Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Luận văn một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu vật tư và thiết bị toàn bộ tại công ty MATEXIM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.67 KB, 52 trang )

Lời nói đầu
Ngày nay quốc tế hoá, toàn cầu hoá đang là xu thế chung của nhân loại
không có một quốc gia nào mà có thể thực hiện chính sách đóng cửa mà có thể
phồn vinh đợc.Chính vì vậy, TMQT đóng vai trò là mũi nhọn của một quốc gia.
Ngành TMQT là một lĩnh vực cực kỳ năng động đẻ thúc đẩy nền kinh tế trong nớc
hội nhập với nền kinh tế thế giới. Chúng ta phải nắm bắt đợc bối cảnh thực tế để
hoà nhập nhng không hoà tan.Chúng ta phải biết tận dụng lợi thế so sánh của một
đất nớc nh ngành nông nghiệp, hải sản, may mặc... đó là một mặt hàng tiềm năng
của đất nớc nhng phải biết kết hợp những kỹ năng quản lý tiên tiến từ nớc ngoài, để
tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại.. Nói đến TMQT không chỉ có nhập mà
phải có xuất tiến tới xuất khẩu nhiều mang lại ngoại tệ để xây dựng đất nớc phồn
vinh.Nhng tiềm lực của nớc ta còn hạn hẹp nh vốn, trình độ công nghệ, cơ sở hạ
tầng còn lạc hậu ....dẫn đến hiệu quả của hoạt động xuất nhập khẩu còn thấp. Song
chúng ta phải phát huy những điểm mạnh mà nớc ta có đợc nh xuất khẩu hàng nông
nghiệp thực phẩm : gạo , hải sản... và nhập khẩu những mặt hàng công nghệ kỹ
thuật máy móc thiết bị để phục vụ cho CNH- HĐH đất nớc. Đó là mục tiêu mà Đại
hội Đảng IX đã chỉ ra.Hạn chế nhập khẩu những mặt hàng tiêu dùng xa xỉ phẩm để
bảo hộ hàng sản xuất trong nớc. Tuy nhiên HĐNK của ta còn nhiều hạn chế. Nhận
thức đợc điều đó trong thời gian thực tập tại công ty Matexim, Em đã đi sâu tìm
hiểu về quy trình xuất nhập khẩu và Em chọn đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn
thiện quy trình thực hiện HĐNK vật t và thiết bị toàn bộ tại công ty Matexim .
Thông qua thực trạng về quá trình nhập khẩu của công ty em mạnh dạn đa ra một số
giải pháp hy vọng phần nào đóng góp những kiến thức nhỏ bé của mình nhằm đa ra
HĐNK của công ty vào HĐ có nề nếp vầ đạt hiệu quả cao hơn .
Để hoàn thành đợc chuyên đề này, Em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ quý
báu của cô giáo Vũ Phơng Nga.
Qua đây, Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các cán bộ trong
công ty Vật t và Thiết bị toàn bộ Matexim đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, tận tình
chỉ bảo để em thực hiện chuyên đề một cách tốt nhất .

1




CHƯƠNG i
CƠ Sở Lý LUậN Về HợP Đồng nhập khẩu và qui trình
thực hiện hợp đồng nhập khẩu
I. Khái niệm về hợp đồng, vai trò của hợp đồng nhập khẩu trong th ơng mại quốc tế .

I.1.

Khái niệm về hợp đồng
Hợp đồng TMQT là sự thoả thuận giữa các đơng sự có trụ sở kinh doanh ở
các quốc gia khác nhau, theo đó gọi là bên bán (bên xuất khẩu ) có nghĩa vụ chuyển
quyền sở hữu cho một bên khác gọi là bên mua (bên xuất khẩu) một tài sản nhất
định gọi là hàng hoá. Bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng .
I.2.
Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng thơng mại quốc tế :
Hợp đồng là sự thoả thuận của các bên ký kết hợp đồng. Điều kiện cơ bản là
hợp đồng phải thể hiện ý chí thực sự thoả thuận không cỡng bức, lừa dối lẫn nhau
và có những nhầm lẫn không thể chấp nhận đợc. Hợp đồng TMQT giữ một vai trò
quan trọng trong kinh doanh TMQT, nó xác nhận những nội dung giao dịch mà các
bên đã thoả thuận và cam kết thực hiện các nội dung đó .
Nh vậy, hợp đồng là cơ sở để các bên thực hiện các nghĩa vụ của mình và
đồng thời yêu cầu các bên đối tác thực hiện nghĩa vụ của họ. Hợp đồng còn là cơ sở
đánh giá mức độ thực hiện nghĩa vụ của các bên và là cơ sở pháp lý quan trọng để
khiếu nại khi các bên đối tác không thực hiện toàn bộ hay từng phần nghĩa vụ của
mình đã thoả thuận trong hợp đồng. Hợp đồng càng qui định chi tiết, rõ ràng, dễ
hiểu càng dễ thực hiện và ít xảy ra tranh chấp. Việc ký kết hợp đồng cần xác định
nội dung đầy đủ, chuẩn bị thận trọng và chu đáo .
Điều kiện hiệu lực của hợp đồng thơng mại quốc tế :
Theo luật thơng mại Việt Nam thì hợp đồng TMQT có hiệu lực khi có đủ các

điều kiện sau :
Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có đủ t cách pháp lý . Chủ
thể bên nớc ngoài là thơng nhân và t cách pháp lý đợc xác định căn cứ theo pháp
luật của họ . Chủ thể bên Việt Nam phải là thơng nhân đợc phép hoạt động thơng
mại trực tiếp với nớc ngoài .
Hàng hoá theo hợp đồng là hàng hoá đợc phép mua bán theo qui định của pháp
luật của nớc bên mua và nớc bên bán .

2


Hợp đồng TMQT phải có nội dung chủ yếu của hợp đồng mua bán hàng hoá .
Các nội dung chủ yếu đó là: Tên hàng, số lợng, qui cách phẩm chất, giá cả, phơng
thức thanh toán và thời gian giao nhận hàng .
Hợp đồng TMQT phải đợc lập thành văn bản .
Nội dung chủ yếu của hợp đồng TMQT :
Một hợp đồng TMQT gồm có hai phần chính : Những điều trình bày chung và
các điều khoản của hợp đồng
Số liệu của hợp đồng (constract No ) .Đây không phải là nội dung pháp lý bắt
buộc của hợp đồng nhng nó tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình kiểm tra, giám
sát, điều hành và thực hiện hợp đồng của các bên .
Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng. Nội dung có thể để ở đầu của hợp
đồng nhng cũng có thể để ở cuối cuả hợp đồng. Nếu nh trong hợp đồng không có
những thoả thuận gì thêm thì hợp đồng sẽ có hiệu lực pháp lý kể từ ngày ký kết.
Tên và địa chỉ của các bên tham gia ký kết hợp đồng. Đây là phần chỉ rõ các
chủ thể của hợp đồng cho nên phải nêu rõ ràng, đầy đủ, chính xác : Tên (theo giấy
phép thành lập ) địa chỉ, ngời đại diện, chức vụ của các bên tham gia ký kết hợp
đồng .
Các định nghĩa dùng trong hợp đồng (general defi- nition ). Trong hợp đồng
có thể sử dụng các thuật ngữ, mà các thuật ngữ này có thể ở các quốc gia khác nhau

sẽ hiểu theo nghĩa khác nhau. Để tránh những hiểu lầm, những thuật ngữ hay những
vấn đề quan trọng cần phải đợc định nghĩa .
Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng. Đây có thể là các hiệp định chính phủ đã
ký kết, hoặc các nghị định th ký kết giữa các bộ ở các quốc gia, hoặc nêu ra sự tự
nguyện thực sự của hai bên ký kết hợp đồng .
Trong phần các điều khoản của hợp đồng ngời ta phải ghi rõ nội dung của từng
điều khoản .
Theo mức độ quan trọng của các điều khoản có thể chia thành:
Các điều khoản chủ yếu là các điều khoản bắt buộc phải có đối với một hợp
đồng mua bán, thiếu các điều khoản đó hợp đồng không có giá trị pháp lý. Theo
luật thơng mại Việt Nam, những nội dung đó là : Tên hàng, số lợng, qui cách, chất
lợng, giá cả, phơng thức thanh toán, địa điểm và thời hạn giao nhận hàng hộ và thoả
thuận giữa các bên thì mới đa ra cuộc đàm phán đến thành công .

