăng doanh thu, nộp ngân
sách đầy đủ, đảm bảo đời sống của cán bộ công nhân viên.
Trong hơn 20 năm qua, với định hớng chiến lợc đúng đắn và phù hợp với
hoàn cảnh, công ty đã đứng vững và phát triển, tạo dựng đợc uy tín trên thị trờng cả
trong lẫn ngoài nớc, khẳng định vị trí là một trong những doanh nghiệp hàng đầu
của Bộ Thơng Mại, đã đợc Nhà nớc trao tặng Huân chơng Lao Động hạng Nhì,
Huân chơng Lao Động hạng Nhất, Huân chơng Độc Lập hạng Ba.

2. Hệ thống tổ chức, chức năng, quyền hạn của công ty XNK Tổng hợp I
2.1. Chức năng của công ty
Công ty XNK Tổng hợp I đợc thành lập theo quyết định của Bộ Thơng Mại,
khi mới thành lập công ty đợc giao nhiệm vụ: Trực tiếp XNK hoặc nhận XNK uỷ
15


thác mọi mặt hàng ngoài chỉ tiêu giao nộp của các ngành, địa phơng, xí nghiệp từ
Bình Trị Thiên trở ra; Tiếp nhận và phân phối hàng viện trợ của CHDC Đức; Trao
đổi hàng ngoài nghị định th với các nớc Đông Âu và Bắc Triều Tiên; Thực hiện
XNK một số mặt hàng theo chỉ tiêu pháp lệnh; và kinh doanh cung ứng hàng XNK
tại chỗ cho các cửa hàng miễn thuế. Sau này, tuỳ theo từng thời kì và hoàn cảnh cụ
thể, công ty lại đợc Bộ giao thêm các nhiệm vụ mới.
Hiện nay, chức năng cơ bản của công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp I:
- Xuất khẩu trực tiếp và nhận xuất khẩu uỷ thác tất cả các mặt hàng nh nông
sản, lâm sản, hải sản, thủ công mỹ nghệ, gia công chế biến... của các tổ chức thuộc
các thành phần kinh tế.
- Nhập khẩu trực tiếp và nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng t liệu sản
xuất và hàng tiêu dùng phục vụ nhu cầu sản xuất và đời sống theo kế hoạch cũng
nh yêu cầu của các địa phơng, các ngành, xí nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
- Cung ứng vật t và hàng hoá nhập khẩu, hoặc hàng hoá sản xuất trong nớc
phục vụ cho các địa phơng, các ngành, các xí nghiệp ... và thanh toán bằng tiền

hoặc bằng hàng do các bên thoả thuận theo hợp đồng kinh tế.
2.2. Quyền hạn của công ty XNK Tổng hợp I
- Công ty XNK Tổng hợp I đợc quyền đề xuất với Bộ Thơng Mại về việc xây
dựng các chỉ tiêu kế hoạch liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công
ty.
- Công ty đợc quyền ký kết hợp đồng với các tổ chức kinh tế trong và ngoài
nớc.
- Công ty đợc vay vốn bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ tại các ngân hàng
Việt Nam và nớc ngoài nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh của mình, và đảm
bảo tự do trang trải nợ đã vay, thực hiện các quy định về ngoại hối của Nhà nớc.
- Công ty đợc mở các cửa hàng buôn bán sản phẩm theo quy định của Nhà
nớc.
- Công ty đợc đặt các chi nhánh của mình ở trong và ngoài nớc theo pháp
luật của Nhà nớc Việt Nam và nớc sở tại qui định.
16


- Công ty cũng đợc quyền tuyển dụng, sử dụng, đề bạt, khen thởng, kỷ luật
cán bộ công nhân viên trong Công ty theo sự phân cấp quản lý của Bộ Thơng Mại.
2.3. Hệ thống cơ cấu tổ chức của công ty XNK Tổng hợp I.
Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I đợc xây dựng theo mô hình trực tuyến
chức năng, là đơn vị hạch toán độc lập, có đủ t cách pháp nhân, có con dấu riêng
để giao dịch.

