Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Luận văn một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản trị hoạt động xuất khẩu của công ty XNK với lào VILEXIM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.54 KB, 55 trang )

Lời mở đầu
Chúng ta đều biết rằng, hoạt động xuất khẩu có vai trò hết sức quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam, xuất khẩu
hàng hoá đang trở thành một vấn đề hết sức cấp thiết cho sự Công nghiệp hoáHiện đại hoá đất nớc, cũng nh góp phần nâng cao đời sống nhân dân. Thông
qua hoạt động xuất khẩu Việt Nam có thể tận dụng đợc các tiềm năng sẵn có
để sản xuất ra các loại hàng hoá phục vụ cho việc trao đổi buôn bán với các
quốc gia khác để thu ngoại tê. Với ngoại tệ thu đợc tử hoạt động xuất khẩu,
chúng ta có thể mua sắm các loại hàng hoá cần thiết từ các nớc trên thế giới
nhằm phục vụ cho quá trình Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá cũng nh thoả mÃn
các nhu cầu sinh hoạt của nhân dân. Chính vì vậy hoạt động xuất khẩu có vai
trò hết sức quan trọng và trong Đại hội Đảng lần thứ VI một lần nữa khẳng
định việc sản xuất hàng xuất khẩu là một trong ba chơng trình kinh tÕ quan
träng trong thêi kú ®ỉi míi cđa níc ta (ba chơng trình đó là: sản xuất lơng
thực, sản xuất hàng tiêu dùng và sản xuất hàng xuất khẩu.). Từ đó đến nay,
vấn đề sản xuất hàng xuất khẩu cũng nh các hoạt động liên quan đến xuất
khẩu hàng hoá ở Việt Nam đang trở thành một vấn đề đợc nhiều ngời quan
tâm với mục đích tìm ra các biện pháp hữu hiệu nhất để đa hoạt động xuất
khẩu của Việt Nam ngày càng có hiệu quả. Bởi vì, thực tiễn hoạt động xuất
khẩu của Việt Nam cho thấy bên cạnh một số thành tựu đạt đợc chúng ta cũng
đang gặp không ít những khó khăn trong hoạt động này.
Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp làm thế nào để tiêu thụ sản phẩm
một cách hiệu quả nhất vì nó liên quan đến sự sống còn của doanh nghiệp
kinh doanh quốc tế. Tuy nhiên, đây là công việc hết sức khó khăn trong giai
đoạn hiện nay khi mà nền kinh tế thị trờng ngày càng phát triển, những mặt
hàng có lợi thế của chúng ta cung đà vợt quá cầu đối với một số mặt hàng đồi
hỏi doanh nghiệp phải tìm cho mình các thị trờng mới. Khi đà có thị trờng mới
doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình mặt hang kinh doanh có chất lợng đáp
ứng nhu cầu ngời tiêu dùng cộng voí sự chỉ đạo và quản lý tốt để nắm bắt
những diễn biến sôi động của thị trờng, xây dựng cho mình một chiến lợc kinh
doanh hợp lý vừa đem lại hiệu quả cho doanh nghệp lại va phù hợp với chính
sách chiến lợc phát triển chung của đất nớc.


Công ty xuất nhập khẩu với Lào - VILEXIM là một doanh nghiệp ngoại
thơng nhà nớc có chức năng chính là kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp các
loại hàng hoá. Qua thời gian thực tập tại Công ty, với sự hiểu biết của mình

1


cùng với sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các cán bộ trong Công ty và thực
tiễn hoạt động của Công ty tôi đà đi sâu nghiên cứu đề tài: Một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lợng quản trị hoạt động xuất khẩu của Công ty xuất
nhập khẩu với Lào - VILEXIM. Với cơ sở số liệu đợc lấy tại Công ty, phơng pháp nghiên cứu là dựa trên cơ sở lý luận kết hợp với thực tế, từ đó rút ra
những ý kiến nhận xét và đề xuất các giải pháp. Nội dung chuyên đề thực tập
ngoài phần mở đầu và phần kết luận có kết cấu gåm ba ch¬ng:
Ch¬ng I : C¬ së lý luËn chung về quản trị hoật đông xuất khẩu hàng
hoá trong doanh nghiệp thơng mại
Chơng II : Phân tích và đánh giá giá Thực trạng hoạt động xuất
nhập khẩu ở Công ty xuất nhập khẩu với Lào VILEXIM.
Chơng III : Một số ý kiếnđề xuất nhằm nâng cao chất lợng quản trị
hoạt động xuất khẩu ở Công ty xuất nhập khẩu với
Lào - VILEXIM.
Vì trình độ và thời gian có hạn nên bài viết không tránh khỏi những thiếu
sót và hạn chế nhất định. Tôi mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô giáo,
của Công ty VILEXIM và bạn đọc.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các cán bộ
khoa Quản tri doanh nghiệp Trờng đại học Thơng mại , bộ môn Quản trị
doanh nghiệp Thơng mại. Đặc biệt tôi xin bày tỏ sự biết ơn đến thầy giáo tiến
sĩ Trần Hùng, Ngời đà trực tiếp hớng dẫn tôi trong quá trình thực tập và viết
chuyên đề thực tập.

Tôi xin cảm ơn toàn thể cán bộ công nhân viên

của Công ty VILEXIM vì sự giúp đỡ nhiệt tình
trong quá trình tôi thực tập tại Công ty và
xin chúc Công ty gặt hái đợc nhiều thành
công.

2


Chơng I
những lý luận chung về quản trị xuất khẩu
hàng hoá trong các doanh nghiệp thơng
mại
I. Xuất khẩu hàng hoá và vai trò của hoạt động xuất khẩu
trong các doanh nghiệp.

1. Khái niệm và đặc điểm của xuất khẩu hàng hoá.
Từ sự ra đời của hoạt động thơng mại quốc tế có thể nói: Thơng mại quốc
tế là quá trình trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia khác nhau trên thế
giớithông qua các quan hệ mua bán quốc tế. Hoạt động thơng mại quốc tế là
biểu hiện của hình thøc quan hƯ x· héi ë ph¹m vi qc tÕ và phản ánh sự phụ
thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những ngời sản xuất hàng hoá riêng biệt.
Hoạt động xuất khẩu là một mặt quan trọng của hoạt động thơng mại
quốc tế của một quốc gia với phần còn lại của thế giới. Nó là quá trình bán
những hàng hoá của quốc gia đó cho một hay nhiều quốc gia khác trên thế
giới nhằm thu ngoại tệ.
Nh vậy, về bản chất hoạt động xuất khẩu và hoạt động buôn bán trong nớc đều là một qú trình trao đổi hàng hoá( bán hàng), đó là quá trình thực hiệ
giá trị hàng hoá của ngời sản xuất hoặc ngời bán. Tuy nhiên, về hình thức và
phạm vi thì hoạt động xuất khẩu có nhiều đặc điểm khác biệt mà các nhà xuất
khẩu cần nhận thấy để có sự vận dụng hợp lý, các đặc điểm đó là:
Thứ nhất, khách hàng trong hoạt động xuất khẩu là ngời nớc ngoài. Do

đó, khi muốn phục vụ họ, nhà xuất khẩu không thể ¸p dơng c¸c biƯn ph¸p
gièng hoµn toµn nh khi chinh phục khách hàng trong nớc. Bởi vì, giữa hai loại
khách hành này có nhiều điểm khác biệt về ngôn ngữ, lối sống, mức sống,
phong tục tập quán và cách thức thoả mÃn nhu cầu của khách hàng nớc ngoài
để đa ra những hàng hoá phù hợp.
Thứ hai, thị trờng trong kinh doanh xuất khẩu thờng phức tạp và khó tiếp
cận hơn thị trờng kinh doanh trong nớc. Bởi vì thị trờng xuất khẩu vợt qua
phạm vi biên giới quốc gia nên về mặt địa lý thì nó ở cách xa hơn, phức tạp
hơn, có nhiều nhân tố ràng buộc hơn.
Thứ ba, hình thức mua bán trong hoạt động xuất khẩu thờng là mua bán
qua hợp đồng xuất khẩu với khối lợng mua lớn mới có hiệu quả.
Thứ t, các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu nh thanh toán
vận chuyển, ký kết hợp đồng đều phức tạp và chøa ®ùng nhiỊu rđi ro. Nãi

