Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu uỷ thác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.34 KB, 65 trang )

Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trước xu hướng tự do hoá thương mại, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm
khuyến khích các doanh nghiệp trong nước đẩy mạnh hoạt động xuất nhập
khẩu. Trong đó hoạt động nhập khẩu giữ vai trò quan trọng vì nó đảm bảo việc
ung cấp các trang thiết bị hiện đại, các sản phẩm thiết yếu mà trong nước không
sản xuất được hoặc sản xuất không hiệu quả. Bên cạnh đó nhập khẩu còn cho
phép Việt Nam tiếp thu khoa học công nghệ và kỹ năng quản lý từ các nước
trên thế giới. Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng có khả năng nhập
khẩu các mặt hàng mà họ có nhu cầu, do vậy họ đã uỷ thác cho doanh nghiệp
khác thực hiện. Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra thuận lợi và an
toàn một nghiệp vụ quan trọng đối với các doanh nghiệp là xay dựng các hợp
đồng. Tuy nhiên trên thực tế do nhiều nguyên nhân mà quá trình thực hiện hợp
đồng nhập khẩu vẫn gặp phải một số vướng mắc, ảnh hưởng đến hiệu quả việc
thực hiện hợp đồng. Vấn đề đặt ra là phải hoàn thiện hơn nữa quá trình thực
hiện hợp đòng nhập khẩu nói chung và hợp đồng nhập khẩu uỷ thác nói riêng
nhằm giảm thiểu rủi ro cho các doanh nghiệp.
Trong thời gian vừa qua hoạt động nhập khẩu của Tổng công ty giấy Việt
Nam chủ yếu là hoạt động nhập khẩu uỷ thác và đạt được kết quả khả quan. Tuy
nhiên trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu uỷ thác không tránh khỏi
vướng mắc. Do vậy qua quá trình thực tập tại Tổng công ty giấy Việt Nam và
được sự hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Đức Khiên, em đã chọn đề tài luận
văn tốt nghiệp là "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình thực hiện hợp
đồng nhập khẩu uỷ thác tại Tổng công ty giấy Việt Nam"
Qua đây em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn thầy giáo Nguyễn
Đức Khiên cùng các cán bộ phòng xuất nhập khẩu của Tổng công ty đã tận tình
chỉ bảo tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành luận văn này
1
Luận văn tốt nghiệp
* Mục đích nghiên cứu:
- Đề tài này được nghiên cứu nhằm hoàn thiện hơn quy trình thực hiện


hợp đồng nhập khẩu uỷ thác tại Tổng công ty giấy Việt Nam
- Đưa ra một số giải pháp cụ thể mà Tổng công ty có thể áp dụng
- Nhằm giúp cho các cán bộ nghiệp vụ xuất nhập khẩu có cách nhìn toàn
diện về thực hiện hợp đồng nhập khẩu sao cho có hiệu quả nhất
- Rút ra kinh nghiệm cho bản thân trong việc thực hiện hợp đồng nhập
khẩu
* Giới hạn nội dung và phạm vi nghiên cứu
- Mức độ tiếp cận nghiên cứu hoạt động nhập khẩu, quy trình thực hiện
hợp đồng nhập khẩu uỷ thác
- Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu uỷ thác tại Tổng
công ty dựa trên cơ sở lý luận và hiểu biết về thực tế và kiến thức đã học
*Phương pháp nghiên cứu
Em đã áp dụng kiến thức học ở trên lớp và hướng dẫn của thầy giáo cũng
như thực tế khi tham gia thực tập tại Tổng công ty Giấy Việt Nam. Luận văn
này được nghiên cứu theo hướng lý luận để phân tích, có nêu lên những tồn tại
của thực trạng dựa trên những suy luận và đánh giá thực tế
Toàn bộ nội dung của luận văn được chia thành 3 phần:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về quá trình thực hiện hợp đồng nhập
khẩu uỷ thác
Chương II: Thực trạng và quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu uỷ
thác tại Tổng công ty Giấy Việt Nam
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình thực hiện hợp
đồng nhập khẩu uỷ thác tại Tổng Công ty Giấy Việt Nam
Qua đây em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn thầy giáo Nguyễn
Đức Khiên cùng các cán bộ phòng xuất nhập khẩu của Tổng công ty đã tận tình
chỉ bảo tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành luận văn này
2
Luận văn tốt nghiệp
Hà Nội ngày 19 tháng 5 năm 2003
Sinh viên

3
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUÁ TRÌNH THỰC
HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU UỶ THÁC
I. Khái niệm về nhập khẩu và nhập khẩu uỷ thác đối với một quốc gia
1. Khái niệm nhập khẩu
Nhập khẩu là hoạt động mua hàng hoá dịch vụ từ nước ngoài về phục vụ cho
nhu cầu tiêu dùng trong nước hoặc tái sản xuất nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Thương mại số 1172-TM/XNK thì hoạt
động nhập khẩu uỷ thác được định nghĩa như sau : “ Nhập khẩu uỷ thác là hoạt
động dịch vụ thương mại dưới hình thức thuê và nhận làm dịch vụ nhập khẩu.
Hoạt động này được thực hiện trên cơ sở hợp đồng uỷ thác nhập khẩu giữa các
doanh nghiệp phù hợp với những quy định của Pháp lệnh hợp đồng kinh tế.”
2. Các hình thức nhập khẩu
2.1. Nhập khẩu trực tiếp
- Đây là hình thức nhập khẩu khó khăn và tự chủ nhất trong các hình thức
nhập khẩu được tiến hành hiện nay. Đây là hoạt động nhập khẩu độc lập
của một doanh nghiệp trực tiếp nghiên cứu thị trường, tính toán chi phí, ký
kết và thực hiện hợp đồng, chịu trách nhiệm về lỗ lãi, đảm bảo đúng
phương hướng chính xác luật pháp quốc gia cũng như quốc tế.
- Hoạt động nhập khẩu trực tiếp có những đặc điểm chủ yếu sau:
+ Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm pháp lý về mọi hoạt động, phải tự
nghiên cứu thị trường, chịu mọi chi phí về giao dịch giao nhận lưu kho, chi
phí quảng cáo, chi phí tiêu thụ hnàg hoá.
+ Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp được tính kim ngạch nhập khẩu
và khi tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu n ày sẽ được tính doanh số và doanh số đó
phải chịu thuế giá trị gia tăng.
4
Luận văn tốt nghiệp

