Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

SKKN KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRONG dạy học địa lí TRUNG học PHỔ THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.08 KB, 36 trang )

Trường THPT chun Lương Thế Vinh

Sáng kiến kinh nghiệm năm 2012

MỤC LỤC
PHẦN 1 : MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................2
2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................3
4. Giới hạn của đề tài..........................................................................................3

PHẦN 2 : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Một số khái niệm cần nắm .......................................................................................4
1.2. Mục đích, ý nghĩa của việc kiểm tra – đánh giá trong dạy học ..............................5
1.3. u cầu của việc đánh giá học sinh trong dạy học .................................................6
1.4. Định hướng đổi mới kiểm tra – đánh giá ................................................................7

Chương 2 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2 .1. Thực trạng cơng tác kiểm tra – đánh giá hiện nay ở trường THPT..................... 11
2.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả đổi mới phương pháp KT - ĐG
A. Phương pháp luận..........................................................................................13
B. Giải pháp cụ thể ............................................................................................18

PHẦN 3 : KẾT LUẬN – ĐỀ XUẤT ..............................................................31
Phụ lục
Tài liệu tham khảo

GV : Nguyễn Thò Thanh Dung

 1 




Sáng kiến kinh nghiệm năm 2012

Trường THPT chun Lương Thế Vinh

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
Đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá là hai hoạt động có
quan hệ chặt chẽ với nhau. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh là
một trong những khâu then chốt của q trình đổi mới giáo dục phổ thơng, tạo động lực
thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, góp phần nâng cao chất lượng, đảm bảo thực
hiện mục tiêu giáo dục.
Đổi mới chương trình PTTH hiện nay đòi hỏi phải tiến hành đồng bộ các khâu
trong đó có đổi mới đánh giá. Kiểm tra, đánh giá là khâu cuối cùng của q trình dạy học
và có vai trò hết sức quan trọng, khơng chỉ phản ánh kết quả dạy học của cả giáo viên và
học sinh mà còn có chức năng điều chỉnh hoạt động dạy - học của thầy và trò, nâng cao
chất lượng giáo dục - đào tạo, giúp nhìn nhận lại mức độ thành cơng của q trình dạy
học đã thực hiện, từ đó định hướng cho giai đoạn giáo dục tiếp theo.
Kiểm tra là phương tiện của hoạt động đánh giá, bởi vậy trong q trình đổi mới
đánh giá kết quả học tập của học sinh trước tiên cần phải đổi mới việc kiểm tra. Điều này
đúng với tất cả các mơn học trong đó có mơn Địa lý.
Thực tế, mơn Địa lý được coi là mơn học khá khơ khan, kiến thức vừa thuộc lĩnh
vực tự nhiên vừa thuộc lĩnh vực xã hội. Nhiều học sinh còn thờ ơ, lãnh đạm, thiếu sự háo
hức, đam mê tìm tòi, khám phá. Bởi vậy bên cạnh đổi mới phương pháp dạy học thì kiểm
tra - đánh giá một cách thích hợp, sáng tạo cũng là yếu tố quan trọng khơi dậy niềm say
mê, hứng thú học tập của các em.

2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận của đề tài, làm rõ mục đích, ý nghĩa, u cầu của việc

kiểm tra – đánh giá và định hướng đổi mới kiểm tra – đánh giá trong dạy học Đòa Lí.
GV : Nguyễn Thò Thanh Dung

 2 


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2012
Trường THPT chun Lương Thế Vinh
- Phân tích thực trạng cơng tác kiểm tra – đánh giá trong nhà trường PT hiện nay,
ngun nhân của thực trạng đó.
- Đề xuất một số giải pháp đổi mới cách thức kiểm tra – đánh giá.

3. Phương pháp nghiên cứu :
Để thực hiện đề tài này tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau :
 Phương pháp tham khảo, nghiên cứu tài liệu


Phương pháp sưu tầm, lưu trữ, xử lý thông tin

 Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp

4. Giới hạn của đề tài :

 Phạm vi nghiên cứu :
- Đề tài giới hạn việc nghiên cứu, tìm hiểu và mở rộng kiến thức về việc đổi mới
hình thức kiểm tra – đánh giá có liên quan đến nội dung bài học Địa Lý.

 Đối tượng nghiên cứu :
- Các hình thức kiểm tra – đánh giá có liên quan đến kiến thức lớp 10, 12 là chủ
yếu.


GV : Nguyễn Thò Thanh Dung

 3 


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2012

Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh

PHẦN 1
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHÖÔNG 1
CÔ SÔÛ LYÙ LUAÄN
I - MỘT SỐ KHÁI NIỆM CẦN NẮM
1. Đánh giá
Đánh giá: là quá trình thu thập và phân tích hiện trạng so sánh với mục tiêu ban đầu
đặt ra để nhận định kết quả công việc, từ đó đề xuất những quyết định thích hợp để cải
thiện, điều chỉnh thực trạng.
Đánh giá trong giáo dục: là quá trình thu thập và lí giải kịp thời, có hệ thống thông
tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân của chất lượng và hiệu quả giáo dục căn cứ
vào mục tiêu dạy học, mục tiêu đào tạo. Đánh giá có thể được tiến hành bằng các phương
pháp như: quan sát, phỏng vấn, điều tra, trắc nghiệm, chuyên gia,...
Đánh giá có mối quan hệ chặt chẽ và biện chứng với mục tiêu môn học. Đánh giá
chất lượng học tập của HS bằng cách căn cứ vào kết quả thực hiện mục tiêu học tập.
Ngược lại, dựa vào chất lượng học tập của học sinh để xem xét đánh giá việc thực hiện
mục tiêu giáo dục của nhà trường, đồng thời cũng đưa ra những kiến nghị để điều chỉnh
mục tiêu phù hợp với đối tượng cụ thể cho năm học tiếp theo.
2. Kiểm tra
Kiểm tra được xem là phương tiện và hình thức cụ thể của đánh giá. Hoạt động

kiểm tra cung cấp những dữ kiện, thông tin làm cơ sở cho việc đánh giá. Thông qua kết
quả của các loại bài kiểm tra, giáo viên dạy học ở mỗi bộ môn sẽ có những thông tin cần
thiết để xác nhận thành tích học tập của học sinh.
II - MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA CỦA VIỆC KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ TRONG
DẠY HỌC ĐỊA LÍ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
GV : Nguyeãn Thò Thanh Dung

 4 


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2012
1. Mục đích

Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh

- Làm rõ mức độ hoàn thành mục tiêu dạy học, phát hiện nguyên nhân, điều chỉnh
hoạt động dạy học.
- Công khai hóa việc nhận định hoạt động học tập của học sinh, từ đó tạo cơ hội cho
học sinh phát triển kỹ năng tự đánh giá và phấn đấu vươn lên trong học tập.
- Giáo viên có cơ sở thực tế để không ngừng cải tiến, đổi mới phương pháp dạy học,
nâng cao hiệu quả bài học.
2. Ý nghĩa
a) Giúp giáo viên
+ Nắm được sự phân hóa về trình độ học lực của học sinh trong lớp, từ đó có biện
pháp giúp đỡ các em yếu và bồi dưỡng các em khá, giỏi.
+ Có cơ sở thực tế để tự điều chỉnh, tự hoàn thiện hoạt động dạy của mình.
b) Giúp học sinh:
+ Biết được khả năng học tập của mình so với mục tiêu đề ra, so với yêu cầu của
chương trình.
+ Tìm được nguyên nhân sai sót, từ đó điều chỉnh hoạt động của mình.