Giám Đốc

Phó Giám Đốc 1

Các
liên

doanh

Phó Giám Đốc 2

Phó Giám Đốc 3

Phòng
nghiệp
vụ 6, 7

Các
Các
Phòng
Phòng
chi
kho
nghiệp
nhánh
vận
Sơ đồ cơ cấu tổvụ
chức của công ty
1,2,3,4,
5,9

Phòng

Phòng

kế toán tài vụ


Tổ chức

17

Phòng
hành
chính

Phòng

Phòng

Tổng hợp

Nghiệp vụ 8


* Ban giám đốc: Ban Giám đốc của công ty XNK Tổng hợp I gồm một
giám đốc và 3 phó giám đốc. Giám đốc là ngời đứng đầu công ty, tất cả các phòng
ban đều trực thuộc sự quản lý của giám đốc, và giám đốc là ngời chịu trách nhiệm
trớc Nhà nớc và pháp luật về mọi hoạt động của công ty. Các phó giám đốc phụ
trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trớc giám đốc công ty về lĩnh
vực công tác đợc giao.
* Khối quản lý:
+ Phòng tổ chức cán bộ: Có nhiệm vụ nắm vững toàn bộ nhân lực trong Công ty, tham
mu cho giám đốc để sắp xếp tổ chức bộ máy, lực lợng lao động của mỗi phòng ban cho phù
hợp, bổ sung theo yêu cầu sản xuất, kinh doanh của công ty. Phòng tổ chức cán bộ là nơi thực
hiện các chính sách, chế độ về lao động và tiền lơng của ngời lao động trong công ty.

+ Phòng tổng hợp: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm

và chiến lợc kinh doanh dài hạn. Phòng tổng hợp định kì lập báo cáo tháng, quý,
18


năm trình giám đốc. Ngoài ra, phòng cũng tổ chức công tác nghiên cứu thị trờng,
giao dịch, đàm phán, lựa chọn khách hàng cho công ty.
+ Phòng hành chính quản trị: Có nhiệm vụ tiếp khách, phục vụ nhu cầu về
văn phòng phẩm và quản lý toàn bộ tài sản của Công ty.
+ Phòng kế toán tài vụ: Có nhiệm vụ hạch toán kế toán, đánh giá về toàn bộ
các hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty; định kì lập các bảng cân đối kế toán,
báo cáo tài chính, trình giám đốc; hằng năm quyết toán với cơ quan cấp trên và các
cơ quan hữu quan, tổ chức tài chính, ngân hàng.
+ Phòng kho vận: Có nhiệm vụ quản lý hệ thống kho và phơng tiện cho thuê,
chuyên chở đảm bảo kho hàng và xuất, nhập kho chính xác.
* Khối kinh doanh:
Các phòng nghiệp vụ:
+ Phòng nghiệp vụ 1: Xuất khẩu nhập khẩu nông sản, khoáng sản, thủ công
mĩ nghệ.
+ Phòng nghiệp vụ 2: Nhập khẩu ô tô, xe máy, máy móc, thiết bị , hoá chất.
+ Phòng nghiệp vụ 3: Gia công, xuất khẩu hàng may mặc.
+ Phòng nghiệp vụ 4: Nhập khẩu linh kiện và lắp ráp xe máy.
+ Phòng nghiệp vụ 5: Xuất hàng sợi và nông sản
+ Phòng nghiệp vụ 6: Xuất nhập khẩu gỗ, lâm sản
+ Phòng nghiệp vụ 7: Chuyên kinh doanh sắt, thép
+ Phòng nghiệp vụ 8: Kinh doanh giao nhận, kho bãi
+ Phòng nghiệp vụ 9: Xuất nhập hàng nông sản và công nghệ phẩm
* Các liên doanh:
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển Đệ nhất tại 53 Quang Trung - Hà
Nội.
+ Ngân hàng cổ phần Eximbank

+ Trung tâm thơng mại số 7 Triệu Việt Vơng- Hà Nội
+ Liên doanh chế biến gỗ tại Đà Nẵng.
19


