Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu uỷ thác tại Tổng công ty giấy Việt Nam.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.96 KB, 65 trang )

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trước xu hướng tự do hoá thương mại, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm
khuyến khích các doanh nghiệp trong nước đẩy mạnh hoạt động xuất nhập
khẩu. Trong đó hoạt động nhập khẩu giữ vai trị quan trọng vì nó đảm bảo việc
ung cấp các trang thiết bị hiện đại, các sản phẩm thiết yếu mà trong nước không
sản xuất được hoặc sản xuất khơng hiệu quả. Bên cạnh đó nhập khẩu cịn cho
phép Việt Nam tiếp thu khoa học công nghệ và kỹ năng quản lý từ các nước
trên thế giới. Tuy nhiên khơng phải doanh nghiệp nào cũng có khả năng nhập
khẩu các mặt hàng mà họ có nhu cầu, do vậy họ đã uỷ thác cho doanh nghiệp
khác thực hiện. Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra thuận lợi và an
toàn một nghiệp vụ quan trọng đối với các doanh nghiệp là xay dựng các hợp
đồng. Tuy nhiên trên thực tế do nhiều nguyên nhân mà quá trình thực hiện hợp
đồng nhập khẩu vẫn gặp phải một số vướng mắc, ảnh hưởng đến hiệu quả việc
thực hiện hợp đồng. Vấn đề đặt ra là phải hoàn thiện hơn nữa q trình thực
hiện hợp địng nhập khẩu nói chung và hợp đồng nhập khẩu uỷ thác nói riêng
nhằm giảm thiểu rủi ro cho các doanh nghiệp.
Trong thời gian vừa qua hoạt động nhập khẩu của Tổng công ty giấy Việt
Nam chủ yếu là hoạt động nhập khẩu uỷ thác và đạt được kết quả khả quan. Tuy
nhiên trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu uỷ thác khơng tránh khỏi
vướng mắc. Do vậy qua quá trình thực tập tại Tổng công ty giấy Việt Nam và
được sự hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Đức Khiên, em đã chọn đề tài luận
văn tốt nghiệp là "Một số giải pháp nhằm hồn thiện q trình thực hiện hợp
đồng nhập khẩu uỷ thác tại Tổng công ty giấy Việt Nam"
Qua đây em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn thầy giáo Nguyễn
Đức Khiên cùng các cán bộ phòng xuất nhập khẩu của Tổng cơng ty đã tận tình
chỉ bảo tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành luận văn này

1



Luận văn tốt nghiệp

* Mục đích nghiên cứu:
- Đề tài này được nghiên cứu nhằm hồn thiện hơn quy trình thực hiện
hợp đồng nhập khẩu uỷ thác tại Tổng công ty giấy Việt Nam
- Đưa ra một số giải pháp cụ thể mà Tổng cơng ty có thể áp dụng
- Nhằm giúp cho các cán bộ nghiệp vụ xuất nhập khẩu có cách nhìn tồn
diện về thực hiện hợp đồng nhập khẩu sao cho có hiệu quả nhất
- Rút ra kinh nghiệm cho bản thân trong việc thực hiện hợp đồng nhập
khẩu
* Giới hạn nội dung và phạm vi nghiên cứu
- Mức độ tiếp cận nghiên cứu hoạt động nhập khẩu, quy trình thực hiện
hợp đồng nhập khẩu uỷ thác
- Hồn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu uỷ thác tại Tổng
công ty dựa trên cơ sở lý luận và hiểu biết về thực tế và kiến thức đã học
*Phương pháp nghiên cứu
Em đã áp dụng kiến thức học ở trên lớp và hướng dẫn của thầy giáo cũng
như thực tế khi tham gia thực tập tại Tổng công ty Giấy Việt Nam. Luận văn
này được nghiên cứu theo hướng lý luận để phân tích, có nêu lên những tồn tại
của thực trạng dựa trên những suy luận và đánh giá thực tế
Toàn bộ nội dung của luận văn được chia thành 3 phần:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về quá trình thực hiện hợp đồng nhập
khẩu uỷ thác
Chương II: Thực trạng và quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu uỷ
thác tại Tổng công ty Giấy Việt Nam
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình thực hiện hợp
đồng nhập khẩu uỷ thác tại Tổng Công ty Giấy Việt Nam
Qua đây em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn thầy giáo Nguyễn
Đức Khiên cùng các cán bộ phòng xuất nhập khẩu của Tổng cơng ty đã tận tình

chỉ bảo tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành luận văn này

2


Luận văn tốt nghiệp

Hà Nội ngày 19 tháng 5 năm 2003
Sinh viên

3


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUÁ TRÌNH THỰC
HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU UỶ THÁC
I. Khái niệm về nhập khẩu và nhập khẩu uỷ thác đối với một quốc gia
1. Khái niệm nhập khẩu
Nhập khẩu là hoạt động mua hàng hố dịch vụ từ nước ngồi về phục vụ cho
nhu cầu tiêu dùng trong nước hoặc tái sản xuất nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Thương mại số 1172-TM/XNK thì hoạt
động nhập khẩu uỷ thác được định nghĩa như sau : “ Nhập khẩu uỷ thác là hoạt
động dịch vụ thương mại dưới hình thức thuê và nhận làm dịch vụ nhập khẩu.
Hoạt động này được thực hiện trên cơ sở hợp đồng uỷ thác nhập khẩu giữa các
doanh nghiệp phù hợp với những quy định của Pháp lệnh hợp đồng kinh tế.”
2. Các hình thức nhập khẩu
2.1. Nhập khẩu trực tiếp
Đây là hình thức nhập khẩu khó khăn và tự chủ nhất trong các hình thức