3


tóm lại, hoạt động xuất khẩu là sự mở rộng quan hệ buôn bán trong nớc ra nớc
ngoài, điều này thể hiện sự phức tạp của nó. Hoạt động xuất khẩu có thể có
thể đem lại hiệu quả cao hơn hoạt động kinh doanh trong nớc nhng cũng chứa
đựng nhiều yếu tố rủi ro hơn.
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế thị trờng.
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá của một quốc gia đợc thực hiện bởi các
đơn vị kinh tế của các quốc gia đó mà phần lớn là thông qua doanh nghiệp
ngoại thơng. Do vây, thực chất của hoạt động xuất khẩu hàng hoá của các
quốc gia là hoạt động xuất khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp ...
Hoạt động xuất khẩu không chỉ có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế
quốc dân mà còn đối với bản thân các doanh nghiệp tham gia.
2.1. Đối với nền kinh tế quốc dân.
Là một nội dung chính của thơng mại quốc tế và là hoạt động đầu tiên

trong hoạt động thơng mại quốc tế, xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng
trong qúa trình phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng nh trên toàn thế giới.
Nó là một trong những nhân tố cơ bản để thúc đẩy sự tăng trởng và phát triển
kinh tế quốc gia:
Thứ nhất, xuất khẩu tạo nguồn vèn lín chđ u cho nhËp khÈu, phơc vơ
c«ng nghiƯp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
ở các nớc phát triển, một trong những vật cản chính đối với sự tăng trởng
kinh tế là thiếu tiềm lực về vốn. Vì vậy, nguồn vốn huy động từ nớc ngoài đợc
coi là nguồn vốn chủ yếu của họ trong quá trình phát triển. Nhng mọi cơ hội
đầu t hoặc cơ hội đầu t hoặc vay nợ từ nớc ngoài và quốc tế chỉ tăng lên khi
các chủ đầu t và ngời cho vay thấy đợc khả năng xuất khẩu của nớc đó, vì đây
là nguồn chính để đảm bảo nớc này có thể trả nợ đợc.
Thứ hai, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển. Dới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế
giới đÃ, đang và sẽ thay đổi mạnh mẽ hoạt động xuất khẩu làm chuyển dịch cơ
cấu kinh tÕ cđa qc gia tõ n«ng nghiƯp sang c«ng nghiệp và dịch vụ.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và sự
dịch chuyển cơ cấu kinh tế :
- Coi thị trờng là mục tiêu để tổ chức sản xuất và xuất khẩu. Quan điểm
này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển. Cụ thể là:
+ Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ hội phát triển.

4


+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trờng sản phẩm, góp phần ổn định
sản xuất, tạo ra lợi thế nhờ quy mô.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất mở rộng khả năng tiêu dùng của một quốc gia. Hoạt động thơng mại

quốc tế cho phép một nớc có thể tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lợng lớn
hơn nhiêù lần so với khả năng sản xuất của quốc gia đó.
+ Xuất khẩu là phơng tiện quan trọng để tạo vốn và thu hút kỹ thuật công
nghệ từ các quốc gia phát triển nhằm tạo điều kiện hiện đại hoá nền kinh tế
nội địa và tạo năng lực cho sản xuất mới.
+ Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩy chuyên môn hóa, tăng cờng hiệu quả
sản xuất của tng quốc gia. Khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì phân
công lao động ngày càng sâu sắc. Ngày nay đà có những sản phẩm mà việc
chế tạo từng bộ phận đợc thực hiện ở các quốc gia khác nhau. Để hoàn thiện
đợc những sản phẩm này, ngời ta phải xuất khẩu linh kiện từ nớc này sang nớc
khác để lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh. Do đó, từng nớc không nhất thiết phải
sản xuất ra tất cả các loại hàng hoá của mình cần, mà thông qua xuất khẩu họ
có thể tập trung vào sản xuất một vài loại mà họ có lợi thế, sau đó tiến hành
trao đổi lấy những hàng hoá mà mình cần.
- Một cách nhìn khác lại cho rằn, chỉ sản xuất những hàng hoá thừa trong
tiêu dùng nội địa. Trong trờng hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triể,
sản xuất về cơ bản cha đủ tiêu dùng. Nếu chỉ thụ động chờ sự thừa ra của sản
xuất thì xuất khẩu chỉ bó hẹp trong phạm vi hẹp và tăng trởng chậm, do đó các
ngành sản xuất không có cơ hội phát triển.
Thứ ba, xuất khẩu có tác động tích cực đến giải quyết công ăn việc làm
cải thiện đời sống nhân dân.
Đối với việc giải quyết công ăn việc làm: xuất khẩu thu hút hàng triệu lao
động thông qua sản xuất hàng xuất khẩu, tạo thu nhập ổn định cho ngời lao
động.
Mặt khác, xuất khẩu tạo ra nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng hoá đáp
ứng nhu cầu hàng ngày phong phú và đa dạng của nhân dân.
Thứ t, xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế
đối ngoại. Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại có sự tác động qua
lại, phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động cơ bản, là hình
thức ban đầu của kinh tế đối ngoại, từ đó thúc đẩy các mối quan hệ khác nh du

lịch quốc tê, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế phát triển theo. Ngợc lại sự

5


phát triển của các ngành này lại tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất
khẩu phát triển.

6


2.2 §èi víi doanh nghiƯp .
Víi bÊt kú mét doanh nghiệp nàothì công ác tiêu thụ hàng hoá cũng là
một hoạt động cần thiết để nhằm kết thúc chu kỳ kinh doanh. Nhờ hoạt động
tiêu thụ hàng hoá mà doanh nghiệp mới thu hồi vốn kinh doanh để tạo nguồn
tài chính, bù đắp đợc chi phí bỏ ra và có lÃi để tiếp tục thực hiện và mở rộng
hoạt động kinh doanh.
Tiêu thụ hàng hoá là hoạt động chủ yếu nhất của doanh nghiệp thơng
mại. Không có hoạt đông tiêu thụ hàng hoá sẽ không có doanh nghiệp thơng
mại.Bởi vậy trong doanh nghiệp thơng mại các hoạt động nh: marketing, hậu
cần, tài chính... đều là hoạt động mang tính mang tính hỗ trợ và việc đạt mục
tiêu nàyđảm bảo cho hoạt đông tiêu thụ đạt đợc mục tiêu đề ra. Tiêu thụ hàng
hoá là hoạt động tạo ra mối quan hểtực tiếp gi2Ã doanh nghiệp thơng mại
vàkhách hàng của mình trong và ngoài nớc. Do đó thông qua hoạt đông này
doanh nghiệp có thể tạo lập đợc uy tín của mình đối với khách hàng trong và
ngoài nớc từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rông thị phần, tăng thế lực
kinh doanh của doanh nghiệp trên thơng trờng.
Với các nà quản trị trong doanh nghệp thơng mại, hoạt động tiêu thụ
hàng hoá vừa mang tính chất đúng đắn của các quyết định quả trị nh: quyết
định về kế hoạch, phơng án tiêu thụ, phơng thức xuất khẩu, quyết định về vốn,

nhân lực...) cho chúng ta thấy đợc kết quả mang lại từ các quyết định thông
qua doanh số thu về.
Vì vậy, có thể nói hoạt đông tiêu thụ hàng hoá giống nh một tấm gơng
chiếu dọi mọi hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp, nó phản ảnh đầy đủ
những điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp.
2.3. Một số đặc thù của hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hoá đợc coi là hoạt đông tiêu thụ hàng hoá ra thị trờng nớc ngoài. Việc mở rộng thị trờng tiêu thụ hàng hoá ra thị trờng nớc ngoài góp
phần tăng thu ngoại tệ cho doanh nghiệp. Đông thời cũng tạo cho sự phát triển
hạ tầng cơ sở là một mục tiêu quan trong của chính sách thơng mại. Nh vậy có
thể khẳng định rằng xuất khẩu hàng hoá là hoạt động bán hàng của doanh
nghiệp vợt ra khỏi biên giới quốc gia thông qua hợp đồng kinh tế đà ký kết
giữa các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế với nhau hay gi÷a doanh nghiƯp
kinh doanh qc tÕ rong níc víi tổ chức kinh tế chính trị của nớc ngoài hoặc
giữa các chính phủ với nhau.
hoạt động xuất khẩu hàng hoácó những đặc điểm riêng biệt so với hoạt
động tiêu thụ trong níc:

7


- Chịu sự điều chỉnh của nhiều nguồn luật nh điều ớc quóc tế về thơng
mại quốc tế, luật các quốc gia có các bạn hàng của doanh nghiệp, tập
quán thơng mại quốc tế...
- Các phong thức giao dịch mua bán trên thị rờngquốc tế rất phong phú
đó là giao dịch thông thờng, giao dịch trung gian, buôn bán đối lu...
- Mọi hoạt động xuất khẩu phải thông qua hợp đông ngoại thơng bằng
các văn bản. Phơng thức thanh toán rất đa dạng có thể bằng thanh toán
tín dụng chứn từ hay bằng các phơng thứcc khác nh nhờ thu, séc bảo
chi. séc chuyển khoản. Và tiền tệ dùng cho thanh toán thờng là các
ngoại tệ mạnh nh USD, FSF, DEM, GBP,...