+ Trong loại hình nhập khẩu này thông thường các doanh nghiệp chỉ cần
lập một hợp đồng ngoại được hai bên ký kết còn hợp đồng bán trong nước khi
hàng về sẽ lập sau hoặc bán với các hình thức khác nhau.
2.2. Nhập khẩu uỷ thác ( nhập khẩu gián tiếp)
- Hình thức nhập khẩu uỷ thác hay còn gọi là trung gian nhập khẩu là hình
thức nhập khẩu được thực hiện trong trường hợp : Một doanh nghiệp
trong nước có nhu cầu nhập khẩu một loại mặt hàng nào đó nhưng lại
không đủ khả năng hay khong có quyền trực tiếp nhập khẩu, tiến hành uỷ
thác cho một doanh nghiệp khác có chức năng nhập khẩu trực tiếp và có
năng lực thực hiện hợp đồng nhập khẩu để nhập khẩu hàng hoá đó cho
doanh nghiệp.
Theo hình thức nhập khẩu uỷ thác này sau khi ký kết hợp đồng uỷ thác với
bên giao uỷ thác thì doanh nghiệp nhận uỷ thác sẽ tién hành đàm phán với phía
nước ngoài để làm thủ tục nhập hàng theo yêu cầu của bên uỷ thác và nhận phí
uỷ thác nhập khẩu
- Theo nghị định số 57/1998/NĐ-CP ra ngày 31 tháng 7 năm 1998 của
Chính phủ thì hoạt động kinh doanh nhập khẩu uỷ thác được quy định
như sau:
+ Bên uỷ thác : Thương nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã
đăng ký kinh doanh hoặc đã đăng ký mã số doanh nghiệp kinh doanh nhập
khẩu được uỷ thác nhập khẩu hầng hoá phù hợp với nọi dung của giấy chứng
nhận đã đăng ký kinh doanh
+ Bên nhận uỷ thác : thương nhân đã đăng ký mã số doanh nghiệp kinh
doanh nhập khẩu, được nhận uỷ thác nhập khẩu hàng hoá phù hợp với giấy
chứng nhận kinh doanh.
+ Nghĩa vụ và trách nhiệm bên uỷ thác nhập khẩu và bên nhận uỷ thác nhập
khẩu được quy định cụ thể trong hợp đồng uỷ thác nhập khẩu do các bên
tham gia ký kết thoả thuận.
- Đặc điểm hoạt động kinh doanh nhập khẩu uỷ thác
+ Doanh nghiệp nhận uỷ thác không phải bỏ vốn, không phải nghiên cứu thị

trường tiêu thụ hàng hoá mà chỉ cần đảm nhiệm vai trò là người đại diện cho
bên giao uỷ thác để tìm và giao dịch với phía nước ngoài, ký kết và thực hiện
5
Luận văn tốt nghiệp
hợp đồng uỷ thác cũng như thay cho bên giao uỷ thác tiến hành khiếu nại,
đòi bồi thường (nếu có). Sau khi hoàn thành hợp đồng nhập khẩu uỷ thác,
doanh nghiệp nhận uỷ thác sẽ nhận được một khoản thù lao gọi là phí uỷ
thác. Phí uỷ thác thường được tính theo % tổng giá trị hợp đồng trên cơ sở
thoả thuận giữa hai bên.
+ Khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác các doanh nghiệp nhận uỷ thác chỉ được
tính phí uỷ thác vào doanh thu chứ không được tính giá trị hợp đồng nhập
khẩu uỷ thác vào doanh thu và chỉ chịu thuế giá trị gia tăng trên phần phí uỷ
thác nhận được.
+ Khi nhận uỷ thác các doanh nghiệp nhận uỷ thác phải lập ra hai hợp đồng
• Hợp đồng uỷ thác ( ký kết giữa bên nhận uỷ thác nhập khẩu và bên giao
uỷ thác nhập khẩu) thường gọi là hợp đồng nội
• Hợp đồng nhập khẩu ( ký kết với nước ngoài) thường gọi là hợp đồng
ngoại).
3. Vai trò của nhập khẩu và nhập khẩu uỷ thác
3.1. Vai trò của nhập khẩu
Nhập khẩu là một trong hai hoạt động tạo nên nghiệp vụ xuất nhập khẩu
trong thương mại quốc tế. Có thể hiểu đó là mua hàng hoá dịch vụ từ nước
ngoài về phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước hoặc tái sản xuất nhằm mục
đích thu lợi nhuận. Trước xu hướng khu vực hoá toàn cầu ngày càng được mở
rộng hoạt động nhập khẩu có điều kiện phát triển và thể hiện được vai trò to lớn
không thể thiếu được trong nền kinh tế quốc dân. Cụ thể là:
- Nhập khẩu giúp mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước, cho phép
thoả mãn nhu cầu trong nước bằng việc tiêu dùng một lượng hàng hoá
nhiều hơn khả năng sản xuất trong nước. Trên thực tế chúng ta thấy mỗi
quốc gia có nhu càu tiêu dùng rất đa dạng phong phú và luôn luôn biến

đổi trong khi đó kả năng sản xuất lại bị hạn chế bởi nhiều yếu tố như :
điều kiện tự nhiên, khả năng về vốn và công nghệ, chính sách kinh tế và
xã hội của từng thời kỳ nên nhiều khi đã làm cho sản xuất không đáp ứng
được nhu cầu. Nhờ có hoạt động nhập khẩu mà nhu cầu của nhân dân
trong nước được thoả mán ở mức độ cao hơn.
6
Luận văn tốt nghiệp
- Bên cạnh đó nhập khẩu làm đa dang hoá về chủng loại quy cách các mặt
hàng, góp phần xoá bỏ tình trạng độc quyền trên thị trường, phá vỡ triệt
để nền kinh tế chế độ tự cung tự cấp.
- Nhập khẩu cho phép thực hiện chuyển giao công nghệ, tạo điều kiện cho
công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước, tạo ra sự phát triển vượt
bậc của sản xuất, tiết kiệm chi phí và thời gian, tạo ra sự đồng đều về trình độ
phát triển toàn xã hội.
- Nhập khẩu tạo ra sự cạnh tranh giữa hàng hoá nhập khẩu và hàng hoá sản
xuất trong nước, điều đó sẽ tạo động lực bắt buộc các nhà sản xuất trong nước
phải không ngừng vươn lên loại bỏ các đơn vị sản xuất kinh doanh làm ăn kém
hiệu quả, góp phấn thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Nhập khẩu giả quyết các nhu cầu đặc biệt về các hàng hoá khan hiếm hoặc
hàng hoá kỹ thuật hiện đại mà sản xuất trong nươcs chưa thể đáp ứng được. Mặt
khác nhập khẩu cũng góp phần cải thiện điều kiện làm việc của người lao động
thông qua việc nhập khẩu các phương tiện , công cụ lao động mới tiên tiến và
an toàn hơn
- Nhập khẩu là cầu nối thông suốt giữa các nền kinh tế, thị trường trong nước
và ngoài nước với nhau, tạo điều kiện cho phépphân công lao động xã hội và
hợp tác quốc tế, phát huy được lợi thế so sánh của đất nước trên cơ sở chuyên
môn hoá.
Để phát huy vai trò của hoạt động nhập khẩu còn phụ thuộc vào đường lối
chính sách phát triển của mỗi quốc gia. Việt Nam từ khi bước vào nền kinh tề
thị trường có sự quản lý của Nhà nước, hoạt động nhập khẩu đã có nhiều đổi