nhập khẩu được tiến hành hiện nay. Đây là hoạt động nhập khẩu độc lập của
một doanh nghiệp trực tiếp nghiên cứu thị trường, tính tốn chi phí, ký kết và
thực hiện hợp đồng, chịu trách nhiệm về lỗ lãi, đảm bảo đúng phương hướng
chính xác luật pháp quốc gia cũng như quốc tế.
- Hoạt động nhập khẩu trực tiếp có những đặc điểm chủ yếu sau:
+ Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm pháp lý về mọi hoạt động, phải tự
nghiên cứu thị trường, chịu mọi chi phí về giao dịch giao nhận lưu kho, chi
phí quảng cáo, chi phí tiêu thụ hnàg hố.
+ Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp được tính kim ngạch nhập khẩu
và khi tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu n ày sẽ được tính doanh số và doanh số đó
phải chịu thuế giá trị gia tăng.
+ Trong loại hình nhập khẩu này thông thường các doanh nghiệp chỉ cần
lập một hợp đồng ngoại được hai bên ký kết còn hợp đồng bán trong nước khi
hàng về sẽ lập sau hoặc bán với các hình thức khác nhau.

4


Luận văn tốt nghiệp

2.2. Nhập khẩu uỷ thác ( nhập khẩu gián tiếp)
- Hình thức nhập khẩu uỷ thác hay cịn gọi là trung gian nhập khẩu là hình
thức nhập khẩu được thực hiện trong trường hợp : Một doanh nghiệp trong nước
có nhu cầu nhập khẩu một loại mặt hàng nào đó nhưng lại khơng đủ khả năng
hay khong có quyền trực tiếp nhập khẩu, tiến hành uỷ thác cho một doanh
nghiệp khác có chức năng nhập khẩu trực tiếp và có năng lực thực hiện hợp
đồng nhập khẩu để nhập khẩu hàng hố đó cho doanh nghiệp.
Theo hình thức nhập khẩu uỷ thác này sau khi ký kết hợp đồng uỷ thác với
bên giao uỷ thác thì doanh nghiệp nhận uỷ thác sẽ tién hành đàm phán với phía
nước ngồi để làm thủ tục nhập hàng theo u cầu của bên uỷ thác và nhận phí

uỷ thác nhập khẩu
- Theo nghị định số 57/1998/NĐ-CP ra ngày 31 tháng 7 năm 1998 của
Chính phủ thì hoạt động kinh doanh nhập khẩu uỷ thác được quy định
như sau:
+ Bên uỷ thác : Thương nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã
đăng ký kinh doanh hoặc đã đăng ký mã số doanh nghiệp kinh doanh nhập
khẩu được uỷ thác nhập khẩu hầng hoá phù hợp với nọi dung của giấy chứng
nhận đã đăng ký kinh doanh
+ Bên nhận uỷ thác : thương nhân đã đăng ký mã số doanh nghiệp kinh
doanh nhập khẩu, được nhận uỷ thác nhập khẩu hàng hoá phù hợp với giấy
chứng nhận kinh doanh.
+ Nghĩa vụ và trách nhiệm bên uỷ thác nhập khẩu và bên nhận uỷ thác nhập
khẩu được quy định cụ thể trong hợp đồng uỷ thác nhập khẩu do các bên
tham gia ký kết thoả thuận.
- Đặc điểm hoạt động kinh doanh nhập khẩu uỷ thác
+ Doanh nghiệp nhận uỷ thác không phải bỏ vốn, không phải nghiên cứu thị
trường tiêu thụ hàng hố mà chỉ cần đảm nhiệm vai trị là người đại diện cho
bên giao uỷ thác để tìm và giao dịch với phía nước ngồi, ký kết và thực hiện
hợp đồng uỷ thác cũng như thay cho bên giao uỷ thác tiến hành khiếu nại,
đòi bồi thường (nếu có). Sau khi hồn thành hợp đồng nhập khẩu uỷ thác,
doanh nghiệp nhận uỷ thác sẽ nhận được một khoản thù lao gọi là phí uỷ

5


Luận văn tốt nghiệp

thác. Phí uỷ thác thường được tính theo % tổng giá trị hợp đồng trên cơ sở
thoả thuận giữa hai bên.
+ Khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác các doanh nghiệp nhận uỷ thác chỉ được

tính phí uỷ thác vào doanh thu chứ khơng được tính giá trị hợp đồng nhập
khẩu uỷ thác vào doanh thu và chỉ chịu thuế giá trị gia tăng trên phần phí uỷ
thác nhận được.
+ Khi nhận uỷ thác các doanh nghiệp nhận uỷ thác phải lập ra hai hợp đồng
 Hợp đồng uỷ thác ( ký kết giữa bên nhận uỷ thác nhập khẩu và bên giao
uỷ thác nhập khẩu) thường gọi là hợp đồng nội


Hợp đồng nhập khẩu ( ký kết với nước ngoài) thường gọi là hợp đồng
ngoại).

3. Vai trò của nhập khẩu và nhập khẩu uỷ thác
3.1. Vai trò của nhập khẩu
Nhập khẩu là một trong hai hoạt động tạo nên nghiệp vụ xuất nhập khẩu
trong thương mại quốc tế. Có thể hiểu đó là mua hàng hố dịch vụ từ nước
ngoài về phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước hoặc tái sản xuất nhằm mục đích
thu lợi nhuận. Trước xu hướng khu vực hố tồn cầu ngày càng được mở rộng
hoạt động nhập khẩu có điều kiện phát triển và thể hiện được vai trò to lớn
không thể thiếu được trong nền kinh tế quốc dân. Cụ thể là:
- Nhập khẩu giúp mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước, cho phép
thoả mãn nhu cầu trong nước bằng việc tiêu dùng một lượng hàng hoá nhiều
hơn khả năng sản xuất trong nước. Trên thực tế chúng ta thấy mỗi quốc gia có
nhu càu tiêu dùng rất đa dạng phong phú và luôn luôn biến đổi trong khi đó kả
năng sản xuất lại bị hạn chế bởi nhiều yếu tố như : điều kiện tự nhiên, khả năng
về vốn và cơng nghệ, chính sách kinh tế và xã hội của từng thời kỳ nên nhiều
khi đã làm cho sản xuất không đáp ứng được nhu cầu. Nhờ có hoạt động nhập
khẩu mà nhu cầu của nhân dân trong nước được thoả mán ở mức độ cao hơn.
- Bên cạnh đó nhập khẩu làm đa dang hố về chủng loại quy cách các mặt
hàng, góp phần xố bỏ tình trạng độc quyền trên thị trường, phá vỡ triệt để nền
kinh tế chế độ tự cung tự cấp.