3


Những sự nhợng bộ này có thể đợc thực hiện từng phần nhỏ kế tiếp nhau hoặc
nhợng bộ toàn bộ. Sự nhợng bộ này là kết quả của những cái đợc và cái thua trong
thơng lợng cho nên ngời đàm phán phải biết kết hợp chặt chẽ giữa sự nhợng bộ của
mình và của đối phơng làm sao để đàm phán đợc thành công mà các bên đều có lợi,
đặc biệt là đạt đợc mục tiêu đàm phán của mình .
1.3 . Phân loại hợp đồng thơng mại quốc tế :
Hợp đồng TMQT có thể đợc phân loại nh sau :
- Xét theo thời gian thực hiện hợp đồng có hai loại hợp đồng :
Hợp đồng ngắn hạn và hợp đồng dài hạn. Hợp đồng ngắn hạn thờng đợc ký
kết trong một thời gian tơng đối ngắn và sau khi hai bên đã hoàn thành nghĩa vụ của
mình thì quan hệ pháp lý giữa hai bên về hợp đồng đó cũng kết thúc. Hợp đồng dài
hạn có thời gian thực hiện tơng đối dài mà trong thời gian đó việc giao hàng đợc
thực hiện làm nhiều lần .

- Theo nội dung quan hệ kinh doanh có : Hợp đồng xuất khẩu , hợp
đồng nhập khẩu .
Hợp đồng xuất khẩu là hợp đồng bán hàng cho thơng nhân nớc ngoài thực
hiện quá trình chuyển giao sở hữu hàng hoá sang cho thơng nhân nớc ngoài và nhận
tiền hàng .
Hợp đồng nhập khẩu là hợp đồng mua hàng của thơng nhân nớc ngoài, thực
hiện quá trình nhận quyền sở hữu hàng hoá và thanh toán tiền hàng .
- Xét theo hình thức của hợp đồng có hai loại : Hình thức văn bản và
hình thức miệng. Công ớc viên 1980 (CiSG) cho phép các thành viên sử dụng tất cả
các hình thức trên. ở Việt Nam, hình thức văn bản hợp đồng là bắt buộc đối với hợp
đồng thơng mại quốc tế cũng phải làm bằng văn bản . Th từ, điện thoại và telex
cũng đợc coi là hình thức văn bản.
- Theo cách thức thành lập hợp đồng :Bao gồm hợp đồng một văn bản là
trong đó ghi rõ nội dung mua bán , các điều kiện giao dịch đã thoả thuận và có chữ
ký của hai bên .
Hợp đồng gồm nhiều văn bản nh: Đơn chào hàng cố định của ngời bán và
chấp nhận của ngời mua , đơn đặt hàng của ngời mua và chấp nhận của ngời bán ,
đơn chào hàng tự do của ngời bán , hỏi giá của ngời mua , chào hàng cố định của
ngời bán và chấp nhận của ngời mua.
1.4. Một số hợp đồng thơng mại quốc tế :
1.4.1. Hợp đồng gia công quốc tế :
4


Mối quan hệ giữa bên đặt gia công và bên nhận gia công đợc xác định trong
hợp đồng gia công. Hợp đồng gia công đợc trình bày chung nh: Số liệu hợp đồng,
ngày và địa điểm ký kết hợp đồng, tên và địa chỉ của các bên ký kết hợp đồng gia
công bao gồm :
- Mặt hàng gia công: Điều khoản này qui định cụ thể về tên hàng, số
lợng, phẩm chất đóng gói, ký mã hiệu .

- Giá gia công: qui định cụ thể giá gia công và các yếu tố hình thành
nên giá đó , chi phí nguyên vật liệu phụ và các chi phí khác.
- Phơng thức thanh toán : Qui định phơng thức trả tiền, địa điểm, và
thời điểm trả tiền .
- Về nguyên vật liệu: Xác định nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu
phụ, chất lợng, số lợng nguyên vật liệu định mức tiêu hao nguyên
vật liệu, nguồn cung cấp nguyên vật liệu chính, nguồn cung cấp
nguyên vật liệu phụ
- Doanh mục máy móc thiết bị cho thuê hay mợn để tiến hành gia
công
- Về nghiệm thu: Thoả thuận về địa điểm, thời điểm, phơng pháp
nghiệm thu, nguồn nghiệm thu và chi phí nghiệm thu nguyên vật
liệu, sản phẩm và thiết bị máy móc.
- Điều khoản về nhãn hiệu hàng hoá và tên gọi xuất xứ hàng hóa,
thành phần.
Thời hạn hiệu lực của hợp đồng ngoài các điều khoản trên đây hợp đồng gia
công quốc tế còn có các điều khoản khác nh: Khiếu nại, miễn trách, phạt và bồi dỡng trọng tài
1.4.2. Hợp đồng đại lý :
Quan hệ giữa ngời uỷ thác và đại lý là hợp đồng đại lý . Hợp đồng đại lý gồm
có các nội dung cơ bản sau:
Phần trình bày chung bao gồm: Số liệu hợp đồng, ngày và địa điểm ký kết
hợp đồng, tên và địa chỉ của bên ký kết hợp đồng, các định nghĩa (nếu cần).
Hợp đồng đại lý bao gồm các điều khoản sau:
+Xác định hình thức đại lý: Qui định quyền hạn và cách thức hoạt động của đại lý .
+Xác định khu vực địa lý mà đại lý hoạt động
+Mặt hàng đại lý : Bao gồm tên hàng,chất lợng, số lợng bao bì .
5


+Xác định giá hàng .

+Tiền thù lao và chi phí : Qui định cụ thể tiền thù lao, hoặc cách thức xác định tiền
thù lao đại lý .
+Thời hạn , hiệu lực hợp đồng :
- Thể thức huỷ bỏ hoặc kéo dài thời gian hiệu lực của hợp đồng .
- Nghĩa vụ của đại lý : Trong đó qui định doanh số tối thiểu của hợp đồng và
các nghĩa vụ khác .
- Nghĩa vụ của ngời uỷ thác : Về việc cung cấp hàng hoặc tiền để mua hàng,
cung cấp thông tin, và thanh toán tiền thù lao
- Ngoài ra hợp đồng đại lý còn có các điều khoản khác nh : Cách thức cung
cấp hoặc nhận hàng, phơng thức thanh toán tiền hàng và tiền thù lao, cách thức giải
quyết các tranh chấp
1.4.3. Hợp đồng môi giới :
Hợp đồng môi giới phải đợc lập thành văn bản và gồm các nội dung cơ bản
sau :
- Tên và địa chỉ của các bên ký kết hợp đồng .
- Nội dung cụ thể của việc môi giới, nh môi giới để mua bán hàng
hoá, cung ứng dịch vụ
- Mức thù lao của môi giới : Qui định cụ thể tiền thù lao của môi
giới .
- Nghĩa vụ của bên đợc mội giới, nghĩa vụ cung cấp thông tin, tài liệu
và phơng tiện cần thiết, trả tiền thù lao môi giới, ký kết và thực hiện
hợp đồng
- Quyền của các bên môi giới: quyền chọn môi giới và yêu cầu thờng
xuyên cung cấp các thông tin cần thiết trong quá trình môi giới,
khiếu nại đòi bồi thờng thiệt hại do môi giới gây ra
- Thời hạn hiệu lực của hợp đồng và các điều kiện để chấm dứt hợp
đồng .
1.4.4. Hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá dịch vụ :
Việc uỷ thác mua bán hàng hoá và dịch vụ phải đợc lập thành văn bản với các
nội dung chủ yếu sau:

- Tên địa chỉ các bên ký kết.
- Nội dung công việc uỷ thác: Là uỷ thác mua hay bán hàng hoá dịch vụ
6