mới và phát huy vai trò của nó. Nó tạo nên một thị trường cạnh tranh sôi động,
lành mạnh. Hnàg hoá phong phú đa dạng hơn. Thực tế này đã chứng minh được
một cách rõ ràng nhất của sự ưu việt hơn của nền kinh tế thị trường cũng như
khằng định vai trò không thể thiếu được của hoạt động nhập khẩu trong cơ chế
mới
3.2. Vai trò nhập khẩu uỷ thác
Hoạt động nhập khẩu có ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp cho dùu
doanh nghiệp đó có hay không tham gia vào các hoạt động kinh doanh quốc tế.
Cùng với các hình thức nhập khẩu khác, hình thức nhập khẩu uỷ thác có vai trò
không nhỏ trong việc thúc đẩy sự hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế, cải thiện
hoạt động sản xuất trong nước và nâưng cao đời sống của nhân dân.
7
Luận văn tốt nghiệp
* Đối với doanh nghiệp giao uỷ thác:
- Các doanh nghiệp trong nước chưa được phép tiến hành hoạt động nhập
khẩu trực tiếp nhưng thông qua việc giao uỷ thác vẫn có được hàng nhập khẩu
để kinh doanh phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước
- Đối với các doanh nghiệp giao uỷ thác nhập khẩu có khả năng nhập khẩu
trực tiếp nhưng không có đủ điều kiện để nhập khẩu vẫn có thể thu được lợi ích
nhờ giao uỷ thác nhập khẩu trong các trường hợp sau:
+ Không có đủ điều kiện để tiếp cận các nhà cung cấp nước ngoài
+ Hạn chế về mặt thông tin liên lạc cũng như tình hình thị trường xuất nhập
khẩu. Thiếu hiểu biết về luật pháp tập quán quốc tế, chưa có quan hệ làm ăn với
bạn hàng, chưa có uy tín do đó doanh nghiệp uỷ thác tiến hành nhập khẩu cho
đơn vị kinh doanh khác có sự hiểu biết thông thạo hơn về thị trường nhập khẩu
đã có mối quan hệ với bạn hàng nước ngoài. Nói cách khác tức là doanh nghiệp
giao cho đơn vị có tư cách pháp nhân đối với cơ chế xuất nhập khẩu của Nhà
nước.
+ Về mặt chuyên môn cán bộ nghiệp vụ chưa có hoặc có nhưng chưa đảm
đương được.

+ Các doanh nghiệp có lĩnh vực kinh doanh rộn, nhập khẩu không phải là
khâu chính trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của họ, đồng thời với phí giao
uỷ thác là nhỏ trong tổng lợi nhuận thu được.
+ Ngoài ra có những điều kiện khác mà doanh nghiệp chưa đáp ứng được
như phải tổ chức được hệ thống nhập khẩu hoàn chỉnh, có cán bộ năng lực thực
hiện hoạt động ngoại thương, có một bộ phận đủ sức về tài chính để kiểm tra,
kiểm soát, có một bộ phận chúng từ để giao nhận hàng, có hệ thống luật pháp
am hiểu thông lệ quốc tế, có một bộ phận làm bảo hiểm
* Đối với doanh nghiệp nhận uỷ thác:
- Đây là một hoạt động của doanh nghiệp, mang lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
- Các doanh nghiệp không có đủ điều kiện về vốn để có thể nhập khẩu tự
doanh vẫn có thể tién hành nhập khẩu cho các đơn vị trong nước nhằm th được
8
Luận văn tốt nghiệp
lợi nhuận và tạo mối quan hệ với bên nước ngoại tạo điều kiện cho việc mở
rộng hoạt động nhập khẩu sau này
- Đối với một số doanh nghiệp không có các mặt hàng sản xuất chủ yếu
mà chỉ kinh doanh xuất nhập khẩu đơn thuần thì nhập khẩu uỷ thác là một
hướng kinh doanh an toàn, đòi hỏi chi phí không lớn, không phải nghiên cứu
tìm đầu ra cho hàng nhập khẩu mà vẫn thu được lợi nhuận
II. Bản chất và nội dung hợp đồng nhập khẩu uỷ thác
1. Bản chất của hợp đổng nhập khẩu uỷ thác
Hợp đồng nhập khẩu uỷ thác là hợp đồng thương mại quốc tế được hình
thành giữa một doanh nghiệp trong nước có vốn và ngoại tệ riêng, có nhu cầu
nhập khẩu một số loại hàng hoá dịch vụ đã uỷ thác cho doanh nghiệp có kinh
nghiệm chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thương, tiến hành đàm phán, ký kết
hợp đồng với nước ngoài, làm thủ tục nhập hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ
thác và được hưởng một khoản thù lao gọi là phí uỷ thác.
Đó là sự thoả thuận giữa bên nhập khẩu uỷ thác và khách hàng nước

ngoài. Điều cơ bản là hợp đồng nhập khẩu uỷ thác phải thể hiện ý chí thực sự
thoả thuận không được cưỡng bức lừa dối lẫn nhau và có những nhầm lẫn
không thể chấp nhận được.
Như vậy hợp đồng nhập khẩu uỷ thác là cơ sở để các bên thực hiện quyền
và nghĩa vụ của mình. Bên xuất khẩu có trách nhiệm giao hàng và nhận tiền
hàng, bên nhập khẩu uỷ thác nhận hàng bàn giao cho người uỷ thác và nhận phí
uỷ thác
2. Nội dung hợp đồng nhập khẩu uỷ thác
2.1. Cấu trúc một hợp đồng nhập khẩu uỷ thác
Nội dung một hợp đồng nhập khẩu uỷ thác thường được căn cứ vào hợp
đồng nhập khẩu uỷ thác và nhận uỷ thác đã ký kết giữa người giao uỷ thác và
người nhận uỷ thác.
Một hợp đồng nhập khẩu uỷ thác thường gồm hai phần chính. Phần trình
bày chung và điều khoản hợp đồng
* Phần trình bày chung bao gồm:
9
Luận văn tốt nghiệp
- Số hiệu hợp đồng : Đây không phải là nội dung pháp lý bắt buộc nhưng nó tạo
điều kiện thuận lợi trong quá trình kiểm tra, giám sát, điều hành và thực hiện
hợp đồng của các bên.
- Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng : Nội dung này có thể để ở đầu của
hợp đồng nhưng cũng có thể để cuối hợp đồng. Nếu như trong hợp đồng không
có những thoả thuận gì thêm hợp đồng sẽ có hiệu lực pháp lý kể từ ngày ký kết
- Tên và địa chỉ các bên tham gia ký kết hợp đồng: Đây là phần chỉ rõ các chủ
thể của hợp đồng nên phải nêu rõ ràng, đầy đủ chính xác tên ( theo giấy phép
thành lập) , địa chỉ người đại diện, chức vụ các bên tham gia ký kết hợp đồng.
- Các định nghĩa dùng trong hợp đồng : Trong hợp đồng có thể sử dụng các
thuật ngữ mà các thuật ngữ này có thể ở các quốc gia khác nhau sẽ hiẻu theo
nghĩa khác nhau để tránh sự hiểu nhầm.
- Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng : là Các hiệp định chính thức như đã ký kết