- Điều kiện cơ sở giao hàng có rất nhiều hình thức nh: FOB, CIS, CFR,
CFA...Ngoài ra, trong kinh doanh quốc tế hoạt động xuất khẩu hàng
hoá là hoạt động mà quy mô về thị trờng rất rộng, thủ tục phức tạp, thời
gian thực hiện lâu. Vì vậy có thể xẩy ra nhiều rủi ro đối với hàng hoá
xuất khẩu. Để đề phòng rủi ro doanh nghiệp có thể mua bảo hiểmtơng
ứng. chi phí mua bảo hiểmcó thể do bên bán hoặc bên mua trả tuỳ thuộc
vào điều khoản ghi trong hợp đồng.
I. Nội dung của QUảN TRị hoạt động xuất khẩu HàNG HOá ở
CáC DOANH NGHIệP THƯƠNG MạI

1. Khái niệm quản trị và các chức năng của quản trị
a) khái niệm
Tuỳ theo mục đích gnhiên cứuvà tiếp cận mà khái niệm quả trị đợc hiểu
theo nhiều cách khác nhau. Theo một cách chung nhất quản trị đợc hiểu là
tổng hợp các hoạt động khác nhau đợc thực hiện nhằm mục đích đạt đợc mục
tiêu đà xác định thông qua sự nỗ lực phấn đáu thực hiện của ngời khác.
b) Chức năng quản trị
Quản trị có bốn chức năng đó là: hoạch định, tổ chức, lÃnh đạo và kiểm
soát
* Hoạch định: Là việc ra quyết định cho các hoạt động cho tơng lai. Nó
bao gồm các hoạt động sau:
- Xác định mục tiêu của doanh nghiệp.
- Xác định chính sách, các chơng trình và các thủ tục cần thiết nhằm đạt
đợc mục tiêu đà xác định.
- Xác định các giai đoạn mà doanh nghiệp phải trải qua trong quá trình
tiến tới mục tiêu.
8


- Xác định các phơng tiện cần thiết và cần phải có để đối tơng quản trị

đạt đợc mục tiêu.
Nh vậy, hoạc định đợc hiểu là một quá trình hành đọng trong hiện tại nhng
hớng tới tơng lai.
* Tổ chức: Là việc xác định mô hình, phân công lao động, giao nhiệm vụ
cho mỗi thành viên trong nội bộ đối tợng quản trị. Nó bao gồm cả việc phân
công và giao nhiệm vụ cho mỗi cấp, mỗi thành viên trong doanh nghiệp để họ
thực hiện nhiệm vụ của mình một cách hiệu quả nhất
* LÃnh đạo: Là toàn bộ những hoạt động đợc thực hiện nhằm làm cho đối
tợng quản trị vận động và thực hiện mục tiêu đà xác định, tạo ra bầu sinh khi
trong công việc, trong tổ chức. Yếu tố tạo ra sinh khí đợc quan tâm là vì nó
tồn tại lâu dài, bên lâu là nguồn gốc tạo nên sức mạnh giúp doanh nghiệp tồn
tại. LÃnh đạo bao gồm các nội dung sau:
- Huấn luyện.
- Các hoạt động duy trì kỷ luật.
- Gây ảnh hởng hứng thú.
- Gây bầu không khí tin cậy và đoàn kết
- Tìm ra các biệnu pháp kích thích ngời lao đông làm việc với hiệu suất
lao động cao.
* Kiểm soát: Là việc kiểm tra giám sát quá trình vận hành đi đến mục
tiêu.Kiểm soát bao gồm việc thiết lập các tiêu chuẩn đo lờng lợng hoá với các
tiêu chuẩn đà đạt đợc so sánh kết quả đó với các tiêu chuẩn đà đề ra và tiến
hành các hoạt động điều chỉnh cần thiết trong trờng hợp có sự sai lẹch giữa kết
quả đạt đợc với tiêu chuẩn.
Bất kỳ một nhà quản trị nào cũng cần phải thực hiện đầy đủ bốn chức năng
trên. Giữa các chức năng đó có sự phân biệt tơng đối nhng lại có mối liên hệ
qua lại bổ sung, liên hệ và qui định lẫn nhau. Trên thực tế, chúng đợc thực
hiện đồng thời đan xen quyện chặt với nhau và trở thành công việc thờng
xuyên hàng ngày của nhà quản trị.
Để thực hiện đầy đủ bốn chức năng này đòi hỏi nhà quản trị phải có tài
năng, khả năng lÃnh đạo và cái tài gây hứng thú cho ngời khác sẵn sàng làm

công tác của mình. Nhiệm vụ của nhà quản trị là phối hợp mục tiêu của các
công sự dới quyền và các bộ phận trong tổ chức doanh nghiệp với các mục
tiêu chung của doanh nghiÖp

9


2. Nội dung của quản trị xuất khẩu hàng hoá:
Quản trị tiêu thụ hàng hoá nói chung và quản trị hoạt động xuất khẩu hàng
hoá nói riêng trong doanh nghiệp có thể hiểu là hoạt động quản trị của những
ngời thuộc lực lỡng bán hàng hay những ngời hỗ trợ trực tiếp cho lực lợng bán
hàng cho doanh nghiệp.
Quản trị xuất khẩu nhằm mục đích làm thế nào để tiêu thụ hàng hóa ở thị
trờng nớc ngoài một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất. Từ đó doanh nghiệp
thu hồi đợc vốn kinh doanh để tái đầu t cho hoạt động kinh doanh ở qui mô
cao hơn với việc sử dơng vèn cã hiƯu qu¶.
Trong doanh nghiƯp kinh doanh xt nhập khẩu, quản trị hoạt động xuất
khẩu là một vấn đề quan trọng nhất của công tác quản trị kinh doanh. Để quản
trị xuất khẩu đạt kết quả tốt các nhà quản trị phải tiến hành công việc sau:
2.1. Nghiên cứu thị trờng xuất khẩu
Vấn đề nghiên cứu thị trờng là một việc làm cần thiết đầu tiên đến với
bất kỳ một công ty nào muốn tham gia vào thị trờng thế giới. Việc nghiên cứu
thị trờng tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà kinh doanh nhận ra đợc quy
luật vận động của từng loại hàng hoá cụ thể thông qua sự biến đổi nhu cầu,
hàng cung ứng giá cả thị trờng. Qua đó giúp các nhà kinh doanh giải quyết đợc những vấn đề thực tiễn kinh doanh nh yêu cầu của thị trờng, khả năng tiêu
thụ, khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
Nghiên cứu thị trờng là quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị trờng
so sánh, phân tích những thông tin số liƯu ®ã ®Ĩ rót ra kÕt ln vỊ xu híng vận
động của thị trờng. Những kết luận này sẽ giúp cho nhà quản lý đa ra đợc
những nhận định đúng đắn để lập kế hoạch kinh doanh, kế hoạch marketing.