- Mặt hàng đợc uỷ thác mua bán, số lợng, chất lợng, qui cách, đặc điểm, giá
cả và các điều kiện cụ thể khác
- Chi phí uỷ thác : Qui định cụ thể phí uỷ thác hoặc các thành phần cấu thành
nên phí uỷ thác .
- Phơng thức thanh toán :Phơng thức thanh toán phí uỷ thác, phơng thức
thanh toán tiền hàng hoá đợc uỷ thác.
- Uỷ thác lại cho bên thứ ba : Qui định bên đợc uỷ thác đợc(hoặc không đợc)
uỷ thác là cho bên thứ ba thực hiện hợp đồng uỷ thác đã ký kết .
- Nghĩa vụ của bên đợc uỷ thác: Nh thực hiện mua, bán hàng hoá, dịch vụ
theo hợp đồng uỷ thác. Thông báo cho bên uỷ thác về các vấn đề có liên quan đến
việc thực hiện hợp đồng. Bảo quản, gìn giữ tài liệu đợc giao để thực hiện hợp đồng.
Giữ bí mật về những thông tin có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng uỷ thác .
Giao tiền, giao hàng theo đúng thoả thuận trong hợp đồng uỷ thác.
- Quyền của bên đợc uỷ thác : Nh yêu cầu bên uỷ thác cung cấp thông tin, tài
liệu cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng uỷ thác. Nhận phí uỷ thác và yêu cầu đòi
bồi thờng thiệt hại do bên uỷ thác gây ra .
- Nghĩa vụ của bên uỷ thác: Nh cung cấp thông tin, trả phí uỷ thác, giao tiền,
giao hàng theo đúng thoả thuận và thời gian qui định .
- Quyền của bên uỷ thác: Yêu cầu bên đợc uỷ thác thông báo thông tin, khiếu
nại đòi bồi thờng thiệt hại do bên đợc uỷ thác gây ra.
- Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
1.5. Các điều khoản trong hợp đồng thơng mại quốc tế :
+ Điều khoản về tên hàng (com modity)
Điều kiện này chỉ rõ đối tợng cần giao dịch, cần phải dùng các phơng pháp
qui định chính xác tên hàng. Nếu gồm nhiều mặt hàng chia thành nhiều loại với các

đặc điểm khác nhau thì phải lập bảng liệt kê (bản phu lục) và phải ghi rõ trong hợp
đồng để phụ lục thành một bộ phận của các điều khoản tên hàng .
+ Điều khoản về chất lợng (quanlity)
Trong điều khoản này qui định chất lợng của hàng hoá. Đặc biệt khi có tranh
chấp về chất lợng thì điều khoản chất lợng là cơ sở để kiểm tra, đánh giá, so sánh,
và giải quyết tranh chấp chất lợng. Cho nên tuỳ thuộc vào từng hàng hoá mà có phơng pháp qui định chất lợng cho chính xác phù hợp và tối u. Nếu dùng tiêu chuẩn
hoá, tài liệu kỹ thuật, mẫu hàng Để qui định chất lợng thì phải đợc xác nhận và
trở thành một bộ phận không thể tách rời trong hợp đồng .
7


+ Điều khoản số lợng (Quantity)
Qui định số lợng hàng hoá giao nhận, đơn vị tính, phơng pháp xác định trọng
lợng. Nếu số lợng hàng hoá giao nhận qui định phỏng chứng thì phải qui định ngời
đợc phép lựa chọn dung sai về số lợng và giá cả tính cho số lợng hàng hoá đó .
+ Điều khoản về bao bì, ký mã, ký hiệu (packing and marking)
Trong điều khoản này phải qui định loại bao bì, hình dáng, kích thớc, số lớp
bao bì, chất lợng bao bì, phơng thức cung cấp bao bì, giá cả bao bì. Qui định về nội
dung và chất lợng của ký mã hiệu .
+ Điều khoản về giá cả (price)
Qui định mức giá cụ thể cùng đồng tiền tính giá, phơng pháp qui định giá và
qui tắc giảm giá (nếu có).
+ Điều khoản về thanh toán(payment)
Điều khoản này qui định các đồng tiền thanh toán, thời hạn thanh toán, địa
điểm thanh toán, bộ chứng từ dùng cho thanh toán. Đây là điều khoản rất quan
trọng đợc các bên rất quan tâm nếu lựa chọn đợc các điều kiện thanh toán thích hợp
sẽ đợc giảm chi phí và rủi ro cho mỗi bên .
+ Điều khoản giao hàng(Shipment / Delivery)
Trong điều khoản giao hàng qui định số lần giao hàng, thời gian giao hàng,
địa điểm giao hàng (ga, cảng) đi (ga, cảng) đến (ga, cảng) thông qua phơng thức

giao nhận, thông báo giao hàng, số lần thông báo, thời điểm thông báo, nội dung
thông báo và một số các qui định khác về việc giao hàng .
+ Điều khoản về trờng hợp miễn trách(Force majeure acts of god)
Trong điều kiện này qui định những trờng hợp đợc miễn hoặc hoãn thực hiện
các nghĩa vụ của hợp đồng cho nên thờng qui định: Nguyên tắc xác định các trờng
hợp miễn trách, liệt kê các sự kiện đợc coi là miễn trách và những trờng hợp không
đợc coi là trờng hợp miễn trách. Qui định trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên khi
xảy ra trờng hợp miễn trách.
+ Điều khoản khiếu nại( Claim)
Qui định thời hạn khiếu nại, thể thức khiếu nại, và nghĩa vụ của các bên
khiếu nại .
+ Điều khoản bảo hành(Warranty)
Qui định thời hạn bảo hành , địa điểm bảo hành , nội dung bảo hành và trách
nhiệm của mỗi bên trong nội dung bảo hành .
8


+ Điều khoản bồi thờng thiệt hại ( Penalty)
Trong điều khoản này qui định các trờng hợp phạt và bồi thờng, cách thức
phạt và bồi thờng, trị giá phạt và bồi thờng tuỳ theo từng hợp đồng có thể có riêng
điều khoản phạt và bồi thờng hoặc kết hợp với các điều khoản giao hàng,thanh
toán .
+ Điều khoản trọng tài ( Arbitrantion)
Qui định các nội dung ai là ngời đứng ra phân xử, luật áp dụng vào việc xét
xử, địa điểm tiến hành trọng tài, cam kết chấp chấp hành tài quyết và phân định chi
phí trọng tài .
Trên đây là các điều khoản chủ yếu cơ bản nhất của một hợp đồng. Tuy nhiên
trong thực tế tuỳ vào từng hợp đồng cụ thể mà có thể thêm vào một số điều khoản
khác nh: Điều khoản bảo hiểm, điều khoản vận tải, điều khoản cấm chuyển bán và
các điều khoản khác nữa

II.Qui trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu .

Sau khi ký HĐNK đã đợc ký kết đơn vị kinh doanh NK với t cách là một bên
ký kết phải có tổ chức thực hiện HĐNK đó. Đây là một công việc phức tạp, nó đòi
hỏi tuân thủ lợi ích quốc gia và đảm bảo đợc uy tín kinh doanh của đơn vị. Về mặt
kinh tế, trong quá trình thực hiện HĐNK phải cố gắng tiết kiệm chi phí nâng cao
tính doanh lợi và hiệu quả của toàn bộ nghiệp vụ giao dịch .
Để thực hiện HĐ nhập khẩu, đơn vị kinh doanh phải tiến hành các công việc
sau đây:
2.1.Xin giấy phép nhập khẩu :
Giấy phép NK là một biện pháp quan trọng để nhà nớc quản lý nhập khẩu .Vì
thế, sau khi ký HĐNK, doanh nghiệp phải xin giấp phép nhập khẩu chuyến để thực
hiện hợp đồng đó. Tuy nhiên, ở nớc ta, theo nghị định 89/CP ngày 15/12/1995, kể từ
ngày 1/2/1996, chỉ còn 9 trờng hợp sau đây phải xin giấy phép NK chuyến :
- Hàng nhập khẩu mà nớc ta quản lý bằng hạn nghạch
- Máy móc thiết bị nhập khẩu bằng nguồn vốn ngân sách
- Hàng của doanh nghiệp đợc thành lập theo luật đầu t nớc ngoài tại
Việt Nam.
- Hàng phục vụ thăm dò khai thác dầu khí Hàng dự hội chợ triển
lãm
- Hàng gia công
9


- Hàng tạm nhập tái xuất
- Hàng NK thuộc diện cần điều hành để đảm bảo cung cầu trong nớc .
Khi đối tợng HĐ thuộc đơn vị phải xin giấy phép NK, doanh nghiệp phải
xuất trình hồ sơ xin phép gồm : HĐ, phiếu hạn nghạch (Nếu hàng quản lý bằng hạn
nghạch ) , HĐNK uỷ thác (Nếu đó là trờng hợp nhập khẩu uỷ thác ) giấy báo trúng
thầu của bộ tài chính

