Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Luận văn một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của công ty VILEXIM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.86 KB, 79 trang )

LI M U
Ngày nay hoạt động xuất khẩu trở nên vô cùng quan trọng trong hoạt
động thơng mại đối với bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới. Thông qua
hoạt động xuất khẩu, các quốc gia khai thác đợc lợi thế của mình trong
phân công lao động, tạo nguồn thu ngoại tệ quan trọng cho đất nớc,
chuyển đổi cơ cấu kinh tế và đặc biệt là tạo công ăn, việc làm cho ngời lao
động.
Đối với Việt Nam, hoạt động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến lợc
trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc để
thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Có đẩy
mạnh xuất khẩu, mở cửa nền kinh tế thì Việt Nam mới có điều kiện thực
hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và ổn định đời
sống nhân dân.
Từ đặc điểm có nền kinh tế của một nớc nông nghiệp với dân số chủ
yếu tham gia vào các hoạt động sản xuất nông nghiệp, Việt Nam đã xác
định nông sản là một mặt hàng xuất khẩu quan trọng nhằm tạo nguồn thu
ban đầu rất cần thiết cho phát triển kinh tế đất nớc. Chính vì vậy, nhà nớc
đã tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích sự tham gia của các công ty trong
lĩnh vực xuất khẩu hàng nông sản. Mặt hàng nông sản là mặt hàng đợc
Công ty XNK với Lào (VILEXIM) hết sức chú trọng trong cơ cấu mặt hàng
xuất khẩu của mình. Trên lĩnh vực xuất khẩu hàng nông sản công ty đã
đạt đợc những thành công, song bên cạnh những thành công đó vẫn còn
những hạn chế nhất định. Vì vậy, đề tài : Một số giải pháp chủ yếu
nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của công ty VILEXIM đã đợc
chọn để nghiên cứu trong luận văn.
Mục đích nghiên cứu của đề tài: trên cơ sở tổng kết những lý luận cơ
bản về hoạt động xuất khẩu, phân tích và đánh giá tình hình xuất khẩu
hàng nông sản của Công ty trong giai đoạn 1997 - 2001 để đa ra một số
kiến nghị và giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng
nông sản của Công ty VILEXIM
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh hàng nông


sản của công ty giai đoạn 1997-2001.
Kết cấu của Luận văn gồm 3 chơng:
1


Ch¬ng I: Nh÷ng vÊn ®Ò c¬ b¶n vÒ ho¹t ®éng xuÊt khÈu vµ kinh doanh
xuÊt khÈu hµng n«ng s¶n.
Ch¬ng II: Thùc tr¹ng ho¹t ®éng xuÊt khÈu n«ng s¶n cña c«ng ty
VILEXIM.
Ch¬ng III: Mét sè gi¶i ph¸p chñ yÕu nh»m thóc ®Èy ho¹t ®éng xuÊt
khÈu hµng n«ng s¶n cña c«ng ty VILEXIM trong thêi gian tíi.

2


Chơng 1:
Những vấn đề cơ bản về hoạt động xuất khẩu và kinh
doanh xuất khẩu hàng nông sản.
I.

Khái quát chung về hoạt động xuất khẩu.

1.

Khái niệm hoạt động xuất khẩu.

Xuất khẩu là việc bán hàng hóa (hoặc dịch vụ) cho nớc ngoài trên cơ sở
dùng tiền tệ làm phơng tiện thanh toán theo nguyên tắc ngang giá. Tiền tệ ở
đây có thể là ngoại tệ đối với ít nhất một bên trong mối quan hệ này.
Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác đợc lợi thế của từng quốc

gia trong phân công lao động quốc tế. Việc trao đổi hàng hóa mang lại lợi
ích cho các quốc gia do đó các quốc gia đều tích cực tham gia mở rộng hoạt
động này.
Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thơng, đã
xuất hiện từ rất lâu và ngày càng phát triển. Hoạt động này diễn ra trên mọi
lĩnh vực, trong mọi điều kiện từ sản xuất hàng tiêu dùng cho đến máy móc
thiết bị, t liệu sản xuất và cả công nghệ kỹ thuật cao. Dù ở lĩnh vực nào thì
hoạt động xuất khẩu cũng đều nhằm mục đích mang lại lợi nhuận cho các
quốc gia tham gia.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng, cả về không gian lẫn
thời gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong thời gian ngắn song cũng có thể kéo dài
hàng năm. Nó có thể đợc tiến hành trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia
hay nhiều quốc gia khác nhau.
2.

Vai trò của hoạt động xuất khẩu.

a.

Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với một quốc gia.
Xuất khẩu tạo nguồn thu ngoại tệ để đảm bảo nhu cầu nhập khẩu.

Sự tăng trởng kinh tế của một quốc gia phụ thuộc vào 4 nhân tố đó là:
vốn, công nghệ, nhân lực và tài nguyên. Song không phải quốc gia nào cũng
có đầy đủ cả 4 yếu tố này đặc biệt là đối với các quốc gia đang phát triển và
chậm phát triển. Mô hình:
3


Thiếu vốn


Khả năng sản xuất kém

Công nghệ lạc hậu

Hiện nay hầu hết các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển đều
thiếu vốn thế nên họ không có cơ hội để nhập khẩu công nghệ hiện đại và
không thể đầu t nâng cao trình độ nguồn nhân lực do đó trình độ sản xuất của
họ rất thấp. Ngợc lại trình độ sản xuất thấp lại chính là nguyên nhân làm cho
quốc gia này thiếu vốn. Vì vậy, đây chính là một vòng luẩn quẩn của các quốc
gia đang phát triển và chậm phát triển. Để thoát khỏi vòng luẩn quẩn này
buộc các quốc gia này phải có vốn để nhập khẩu công nghệ tiên tiến mà
trong nớc cha sản xuất đợc và nâng cao trình độ nguồn nhân lực qua đó nâng
cao khả năng sản xuất. Nhng một câu hỏi đợc đặt ra với các quốc gia là: Làm
thế nào để có một lợng ngoại tệ cần thiết đáp ứng cho nhu cầu này?
Thực tiễn cho thấy, để có đủ một lợng ngoại tệ đáp ứng cho nhu cầu này
các quốc gia có thể sử dụng các nguồn huy động vốn chính sau:
Nguồn thu từ hoạt động xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ.
Nguồn đầu t nớc ngoài.
Nguồn vay nợ, viện trợ.
Nguồn từ các dịch vụ thu ngoại tệ nh dịch vụ ngân hàng , du lịch.
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang phát triển chậm lại nh hiện nay
thì các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển sẽ gặp rất nhiều khó khăn
trong việc huy động đợc nguồn vốn từ các hoạt động đầu t, vay nợ, viện trợ
và các dịch vụ thu ngoại tệ. Thêm vào đấy, với các nguồn vốn này các quốc
gia phải chịu những thiệt thòi và những ràng buộc về chính trị nhất định. Vì
vậy nguồn vốn quan trọng nhất mà các quốc gia này có thể trông chờ là nguồn
thu từ hoạt động xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu phát huy đợc lợi thế của quốc gia.


Để hoạt động xuất khẩu có hiệu quả thì các quốc gia thờng phải lựa chọn
các mặt hàng sản xuất ở quốc gia đó có lợi thế hơn so với sản xuất tại các
quốc gia khác. Đây chính là những mặt hàng có sử dụng nguồn nguyên liệu
4


dồi dào, lao động rẻ, ứng dụng nền sản xuất trong nớc. Chính vì vậy mà hoạt
động xuất khẩu phát huy đợc lợi thế của quốc gia.
Ta có thể chứng minh điều này ở ví dụ sau: Giả sử trong nền kinh tế thế giới
chỉ có hai quốc gia Việt Nam và Đài Loan sản xuất hai loại mặt hàng là thép
và vải.
Bảng 1: Lợi thế kinh tế đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia.
Quốc gia

Việt Nam

Đài Loan

Thép ( kg/1 công )

1

6

Vải ( m/1h công )

4

3


Hàng hóa

Qua bảng số liệu trong ta thấy: trong ngành sản xuất thép năng suất lao
động của Đài Loan lớn hơn năng suất lao động của Việt Nam. Tuy nhiên
trong ngành sản xuất vải thì Việt Nam lại có năng suất lao động lớn hơn. Do
vậy Việt Nam có lợi thế trong sản xuất thép còn Đài Loan có lợi thế trong sản
xuất vải.
Theo quy luật lợi thế so sánh, cả hai quốc gia sẽ cùng có lợi nếu Việt
Nam chuyên môn hoá sản xuất vải còn Đài Loan chuyên môn hoá sản xuất
thép. Sau đấy hai nớc sẽ mang trao đổi một phần sản phẩm cho nhau. Nếu tỷ
lệ trao đổi bằng tỷ lệ trao đổi nội địa của mỗi quốc gia thì một trong hai quốc
gia sẽ từ chối trao đổi. Do vậy tỷ lệ trao đổi quốc tế phải nằm ở khoảng giữa.
Tức là: 6/3 > Tỷ lệ trao đổi quốc tế (thép/vải) > 1/4. Giả sử tỷ lệ trao đổi của
Việt Nam và Đài Loan là 6 thép lấy 6 vải. Khi đó, Đài Loan sẽ đợc lợi 3 mét
vải tơng đơng với tiết kiệm đợc một giờ công lao động. Việt Nam sẽ đợc lợi
18 mét vải tơng đơng với tiết kiệm đợc 4,5 giờ công lao động. Qua phân tích
ở trên cho thấy hoạt động xuất khẩu sẽ phát tạo cơ hội cho một quốc gia phát
huy đợc lợi của mình.
Hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất.