Nội dung chính của nghiên cứu thị trờng là xem xét khả năng xâm nhập
và mở rộng thị trờng. Việc nghiên cứu thị trờng đợc thực hiện theo hai bớc là
nghiên cứu khái quát và nghiên cứu chi tiết thị trờng.
- Nghiên cứu khái quát thị trờng cung cấp những thông tin về quy mô, cơ
cấu, sự vận động của thị trờng, các yếu tố ảnh hởng đến thị trờng nh môi trờng
kinh doanh, các yếu tố ảnh hởng thị trờng nh môi trờng kinh doanh, môi trờng
chính trị, luật pháp, khoa học công nghệ, môi trờng văn hoá xà hội, môi trờng
sinh thái
- Nghiên cứu chi tiết thị trờng cho biết những chi tiết thông tin về tập quán
mua hàng, những thói quen và những ảnh hởng đến hành vi mua hàng của ngời tiêu dùng. Nghiên cứu thị trờng đợc tiến hành theo hai phơng pháp chính:
phơng pháp nghiên cứu tại bàn và phơng pháp nghiên cứu tại hiÖn trêng.
10


Phơng pháp nghiên cứu tại bàn là phơng pháp nghiên cứu bằng cách thu
thập thông tin từ các nguồn tài liệu đà đợc xuất bản công khai và xử lý thông
tin đó. Phơng pháp nghiên cứu tại hiện trờng là viƯc thu thËp th«ng tin chđ u
th«ng qua tiÕp xóc trực tiếp, sau đó tiến hành phân tích các thông tin thu thập
đợc. Thông thờng nghiên cứu tại hiện trờng bao gồm các công việc sau:
- Phân tích tình hình cung: trớc hết cần nắm sơ tình hình cung, đó là toàn
bộ khối lợng hàng hoá đÃ, đang và có khả năng bán ra trên thị trờng. Cần xem
xét giá cả trung bình, sự phân bố hàng hoá và tình hình sản phẩm của công ty
đang ở giai đoạn nào trên thị trờng, xem xét tính cạnh tranh của mặt hàng đó.
- Phân tích tình hình cung cầu: Từ những thông tinh về hàng hoá đang
bán trên thị trờng cần xác định xem những sản phẩm nào có thể thơng mại hoá
đợc.
Vì vậy cần xác định:
+ Ngời tiêu dùng là ai, ti, giíi tÝnh, nghỊ nghiƯp.
+ Lý do mua hµng của khách hàng.
+ Nhịp điệu mua hàng của khách hàng

+ Ai đó có khả năng trở thành ngời tiêu dùng hàng hoá của công ty
+Sản phẩm của công ty liệu có kéo dài đợc chu kỳ sống hay không.
-Phân tích những điều kiện của thị trờng : Phải phân tích cẩn thận tất cả
nhng điều kiện mà việc thơng mại hoá sản phẩm của công ty có thể gặp
nh về cơ chế quản lý, về tài chính, kỹ thuật, về con ngời và tâm lý
- Lựa chọn đối tác buôn bán: Để lựa chọn các đối tác buôn bán có hiệu
quả nên tìm hiểu các nội dung sau:
+ Quan điểm kinh doanh của đối tác
+ Lĩnh vực kinh doanh của đối tác.
+ Khả năng về vốn và cơ sở vật chÊt cđa hä
+ Uy tÝn vµ mèi quan hƯ trong kinh doanh của họ
+ Những ngời chịu trách nhiệm trong kinh doanh và phạm vi trách
nhiệm của họ đối với công ty.
2.2.Lập phơng án kinh doanh:
Trên cơ sở những kết quả thu đợc trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị
trờng, đơn vị kinh doanh phải lập phơng án kinh doanh cho mình. Phơng án
này là kế hoạch hoạt động của đơn vị nhằm đạt đợc những mục tiêu xác định
trong kinh doanh. Việc xác định phơng án kinh doanh bao gồm:
- Đánh giá tình hình thị trờng và thơng nhân, phác hoạ bức tranh tổng
quát về hoạt động kinh doanh, những thuận lợi và khó khăn.

11


- Lựa chọn mặt hàng, thời cơ điều kiện và phơng thức kinh doanh. Sự lựa
chọn này phải mang tính thuyết phục trên cơ sở phân tích tình hình có liên
quan.
- Đề ra mục tiêu cụ thể nh sẽ bán đợc bao nhiêu hàng, giá bán là bao
nhiêu, thâm nhập vào thị trờng nào.
- Đề ra biện pháp và công cụ thực tiễn nhằm đạt đợc mục tiêu: Những

biện pháp này bao gồm đầu t vào sản xuất, cải tiến mẫu mà bao bì hàng hoá,
ký hợp đồng kinh tế, tham gia hội chợ quốc tế, tổ chức quảng cáo, mở rộng
mạng lới đại lý, lập chi nhánh ở nớc ngoài
- Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh tế thông qua các chỉ
tiêu cơ bản nh:
+ Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ
+ Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi
+ Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn
+ Điểm hoà vôn
2.3. Lựa chọn hình thức xuất khẩu
Thông thờng ngời ta sử dụng các hình thức xuất khẩu sau:
* Xuất khẩu trực tiếp: Là phơng thức xuất khẩu trong đó ngời mua và ngời
bán có quan hệ trực tiếp với nhau để bàn bạc, thoả thuận về hàng hoá, giá cả
và các điều kiện giao dịch khách. Ngời xuất khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị
trờng nớc ngoài để tính toán đầy đủ chi phí đảm bảo kinh doanh xuất khẩu có
lÃi, đúng phơng hớng chính sachpháp luật của quốc gia và quốc tế.
*Xuất khẩu uỷ thác: Là hoạt động xuất khẩuhình thành giữa một doanh
nghiệp có nhu cầu xuất khẩu mộyt số loại hàng hoá nhng không cã qun
tham gia quan hƯ xt khÈu trùc tiÕp ®· uỷ thác cho một doanh nghiệp khác
có chức năng giao dịch thơng mại quốc tế tiến hành xuất khẩu hàng hóa tiến
hành theo yêu cầu của mình. Bên nhận uỷ thác phải tiến hành đàm phán cho
bên nhận uỷ thác và đợc hởng một phần thù lao gọi là phí uỷ thác.
Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu này là doanh nghiệp xuất khẩu (nhận
uỷ thác) không phải bỏ vốn,không phải xin hạn nghạch (nếu có) , không phải
nghiên cứu thị trờng tiêu thụ hàng hoá mà chỉ đứng ra thay mặt bên uỷ
tháckhiếu nại đòi bồi thờng khi có tổn thất về hàng hoá.
*Buôn bán đối lu: Là phơng thức trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với
nhập khẩu, thanh toán trong trờng hợp này không phảo bằng tiền mà bằng
hàng hoá, ngời bán đông thời là ngời mua. Lợng hàng hoá có giá trị tơng đơng. Hoạt động này rất có lợi bởi cùng một hợp đồng cã thĨ tiÕn hµnh cïng


12


một lúc hoạt động xuất khảu và nhập khẩu. Do đó doanh ngiêp có thể thu lợi
từ cả hai hoạt động này. Hàng hoá xuất và nhập thờng tơng đơng nhau về giá
trị, tính quý hiếm, bạn hàng và ngời mua là một.
*Tái xuất: Đây là hoạt động nhập vào trong nớc nhng không phải tiêu thụ
tại thị trơng nội địa mà để tái xuất sang quốc gia thứ ba nhằm thu đợc chênh
lệch giá. Những hàng nhập này không đợc qua chế biến ở nớc tái xuất.
Đặc điểm của hoạt động này là luôn luôn thu hút ba nớc: nớc xuất khẩu,
nớc tái xuất và nớc nhập khẩu. Doanh nghiệp tái xuất phí thanh toán chi phí,
ghép nối đợc bạn hàng nhập khẩu và bạn hàng xuất khẩu đảm bảo có thể thu
đợc số tiền lớn hơn tổng chi phí đà bỏ ra để tiến hành hoạt động tái xuất. Có
trờng hợp hàng hoá không chuyển về nớc tái xuất mà chuyển thẳng từ nớc
xuất khẩu đến nớc nhập khẩu nhng tiền trả luôn cho ngời tái xuất thu từ nớc
nhập khẩu trả cho nớc xuất khẩu.
*Gia công quốc tế : Là phơng thức sản xuất hàng hoá xuất khẩu trong đó
ngời đặt gia công nớc ngoàicung cấp máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu,
phụ liệu hoặc bán thành phẩm theo mẫu hàng và định mức cho trớc. Ngời
nhân gia công ở trong nớc tổ chức quá trính sản xuất sản phẩm theo yêu cầu
của khách hàng. Toàn bộ sản phẩm làm ra ngời nhận gia công sẽ giao lại cho
ngời đặt gia công để thu tiền gia công.
*Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá: Sở giao dịch hàng hoá là một thị trơng đặc biệt, tại sđó thông qua ngời môi giới do sở giao dịch chỉ định ngời
mua ngời bán và các loại hàng hoá có khối lợng lớn, có tính chất đồng loại, có
phẩm chÊt cã thĨ thay thÕ cho nhau...
Nh vËy,cã rÊt nhiỊu hình thức xuất khẩu khác nhau nhng tuỳ thuộc vào các
điều kiện cụ thể khác nhau mà các doanh nghiệp lựa chọn hình thức nào cho
phù hợp và có lợi nhất. Ngoài hình thức xuất khẩu độc lập doanh nghiệp có
thể liên doanh với các doanh nghiệp khác cùng thực hiện một hợp đồng xuất
khẩu nhằm khắc phục tình trạng thiếu vốn, san sẻ bớt rủi ro cùng phối hợp khả