* Việc cấp giấy phép nhập khẩu đợc phân công nh sau :
Bộ thơng Mại cấp giấy phép NK hàng phi mậu dịch , nếu hàng đó thuộc một
trong 9 mặt hàng kể trên.Tổng Cục hải quan qui định cấp giấy phép NK hàng phi
mậu dịch .
Từ tháng 9/1999, việc cấp giấy phép kinh doanh NK đợc giao cho Tổng cục
hải quan phụ trách .
Mỗi giấy phép chỉ có một chủ hàng kinh doanh để nhập khẩu với một số mặt
hàng với một số nớc nhất định, chuyên chở bằng một phơng thức vận tải và giao tại
một cửa khẩu nhất đinh .
2.2.Kiểm tra chất lợng hàng nhập khẩu :
Theo tinh thần của nghị định 200/ Cp ngày 31/12/1973 và thông t liên bộ Giao
thông vận tải Ngoại thơng số 52/TTLB ngày 25.1.1975, hàng nhập khẩu khi về
qua của khẩu cần đợc kiểm tra kỹ càng, mỗi cơ quan tuỳ theo chức năng của mình
phải kiểm tra công việc đó .
Cơ quan giao thông (ga, cảng ) phải kiểm tra, niêm phong, kẹp trì trớc khi gỡ
hàng ra khỏi phơng tiện vận tải . Nếu hàng có thể tổn thất hoặc xếp đặt không theo
lô, theo vận đơn thì cơ quan giao thông mời công ty giám định lập biên bản giám
định dới tàu. Nếu hàng không chuyên chở bằng đờng biển mà bị thiếu hụt, mất mát,
phải có Biên bản kết toán, nhập hàng với tàu, Còn nếu bị đổ vỡ phải có . Biên
bản đổ vỡ h hỏng. Nếu tàu chở hàng đã nhổ neo rồi việc thiếu hụt mới bị phát hiện,
chủ hàng phải yêu cầu VOSA cấp Giấy chứng nhận hàng thiếu.
Doanh nghiệp NK, với t cách là một bên đứng tên trên vận đơn, phải lập th
dự kháng, nếu nghi ngờ hoặc thực sự thấy hàng có tổn thất, sau đó phải yêu cầu
công ty bảo hiểm. Trong những trờng hợp khác phải yêu cầu công ty giám định tiến
hành kiểm tra hàng hoá và lập chứng từ giám định .
2.3 .Thuê tàu lu cớc :

10



Doanh nghiệp kinh doanh NK, trong quá trình thực hiện HĐ mua bán ngoại
thơng, việc thuê tàu chở hàng ( hoặc phơng tiện chở hàng),đợc dựa vào ba căn cứ
sau đây: Những điều khoản của hợp đồng mua bán ngoại thơng, đặc điểm của hàng
mua bán và điều kiện vận tải . Đối với các điều giao hàng C&F , CPT, CIF, CIP,
DES DEQ, DDU, DDP, DAF, thì ngời nhập khẩu không phải thuê tàu mà việc thuê
tàu là nghĩa vụ của ngời xuất khẩu. Đối với các điều kiện giao hàng EXWORK,
FOB, FAS, FCA, thì ngời nhập khẩu đợc quyền thuê tàu. Hàng hoá, nếu đợc chuyên
chở bằng container, hàng đợc giao cho ngời vận tải theo một trong hai phơng thức.
Nếu hàng đủ một container đóng hàng vào container, rồi giao hàng cho ngời
vận tải (điều kiện giao hàng EXWORK).
Nếu hàng không đủ một container , chủ hàng phải giao hàng cho ngời vận tải
tại ga container .
Việc tàu lu cớc đòi hỏi phải có kinh nghiệm nghiệp vụ, có thông tin về tình
hình thị trờng thuê tàu. Thông thờng, doanh nghiệp liên doanh nhập khẩu thờng uỷ
thác việc thuê tàu, lu cớc cho một công ty hàng hải nh : Công ty thuê tàu và môi
giới hàng hải (Viet Fracht); Công ty đại lý tàu biển (VOSA).
Cơ sở pháp lý điều tiết mối quan hệ giữa bên uỷ thác thuê tàu là hợp đồng uỷ
thác. Có hai loại hợp đồng uỷ thác thuê tàu là :
- Hợp đồng uỷ thác thuê tàu cả năm .
- Hợp đồng uỷ thác chuyến .
Chủ hàng nhập khẩu, căn cứ vào điều kiện vận tải của hàng hoá để lựa chọn
loại hợp đồng cho thích hợp.
2.4.Mua bảo hiểm cho hàng hoá :
Nếu hàng hoá chuyên chở bằng đờng biển , thờng gặp nhiều rủi ro , tổn thất
vì thế bảo hiểm hàng hoá đờng biển là loại bảo hiểm phổ biến nhất trong ngoại thơng .
Chủ hàng kinh doanh nhập khẩu , khi cần mua bảo hiểm (Đối với các điều
kiện giao hàng EXWORK, FOB, FCA, FAS , C& F) đều mua bảo hiểm tại các công
ty bảo hiểm của Việt Nam. Hợp đồng bảo hiểm có thể là hợp đồng bao( open
policy) hoặc hợp đồng bảo hiểm chuyến ( Voyage policy), khi mua bảo hiểm bao ,
chủ hàng( đơn vị kinh doanh nhập khẩu ) ký hợp đồng từ đầu năm, cho đến khi giao

hàng xuống tàu xong, chủ hàng chỉ gửi đến công ty bảo hiểm một thông báo bằng
văn bản gọi là Giấy báo bắt đầu vận chuyển. Khi mua bảo hiểm chủ hàng , chủ

11


hàng phải gửi đến công ty bảo hiểm một văn bản gọi là Giấy yêu cầu bảo hiểm .
Trên cơ sở Giấy yêu cầu bảo hiểm này chủ hàng và công ty bảo hiểm đàm phán
ký kết hợp đồng bảo hiểm .
Có ba điều kiện bảo hiểm chính: Bảo hiểm rủi ro (Điều kiện A), bảo hiểm có
tổn thất riêng ( Điều kiện B) và bảo hiểm miễn tổn thất ( Điều kiện C). Cũng có một
số điều kiện bảo hiểm phụ nh: Vỡ, rò rỉ, mất trộm, mất cắp, không giao hàng
Ngoài ra còn có một số điều kiện bảo hiểm đặc biệt nh : Bảo hiểm chiến
tranh , bảo hiểm đình công bạo động và dân biến .
Việc lựa chọn điều kiện bảo hiểm phải dựa trên bốn căn cứ sau :
+ Điều khoản hợp đồng
+ Tính chất hàng hoá
+ Tính chất bao bì và phơng thức xếp hàng
+ Loại tàu chuyên chở
2.5.Làm thủ tục hải quan :
Hàng hoá khi đi ngang qua biên giới quốc gia để xuất khẩu đều phải làm thủ tục
hải quan. Việc làm thủ tục hải quan gồm 3 bớc sau:
2.5.1.Khai báo hải quan :
Chủ hàng báo cáo chi tiết về hàng hoá lên tờ khai để cơ quan hải quan kiểm
tra các thủ tục giấy tờ .Yêu cầu của việc khai này là trung thực và chính xác . Nội
dung của tờ khai này bao gồm những mục nh :Loại hàng (hàng mậu dịch, hàng trao
đổi tiểu nghạch biên giới, hàng tạm nhập, tái xuất ) tên hàng, số lợng, khối lợng,
giá trị hàng hoá, tên công cụ vận tải, nhập khẩu với nớc nào Tờ khai hải quan phải
đợc xuất trình kèm theo một số chứng từ khác nh: Giấy phép nhập khẩu, hoá đơn,
phiếu đóng gói hoáđơn, phiếu đóng gói chi tiết, bảng kê chi tiết .

2.5.2Xuất trình hàng hóa:
Hàng hoá nhập khẩu phải đợc sắp xếp trật tự, thuận tiện cho việc kiểm soát .
Chủ hàng chịu chi phí và nhân công về việc mở, đóng gói các kiện hàng yêu cầu
việc xuất trình hàng hoá cũng là trung thực của chủ hàng.
2.5.3.Thực hiện quyết định của hải quan :
Sau khi kiểm soát giấy tờ và hàng hoá, hải quan sẽ ra các quyết định nh:
Cho hàng đợc phép đi qua biên giới (thông quan ) cho hàng đi qua một cách có điều
kiện, cho hàng đi qua sau khi chủ hàng đã nộp thuế, lu kho ngoại quanNghĩa vụ
của chủ hàng là phải nghiêm túc thực hiện các quyết định đó. Việc vi phạm các
quyết định đó thuộc tội hình sự .
12