Thông thờng các nhà xuất khẩu sẽ tập trung vào xuất khẩu những mặt
hàng có lợi thế của đất nớc. Khi lợi nhuận thu đợc từ xuất khẩu mặt hàng ấy
càng lớn thì số ngời tập trung vào sản xuất mặt hàng ấy ngày càng nhiều. Do
vậy cơ cấu sản xuất trong nớc sẽ thay đổi. Sự thay đổi này không chỉ diễn ra
trong ngành mà còn diễn ra ở cả những ngành phụ trợ cho ngành hàng xuất
5


khẩu. VD: khi hoạt động xuất khẩu hàng nông sản phát triển thì nó kéo theo
sự phát triển của ngành sản xuất phân bón, ngành vận tải; ngành công nghiệp

thực phẩm phát triển kéo theo ngành trồng trọt chăn nuôi phát triển; ngành dệt
may phát triển kéo theo ngành trồng bông đay cũng phát triển.
Hoạt động xuất khẩu giải quyết công ăn việc làm, tạo nguồn thu nhập,

nâng cao mức sống và trình độ của ngời lao động.
Hoạt động xuất khẩu là một trong những hoạt động mang lại nguồn lợi
nhuận lớn trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy số lợng lao
động hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu hàng hóa không ngừng
tăng. Hàng năm ngành xuất khẩu giải quyết việc làm cho một số lợng lớn lao
động. Thêm vào đó do có điều kiện tiếp xúc với thị trờng mới, phơng thức
quản lý mới, khoa học công nghệ hiện đại nên trình độ của ngời lao động
cũng đợc cải thiện để đáp ứng với yêu cầu chung của thị trờng quốc tế.
Hoạt động xuất khẩu nâng cao uy tín của quốc gia trên trờng quốc tế

Để đánh giá uy tín của một quốc gia ngời ta thờng dựa vào 4 điều kiện
đó là: GDP, lạm phát, thất nghiệp và cán cân thanh toán. Hoạt động xuất khẩu
đem lại nguồn thu ngoại tệ, góp phần làm cân bằng cán cân thanh toán do vậy
là một trong bốn điều kiện đánh giá sự phát triển kinh tế của một quốc gia :
Cao hơn nữa hoạt động xuất khẩu làm tăng tích lũy ngoại tệ của một quốc gia
và có thể biến quốc gia trở thành quốc gia xuất siêu và tạo sự đảm bảo trong
thanh toán cho đối tác, tăng đợc uy tín trong kinh doanh. Qua hoạt động xuất
khẩu, hàng hóa của quốc gia đợc bày bán trên thị trờng thế giới, khuyếch trơng tiếng vang và sự hiểu biết từ nớc ngoài. Ngoài ra hoạt động xuất khẩu làm
tiền đề cho các hoạt động kinh tế đối ngoại khác nh: Dịch vụ, ngân hàng, đầu
t, hợp tác liên doanh...và làm cho quan hệ giữa các nớc trở nên chặt chẽ hơn.
b.

Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với doanh nghiệp.
Hoạt động xuất khẩu tạo cơ hội cho các doanh nghiệp tham gia vào

cuộc cạnh tranh về giá cả, chất lợng, mẫu mã hàng hóa trên thị trờng thế giới.

Chính yếu tố này buộc doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo hơn, phải
không ngừng nâng cao trình độ quản trị kinh doanh, tăng cờng đầu t đổi mới
trang thiết bị... để tự hoàn thiện mình.
Hoạt động xuất khẩu tạo cơ hội cho các doanh nghiệp mở rộng quan hệ

buôn bán với nhiều đối tác nớc ngoài từ đó ngời lao động trong doanh nghiệp
6


có thể nâng cao năng lực chuyên môn của mình, tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm
quản lý của đối tác.
Hoạt động xuất khẩu tạo nguồn thu ngoại tệ cho doanh nghiệp để mở

rộng và nâng cao trình độ sản xuất đồng thời tạo việc làm và thu nhập ổn định
cho ngời lao động trong doanh nghiệp.
3.

Các hình thức xuất khẩu chủ yếu.

a.

Xuất khẩu trực tiếp

Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu các hàng hóa hoặc dịch vụ do
doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nớc tới
các khách hàng nớc ngoài thông qua các tổ chức của mình. Ưu điểm của hình
thức xuất khẩu này là : Các doanh nghiệp có thể liên hệ trực tiếp và đều đặn
với khách hàng, với thị trờng nớc ngoài, biết đợc yêu cầu của khách hàng và
tình hình bán hàng ở đó nên có thể chủ động trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Ngoài ra hình thức xuất khẩu này làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp

do giảm chi phí trung gian.
b.

Xuất khẩu ủy thác.

Trong hình thức này, đơn vị xuất khẩu (bên nhận ủy thác) nhận xuất
khẩu một lô hàng nhất định với danh nghĩa của mình và nhận đợc một khoản
thù lao theo thỏa thuận với đơn vị có hàng xuất khẩu (bên ủy thác). Ưu điểm
của hình thức này là: Đơn vị có hàng xuất khẩu không phải bỏ ra một khoản
vốn lớn để đầu t trực tiếp ra nớc ngoài do đó rủi ro trong kinh doanh là không
cao. Tuy nhiên họ lại không trực tiếp liên hệ với khách hàng và thị trờng nớc
ngoài nên không chủ động trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra họ
thờng phải đáp ứng những yêu sách của bên nhận ủy thác.
c.

Buôn bán đối lu.

Là phơng thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập
khẩu, bên bán hàng đồng thời là bên mua hàng và lợng hàng hóa mang trao
đổi thờng có giá trị tơng đơng. Mục đích ở đây không nhằm thu về một khoản
ngoại tệ mà là nhằm mục đích có đợc một lô hàng có giá trị tơng đơng với lô
hàng xuất khẩu. Hình thức xuất khẩu này giúp doanh nghiệp tránh đợc sự
biến động của tỉ giá hối đoái trên thị trờng ngoại hối đồng thời có lợi khi các
bên không có đủ ngoại tệ để thanh toán cho lô hàng nhập khẩu của mình.
7


d.

Xuất khẩu theo nghị định th.


Đây là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu theo chỉ tiêu mà nhà nớc
giao cho để tiến hành xuất khẩu một hoặc một số loại hàng hóa nhất định cho
chính phủ nớc ngoài trên cơ sở nghị định th đã đợc ký giữa hai chính phủ.
Hình thức này cho phép doanh nghiệp tiết kiệm đợc các khoản chi phi trong
việc nghiên cứu thị trờng, tìm kiếm bạn hàng. Mặt khác, thực hiện hình thức
này thờng không có rủi ro trong thanh th.
e.

Xuất khẩu tại chỗ.
Là hình thức kinh doanh mà hàng xuất khẩu không cần vợt qua biên giới

quốc gia nhng khách hàng vẫn có thể mua đợc. ở hình thức này doanh nghiệp
không cần phải đích thân ra nớc ngoài đàm phán trực tiếp với ngời mua mà
chính ngời mua lại tìm đến với doanh nghiệp do vậy doanh nghiệp tránh đợc
những thủ tục rắc rối của hải quan, không phải thuê phơng tiện vận chuyển,
không phải mua bảo hiểm hàng hóa. Hình thức này thờng đợc áp dụng đối với
quốc gia có thế mạnh về du lịch và có nhiều tổ chức nớc ngoài đóng tại quốc
gia đó.
f.

Gia công quốc tế.