* Hệ thống các cơ sở sản xuất:
+ Xí nghiệp may ở Đoạn Xá - Hải Phòng.
+ Xởng lắp ráp xe máy ở Tơng Mai - Hà Nội.
+ Xởng sản xuất và chế biến gỗ tại Cầu Diễn - Từ Liêm - Hà Nội.
* Hệ thống kho:
+ Kho Tơng Mai-Hà Nội
+ Kho Đình Xuyên-Gia Lâm
+ Kho Đoạn Xá-Hải Phòng
+ Kho Hoà Khánh- Đà Nẵng
+ Kho Tân Bình-TP Hồ Chí Minh
2.4. Nguồn lực của công ty
Nguồn nhân lực
Hiện nay, tổng số công nhân viên của công ty có 720 ngời, trong đó trên
87% có trình độ Đại học và trên đại học. Số cán bộ lớn tuổi, đã làm việc lâu năm
với công ty có trình độ dới Đại học cũng thờng xuyên đợc công ty tạo điều kiện đi
học thêm để nâng cao trình độ, đáp ứng đợc nhu cầu kinh doanh hiện tại của công
ty. Công ty cũng đã thờng xuyên tổ chức các lớp học Tiếng Anh, vi tính cho cán bộ
công nhân viên, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả công việc của ngời lao động.
Hiện nay, những ngời làm công tác quản lý chiếm trên 10% số cán bộ công
nhân viên của công ty, khiến bộ máy quản lý tơng đối cồng kềnh. Công ty cũng
đang cố gắng nhằm trẻ hoá đội ngũ lao động. Tỉ lệ lao động trong độ tuổi từ 18- 35
tuổi tăng và tỉ lệ lao động trên 50 giảm qua các năm. Tuy vậy ngời lao động có độ
tuổi từ 36- 50 vẫn chiếm tỉ lệ cao nhất trong Công ty. Họ là những ngời mặc dù đã
có cố gắng nhiều song vẫn chịu ảnh hởng của cơ chế tập trung quan liêu, đây chính
là một hạn chế lớn của doanh nghiệp trong kinh doanh. Đây là một trong những

khó khăn không nhỏ mà hiện nay công ty phải đối mặt.
Tiềm lực về nguồn vốn
Sau hơn 20 năm kinh doanh, từ nguồn vốn ít ỏi ban đầu, cho đến nay, công
20


ty đã có một tiềm lực kinh tế lớn mạnh với tổng nguồn vốn kinh doanh là
51.310.608.306 VND. Tình hình các quỹ của công ty hiện nay:
-

Quỹ đầu t phát triển: 5.987.345.290 VND

-

Quỹ khen thởng, phúc lợi: 1.568.346.420 VND

-

Quỹ trợ cấp thất nghiệp: 427.863.972 VND.

3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty XNK Tổng hợp I
3.1. Tình hình chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Tình hình môi trờng kinh doanh trong những năm gần đây không thuận lợi
đối với hoạt động kinh doanh của công ty. Tình hình an ninh chính trị thế giới vẫn
diễn biến rất phức tạp, chính vì vậy công ty đã phải tạm dừng làm ăn với một số
bạn hàng quen thuộc do mục đích bảo toàn và phát triển vốn. Trong nớc, tình hình
kinh tế xã hội cũng gặp nhiều khó khăn. Nạn khô hạn kéo dài, mất mùa xảy ra ở
nhiều nơi khiến công ty gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động tạo nguồn hàng
xuất khẩu. Cùng với đó, sự tăng giá các mặt hàng có nguồn gốc nhập khẩu làm cho
chi phí đầu vào của công ty tăng lên. Tuy nhiên, trớc tình hình khó khăn chung,