2.6.Giao nhận hàng nhập khẩu
Theo nghị định 200/CP ngày 31/12/1973 Các cơ quan vận tải có trách nhiệm
tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu trên các phơng tiện vận tải từ nớc ngoài vào, bảo
quản hàng hoá đó trong quá trình xếp rỡ, lu kho, lu bãi và giao cho các đơn vị đặt
hàng theo lệnh giao hàng của tổng công ty đã nhập hàng đó .
Do đó, đơn vị kinh doanh nhập khẩu phải hoặc trực tiếp thông qua một đơn vị
nhận uỷ thác giao nhận tiến hành : ký kết hợp đồng uỷ thác cho cơ quan vận tải (ga,
cảng) về việc giao nhận hàng từ tàu ở nớc ngoài về.
Xác nhận cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng nhập khẩu từng năm , từng
quí, lịch tàu, cơ cấu mặt hàng, điều khiển kỹ thuật khi bốc dỡ, vận chuyển giao
nhân.
Cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng hoá ( Nếu hàng nhập
khẩu cho một đơn vị trong nớc ) về dự kiến hàng về, ngày thực tế tàu chở hàng về
đến cảng hoặc ngày toa xe chở hàng về sân ga giao nhận .
Thanh toán cho các cơ quan vận tải các khoản phí tổn về giao nhận, bốc xếp và
vận chuyển hàng nhập khẩu.
Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc các cơ quan vận tải lập những biên bản (nếu

cần ) về hàng hoá và giải quyết trong phạm vi của mình những vấn đề xảy ra trong
việc giao nhận .
2.7..Làm thủ tục thanh toán :
2.7.1.Thanh toán bằng tín dụng :
Khi hợp đồng nhập khẩu qui định thanh toán bằng quĩ tín dụng ( letter of
credit-L/C); một trong các việc đầu tiên mà đơn vị kinh doanh nhập khẩu phải làm
để thực hiện HĐNK đó là việc mở L/C. Thời gian mở L/C nếu hợp đồng không qui
định gì, phụ thuộc vào thời gian giao hàng. Thông thờng nếu L/C đợc mở khoảng
20-25 ngày trớc khi đến thời gian giao hàng ( Nếu khách hàng ở Châu Âu ) căn cứ
để mở L/C là các điều khoản của HĐNK .
Khi mở L/C , tổng công ty hoặc công ty xuất nhập khẩu dựa vào căn cứ này
để điền vào một mẫu Giấy xin mở th tín dụng nhập khẩu Giấy xin mở tín dụng
nhập khẩu kèm theo bản khai hợp đồng và giấy phép đợc chuyển đến ngân hàng
ngoại thơng cùng với hai uỷ nhiệm chi nữa để trả thủ tục chi phí cho ngân hàng. Có
nh vậy , đơn vị kinh doanh nhập khẩu mới nhận đợc chứng từ đi nhận hàng .
2.7.2.Thanh toán bằng phơng thức nhớ thu :

13


Nếu hợp đồng nhập khẩu qui định thanh toán bằng phơng thức nhớ thu thì sau
khi nhận đợc chứng từ ở ngân hàng ngoại thơng, đơn vị kinh doanh nhập khẩu đợc
kiểm tra chứng từ trong một thời gian nhất định, nếu trong thời gian này, đơn vị
kinh doanh nhập khẩu không có lý do chính đáng từ chối thanh toán thì ngân hàng
xem nh yêu cầu đòi tiền là hợp lệ. Quá thời hạn qui định cho việc kiểm tra chứng
từ , mọi tranh chấp giữa bên bán và bên mua về thanh toán tiền hàng sẽ đợc trực tiếp
giải quyết giữa các bên có liên quan hoặc qua trọng tài.
2.8.Khiếu nại và giải quyết khiếu nại :
Khi thực hiện việc HĐNK, nếu chủ hàng xuất nhập khẩu phát hiện thấy hàng
nhập khẩu bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu hụt, mất mát thì cần lập hồ sơ khiếu nại.

Đối tợng khiếu nại là ngời bán , nếu hàng có chất lợng hoặc số lợng không
phù hợp với hợp đồng, có bao bì không thích đáng, thời hạn giao hàng bị vi phạm,
hàng giao không đồng bộ, thanh toán nhầm lẫn
Đối tợng khiếu nại là ngời vận tải, nếu hàng bị tổn thất trong quá trình vận
chuyển, chuyên chở hoặc nếu sự tổn thất đó do lỗi của ngời vận tải gây nên .
Đối tợng khiếu nại là công ty bảo hiểm hàng hóa, đối tợng của bảo hiểm bị
tổn thất do thiên tai, tai nạn bất ngờ hoặc do lỗi của ngời thứ ba gây nên, khi những
rủi ro này đã đợc mua bảo hiểm .
Đơn khiếu nại kèm theo những bằng chứng về việc tổn thất (nh biên bản giám
định , COR, ROROC hay CSC) hóa đơn , vận đơn đờng biển , đơn bảo hiểm hàng
hoá (Nếu khiếu nại công ty bảo hiểm )
Nếu khiếu nại không đợc giải quyết thoả đáng hai bên có thể kiện nhau tại hội
đồng trọng tài (nếu có thoả thuận trọng tài ) hoặc tại toà án.
III.Những yếu tố ảnh hởng qui trình thực hiện hợp đồng nhập
3.1.Những yếu tố ảnh hởng trực tiếp đến qui trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
3.1.1.Công tác nghiên cứu thị trờng :
Hoạt động kinh doanh đối ngoại thờng phức tạp hơn các hoạt động kinh
doanh đối nội vì rất nhiều lẽ, chẳng hạn nh: Bạn hàng ở cách xa nhau, hoạt động
chịu điều tiết của nhiều hệ thống luật pháp, hệ thống tiền tệ, tài chính khác nhau
do đó công tác nghiên cứu tiếp cận thị trờng thị trờng có một ý nghĩa cực kỳ quan
trọng. Trong việc nghiên cứu đó những nội dung cần nằm về một thị trờng nớc
ngoài là: Những điều kiện chính trị thơng mại chung, luật pháp và chính sách buôn
bán,điều kiện về tiền tệ và tín dụng,điều kiện về vận tải và tình hình giá cớc...

14


Bên cạnh những điểm trên doanh nghiệp kinh doanh XNK cần nắm vững
những điều có liên quan đến mặt hàng kinh doanh của đơn vị mình trên thị trờng nớc ngoài nh: Dung lợng thị trờng, tập quán và thị hiếu tiêu dùng, những kênh tiêu
thụ, sự biến động của giá cả...Các phơng pháp nghiên cứu chủ yếu là:

+Điều tra qua tài liệu sách báo, phơng pháp này còn gọi là phơng pháp nghiên
cứu tại phòng làm việc. Đây là phơng pháp phổ biến và ít tốn kém, tài liệu để
nghiên cứu là các bản tin giá cả thị trờng của thông tấn xă Việt Nam và của trung
tâm thông tin kinh tế đối ngoại của Việt Nam, các báo của cơ quan thờng vụ Việt
Nam ở nớc ngoài, các báo cáo và tạp chí trong và ngoài nớc, qua mạng thông tin
toàn cầu.
+Điều tra tại chỗ :Theo phơng pháp này ngời ta cử ngời dến tận thị trờng để
tìm hiểu tình hình,phơng pháp này tuy tốn kém nhng giúp đơn vị kinh doanh mau
chóng nắm đợc những thông tin chắc chắn và toàn diện.
3.1.2.Công tác đàm phán giao dịch dể ký kết hợp đồng NK:
Trong giao dịnh ngoại thơng các bên thờng có sự khác biệt nhau về chính
kiến, về pháp luật tập quán ,ngôn ngữ t duy truyền thống và về quền lợi. Những sự
khác biệt đó dẫn đến sự xung đột, muốn giải quết xung đột đó, ngời ta phải trao đổi
ý kiến nh thế trong quan hệ mua bán quốc tế gọi là đàm phán thơng mại.
Trong thơng mại ,những vấn đề trở thành nội dung của các cuộc đàm phán
là:
Tên hàng, phẩm chất, số lợng,bao bì đóng gói, giao hàng, giá cả, thanh toán
bảo hiểm, bảo hành khiếu nại, phạt và bồi thờng, khiếu lại, trọng tài, trờng hợp bất
khả kháng.
Công tác đàm phán bao gồm 3 giai đoạn:
+Giai đoạn chuẩn bị đàm phán
+Giai đoạn đàm phán
+ Giai đoạn sau đàm phán
3.1.3.Các điều kiện trong trờng hợp đồng nhập khẩu.
Những điều kiện giao dịch phần nhiều có tính chất kỹ thuật nghiệp vụ thuần
tuý,song việc vận dụng chúng lại có tính chất giai cấp rõ rệt, bởi vì việc vận dụng
các điều kiện giao dịch vào một hợp đồng cụ thể nào đó thờng phải trải qua một quá
trình đấu tranh phức tạp giữa hai bên liên quan, các điều kiện giao dịch trong buôn
bán quốc tế đó là: điều kiện tên hàng, điều kiện phẩm chất, điều kiện số l ợng, điều
kiện bao bì, điều kiện giá cả, điều kiện giao hàng, điều kiện thanh toán, điều kiện