Là hình thức xuất khẩu trong đó có một bên nhập nguyên liệu hoặc bán
thành phẩm (bên nhận gia công) của bên khác (bên đặt gia công) để chế tạo ra
thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và qua đó thu đợc một khoản lệ phí
nh thỏa thuận của cả hai bên. Trong hình thức này bên nhận gia công thờng là
các quốc gia đang phát triển, có lực lợng lao động dồi dào, có tài nguyên thiên
nhiên phong phú. Họ sẽ có lợi vì tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao
động, có điều kiện đổi mới và cải tiến máy móc để nâng cao năng suất sản

xuất. Còn đối với nớc đặt gia công họ khai thác đợc giá nhân công rẻ và
nguyên phụ liệu khác từ nớc nhận gia công.
g.

Tái xuất khẩu.

Với hình thức này một nớc sẽ xuất khẩu những hàng hóa đã nhập từ một
nớc khác sang nớc thứ ba. Ưu điểm của hình thức này là doanh nghiệp có thể
thu đợc một khoản lợi nhuận cao mà không phải tổ chức sản xuất, đầu t vào
trang thiết bị, nhà xởng, khả năng thu hồi vốn cao. Hình thức này đợc áp dụng
khi có sự khó khăn trong quan hệ quốc tế giữa nớc xuất khẩu và nớc nhập
khẩu.
8


4.

Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu

Bất kỳ một hoạt động thơng mại nào cũng chịu ảnh hởng sâu sắc của môi
trờng kinh doanh. Môi trờng kinh doanh có thể tạo điều kiện thuận lợi thúc
đẩy hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp song cũng có thể tạo ra những khó
khăn, kìm hãm sự phát triển của hoạt động này.
Đối với hoạt động xuất khẩu - một trong những hoạt động quan trọng
của thơng mại thì ảnh hởng của môi trờng kinh doanh đến hoạt động này
càng trở nên mạnh mẽ bởi trong thơng mại quốc tế các yếu tố thuộc môi trờng kinh doanh rất phong phú và phức tạp. Ta có thể phân chia các nhân tố
thuộc môi trờng kinh doanh tác động đến hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp thành các nhóm sau:



Các nhân tố vĩ mô:

a.

Các công cụ của nhà nớc trong quản lý kinh tế.

Các quốc gia khác nhau thờng có những chính sách thơng mại khác nhau
thể hiện ý chí và mục tiêu của nhà nớc trong việc can thiệp và điều chỉnh các
hoạt động thơng mại quốc tế có liên quan đến nền kinh tế quốc gia mình. Để
nền kinh tế quốc dân vận hành có hiệu quả thì những chính sách thơng mại
thích hợp là thực sự cần thiết. Trong lĩnh vực xuất khẩu, các công cụ chính
sách chủ yếu thờng đợc sử dụng để điều tiết hoạt động này gồm:
Thuế quan

Trong hoạt động xuất khẩu, thuế quan là loại thuế đánh vào từng đơn vị
hàng xuất khẩu. Việc đánh thuế xuất khẩu đợc chính phủ ban hành nhằm
quản lý hoạt động xuất khẩu theo chiều hớng có lợi nhất cho quốc gia mình.
Công cụ này thờng chỉ đợc áp dụng với một số ít mặt hàng xuất khẩu nhằm bổ
sung cho ngân sách nhà nớc, hạn chế xuất khẩu để đáp ứng đầy đủ nhu cầu
tiêu dùng mặt hàng ấy trong nớc.
Ngoài thuế quan xuất khẩu, thuế quan nhập khẩu cũng có tác động đến
hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Thuế quan nhập khẩu là thuế quan mà
nớc nhập khẩu đánh vào một đơn vị hàng nhập khẩu. Do vậy nó sẽ làm tăng
gía bán hàng xuất khẩu của doanh nghiệp tại thị trờng nhập khẩu. Vì vậy
hàng xuất khẩu của doanh nghiệp sẽ giảm sức cạnh tranh.
Hạn ngạch
9


Hạn ngạch đợc hiểu nh là quy định của nhà nớc về số lợng cao nhất một

mặt hàng hay một nhóm hàng doanh nghiệp đợc phép xuất khẩu hay nhập
khẩu. Quốc gia xuất khẩu sẽ quy định hạn ngạch xuất khẩu nhằm điều chỉnh
lợng hàng xuất khẩu, nâng cao hiệu quả xuất khẩu. Quốc gia nhập khẩu sẽ
quy định hạn ngạch nhập khẩu nhằm hạn chế lợng hàng nhập khẩu vào trong
nớc, bảo hộ nền sản xuất trong nớc, bảo vệ tài nguyên và cải thiện cán cân
thanh toán. Tơng tự thuế quan, cả hạn ngạch xuất khẩu và nhập khẩu đều có
thể gây tác động trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
Tiêu chuẩn kỹ thuật

Ngoài hai công cụ thuế quan và hạn ngạch, một công cụ khác tinh vi hơn
ngày càng đợc nhiều quốc gia sử dụng đó là việc đề ra các tiêu chuẩn chất lợng, kỹ thuật cho sản phẩm nhập khẩu. Đây là biện pháp phi thuế quan cũng
nhằm mục đích hạn chế lợng hàng xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
Tỷ giá hối đoái và các chính sách đòn bẩy có liên quan nhằm khuyến

khích xuất khẩu.
Tỷ giá hối đoái là sức mua của một đồng tiền so với đồng tiền khác. Sức
mua của đồng tiền là khả năng thanh toán của một đơn vị tiền tệ với một khối
lợng hàng xuất khẩu nhất định gắn liền với thanh thanh toán quốc tế. Trong
thanh toán quốc tế ngời ta thờng sử dụng những đồng tiền mạnh nh USD để
thanh toán. Nếu tỷ giá hối đoái tăng, tơng đơng với giá trị ngoại tệ tăng so với
nội tệ khi đó hoạt động xuất khẩu sẽ đợc khuyến khích. Ngợc lại nếu tỷ giá
hối đoái giảm sẽ kìm hãm sự phát triển của hoạt động xuất khẩu.
Trợ cấp xuất khẩu cũng là một trong những biện pháp có tác dụng thúc
đẩy, mở rộng xuất khẩu đối với mặt hàng đợc khuyến khích xuất khẩu. Biện
pháp này thờng đợc nhiều quốc gia sử dụng vì: Khi xâm nhập vào thị trờng nớc ngoài doanh nghiệp sẽ gặp phải rủi ro cao hơn so với thị trờng trong nớc.
Việc trợ cấp xuất khẩu có thể đợc nhà nớc sử dụng dới nhiều hình thức nh: trợ
giá, miễn giảm thuế xuất khẩu, hạ lãi suất vốn vay, hoặc cho bạn hàng nớc
ngoài vay u đãi đẻ họ có điều kiện mua sản phẩm của nớc mình...
Các chính sách đối với cán cân thanh toán và thơng mại


Việc đảm bảo cán cân thanh toán và cán cân thơng mại sẽ góp phần củng
cố lòng tin của đối tác nớc ngoài với quốc gia, nâng cao uy tín của quốc gia
trên trờng quốc tế. Biện pháp để quốc gia có thể giữ cán cân thanh toán, cán
10


cân thơng mại có thể là: Khuyến khích xuất khẩu, cấm nhập khẩu, hạn chế
nhập khẩu hoặc vay vốn. Tuy nhiên sự cân bằng theo các hình thức cấm nhập
khẩu là cân bằng tiêu cực, gây tác động xấu đến sự phát triển kinh tế của quốc
gia. Chính vì vậy, để cải thiện cán cân thanh toán và cán cân thơng mại các
quốc gia không còn con đờng nào khác ngoài khuyến khích xuất khẩu, trong
đó chú trọng tới mặt hàng chủ lực.
Nh vậy nhìn chung việc giữ cân bằng cán cân thanh toán và cán cân thơng mại đã chứa đựng trong đó yếu tố thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của quốc
gia.
b.

Các quan hệ kinh tế quốc tế.

Các mối quan hệ quốc tế sẽ có tác động cực kỳ mạnh mẽ tới hoạt động
thơng mại quốc tế của một quốc gia nói chung và tác động tới hoạt động thơng mại của doanh nghiệp nói riêng. Hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
là một trong những nội dung quan trọng của hoạt động thơng mại quốc tế
chính vì vậy nó cũng chịu sự tác động mạnh mẽ của các mối quan hệ này.
Khi hàng hóa của doanh nghiệp xâm nhập đợc vào thị trờng của một
quốc gia thì nó sẽ đợc hởng chính sách u đãi hoặc phải đối mặt với các rào
cản thơng mại từ quốc gia này nh: thuế quan, hạn ngạch nhập khẩu, các tiêu
chuẩn kỹ thuật sản phẩm.... Mức độ u đãi mà doanh nghiệp đợc hởng hay các
rào cản thơng mại mà doanh nghiệp phải đối đầu chặt chẽ hay nới lỏng hoàn
toàn phụ thuộc vào mối quan hệ kinh tế song phơng giữa quốc gia xuất khẩu
và quốc gia nhập khẩu.
Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới nh hiện nay, nhiều hiệp

định kinh tế song phơng và đa phơng đã đợc ký kết, nhiều liên minh kinh tế
đã đợc hình thành với mục tiêu là giảm bớt thuế quan giữa các nớc tham gia,
giảm giá cả, thúc đẩy hoạt động thơng mại trong khu vực và trên thế giới. Nếu
là một thành viên trong liên minh kinh tế hoặc hiệp định thơng mại ấy thì
quốc gia sẽ có cơ hội thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Nếu không phải, chính
các hiệp định thơng mại, liên minh kinh tế này sẽ trở thành một rào chắn lớn
cho việc xâm nhập và mở rộng thị trờng của doanh nghiệp.
Tóm lại, có đợc những mối quan hệ mở rộng, bền vững và tốt đẹp sẽ tạo
tiền đề cho việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
c.