hoặc các nghị định thư ký kết giữa các Bộ ở quốc gia hoặc nêu ra sự tự nguyện
thực sự của hai bên ký kết hợp đồng
* Trong phần Điều khoản của hợp đồng người ta phải ghi rõ nội dung của từng
điều khoản:
- Theo mức độ quan trọng của các điều khoản có thể chia thành:
+ Các điều khoản chủ yếu là các điều khoản bắt buộc phải có đối với hợp
đồng mua bán, thiếu các điều khoản này hợp đồng không có giá trị pháp lý.
Theo luật Thương mại Việt Nam , những nội dung cơ bản đó là : Tiền hàng,
số lượng, quy cách chất lượng, giá cả, phương thức thanh toán, địa điểm và thời
gian giao nhận hàng.
+ Các điều khoản khác : là các điều khoản rất cần thiết cho một hợp đồng
nhưng nếu không có nó hợp đồng vẫn có giá trị pháp lý
- Theo tính chất các điều khoản chia ra:
+ Các điều khoản về hàng hoá như : Tên hàng, số lượng, chất lượng, bao bì,
mã hiệu.
+ Các điều khoản về tài chính: giá, cơ sở tính giá, về thanh toán
10
Luận văn tốt nghiệp
+ Các điều khoản về vận tải: điều kiện thuê tàu, giao hàng…
+ Các điều khoản pháp lý như: luật áp dụng vào hợp đồng khiếu nại, bất khả
kháng, phạt và bồi thường thiệt hại, trọng tài , thời gian, hiệu lụ của hợp đồng.
+ Các điều khoản khác
2.2. Các điều khoản trong hợp đồng nhập khẩu uỷ thác:
Hợp đồng nhập khẩu uỷ thác bao gồm các điều khoản như trong một hợp
đồng nhập khẩu. Ngoài ra nó còn thêm các điều khoản do bên giao và nhận uỷ
thác thoả thuận với nhau.
2.2.1. Các điều khoản về tên hàng
Nhằm giúp các bên xác định sơ bộ loại hàng cần mua bán, do đó phíc định
thật chính xác. Để làm được việc đó người ta dùng các biện pháp: ghi tên hàng
bao gồm tên thông thường, tên khoa học ( Nếu có), tên thương mại. Ghi tên

hàng kèm theo tên địa phương sản xuất ra nó, kèm theo công dụng của hàng
hoá, nhãn hiệu
2.2.2. Điều khoản phẩm chất
Phẩm chất là điều khoản nói lên mặt chất của hàng hoá mua bán. nghĩa là
các tính năng như lý tính hoá tính, quy cách kích thước, tác dụng, công suất,
hiệu suất của hàng hoá đó. Xác định cụ thể phẩm chất của sản phẩm là cơ sở để
xác định giá cả.
Trong điều khoản này cần nêu rõphương pháp xác định phẩm chất, những
tiêu chuẩn hàng hoá đạt được. Có một số phương pháp để xác định phẩm chất
của hàng hoá như mẫu hàng, tiêu chuẩn, nhãn hiệu hàng hoá, tào liệu kỹ thuật,
hàm lượng của một chất chính, trọng lượng tự nhiên , hiện trạng của hnàg hoá,
phương pháp mô tả
2.2.3. Điều khoản số lượng
Đây là điều khoản quan trọng góp phần xác định rõ đối tượng mua bán và
liên quan đến trách nhiệm của bên mua và bán. Điều khoản về số lượng quy
định số lượng hàng hoá giao nhận, đơn vị tính, phương pháp xác định trọng
lượng, số lượng hàng phải ghi chính xác rõ ràng theo thoả thuận của các bên
11
Luận văn tốt nghiệp
chủ thể và tính theo đơn vị đo lường hợp pháp của nhà nước với từng loại hàng
hoá kg, tạ tấn, MT.
Nếu tính trọng lượng phải ghi cả trọng lượng tịnh và trọng lượng cả bì.
Ngoài ra có thêm trọng lượng thương mại (trọng lượng hàng có độ ẩm tiêu
chuẩn) và trọng lượng lý thuyết (trọng lượng quy định tính theo thiết kế). Nếu
số lượng hàng hoá giao nhận quy định phỏng chừng thì phải quy định người
được phép quy định đúng sai về số lượng và giá cả tính cho số lượng hàng hoá
đó
2.2.4. Điều khoản giao hàng
Thời hạn giao hàng là thời hạn mà người bán hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng. Trong mua bán quốc tế có 3 kiểu quy định thời hạn giao hàng: thời hạn

giao hàng có định kỳ, giao hàng ngay và giao hàng có định kỳ.
Đặc điểm giao hàng: việc lựa chọn giao hàng có liên quan chặt chẽ đến
phương thức chuyên chở hàng và điều kiên cơ sở giao hàng.
Phương thức giao hàng gồm các bước sau:
+ Giao nhận sơ bộ là bước đầu xem xét xác định ngay tại địa điểm sản xuất
hoặc nơi gửi hàng sự phù hợp về số lượng chất lượng hàng hoá so với hợp đồng.
+ Giao nhận số lượng: là xác định số lượng thực tế của hàng được giao
+ Giao nhận về chất lượng là việc kiểm tra hàng hoá về các tính năng công dụng
kích thước..
+ Giao nhận cuối cùng là sự xác nhận người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng
2.2.5. Điều khoản giá cả
Trong điều khoản này xác định đồng tiền tính giá, mức giá, phương pháp
quy định giá, giảm giá, điều kiện cơ sở giao hàng tương ứng
2.2.6. Điều khoản thanh toán
- Đồng tiền thanh toán được thoả thuận giữa bên uỷ thác và đối tác nước
ngoại thông thường là ngoại tệ mạnh
- Thời hạn thanh toán là thời hạn thoả thuận để trả tiền trước, trả tiền ngay
hoặc trả tiền sau. Thông thường người ta thường hay sử dụng kết hợp cả
3 loại trên
- Phương thức thanh toán gồm : nhờ thu, tín dụng chứng từ, chuyển tiền,
chuyển tài khoản. trong đó phương thức nhờ thu và tín dụng chứng từ là
phổ biến nhất
12
Luận văn tốt nghiệp
2.2.7. Điều khoản về bao bì, ký mã hiệu
Điều khoản về bao bì gồm: chất lượng, phương pháp cung cấp bao bì và
giá cả nhằm đảm bảo cho lộ trình vận chuyển và bảo quản hàng đồng thời nâng
cao tính hấp dẫn cho sản phẩm
Quy định về ký mã hiệu: phải được viết bằng sơn hoặc mực không phai
không nhoè, phải dễ đọc dễ thấy... nhằm tạo thuận tiện cho việc giao nhận bốc