6


Luận văn tốt nghiệp

- Nhập khẩu cho phép thực hiện chuyển giao công nghệ, tạo điều kiện cho
công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước, tạo ra sự phát triển vượt
bậc của sản xuất, tiết kiệm chi phí và thời gian, tạo ra sự đồng đều về trình độ
phát triển tồn xã hội.
- Nhập khẩu tạo ra sự cạnh tranh giữa hàng hoá nhập khẩu và hàng hố sản
xuất trong nước, điều đó sẽ tạo động lực bắt buộc các nhà sản xuất trong nước
phải không ngừng vươn lên loại bỏ các đơn vị sản xuất kinh doanh làm ăn kém
hiệu quả, góp phấn thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Nhập khẩu giả quyết các nhu cầu đặc biệt về các hàng hoá khan hiếm hoặc
hàng hoá kỹ thuật hiện đại mà sản xuất trong nươcs chưa thể đáp ứng được. Mặt
khác nhập khẩu cũng góp phần cải thiện điều kiện làm việc của người lao động
thông qua việc nhập khẩu các phương tiện , công cụ lao động mới tiên tiến và
an toàn hơn
- Nhập khẩu là cầu nối thông suốt giữa các nền kinh tế, thị trường trong nước
và ngoài nước với nhau, tạo điều kiện cho phépphân công lao động xã hội và
hợp tác quốc tế, phát huy được lợi thế so sánh của đất nước trên cơ sở chun
mơn hố.
Để phát huy vai trò của hoạt động nhập khẩu còn phụ thuộc vào đường lối
chính sách phát triển của mỗi quốc gia. Việt Nam từ khi bước vào nền kinh tề
thị trường có sự quản lý của Nhà nước, hoạt động nhập khẩu đã có nhiều đổi
mới và phát huy vai trị của nó. Nó tạo nên một thị trường cạnh tranh sơi động,
lành mạnh. Hnàg hố phong phú đa dạng hơn. Thực tế này đã chứng minh được
một cách rõ ràng nhất của sự ưu việt hơn của nền kinh tế thị trường cũng như
khằng định vai trị khơng thể thiếu được của hoạt động nhập khẩu trong cơ chế

mới
3.2. Vai trị nhập khẩu uỷ thác
Hoạt động nhập khẩu có ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp cho dùu
doanh nghiệp đó có hay khơng tham gia vào các hoạt động kinh doanh quốc tế.
Cùng với các hình thức nhập khẩu khác, hình thức nhập khẩu uỷ thác có vai trị
khơng nhỏ trong việc thúc đẩy sự hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế, cải thiện
hoạt động sản xuất trong nước và nâưng cao đời sống của nhân dân.
* Đối với doanh nghiệp giao uỷ thác:

7


Luận văn tốt nghiệp

- Các doanh nghiệp trong nước chưa được phép tiến hành hoạt động nhập
khẩu trực tiếp nhưng thơng qua việc giao uỷ thác vẫn có được hàng nhập khẩu
để kinh doanh phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước
- Đối với các doanh nghiệp giao uỷ thác nhập khẩu có khả năng nhập khẩu
trực tiếp nhưng khơng có đủ điều kiện để nhập khẩu vẫn có thể thu được lợi ích
nhờ giao uỷ thác nhập khẩu trong các trường hợp sau:
+ Khơng có đủ điều kiện để tiếp cận các nhà cung cấp nước ngoài
+ Hạn chế về mặt thơng tin liên lạc cũng như tình hình thị trường xuất nhập
khẩu. Thiếu hiểu biết về luật pháp tập quán quốc tế, chưa có quan hệ làm ăn với
bạn hàng, chưa có uy tín do đó doanh nghiệp uỷ thác tiến hành nhập khẩu cho
đơn vị kinh doanh khác có sự hiểu biết thơng thạo hơn về thị trường nhập khẩu
đã có mối quan hệ với bạn hàng nước ngồi. Nói cách khác tức là doanh nghiệp
giao cho đơn vị có tư cách pháp nhân đối với cơ chế xuất nhập khẩu của Nhà
nước.
+ Về mặt chuyên môn cán bộ nghiệp vụ chưa có hoặc có nhưng chưa đảm
đương được.