ảnh hởng của nền sản xuất, thơng mại trong nớc và quốc tế.
11


Sản xuất trong nớc là nhân tố chủ yếu quyết định đến lợng cung hàng
xuất khẩu. Nếu nền sản xuất trong nớc phát triển, khả năng cung ứng hàng
xuất khẩu sẽ tăng lên, giá cả thu mua hàng xuất khẩu sẽ giảm xuống, doanh
nghiệp sẽ gặp thuận lợi trong khâu đầu vào. Ngợc lại, khi nền sản xuất trong
nớc bị giảm sút dẫn tới giá cả hàng xuất khẩu sẽ tăng lên, doanh nghiệp sẽ
gặp khó khăn để chọn đợc hàng hóa có chất lợng cao, đồng loại phục vụ cho
xuất khẩu.
Đối với nền sản xuất nớc ngoài thì ngợc lại. Khi nền sản xuất nớc ngoài
phát triển, nhu cầu nhập khẩu sẽ ít đi, khả năng xuất khẩu của các doanh
nghiệp vào thị trờng của họ sẽ bị hạn chế. Ngợc lại, khi nền sản xuất của họ bị
giảm sút, nhu cầu nhập khẩu của họ cao. Đây sẽ là thới cơ để doanh nghiệp
thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của mình.
Vấn đề không đơn thuần chỉ có các yếu tố cung, cầu, giá cả mới tác
động đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Rất nhiều các yếu tố khác
cũng tác động đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp nh: chất lợng, mẫu

mã, chủng loại của sản phẩm. Khi các yếu tố này đều tốt thì khả năng cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trờng quốc tế sẽ cao. Đây là một sự thuận lợi cho
hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
Ngoài ra, sự phát triển của hoạt động thơng mại trong nớc và quốc tế
cũng góp phần hạn chế hay khuyến khích xuất khẩu vì nó quyết định đến sự
chu chuyển hàng hóa trong nội bộ nền kinh tế của một quốc gia với nền kinh
tế thế giới.
d. Trình độ phát triển của hệ thống tài chính ngân hàng, thông tin liên
lạc, cơ sở hạ tầng quốc gia.
Hiện nay hệ thống tài chính ngân hàng đang phát triển khá mạnh và có
can thiệp rất lớn tới hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động trong mọi lĩnh
vực dù doanh nghiệp đó thuộc thành phần kinh tế nào và hoạt động trong lĩnh
vực nào. Một hệ trong thống ngân hàng phát triển không đơn thuần chỉ là nơi
cấp vốn cho doanh nghiệp mà nó còn giúp các doanh nghiệp trong việc thanh
toán một cách thuận tiện, nhanh chóng và chính xác. Đây là một trong những
yếu tố thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
Hệ thống thông tin liên lạc của một quốc gia cũng góp phần thúc đẩy
hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp thông qua việc cung cấp thông tin đầy
đủ, chính xác và nhanh chóng cho doanh nghiệp.
12


Hệ thống cơ sở hạ tầng quốc gia cũng có tác động rất lớn tới hoạt động
xuất khẩu của doanh nghiệp. Một quốc gia có hệ thống đờng xá, cầu cống
phát triển sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất, nâng cao khả năng tham gia của
doanh nghiệp vào thị trờng thơng mại quốc tế. Đặc biệt các bến bãi, các nhà
ga, các cảng biển có tác động trực tiép tới hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp. Nếu hệ thống này đợc đầu t xây dựng phù hợp với yêu cầu chung của
thị trờng quốc tế sẽ là nhân tố tác động tích cực tới hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp. Ngợc lại, hệ thống cảng biển, nhà ga, bến dỡ không đạt yêu cầu

tối thiểu về kỹ thuật sẽ gây tâm lý nghi ngại từ phía đối tác nớc ngoài và rất có
thể doanh nghiệp sẽ mất cơ hội kinh doanh.


Các nhân tố vi mô

a.

Nguồn nhân lực

Con ngời là chủ thể của mọi hoạt động xã hội và hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp suy đến cùng cũng là do con ngời và vì con ngời. Bởi vậy
con ngời luôn đợc đặt ở vị trí trung tâm khi xem xét đến các vấn đề liên quan
đến doanh nghiệp. Một đội ngũ lao động vững vàng trong chuyên môn, có
kinh nghiệm trong buôn bán quốc tế, có khả năng ứng phó linh hoạt trớc biến
động của thị trờng và đặc biệt có lòng say mê trong công việc luôn là đội ngũ
lý tởng trong hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Ngợc lại, nếu
nguồn nhân lực của doanh nghiệp yếu kém về chất lợng và hạn chế về số lợng
thì doanh nghiệp sẽ luôn trong tình trạng bị động và kinh doanh kém hiệu
quả. Nh vậy, nhân lực quyết định hoạt động của doanh nghiệp nên doanh
nghiệp muốn hoạt động có hiệu quả nhất thiết phải quan tâm tuyển chọn đội
ngũ lao động thực sự có năng lực, đồng thời chú trọng đến công tác quản lý
nhằm tạo động lực cho ngời lao động trong doanh nghiệp làm việc có hiệu
quả.
b.

Khả năng tài chính

Khả năng tài chính là một trong những nhân tố quyết định sức mạnh của
doanh nghiệp trong thời đại ngày nay. Nếu có tiềm lực tài chính mạnh, doanh

nghiệp sẽ có thể đầu t đổi mới công nghệ, thu hút lao động có chất lợng cao,
mở rộng quy mô hoạt động. Ngoài ra khi có tiềm lực về tài chính doanh
nghiệp có trong thể thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của mình thông qua việc
cấp tín dụng cho khách hàng qua hình thức mua trả chậm. Nh vậy có thể nói
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hởng lớn bởi khả năng tài
13


chính của doanh nghiệp.
c.

Vị trí địa lý

Nếu đợc bố trí ở gần nơi cung cấp các yếu tố đầu vào cho hoạt động sản
xuất kinh doanh hoặc vùng gần nhà ga cảng biển, doanh nghiệp sẽ giảm đợc
chi phí vận chuyển - đây là cơ sở để doanh nghiệp giảm giá thành sản phẩm,
tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng. Đặc biệt, với u thế về khoảng cách địa
lý nhà cung ứng yếu tố đầu vào, doanh nghiệp có thể thờng xuyên xuống cơ
sở sản xuất tạo lập mối quan hệ nhằm xây dựng chân hàng vững chắc phục vụ
hoạt động xuất khẩu. Nh vậy để hoạt động xuất khẩu đạt hiệu quả doanh
nghiệp cần lựa chọn vị thế tối u phù hợp với khả năng và điều kiện của mình.
d.

Uy tín của doanh nghiệp.

Uy tín của doanh nghiệp chính là tình cảm, là sự tin tởng mà khách hàng
dành cho doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp đã có uy tín cao, đối với khách
hàng nhiều khi họ mua hàng dựa trên uy tín của doanh nghiệp chứ không
hoàn toàn dựa trên chất lợng hàng của doanh nghiệp. Vì vây, uy tín cũng
quyết định đến vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng.

5.

Nội dung của hoạt động xuất khẩu hàng hóa.