năng giao dịch và đề ra các biện pháp tối u tiêu thụ đợc hàng hoá và có đợc lợi
nhuận tối đa.
2.4. Ký kết hợp đồng xuất khẩu:
Hợp đồng xuất khẩu là loại hợp đồng mua bán đặc biệt, trong đó ngời
bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu một loại hàng hoá nhất định với một
khối lợng cụ thể cho ngời mua, còn ngời bán có nghĩa vụ trả cho ngời bán một
khoản tiền tơng đơng với giá trị lô hàng bằng một phơng thức thanh toán quốc
tế nào ®ã.

13


Về thực chất, hợp đồng xuất khẩu là những thoả thuận về các điều kiện
mua bán hàng hoá nh tên hàng, khối lợng hàng, chất lợng, giá cả, điều kiện
giao nhận, điều kiện thanh toán giữa doanh nghiệp ngoại thơng và các khách
hàng cụ thể. Những thoả thuận này đợc thể hiện thành các hình thức văn bản
hợp đồng nhất định.
Về mặt pháp lý, hợp đồng xuất khẩu là căn cứ pháp luật ràng buộc các
bên thực hiện các nghĩa vụ của mình cũng nh đợc hởng các quyền lợi nhất
định. Chính vì vậy, khi ký kết hợp đồng xuất khẩu, doanh nghiệp phải xem xét
lại các khoản thỏa thuận trớc khi kí kết hợp đồng.
Doanh nghiệp có thể ký kết hợp đồng xuất khẩu với khách hàng nớc
ngoài theo các bớc sau:
- Hai bên ký vào một văn bản hợp đồng mua bán.
- Doanh nghiệp xác nhận là ngời mua đà đồng ý các điều kiện của th
chào hàng.
- Doanh nghiệp xác nhận đơn đặt hàng của khách hàng.
2.5. Tổ chức và điều khiển hoạt động tiêu thụ hàng hoá:
Sau khi đà xây dựng đợc các chính sách chiến lợc tiêu thụ hàng hoá và
lựa chọn đợc phơng án tiêu thụ hàng hoá thì các nhà quản trị phải tiến hành tổ

chức và điều khiển hoạt đông tiêu thụ hàng hoá để hàng hoá đơcj tiêu thụ một
cách có hiệu quả.
Tổ chức và điều hành hoạt động tiêu thụ hàng hoálà việc phân chía các
công doạn, công việc, phân bố lao động vao các vị trí để thực hiện từng công
đoạn của từng phơng thức bán hàng cũng nh các dịch vụ trớc và sau bán hàng.
Đối với hoạt động tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu đợc thực hiện theo sơ đồ sau:

14


Sơ đồ : Trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Ký hợp
đồng XK

Kiểm tra
L/C

Giao
hàng lên
tàu

Làm thủ
tục hải
quan

Mua bảo
hiểm

Xin giấy

phép XK

Kiểm
nghiệm
hàng hoá

Làm thủ
tục thanh
toán

Chuẩn bị
hàng hoá

Thuê
tàu

Giải quyết
khiếu nại
(nếu có).

ở mỗi công đoạn trênnhà quản trị xuất khẩu phải phân công các công
đoạn tiêu thụ hàng hoá với nhiệm vụ cụ thể và phù hợp với nhân viên thừa
hành. Mỗi giai đoạn là một quá trình bao gồm nhiều công việc khác nhau, đòi
hỏi nhân viên thừa hành phải có chuyên môn nghiệp vụ và những kĩ năng nhất
định để hoàn thành nó. Đông thời với việc giao nhiệm vụ các nhà quản trị cần
phải trao cho họ những quyền hạn nhất định để họ có thể tự giải quyết công
việc một cách có hệ thống và có những quyết định khác pơc sù cè kÞp thêi khi
sù cè xÊy ra trong quá trình thực hiện công việc.
Cùng với công tác tổ chức phân công nhiệm vụ cho nhân viên thừa hành
nhà quản trị phải có những biện pháp điều khiển phối hợp nhịp nhàng giữa các

bộ phận cũng nh mỗi thành viểntong lực lỡng tiêu thụ hàng hoá đều hớng vaò
mục tiêu đà định trớc, cố găqngs hết khả năng của mình, nỗ lực hoàn thành tốt
công việc đợc giao với kết quả cao nhất từ đó thúc đẩy hiệu quả tiêu thụ chung
của doanh nghiệp tăng lên. Muốn vậy ngoài việc tổ chức lao động khao học,
các nhà quản trị phải cần phải có biện pháp quản lý chặt chẽ cùng với sự quan
tâm thoà đáng tới nhu cầu và lợi ích của các nhân viên. Cần chú trọng tới các
biện pháp khuyến khích vật chất, với cơ chế thởng phạt nghiêm minh, chủ
động gắn lợi ích của ngời lao ®éng víi chÝnh c«ng viƯc cđa hä ®Ĩ ngêi lao
®éng có sự quan tâm và có trách nhiệm hin với công việc của mình.

15


Song với công tác tổ chức nhân sự , các nhà quản trị cũng cần quan tâm
tới công tác tổ chức tài chính cho phù hợp với từng giai đoạn để sử dụng có
hiệu quả nguồn ngân sách trong doanh nghiệp tránh lÃng phí vốn kinh doanh.
Nh vậy, công tác tổ chức và diều khiển hoạt động tiêu thụ đòi hỏi các nhà
quản trị phải có phơng pháp khoa học cùng với sự tác động tích cực tới hoạt
động của mỗi bộ phận.
2.6. Kiểm soát đánh giá hoạt động tiêu thụ:
Mục tiêu của hoạt động kiểm soát tiêu hàng xuất khẩu là giúp các nhà
quản trị thấy đợc thực trạng của hoạt động tiêu thụ hàng hóa xuất khẩucũng
nh các kết quả của việc thực hiện các phơng án chiến lợc tiêu thụ hàng hoá đÃ
đề ra, phát hiện ra những sai lệch trong trong quá trình thực hiện phơng án
tiêu thụ. Đồng thời phải có nhữngphơng án điều chỉnh thích hợp nhằm đảm
bảo kết quả hoạt động phù hợp với mục tiêu của công tác tiêu thụ hàng hoá
xuất khÈu.
Víi c¸ doanh nghiƯp kinh doanh xt – nhËp khÈu hàng hoá, dịch vụ
công việc nay đợc thực hiểntong suốt quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu
để có những tác động điều chỉnh kịp thời những sai lệch không phù hợp với

nội dung của từng hợp đồng hoặc không phù hợp với mục tiêu của từng giai
đoạn. Đến giai bđoạn cuối của kiểm soát, đánh giá toàn bộ các công đoạn của
quá trình xuất khẩu. Điều này không điều chỉnh đợc việc thực hiện hợp đồng
mà điều chỉnh vào việc thực hiện hợp đông mới.
Để việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động tiêu thụ đạt kết quả cao trớc hết
các nhà quản trị cần xác định các tiêu chuẩn về hoạt động tiêu thụ bao gồm
các chỉ tiêu định lợng nh: kim nghạch xuất khẩu, doanh số tiêu thụ hàng xuất
khẩu, mức lợi nhuận hàng xuất khẩu, tốc độ chu chuyển hàng hoá, tổng mức
chi phí cho hoạt động bán hàng và các chỉ tiêu định tính nh mức độ an toàn
trong kinh doanh, trình độ văn minh, uy tín, thế lực của doanh nghiệp trên thơng trờng. trên cơ sở đó so sánh kết quả đạt đợc với các tiêu chuẩn đề ra tìm ra
các sai lệch và tiến hành điêu chỉnh theo hớng dẫn đà chọn.
Thông thờng ngời ta dùng các chỉ tiêu tài chính để dánh giá kết quả thực
iện nh: so sánh lợi nhuận với doanh số để tính tỉ suất lợi nhuận, so sánh lợi
nhuận với chi phí để tính tỉ suất chi phí và hiệu quả sử dụng vốn.
Việc kiểm soát, đánh giáhoạt động xuất khẩu không đợc áp dụng một
cách cứng nhắc mà phải phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp và
bối cảnh của thị trờng trong và ngoài níc.