dỡ và bảo quản hàng hoá
2.2.8. Điều khoản về bảo hành
• Thời gian bảo hành : cần phải quy định rõ ràng
• Nội dung bảo hành: quy định nghĩa vụ và trách nhiệm người bán trong
thời gian bảo hành
2.2.9. Điều khoản về khiếu nại
Các bên chỉ được quyền khiếu nại khi có tranh chấp xảy ra. Điều khoản
này quy định về thời hạn khiếu nại thể thức khiếu nại và nghĩa vụ các bên khiếu
nại..
2.2.10. Điều khoản trọng tài
Quy định các nội dung: ai là người đứng ra xét xử, luật áp dụng vào việc
xét xử, địa điểm tiến hành trọng tài, cam kết chấp hành tài quyết, phân định chi
phí trọng tài
2.2.11. Điều khoản về trường hợp miễn trách (bất khả kháng)
Bất khả khang là những rủi ro ngẫu nhiê không thể lường trước được xảy
ra làm hư hại phá huỷ hay mất mát hàng hoá. Để được miễn trách nhiệm người
gây ra thiệt hại chứng minh được là bất khả kháng và mình làm hết trách nhiệm
có thể mà thiệt hại vẫn xảy ra
2.2.12.. Điều khoản về phạt và bồi thường
13
Luận văn tốt nghiệp
Quy định các trường hợp bồi thường, cách thức phạt, giá trị phạt. Tuỳ
theo từng hợp đồng có thể có riêng điều khoản phạt và bồi thường hoăcj kết hợp
với các điều khoản giao hàng thanh toán
3. Điều kiện hiệu lực của hợp đồng nhập khẩu uỷ thác
Theo Luật Thương mại Việt Nam thì hợp đồng Thương Mại Quốc Tế có
hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau:
- Chủ thể hợp đồng là bên Mua và bên Bán phải có đủ tư cách pháp lý. Chủ
thể nước ngoài là thương nhân và tư cách pháp lý của họ xác định căn cứ theo
pháp luật của họ. Chủ thể bên Việt Nam phải là thương nhân được phép hoạt

động thương mại trực tiếp với nước ngoài.
- Hàng hoá theo hợp đồng là hàng hoá được phép mua bán theo quy định của
pháp luật nước bên mua và nước bên bán
- Hợp đồng nhập khẩu uỷ thác phải có nội dung chủ yếu của hợp đồng mua
bán hàng hoá. Các nội dung chủ yếu đó là: Tên hàng, số lượng, quy cách phẩm
chất, giá cả, phương thức thanh toán và thời hạn giao hàng
- Hợp đồng nhập khẩu uỷ thác phải được lập thành văn bản
- Nội dung của hợp đồng nhập khẩu uỷ thác phải phù hợp với nội dung của
hợp đồng giao uỷ thác
4. Luật điều chỉnh hợp đồng nhập khẩu uỷ thác
Hợp đồng nhập khẩu uỷ thác phải tuân theo luật quốc tế (các công ước , hiệp
định quốc tế), luật quốc gia, các tập quán quốc tế nếu được dẫn chiếu vào trong
hợp đồng
III. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu uỷ thác
Việc thực hiện hợp đồng là công việc phức tạp đòi hổi phải tuân thủ pháp
luật quốc gia và giữ chữ tín cho đơn vị mình, đồng thời phải cố gắng tiết kiệm
các chi phí lưu thông, nâng cao các doanh số và hiệu quả công việc. Việc thực
hiện hợp đồng thông qua các bước sau:
1. Mở L/C ( nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng L/C)
Khi một hợp đồng nhập khẩu quy định tiền hàng được thanh toán bằng thư
tín dụng L/C thì một trong các công việc đầu tiên mà bên mua phải làm để thực
hiện hợp đồng đó là việc mở L/C. Thời gian mở L/C nếu hợp đồng quy định thì
14
Luận văn tốt nghiệp
sẽ phụ thuộc vào khoảng thời gian chào hàng. Thông thường L/C được mở
khoảng 20 – 30 ngày trước khi bên bán giao hàng.
Thủ tục mở L/C sẽ do đơn vị nhận uỷ thác thực hiện và bên giao uỷ thác phải
giao tiền hoặc mở tài khoản để bên nhận uỷ thác tiến hành mở L/C. Trong số
các giấy tờ gửi ngân hàng thì đơn xin mở L/C là quan trọng nhất vì nó là căn cứ
pháp lý để giải quyết tranh chấp giữa người mở L/C và ngân hnàg mở L/C. Căn

cứ mở L/C là các điều khoản trong hợp đồng và trách nhiệm của người mua là
để kiểm tra bộ chứng từ xem cả nội dung và hình thức đã hợp với L/C chưa. Khi
đã đầy đủ thì chấp nhận trả tiền cho ngân hàng và ngân hành sẽ giao bộ chứng
từ để người mua nhận hàng.
* Những giấy tờ cần thiết để đến ngân hàng xin mở L/C
- Đơn xin mở L/C
- Hợp đồng ngoại thương
- Hợp đồng uỷ thác ( nếu là nhập khẩu uỷ thác)
- Quota ( nếu là hàng hoá quản lý bằng hạn ngạch)
- Phương án kinh doanh hàng trả chậm ( nếu L/C trả chậm)
Ngân hàng mở L.C có nghĩa vụ căn cứ vào đơn yêu cầu mở L/C của người
nhập khẩu để mở L/C cho người xuất khẩu hưởng và thông báo việc mở L/C
này cho người xuất khẩu biết.
2. Thuê tàu lưu cước ( nếu có trong hợp đồng)
Thực tế đối với các đơn vị kinh tế tham gia vào hoạt động ngoại thương đủ
điều kiện về tàu vận chuyển và nghiệp vụ thuê tàu biển quốc tế còn hạn chế nên
các doanh nghiệp Việt Nam thường hay nhập khẩu theo điều kiện CIF tức là
việc thuê tàu do bên nhập khẩu chịu trách nhiệm. Cơ sở pháp lý chính là các
hợp đồng thuê tàu hay là hợp đồng uỷ thác thuê tàu trong đó ghi thoả thuận giữa
các bên về việc vận chuyển. Trong trường hợp phải thuê tàu chúng ta cần dựa
vào căn cứ sau:
- Những điều khoản trong hợp đồng
- Đặc điểm của hàng hoá
15
Luận văn tốt nghiệp
- Điều kiện vận tải:
Tuỳ thuộc và khối lượng và đặc điểm của hàng hoá cần chuyên chở mà lựa
chọn thuê tàu cho phù hợp, đảm bảo thuận lợi nhanh chóng. Nếu hàng hoá có
khối lượng lớn, phức tạp thì nên thuê tàu chuyến.
3. Mua bảo hiểm ( nếu có trong hợp đồng)