Giao dịch mua bán hàng hóa và dịch vụ ngoại thơng có những nét đặc trng, phức tạp hơn nhiều so với hoạt động thơng mại trong nớc. Vì vậy doanh
nghiệp xuất khẩu muốn tiến hành hoạt động của mình có hiệu quả thì phải
tuân theo các bớc sau:
a. Nghiên cứu tiếp cận thị trờng
Công việc này bao gồm nghiên cứu hàng hóa thế giới, lựa chọn mặt
hàng, nắm bắt dung lợng thị trờng và giá cả hàng hóa.
Nghiên cứu thị trờng hàng hóa thế giới

Thị trờng là một phạm trù khách quan gắn liền sản xuất với lu thông
hàng hóa. ở đâu có sản xuất và lu thông hàng hóa thì ở đó có thị trờng.
Nh vậy, thị trờng có thể nhìn thấy cũng có thể không nhng nó bao gồm các
quan hệ mua bán hàng hóa , dịch vụ và dung lợng thị trờng.
Nghiên cứu thị trờng hàng hóa để các nhà kinh doanh biết đợc các quy
luật vận động của chúng. Mỗi thị trờng hàng hóa cụ thể có những quy luật
riêng, quy luật này thể hiện qua sự biến đổi nhu cầu, cung cấp và giá cả hàng
14


hóa trên thị trờng. Nắm vững các quy luật thị trờng hàng hóa để vận dụng và
giải quyết các vấn đề của thực tiễn kinh doanh nh yêu cầu của thị trờng đối
với hàng hóa, hình thức và biện pháp thâm nhập thị trờng.
Trong nghiên cứu thị trờng hàng hóa thế giới, đặc biệt là khi muốn kinh
doanh xuất khẩu thành công công việc nhận biết sản phẩm phù hợp với thị trờng và năng lực xuất khẩu là không thể thiếu đợc đối với doanh nghiệp. Muốn
vậy doanh nghiệp phải xác định đợc các vấn đề sau:

Mặt hàng thị trờng đang cần là mặt hàng gì?



Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó nh thế nào?


Mặt hàng đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống?
Mỗi mặt hàng đều có một khoảng thời gian tồn tại nhất định, mỗi khoảng thời
gian này đợc thể hiện qua bốn pha của chu kỳ sống của sản phẩm bao gồm:
pha triển khai, pha tăng trởng, pha bão hoàphải pha suy thoái:
Doanh nghiệp phải biết đợc mặt hàng kinh doanh đang ở giai đoạn nào thì
mới xác định đợc các biện pháp thích hợp để nâng cao doanh thu.


Tình hình sản xuất mặt hàng đó ra sao?

Doanh nghiệp phải nắm vững tình hình cung cầu mặt hàng doanh nghiệp đang
quan tâm. Đặc biệt doanh nghiệp phải tập trung vào yếu tố cung hàng hóa các
yếu tố đó bao gồm: khả năng sản xuất, tập quán sản xuất, việc áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất mặt hàng đó.
Dung lợng thị trờng và các nhân tố ảnh hởng.

Dung lợng thị trờng là khối lợng hàng hóa đợc giao dịch trên phạm vi thị
trờng nhất định trong một thời gian nhất định. Dung lợng thị trờng thờng biến
động do chịu ảnh hởng của ba nhóm nhân tố sau:

Nhóm các nhân tố làm dung lợng thị trờng thay đổi có tính chu kỳ:
Gồm: sự vận động của tình hình kinh tế các nớc xuất khẩu, tính thời vụ trong
sản xuất, lu thông và phân phối hàng hóa. Do đặc điểm của sản xuất lu thông
và tiêu dùng là khác nhau nên ảnh hởng của nhân tố thời vụ đến thị trờng
hàng hóa cũng rất đa dạng về phạm vi và mức độ.


Nhóm các nhân tố ảnh hởng lâu dài đến dung lợng thị trờng nh: các
nhân tố thuộc nhóm này rất nhiều , chúng ảnh hởng đến dung lợng thị trờng
rất dài. VD: tiến bộ khoa học cong nghệ, chế độ chính sách của nhà nớc, thị
hiếu và tập quán của ngời tiêu dùng

Nhóm các nhân tố ảnh hởng có tính tạm thời đến dung lợng thị trờng.
15


Bao gồm sự đầu cơ trên thị trờng làm đột biến tình hình cung, cầu trên thị trờng , sự biến động của các chính sách chính trị - xã hội, sự biến động của
thiên nhiên.
Giá cả hàng hóa trên thị trờng thế giới.

Đây là một vấn đề rất quan trọng. Giá cả hàng hóa trên thị trờng sẽ phản
ánh quan hệ cung cầu hàng hóa đó trên thị trờng thế giới. Xác định đúng đắn
giá cả hàng hóa có ý nghĩa to lớn đối với kết quả kinh doanh xuất khẩu.
Trong kinh doanh quốc tế việc xác định giá cả hàng hóa rất phức tạp do việc
buôn bán diễn ra trong một thời gian dài, hàng hóa vận chuyển qua nhiều nớc
khác nhau với chính sách thuế khác nhau. Để đạt đợc hiệu quả cao trên thơng
trờng quốc tế đòi hỏi các nhà kinh doanh phải theo dõi, nghiên cứu sự biến
động của giá cả đồng thời phải có biện pháp tính toán, xác định giá một cách
chính xác, khoa học để giá thực sự trở thành một công cụ trong kinh doanh
quốc tế. Thông thờng các nhà kinh doanh xuất khẩu xác định giá bán hàng
hóa dựa trên ba căn cứ:

Căn cứ vào giá thành và các chi phí khác (chi phí vận chuyển, mua bảo
hiểm, chi phí bao bì, đóng gói...).

Căn cứ vào sức mua và nhu cầu của ngời tiêu dùng.


Căn cứ và gía cả của hàng hóa cạnh tranh.
b.

Lựa chọn đối tác giao dịch.

Lựa chọn đối tác giao dịch bao gồm các vấn đề lựa chọn nớc để giao
dịch và lựa chọn thơng nhân để giao dịch.
Khi lựa chọn nớc để làm đối tợng xuất khẩu hàng hóa chúng ta phải tìm
hiểu tình hình sản xuất tiêu thụ hàng hóa của nớc đó, nhu cầu nhập khẩu
thuộc đối tợng mặt hàng nghiên cứu, tình hình dự trữ ngoại tệ để biết đợc khả
năng nhập khẩu, phơng hớng nhập khẩu của nớc này và có thể dự đoán đối thủ
cạnh tranh. Doanh nghiệp phải đa ra chính sách thơng mại đối với nớc lựa
chọn làm đối tác giao dịch để lờng trớc mọi việc có thể xảy ra.
+
Chọn thơng nhân để giao dịch. Trong điều kiện cho phép thì lựa chọn
những ngời nhập khẩu trực tiếp sẽ mang lại cho doanh nghiệp hiệu quả cao
nhất. Tuy nhiên trong trờng hợp muốn thâm nhập vào thị trờng mới thì việc
giao dịch qua trung gian với t cách là đại lý hay môi giới lại rất có ý nghĩa.
Việc lựa chọn đối tác sáng suốt và chính xác là cơ sở vững chắc để dẫn tới
thành công trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ.
16


c.

Lập kế hoạch kinh doanh.

Trên cơ sở những kết quả thu gom đợc trong quá trình nghiên cứu tiếp
cận thị trờng, đơn vị kinh doanh lập phơng án kinh doanh cho mình. Phơng án

này là kế hoạch hoạt động của đơn vị nhằm đạt tới mục tiêu xác định trong
kinh doanh. Việc xây dựng phơng án bao gồm:
Đánh giá tình hình thị trờng, dựa trên sự đánh giá đó doanh nghiệp sẽ
phác hoạ nên bức tranh tổng quát về hoạt động kinh doanh, những thuận lợi
và khó khăn.
Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phơng thức kinh doanh, sự lựa
chọn này phải có tính thuyết phục trên cơ sở phân tích tình hình có liên quan.
Đề ra mục tiêu cụ thể nh: Sẽ bán đợc bao nhiêu hàng, giá bán bao nhiêu,
thâm nhập vào thị trờng nào.
Đề ra những biện pháp, cách thực hiện để đạt đợc những mục tiêu. Đó có
thể là các biện pháp trong nớc (Đầu t vào sản xuất, cải tiến bao bì, chất lợng
sản phẩm...) và những biện pháp ngoài nớc (quảng cáo, tăng cờng lập chi
nhánh ở nớc ngoài tăng cờng quan hệ bạn hàng...).
Một kế hoạch kinh doanh có khoa học dựa trên sự phân tích chuẩn xác
và đúng đắn về thị trờng, bạn hàng cũng nh nội lực của doanh nghiệp sẽ quyết
định nhiều đến thành công trong kinh doanh của doanh nghiệp.
d.

Ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Ký kết hợp đồng xuất khẩu.

Sau khi nghiên cứu về thị trờng, mặt hàng xuất khẩu, tìm hiểu đối tác và
đàm phán để thoả thuận mọi điều kiện có liên quan thì doanh nghiệp kinh
doanh xuất khẩu và đối tác sẽ thực hiện bớc tiếp theo là ký kết hợp đồng. Khi
ký kết hợp đồng doanh nghiệp cần phải căn cứ vào:
Các định hớng kế hoạch của nhà nớc, các chính sách, chế độ và các chuẩn
mực kinh tế hiện hành.
Khả năng phát triển của sản xuất kinh doanh, chức năng hợp đồng kinh tế
của mỗi bên.
Thực hiện hợp đồng xuất khẩu.