+ Các doanh nghiệp có lĩnh vực kinh doanh rộn, nhập khẩu khơng phải là
khâu chính trong tồn bộ hoạt động kinh doanh của họ, đồng thời với phí giao
uỷ thác là nhỏ trong tổng lợi nhuận thu được.
+ Ngồi ra có những điều kiện khác mà doanh nghiệp chưa đáp ứng được
như phải tổ chức được hệ thống nhập khẩu hồn chỉnh, có cán bộ năng lực thực
hiện hoạt động ngoại thương, có một bộ phận đủ sức về tài chính để kiểm tra,
kiểm sốt, có một bộ phận chúng từ để giao nhận hàng, có hệ thống luật pháp
am hiểu thơng lệ quốc tế, có một bộ phận làm bảo hiểm
* Đối với doanh nghiệp nhận uỷ thác:
- Đây là một hoạt động của doanh nghiệp, mang lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
- Các doanh nghiệp khơng có đủ điều kiện về vốn để có thể nhập khẩu tự
doanh vẫn có thể tién hành nhập khẩu cho các đơn vị trong nước nhằm th được
lợi nhuận và tạo mối quan hệ với bên nước ngoại tạo điều kiện cho việc mở
rộng hoạt động nhập khẩu sau này

8


Luận văn tốt nghiệp

- Đối với một số doanh nghiệp khơng có các mặt hàng sản xuất chủ yếu
mà chỉ kinh doanh xuất nhập khẩu đơn thuần thì nhập khẩu uỷ thác là một
hướng kinh doanh an tồn, địi hỏi chi phí khơng lớn, khơng phải nghiên cứu
tìm đầu ra cho hàng nhập khẩu mà vẫn thu được lợi nhuận
II. Bản chất và nội dung hợp đồng nhập khẩu uỷ thác
1. Bản chất của hợp đổng nhập khẩu uỷ thác
Hợp đồng nhập khẩu uỷ thác là hợp đồng thương mại quốc tế được hình
thành giữa một doanh nghiệp trong nước có vốn và ngoại tệ riêng, có nhu cầu
nhập khẩu một số loại hàng hoá dịch vụ đã uỷ thác cho doanh nghiệp có kinh

nghiệm chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thương, tiến hành đàm phán, ký kết
hợp đồng với nước ngồi, làm thủ tục nhập hàng hố theo yêu cầu của bên uỷ
thác và được hưởng một khoản thù lao gọi là phí uỷ thác.
Đó là sự thoả thuận giữa bên nhập khẩu uỷ thác và khách hàng nước
ngoài. Điều cơ bản là hợp đồng nhập khẩu uỷ thác phải thể hiện ý chí thực sự
thoả thuận khơng được cưỡng bức lừa dối lẫn nhau và có những nhầm lẫn
không thể chấp nhận được.
Như vậy hợp đồng nhập khẩu uỷ thác là cơ sở để các bên thực hiện quyền
và nghĩa vụ của mình. Bên xuất khẩu có trách nhiệm giao hàng và nhận tiền
hàng, bên nhập khẩu uỷ thác nhận hàng bàn giao cho người uỷ thác và nhận phí
uỷ thác
2. Nội dung hợp đồng nhập khẩu uỷ thác
2.1. Cấu trúc một hợp đồng nhập khẩu uỷ thác
Nội dung một hợp đồng nhập khẩu uỷ thác thường được căn cứ vào hợp
đồng nhập khẩu uỷ thác và nhận uỷ thác đã ký kết giữa người giao uỷ thác và
người nhận uỷ thác.
Một hợp đồng nhập khẩu uỷ thác thường gồm hai phần chính. Phần trình
bày chung và điều khoản hợp đồng
* Phần trình bày chung bao gồm:
- Số hiệu hợp đồng : Đây không phải là nội dung pháp lý bắt buộc nhưng nó tạo
điều kiện thuận lợi trong quá trình kiểm tra, giám sát, điều hành và thực hiện
hợp đồng của các bên.

9


Luận văn tốt nghiệp

- Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng : Nội dung này có thể để ở đầu của
hợp đồng nhưng cũng có thể để cuối hợp đồng. Nếu như trong hợp đồng khơng

có những thoả thuận gì thêm hợp đồng sẽ có hiệu lực pháp lý kể từ ngày ký kết
- Tên và địa chỉ các bên tham gia ký kết hợp đồng: Đây là phần chỉ rõ các chủ
thể của hợp đồng nên phải nêu rõ ràng, đầy đủ chính xác tên ( theo giấy phép
thành lập) , địa chỉ người đại diện, chức vụ các bên tham gia ký kết hợp đồng.
- Các định nghĩa dùng trong hợp đồng : Trong hợp đồng có thể sử dụng các
thuật ngữ mà các thuật ngữ này có thể ở các quốc gia khác nhau sẽ hiẻu theo
nghĩa khác nhau để tránh sự hiểu nhầm.
- Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng : là Các hiệp định chính thức như đã ký kết
hoặc các nghị định thư ký kết giữa các Bộ ở quốc gia hoặc nêu ra sự tự nguyện
thực sự của hai bên ký kết hợp đồng
* Trong phần Điều khoản của hợp đồng người ta phải ghi rõ nội dung của từng
điều khoản:
- Theo mức độ quan trọng của các điều khoản có thể chia thành:
+ Các điều khoản chủ yếu là các điều khoản bắt buộc phải có đối với hợp
đồng mua bán, thiếu các điều khoản này hợp đồng khơng có giá trị pháp lý.
Theo luật Thương mại Việt Nam , những nội dung cơ bản đó là : Tiền hàng,
số lượng, quy cách chất lượng, giá cả, phương thức thanh toán, địa điểm và thời
gian giao nhận hàng.
+ Các điều khoản khác : là các điều khoản rất cần thiết cho một hợp đồng
nhưng nếu khơng có nó hợp đồng vẫn có giá trị pháp lý
- Theo tính chất các điều khoản chia ra:
+ Các điều khoản về hàng hoá như : Tên hàng, số lượng, chất lượng, bao bì,
mã hiệu.
+ Các điều khoản về tài chính: giá, cơ sở tính giá, về thanh tốn
+ Các điều khoản về vận tải: điều kiện thuê tàu, giao hàng…