15


bảo hiểm, điều kiện bảo hành, điều kiện khiếu nại, trờng hợp bất khả kháng. Trong
quá trình buôn bán với nớc ngòai việc vận dụng chính các điều kiện giao dịnh có
một ý nghĩa quan trọng với chúng ta. Đó là do:
- Một là có vận dụng khéo léo và sáng suốt các điều kiện giao dịch, chúng ta
mới thực hiện đúng đắn đợc các đờng lối,chủ trơng của Đảng và chính phủ về công
tác ngoại thơng.
- Hai là, những điều kiện giao dịch một khi đã đợc vận dụng và trở thành nội
dung của hợp đồng, sẽ là cơ sở có ý nghĩa bắt buộc trong việc xác định quền lợi và
nghĩa vụ của các bên ký kết. Vì vậy có vận dụng chính xác những điều kiện đó mới
ngăn ngừa đợc những hiểu lầm, tranh chấp và những hậu quả tai hại trong khi ký
kết và thực hiện hợp đồng .
- Ba là, những điều kiện giao dịch công bằng và hợp lí, sau khi đã đợc các bên
thoả thuận, thì không những có tác dụng xác định quền và nghĩa vụ của họ trong lần
giao dịch đó, mà có thể trở thành cơ sở và tiền lệ để thoả thận những giao dịch mới
sau đó.
3.2.Các yếu tố ảnh hởng gián tiếp đến quy trình thực hiện nhập khẩu:
3.2.1.Thuế nhập khẩu:
Thuế nhập khẩu là một trong những công cụ quan trọng của nhà nớc nhằm
điều tiết lợng hàng hoá đợc phép nhập khẩu, nó có tác dụng làm tăng giá đối với
hàng hoá đợc phép nhập khẩu, nó còn tác động đến tổng cung tổng cầu của nhiều
hàng hoá khác nhau.Thuế nhập khẩu có tác dụng bảo hộ sản xuất trong nớc do việc
đánh thuế nhập khẩu làm giảm sự cạnh tranh của hàng hoá ngoại nhập, qua thuế hớng dẫn nhà nớc tiêu dùng và thực hiện chính sách mặt hàng, chính sách thị trờng
và thực hiện những cam kết của chính phủ ta với chính phủ nớc ngoài.
3.2.2. Hạn ngạch nhập khẩu - kế hoạch định hớng :
Hạn ngạch nhập khẩu là quy định của nhà nớc về số lợng hoặc trị giá mặt
hàng nào đợc phép nhập khẩu trong một thời hạn nhất định (thờng là một
năm).Cũng có khi hạn ngạch qui định cả thị trờng thì có nghĩa là doanh nghiệp đợc

cấp hạn ngạch chỉ đợc phép nhập khẩu số mặt từ thị trờng qui định với một số lợng
hàng quy định. Hoặc để thực hiện cam kết giữa các chính phủ với nhau .Tại Việt
Nam ,Bộ thơng mại cơ quan quản lí nhà nớc có thẩm quyền phân bố kế hoạch hạn
ngạch trực tiếp cho các doanh nghiệp, đồng thời là cơ quan kiểm tra việc thực hiện
hạn ngạch. Việc quy định hạn ngạch nhập khẩu nhằm mục đích :
16


+ Bảo vệ nền sản xuất trong nớc.
+ Tiết kiệm ngoại tệ ,cải thiện cán cân thanh toán
+ Sử dụng có hiệu quả quỹ ngoại tệ.
+Hớng dẫn tiêu dùng trong nhân dân.
Việc sử dụng hạn ngạch trong công tác quản lý, điều hành hoạt động ngập
khẩu giúp cho nhà nớc nắm đợc số lợng phép nhập khẩu nào đợc cấp hạn ngạch thì
không đợc phép nhập khẩu và thu lợi nhuận lớn, còn doanh nghiệp nào không đợc
cấp hạn ngạch thì không đợc phép nhập khẩu mặt hàng đó, từ đó dễ gây ra tình
trạng độc quyền trong kinh doanh, có khi độc quyền cả về giá cả, đồng thời nhà nớc
thất thu một khoản thu thuế do hạn chế nhập khẩu.
3.2.3. Giấy phép nhập khẩu
Giấy phép nhập khẩu cũng là một công cụ phi thuế quan và đợc nhiều nớc
đang phát triển áp dụng.Tuy nhiên thực tế cho thấy tác dụng của công cụ bảo hộ
này rất thấp và đồng thời lại tạo ra sự khó khăn đáng kể cho các đơn vị thực sự cần
nhập khẩu nhanh và đúng giá để phục vụ cho sản xuất hàng hoá ở trong nớc, nó
cũng kích thích buôn lậu qua biên giới. Bởi vậy xu thế chung trên thế giới là tiến tới
xóa bỏ hoặc giảm tối thiểu việc cấp giấy phép nhập khẩu. Tuy nhiên do đặc thù của
nền kinh tế thị Việt Nam, căn cứ vào chỉ tiêu của nhà nớc về nhập khẩu, Bộ thơng
mại cấp giấy phép nhập khẩu đối với những nhóm mặt hàng, nhóm hàng sau đây :
+ Hàn nhập khẩu quản lý bằng hạn ngạch.
+ Hàng tiêu dùng nhập khẩu theo kế hoạch hàng năm bằng hiện vật
hay giá trị kim ngạch đợc thủ tớng chính phủ phê duyệt.

+ Máy móc thiết bị (bao gồm thiết bị lẻ và thiết bị toàn bộ) nhập khẩu
bằng nguồn vốn ngân sách.
+ Hàng hóa các doanh nghiệp đợc thành lập theo luật đầu t nớc ngoài
tại Việt Nam.
+ Hàng để phục vụ thăm dò khai thác dầu khí theo giấy phép đầu t,liên doanh.
+ Hàng dự hội chợ triển lãm.
+ Hàng gia công.
+ Hàng tạm nhập để tái xuất, hàng quá cảnh, hàng nhập khẩu theo quy
chế bán hàng cho nớc ngoài, hàng nhập khẩu cho các cửa hàng miễn thuế.

17


+ Hàng nhập khẩu thuộc diện cần điều hành để đảm bảo cân đối cung
cầu trong nớc thực hiện theo danh mục của Bộ Thơng Mại công bố sau khi có ý
kiến của thủ tớng chính phủ.
3.3.Các yếu tố ảnh hởng khác :
3.3.1. ảnh hởng của tỷ giá hối đoái và tỷ suất tệ đến nhập khẩu:
Tỷ giá hối đoái là một công cụ có ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động nhập
khẩu,việc lên giá hay mất giá đồng tiền trong nớc so với ngoại tệ sẽ tác động tức
thời đến hoạt động nhập khẩu.Thông thờng thì một tỷ giá khuyến khích xuất nhập
khẩu sẽ gây ra hạn chế nhập khẩu và ngợc lại.
Không giống nh thuế quan và hạn ngạch là nhng công cụ của chính phủ có
điều hành trực tiếp và tơng đối dễ dàng, tỷ giá hối đoái lại hình chủ yếu thành từ thị
trờng, nhà nớc chỉ tác động có tính chất điều chỉnh. Khi nền kinh tế Việt Nam hoạt
động theo cơ chế thị trờng thì phải coi tiền tệ là một loại hàng hóa đặc biệt cho nên
giá cả của chúng lên xuống phụ thuộc vào cung cầu ngoại tệ. Tỷ giá hối đoái quyết
định xác định mặt hàng bạn hàng và phơng án kinh doanh của xuất nhập khẩu nói
riêng. Sự thay đổi của tỷ giá hối đoái có thể gây sự biến đổi lớn trong tỷ trọng xuất
nhập khẩu.