16


Chơng II
Phân tích và đánh giá thực trạng hoạtđộng
xuất khẩu hàng hoá tại công ty vilexim
I- Giới thiệu khái quát về công ty VILEXIM:

- Tên Việt Nam: Công ty xuất nhập khẩu với Lào.
- Tên giao dịch quốc tế: Viet Nam National Import Export Corporation
with Laos.
- Tên viết tắt: VILEXIM.

- Trụ sở chính của công ty tại: P4A - Đờng Giải Phóng Nội.
- Chi nhánh của Công ty tại TP Hồ Chí Minh 6/59 Bis Đờng Cao Thắng.
- Văn phòng đại diện tại Vietianl CHDCND Lào
1. Qúa trình hình thành và phát triển:
Công ty xuất nhập khẩu với Lào trớc đây thuộc tổng công ty xuất nhập
khẩu biên giới đợc thành lập căn cứ vào quyết định số: 82/ VNT TCCB
ngày 24/2/1987 của Bộ ngoại thơng nay là Bộ Thơng mại. Công ty đợc Bộ Thơng mại giao nhiệm vụ tiến hành hoạt động kinh doanh XNK với nớc
CHDCND Lào.
Từ năm 1993 đến nay theo xu thế của thị trờng và sự đổi mới của đất níc.
C«ng ty kh«ng chØ thùc hiƯn thùc hiƯn kinh doanh XNK với CHDC Lào mà
mở rộng hoạt động kinh doanh với nhiều quốc gia trong khu vực và trên thế
giới nh: Đài Loan, Trung Quốc, Nhật Bản và nhiều tổ chức kinh tế khác.
Công ty hoạt động kinh doanh XNK để đẩy mạnh phát triển quan hệ thơng
mại và các hoạt động khác có liên quan. Cũng trong thời gian này Công chính
thức mang tên là Công ty xuất nhập khẩu với Lào, là một doanh nghiệp nhà nớc hoạt động với t cách pháp nhân và chịu sự quản lý trực tiếp của nhà nớc
thông qua bộ Thơng mại.
2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty:
- Chức năng:
Là một đơn vị kinh tế Nhà nớc, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập
với mục đích là thông qua kinh doanh nội địa và xuất nhập khẩu để góp phần
thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo thu nhập cho công ty, tăng thu ngoại tệ cho
Nhà nớc và thúc đẩy phát triển kinh tế đất nớc.
Nh vậy chức năng chính của công ty VILEXIM là kinh doanh trong nớc và
tham gia hoạt động xuất nhập khẩu tổng hợp các loại hàng hoá nhằm phục vụ
17


cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc trên cơ sở kết hợp lợi ích
của xà hội, của công ty và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Nhiệm vụ:

+ Tổ chức nghiên cứu tốt thị trờng trong và ngoài nớc, nắm vững nhu cầu
thị hiếu trên thị trờng để hoạch định các kế hoạch kinh doanh, các chiến lợc
marketing đúng đắn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty đợc chủ
động tránh rủi ro và mang lại hiệu quả tối u.
+ Tự tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh và dịch vụ của công ty. Quản
lý, khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đó, đảm bảo đầu t mở rộng hoạt
động kinh doanh, bù đắp các chi phí, cân đối giữa xuất và nhập, làm tròn
nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nớc; phấn đấu thực hiện chỉ tiêu kế hoạch xuất
nhập khẩu ngày càng cao.
+ Tuân thủ các chính sách chế độ quản lý kinh tế , quản lý xuất nhập khẩu
và giao dịch đối ngoại.
+ Thực hiện tốt các chính sách cán bộ, chế độ quản lý tài sản, tài chính, lao
động, tiền lơng, tiền thởng . do công ty quản lý, làm tốt công tác phân phối
lao động, đảm bảo công bằng xà hội, đào tạo bồi dỡng để nâng cao trình độ
văn hoá, nghiệp vụ tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
+ Thức hiện các cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại thơng và các hợp
đồng có liên quan tới hoạt động xuất khẩu của công ty.
+ Nghiên cứu nắm vững môi trờng luật kinh tế, văn hoá, xà hội để phục vụ
cho việc đề ra các quyết định kinh doanh, ký kết hợp đồng kinh tế, tham gia
đàm phán ký kết trực tiếp hoặc thông qua đơn chào hàng, đặt hàng.
+ Nghiên cứu thực hiện các biện pháp để nâng cao chất lợng, gia tăng khối
lợng hàng xuất khẩu, mở rộng thị trờng quốc tế nhằm góp phần thu hút ngoại
tệ, phát triển xuất nhập khẩu.
+ Xuất nhập khẩu trực tiếp hoặc uỷ thác cho các đơn vị khác hoặc nhờ đơn
vị khác uỷ thác xuất nhập khẩu.
+ Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nớc
+ Không ngừng bảo đảm và phát triển vốn
+ Quản lý sử dụng tốt ngoại tệ
+ Làm tốt công tác bảo hộ lao động và an toàn lao động, trật tự xà hội, bảo
vệ môi trờng, bảo vệ tài sảm xà hội chủ nghĩa, bảo đảm an ninh, làm tròn

nghĩa vụ quốc phòng.
- Quyền hạn của công ty:
+ Đợc vay vốn tiền Việt Nam và ngoại tệ tại các ngân hàng Việt Nam hay
nhân hàng nớc ngoài, đợc huy động vèn nh»m phơc vơ s¶n xt kinh doanh
18


của công ty. Công ty đảm bảo tự trang trải nợ vay, thực hiện các quy định về
quản lý ngoại tệ của nhà nớc.
+ Đợc ký kết hợp đồng với các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các thành
phân kinh tế, kể cả các đơn vị khoa học kỹ thuật trong việc kinh doanh, hợp
tác đầu t, uỷ thác và nhận uy thác xuất nhập khẩu trên cơ sở bình đẳng, tự
nguyện và các bên cùng có lợi.
+ Đợc đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu với nớc
ngoài, đợc quyền ký kết và thực hiện các phơng án hợp tác đầu t với bên nớc
ngoài theo các quy định của Nhà nớc và luật pháp Quốc tế.
+ Đợc mở rộng cửa hàng buôn bán các sản phẩm do mình kinh doanh theo
quy định của nhà nớc.
+ Đợc dự hội chợ, triển lÃm, giới thiệu các sản phẩm của công ty trong nớc
và ngoài nớc, mời bên nớc ngoài vào hoặc cử cán bộ ra nớc ngoài đàm phán,
ký kết hợp đồng, khảo sát thị trờng, trao đổi nghiên cứu kỹ thuật.
+ Đợc đặt các đại diện, chi nhánh của công ty ở trong nớc và ngoài nớc
theo quy định của Nhà nớc Việt Nam và của các nớc sở tại. Đợc thu thập
và cung cấp các thông tin về kinh tế và thị trờng thế giới.
3. Tổ chức bộ máy quản lý:
ban GIáM ĐốC

Phòng kế toán tài
vụ


Phòng
XNK
I

Phòng
XNK
II

Phòng tổ chức
hành chính

Phòng
XNK
III

Phòng
XNK
IV

Phòng kế hoạch
tổng hợp

Phòng
XNK
V

Các chi
nhánh
và văn
phòng

đại diên

Hình 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt ®éng cđa c«ng ty VILEXIM.