10


Luận văn tốt nghiệp


+ Các điều khoản pháp lý như: luật áp dụng vào hợp đồng khiếu nại, bất khả
kháng, phạt và bồi thường thiệt hại, trọng tài , thời gian, hiệu lụ của hợp đồng.
+ Các điều khoản khác
2.2. Các điều khoản trong hợp đồng nhập khẩu uỷ thác:
Hợp đồng nhập khẩu uỷ thác bao gồm các điều khoản như trong một hợp
đồng nhập khẩu. Ngồi ra nó cịn thêm các điều khoản do bên giao và nhận uỷ
thác thoả thuận với nhau.
2.2.1. Các điều khoản về tên hàng
Nhằm giúp các bên xác định sơ bộ loại hàng cần mua bán, do đó phíc định
thật chính xác. Để làm được việc đó người ta dùng các biện pháp: ghi tên hàng
bao gồm tên thông thường, tên khoa học ( Nếu có), tên thương mại. Ghi tên
hàng kèm theo tên địa phương sản xuất ra nó, kèm theo cơng dụng của hàng
hoá, nhãn hiệu
2.2.2. Điều khoản phẩm chất
Phẩm chất là điều khoản nói lên mặt chất của hàng hố mua bán. nghĩa là
các tính năng như lý tính hố tính, quy cách kích thước, tác dụng, cơng suất,
hiệu suất của hàng hố đó. Xác định cụ thể phẩm chất của sản phẩm là cơ sở để
xác định giá cả.
Trong điều khoản này cần nêu rõphương pháp xác định phẩm chất, những
tiêu chuẩn hàng hố đạt được. Có một số phương pháp để xác định phẩm chất
của hàng hoá như mẫu hàng, tiêu chuẩn, nhãn hiệu hàng hoá, tào liệu kỹ thuật,
hàm lượng của một chất chính, trọng lượng tự nhiên , hiện trạng của hnàg hố,
phương pháp mơ tả
2.2.3. Điều khoản số lượng
Đây là điều khoản quan trọng góp phần xác định rõ đối tượng mua bán và
liên quan đến trách nhiệm của bên mua và bán. Điều khoản về số lượng quy
định số lượng hàng hoá giao nhận, đơn vị tính, phương pháp xác định trọng
lượng, số lượng hàng phải ghi chính xác rõ ràng theo thoả thuận của các bên
chủ thể và tính theo đơn vị đo lường hợp pháp của nhà nước với từng loại hàng

hoá kg, tạ tấn, MT.

11


Luận văn tốt nghiệp

Nếu tính trọng lượng phải ghi cả trọng lượng tịnh và trọng lượng cả bì.
Ngồi ra có thêm trọng lượng thương mại (trọng lượng hàng có độ ẩm tiêu
chuẩn) và trọng lượng lý thuyết (trọng lượng quy định tính theo thiết kế). Nếu
số lượng hàng hố giao nhận quy định phỏng chừng thì phải quy định người
được phép quy định đúng sai về số lượng và giá cả tính cho số lượng hàng hố
đó
2.2.4. Điều khoản giao hàng
Thời hạn giao hàng là thời hạn mà người bán hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng. Trong mua bán quốc tế có 3 kiểu quy định thời hạn giao hàng: thời hạn
giao hàng có định kỳ, giao hàng ngay và giao hàng có định kỳ.
Đặc điểm giao hàng: việc lựa chọn giao hàng có liên quan chặt chẽ đến
phương thức chuyên chở hàng và điều kiên cơ sở giao hàng.
Phương thức giao hàng gồm các bước sau:
+ Giao nhận sơ bộ là bước đầu xem xét xác định ngay tại địa điểm sản xuất
hoặc nơi gửi hàng sự phù hợp về số lượng chất lượng hàng hoá so với hợp đồng.
+ Giao nhận số lượng: là xác định số lượng thực tế của hàng được giao
+ Giao nhận về chất lượng là việc kiểm tra hàng hố về các tính năng cơng dụng
kích thước..
+ Giao nhận cuối cùng là sự xác nhận người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng
2.2.5. Điều khoản giá cả
Trong điều khoản này xác định đồng tiền tính giá, mức giá, phương pháp
quy định giá, giảm giá, điều kiện cơ sở giao hàng tương ứng
2.2.6. Điều khoản thanh toán

- Đồng tiền thanh toán được thoả thuận giữa bên uỷ thác và đối tác nước
ngoại thông thường là ngoại tệ mạnh
- Thời hạn thanh toán là thời hạn thoả thuận để trả tiền trước, trả tiền ngay
hoặc trả tiền sau. Thông thường người ta thường hay sử dụng kết hợp cả
3 loại trên
- Phương thức thanh toán gồm : nhờ thu, tín dụng chứng từ, chuyển tiền,
chuyển tài khoản. trong đó phương thức nhờ thu và tín dụng chứng từ là
phổ biến nhất
2.2.7. Điều khoản về bao bì, ký mã hiệu

12


Luận văn tốt nghiệp

Điều khoản về bao bì gồm: chất lượng, phương pháp cung cấp bao bì và
giá cả nhằm đảm bảo cho lộ trình vận chuyển và bảo quản hàng đồng thời nâng
cao tính hấp dẫn cho sản phẩm
Quy định về ký mã hiệu: phải được viết bằng sơn hoặc mực không phai
không nhoè, phải dễ đọc dễ thấy... nhằm tạo thuận tiện cho việc giao nhận bốc
dỡ và bảo quản hàng hoá
2.2.8. Điều khoản về bảo hành
 Thời gian bảo hành : cần phải quy định rõ ràng
 Nội dung bảo hành: quy định nghĩa vụ và trách nhiệm người bán trong
thời gian bảo hành
2.2.9. Điều khoản về khiếu nại
Các bên chỉ được quyền khiếu nại khi có tranh chấp xảy ra. Điều khoản
này quy định về thời hạn khiếu nại thể thức khiếu nại và nghĩa vụ các bên khiếu
nại..
2.2.10. Điều khoản trọng tài