3.3.2 ảnh hởng của nền sản xuất trong nớc cũng nh của các doanh nghiệp
kinh doanh thơng mại trong và ngoài nớc:
Sự phát triển của sản xuất, của những doanh nghiệp sản xuất trong và ngoài
nớc tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ với sản phẩm nhập khẩu, tạo ra sản phẩm thay thế
hàng nhập khẩu, do vậy làm giảm nhu cầu trong hàng nhập khẩu. Ngợc lại nếu sản
xuất trong nớc kém phát triển không thể sản xuất những mặt hàng đòi hỏi kỹ thuật
công nghệ cao thì nhu cầu về nhập khẩu cũng tăng lên, do đó ảnh hởng đến hoạt
động nhập khẩu, sự phát triển của nền sản xuất ở nớc ngoài làm tăng khả năng của
sản phẩm vì nó tạo ra sản phẩm mới, hiện đại, hấp dẫn, phù hợp với nhu cầu trong
nớc từ đó thúc đẩy hoạt động nhập khẩu. Tuy nhiên không phải lúc nào sản cuất
trong nớc phát triển thì hoạt động nhập khẩu cũng bị thu hẹp mà nhiều khi để tránh
sự độc quyền, tạo sự cạnh tranh trong môi trờng trong nớc thì hoạt động nhập khẩu
lại đợc khuyến khích phát triển trả lại để bảo vệ nền sản xuất trong nớc, bảo vệ
những thành công còn non trẻ thì hoạt động nhập khẩu có thể bị thu hẹp và bị kiểm
soát chặt chẽ .
3.3.3. ảnh hởng của sự biến động thị trờng trong và ngoài nớc .

18


Có thể hình dung hoạt động nhập khẩu nh là một cầu nối thông thờng thị trờng của hai nớc, tại ra sự phù hợp, sự gắn bó cũng nh phản ánh tác dụng qua lại
giữa chúng và phản ánh sự biến động của môi trờng. Chẳng hạn nh sự tồn động của
hàng giảm giá giảm nhu cầu về một mặt hàng ở thị trờng trong nớc sẽ làm giảm lợng hàng hoá nhập khẩu. Cũng nh vậy thị tờng ngoài nớc qui định tới sự thỏa mãn
nhu cầu trên thị trờng trong nớc. Sự biến động của nó về khả năng cung cấp, về sản
phẩm mới, về sự đa dạng của hàng hoá dịch vụ cũng đợc phản ánh qua chiếc cầu
nhập khẩu để tác động vào thị trờng nội địa
3.3.4. ảnh hởng của hệ thống tài chính ngân hàng :
Hiện nay hệ thống tài chính ngân hàng đã phát triển hết sức lớn mạnh, hiện
đại và liên quan đến các hoạt động của các doanh nhiệp dù lớn hay nhỏ và các
thành phần kinh tế bởi vai trò quan trọng của nó trong việc quả lý cung cấp vốn,

thanh toán một cách thuận tiện ,nhanh chóng chính xác. Chính sách quản lí ngoại tệ
của các quốc gia làm cho hoạt động nhập khẩu ngày nay sẽ không còn đợc thực
hiện nếu không có hệ thông ngân hàng. Dựa trên các quan hệ truyền thống, uy tín
và nghiệp vụ của mình, các ngân hàng đảm bảo đợc lợi ích của các doanh nghiệp
tham gia vào hoạt động nhập khẩu. Đồng thời với uy tín của mình các ngân hàng
cũng có thể đứng ra bảo lãnh hay cho vay khối lợng lớn, kịp thời tạo điều kiện cho
việc tận dụng thời cơ cơ hội trong kinh doanh .
3.3.5.ảnh hởng của hệ thống tài giao thông vận tải liên lạc :
Việc thực hiện hoạt động nhập khẩu không thể tách rời trong công việc vận
chuyển thông tin liên lạc vì nhờ có hệ thống thông tin liên lạc hiện đại mà các chủ
thể kinh doanh ở các quốc gia khác nhau có thể thông tin liên lạc đợc với nhau thoả
thuận tiến hành hoạt động một cách kịp thời. Do đó việc nghiên cứu ,áp dụng công
nghệ tiên tiến vào lĩnh vực thông tin liên lạc và giao thông vạn tải là một phần nhân
tố quan trọng để thúc đẩy hoạt động nhập khẩu.

19


Chơng II
Thực trạng công tác tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu hàng
hoá vật t và thiết bị toàn bộ tại công ty MATEXIM.
I. Quá trình hình thành và phát triển công ty Matexim:

1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty Matexim:
Tiền thân của công ty vật t và thiết bị toàn bộ là công ty vật t trực thuộc bộ cơ
khí và luyện kim cũ đợc thành lập theo quyết định số 14 CKLK/TC2 ngày
17/9/1969 của bộ trởng Bộ cơ khí và luyện kim.
Năm 1978, xí nghiệp thiết bị toàn bộ thuộc công ty vật t đợc nhà nớc quyết
định tách ra để tổ chức thành công ty thiết bị toàn bộ trực thuộc bộ cơ khí và luyện
kim cũ .

Ngày 12/1/1979, Hội đồng Chính phủ đã quyết định số 14/CP hợp nhất công
ty vật t và công ty thiết bị toàn bộ, trực bộ cơ khí và luyện kim cũ.
Công ty có nhiệm vụ: Tổ chức thu mua, tiếp nhận, gia công khai thác chế
biến cung cấp và vận tải cho các đơnvị của bộ thiết bị toàn bộ, các loại vật t chuyên
dùng, chuyên ngành và thông dụng, tổ chức tiêu thụ các sản phẩm, kể cả thiết bị
toàn bộ do các đơn vị của bộ sản xuất, các thiết bị tồn kho và các loại vật t chậm
luân chuyển.
Đến năm 1991, Công ty đợc bộ công nghiệp nặng giao thêm nhiệm vụ xuất
nhập khẩu trực tiếp với các hãng nớc ngoài.
Hiện nay công ty vật t và thiét bị toàn bộ có 9 đơn vị trực thuộc sau đây:
+ Tổng kho I (Cầu diễn -Từliêm- Hà Nội)
+ Tổng kho III (xã Trung thànhphổ yên- bắc thái)
+ Tổng kho IV (thị trấn Phú xuyên-Hà tây)
+ Xí nghiệp giao nhận vật t vận tải (số 1-Lêlai -Hải phòng)
+ Xí nghiệp vận tải (số 69-Yên viên-Gia lâm Hà Nội )
+ Xí nghiệp vật t Hà Nội (Nghĩa Đô-HN)
+ Chi nhánh vật t miền trung(số57 Phan chu Trinh-TP.Đà Nắng )
20


+ Chi nhánh vật t Miền Nam(số127 - Lý Chính Thắng - Quận 3 TPHCM)
+ Trung tâm dịch vụ vật t kỹ thuật cơ khí (5Ama trang long Buôn ma Thuột Đắc lắc )
*Năng lực kinh doanh:
- Ngày 27/8/1991 Công ty đã nhận vốn tổng số: 17.874 triệu đồng
Trong đó:

Vốn cố định:
Vốn lu động:

3.025 triệu đồng

13.418 triệu đồng

Vốn khác:

1.431 triệu đồng

- Giá trị tài sản tính đến ngày 31/12/1991 là: 10.637.690.588 đồng
Trong đó : Ngân sách nhà nớc cấp: 7.742.911.760 đồng.
Vốn huy động khác: 2.894.778.828 đồng.
TSCĐ tính bằng hiện vật gồm: 206.000 m 2 đất hàng rào là:
10.500m dài.
+ Gần 100.000 m2( Kho có mái che 12.283m2)
+ Gần 2.215 m2 nhà xởng sản xuất - kinh doanh
+Gần 4.250 m2 trụ sở làm việc
-Giá trị tài sản và vốn tính đến ngày 31/12/2000
Vốn cố định : 13.499 triệu đồng
Vốn lu động: 18.588 triệu đồng
Vốn khác :

2.853 triệu đồng

1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của công ty MATEXIM:
MATEXIM xuất nhập khẩu trực tiếp và kinh doanh các loại vật t, phụ tùng
thiết bị, phục vụ cho sản xuất của ngành công nghiệp và các ngành KTQD trong cả
nớc, làm các nhiệm vụ liên quan đến mọi lĩnh vực xuất nhập khẩu, kinh doanh và
sản xuất...
1.2.1. Mặt hàng kinh doanh và xuất nhập khẩu chủ yếu :
+ Các loại động cơ Diezen, động cơ xăng và động cơ thuỷ.