Sau khi lý hợp đồng xuất khẩu doanh nghiệp xuất khẩu sẽ tổ chức thực
hiện hợp đồng mình đã ký. Căn cứ vào nội dung hợp đồng, doanh nghiệp tiến
hành sắp xếp các công việc phải làm, ghi thành bảng theo dõi tiến độ thực
hiện hợp đồng.
17


Các bớc tiến hành thực hiện hợp đồng xuất khẩu sẽ đợc thể hiện ở hình sau:
Hình 1: Các bớc tiến hành thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Chuẩn bị
hàng hóa
Giải quyết
khiếu nại

Xin
Thuêgiấy
tàu phép
xuất khẩu

Hoàn thành
II. bộ CTTT

Kiểm ngiệm
Làm thủ tục
hàng hóa
hải quan
Mua bảo
hiểm


Giao hàng
lên tàu

Vai trò của hoạt động sản xuất và kinh doanh xuất khẩu
hàng nông sản.

1.

Đặc điểm của mặt hàng nông sản.

Quá trình sản xuất, thu hoạch, buôn bán hàng nông sản mang tính thời
vụ. Vào những lúc chính vụ, hàng nông sản dồi dào, phong phú về chủng loại,
chất lợng khá đồng đều và giá bán rẻ. Ngợc lại, vào những lúc trái vụ hàng
nông sản khan hiếm, chất lợng không đồng đều và giá bán thờng cao. Chính
vì vậy, đối với mối doanh nghiệp tham gia xuất khẩu hàng nông sản, việc
nghiên cứu thị trờng (cả thị trờng trong nớc và thị trờng nớc ngoài) từ đó đa ra
những dự báo phục vụ cho quá trình thu mua dự trữ để đáp ứng những đơn đặt
hàng vào lúc trái vụ là thực sự cần thiết. Nếu doanh nghiệp đáp ứng đợc đơn
đặt hàng vào lúc trái vụ thì lợi nhuận mà doanh nghiệp thu đợc so với lúc
chính vụ sẽ lớn hơn rất nhiều. Ngoài ra do đặc tính thu hoạch theo thời vụ nên
hoạt động thu hoach hàng nông sản thờng chỉ diễn ra trong một thời gian
ngắn. Với đặc tính này buộc doanh nghiệp phải có mạng lới thu mua rộng
khắp và phải chuẩn bị đủ vốn để thực hiện công tác thu mua có hiệu quả.
Hàng nông sản chịu ảnh hởng nhiều của yếu tố khí hậu, thời tiết. Nếu
năm nào, khu vực nào có ma thuận gió hoà, thì cây cối phát triển, cho năng
suất cao, hàng nông sản sẽ tràn ngập trên thị trờng và giá rẻ. Ngợc lại, nếu
năm nào, khu vực nào có khí hậu, thời tiết khắc nghiệt, hạn hán, lũ lụt xảy ra
thờng xuyên thì hàng nông sản sẽ khan hiếm và có chất lợng không cao, gía
cao. Căn cứ vào đặc tính này các doanh nghiệp có thể tìm ra cơ hội kinh
doanh cho mình. Chẳng hạn: Khu vực thị trờng nào có các doanh nghiệp xuất

khẩu cùng một mặt hàng với doanh nghiệp, là đối thủ cạnh tranh của doanh
nghiệp có thời tiết, khí hậu khắc nghiệt, hạn hán, lũ lụt xảy ra thờng xuyên thì
khu vực ấy sẽ bị mất mùa hàng nông sản. Doanh nghiệp phải tận dụng ngay
18


cơ hội này để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.
Chất lợng hàng nông sản sẽ tác động trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng
của ngời tiêu dùng. Chính vì vậy nó luôn là yếu tố đầu tiên đợc ngời tiêu dùng
quan tâm. Tại các quốc gia phát triển nhập khẩu hàng nông sản, ngày càng có
nhiều yêu cầu đợc đặt ra đối với hàng nhập khẩu về tiêu chuẩn chất lợng, vệ
sinh, an toàn toàn thực phẩm, kiểm dịch, xuất xứ.... Vì vậy để xâm nhập vào
các thị trờng khó tính này buộc doanh nghiệp phải đáp ứng đợc những yêu cầu
mà họ đặt ra.
Đối với hàng nông sản, khâu bảo quản và chế biến rất quan trọng vì: Giá
cả hàng nông sản xuất khẩu phụ thuộc nhiều vào chất lợng. Chất lợng hàng
nông sản không những phụ thuộc vào khâu sản xuất mà còn phụ thuộc rất
nhiều vào khâu bảo quản và chế biến. Chính vì vậy, để nâng cao giá hàng
nông sản xuất khẩu thì khâu bảo quản và chế biến phải đợc các doanh nghiệp
đặc biệt quan tâm. Ngoài ra, với tính chất dễ ẩm, mốc, biến chất của hàng
nông sản buộc các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu phải quan tâm tới điều
khoản thời hạn giao hàng bởi điều khoản này sẽ quy định trách nhiệm của
doanh nghiệp đối với chất lợng hàng nông sản khi có vấn đề phát sinh.
Chủng loại hàng nông sản rất phong phú và đa dạng nên chất lợng của
cùng một mặt hàng cũng rất phong phú và đa dạng. Thói quen tiêu dùng và sự
đánh giá về cùng một mặt hàng trên thị trờng thế giới rất khác nhau. Chẳng
hạn: Đối với mặt hàng gạo. Trên thị trờng thế giới hiện nay có 6 loại gạo
chính, mỗi loại gạo trên lại có thể phân chia thành hai hay nhiều nhóm. Mỗi
nhóm thích ứng với từng thị trờng riêng. Cụ thể: Thị trờng Châu âu và quen
tiêu dùng gạo ngon, hạt dài song thị trờng Châu á lại quen tiêu dùng gạo chất

lợng trung bình, hạt dài. Thị trờng Châu Phi quen tiêu dùng gạo hấp (luộc sơ)
có chất lợng không cao song loại gạo này lại không đợc chấp nhận ở các thị
trờng còn lại. Thị trờng Trung Đông quen tiêu dùng gạo thơm, thị trờng Lào
quen tiêu dùng gạo nếp...
Nh vậy, có thể thấy với một loại nông sản nó có thể đợc a thích ở thị trờng này song lại không đợc chấp nhận ở thị trờng khác, giá có thể cao ở thị trờng này song lại rất thấp ở thị trờng khác. Vì vậy, trong kinh doanh hàng
nông sản đối với một doanh nghiệp vấn đề xác định thị trờng mục tiêu, thị trờng tiềm năng đóng vai trò quan trọng hàng đầu đối với doanh nghiệp.
2.

Đặc điểm thị trờng hàng nông sản thế giới.
19


Hầu hết các mặt hàng nông sản phục vụ cho nhu cầu ăn, uống của con
ngời. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, nhu cầu hàng
nông sản có phẩm cấp cao ngày càng tăng, nhu cầu hàng có phẩm cấp thấp
ngày càng giảm xuống. Tuy nhiên hàng nông sản phục vụ cho nhu cầu thiết
yếu của con ngời vẫn giữ vai trò quan trọng và không thể thiếu đợc đối với sự
tồn tại của con ngời.
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều quốc gia xuất khẩu hàng nông sản.
nhng các nớc đang phát triển là những nớc xuất khẩu hàng nông sản chủ yếu.
Tuy nhiên hàng nông sản đợc xuất khẩu từ các nớc này chủ yếu là các mặt
hàng thô hoặc mới chỉ qua sơ chế nên có gía trị xuất khẩu cha cao.
Nớc nhập khẩu hàng nông sản có thể là các nớc chậm phát triển, đang
phát triển hoặc phát triển. Tuy nhiên nhu cầu của mỗi nớc đối với hàng nông
sản rất khác nhau. Thông thờng các nớc chậm phát triển và đang phát triển có
nhu cầu nhập khẩu một số lợng lớn sản phẩm lơng thực có yêu cầu về chất lợng không cao, giá rẻ và chỉ cần một sự thay đối nhỏ về giá cả sẽ dẫn đến sự
thay đổi lớn trong hành vi tiêu dùng của ngời dân tại các nớc này. Ngợc lại,
tại các nớc phát triển, ngời tiêu dùng chỉ chấp nhận sản phẩm có chất lợng cao
mặc dù giá đắt.
Thị trờng nhập khẩu hàng nông sản đã và đang bị thu hẹp lại. Hiện tại