Quy định các nội dung: ai là người đứng ra xét xử, luật áp dụng vào việc
xét xử, địa điểm tiến hành trọng tài, cam kết chấp hành tài quyết, phân định chi
phí trọng tài
2.2.11. Điều khoản về trường hợp miễn trách (bất khả kháng)
Bất khả khang là những rủi ro ngẫu nhiê không thể lường trước được xảy
ra làm hư hại phá huỷ hay mất mát hàng hoá. Để được miễn trách nhiệm người
gây ra thiệt hại chứng minh được là bất khả kháng và mình làm hết trách nhiệm
có thể mà thiệt hại vẫn xảy ra
2.2.12.. Điều khoản về phạt và bồi thường
Quy định các trường hợp bồi thường, cách thức phạt, giá trị phạt. Tuỳ
theo từng hợp đồng có thể có riêng điều khoản phạt và bồi thường hoăcj kết hợp
với các điều khoản giao hàng thanh toán
3. Điều kiện hiệu lực của hợp đồng nhập khẩu uỷ thác

13


Luận văn tốt nghiệp

Theo Luật Thương mại Việt Nam thì hợp đồng Thương Mại Quốc Tế có
hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau:
- Chủ thể hợp đồng là bên Mua và bên Bán phải có đủ tư cách pháp lý. Chủ
thể nước ngoài là thương nhân và tư cách pháp lý của họ xác định căn cứ theo
pháp luật của họ. Chủ thể bên Việt Nam phải là thương nhân được phép hoạt
động thương mại trực tiếp với nước ngồi.
- Hàng hố theo hợp đồng là hàng hố được phép mua bán theo quy định của
pháp luật nước bên mua và nước bên bán
- Hợp đồng nhập khẩu uỷ thác phải có nội dung chủ yếu của hợp đồng mua
bán hàng hố. Các nội dung chủ yếu đó là: Tên hàng, số lượng, quy cách phẩm
chất, giá cả, phương thức thanh toán và thời hạn giao hàng

- Hợp đồng nhập khẩu uỷ thác phải được lập thành văn bản
- Nội dung của hợp đồng nhập khẩu uỷ thác phải phù hợp với nội dung của
hợp đồng giao uỷ thác
4. Luật điều chỉnh hợp đồng nhập khẩu uỷ thác
Hợp đồng nhập khẩu uỷ thác phải tuân theo luật quốc tế (các công ước , hiệp
định quốc tế), luật quốc gia, các tập quán quốc tế nếu được dẫn chiếu vào trong
hợp đồng
III. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu uỷ thác
Việc thực hiện hợp đồng là công việc phức tạp đòi hổi phải tuân thủ pháp
luật quốc gia và giữ chữ tín cho đơn vị mình, đồng thời phải cố gắng tiết kiệm
các chi phí lưu thơng, nâng cao các doanh số và hiệu quả công việc. Việc thực
hiện hợp đồng thông qua các bước sau:
1. Mở L/C ( nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng L/C)
Khi một hợp đồng nhập khẩu quy định tiền hàng được thanh toán bằng thư
tín dụng L/C thì một trong các cơng việc đầu tiên mà bên mua phải làm để thực
hiện hợp đồng đó là việc mở L/C. Thời gian mở L/C nếu hợp đồng quy định thì
sẽ phụ thuộc vào khoảng thời gian chào hàng. Thông thường L/C được mở
khoảng 20 – 30 ngày trước khi bên bán giao hàng.
Thủ tục mở L/C sẽ do đơn vị nhận uỷ thác thực hiện và bên giao uỷ thác phải
giao tiền hoặc mở tài khoản để bên nhận uỷ thác tiến hành mở L/C. Trong số
các giấy tờ gửi ngân hàng thì đơn xin mở L/C là quan trọng nhất vì nó là căn cứ

14


Luận văn tốt nghiệp

pháp lý để giải quyết tranh chấp giữa người mở L/C và ngân hnàg mở L/C. Căn
cứ mở L/C là các điều khoản trong hợp đồng và trách nhiệm của người mua là
để kiểm tra bộ chứng từ xem cả nội dung và hình thức đã hợp với L/C chưa. Khi

đã đầy đủ thì chấp nhận trả tiền cho ngân hàng và ngân hành sẽ giao bộ chứng
từ để người mua nhận hàng.
* Những giấy tờ cần thiết để đến ngân hàng xin mở L/C
- Đơn xin mở L/C
- Hợp đồng ngoại thương
- Hợp đồng uỷ thác ( nếu là nhập khẩu uỷ thác)
- Quota ( nếu là hàng hoá quản lý bằng hạn ngạch)
- Phương án kinh doanh hàng trả chậm ( nếu L/C trả chậm)
Ngân hàng mở L.C có nghĩa vụ căn cứ vào đơn yêu cầu mở L/C của người
nhập khẩu để mở L/C cho người xuất khẩu hưởng và thông báo việc mở L/C
này cho người xuất khẩu biết.
2. Thuê tàu lưu cước ( nếu có trong hợp đồng)
Thực tế đối với các đơn vị kinh tế tham gia vào hoạt động ngoại thương đủ
điều kiện về tàu vận chuyển và nghiệp vụ thuê tàu biển quốc tế còn hạn chế nên
các doanh nghiệp Việt Nam thường hay nhập khẩu theo điều kiện CIF tức là
việc thuê tàu do bên nhập khẩu chịu trách nhiệm. Cơ sở pháp lý chính là các
hợp đồng thuê tàu hay là hợp đồng uỷ thác thuê tàu trong đó ghi thoả thuận giữa
các bên về việc vận chuyển. Trong trường hợp phải thuê tàu chúng ta cần dựa
vào căn cứ sau:
- Những điều khoản trong hợp đồng
- Đặc điểm của hàng hoá
- Điều kiện vận tải:
Tuỳ thuộc và khối lượng và đặc điểm của hàng hoá cần chuyên chở mà lựa
chọn thuê tàu cho phù hợp, đảm bảo thuận lợi nhanh chóng. Nếu hàng hố có
khối lượng lớn, phức tạp thì nên thuê tàu chuyến.