19


Ban giám đốc là bộ phận đứng đầu Công ty bao gồm: giám đốc, phó giám
đốc và các trởng phòng. Trong đó ban giám đốc đứng đầu là giám đốc do Bộ
trởng Bộ trởng Bộ Thơng mại bổ nhiệm trực tiếp điều hành Công ty theo chế
độ một thủ trởng có toàn quyền quyết định mọi hoạt động của công ty sao cho
có hiệu quả và là ngời chịu trách nhiệm cao nhất và toàn diện trớc Bộ trởng Bộ
Thơng mại và tập thể của Công ty về quá trình quyết định công việc của mình.
Giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc. Các phó giám đốc do giám
đốc đề nghị và đợc Bộ trởng bộ Thơng mại bổ nhiệm hoặc bÃi nhiệm. Phó
giám đốc Công ty đợc phân công phụ trách một số lĩnh vực nh một số mặt
hàng hay thị trờng mà công ty kinh doanh và chịu trách nhiệm trớc giám đốc
Công ty những lĩnh vực mà mình đảm nhiệm. Trong các phó giám đốc có phó
giám đốc thứ nhất có quyền thay mặt giám đốc điều hành Công ty khi giám
đốc đi vắng.
Dới phó giám đốc là các phòng ban chức năng các chi nhánh và văn phòng
đại diện. Cụ thể:
- Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ:
+ Tham mu cho giám đốc về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty có hiệu
quả. Trong từng thời kỳ, đánh giá chất lợng cán bộ, chỉ đạo xây dựng và xét
duyệt mức lao động tiền lơng cho các thành viên.
+ Tổ chức quản lý và thực hiện các công tác quản lý hành chính nhằm phục
vụ và duy trì các hoạt động cần thiÕt cho c«ng viƯc kinh doanh cđa C«ng ty.
+ Thùc hiện chế độ chính sách đối với nhân viên và tổ chức công tác hành
chính văn th lu trữ nhằm phục vụ cho công tác quản trị của Công ty.

- Phòng kế toán tài vụ có nhiệm vụ sau:
Theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến công tác hạch toán kế toán của
Công ty. Làm công tác kiểm tra kiểm soát việc thực hiện chế độ quản lý
kinh tế, lập báo cáo quyết toán phản ảnh hoạt động kinh doanh của Công ty
theo định kỳ. Chịu trách nhiệm trớc giám đốc về toàn bộ về hoạt động tài
chính của công ty. Trong đó kế toán trởng có nhiệm vụ chỉ đạo nhân viên
trong phòng kế toán hạch toán theo đúng thới gian và chế độ nhà nớc qui
định.
- Phòng kế hoạch tổng hợp có nhiệm vụ:
Lập kế hoạch kinh doanh chung cho toàn công ty và đem cho giám đốc
Công ty trình duyệt và phân bố kế hoạch kinh doanh cho từng phòng kinh
doanh cụ thể và báo cáo lên ban lÃnh đạo của Công ty tình hình thực hiện kÕ

20


hoạch theo từng tháng, quí và năm. Đồng thời đa ra các biện pháp tháo gỡ
khó khăn trong công ty và trình lên giám đốc...
- Phòng kinh doanh xuất nhập khÈu I cã nhiƯm vơ sau:
Thùc hiƯn c¸c nghiƯp vơ kinh doanh xuất nhập khẩu chủ yếu với thị trờng
Lào vµ cã thĨ thùc hiƯn kinh doanh xt nhËp khÈu với một số thị trờng khác.
- Phòng kinh doanh xuất nhËp khÈu III cã nhƯm vơ sau:
Chuyªn kinh doanh xt nhập khẩu với thị trờng Trung Quốc. Ngoài ra,
phòng có thể nhận uỷ thác xuất nhập khẩu một số mặt hàng do khách hàng
yêu cầu.
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu II, IV, V là các phòng kinh doanh đa
nghành co nhiệm vụ:
Tự tìm khách hàng và thị trờng cho mình. Khi đà tìm đợc thị trờng và khách
hàng cho mình thì các phòng này phải lập phơng án kinh doanh và trình lên
giám đốc. Giám đốc sẽ duyệt và đứng ra làm đại diện ký hợp đồng với khách

hàng và giao cho phòng thực hiện các nghiệp vụ cụ thể. Đồng thời, giám đốc
sẽ ký quyết định phân bổ vốn kinh doanh cho từng phòng theo từng hợp đồng.
- Chi nhánh và văn phòng đại diện: hoạt động theo phơng thức khoán. Trởng chi nhánh và văn phòng đại diện có quyền quyết định, quản lý mọi hoạt
động kinh doanh của mình. Đồng thời chịu trach nhiệm trớc giám đốc, pháp
luật và tập thể công nhân viên của mình.
4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh:
4.1. Các lĩnh vực kinh doanh của Công ty:
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hoá và t liệu sản xuất. Đối với thị trờng trong nớc, Công ty trực tiếp
thu mua hàng từ các cá nhân và tổ chức để xuất khẩu và tìm thị trờng để
tiêu thụ các hàng hoá đà nhập về. Đối với thị trờng nớc ngoài, Công ty
nhập khẩu hàng hoá từ các tổ chức kinh doanh quốc tế nớc ngoài. Đồng
thời, xuất hàng cho các tổ chức này.
- Về xuất khẩu, Công ty thực hiện xuất khẩu hàng hoá với thị trờng Lào
và một số thị trờng khác trong khu vực và trên thế giới. Hàng hoá xuất
khẩu là những mặt hàng do Công ty trực tiếp sản xuất hoặc liên doanh sản
xuất hay thu mua từ các cá nhân và tổ chức kinh tế khác trong nớc. Đồng
thời nhận sự uỷ thác xuất khẩu và làm các dịch vụ thuộc phạm vi t nhân
cho các khách hàng trong nớc và ngoài nớc.
- Về xuất khẩu, Công ty trực tiếp thực hiện nhập khẩucác mặt hàng mà thị
trơng trong nớc có nhu cầu theo hạn nghạch của Bộ Thơng mại cấp. NhËn sù

21


uỷ thác nhập khẩu của khách hàng trong và ngoài nớc. Đông thời, làm nhiệm
vụ của nhà nớc giao nh nhập khẩu các mặt hàng do Lào trả nợ theo hình thức
nhập khẩu.
4.2. Nhân sự:
Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty là 80 ngời.Trong đó đợc phân

bố nh sau:
- Phòng giám đốc:
1 ngời
- Phòng phó giám đốc kinh doanh:
1 ngời
- Phòng phó giám đốc chi nhánh:
1 ngời
- Phòng tổ chức hành chính:
10 ngời
- Phòng kế hoạch tổng hợp:
4 ngời
- Phòng kế toán tài vụ:
10 ngời
- Phòng xuất nhËp khÈu I:
5 ngêi
- Phßng xuÊt nhËp khÈu II:
5 ngêi
- Phßng xuÊt nhËp khÈu III:
5 ngêi
- Phßng xuÊt nhËp khÈu IV:
5 ngời
- Phòng xuất nhập khẩu V:
5 ngời
Từ năm 1999 tới nay nhân sự của công ty vẫn ổn định không có sự thay
đổi nào đáng kể. Các cán bộ công nhân viên trong công ty đều có năng lực
và đều đợc đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ xuất nhập khẩu. Trong số cán
bộ công nhân viên của Công ty có 70 % đà đợc đào tạo đại học và 30% là
cao đẳng và trung cấp. Tỷ lệ nữ giíi chiÕm 60% vµ tû lƯ nam giíi chiÕm
40%. Trong thời gian gần đây, do sự cạnh tranh trên thị trờng gia tăng, luật
pháp có sự thay đổi đáng kể. Trớc tình hình đó Công ty đà khuyến khích và

tạo điều kiện cho nhân viên bổ sung trình độ chuyên môn nghiệp vụ dẫn
đến tỷ lệ dào tạo qua đại học trong năm 2000 tăng 5% so với năm 1999 và
đạt 70% ty lệ này giữ nguyên đến năm 2001.
4.3. Vốn kinh doanh:
Vốn kinh doanh của Công ty đợc hình thành từ hai nguồn là ngân sách nhà
nớc đây là nguồn chủ yếu ban đầu mà Công ty phải có trách nhiệm bảo toàn
và phát triển trong quá trình sử dụng và nguồn vốn do Công ty tự bổ sung.
Hiện nay, tổng vốn điều lệ của Công ty là 10.303.433.424 VNĐ. Vốn kinh
doanh của công ty đợc phân thành vốn cố định và vốn lu động. Trong đó:
- Vốn cố định là sự biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định vô hình( là một
loại vốn rất khó xác định) và tài sản cố định hữu hình gồm:
+ Chi phí thành lập, xây dựng, tăng vốn, nghiên cứu và ph¸t triĨn

22


+ Lợi thế thơng mại và uy tín danh tiếng của công ty.
+ Đất đai.
+ Nhà kho, nhà văn phòng.
+ Các phơng tiện vận tải, bốc xếp, bảo quản và quảng cáo hàng hoá...
+ Các khoản ứng trớc để mua tài sản cố định.
+ Qũi khấu hao cơ bản và khấu hao sửa cha tài sản cố định.
Cho tới hiện nay vốn cố định của công ty đạt 4.093.825.810 VNĐ.
- Vốn lu động là sự biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động bao gồm:
+ Vốn bằng tiền bao gồm: tiền mặt tại quĩ, tiền gửi ngân hàng, tiền ®ang
chun.
+ Hµng tån kho gåm: Hµng tån kho, hµng ®ang đi đờng hàng gửi đi bán và
dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
+ Các khoản ứng trớc và trả trớc.
+ Các khoản phải thu.