các nớc phát triển có nhu cầu nhập khẩu hàng nông sản lớn nhất thế giới. Tuy
nhiên các nớc này đã và đang thực hiện một cách phổ biến và sâu rộng chế độ
trợ cấp cho sản xuất nông nghiệp ở mức độ cao, bảo hộ thị trờng nông sản nội
địa dới nhiều hình thức. Chẳng hạn: Năm 1996, 1997 số tiền trợ giá cho nông
sản xuất khẩu chỉ riêng của EU đã bằng 80% tổng số tiền trợ giá của tất cả
các thành viên thuộc WTO. Cơ chế trợ cấp và trợ giá quá cao cho hàng nông
sản ở các nớc đang phát triển đã gây sự bóp méo giá cả hàng nông sản xuất
khẩu, hạn chế tác động của quy luật thị trờng và giảm đi u thế cạnh tranh
hàng nông sản của các nớc đang phát triển vốn nhờ vào lao động rẻ. Cơ chế
này không những làm tăng khả năng xuất khẩu hàng nông sản của các nớc
này mà còn hạn chế nhập khẩu nông sản của các nớc này. Đây thực tế là một
bất lợi lớn đối với sản xuất nông nghiệp và xuất khẩu khẩu nông sản của các
nớc đang phát triển (trong đó có Việt Nam). Trớc sức ép của xu hớng tự do
hoá thơng mại buộc các nớc phát triển phải nhất trí sự cần thiết giảm trợ giá
cho các mặt hàng nông sản xuất khẩu, mở rộng tự do hoá thị trờng nông sản
thế giới ở một cuộc họp tại Mỹ vào tháng 11 năm 2000. Điều này dờng nh
20


dẫn tới một tơng lai sáng sủa hơn cho sản xuất nông nghiệp và xuất khẩu
nông sản của các nớc đang phát triển. Tuy nhiên, giờ đây sản xuất nông
nghiệp và xuất khẩu nông sản của các nớc đang phát triển lại phải đối mặt với
những rào chắn khác, đó là những quy định chặt chẽ về vệ sinh an toàn thực
phẩm và môi trờng sinh thái mà trong nhiều trờng hợp ngời ta xem đó là hình
thức bảo hộ trá hình nhằm ngăn cản hàng nông sản của các nớc đang phát
triển tràn vào thị trờng các nớc phát triển.
Các nớc Châu Phi cũng có nhu cầu nông sản lớn nhng khả năng thanh
toán hạn hẹp. Trong khi đó Liên Hợp Quốc chỉ còn hỗ trợ nhập khẩu lơng
thực cho những nớc có khủng hoảng chính trị.
Tình hình trên làm cho thị trờng nông sản bị thu hẹp trong khi nguồn

cung cấp nông sản khá dồi dào ở các nớc Châu á, Mỹ La Tinh, Tây Âu, Bắc
Mỹ đã đẩy kinh doanh nông sản trên thị trờng thế giới vào tình trạnh cạnh
tranh quyết liệt khiến cho giá nông sản xuất khẩu trên thị trờng thế giới giảm,
gây bất lợi cho những ngời sản xuất nông nghiệp và cho những nớc xuất khẩu
nông sản.
Theo nh đã phân tích ở trên, thị trờng nông sản thế giới đang bị thu hẹp,
nguồn cung cấp hàng nông sản trên thị trờng thế giới ngày càng dồi dào, cạnh
tranh giữa các nớc xuất khẩu nông sản nguyên liệu diễn ra ngày càng gay gắt
buộc các nớc đang phát triển phải xuất khẩu nông sản nguyên liệu cho các nớc phát triển với giá thấp (các nớc đang phát triển sẽ chế biến lại để xuất
khẩu). Mặt khác hàng nông sản chế biến sâu của các nớc đang phát triển lại
phải cạnh tranh với hàng nông sản xuất khẩu cùng loại của các nớc phát triển
ở thế yếu hơn do hạn chế về công nghệ chế biến và khả năng đầu t cho công
nghệ chế biến nông sản xuất khẩu. Trong những điều kiện này, u thế cạnh
tranh trên thị trờng thế giới thuộc về các nớc phát triển. Các nớc này đã trở
thành ngời chi phối và chiếm u thế trong quan hệ buôn bán nông sản trên thị
trờng.
Hiện tại thiệt thòi đang thuộc về các nớc đang phát triển. Tuy nhiên theo
đánh giá của tổ chức lơng thực và nông nghiệp của Liên Hợp Quốc (FAO) với
tốc độ phát triển nh hiện nay (dân số thế giới tăng trởng với tốc độ cao nhng
đất đai sử dụng cho nông nghiệp lại giảm cùng với quá trình công nghiệp hoá)
thì đến năm 2010 cầu về hàng nông sản trên thị trờng thế giới sẽ vợt xa cung.
Điều này mở ra một cơ hội mới cho các nớc đang phát triển xuất khẩu nông
sản nói chung và Việt Nam nói riêng có thể đẩy mạnh xuất khẩu nông sản
21


trong tơng lai.
3.

Tình hình sản xuất và xuất khẩu nông sản ở Việt Nam.


a.

Tiềm năng sản xuất hàng nông sản ở Việt Nam.

Việt Nam có tiềm năng khá lớn trong việc sản xuất hàng nông sản, nếu
nh đợc đầu t một cách đồng bộ, lâu dài, khắc phục những yếu kém trong khâu
thu mua, chế biến thì Việt Nam có thể trở thành một trung tâm sản xuất hàng
nông sản lớn. Tiềm năng sản xuất hàng nông sản của Việt Nam thể hiện ở các
điểm sau:
Về đất đai:

Việt Nam có diện tích 330.363 km2, tiềm năng đất nông nghiệp của nớc
ta là 10 - 11,157 triệu ha với 8 triệu ha cây trồng hàng năm (đất trồng lúa
khoảng 5,4 triệu ha, 2,3 triệu ha trồng cây lâu năm) hiện nay nớc ta mới chỉ
sử dụng 65% quỹ đất nông nghiệp. Trong đó 5,6 triệu ha cho cây trồng hàng
năm, cây lâu năm là 0,86 triệu ha, 0,33 triệu ha đồng cỏ tự nhiên và 17 triệu
ha mặt nớc. Chúng ta có một diện tích lớn đất bị xói mòn, thoái hoá. Cụ thể:
Vùng Bắc Bộ 5% tổng diện tích, Khu 4 cũ 35% tổng diện tích, Đồng Bằng
Nam Bộ 34% tổng diện tích. Nếu chúng ta đầu t cải tạo diện tích này sẽ rất
thuận tiện cho việc phát triển cây công nghiệp dài ngày nh Cao su, hạt tiêu, cà
phê.
Vùng Đồng Bằng Sông Hồng và Đồng Bằng Sông Cửu Long có diện tích
đất đa vào sử dụng khá cao lần lợt là 93% và 82% tổng diện tích của cả vùng
nhng hệ số sử dụng đất mới chỉ đạt 1,5 lần do tình trạng thâm canh trong nông
nghiệp còn lạc hậu với sự yếu kém về hệ thống thuỷ lợi. Do vậy chúng ta vẫn
có thể khai thác đợc vùng Đồng Bằng màu mỡ này nếu biết đầu t phát triển
sản xuất theo chiều sâu. Đặc biệt những vùng đất còn hoang hoá ở các vùng
khác cũng cần tích cực đầu t tạo tiềm lực cho sản xuất nông nghiệp.
Đất Việt Nam có tầng dầy tơi xốp với chất dinh dỡng cao kết hợp với sự

đa dạng và phong phú về chủng loại (có 64 loại thuộc 14 nhóm) đây là một
điều kiện rất tốt cho nhiều loại cây trồng phát triển.
Về khí hậu.

Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa do ảnh hởng sâu sắc của chế độ
gió mùa Châu á. Khí hậu Việt Nam rất đa dạng, phân biệt rõ rệt từ miền Bắc
vào miền Nam. Miền Bắc có mùa đông lạnh. Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và
22


Đồng Bằng Sông Cửu Long có khí hậu kiểu Nam á. Đây là điều kiện khí hậu
thuận lợi để đa dạng hoá các loại cây trồng. Ngoài ra tiềm năng nhiệt độ, độ
ẩm và gió dồi dào phân bổ khá đồng đều trên phạm vi cả nớc. Tiềm năng
nhiệt của nớc ta đợc xếp vào dạng giàu có với số giờ nắng cao, cờng độ bức xạ
lớn, độ ẩm tơng đối trong năm lớn hơn 80%, lợng ma khoảng 1800 - 2001
Mỹ/nămlà điều kiện lý tởng cho nhiều loại cây trồng sinh trởng và phát triển.
Vị trí địa lý và các cảng khẩu.