15


Luận văn tốt nghiệp


3. Mua bảo hiểm ( nếu có trong hợp đồng)
Do chuyên chở hàng hoá hay gặp rủi ro và tổn thất, bởi vậy trong thương
mại quốc tế các doanh nghiệp thường phải mua bảo hiểm cho hàng hoá. Các
đơn vị kinh daonh khi mua bảo hiểm phải xác lập lên một hợp đồng bảo hiểm.
Tuỳ từng hoàn cảnh và đặ điểm tính chất của hàng hố, điều kiện vận chuyển
mà người ta quyết định mua bảo hiểm bao hay bảo hiểm chuyến. Các dơn vị
kinh doanh khi mua bảo hiểm phải làm hợp đồng với công ty bảo hiểm. Trong
hợp đồng phỉa ghi đầy đủ các nội dung sau:
- Tên người mua bảo hiểm
- Tên hàng hoá cần bảo hiểm
- Loại bao bì quy cách đóng gói, ký mã hiệu của hàng hoá cần bảo hiểm
- Tên loại phương tiện vận chuyển
- Bến đi bến đến của hàng hoá
- Ngày tháng phương tiện vận chuyển hàng hoá rời bến
- Số vận đơn
- Giá trị hàng hoá được bảo hiểm và số tiến bảo hiểm
- Điều kiện bảo hiểm
- Nơi thanh toán bồi thường
- Địa điểm ngày tháng ký kết hợp đồng
- Tên công ty bảo hiểm và chữ ký của hai bên
4. Làm thủ tục Hải quan:
Thủ tục Hải quan là một công cụ để quản lý hoạt động buôn bán theo pháp
luật của Nhà nước để ngăn chặn buôn lậu. Theo pháp luật Việt Nam hiện hành
hàng hoá khi qua cửa khẩu Việt Nam đều phải làm thủ tục Hải quan. Thủ tục
hải quan gồm ba bước sau:

16



Luận văn tốt nghiệp

+ Khai báo Hải quan : nhằm mục đích để cơ quan Hải quan kiểm tra tính hợp
pháp của hoạt động nhập khẩu, hàng hoá nhập khẩu là cơ sở để tính thuế hoặc
miễn giảm thuế. Do đó chủ hàng phải khai chi tiết về hàng hố vào tờ khai Hải
quan để cơ quan Hải quan kiểm tra thủ tục giấy tờ.
+ Xt trình hnàg hố: Doanh nghiệp nhập khẩu phải xuất trình hàng hố để
Hải quan đối chiếu hàng hoá được khia trong tờ khi với bên ngồi thực tế để
quyết định cho nhập hay khơng.
+ Thực hiện các quyết định của Hải quan: sau khi kiểm tra xong giấy tờ, hải
quan sẽ có quyết định. Mọi quyết định của hải quan là hình thức cưỡng chế
doanh nghiệp phải thực hiện, nếu có hành vi vi phạm sẽ truy cứu trách nhiệm
hình sự.
5. Nhận hàng nhập khẩu
Theo nghị định 200 CP ngày 31/12/1993 của Chính phủ về mọi việc giao
nhận đều phải uỷ thác qua cảng, khi hàng về thì đơn vị này có trách nhiệm bảo
quản hàng hố đó trong q trình xếp dỡ, lưu kho, lưu bãi và báo cho chủ hàng
biết để làm thủ tục nhận hàng. Do vậy đơn vị kinh doanh phải trực tiếp hoặc
gián tiếp thông qua một đơn vị nhận uỷ thác giao nhận tiến hành các công việc
sau:
+ Ký kết hợp đồng uỷ thác với cơ quan vận tải ( ga, cảng) và việc gia nhận
hàng từ tàu
+ Thơng báo cho cơ quan vận tải kế hốch kế tiếp nhận hàng nhập khẩu hàng
năm, từng quý, lịch tàu, cơ cấu mặt hàng, điều kiện kỹ thuật khi bốc dỡ, vận
chuyển, tiếp nhận
+ Cung cấp tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng như vận đơn, lệnh giao
hàng
+ Thông báo cho đơn vị trong nước đặt mua hàng ( nếu hàng nhập khẩu cho
một đơn vị trong nước) và dự kiến ngạch hàng về, ngày thực tế tàu chở hàng về
đến cảng, hoặc toa xe chở hnàg về đến cảng sân giao nhận

+ Thanh toán cho cơ quan vận tải các phí tổn về giao nhận bốc xếp, bảo quản
và vận chuyển hàng hoá