+ Các khoản chi sự nghiệp.
Cho tới hiện nay, vốn lu động của Công ty 6.209.607.614 VNĐ.
Bảng1: Vốn kinh doanh trong các năm gần đây
Năm 1999
Chỉ tiêu
Tổng số vốn
Vốn cố định
Vốnlu động

Số tiền
9.717.182.746
3.959.708.207
5.757.474.539

Năm 2000

Đơn vị: đồng
Năm 2001

Tỷ
Số tiÒn

Sè tiÒn
träng
träng
100 10.303.433.424 100 10.303.433.424
40,75 4.093.825.810 39,7 4.093.825.810
59,25 6.209.607.614 60,3 6.209.607.614

Tỷ

trọng
100
39,7
60,3

Bảng2: So sánh vốn các năm qua
Chỉ tiêu
Tổng số vốn
Vốn cố định
Vốn lu động

Năm 2001 so sánh với năm
2000
Số tiền
-

Tỷ lệ
-

Tỷ trọng
-

Đơn vị: đồng
Năm 2000 so sánh với năm
1999

Số tiền
586.250.678
134.117.603
452.133.075


Tỷ lệ

Tỷ trọng

3,39%
7,85%

-1,05%
1,05%

Bảng3: Số vòng chu chuyển vốn trong các năm qua.
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Năm1999
Năm 2000
Năm 2001
Số vòng chu
25,5
26
24
chuyển
Trong những năm gần đây hàng năm nguồn vốn của Công ty đợc bổ sung
thêm nhằm ổn định hoạt động kinh doanh. Năm 2000 nhu cÇu vèn kinh doanh
23


của Công ty tăng lên trớc tình hình đó Công ty đà huy động vốn bổ sung từ
ngân sách nhà nớc và quĩ phát triển kinh doanh của mình. Sang năm 2001 nhu
cầu vốn kinh doanh của Công ty vẫn ổn định nên vốn kinh doanh không có sự

bổ sung thêm. Trong cơ cấu vốn kinh doanh thì vốn lu động chiếm phần lớn
hơn đây là sự phân bổ nguồn vốn hợp đối với doanh nghiệp kinh doanh thơng
mại. Tạo ®iỊu kiƯn cho nghiƯp vơ xt nhËp khÈu ®ỵc thùc hiện có hiệu quả
hơn. Những năm qua, tốc độ chu chuyển vốn lu động của Công ty luôn đợc
duy trì ổn định ở mức cao hiệu quả nguồn vốn đợc khai thác triệt để hơn.
4.4. Tình hình tài chính tại thời điểm đến hết ngày 31/12/2001:
Hoạt động chủ yếu của Công ty là xuất nhập khẩu hàng hoá cho nên các
nguồn vốn của Công ty đều giành cho đầu t cho hoat động kinh doanh là chủ
yếu. Còn đầu t cho hoạt động tài chính rất ít. Tuy nhiên, theo xu thế của thị trờng và để tăng nguồn lực kinh doanh và tìm kiếm thêm lợi nhuận Công ty đÃ
bắt đầu có các hoạt động đầu t tài chính. Chẳng hạn mua bán và phát hành trái
phiếu. Mua bán cổ phiếu trên thị trờng tài chính. Đồng thời, góp vốn tham gia
liên doanh liên kết.
Tuy nhiên, trong hoạt động kinh doanh Công ty phải có sự thu hút vốn từ
bên ngoài. Trong những thơng vụ lớn việc thiếu vốn lu động để thanh toán vẫn
xẩy ra. Vì vậy, Công ty phải thu hút vốn từ bên ngoài mà chủ yếu là vay ngắn
hạn của ngân hàng để thực hiện thơng vụ. Thờng thì vốn vay của ngân hàng đợc chu chuyển nhanh để chi phí tiền vay đợc giảm tối đa.
4.5. Sản phẩm:
Sản phẩn kinh doanh của Công ty có thể do Công ty sản xuất hoặc liên
doanh liên kết sản xuất hàng xuất khẩu với bạn hàng hoặc gom hàng xuất
khẩu từ các cá nhân và tổ chức kinh tế khác. Đồng thời, nhập các mặt hàng
mà trong nớc có nhu cầu.
- Những mặt hàng xuất khẩu của Công ty là những mặt hàng vốn là lợi
thế của Việt Nam và chủ yếu là do Công ty thu gom gồm:
+ Hàng nông sản: gạo, lạc, ngô, vừng, ...
+ Hàng lâm sản: chè, cà phê, hạt tiêu, hạt điều, gỗ thông, hoa hồi...
+ Hàng thủ công mỹ nghệ: đồ gốm, sứ, sơn mài,...
+ Trục chà lúa
+ Dợc liệu: sa nhân, các cây thuốc dân tộc,...
+ Hàng hoá khác.
- Những mặt hàng xuất khẩu của Công ty là những mặ hàng trong nớc cha

sản xuất đợc hay sản xuất cha đáp ứng nhu cầu tiêu dùng gồm:
+ Kim loại đen và kim loại màu các lại: dây cáp nhôm, đồng,ống níc...
24


+ Đồ điện tử điện lạnh: máy điều hòa, tủ lạnh...
+ Máy móc, ôtô, xe máy...
+ Hoá chất, chất dẻo,...
+ Hàng hoá khác.
4.6. Thị trờng:
- Công ty VILEXIM có quan hệ ngoại giao với nhiều quốc gia trên thế
giới. Trong ®ã, C«ng ty cã quan hƯ kinh doanh víi 23 quốc gia. Chủ yếu là
các quốc gia Đông nam á, Châu âu và Nhật Bản. Thị trờng xuất khẩu chủ
yếu của Công ty là Châu âu, Nhật Bản, Singapore, Đài Loan, Trung
Quốcvà Lào. Ngoài ra, công ty còn xuất khẩu sang thị trờng mỹ và Châu
phi.
Đối với thị trờng nội địa thì Công ty nhập khẩu các mặt hàng mà Công ty
đà có đơn đặt hàng cụ thể chứ không trực tiếp thực hiện phân phối hoặc giao
cho đại lý phân phối. Thờng thì Công ty nhập về những mặt hàng mà trong nớc đang có nhu cầu.
Bảng 4:Tình hình tỷ trọng xuất khẩu của Công
ty VILEXIM tại các thị trờng
Thị trờng
Năm
1999
2000
2001
Nhật
40
35
39

Singapore
27
30
28
Lào
6
5
6
Hồng Công
4
5
5
Đài Loan
5
7
6
Inđônêxia
6
6
5
Châu âu
10
8
9
Thị trờng khác
2
4
2
Tổng cộng
100

100
100
4.7. Nguồn cung ứng và đối thủ cạnh tranh:
4.7.1. Nguồn cung ứng:
Là một Công ty thơng mại chuyên về hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu hàng hoá và t liệu phục vụ cho sản xuất Công ty cần phải có nhà cung
ứng hàng hoá xuất khẩu và có nguồn nhập khẩu. Đồng thời, sẽ có các tổ
chức kinh tế trong nớc và ngoài nớc cạnh tranh trong việc thu mua hàng
xuất khẩu và xuất khẩu cũng nh nhập khẩu hàng hoá để tiêu thụ tại thị trờng trong nớc.
- Về nguồn cung ứng:

25


×