công ty đã có những biện pháp phù hợp để khắc phục, duy trì và đẩy mạnh hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty trên cả ba lĩnh vực XNK, sản xuất và dịch
vụ.
Doanh thu của công ty rất lớn và nhìn chung có xu hớng tăng dần qua các
năm, tổng nộp ngân sách lớn. Lợi nhuận hàng năm của công ty cũng tơng đối cao.
Mặc dù trong một vài năm gần đây, hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn nhng chỉ năm 2003 lợi nhuận giảm, các năm khác, lợi nhuận đều khá ổn định. Tỉ lệ
lợi nhuận trên tổng nguồn vốn kinh doanh hàng năm rất cao, xấp xỉ 10%. Nộp
ngân sách của công ty nhìn chung tăng qua các năm. Các chỉ tiêu về doanh thu, lợi
nhuận, kim ngạch đều thờng xuyên vợt kế hoạch Bộ giao. (Bảng 1)
Theo các số liệu báo cáo về tình hình kinh doanh của công ty, ta thấy kim
ngạch xuất nhập khẩu nhìn chung không ổn định. Đó là do tình hình kinh tế và
chính trị thế giới trong những năm gần đây có nhiều biến động, gây ảnh hởng rất
21


mạnh đến hoạt động xuất nhập khẩu. Năm 2001 là năm có kim ngạch xuất nhập
khẩu cao nhất trong những năm gần đây do trong năm này, công ty đã chủ động
mở rộng một số mặt hàng và thị trờng mới, các mặt hàng nh cà phê, lạc nhân, quế,
mức khô đạt giá trị xuất khẩu cao. Công ty hiện nay có định hớng tăng cờng xuất
khẩu, giảm dần tỉ trọng nhập khẩu trong tổng kim ngạch, do đó, kim ngạch nhập
khẩu có giảm. Năm 2001 kim ngạch nhập khẩu chỉ đạt 75% so với năm trớc, năm
2004, nhập khẩu chỉ còn 83% so với năm 2003.
Tổng doanh thu cũng nh lợi nhuận của công ty của công ty nhìn chung tăng,
tuy nhiên mức tăng không lớn. Năm 2003, tổng doanh thu giảm 1% nhng lợi nhuận
vẫn đạt tơng đơng năm trớc. Hoạt động xuất nhập khẩu đem lại thu nhập và lợi
nhuận chủ yếu cho công ty, các hoạt động sản xuất cũng nh dịch vụ cũng chủ yếu
nhằm phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu.
Thu nhập của cán bộ công nhân viên cũng thờng xuyên đợc nâng cao. Quĩ
tiền lơng thờng xuyên chiếm một phần quan trọng trong tổng lợi nhuận của công
ty. Công ty thờng có các chính sách khuyến khích về mặt vật chất đối với cán bộ

công nhân viên của công ty. Tiền thởng thờng chiếm một tỉ lệ không nhỏ trong
tổng thu nhập của ngời lao động trong công ty.

22


Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 2000-2004

Chỉ tiêu
Kim ngạch XK
(triệu USD)
Kim ngạch NK
(triệu USD)
Tổng kim ngạch
(triệu USD)
Tổng doanh thu
(Tỉ VND)
Tổng nộp ngân sách
(Tỉ VND)
Lợi nhuận
(Tỉ VND)
Thu nhập BQ của
CBCNV (VND)