Từ trớc đến nay, một khối lợng lớn hàng nông sản xuất khẩu của Việt
Nam đợc vận chuyển bằng đờng biển. So với các phơng thức vận tải quốc tế
bằng đờng sắt, đờng ống và đờng hàng không thì phơng thức vận tải này có
nhiều thuận lợi hơn, thông dụng hơn và có mức cớc phí rẻ hơn.
Trong thực tiễn chuyên chở bằng đờng biển, các doanh nghiệp Việt Nam
có nhiều thuận lợi nổi bật. Đờng biển nớc ta có hình chữ S, hệ thống cảng
biển nói chung đều nằm sát đờng hàng hải quốc tế trải dọc từ Bắc, Trung,
Nam, có thể hành trình theo tất cả các chuyến đi Đông Bắc á, Đông Nam á,
Thái Bình Dơng, Trung cận Đông, Châu Phi, Châu Mỹ. Một số cảng có khả
năng bốc xếp hàng xuống tàu lớn, có hệ thống kho bảo quản tốt. Và gần đờng
hàng hải quốc tế.
Về nguồn nhân lực.


Dân số nớc ta là gần 80 triệu ngời, cơ cấu dân số trẻ với trên 80% sống
bằng nghề nông. Đây là một lực lợng lao động hùng hậu cung cấp cho khu
vực nông nghiệp. Mặc dù chất lợng lao động của Việt Nam còn thấp hơn so
với nhiều quốc gia khác trên thế giới nhng con ngời Việt Nam với bản chất
cần cù sáng tạo, ham học hỏi là tiềm năng lớn góp phần vào chất lợng lao
động ngành nông nghiệp Việt Nam.
Tình hình kinh tế của Việt Nam với các chính sách nông nghiệp.

Với mục đích hoà nhập vào đời sống kinh tế thế giới và tiến tới việc mở
rộng thị trờng xuất khẩu cho hàng hóa xuất khẩu, Việt Nam đã tích cực tham
gia vào các tổ chức quốc tế và khu vực.
Tháng 7 năm 1995 Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của
ASEAN và đã ký kết các văn kiện của hiệp hội nh hiệp định khung về tăng cờng hợp tác ASEAN, tham gia vào khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA),
gia nhập WTO. Ngoài ra Việt Nam còn tiến hành các cơ quan xúc tiến thơng
mại nhằm cung cấp cho các nhà sản xuất những thông tin đầy đủ về thị trờng
23


xuất khẩu nh trung tâm xúc tiến thơng mại OSAKA và ROMA.
Ngoài những điều kiện thuận lợi trên, với quan điểm của Đảng và nhà nớc Việt Nam, xem nông nghiệp là mặt trận hàng đầu nên việc sản xuất, chế
biến, xuất khẩu hàng nông sản cũng đợc chú trọng và quan tâm. Việc u đãi
đầu t trong và ngoài nớc nớc vào lực lợng sản xuất nông sản đã và đang tạo đợc động lực mới cho sự phát triển của ngành này. Việc đẩy mạnh áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất cũng tạo đợc những bớc đột phá.
Tóm lại, với những lợi thế về điều kiện tự nhiên và lao động kết hợp với
đờng lối, chủ trơng đúng đắn của nhà nớc hoạt động sản xuất và xuất khẩu
hàng nông sản của Việt Nam trong những năm tới chắc chắn sẽ đạt đợc những
bớc lớn góp phần quan trọng của sự phát triển đất nớc.
b.


Tình hình sản xuất hàng nông sản Việt Nam.

Sau hơn 15 năm thực hiện theo đờng lối đổi mới, ngành nông nghiệp nớc
ta đã đạt đợc những thành tựu to lớn. Sản xuất nông nghiệp phát triển toàn
diện, nhiều mặt hàng có tốc độ tăng trởng nhanh và ổn định. Trong sự phát
triển chung ấy nổi bật nhất là sự phát triển trong sản xuất lơng thực. Những
năm qua sản xuất lơng thực có tốc độ tăng trởng nhanh với tốc độ tăng trởng
bình quân là 5%/năm do vậy không những đáp ứng đợc đầy đủ nhu cầu tiêu
dùng trong nớc, đảm bảo giữ vững an ninh lơng thực quốc gia mà còn biến nớc ta từ một nớc nhập khẩu gạo thành một nớc xuất khẩu gạo lớn thứ 2 trên
thế giới.
Cùng với tốc độ tăng trởng nhanh và ổn định, việc đa dạng hoá cây
trồng, mở rộng diện tích trồng trọt, thực hiện theo phơng châm đất nào trồng
cây ấy trong những năm qua đã mang lại hiệu quả kinh tế cao trong nông
nghiệp. Chẳng hạn: Đối với cây cà phê năm 1986 diện tích trồng mới là 65,6
nghìn ha trong đó chỉ có 19 nghìn ha cho sản phẩm có sản lợng là 18,5 nghìn
tấn thì các năm sau đó sản lợng tăng rất nhanh. Năm 1990 sản lợng mới chỉ
đạt 92 nghìn tấn, năm 1996 sản lợng đạt 218 nghìn tấn thì đến năm 1998 sản
lợng đã đạt 400 nghìn tấn; Đối với cây cây cao su. Năm 1986 sản lợng mới
chỉ đạt 50 ngìn tấn thì năm 1999 sản lợng đã là 190 nghìn tấn, tăng gấp 3,8
lần so với năm 1986; Đối với cây chè năm 1998 diện tích đạt 78,6 nghìn ha
cho sản lợng 47000 tấn chè búp khô thì năm 1999 sau khi thanh lý 7982 ha,
trồng mới 26000 ha thì diện tích chè còn khoảng 73000 ha, cho sản lợng trên
50.000 tấn chè búp khô.
24


Trình độ thâm canh, ứng dụng khoa học vào trong sản xuất nông nghiệp
đã đợc cải thiện do vậy năng suất cây trồng đã tăng đáng kể. Rõ ràng nhất là
đối với cây lúa. Năm 1986 năng suất lúa mới chỉ đạt 28,1 tạ/ha thì năm 1999
năng suất đã là 39,6 tạ/ha, cao hơn năng suất trung bình 38,05 tạ/ha của thế

giới và 23tạ/ha của Thái Lan. Năng suất cao su của Việt Nam năm 1999 đạt
1tấn/ha cao hơn mức 916 tạ/ha của thế giới, gấp 1,3 lần năng suất của
Indonexia. Năng suất cà phê của Việt Nam cao gấp 1,5 lần của Brasin, gấp 1,7
lần Colombia và gấp 2,17 lần Indonexia.
Tuy đã có những tiến bộ nh đã nêu ở trên song ngành sản xuất nông
nghiệp ở nớc ta vẫn còn không ít hạn chế. Điển hình là: Chất lợng hàng nông
sản của ta cha cao, hiện nay còn nhiều vùng, nhiều địa phơng nông dân còn
chạy theo năng suất, số lợng, cha chú ý đến chất lợng sản phẩm. Việc mở
rộng quá mức diên tích trồng lúa vụ 3 ở Đông Bằng Sông Cửu Long, cũng nh
sử dụng lúa lai ở Trung Quốc cho năng suất cao nhng chất lợng thấp ở các
tỉnh phía Bắc, sử dụng quá nhiều phân bón hoá học và thuốc kích thích tăng
trởng trong sản xuất cũng là một trong những lý do làm cho chất lợng hàng
nông sản của Việt Nam cha cao.
c.

Tình hình chế biến một số mặt hàng nông sản xuất khẩu.

Chế biến đang là một lĩnh vực còn nhiều yếu kém, cha đáp ứng đợc yêu
cầu phát triển xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam. Trong thời gian qua,
hoạt động chế biến hàng nông sản phục vụ cho xuất khẩu chủ yếu đợc thực
hiện bởi những ngời sản xuất với phơng tiện chế biến thô sơ lạc hậu, nên có
năng suất thấp. Hoạt động này cha đợc thực hiện một cách hợp lý, đồng bộ,
cha đợc quan tâm một cách đúng mức nên sản phẩm tạo ra thờng có phẩm cấp
thấp do tạp chất nhiều, ngoại hình không hấp dẫn, chất lợng không cao.
Những yếu kém trong khâu chế biến đợc xem là nổi cộm nhất hiện nay và là
một trong những nguyên nhân làm giảm sức cạnh tranh của nông sản Việt
Nam.
d.

Tình hình xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam.


Có thể nói rằng từ năm 1990 trở lại đây, hơn 10 thực hiện chủ trơng phát
triển xuất khẩu, ngoại thơng Việt Nam nói chung và hoạt động xuất khẩu
hàng nông sản nói riêng đã có những chuyển biến lớn. Điều đó đợc thể hiện ở
một số nét sau:
Hoạt động xuất khẩu nông sản có tốc độ tăng trởng nhanh. Đặc biệt là ở
25


×