+ Phát triển kỹ năng tự đánh giá.
c) Giúp cán bộ quản lý giáo dục nắm được các thông tin cơ bản về thực trạng dạy và
học ở đơn vị để có sự chỉ đạo kịp thời, đúng hướng.
d) Giúp cha mẹ học sinh và cộng đồng thấy được kết quả dạy học.

III - YÊU CẦU CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ Ở
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

GV : Nguyeãn Thò Thanh Dung

 5 


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2012
Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh
1. Theo các mục đích trên, việc đánh giá học sinh trước hết phải đảm bảo khách
quan, chính xác (tính khoa học), trên cơ sở đó làm sáng tỏ thực trạng để điều chỉnh quá
trình dạy học (tính sư phạm), và cuối cùng là thông tin kết quả này đến những địa chỉ có
nhu cầu (công khai hóa).
a) Khách quan, chính xác
+ Tạo cơ hội để mỗi HS thể hiện chính xác năng lực học tập của mình.
+ Nhận định sát hoàn cảnh, điều kiện dạy học, tránh áp đặt, suy diễn chủ quan.
b) Toàn diện, hệ thống
+ Quan tâm đánh giá cả kiến thức, lẫn kỹ năng và năng lực tư duy, thái độ.
+ Đánh giá là một quá trình lâu dài, là kết quả tổng hợp của việc đánh giá sau mỗi
bài học.
c) Công khai và kịp thời.
+ Việc tổ chức đánh giá và kết quả đánh giá phải được tiến hành công khai.
+ Việc đánh giá và kết quả phải được công bố kịp thời.
Trong dạy học đề cao vai trò chủ thể của học sinh, đánh giá công khai và kịp thời,

tạo cơ hội cho các em tham gia vào việc đánh giá và tự đánh giá mình.
d) Vừa sức, bám sát yêu cầu của chương trình
+ Không đặt ra trước học sinh những nhiệm vụ quá khó khăn, không thích hợp với
học sinh.
+ Không đưa những nội dung xa lạ, hoặc xa rời chương trình vào đánh giá học sinh.
2. Việc kiểm tra cung cấp dữ liệu, thông tin cho đánh giá. Một bài kiểm tra địa lý
cần đạt các yêu cầu sau:
a) Cơ bản, cập nhật: Nội dung kiểm tra là những kiến thức và kĩ năng cơ bản, trọng
tâm của bài, chương, có ý nghĩa thiết thực đối với học sinh.
b) Toàn diện: Chú trọng cả kiến thức, kỹ năng, thái độ. Trong kiến thức, có cả câu hỏi sự
kiện, kiểm tra trí nhớ lôgic và câu hỏi suy luận, trong đó chú trọng câu hỏi suy luận.
GV : Nguyeãn Thò Thanh Dung

 6 


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2012
Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh
c) Chuẩn mực: độ khó của bài phù hợp với chuẩn đánh giá của môn học, nội dung
bài làm phù hợp với thời lượng qui định.
d) Có sự phân hóa học sinh, tạo cơ hội bộc lộ sự sáng tạo của các em.

IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ
Mục tiêu của môn Địa lý trong trường PTTH góp phần làm cho học sinh có được
những kiến thức phổ thông, cơ bản, cần thiết về Trái đất - Môi trường sống của con
người, về những hoạt động của loài người trên phạm vi quốc tế và quốc gia, bước đầu
hình thành thế giới quan khoa học, tư tưởng tính chất đúng đắn và làm quen với việc vận
dụng những kiến thức Địa lý để ứng xử phù hợp với môi trường tự nhiên, xã hội xung
quanh, phù hợp với yêu cầu của đất nước và xu thế của thời đại.
Chính vì vậy kiểm tra - đánh giá chúng ta cũng phải bám sát vào mục tiêu đó, đồng

thời kết quả kiểm tra đánh giá phải cung cấp được các thông tin đầy đủ, khách quan theo
các yêu cầu mà nhiệm vụ của dạy học Địa lý đã đặt ra để từ đó có thể so sánh, phân tích
và đánh giá mức độ đạt được của học sinh so với mục tiêu dạy học bao gồm cả kiến thức,
kỹ năng và thái độ.
Khi tiến hành đánh giá kết quả của học sinh cần đảm bảo các yêu cầu:
- Phản ánh được việc thực hiện mục tiêu giáo dục;
- Tính khách quan;
- Tình toàn diện, hệ thống;
- Tính công khai (góp phần thực hiện công bằng trong giáo dục).
1. Mục tiêu kiểm tra đánh giá
Mục đích làm sáng tỏ mức độ đạt của học sinh về kỹ năng và thái độ so với mục tiêu
dạy học đã đặt ra, công khai hoá các nhận định về năng lực và kết quả học tập của mỗi
học sinh, của tập thể lớp, giúp học sinh nhận ra sự tiến bộ cũng như những tồn tại của cá
nhân học sinh, khuyến khích thúc đẩy việc học tập của các em.
Mặt khác giúp các nhà quản lý giáo dục điều chỉnh hoạt động chuyên môn cũng
như có các hỗ trợ khác nhằm đạt được mục tiêu đã xác định.
Như vậy, việc đổi mới kiểm tra đánh giá nhằm mục đích:
GV : Nguyeãn Thò Thanh Dung

 7 


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2012
Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh
- Kiểm tra mức độ nhận thức, sự lĩnh hội kiến thức, kĩ năng và thái độ so với mục
tiêu dạy học đã được xác định; Công khai hoá các nhận định về kết quả học tập của mỗi
HS, về kết quả học tập của tập thể lớp, đồng thời giúp học sinh nhận ra sự tiến bộ cũng
như tồn tại của cá nhân, khuyến khích thúc đẩy việc học tập của các em.
- Giúp giáo viên biết được những điểm đạt, chưa đạt của hoạt động dạy học, từ đó
có kế hoạch điều chỉnh, bổ sung cho công tác chuyên môn, phương pháp dạy học và định

hướng, hổ trợ cho học sinh đạt kết quả mong muốn.
- Kết quả kiểm tra, đánh giá còn hổ trợ đắc lực cho công tác quản lí, chỉ đạo chuyên
môn cũng như việc xây dựng và hoàn tất chương trình, sách giáo khoa của các tác giả.
- Kết quả kiểm, tra, đánh giá còn giúp phụ huynh HS trong việc lựa chọn cách giáo
dục, chọn hướng nghề nghiệp cho con em họ.
Vì vậy, trong quá trình dạy học, bên cạnh đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
tích cực thì công tác kiểm tra, đánh giá là cực kì quan trọng để đánh giá và nâng cao hiệu
quả giáo dục đào tạo.

2. Nội dung kiểm tra - đánh giá
- Cần phối hợp hữu cơ giữa kiến thức và kỹ năng Địa lý, làm cho học sinh được
hoạt động.
- Cần được đánh giá toàn diện hoạt động học tập, không chỉ có kiến thức kỹ năng
mà chú ý cả yêu cầu khác như thái độ, tình cảm, thẩm mỹ (chữ viết, trình bày, bố cục…),
phương diện văn phong ….
- Kết quả đó tạo điều kiện phân loại học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu, kém. Do
đó giáo viên cần thiết kế theo các mức độ khác nhau (lưu ý cần khuyến khích học sinh
khá, giỏi).
* Kiến thức: Đánh kiến thức học sinh nắm kiến thức qua 3 mức độ:
+ Mức độ nhận biết (ghi nhớ, tái hiện) như ghi nhớ các dấu hiệu đặc trưng của các
khái niệm Địa lý, ghi nhớ 1 địa danh, số liệu…;
+ Mức độ hiểu: Giải thích, chứng minh, phân tích được các mối quan hệ Địa lý,
các hiện tượng, sự vật Địa lý;

GV : Nguyeãn Thò Thanh Dung

 8 


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2012

Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh
+ Mức độ vận dụng: Vận dụng kiến thức đã học vào tình huống mới hoặc để giải
thích một vấn đề thường gặp trong thực tiễn (những vấn đề đơn giản) có liên quan đến
kiến thức đã học.
* Kỹ năng: Đánh giá mức độ thuần thục trong sử dụng bản đồ, lược đồ, các bảng số
liệu, tranh ảnh để khai thác, trình bày kiến thức Địa lý, trong phân tích các mối quan hệ
nhân - quả để giải thích các hiện tượng, sự vật Địa lý.
* Thái độ: Xem xét mức độ thể hiện sự tôn trọng, bảo vệ thiên nhiên và các thành
quả lao động của cộng đồng, thái độ trước các vấn đề của cộng đồng như dân số, môi
trường và đánh giá mức độ tập trung, tính tích cực, hợp tác trong tham gia giờ lên lớp,
nghiêm túc, trung thực trong khi làm bài kiểm tra của học sinh.

3. Cách thức tiến hành: Để đánh giá cả quá trình học tập của học sinh, cần tổ chức
thu thập đầy đủ thông tin về trình độ, khả năng, thái độ học tập của các em học sinh
thông qua nhiều hình thức kiểm tra, cần tránh chỉ kiểm tra đơn thuần những kiến thức của
học sinh ghi nhớ được sau mỗi bài học, mỗi chương. Giáo viên cần theo dõi, bám sát cả
quá trình học tập của học sinh, từ hoạt động chuẩn bị các điều kiện để tiến hành bài giảng
cũng như chuẩn bị đồ dùng học tập, ôn lại bài cũ…, tham gia các hoạt động trên lớp như
làm việc với số liệu, bản đồ, biểu đồ… theo yêu cầu của giáo viên đến các kết quả học
sinh tự đạt được sau mỗi hoạt động như báo cáo, sơ đồ, bài viết… Như vậy kết quả học
tập của học sinh không chỉ được thể hiện qua các lần kiểm tra miệng, kiểm tra viết 15
phút, 1 tiết hoặc thi học kỳ, thi hết năm học, thi hết cấp học mà còn các bài thực hành,
các báo cáo kết quả làm việc của cá nhân, của nhóm trong suốt năm học và cả những
nhận xét của giáo viên qua việc quan sát thái độ, kết quả học tập của học sinh trong quá
trình dạy học. Cần kết hợp xử lý tổng hợp các kết quả kiểm tra thường xuyên và định kỳ
như các loại hình đã nêu ở trên.
Cần đa dạng hoá các phương thức kiểm tra đánh giá: Thể hiện qua việc sử dụng cả
trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan. Đồng thời cần phối hợp linh hoạt giữa
hai hình thức đánh giá này, tránh nhấn mạnh, thiên vị vào một hình thức đánh giá.
Trắc nghiệm trong phạm vi dạy học được coi là công cụ dùng để đánh giá mức độ

đạt được của học sinh so với những mục tiêu được đặt ra trong những lĩnh vực cụ thể.
GV : Nguyeãn Thò Thanh Dung

 9 


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2012
Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh
Tuỳ theo dạng thức của trắc nghiệm người ta chia ra thành trắc nghiệm khách quan hay
trắc nghiệm tự luận.

CHƯƠNG 2
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
I. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ HIỆN NAY Ở
TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1. Về người dạy
GV : Nguyeãn Thò Thanh Dung

 10 


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2012
Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh
Về kiểm tra, đánh giá trước đây chỉ ra đề theo kiểu tự luận, nội dung kiến thức tuỳ
thuộc vào người dạy nên chất lượng không đánh giá chính xác. Từ khi có sự đổi mới về
chương trình, sách giáo khoa, đổi mới PPDH cùng với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá thì
chất lượng dần dần được nâng lên.
Tuy nhiên, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ở trường phổ thông hiện
nay còn phiến diện, chưa bám sát mục tiêu giáo dục, chưa đáp ứng yêu cầu của đổi mới
giáo dục phổ thông, cần được cải tiến và hoàn thiện.

Cụ thể trong việc kiểm tra, đánh giá của giáo viên có các vấn đề sau:
- Sách giáo khoa viết theo lối mở, yêu cầu giáo viên phải cập nhật thông tin và am
hiểu về các quy luật Địa lí, song nhiều giáo viên khi dạy rập khuôn máy móc, chỉ liệt kê
những kiến thức ở sách giáo khoa, không giải thích, mở rộng. Các kĩ năng về lược đồ,
bản đồ, bảng số liệu, vẽ và phân tích biểu đồ thì qua loa, thậm chí một số giáo viên dạy
trái môn mình được đào tạo nên kiến thức khai thác cạn, chỉ dựa vào SGK. Khi kiểm tra,
đánh giá chỉ cho học sinh học thuộc những gì được ghi trong vở, còn các kĩ năng, vận
dụng thì không thực hiện được dẫn đến học sinh chỉ nắm kiến thức một cách thụ động,
máy móc mà không phát huy được tính sáng tạo.
- Một số GV chưa đầu tư đúng mức cho khâu chuẩn bị kiểm tra đánh giá, chưa nắm
được cách khai thác các thiết bị ứng dụng CNTT trong dạy học, kiểm tra, đánh giá.
- Nhiều GV đã mạnh dạn áp dụng các PPDH phát huy tính tích cực chủ động của
HS (như ƯDCNTT vào dạy học, chú ý, chịu khó sử dụng TB - đồ dùng dạy học để rèn
luyện kĩ năng địa lí cho học sinh) song khi kiểm tra, đánh giá lại yêu cầu HS học thuộc
lòng và ghi nhớ máy móc...
- Việc ra đề kiểm tra, đánh giá còn nặng về yêu cầu tái hiện kiến thức cộng với việc
giáo viên coi thi chưa nghiêm túc nên học sinh chép tài liệu còn nhiều. Một số đề quá khó
hoặc quá dễ, không phù hợp với trình độ, khả năng của học sinh, không phù hợp với sự
phân bố thời gian nên học sinh bị ức chế.
- Việc ra đề kiểm tra từ trả bài cũ, 15 phút, 45 phút và học kì, nhiều giáo viên đặt
những câu hỏi không có tính phân loại HS, các kĩ năng phân tích, vận dụng ít được thực
hiện, nên học sinh học một cách máy móc. Việc kết hợp giữa trắc nghiệm khách quan và
tự luận chưa thực sự đổi mới. Câu hỏi TNKQ chỉ có rất ít, số điểm nhiều, GV coi kiểm
tra lỏng lẻo nên HS không cần học vẫn có điểm dẫn đến sự ỷ lại. Do đó gặp những đề
GV : Nguyeãn Thò Thanh Dung

 11 


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2012

Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh
kiểm tra học kì (đề chung toàn huyện, toàn tỉnh), có hướng phân tích, suy luận logic, GV
được phân công coi thi chặt chẽ thì HS khá giỏi làm khá tốt, còn HS yếu kém thì chọn lựa
ngẫu nhiên mang tính may rủi trong thi TNKQ, tự luận thì làm qua loa, đại khái. Vì vậy,
dẫn đến không có HS yêu thích bộ môn Địa lí.
- Không ít giáo viên còn coi khâu kiểm tra đánh giá là một khâu phụ, chỉ nhằm mục
đích lấy điểm cho đủ số. Có những giáo viên dạy nhiều lớp nhưng chỉ sử dụng một đề
chung, nên lớp kiểm tra sau đã biết đề trước, dẫn đến những tiêu cực. Một số giáo viên
còn qua loa sơ sài trong khâu chấm bài, cho điểm nhiều khi không chính xác. Học sinh
khá giỏi có cố gắng nhưng không đựoc khuyến khích, học sinh yếu kém không đựoc uốn
nắn kịp thời, có những học sinh chép tài liệu vẫn được điểm cao. Kết quả kiểm tra nhiều
khi không phản ánh được chất lượng học tập, phổ điểm dao động trong phạm vi hẹp,
không mạnh dạn cho điểm thấp hoặc cao. Nhiều giáo viên ít hỏi bài cũ, có một số giáo
viên lại hỏi bài cũ qúa nhiều, một số giáo viên lạm dụng phương pháp trắc nghiệm, coi
trắc nghiệm là một bước đột phá trong kiểm tra.
Bên cạnh những hạn chế trên, vẫn có nhiều giáo viên rất tâm huyết với bộ môn,
song kinh nghiệm còn ít, vốn kiến thức tích luỹ chưa nhiều nhưng đã cố gắng tìm tòi
vươn lên tự hoàn thiện mình, nên đã có những đề kiểm tra có độ tin cậy và tính khoa học
khá cao.
2. Về người học:
Chủ yếu tài liệu học tập của học sinh là sách giáo khoa, lại học nhiều môn học nên
số học sinh có ý thức yêu thích thực sự đối với môn Địa lí rất ít, do đó các em chỉ chú
trọng những gì thầy cung cấp trong vở học là đủ, ít tìm tòi sáng tạo thêm.
Thực trạng trên bắt nguồn từ sự sa sút của các môn khoa học xã hội trong nhà
trường hiện nay, do yêu cầu của thị trường lao động, dưới áp lực mạnh mẽ của nhu cầu
tìm kiếm việc làm, nhiều học sinh khá giỏi đã theo học các môn thuộc khối A,B để thi
vào đại học. Chương trình học quá nhiều môn, các môn đều nặng, khó nên học sinh phân
biệt môn “chính”, môn “phụ”, chỉ chú tâm vào môn chính và đối phó với môn phụ. Do đó
kĩ năng nhận biết, thông hiểu, vận dụng còn rất hạn chế.
3. Đối với các cấp quản lí:

GV : Nguyeãn Thò Thanh Dung

 12 


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2012
Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh
Ở một số nơi cán bộ QLGD vẫn còn xem nhẹ môn này, môn khác nên công tác quản
lí chỉ đạo còn lỏng lẻo. Ở những trường có hoạt động của tổ chuyên môn nghiêm túc,
giáo viên tâm huyết, có trình độ và năng lực, dạy đúng bộ môn, ban giám hiệu có năng
lực quản lí tốt, nhận thức đúng, thường xuyên thanh - kiểm tra thì việc kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của HS có độ tin cậy cao, có tác dụng tốt, kích thích được ý thức, thái
độ học tập của HS và ngược lại.
II. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ
A. Phương pháp luận
1. Nội dung đánh giá:
Đánh giá kết quả học tập của HS phải đảm bảo các yêu cầu dạy học bộ môn, bao
gồm cả kiến thức, kĩ năng, thái độ. Song chủ yếu tập trung vào đánh giá kiến thức và kĩ
năng
a. Kiến thức:
Việc đánh giá HS được thực hiện qua 3 mức độ:
- Mức độ nhận biết: đòi hỏi HS ghi nhớ, tái hiện kiến thức đã học. Ví dụ ghi nhớ đặc
điểm cơ bản của nền kinh tế nước ta là sự chuyển dịch cơ cấu, ghi nhớ các địa danh, các
số liệu quan trọng, các khái niệm địa lí kinh tế như ngành công nghiệp trọng điểm, vùng
kinh tế động lực, kinh tế trọng điểm,...
- Mức độ hiểu: Đòi hỏi HS giải thích được các hiện tượng, sự vật địa lí; chứng minh
và phân tích các mối quan hệ địa lí. Ví dụ : Tại sao giải quyết việc làm là vấn đề xã hội
gây gắt ở nước ta; Tại sao dân cư Việt Nam tập trung đông đúc ở đồng bằng, thưa thớt ở
miền núi. Để giải quyết sự bất hợp lí này Đảng và Nhà nước ta đã có những giải pháp gì;

Tại sao vùng Đông Nam Bộ thu hút mạnh nhất nguồn đầu tư nước ngoài, ....
- Mức độ vận dụng: Đòi hỏi HS vận dụng được kiến thức vào tình huống mới hoặc
để giải thích những vấn đề của thực tiển có liên quan đến kiến thức đã học. Ví dụ như
giải thích vì sao làm ruộng ở nước ta thì hình thức thâm canh lúa nước lại là hình thức
canh tác chủ yếu trong nông nghiệp, hay các kênh đào nhân tạo ở Đồng bằng sông Cửu
Long lại đào theo hướng Tây và đổ vào vịnh Thái Lan.
GV : Nguyeãn Thò Thanh Dung

 13 


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2012
Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh
Với những căn cứ để đổi mới đánh giá như đã nêu trên thì cần chú trọng kiểm tra,
đánh giá mức độ hiểu và vận dụng nhiều hơn mức độ nhận biết.
b. Kĩ năng
Cần tập trung vào các kĩ năng: đọc và phân tích thông tin từ biểu đồ, bản đồ, lược
đồ; quan sát, nhận xét và phân tích ảnh, hình vẽ và lựa chọn biểu đồ thích hợp để vẽ. Ví
dụ: Kĩ năng so sánh, phân tích các bảng số liệu. Kĩ năng bản đồ: ví dụ: Dựa vào hình
12.2, 12.3 hoặc Atlat địa lí Việt Nam (trang 16,17) kênh chữ SGK và vốn hiểu biết, hoàn
thành bảng sau:
Ngành

Phát triển dựa trên Cơ cấu sản phẩm
thế mạnh

Phân bố

chủ yếu


- Khai thác
- Điện
- Cơ khí - điện tử
- Hoá chất
- SX VLXD
- Chế biến LTTP
- Dệt may
Dựa và lược đồ hình 24.3 nhận xét vì sao phía bắc Hoành sơn khả năng phát triển
nông nghiệp lớn hơn nam Hoành sơn. Để hạn chế những thiên tai ở Bắc Trung bộ có
những mô hình phát triển lâm nghiệp, vì sao ? vv ...
c. Thái độ:
Mức độ thể hiện sự tôn trọng, bảo vệ thành quả lao động của xã hội; ý thức về chủ
quyền Quốc gia, thái độ đúng đắn (phản đối, ủng hộ) trước những hiện tượng kinh tế xã
hội xảy ra xung quanh HS, trên toàn quốc và thế giới, trước những tác động đến thiên
nhiên và con người Việt Nam; mức độ tập trung, tính tích cực hợp tác trong quá trình học
tập và thái độ nghiêm túc, trung thực trong làm bài kiểm tra của HS. Ví dụ: Để bảo vệ
nguồn tài nguyên biển đảo, mỗi một HS cần có những hành động nào góp phần xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc; hoặc những thành tựu của qúa trình Đổi mới nhắc nhở các em có thái
độ gì đối với tương lai của đất nước; ...
GV : Nguyeãn Thò Thanh Dung

 14 


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2012
Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh
Như vậy, trước yêu cầu đổi mới PPDH theo định hướng phát huy tính tích cực học
tập của HS nhằm đào tạo những con người năng động, sáng tạo có khả năng thích ứng
với đời sống xã hội, hoà nhập và phát triển trong cộng đồng thì việc đánh giá không chỉ
dừng lại ở yêu cầu tái hiện kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà phải khuyến khích trí

thông minh, sáng tạo, khả năng tư duy và vận dụng kiến thức của HS. Vì vậy bài kiểm tra
đánh giá ở hai cấp học cần bao gồm cả kiểm tra trí nhớ - nhận biết (tái hiện kiến thức) với
số điểm 15%, câu hỏi kiểm tra kĩ năng, thông hiểu với số điểm 40%, câu hỏi phát triển tư
duy, vận dụng, suy luận chiếm khoảng 45 % tổng số điểm.
2. Hình thức kiểm tra, đánh giá:
Nhằm đánh giá đúng, đầy đủ thông tin về trình độ, kĩ năng, thái độ học tập thì hình
thức kiểm tra đánh giá phải đa dạng. Không chỉ đánh giá kết quả học tập của HS qua các
bài kiểm tra miệng, kiểm tra viết ( 15 phút, 45 phút, học kì ) mà còn đánh giá việc nắm
kiến thức kĩ năng của HS qua các hình thức:
- Các hoạt động học tập trên lớp như làm việc với các phương tiện, đồ dùng dạy
học, các câu hỏi ngắn trong khi giảng bài mới.
- Quan sát HS trong khi thực hành, thảo luận nhóm, ...
- Các báo cáo ngắn của HS về một vấn đề địa lí để tìm hiểu, nghiên cứu.
- Vở soạn bài theo sự hướng dẫn của GV, vở bài tập, thực hành và cả những nhận
xét của giáo viên về thái độ, kết quả học tập của HS trong suốt năm học.
3. Phương pháp đánh giá
Trắc nghiệm là phương pháp hữu hiệu nhất để đánh giá kết quả học tập. Các
phương pháp trắc nghiệm được chia thành 2 loại: Trắc nghiệm vấn đáp và trắc nghiệm
viết. Trắc nghiệm viết được chia thành trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan.
Mỗi loại trắc nghiệm có những ưu điểm và hạn chế riêng. Do đó cần phối hợp để đánh
giá một cách khách quan, chính xác kết quả học tập của HS nhằm phát huy tính sang tạo
vừa rèn luyện khả năng lập luận khả năng diễn đạt vừa kiểm tra, đánh giá HS cả về chiều
rộng kiến thức cả chiều sâu kiến thức và kĩ năng.
* Phương pháp trắc nghiệm vấn đáp:

GV : Nguyeãn Thò Thanh Dung

 15 



Sáng kiến kinh nghiệm năm 2012
Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh
Dùng để kiểm tra bài hằng ngày hoặc thi cử ( nếu tổ chức thi vấn đáp, nhưng mất
nhiều thời gian ). Loại trắc nghiệm này có tác dụng tốt khi nêu các câu hỏi phát sinh
trong một tình huống cần kiểm tra hoặc xác định thái độ khi kiểm tra.
*Trắc nghiệm viết:
- Trắc nghiệm tự luận với câu hỏi mở:
Đòi hỏi HS trả lời bằng vốn kiến thức và kinh nghiệm học tập đã có, HS tự trình
bày ý kiến để giải quyết vấn đề mà câu hỏi đưa ra. Loại trắc nghiệm này cho phép đánh
giá được sự hiểu biết, năng lực trí tuệ, khả năng diễn đạt của HS
- Trắc nghiệm khách quan:
Loại trắc nghiệm này bao gồm nhiều câu hỏi nên có thể kiểm tra được một phạm
vi rất rộng của chương trình môn học, do đó độ tin cậy của bài trắc nghiệm cao hơn và
khuyến khích HS tích luỹ nhiều kiến thức. Kết quả kiểm tra, đánh giá khách quan hơn,
không phụ thuộc và ý kiến chủ quan của người chấm bài. Loại trắc nghiệm này cần chú ý
đến các câu hỏi kiểm tra khả năng ghi nhớ như: các số liệu, địa danh, các dấu hiệu đặc
trưng của khái niệm địa lí..., các khả năng phán đoán và suy luận của HS. Tuy nhiên hiện
nay, TNKQ vẫn còn bất cập trong công tác coi thi, soạn đề, chẳng hạn: có trường tổ chức
thi nghiêm túc, giáo viên ra đề có kĩ năng cao thì đánh giá kết quả chính xác; nhưng có
trường, có GV thực hiện lỏng lẻo, dẫn đến HS xem bài nhau, hệ thống câu hỏi của GV
đưa ra thì quá đơn giản, vì vậy đánh giá không thực chất và cho kết quả ảo.
4. Quy trình đánh giá: Cần thực hiện các yêu cầu sau:
- Xác định mục tiêu, yêu cầu của đánh giá
+ Đánh giá thường xuyên: nhằm đánh giá kết quả học tập của HS sau mỗi bài học,
một vài bài học bằng việc KT miệng, 15 phút.
+ Đánh giá sơ bộ: nhằm xác định trình độ, khả năng của HS khi bước vào giai
đoạn học tập mới, tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của từng HS để có kế hoạch giúp
HS học tập tốt hơn (KT giữa HK).
+ Đánh giá tổng kết: nhằm xác định kết quả, chất lượng học tập sau một học kì.
- Xác định đối tượng, nội dung, hình thức và phương pháp đánh giá:

Đối tượng: Học sinh lớp hai cấp
Nội dung: Đảm bảo các yêu cầu của mục tiêu giáo dục.
GV : Nguyeãn Thò Thanh Dung

 16 


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2012
Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh
Hình thức và phương pháp đánh giá: Thực hiện theo bộ đề đã soạn của GV.
5. Biên soạn đề kiểm tra : cần thực hiện theo những yêu cầu sau:
- Căn cứ mục tiêu cụ thể của từng bài, từng chương để xác đinh mục tiêu và nội
dung kiểm tra.
- Thiết lập ma trận hai chiều: Một chiều là nội dung với các lĩnh vực cần đánh
giá và một chiều là các mức độ nhận thức của HS. Số lượng câu hỏi cho từng mục tiêu
tuỳ thuộc vào mức độ quan trọng, vào thời gian dành cho HS đạt được mục tiêu đó, vào
thời gian làm bài dự kiến của HS. Nhìn chung, câu hỏi càng nhiều lĩnh vực khác nhau thì
kết quả đánh giá càng có độ tin cậy cao. Hình thức câu hỏi đa dạng sẽ gây hứng thú, tập
trung sự chú ý, tránh nhàm chán cho HS.
B. Giải pháp cụ thể - Các hình thức kiểm tra – đánh giá kết quả học tập Địa Lý
theo hướng đổi mới :
Dựa vào cơ sở phương pháp luận như nêu ở trên, để đổi mới công tác kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của HS theo tôi cần có những giải pháp sau trong việc ra đề:
- Cần phối hợp cả việc ra đề TNKQ và TN tự luận với thời gian phù hợp như sau:
+ Trắc nghiệm KQ: Cần ra ít nhất 10 câu, tối đa 16 câu đảm bảo kiến thức tổng
hợp và thực hiện phần mềm trộn đề; phân định thời gian là 10-15 phút làm trên một tờ đề
riêng không cùng với đề tự luận (phát đề sau khi làm tự luận 30 phút), điểm cho phần này
là 2,5đ đến 3,0 điểm.
+ TN tự luận: Cần kết hợp kiểm tra kiến thức cơ bản, kĩ năng phân tích và kĩ năng
biểu đồ hoặc bản đồ ... để đánh giá toàn diện HS. Thời gian cho phần này là 30 phút với

số điểm là 7,0 đến 7,5 điểm.
Đề ra phải đảm bảo HS đại trà có thể làm được 7,5 điểm trở lại. Cần có 1 câu hoặc 1 ý
khó (1 điểm) để phân loại HS (điểm 9-10).
- Cần coi trọng việc coi thi chặt chẽ kể cả KT 15 phút đến KT 45 phút và HK
- Cần rèn kĩ năng về biểu đồ, bắt buộc HS tập vẽ bản đồ, lược đồ để rèn kĩ năng
địa lí.

GV : Nguyeãn Thò Thanh Dung

 17 


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2012
Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh
- Phân định thời gian KT học kì phù hợp: Các môn Sử, Địa do GV dạy nhiều khối
lớp cần cho kiểm tra trước (KT tập trung) các môn Văn - Toán để khỏi phân tán việc học
của HS, tạo thời gian cho GV chấm bài.
- Để đảm bảo cho HS có kĩ năng về biểu đồ cần hướng dẫn cho HS khi giảng dạy
lựa chọn vẽ biểu đồ thích hợp bằng các cụm từ: ví dụ như vẽ biểu đồ hình tròn bao giờ
trong lời dẫn có cụm từ “cơ cấu”, “tỷ trọng”, “phân theo”,.... biểu đồ đường - lời dẫn có
cụm từ “tăng trưởng”, “biến động”, “phát triển”,...; biểu đồ hình cột - lời dẫn có cụm từ:
“khối lượng”, “sản lượng”, “diện tích”; biểu đồ miền khi bảng số liệu có các đối tượng
trải qua trên 3 thời điểm, ...
Để HS biết phân tích vì sao một ngành kinh tế nào đó phát triển mạnh thì khi
giảng dạy cần hướng dẫn HS biết khai thác dựa vào các mặt mạnh của tự nhiên như: vị trí
địa lí, khí hậu, đất đai, ...;các mặt mạnh của yếu tố xã hội như cơ sở hạ tầng, nguồn lao
động, thị trường tiêu thụ, hệ thống GTVT, ...
Hiện nay, thực hiện theo quy trình chỉ đạo, các đơn vị trường học đã và đang tổ
chức xây dựng ngân hàng đề từ đề kiểm tra 15 phút đến đề kiểm tra 45 phút và giao lưu
với nhau. Hội đồng bộ môn cấp huyện sẽ tổ chức kiểm chứng, đánh giá chất lượng đề của

các trường để có thể đưa ra áp dụng đại trà.
Tùy mục đích, đối tượng và điều kiện, có các hình thức kiểm tra đánh giá khác nhau.
1. Quan sát
Dùng phiếu kiểm kê đánh giá kỹ năng địa lý của học sinh.
Ví dụ: Phiếu kiểm kê: Lớp:.................Tổ............Ngày...........
Nội dung: Đánh giá kĩ năng xác định vị trí đối tượng trên bản đồ
TT

Tên học sinh

Đặt đúng

Chỉ đúng

Nói rõ tọa

Đảm bảo

phương hướng

vị trí

độ địa lý

thời gian

1

1


....

....

1

A

1

2

B

1

...

.....

....

...

Đánh giá chung: Hầu hết học sinh biết đặt đúng hướng bản đồ, nhưng xác định vị trí
còn chưa đúng và chậm.
GV : Nguyeãn Thò Thanh Dung

 18 



Sáng kiến kinh nghiệm năm 2012
Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh
(Chú ý: có thể thay dấu + và dấu - bằng thang xếp hạng điểm 3,2,1 tương ứng với
khá, trung bình, yếu )
2. Kiểm tra nói
Thường dùng trong kiểm tra bài cũ, dạy bài mới, hoặc củng cố/đánh giá cuối tiết học.
Để tăng cường hiệu quả loại kiểm tra này, nên chú ý:
- Câu hỏi phải chính xác, rõ ràng và xác định, tránh cho học sinh hiểu sai.
- Bên cạnh câu hỏi chính, có dự kiến các câu hỏi phụ.
- Câu hỏi phải vừa sức học sinh, cho phép trả lời ngắn gọn.
- Cần có câu hỏi yêu cầu học sinh dựa vào bản đồ treo tường để trả lời, hoặc có câu
hỏi gắn với việc sử dụng"kênh hình" của sách giáo khoa.
- Câu hỏi và câu trả lời của học sinh phải được cả lớp lắng nghe, theo dõi và trả lời bổ
sung (nếu cần thiết).
- Nhận xét cụ thể, chính xác ưu nhược điểm, uốn nắn phương pháp học tập cho học
sinh.
3. Bài tập
Trong quá trình dạy bài mới, hay ở bước củng cố bài, giáo viên ra những bài tập nhỏ cho
học sinh làm tại chỗ hay về nhà, qua đó đánh giá được kết quả học tập của học sinh.
4. Học sinh tự đánh giá
Trong kiểm tra miệng, bài tập, hoạt động ngoài trời,... giáo viên tạo điều kiện và
khuyến khích các em tự đánh giá, cho điểm, hoặc xây dựng tiêu chuẩn và tiến hành đánh
giá.
5. Trắc nghiệm tự luận
Có khả năng đánh giá học sinh nhiều mặt (kiến thức, kĩ năng, tư duy....). Trong trắc
nghiệm tự luận cần chú ý:
- Đề ra phù hợp với học sinh, tương ứng với thời gian làm bài.

GV : Nguyeãn Thò Thanh Dung


 19 


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2012
Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh
- Đề ra bao gồm nhiều câu hỏi khác nhau.
- Coi trọng và tăng cường loại câu hỏi yêu cầu cao năng lực nhận thức, đòi hỏi phân
tích, tổng hợp, khái quát hóa. Tuy nhiên, cũng không nên xem nhẹ câu hỏi yêu cầu tái hiện
đặc điểm sự vật, hiện tượng, quá trình địa lý. Đặc biệt ở những phần đòi hỏi phải tích lũy
kiến thức thực tế.
- Chú ý những câu hỏi yêu cầu học sinh làm việc với bản đồ, lược đồ, bảng thống kê,
biểu đồ, sơ đồ, atlat địa lý,...
Kinh nghiệm thực tế cho thấy, trong việc ra đề kiểm ta, thi theo hình thức trắc nghiệm
tự luận hiện nay, tỉ trọng câu hỏi nhận thức chiếm khoảng 40%, câu hỏi tái hiện- 20%,
kiểm tra kĩ năng- 40%.
6. Trắc nghiệm khách quan
a) Quan niệm
Trắc nghiệm khách quan là một bài tập nhỏ, hoặc một câu hỏi kèm theo những câu trả
lời sẵn, yêu cầu học sinh dùng một số ký hiệu đơn giản đã qui ước để trả lời. Ngoài trắc
nghiệm chuẩn hóa (do chuyên gia xây dựng một cách công phu, đã trải qua thử nghiệm, có
thể dùng đại trà nhiều năm và phản ánh được yêu cầu chuẩn mực của chương trình), trong
thực tế hiện nay còn có trắc nghiệm do giáo viên thiết kế. Đây là loại trắc nghiệm do giáo
viên tự mình soạn để sử dụng vào mục đích cụ thể, ở những thời điểm nhất định trong thực tế
dạy học của mình.
Độ tin cậy của bài trắc nghiệm là cho biết kết quả đo của bài đó đáng tin cậy đến đâu,
ổn định đến mức độ nào. Độ giá trị, còn gọi là độ ứng nghiệm, cho biết mức độ mà bài trắc
nghiệm đo được cái nó định đo.
b) Tác dụng của trắc nghiệm khách quan trong đánh giá kiến thức của học sinh
Cho đến nay, có rất nhiều ý kiến khác nhau khi đánh giá về tác dụng của trắc

nghiệm. Tuy nhiên, có nhiều ý kiến thống nhất với nhau về ưu điểm và nhược điểm của
trắc nghiệm như sau:
- Ưu điểm:
+ Kiểm tra được nhiều khía cạnh của một kiến thức
GV : Nguyeãn Thò Thanh Dung

 20 


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2012
Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh
+ Tránh được “học tủ”, “học vẹt” ở học sinh.
+ Tốn ít thời gian chấm bài.
+ Khách quan khi cho điểm
+ Gây hứng thú và tích cực học tập của học sinh .
+ Hạn chế được các biểu hiện tiêu cực trong kiểm tra đánh giá
- Tuy nhiên, bên cạnh đó, TNKQ có một số hạn chế sau:
+ Tạo sự “đoán mò”, “chọn mò”
+ Rèn trí nhớ máy móc, ít phát triển tư duy
+ Không kiểm soát được quá trình tư duy, cách lập luận, trình bày, không rèn được
kỹ năng viết.
+ Không cho phép bộc lộ tư tưởng, tình cảm, hứng thú, thái độ của học sinh.- Tạo
sự “đoán mò”, “chọn mò”
+ Rèn trí nhớ máy móc, ít phát triển tư duy
+ Không kiểm soát được quá trình tư duy, cách lập luận, trình bày, không rèn được
kỹ năng viết.
+ Không cho phép bộc lộ tư tưởng, tình cảm, hứng thú, thái độ của học sinh.
c) Soạn thảo bài trắc nghiệm nhiều lựa chọn :
Việc soạn thảo bài trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn được tíên hành theo các
bước:

* Xác định mục tiêu của bài trắc nghiệm
+ Mục tiêu chung là dùng để kiểm tra 15 phút, hay kiểm tra cuối kỳ, thi cuối năm,
dùng để chọn lọc học sinh giỏi hay học sinh yếu kém. Liên quan đến điều này là số lượng
câu hỏi, mức độ khó dễ của câu hỏi, phạm vi đề cập của câu hỏi.

GV : Nguyeãn Thò Thanh Dung

 21 


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2012
Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh
+ Mục tiêu của bài: Mỗi bài địa lý trong chương trình có những mục tiêu cụ thể của
mình. Những mục tiêu đó cần phải được quán triệt trong hệ thống câu hỏi trắc nghiệm dành
cho bài đó.
* Thành lập bảng chủ điểm các câu hỏi
- Đối với mỗi bài cụ thể, nội dung bảng trình bày các chủ điểm trong bài cần phải đặt
câu hỏi và số lượng câu hỏi cho mỗi chủ điểm. Ví dụ: Bài" Hệ quả địa lí các chuyển động
cuả Trái Đất " (Địa lý 10, Ban KHXH-NV)
TT
1

Số lượng câu hỏi

Nội dung câu hỏi

Kiến thức

Kỹ năng


1

1

Chuyển động lệch hướng của các
vật thể

2

Chuyển động biểu kiến hàng

1

ngày của các thiên thể
3

Hệ quả chuyển động xung quanh

1

1

4

1

4

1


11

4

Mặt Trời của Trái Đất
4

Chuyển động biểu kiến của Mặt
Trời

5

Hiện tượng mùa và hiện tượng
ngày đêm dài ngắn theo mùa
Tổng số
- Đối với nhiều bài (dùng để kiểm tra học kỳ)

Nội dung bảng trình bày về các bài cần kiểm tra, các vấn đề trọng tâm trong bài
cần kiểm tra , số lượng câu hỏi.
Ví dụ: Kiểm tra học kỳ II, Địa lý 12. Bảng chủ điểm câu hỏi kiểm tra như sau:

TT

Bài cần kiểm tra

GV : Nguyeãn Thò Thanh Dung

Vấn đề cần kiểm tra

Số lượng câu

hỏi
Kiến

Kỹ

thức

năng

 22 


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2012
Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh
1
Đồng bằng sông Hồng Khả năng giải quyết vấn đề
(Vấn đề lương thực, thực lương thực, thực phẩm

1

1

1

1

phẩm)
2

Đồng bằng sông Hồng - Mật độ dân cư

(Vấn đề dân số)

3

- Gia tăng dân số nhanh

1

Đồng bằng sông Cửu Đặc điểm tự nhiên và những
Long (Vấn đề sử dụng và thuận lợi, khó khăn đối với phát
cải tạo tự nhiên)

3

1

2

1

2

1

- Thế mạnh nông- lâm - ngư

2

1


- Hình thành cơ cấu công

1

triển kinh tế

Đồng bằng sông Cửu - Tình hình sản xuất lương thực,
4

Long (Vấn

đề

lương thực phẩm

thực, thực phẩm)

- Mối quan hệ giữa sử dụng tự
nhiên đối với vấn đề lương
thực, thực phẩm

5

Duyên hải miền Trung

nghiệp

1

- Xây dựng cơ sở hạ tầng

6

Trung du và miền núi - Thế mạnh về khai thác, chế
phía Bắc

biến khoáng sản và thuỷ điện

1

- Thế mạnh về cây công nghiệp,
cây dược liệu rau quả cận nhiệt
và ôn đới
- Thế mạnh về chăn nuôi gia

1
1

súc và biển
7

Tây Nguyên

GV : Nguyeãn Thò Thanh Dung

- Cây công nghiệp dài ngày

1

- Khai thác thủy năng


3

- Khai thác và chế biến lâm sản

3

1

 23 


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2012
Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh
8
Đông Nam Bộ
- Các thế mạnh và hạn chế của
1
vùng

2

1

27

8

- Khai thác chiều sâu
Tổng số
* Soạn thảo câu hỏi trắc nghiệm khách quan

a) Các loại câu hỏi trắc nghiệm. Theo nhiều chuyên gia, câu hỏi trắc nghiệm có
nhiều loại:
+ Câu hỏi đúng - sai: Câu hỏi có hai khả năng lựa chọn: đúng hoặc sai.
Ví dụ: Tỉ suất tăng dân số tự nhiên là sự chênh lệch giữa tỉ suất sinh thô và tỉ suất
tử thô.

Đúng

Sai

Loại câu hỏi này có ưu điểm là có thể đưa ra nhiều nội dung trong một thời gian
ngắn, dễ biên soạn. Tuy nhiên, xác suất chọn được phương án đúng cao, nếu lấy nhiều
câu từ sách giáo khao sẽ khuyến khích HS học vẹt. Phạm vi sử dụng hạn chế, chỉ thích
hợp cho kiểm tra vấn đáp nhanh.
+ Câu hỏi có đáp án đối chiếu từng đôi (câu ghép đôi): Câu có hai cột ghi các dữ
kiện không ăn khớp giữa các cặp đối chiếu thẳng hàng. Người trả lời phải nối các cặp có
quan hệ đúng với nhau.
Ví dụ: Hãy nối tên nước và lãnh thổ vào đúng chữ số ghi tỷ lệ tăng GDP (%)
năm của nước và lãnh thổ đó:
Hồng Kông

9,9

Hàn Quốc

10,5

Sin-ga-po

9,3


Trung Quốc

2,4

Nhật Bản

7,9

Ưu điểm của loại câu hỏi này là: dễ biên soạn; có thể kiểm tra nhiều nội dung trong
thời gian ngắn. Nhược điểm là: dễ trả lời thông qua việc loại trừ, khó đánh giá các mức
GV : Nguyeãn Thò Thanh Dung

 24 


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2012
Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh
độ tư duy ở trình độ cao, HS mất nhiều thời gian làm bài. Phạm vi sử dụng loại câu hỉ
này hạn chế, chỉ thích hợp cho việc kiểm tra việc nhận biết kiến thức cơ bản sau khi học
xong một chương/một chủ dề.
+ Câu hỏi có đáp án đòi hỏi sắp xếp theo thứ tự: Loại này có nhiều câu trả lời đúng
khác nhau. Học sinh phải xét từng câu hỏi và sắp xếp theo thứ tự hợp lý từ cao nhất đến
thấp nhất.
Ví dụ: Hãy đánh số thứ tự các châu lục theo số lượng dân cư so với thế giới từ cao
nhất đến thấp nhất:
 Châu Á

 Châu Đại dương


 Châu Phi

 Châu Âu

 Châu Mĩ

+ Câu hỏi có cách trả lời bằng cách điền thêm (câu hỏi điền khuyết): Câu trả lời của
loại câu hỏi này là loại câu chưa hoàn thành. Câu trả lời được để trống một vài chữ, hay
vài dòng. Học sinh phải điền một nội dung mà mình cho là đúng nhất.


dụ:

Nhóm

các

nước



lãnh

thổ

công

nghiệp

mới


(NIC)

gồm: ...................................................................................................................
Loại câu hỏi này có ưu điểm là có thể kiểm tra được khả năng viết và diễn đạt của
HS, dễ biên soạn. Tuy nhiên, hạn chế của nó là tiêu chí đánh giá có thể không hoàn toàn
khách quan. Loại câu hỏi này được sử dụng thích hợởctong các môn ngoại ngữ, xã hội và
nhân văn và ở học sinh lớp nhỏ.
+ Câu có nhiều lựa chọn: có 2 phần


Phần “gốc” là một câu hỏi, hay một câu chưa hoàn thành.



Phần “ lựa chọn” gồm 4 hay 5 câu trả lời, hay câu bổ túc để học sinh lựa chọn.

Trong số này, chỉ có một lựa chọn là đúng (hoặc đúng nhất).
Ví dụ: Nông nghiệp khác với công nghiệp ở chỗ tư liệu sản xuất là:
a. Cây trồng

c. Vật nuôi

b. Đất đai

d. Khoáng sản

GV : Nguyeãn Thò Thanh Dung

 25 



×