2000
Thực hiện % so năm
trớc

2001
Thực hiện % so năm

trớc

2002
Thực hiện % so năm
trớc

2003
Thực hiện % so năm
trớc

2004
Thực
% so năm
hiện
trớc

25,03

130%

37,3

149%

31,43

84%

29,81


95%

30,91

104%

28,13

76%

21,2

75%

22,56

106%

18,62

83%

18,19

98%

53,16

94%


58,5

110%

53,99

92%

48,43

90%

49,11

101%

320,84

294%

337,51

105%

334,64

99%

365,5


109%

448,5

123%

65,51

112%

72,301

110%

28,99

40%

48,5

167%

30,898

64%

5,02

46%


5,5

110%

5,5

100%

3,8

69%

5,58

147%

820,636

104%

833,758

102%

850,914

23

102%
875,804

103%
901,739
Nguồn: Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I

103%


3.2. Các mặt hàng kinh doanh của công ty
Công ty XNK Tổng hợp I là công ty kinh doanh tổng hợp trên 3 lĩnh vực chủ
yếu là XNK, sản xuất và dịch vụ ở phạm vi cả trong và ngoài nớc. Công ty kinh
doanh xuất khẩu các mặt hàng nông lâm hải sản, khoáng sản, hàng thủ công mỹ
nghệ, hàng tạp phẩm, hàng công nghiệp, hàng gia công chế biến và các sản phẩm
dệt may. Về nhập khẩu, công ty thờng nhập khẩu vật t máy móc thiết bị, nguyên
vật liệu phục vụ sản xuất, vật liệu xây dựng, phơng tiện vận tải, hoá chất và hàng
tiêu dùng. Trong lĩnh vực sản xuất, công ty sản xuất gia công chế biến hàng hoá
xuất khẩu và hàng tiêu dùng trong nớc, hàng may mặc, đồ chơi điện tử, lắp ráp xe
máy, điện tử, điện lạnh, hàng nông lâm hải sản và dợc liệu. Công ty kinh doanh các
dịch vụ thơng mại bao gồm: Nhập khẩu tái xuất chuyển khẩu, quá cảnh và môi giới
thơng mại, đa đón khách vận tải, vận tải hàng hoá phục vụ cho việc kinh doanh
nhập khẩu, cho thuê văn phòng, kinh doanh khách sạn, cho thuê kho hàng nhà xởng và các phơng tiện nâng dỡ. Trong hoạt động kinh doanh của mình công ty vẫn
luôn lấy hoạt động XNK làm hoạt động kinh doanh chủ yếu.
Trong những năm gần đây, công ty XNK Tổng hợp I đã chú trọng đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu đã liên tục cao hơn kim ngạch nhập
khẩu trong nhiều năm. Công ty xuất chủ yếu là các mặt hàng nông lâm hải sản nh
gạo, lạc nhân, quế, hồi, hạt tiêu, chè, cà phê, mực khô, cá ớp đông; các mặt hàng
thủ công mỹ nghệ; hàng gia công may mặc và các hàng hoá khác nh sợi, đá điêu
khắc, hoa quả tơi, khô, ...

24



Tình hình XK theo mặt hàng của công ty trong những năm gần đây nh sau:
Bảng 2 : Các mặt hàng xuất khẩu của công ty
Đơn vị : USD
Năm

2001

2002

2003

2004

Mặt hàng
Hàng nông

19.090.359

15.542.068,2

14.347.007,5

16.978.818,5

lâm hải sản
Hàng công

10.147.579


5.711.387

4.438.040,2

7.370.833

nghệ phẩm
Xuất gia

7.645.992

9.932.365,8

8.217.409

6.269.255

công
Hàng khác

119.167

246.567,1

95.506

297.911,7

Tổng kim


37.003.097

31.432.388,1

27.097.962,7

30.916.818,2

ngạch XK
Nguồn: Công ty XNK Tổng hợp I
Hàng nông lâm hải sản luôn là mặt hàng chiến lợc trong hoạt động xuất
khẩu của công ty. Cà phê, gạo, lạc nhân, quế, hồi, hạt tiêu... là những mặt hàng
truyền thống và luôn giữ vai trò chủ lực trong kim ngạch xuất khẩu. Hiện nay,
công ty đang cố gắng thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng nông sản, trong đó, công
ty muốn đa hạt tiêu trở thành một trong những mặt hàng xuất khẩu quan trọng
(hoạt động xuất khẩu hạt tiêu ở công ty sẽ đợc trình bày cụ thể ở các phần sau).
Hàng gia công may mặc cũng đóng góp lớn vào kim ngạch xuất khẩu của công ty.
Về nhập khẩu, công ty thờng nhập các mặt hàng ôtô, xe máy các loại;
nguyên vật liệu hoá chất nh sơn, mực in; vật liệu xây dựng nh gỗ, thép; các loại
máy móc thiết bị nh thiết bị văn phòng, thiết bị vệ sinh, thiết bị điện... Nguyên vật
liệu phục vụ gia công, sản xuất chiếm một phần lớn trong tổng kim ngạch nhập
khẩu của công ty
Bảng 3 : Các mặt hàng nhập khẩu của công ty
25


×