21



+ Các loại máy nông nghiệp và chế biến lơng thực
+ Các loại máy nông ng cơ...
+ Thiếc và các loại khoáng sản.
+ Các sản phảm thủ công mỹ nghệ và mây tre đan
1.2.2. Mặt hàng kinh doanh và nhập khẩu chính.
+ Thép Bilét để sản xuất thép
+ gang thỏi
+ Các loại thép hợp kim cao cấp, thép dụng cụ, thép chế tạo, thép tấm, thép
cuộn và các loại thép chuyên dùng khác.
+ Các loại kim loại mầu nh nhôm, đồng, chì, kẽm...
+ Fero các loại : Fe - si , Fe - Mn , Fe - Cr...
+ Các than điện cực và gạch chịu lửa ...
+ Các loại máy móc thiết bị và phụ tùng dùng trong công công nghiệp, xây
dựng giao thông vận tải, khai thác mỏ và các thiết bị chuyên dùng cho các ngành
kinh tế khác .
+ Các vòng bi , dây cu roa .
+ Các thiết bị vật t phụ tùng chiếu sáng .
+ Cấc thiết bị trang trí nội thất .
1.2.3 Về đại lí bán hàng
+ Đại lí độc quyền cho tập đoàn SUDMO của CHLB Đức về thiết bị phụ tùng
và dây truyền công nghệ sản suất bia, nớc giải khát sữa chế biến hoa quả ...
+Đại lí bán các loại xe nâng của hãng Logitrans - Đan Mạch .
+ Đại lý và vận chuyển xe máy cho công ty .
1.2.4 Các dịch vụ khác .
+ Cho các đối tợng trong và ngoài nớc thuê kho tàng bến bãi và làm dịch vụ
vận chuyển , bốc xếp hàng hoá nhanh chóng an toàn thuận lợi . Gia công chế biến
các sản phẩm từ nhựa , mây tre đan để xuất khẩu ...


22


Trải qua 30 năm phấn đấu MATEXIM đã không ngừng củng cố và phát triển
có trên 10 thành viên trực thuộc công ty ở thủ đô Hà Nội và hầu hết các thành phố
lớn của 3 miền : Bắc - Trung - Nam và Tây nguyên
MATEXIM mong muốn tăng cờng hợp tác với tất cả các đối tác trong và
ngoài nớc để mở rộng mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu và đặc biệt đẩy mạnh
xuất khẩu các sản phẩm của VEAM sang Châu Âu và Châu á thái bình dơng ...
* Quy định chức năng nhiệm vụ các phòng ban công ty:
- Phòng kinh doanh XNK và phòng kinh doanh thiết bị:

Là cơ quan nghiệp vụ giúp Giám đốc công ty tổ chức, quản lý và chỉ đạo,
kinh doanh khai thác thu mua cung cấp vật t, thiết bị, hàng hoá, tiêu thụ các sản
phẩm của nghành công nghiệp, kinh doanh XNK theo cơ chế quản lý của nhà nớc.
1. Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch của công ty
2. Tổng hợp chỉ tiêu vật t - kỹ thuật, hàng hoá XNK
3. Tổ chức quản lý
4. Thực hiện kế hoạch XNK trực tiếp đáp ứng nhiệm vụ kinh doanh của công ty
với nớc ngoài
5. Khảo sát thị trờng, tham gia hội chợ triển lãm giới thiệu các sản phẩm của
ngành công nghiệp
6. Tổng hợp phân tích thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch SXKD của công ty, giúp
giám đốc công ty chỉ đạo kịp thời
7. Thờng xuyên bồi dỡng, đào tạo nghiệp vụ
- Phòng tài chính kế toán:
Là cơ quan nghiệp vụ giúp giám đốc công ty thống nhất quản lý công tác tài
chính, giá cả, kế toán, thống kê của công ty.
1. Lập kế hoạch tài chính đi đôi với kế hoạch kinh doanh SX của công ty
2. Theo dõi và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính, nghĩa vụ thu nộp của

các đơn vị
3. Tổng hợp về mọi hoạt động tài chính của công ty và phân tích hiệu quả kinh tế
trong KDXNK
4. Hớng dẫn, bồi dỡng nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác tài chính từ công ty
đến cơ sở để nâng cao nhiệm vụ.
-Phòng tổ chức lao động:

23


Là cơ quan nghiệp vụ giúp giám đốc công ty quản lý cán bộ công nhân viên
chức theo chính sách chế độ, xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
phát triển của công ty.
1. Nghiên cứu xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công
2. Quản lý thống nhất đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý trong toàn công ty
theo quy định về phân cấp quản lý
3. Làm nhiệm vụ bảo vệ chính trị nội bộ theo quy định của cấp trên
4. Căn cứ nhiệm vụ kế hoạch KD dịch vụ sản xuất xây dựng kế hoạch lao động
tiền lơng cho từng công việc
5. Tổ chức kiểm tra, hớng dẫn và bồi dỡng nghiệp vụ
- Phòng kỹ thuật - kho và vận tải:
Là cơ quan nghiệp vụ giúp giám đốc công ty quản lý các mặt công tác:
1. Nắm chắc số, chất lợng thông số kỹ thuật của các loại xe máy, phơng tiện vận
chuyển bốc xếp trong công ty để có kế hoạch sửa chữa, sử dụng, hớng dẫn...
2. Nghiên cứu quy hoạch xắp xếp kho tàng hàng hoá để đáp ứng nhu cầu kỹ thuật
và phục vụ công tác quản lý đợc tốt
3. Quản lý chặt chẽ chỉ tiêu đúng mức kinh tế kỹ thuật về tiêu hao nhiên liệu, vật
liệu...
4. Căn cứ kế hoạch sản xuất kinh doanh sắp xếp việc sử dụng kho bãi và ngoài ra
tận dụng nhà xởng, kho bãi d thừa cho thuê

5. Lập kế hoạch xây dựng cơ bản
6.Trực tiếp chỉ đạo một số phơng tiện vận tải làm dịch vụ vận chuyển xe máy cho
công ty Honda Việt Nam.
-Văn phòng công ty:
Là cơ quan nghiệp vụ giáp giám đốc công ty :
1. Theo sự chỉ đạo của giám đốc công ty dự kiến chơng trình, bố trí lịch công tác,
thông báo đôn đốc các phòng ban
2. Quản lý công tác pháp chế, văn th lu trữ, thông tin liên lạc, chế độ công tác cơ
quan
3. Quản lý thực hiện các chế độ, nội quy làm việc....
4. Phục vụ công tác lễ tân
- Ban kiểm toán nội bộ:

24


Là cơ quan nghiệp vụ giúp giám đốc công ty kiểm tra các mặt công tác phát
hiện những mặt còn yếu kém, sai chế độ có ý kiến đề xuất với giám đốc công ty để
chấn chỉnh xử lý kịp thời.
- Tổng kho Hà Nội:
Là đơn vị trực thuộc thông qua cơ quan công ty:
1. Tổ chức tiếp nhận bảo quản, bốc xếp và giao nhận vật t hàng hoá của công ty
giao
2. Quản lý tốt kho hàng hoá, đảm bảo an toàn và không bị xuống cấp
3. Tận dụng thời gian nhàn rỗi tổ chức cho cán bộ công nhân viên bốc xếp hàng
hoá cho khách hàng( mua, bán, thuê kho bãi)* Để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phù
hợp của công ty MATEXIM đã xây dựng 10 xí nghiệp riêng lẻ trong cả nớc để phối
hợp kịp thời những mạng lới của các thành viên nh sau:
- Chi nhánh vật t Miền Nam( Tp HCM)
- Chi nhánh vật t Tây Nguyên( Thành phố Buôn Ma Thuột)

- Trạm kinh doanh vật t thiết bị Đà Nẵng( Thành Phố Hà Nội)
- Chi nhánh vật t Nam( Hà Nội)
- Chi nhánh vật t Hải Phòng(T.p Hải Phòng)
- Chi nhánh vật t Thái Nguyên (Thái Nguyên)
- Xí nghiệp vật t vận tải (Hà Nội)
- Xí nghiệp thơng Mại dịch vụ (Hà Nội)
-Xí nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ (Hà Nội)
II.Khảo sát tình hình nhập khẩu vật t và thiết bị toàn bộ tại công
ty MATEXIM:

2.1.Tình hình nhập khẩu hàng hoá vật t và thiết bị toàn bộ tại công ty MATEXIM:
Hoạt động kinh doanh năm 2000 của công ty đạt mức tăng trởng đáng kể so
với năm 1999. Đạt đợc kết quả trên là do công ty đã khai thác và sử dụng tốt các
nguồn thông tin về giá cả, thị trờng hàng hoá trong nớc và nớc ngoài liên quan điến
các nghành kinh doanh để có quyết định kịp thời chính xác .
Về nhập khẩu vật t và thiết bị năm 2000, công ty vẫn duy trì nhập khẩu các
ngành hàng công ty có u thế mạnh là kim khí và thiết bị. năm qua công ty đẵ nhập
khẩu 2.680 tấn kim khí giá trị kim nghạch 1.402.000 USD, trong đó 1.585 tấn thép
chế tạo và thép hợp kim,535 tấn thép tấm và thép lá ....Lợng kim khí nhập khẩu năm
2000 có giảm so với năm 1999 chủ yếu là do mặt hàng phôi thép nhà nớcchỉ cho

25


×