Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

SKKN biện pháp hướng dẫn kỹ năng vẽ các dạng biểu đồ cơ bản trong chương trình địa lý lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.14 KB, 30 trang )

Biện pháp hướng dẫn kỹ năng vẽ các dạng biểu đồ cơ bản trong chương trình Địa lý lớp 12

Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay

PHẦN I. MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sách giáo khoa Địa lý lớp 12 được biên soạn theo tinh thần cung cấp các tình
huống, các thông tin đã được lựa chọn để giáo viên có thể tổ chức, hướng dẫn cho
học sinh tập phân tích, tổng hợp và xử lý thông tin, tạo điều kiện cho học sinh
trong quá trình học tập vừa tiếp nhận được các kiến thức, vừa rèn luyện được các
kỹ năng và nắm được phương pháp học tập.
Bên cạnh các bài học chính, bài đọc thêm, chương trình Địa lý lớp 12 có 8 bài
thực hành và sau mỗi bài học đều có phần câu hỏi và bài tập để củng cố kiến thức
và kĩ năng của học sinh. Các bài thực hành Địa lý và phần bài tập Địa lý trước đây
thường bị xem nhẹ mặc dù nó rất quan trọng.
Hiện nay, dạy học được coi là quá trình phát triển của bản thân học sinh, việc
học tập không chỉ là quá trình lĩnh hội kiến thức có sẵn mà còn là quá trình học
sinh tự khám phá, tự tìm đến với kiến thức mới nhờ sự giúp đỡ, hướng dẫn của
giáo viên. Quá trình này được thể hiện rất rõ trong các bài thực hành Địa lý và các
bài tập Địa lý lớp 12.
Trong các bài thực hành và phần bài tập Địa lý lớp 12, sách giáo khoa không
còn chỉ là tài liệu trình bày các kiến thức có sẵn để học sinh dựa vào đó xác định,
vẽ biểu đồ rồi trả lời câu hỏi. Do đó cùng với việc đổi mới về kiến thức, chương
trình sách giáo khoa thì cần phải có sự đổi mới về phương pháp để tổ chức các hoạt
động học tập tự giác, tích cực và độc lập của học sinh. Để học sinh có thể tự xác
định và vẽ được biểu đồ và làm trọn vẹn được các bài tập Địa lý.
Với phương pháp và kinh nghiệm giảng dạy của bản thân, tôi xin được đưa ra
chuyên đề: “Biện pháp hướng dẫn kỹ năng vