Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

SKKN một số biện pháp nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học tại trường THPT TT hồng bàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.17 KB, 10 trang )

.

Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay

BM 01-Bia SKKN

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị Trường THPT Hồng Bàng
Mã số: ................................
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Một số biện pháp nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
tại trường THPT TT Hồng Bàng”.

Người thực hiện: Phạm Việt Thắng
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục



- Phương pháp dạy học bộ môn: ............................. 
(Ghi rõ tên bộ môn)

- Lĩnh vực khác: ....................................................... 
(Ghi rõ tên lĩnh vực)

Có đính kèm: Các sản phẩm không thề hiện trong bản in SKKN
 Mô hình
 Phần mềm
 Phim ảnh


 Hiện vật khác

Năm học:
2011-2012
Trang
1


.

BM02-LLKHSKKN

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Phạm Việt Thắng
2. Ngày tháng năm sinh: 01/03/1980
3. Nam, nữ:Nam
4. Địa chỉ: Trường THPT Hồng Bàng
5. Điện thoại:0919.620469
ĐTDĐ:
6. Fax:

(CQ)/ 0613741284

(NR);

E-mail:

7. Chức vụ: Phó hiệu trưởng
8. Đơn vị công tác: Trường THPT Hồng Bàng

II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân
- Năm nhận bằng:2005
- Chuyên ngành đào tạo: tin học
III.KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Tin học
Số năm có kinh nghiệm: 07
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:

Trang 2


.

I/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong thời kỳ CNH-HĐH và hội nhập quốc tế Nhiệm vụ của ngành Giáo dục
và Đào tạo vô cùng quan trọng, đó là “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi
dưỡng nhân tài”. Vì vậy, học sinh được xác định là đối tượng đặc biệt quan trọng
trong hoạt động dạy - học, và vấn đề lưu giữ học sinh là vấn đề quan trọng được
đặt ra không chỉ đối với nhà trường, với ngành giáo dục mà là vấn đề cần được sự
quan tâm của toàn xã hội, đặc biệt là cha mẹ các em và đội ngũ nhà giáo.
Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến nhiệm vụ của ngành Giáo dục như
Chỉ thị 61/CT-TW đã nêu: “Bước vào thế kỷ XXI, chất lượng nguồn nhân lực giữ
vai trò quyết định trong việc phát huy nội lực, phát triển đất nước, hợp tác và cạnh
tranh, hội nhập khu vực và quốc tế. Điều đó đòi hỏi phải tiếp tục nâng cao học vấn
người lao động. Vì vậy, việc thực hiện phổ cập giáo dục trung cơ sở giai đoạn
2001 – 2010 có ý nghĩa chiến lược quan trọng nhàm góp phần phát triển và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ưng yêu của sự công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước. Mục tiêu phổ cập trung học cơ sở là nâng cao mặt bằng dân trí một
cách toàn diện, làm cho hầu hết công dân đến 18 tuổi đều tốt nghiệp Trung học cơ

sở, kết hợp phân luồng sau cấp học này, tạo cơ sở cho việc tiếp tục đổi mới cơ cấu
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực…”.
Thực hiện theo kế hoạch phát triển giáo dục của huyện Xuân Lộc cũng như
kế hoạch của Sở giáo dục – Đào tạo tỉnh Đồng Nai .
Vấn đề tình hình học sinh bỏ học đang là một bài toán khó cho các nhà quản
lý giáo dục nói riêng và toàn xã hội nói chung đặc biệt là ở huyện Xuân Lộc là
một huyện vùng sâu vùng xa của tỉnh Đồng Nai .
Trong thực tế không ít trường học chỉ quan tâm, tập trung phấn đấu đạt tỉ lệ
kết quả Tốt nghiệp Trung học phổ thông, mà quên đi hiệu quả đào tạo. Mà hiệu
quả này phải được xem xét cả một bậc học, phải căn cứ số học sinh tuyển vào và
số học sinh tốt nghiệp cuối khóa.
Thực tế ở tỉnh nhà, một tỉnh với trình độ CNH, HĐH đạt đến đỉnh cao, cần
phải có một đội ngũ tri thức, lao động được trang bị chuẩn về kiến thức và lành
nghề điều đó đòi hỏi ngành giáo dục phải nỗ lực vượt bậc. Nhưng thực trạng hiện
nay học sinh bỏ học giữa chừng và đi học không đều hiện nay còn nhiều, nhất là
các trường vùng sâu, vùng xa, các xã nghèo, và cả ở các trường tư thục. đó là điều
mà những nhà quản lý giáo dục nói chung và bản thân tôi luôn trăn trở làm thế nào
giảm đến mức thấp nhất tình trạng trên, khi mà trường tôi là một trường Tư thục
đầu vào của học sinh tương đối thấp học lực từ trung bình trở xuống, ý thức học
tập chưa cao, đa phần các em là con nhà thuần nông, điều kiện kinh tế gia đình khó
khăn, phải đóng học phí cao so với các trường công lập… Với suy nghĩ và những
năm gắn bó thực tế với trường bản thân tôi mạnh dạn đưa ra: “Một số biện pháp
nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học tại trường THPT TT Hồng Bàng”.

Trang 3


.

II/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI :

1. Cơ sở lý luận:
Tình trạng học sinh bỏ học và đi học không đều là một vấn đề đáng quan tâm
hiện nay, Bộ Giáo dục - Đào tạo đang ban hành các văn bản chỉ đạo về các cuộc
vận động .Và các đơn vị chủ quản – Bộ Giáo dục, Sở Giáo dục, cũng có nhiều
công văn hướng dẫn nhà trường theo đó thực hiện nhằm giảm đến mức thấp nhất
tình trạng học sinh bỏ học.Việc đánh giá thực chất chất lượng (dạy thật-học thật)
thật ra không khó nhưng cái khó là làm thế nào để duy trì được sĩ số, để học sinh
có sức học yếu kém có cơ hội vươn lên và không bỏ học, đó mới là con đường
không đơn giản.
Nhà trường, đặc biệt là trường cấp học THPT là nơi tạo ra những nền tảng
kiến thức cơ bản, là nơi trang bị kiến thức cho các em bước vào trường CĐ, ĐH
các trường dạy nghề, cho các em có những kiến thức cơ bản để các em vào đời.
Đây cũng chính là nơi tạo ra nguồn lực để đáp ứng cho việc phát triển kinh tế, văn
hoá, xã hội của đất nước, góp phần thực hiện nhiệm vụ của ngành giáo dục mà
Đảng và Nhà nước đã đặt ra. Điều này trong văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ IX: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá là điều kiện để phát huy
nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững”.
Theo Luật Giáo dục thì vai trò vô cùng quan trọng của Giáo dục đã được
Đảng và Nhà nước ta xác định: “phát triển giáo dục là quốc sách hàng đàu nhằm
nầng cao dân trí đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài “ ( Điều 9 - luật giáo dục
năm 2005 )
- Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX có ghi: “Chính sách bảo vệ
chăm sóc trẻ em tập trung vào thực hiện quyền trẻ em, tạo điều kiện cho mọi trẻ
em được sống trong môi trường an toàn và lành mạnh, phát triển hài hoà về thể
chất trí tuệ, tinh thần và đạo đức, trẻ em mồ côi bị khuyết tật sống trong hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn có cơ hội học tập và vui chơi”.
Đảng ta đã có quan điểm chỉ đạo tại Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
IX: “Tạo điều kiện cho mọi người ở mọi lứa tuổi được họp tập thường xuyên, suốt

đời”. Điều này nhằm ngăn chặn học sinh bỏ học, duy trì sĩ số học sinh ở suốt cấp
học THPT.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định số 329/QĐBGD&ĐT ngày 31/3/1990 đã khẳng định điều quan trọng cần làm trong công tác
duy trì sĩ số học sinh: “Duy trì sĩ số học sinh đang học, hạn chế đến mức thấp
nhất tỉ lệ học sinh đang học tại lớp và bỏ học”.
Vì vậy, công tác duy trì sĩ số, khắc phục tình trạng học sinh bỏ học trong nhà
trường là nhiệm vụ cần thiết của mọi cấp, mọi ngành, đặc biệt là của ngành giáo
dục. Còn trong cơ sở giáo dục thì đây là một nhiệm vụ cần được đưa lên hàng đầu
của người cán bộ quản lý nhằm góp phần làm tăng hiệu lực các văn bản đã được
liệt kê ở trên và nhằm đưa hiệu quả đào tạo của nhà trường ngày càng được nâng
cao, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Trang 4


.

Công tác duy trì sĩ số, khắc phục tình trạng học sinh bỏ học trong trường
THPT có ý nghĩa quan trọng, đây là giải pháp tích cực để đáp ứng yêu cầu của xã
hội về nguồn nhân lực mới . Quan điểm của Đảng “ coi trọng việc bồi dưỡng nâng
cao dân trí , đẩy mạnh việc phổ cập giáo dục các cấp nhằm tạo nguồn phục vụ kịp
thời việc đạo tạo nhan lực thuộc trình độ ở mọi vùng , mọi khu vực kinh tế”
- BGH phải nắm chắc các nghiệp vụ quản lý, các văn bản chỉ thị của Đảng và
Nhà nước, của Bộ và ngành Giáo dục về công tác duy trì sĩ số học sinh. BGH cần
tổ chức các chuyên đề về duy trì sĩ số, tiếp thu, lắng nghe ý kiến của cha mẹ học
sinh, các đề nghị của đội ngũ CB – GV trong nhà trường, đặc biệt là các GVCN
của các khối lớp về các vấn đề liên quan đến sĩ số của học sinh.
- Thông qua Hội Nghị Cán bộ Giáo Viên - Viên Chức đầu năm học , các cuộc
họp của Hội đồng sư phạm, sinh hoạt chuyên môn, tổ chuyên môn, chủ nhiệm,
hàng tuần, hàng tháng. Đặc biệt qua các cuộc họp Hội cha mẹ học sinh trong năm
học, BGH cần đề nghị, tuyên truyền và nêu rõ cho các cấp, các ban ngành đoàn

thể biết và nắm rõ tầm quan trọng về vấn đề duy trì sĩ số hiện nay không chỉ là
trách nhiệm của các thầy cô giáo trong nhà trường mà còn là trách nhiệm của mọi
người, mọi cấp, của toàn xã hội, từ đó mọi người, mọi ban ngành đoàn thể cần có
sự hỗ trợ, giúp đỡ trong việc ngăn chặn tình trạng học sinh bỏ học giúp các em có
điều kiện tiếp tục theo học, hoàn thành cấp học THPT và có được những kiến thức
cơ sở, những kỹ năng cơ bản để bước vào cuộc sống sau này và góp phần vào công
cuộc xây dựng đất nước ngày càng tươi đẹp.
2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp.
Sau nhiều năm công tác trong ngành từng làm công việc chủ nhiệm và bây giờ
làm công tác quản lý, tôi thấy ở trường các em bỏ học do những nguyên nhân cơ
bản sau:
2.1 Nguyên nhân khách quan:
- Kinh tế gia đình khó khăn nhiều em ở lứa tuổi này (16-18) đã phải thay cha
mẹ gánh vác công việc gia đình tạo ra thu nhập để lo cho gia đình và những công
việc ấy đã làm gián đoạn việc học tập của các em, do đặc thù là trường tư thục tất
cả thu chi đều trích từ tiền học phí của học sinh nên các khoản đóng góp tương đối
nhiều so với các trường công lập.
- Một số em bố mẹ đi làm xa, hay bố mẹ ly hôn, không có thời gian quản lý
con em mình thiếu sự quan tâm dẫn đến các em bỏ học.
- Mặt khác các em nhà xa trường phương tiện đi lại không thuận tiện nhất là
các em ở trong rẫy hay hay ở trên núi Gia lào, quãng đường đến trường xa đường
đi khó nên các em dễ nản chí.
-Một số GVCN trẻ có sự nhiệt tình nhưng công tác chủ nhiệm chưa đi vào
chiều sâu. Sự phối kết hợp với cha mẹ học sinh và các ban ngành chưa cao. Giáo
viên đa phần không phải là người địa phương nên rất khó khăn khi đi vận động.
- Một số giáo viên bộ môn chưa thật sự tâm lý đôi khi còn nặng lời la mắng
các em khi các em không thuộc bài, làm bài làm cho các em tự ty, mặc cảm.
Trang 5



.

- Nguyên nhân khác nữa là công tác phối kết hợp của nhà trường với các ban
ngành của địa phương còn hạn chế
- Chất lượng đầu vào học sinh của trường thấp.
2.2 Nguyên nhân chủ quan.
- Trước tiên do các em học yếu, mất kiến thức từ cấp 2, nên tiếp thu bài chậm
không theo kịp bạn bè, nên các em dễ chán nản.
- Các em chưa xác định động cơ học tập đúng đắn. cứ nghĩ rằng học đến lớp
10 là được, nên bỏ học đi làm kiếm tiền (vì ở huyện nhà có khu công nghiệp ).
- Ở lứa tuổi này các em là người lớn về thể chất nhưng tâm lý chưa ổn định
dễ bị lôi kéo sa vào tệ nạn xã hội, một số em bắt đầu yêu sớm ….. ảnh hưởng đến
kết quả học tập và có tư tưởng bỏ học.
2.3 Biện pháp
- Nhằm giảm tỷ lệ học sinh bỏ học để đảm duy trì sĩ số học sinh, nâng cao
chất lượng và hiệu quả đào tạo của nhà trường, bản thân tôi cũng như hội đồng sư
phạm đã có những giải pháp về chống học sinh bỏ học và để đạt được mục đích
giáo dục trong thời gian tới cũng như thực hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học.
Tôi có đề xuất một số giải pháp như sau:
+ Cần ngăn chặn từ xa, có phán đoán dấu hiệu học sinh bỏ học để có biện
pháp kịp thời.
2.3.1 Nhà trường ( cụ thể là BGH )
- BGH có kế hoạch tham mưu thật cụ thể với cấp Ủy và chính quyền địa
phương cùng các ban ngành tổ chức đóng trên địa bàn chăm lo cho giáo dục về vật
chất, tinh thần và đặc biệt là huy động học sinh ra lớp học.
- Khi có học sinh nghỉ học nhà trường phối hợp với chính quyền địa phương
để chỉ đạo các cấp phối kết hợp với nhà trường để có biện pháp vận động học sinh
đi học kịp thời .
- BGH chỉ đạo công tác chủ nhiệm lớp. GVCN phải xây dựng kế hoạch hoạt
động của GVCN chủ nhiệm ngay từ đầu năm học và hàng tháng, tuần phải xây

dựng kế hoạch cụ thể thường xuyên kiểm tra đôn đốc kịp thời các hoạt động của
giáo viên chủ nhiệm.
- Họp giáo viên chủ nhịêm với BGH 1 lần / tháng ( theo điệu lệ trường trung
học năm 2007 ) .
- BGH dành thời gian đi dự giờ sinh hoạt lớp cuối tuần để nắm bắt tình hình
của học sinh. Đưa chỉ tiêu duy trì sĩ số học sinh vào công tác thi đua khen thưởng
của năm học đối với công tác chủ nhiệm.
- Hàng năm thay đổi giáo viên chủ nhiệm, BGH chỉ đạo công tác bàn giao
giữa giáo viên chủ nhiệm cũ và chủ nhiệm mới để năm bắt tình học tập của lớp kịp
thời .
- Đầu năm học BGH mở các chuyên đề bồi dưỡng những kinh nghiệm nghiệp
vụ cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp .
- Nhà trường nên thành lập ban duy trì nề nếp và ban duy trì sĩ số học sinh
BGH làm trưởng ban, Bí thư đoàng trường làm phó ban, giáo viên chủ nhiệm làm
Trang 6


.

ủy viên để giúp cho nhà trường về việc vận động khi có học sinh nghỉ học kịp thời
cũng như phối kết hợp với địa phương, phụ huynh học sinh được tốt hơn.
- Mạnh dạn đề xuất với Hội đồng quản trị của trường giảm hoặc gia hạn học
phí đối với những học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn có nguy cơ bỏ học.
- Liên kết với công an thị trấn GiaRay dẹp những tụ điểm vui chơi không lành
mạnh ảnh hưởng đến học tập của học sinh ở trước trường.
2.3.2. Giáo viên chủ nhiệm :
- Giáo viên chủ nhiệm dựa trên kế hoạch chủ nhiệm của nhà trường để lên kế
hoạch chủ nhiệm lớp theo năm, tháng và tuần .
- Trong 1 học kỳ giáo viên phải đến thăm phụ huynh học sinh ít nhất ½ lượt
học sinh của lớp mình phụ trách . Giáo viên chủ nhiệm xây dựng kế hoạch, lịch

đến thăm gia đình phụ huynh học sinh (khi đến gia đình phụ huynh học sinh phải
có sổ chủ nhiệm mang theo để thông báo tình hình của học sinh đồng thời phụ
huynh ký xác nhận vào sổ )
- Giáo viên chủ nhiệm tham gia sinh hoạt 15 phút đầu giờ và nâng cao chất
lượng tiết sinh hoạt cuối tuần nên đánh giá nhận xét lớp khoảng 10- 15 phút thời
gian còn lại tổ chức các hoạt động văn nghệ, thơ, ca… ( trách tình trạng biến tiết
sinh hoạt cuối tuần thành những hình phạt , phê bình kiểm điểm học sinh làm cho
học sinh chán nản và tiêu cực )
- Giáo viên chủ nhiệm tổ chức cho học sinh học nội qui qui định của nhà
trường, điều lệ trường trung học ký cam kết an toàn giao thông đường bộ, ký cam
kết phòng chống tệ nạn xã hội…
- Hàng tháng giáo viên chủ nhiệm phải thông báo kết quả học tập cho học
sinh qua phiếu điểm hoặc nhắn tin qua điện thoại, hoặc qua mạng vào cuối tháng.
2.3.3 Đối với giáo viên bộ môn :
- BGH thường xuyên nhắc nhở giáo viên lên lớp phải gương mẫu, chuẩn bị tốt
bài giảng và sử dụng khai thác thiết bị có hiệu quả, phối kết hợp tốt các phương
pháp để truyền đạt hướng dẫn học sinh học tập một cách có hiệu quả nhất . Thường
xuyên xây dựng học hỏi kỹ năng ứng xử sư phạm tế nhị, tránh tình trạng xúc
phạm đến nhân cách của học sinh. Giáo viên bộ môn cũng có những phản hồi tình
hình học tập của lớp mà môn dạy mình phụ trách cho giáo viên chủ nhiệm kịp thời
nắm để khắc phục điều chỉnh học tập của lớp .
2.3.4 BGH chỉ đạo thực hiện tốt công tác, chương trình giáo dục phối hợp
với gia đinh học sinh, với Ban đại diện cha mẹ học sinh:
- Vào đầu năm học BGH phối kết hợp với ban đại diện cha mẹ học sinh năm
học cũ để tổ chức tốt hội nghị phụ huynh học sinh nhằm bầu ra ban đại diện cha
mẹ học sinh của trường và lớp ( thực hiện theo Điều lệ hoạt động của ban đại diện
cha mẹ họ sinh được bộ trưởng bộ giáo dục ban hành theo quyết định số
11/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2008.
- Ban đại diện cha mẹ học sinh 3 tháng họp với ban giám hiệu nhà trường
nhằm có những ý kiển đề nghị về công tác giảng dạy, giáo dục cho học sinh và họp

định kỳ phụ huynh học sinh vào đầu năm học, hết kỳ I và cuối năm học .Qua các
kỳ họp BGH cũng cần lưu ý đến các bậc phụ huynh thường xuyên quan tâm đến
Trang 7


.

quản lý về ngày giờ đến trường của con em mình, theo dõi thời khóa biểu, lịch học
ngoại khóa, lịch phụ đạo học sinh yếu kém. Quan tâm xem con em mình thường
tiếp xúc với bạn bè như thế nào để nắm bắt điều chỉnh kịp thời . Hướng dẫn cho
cha mẹ học sinh nắm bắt các biện pháp kiểm tra theo dõi học tập và rèn luyện của
học sinh và tạo điều kiện đẻm bảo đồ dùng học tập cho học sinh BGH phối hợp tốt
với ban đại diện cha mẹ họpc sinh và phụ huynh học sinh để làm tốt các nhiệm vụ
cơ bản sau đây.
- Thực hiện trách nhiệm phối hợp giáo dục đạo đức, giáo dục văn hóa, hỗ trợ
nhà trường trong công tác hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
- Vận động cha mẹ học sinh các lực lượng xã hội hổ trợ nhà trường trong công
tác giáo dục như quản lý con em khi ở nhà, tác động đến gia đình hạn chế học sinh
lưa ban bỏ học và chăm lo giáo dục đạo đức nề nếp …khi sống và sinh hoạt tại địa
phương, góp phần tạo môi trường lành mạnh ở địa bàn và phòng chống các tệ nạn
xã hội xâm nhập vào nhà trường ( HIV/AISD, ma túy , uống riệu , hút thuốc… ).
2.3. 5 BGH phối kết hợp với Công đoàn, Đoàn thanh niên
- Đối với công đoàn : Phối kết hợp với nhà trường để tuyên truyền các cuội
vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí minh “ cuộc vận động
hai không với 4 nội dung, cuộc vận động “ mỗi thầy giáo, mỗi cô giáo là là tấm
gương đạo đức, tự học và tự rèn và hưởng ứng phong trào “ Xây dựng trường học
thân thiện , học sinh tích cực “ .
Đối với Đoàn thanh niên : BGH Tổ chức chỉ đạo các phong trào thi đua thiết
thực và động viên khen thưởng kịp thời những đoàn viên có nhiều cố gắng trong
học tập và rèn luyện . Tổ chức tốt các hoạt động sinh hoạt với nhiều hình thức đa

dạng phong phú nhằm thu hút sự tham gia họat động của học sinh . Tổ chức tốt
phong trào văn hóa văn nghệ thể dục thể thao để học sinh có cơ hội thể hiện năng
khiếu, tài năng của mình nhằm phục vụ cho công tác dạy và học.
- Tổ chức phối kết hợp với các lực lượng trong nhà trường tổ chức các hoạt
động phong trào và hoạt động như : phong trào nuôi heo đất giúp bạn nghèo đến
trường, phong trào tặng sách giáo khoa cũ, và các phong trào khác
III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI.
Với việc thực hiện các biện pháp đề ra và đi vào thực tế của trường, nhìn
chung nhà trường đã xây dựng kế hoạch duy trì sĩ số học sinh và khắc phục được
tình trạng học sinh bỏ học học ngay đầu năm học.BGH hoàn thành tương đối
nhiệm vụ được giao số học sinh bỏ học trong năm học gần đây giảm hẳn. Thu hút
được nhiều tổ chức đối tượng quan tâm đến vấn đề này. Đa số các em đều có ý
thức đến tầm quan trong của việc học vượt qua khó khăn không bỏ học giữa
chừng. và đạt được kết quả như sau: thống kê từ năm học 2010 đến nay.

Trang 8


.

THÔNG KÊ HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO KHỐI LỚP 11, 10 năm học 2010 đến 2012
Năm học 2010-2011
Năm học 2011-2012
TT

Lớp

1
2
3

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

10A1
10A2
10A3
10A4
10A5
10A6
10A7
10A8
10A9
10A10
10A11
10A12
10A13
10A14

15
16


10A15
10A16
Tổng
11C1
11C2
11C3
11C4
11C5
11C6
11C7
11C8
11C9
11C10
11C11
Tổng

17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27

GVCN
HÀ (Đ)

HẢI (V)
LIÊN (Đ)
M. CƯỜNG
CHUNG
HẢI(SI)
QUYỀN
DUYÊN(av)
HuỆ
TOÀN(TD)
THÙY
HƯNG
HUYỀN
AN(CD)
HÒA(T)
HÀ(QP)
K10
THỦY
DƯỠNG
TÂM(Đ)
DUNG
HÀ THÚY
ĐA
NHI
ĐỒNG
HƯỜNG
HU. THÚY
PHƯƠNG
K11

SL

đầu
năm
49
52
51
51
51
53
51
52
52
52
51
51
50
50
51
49
816
53
55
55
55
55
54
55
55
54
55
53

599

SL cuối
năm

Tỉ lệ
%

Lớp

46
50
47
47
48
51
51
49
47
46
42
46
38
43

94%
96%
92%
92%
94%

96%
100%
94%
90%
88%
82%
90%
76%
86%

10B01
10B02
10B03
10B04
10B05
10B06
10B07
10B08
10B09
10B10
10B11
10B12
10B13
10B14

42
41
734
50
54

46
50
53
48
53
55
51
51
44
555

82%
84%
90%
94%
98%
84%
91%
96%
89%
96%
100%
94%
93%
83%
93%

Tổng
11A01
11A02

11A03
11A04
11A05
11A06
11A07
11A08
11A09
11A10
11A11
11A12
11A13
11A14

Tổng

GVCN

T.Dinh
C.Thái
C.Hà
T.Vương
C.Hoa
T.Tuấn
C.Nga
C.Thành
T.Khuyên
C.Thanh
T.Tâm
T.Hải
C.Sen

T.Lực

SL
đầu
năm
46
45
46
48
48
47
48
44
44
48
45
45
45
46

645
T.Cường
C.Huyền
C.Liên
T.Toàn
T.Chung
T.Hải
C.An
C.Lệ
T.Hòa

C.Thùy
C.Phượng
T.Hưng
T.Long
C.Thành

51
50
50
48
45
51
48
51
50
48
48
45
46
48

679

SL cuối
năm
45
41
46
47
47

45
47
42
45
41
45
45
44
42

Tỉ lệ
%
98%
91%
100%
98%
98%
96%
98%
95%
102%
85%
100%
100%
98%
91%

622 96%
51
50

46
47
44
51
47
51
49
47
47
44
46
46

100%
100%
92%
98%
98%
100%
98%
100%
98%
98%
98%
98%
100%
96%

666 98%


IV. ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ :
1. Với nhà trường:
- Vào đầu năm học nhà trường xây dựng kế hoạch, biện pháp duy trì sĩ số học
sinh cho năm học và cụ thể từng tháng, tuần, học kỳ . Giáo viên chủ nhiệm xây
dựng kế hoạch biện pháp cụ thể hóa kế hoạch của nhà trường theo tuần, tháng, học
kỳ. Đưa tiêu chí duy trì sĩ số học sinh vào thi đua cuối kỳ và cuối năm .
- Cuối năm nên khen thưởng thích đáng những giáo viên chủ nhiệm làm tốt
công tác duy trì sĩ số học sinh .
- Có kế hoạch tổ chức tốt công tác phụ đạo học sinh có học lực yếu, kém
Trang 9


.

- Phối kết hợp chặt chẽ với ban đại diện cha mẹ học sinh để giáo dục học sinh
kịp thời .
- BGH thường xuyên kiểm tra đôn đốc giáo viên không nên khoán trắng cho
giáo viên chủ nhiệm, BGH chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm nắm kỹ từng đối tượng
học sinh để giáo dục học sinh có hiệu quả .
- Hội đồng quản trị nhà trường nên tạo điều kiện tốt về cơ sở vật chất, có
chính sách hỗ trợ những học sinh nghèo ngay từ đầu năm học.
2. Với Sở giáo dục:
- Hàng năm nên tổ chức khen thưởng cho những giáo viên làm tốt công tác
duy trì sĩ sỗ học sinh và nên tổ chức các cuộc thi giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi cấp
tỉnh .
Trên đây là một vài kinh nghiệm và giải pháp nhằm khắc phục tình trạng
học sinh bỏ học tại trường THPT Hồng Bàng tôi xin được chia sẽ với các đồng
nghiệp cũng như các đơn vị bạn mà trường chúng tôi đã và đang thực hiện cũng đã
đạt được những kết quả khả quan nhằm hạ tỷ lệ học sinh bỏ học.
V.TÀI LIỆU THAM KHẢO.

- Các chỉ thị, văn kiện của Đảng. Quyết định 392/QĐ-BGD & ĐT.
- Kế hoạch chỉ đạo của tỉnh, Sở GD ĐT Đồng Nai.
- Luật Giáo dục.
- Các văn bản chỉ đạo của trường THPT Hồng Bàng.
- Số liệu thống kê học sinh bỏ học từ năm 2010 – 2012.
Xuân Lộc ngày 25 tháng 05 năm 2012
NGƯỜI THỰC HIỆN

Phạm Việt Thắng

Trang 10



×