Do chuyên chở hàng hoá hay gặp rủi ro và tổn thất, bởi vậy trong thương
mại quốc tế các doanh nghiệp thường phải mua bảo hiểm cho hàng hoá. Các
đơn vị kinh daonh khi mua bảo hiểm phải xác lập lên một hợp đồng bảo hiểm.
Tuỳ từng hoàn cảnh và đặ điểm tính chất của hàng hoá, điều kiện vận chuyển
mà người ta quyết định mua bảo hiểm bao hay bảo hiểm chuyến. Các dơn vị
kinh doanh khi mua bảo hiểm phải làm hợp đồng với công ty bảo hiểm. Trong
hợp đồng phỉa ghi đầy đủ các nội dung sau:
- Tên người mua bảo hiểm
- Tên hàng hoá cần bảo hiểm
- Loại bao bì quy cách đóng gói, ký mã hiệu của hàng hoá cần bảo hiểm
- Tên loại phương tiện vận chuyển
- Bến đi bến đến của hàng hoá
- Ngày tháng phương tiện vận chuyển hàng hoá rời bến
- Số vận đơn
- Giá trị hàng hoá được bảo hiểm và số tiến bảo hiểm
- Điều kiện bảo hiểm
- Nơi thanh toán bồi thường
- Địa điểm ngày tháng ký kết hợp đồng
- Tên công ty bảo hiểm và chữ ký của hai bên
4. Làm thủ tục Hải quan:
16
Luận văn tốt nghiệp
Thủ tục Hải quan là một công cụ để quản lý hoạt động buôn bán theo pháp
luật của Nhà nước để ngăn chặn buôn lậu. Theo pháp luật Việt Nam hiện hành
hàng hoá khi qua cửa khẩu Việt Nam đều phải làm thủ tục Hải quan. Thủ tục
hải quan gồm ba bước sau:
+ Khai báo Hải quan : nhằm mục đích để cơ quan Hải quan kiểm tra tính hợp
pháp của hoạt động nhập khẩu, hàng hoá nhập khẩu là cơ sở để tính thuế hoặc
miễn giảm thuế. Do đó chủ hàng phải khai chi tiết về hàng hoá vào tờ khai Hải
quan để cơ quan Hải quan kiểm tra thủ tục giấy tờ.

+ Xuât trình hnàg hoá: Doanh nghiệp nhập khẩu phải xuất trình hàng hoá để
Hải quan đối chiếu hàng hoá được khia trong tờ khi với bên ngoài thực tế để
quyết định cho nhập hay không.
+ Thực hiện các quyết định của Hải quan: sau khi kiểm tra xong giấy tờ, hải
quan sẽ có quyết định. Mọi quyết định của hải quan là hình thức cưỡng chế
doanh nghiệp phải thực hiện, nếu có hành vi vi phạm sẽ truy cứu trách nhiệm
hình sự.
5. Nhận hàng nhập khẩu
Theo nghị định 200 CP ngày 31/12/1993 của Chính phủ về mọi việc giao
nhận đều phải uỷ thác qua cảng, khi hàng về thì đơn vị này có trách nhiệm bảo
quản hàng hoá đó trong quá trình xếp dỡ, lưu kho, lưu bãi và báo cho chủ hàng
biết để làm thủ tục nhận hàng. Do vậy đơn vị kinh doanh phải trực tiếp hoặc
gián tiếp thông qua một đơn vị nhận uỷ thác giao nhận tiến hành các công việc
sau:
+ Ký kết hợp đồng uỷ thác với cơ quan vận tải ( ga, cảng) và việc gia nhận
hàng từ tàu
+ Thông báo cho cơ quan vận tải kế hoách kế tiếp nhận hàng nhập khẩu hàng
năm, từng quý, lịch tàu, cơ cấu mặt hàng, điều kiện kỹ thuật khi bốc dỡ, vận
chuyển, tiếp nhận
+ Cung cấp tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng như vận đơn, lệnh giao
hàng
+ Thông báo cho đơn vị trong nước đặt mua hàng ( nếu hàng nhập khẩu cho
một đơn vị trong nước) và dự kiến ngạch hàng về, ngày thực tế tàu chở hàng về
đến cảng, hoặc toa xe chở hnàg về đến cảng sân giao nhận
17
Luận văn tốt nghiệp
+ Thanh toán cho cơ quan vận tải các phí tổn về giao nhận bốc xếp, bảo quản
và vận chuyển hàng hoá
+ Theo dõi việc giao nhận hàng, đôn đốc cơ quan vận tải lập các biên bản về
hàng hoá và giải quyết trong phạm vi quyền hạn của mình vấn đề xẩy ra trong

giao nhận.
6. Kiểm tra giao hàng cho người uỷ thác
Sau khi nhận hàng nhập khẩu , bên nhận uỷ thác sẽ cùng với bên giao uỷ
thác, công ty giám định hàng hoá, cơ quan ga, cảng, cơ quan kiểm dịch động
thực vật kiểm tra. Nếu trong quá trình kiểm tra phát hiện thấy có tổn thất hư
hỏng thì bên nhận uỷ thác phải lập thư dự kháng và lập ngay một biên bản giám
định yêu cầu cơ quan kho cảng, công ty giám định.. do hai bên chọn ký nhận.
Biên bản đó là bằng chứng để bên nhận uỷ thác khiếu nại bên xuất khẩu. Nếu
làm tốt việc kiểm tra hàng hoá, phát hiện kịp thời những sai sót và đòi bên xuất
khẩu bồi thường ngay thì sẽ đẩy nhanh tốc độ thực hiện hợp đồng, tránh rủi ro
cho người uỷ thác đồng thời bên nhận uỷ thác giữ được chữ tín cho người uỷ
thác.
Tuỳ theo sự thoả thuận của đơn vị giao uỷ thác và bên nhận uỷ thác mà việc
giao hàng có thể diễn ra tại cảng hoặc tại đơn vị chủ đầu tư
7. Làm thủ tục thanh toán
Sau khi bên chủ đầu tư và bên nhập khẩu uỷ thác kiểm tra hàng hoá, nếu
không có gì sai sót thì bên nhập khẩu uỷ thác sẽ thanh toán phần còn lại giá trị
của hợp đồng. Đồng thời bên nhập khẩu uỷ thác cũng thanh toán tiền hpí uỷ
thác với bên giao uỷ thác. Căn cứ vào hợp đồng uỷ thác được ký kết bên nhận
uỷ thác có quyền được nhận phí uỷ thác, khoản phí uỷ thác là tỷ lệ % trên tổng
giá trị hợp đồng. Tỷ lệ này lớn hay nhỏ tuỳ thuốc vào tài ngoại giao, mối quan
hệ giữa hai bên và cả tính chất công việc được uỷ thác. ngoài chi phí uỷ thác,
nếu hai bên có thoả thuận khác về các chi phí liên quan do bên nào chịu thì bên
đó phải có trách nhiệm với thoả thuận đó. Tuỳ theo thoả thuận có thể chi phí uỷ
thác do bên uỷ thác có quyền thanh toán trực tiếp teo hoá đơn. Đồng tiền thanh
toán ở đây được quy định trong hợp đồng và người uỷ thác thanh toán trực tiếp
cho người nhận uỷ thác hoặc chuyển vào tài khoản tiền gửi của người nhận uỷ
thác ở ngân hàng. Kết quả kinh doanh của bên nhận uỷ thác là khoản phí thu
được từ hợp đồng uỷ thác nhập khẩu. Đơn vị nhận uỷ thác chỉ được phép ghi
giá trị nhập khẩu và kinm ngạch nhập khẩu mà không được ghi vào doanh thu.