17


Luận văn tốt nghiệp

+ Theo dõi việc giao nhận hàng, đôn đốc cơ quan vận tải lập các biên bản về
hàng hoá và giải quyết trong phạm vi quyền hạn của mình vấn đề xẩy ra trong
giao nhận.
6. Kiểm tra giao hàng cho người uỷ thác
Sau khi nhận hàng nhập khẩu , bên nhận uỷ thác sẽ cùng với bên giao uỷ
thác, cơng ty giám định hàng hố, cơ quan ga, cảng, cơ quan kiểm dịch động
thực vật kiểm tra. Nếu trong q trình kiểm tra phát hiện thấy có tổn thất hư
hỏng thì bên nhận uỷ thác phải lập thư dự kháng và lập ngay một biên bản giám
định yêu cầu cơ quan kho cảng, công ty giám định.. do hai bên chọn ký nhận.
Biên bản đó là bằng chứng để bên nhận uỷ thác khiếu nại bên xuất khẩu. Nếu
làm tốt việc kiểm tra hàng hoá, phát hiện kịp thời những sai sót và địi bên xuất
khẩu bồi thường ngay thì sẽ đẩy nhanh tốc độ thực hiện hợp đồng, tránh rủi ro
cho người uỷ thác đồng thời bên nhận uỷ thác giữ được chữ tín cho người uỷ
thác.
Tuỳ theo sự thoả thuận của đơn vị giao uỷ thác và bên nhận uỷ thác mà việc
giao hàng có thể diễn ra tại cảng hoặc tại đơn vị chủ đầu tư
7. Làm thủ tục thanh toán
Sau khi bên chủ đầu tư và bên nhập khẩu uỷ thác kiểm tra hàng hố, nếu
khơng có gì sai sót thì bên nhập khẩu uỷ thác sẽ thanh tốn phần cịn lại giá trị
của hợp đồng. Đồng thời bên nhập khẩu uỷ thác cũng thanh tốn tiền hpí uỷ
thác với bên giao uỷ thác. Căn cứ vào hợp đồng uỷ thác được ký kết bên nhận
uỷ thác có quyền được nhận phí uỷ thác, khoản phí uỷ thác là tỷ lệ % trên tổng

giá trị hợp đồng. Tỷ lệ này lớn hay nhỏ tuỳ thuốc vào tài ngoại giao, mối quan
hệ giữa hai bên và cả tính chất cơng việc được uỷ thác. ngồi chi phí uỷ thác,
nếu hai bên có thoả thuận khác về các chi phí liên quan do bên nào chịu thì bên
đó phải có trách nhiệm với thoả thuận đó. Tuỳ theo thoả thuận có thể chi phí uỷ
thác do bên uỷ thác có quyền thanh tốn trực tiếp teo hoá đơn. Đồng tiền thanh
toán ở đây được quy định trong hợp đồng và người uỷ thác thanh toán trực tiếp
cho người nhận uỷ thác hoặc chuyển vào tài khoản tiền gửi của người nhận uỷ
thác ở ngân hàng. Kết quả kinh doanh của bên nhận uỷ thác là khoản phí thu
được từ hợp đồng uỷ thác nhập khẩu. Đơn vị nhận uỷ thác chỉ được phép ghi
giá trị nhập khẩu và kinm ngạch nhập khẩu mà không được ghi vào doanh thu.
Bên nhận uỷ thác phải nộp thuế doanh thu trên khoản phí uỷ thác thu được
thơng thường là 15 % trên tổng phí uỷ thác. Ngồi ra cơng ty cịn phải nộp các
khoản thuế khác như thuế xuất nhập khẩu trực tiếp, thuế lợi tức…
8. Giải quyết tranh chấp phát sinh ( nếu có)

18


Luận văn tốt nghiệp

Hợp đồng nhập khẩu là hợp đồng mang tính chất quốc tế nên thủ tục giải
quyết phụ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên nhưng phải mang tính chất quốc
tế như giả quyết tranh chấp theo thủ tục trọng tài quốc tế hoặc toà án quốc tế…
đại diện cho phía nhập khẩu là bên nhận uỷ thác. Thủ tục giải quyết tranh chấp
bao gồm các giải quyết theo thủ tục trọng tài hoặc theo toà án quốc tế. Trước
hết, các bên phải có sự thương lượng hồ giải lẫn nhau, nếu khơng tự hồ giải
được với nhau thì phải đưa ra cơ quan trọng tài hoặc tồ án giải quyết. Tại cơ
quan này, cũng có bước hồ giải và nếu hồ giải khơng thành thì sẽ giải quyết
bằng trọng tài hay toà án. phán quyết của cơ quan này có giá trị pháp lý buộc
các bên phải chấp hành.

Đối với hợp đồng giao uỷ thác và nhận uỷ thác, do tính chất hợp đồng trong
phạm vi quốc gia nên khi có tranh chấp xảy ra nếu hai bên khơng hồ giải đưọc
thì sẽ đưa rav tồ án ở Việt Nam do hai bên thoả thuận.
9. Thanh lý hợp đồng
Khi hoàn tất việc giao hàng cho bên giao uỷ thác mà không phát sinh khiếu
kiện, tranh chấp thì coi như hợp đồng uỷ thác nl đã được hồn tất. Khi đó hai
bên giao và nhận uỷ thác sẽ thoả thuận ngày giờ và địa điểm để cùnh nhau ký
vào biên bản thanh lý hợp đồng. Việc ký biên bản thanh lý là sự xác nhận việc
hoàn thành hợp đồng của bên nhận đối với bên giao đã được thanh tốn đầy đủ
tiền hnàg, các chi phí và nhận được uỷ thác. Trong trường hợp đến lúc ký biên
bản thanh lý mà một trong hai bên vẫn chưa thực hiện xong hồn thành nghĩa
vụ của mình thì hợp đồng coi là thanh tốn xong, khi nghĩa vụ hồn tất.
Nội dung của biên bản thanh lý gồm:
+ Tên và địa chỉ của bên giao và bên nhận uỷ thác
+ Hàng hoá (như trong hợp đồng đã ký)
+ Thanh toán ( ghi rõ các khoản tiền mà bên giao đã chuyển)
+ Các khoản mục khác
Trên đây là quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu uỷ thác khi tiến hành
hoạt động kinh doanh của mình các bên phải nghiêm túc chấp hành và tuân thủ
pháp luật một cách triệt để. Đó chính là tồn bộ cơ sở cho các doanh nghiệp

19


Luận văn tốt nghiệp

hoạt động trong lĩnh vực xuât nhập khẩu có thể vận dụng vào hoạt động kinh
doanh của mình.

20




×