Bên nhận uỷ thác phải nộp thuế doanh thu trên khoản phí uỷ thác thu được
18
Luận văn tốt nghiệp
thông thường là 15 % trên tổng phí uỷ thác. Ngoài ra công ty còn phải nộp các
khoản thuế khác như thuế xuất nhập khẩu trực tiếp, thuế lợi tức…
8. Giải quyết tranh chấp phát sinh ( nếu có)
Hợp đồng nhập khẩu là hợp đồng mang tính chất quốc tế nên thủ tục giải
quyết phụ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên nhưng phải mang tính chất quốc
tế như giả quyết tranh chấp theo thủ tục trọng tài quốc tế hoặc toà án quốc tế…
đại diện cho phía nhập khẩu là bên nhận uỷ thác. Thủ tục giải quyết tranh chấp
bao gồm các giải quyết theo thủ tục trọng tài hoặc theo toà án quốc tế. Trước
hết, các bên phải có sự thương lượng hoà giải lẫn nhau, nếu không tự hoà giải
được với nhau thì phải đưa ra cơ quan trọng tài hoặc toà án giải quyết. Tại cơ
quan này, cũng có bước hoà giải và nếu hoà giải không thành thì sẽ giải quyết
bằng trọng tài hay toà án. phán quyết của cơ quan này có giá trị pháp lý buộc
các bên phải chấp hành.
Đối với hợp đồng giao uỷ thác và nhận uỷ thác, do tính chất hợp đồng trong
phạm vi quốc gia nên khi có tranh chấp xảy ra nếu hai bên không hoà giải đưọc
thì sẽ đưa rav toà án ở Việt Nam do hai bên thoả thuận.
9. Thanh lý hợp đồng
Khi hoàn tất việc giao hàng cho bên giao uỷ thác mà không phát sinh khiếu
kiện, tranh chấp thì coi như hợp đồng uỷ thác nl đã được hoàn tất. Khi đó hai
bên giao và nhận uỷ thác sẽ thoả thuận ngày giờ và địa điểm để cùnh nhau ký
vào biên bản thanh lý hợp đồng. Việc ký biên bản thanh lý là sự xác nhận việc
hoàn thành hợp đồng của bên nhận đối với bên giao đã được thanh toán đầy đủ
tiền hnàg, các chi phí và nhận được uỷ thác. Trong trường hợp đến lúc ký biên
bản thanh lý mà một trong hai bên vẫn chưa thực hiện xong hoàn thành nghĩa
vụ của mình thì hợp đồng coi là thanh toán xong, khi nghĩa vụ hoàn tất.
Nội dung của biên bản thanh lý gồm:
+ Tên và địa chỉ của bên giao và bên nhận uỷ thác

+ Hàng hoá (như trong hợp đồng đã ký)
+ Thanh toán ( ghi rõ các khoản tiền mà bên giao đã chuyển)
+ Các khoản mục khác
19
Luận văn tốt nghiệp
Trên đây là quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu uỷ thác khi tiến hành
hoạt động kinh doanh của mình các bên phải nghiêm túc chấp hành và tuân thủ
pháp luật một cách triệt để. Đó chính là toàn bộ cơ sở cho các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực xuât nhập khẩu có thể vận dụng vào hoạt động kinh
doanh của mình.
20
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
NHẬP KHẨU UỶ THÁC THỰC HIỆN TẠI TỔNG
CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM (VINAPIMEX)
I. TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
1. Quá trình hình thành và phát triển của VINAPIMEX
Tổng công ty Giấy Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo
quyết định của Thủ tướng chính phủ , Tổng công ty có quy mô lớn, bao gồm
nhiều đơn vị thành viên trong đó có cả các doanh nghiệp hạch toán độc lập,
doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc và đơn vị sự nghiệp. Các doanh nghiệp thành
viên có quan hệ gắn bó chặt chẽ phụ thuộc lẫn nhau về lợi ích kinh tế, tài chính,
công nghệ thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị hoạt động trong lĩnh vực công
nghiệp giấy và trồng rừng nguyên liệu giấy.
Tiền thân của Tổng công ty Giấy Việt Nam ngày nay là công ty Giấy- Gỗ-
Diêm toàn quốc thành lập năm 1975. Năm 1976, công ty Giấy- Gỗ- Diêm được
tách thành công ty Giấy – Gỗ – Diêm phía Bắc và công ty Giấy –Gỗ – Diêm
phía Nam..
Từ những năm1989 đến năm1993 nó được chuyển thành các xí nghiệp sản

xuất và xuất khẩu Giấy – Gỗ – Diêm Việt Nam. Ngày 23/3/1993, Tổng công ty
Giấy – Gỗ – Diêm được thành lập theo quyết định số204/CNn-TCLĐ của bộ
công nghiệp nhẹ, có tên giao dịch đối ngoại là VIET NAM WOOD MATCH
PAPER COPPORATION gọi tắt là VINAPIMEX có trụ sở tại 25A Lý Thường
Kiệt, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Sau 2 năm hoạt động, để phù hợp với điều kiện mới, nhằm thực hiện với
quyết định số 91/TTG ngày 07 tháng 3 năm 1994 của Thủ Tướng Chính Phủ về
việc thành lập các tập đoàn kinh doanh, Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp nhẹ đã đề
nghị với chính phủ thành lập Tổng công ty Giấy Việt Nam trên cơ sở Tổng công
ty Giấy – Gỗ – Diêm Việt Nam.
21
Luận văn tốt nghiệp
Ngày 29 tháng 4 năm 1995 Thủ Tướng Chính phủ ra quyết định số 256/TTG
thành lập Tổng công ty Giấy Việt Nam với tên giao dịch quốc tế là VIET NAM
PAPER CORPORATION( gọi tắt là VINAPIMEX) trụ sở chính tại 25 A Lý
Thường Kiệt quận Hoàn Kiếm Hà Nội. Tổng công ty có tài khoản tiền Việt
Nam 710A.00332 tại Ngân hàng Công Thương khu vực Hai Bà Trưng Hà Nội,
tài khoản ngoại tệ 362111370509 tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Tổng công ty Giấy Việt Nam là Tổng công ty Nhà nước hoạt động kinh
doanh với mục tiêu chủ yếu là lợi nhuận, có tư cách pháp nhân, có quyền và
nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong
phạm vi số vốn do Tổng công ty quản lý. Tổng công ty có con dấu riêng, có tài
sản và các quỹ tập trung được mở tài khoản tại ngân hàng trong nước và nước
ngoài theo quy định của công ty. Ngoài ra các hoạt động phải tuân theo điều lệ
công ty.
2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Tổng công ty Giấy Việt Nam
2.1. Cơ cấu tổ chức
Tổng công ty Giấy Việt Nam được thành lập và hoạt động theo quyết định số
91/TTG ngày 7 thnág 3 năm 1994 của Thủ Tướng Chính Phủ với cơ cấu tổ chức
bộ máy gồm có như sau:

- Hội đồng quản trị và Ban kiển soát
- Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc
- Các đơn vị thành viên trong Tổng công ty
Cơ quan Tổng giám đốc có hai phó Tổng giám đốc, phụ trách các lĩnh vực
tài chính nguyên liệu và các dự án đầu tư.
Bên dưới là các phòng nghiệp vụ, gồm:
- Phòng xuất nhập khẩu
- Phòng tài chính kế toán
- Phòng quản lý kỹ thuật
- Phòng nguyên vật liệu
- Phòng tổ chức lao động và đào tạo
- Phòng quản lý dự án
- Phòng nghiên cứu phát triển
22
Luận văn tốt nghiệp
Ngoài ra, ở miền Bắc có các cửa hàng tiêu thụ sản phẩm, ở miền Nam có chi
nhành của Tổng công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh. Phòng xuất nhập khẩu có
đại diện tại Bãi Bằng, Hải Phòng, Thành phó Hồ Chí Minh, Stokhoml ( Thuỵ
Điển)
Dưới đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của Tổng công ty
Trong số các phòng ban trực thuộc Tổng công ty thì phòng xuất nhập khẩu
ngoài văn phòng chính thuộc Tổng công ty , còn có các chi nhánh ở Hà Nội, Hải
Phòng, Bãi Bằng, Thành phố Hồ Chí Minh.
23
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
Ban kiểm
soát
Tổng giám
đốc

Phó tổng
giám đốc
tài chính
Phó tổng
giám đốc
nguyên liệu
Chi
nhánh
phía
Nam
Viện
CNgiấy
&Xenlu

Trường
đào tạo
CB-
CNV
Các đơn
vị thnàh
viên
Công
ty tài
chính
P.Tài
chính
kế toán
P. kế
hoạch
kinh

doanh
P.
Xuất
nhập
khẩu
P.
nguyên
vật liệu
P.
quản
lý kỹ
thuật
P.
quản
lý dự
án
P. Tổ
chức
lao
động
và đào
tạo
Văn
phòng
Luận văn tốt nghiệp
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của VINAPIMEX
Lĩnh vực hoạt đông chủ yếu của Tổng công ty là chuẩn bị các yếu tố đàu
vào, nhập khẩu máy móc thiết bị vật tư, phụ tùng nguyên vật liệu phục vụ cho
sản xuất trong nước, tiến hành các hoạt đỗng kinh doanh trong nước và xuất
khẩu uỷ thác.

Hoạt động của Tổng công ty có liên quan đến hoạt động của nhiều ngành
công nghiệp khai thác trong nền kinh tế quốc dân như ngành than, ngành điện,
ngành hoá chất, ngành lâm nghiệp, điện tử, hàng tiêu dùng và quan hệ trực tiếp
với các cơ quan quản lý Nhà nước nhe Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Thương Mại,
Bộ Tài chính, Tổng Cục thuế và Hải Quan… Vì vậy nó chịu ảnh hưởng nhiều
của môi trường vĩ mô và các chính sách kinh tế xã hội.
Tổng công ty có các chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh giấy theo quy định và kế hoạch
phát triển ngành giấy của nhà nước, bao gồm: xây dựng kế hoạch phất
triển đầu tư tạo nguồn vốn đầu tư, tổ chức vùng nguyên liệu giấy, sản
xuất tiêu thụ sản phẩm, cung ứng vật tư trang thiết bị ngàh giấy. Đầu tư
liên doanh với các tổ chức kinh tế trong nước và ngoài nước theo quy
định của pháp luật
- Quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn đất đai tài nguyên và các nguồn lực
khác do nhà nước giao theo quy định của pháp luật để thực hiện mục tiêu
nhiệm vụ kinh doanh. Trong đó phải chú ý vấn đề bảo toàn phát triển vốn
nhà nước giao bao gồm cả vốn đầu tư vào các doanh nghiệp khác.
- Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
công nghệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổ chức bồi dưỡng đào
tạo cán bộ nhân viên phù hợp với tình hình mới đáp ứng nhu cầu phát
triển của Tổng công ty.
Trong đó chức năng nhiệm vụ chủ yếu của Tổng công ty là sản xuất và kinh
doanh các sản phẩm giấy, gỗ diêm tiến hành nhập khẩu các vật tư phụ tùng
24
Luận văn tốt nghiệp
nguyên vật liệu phục vụ sản xuất trong nước và tiến hành các hoạt động nhập
khẩu uỷ thác.
3. Khái quát hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Giấy Việt Nam
3.1 Lĩnh vực kinh doanh
Tổng công ty Giấy Việt Nam kinh doanh ở các lĩnh vực sau:

- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm giấy gỗ diêm .Ngoài ra có thể xuất
khẩu các sản phẩm này ( năm 2002 công ty cổ phần Diêm Thống Nhất
xuất khẩu các sản phẩm que diêm + hộp diêm trị giá 33. 045 USD).
- Nhập khẩu các thiết bị vật tư phụ tùng nguyên vật liệu phục vụ cho sản
xuất trong nước. Ngành nghề kinh doanh chính của Tổng công ty là nhập
khẩu uỷ thác và nhập khẩu tự kinh doanh nhưng chủ yếu là nhập khẩu uỷ
thác.
3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Tổng công ty Giấy
Việt Nam trong những năm gần đây.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2000- 2002
25

×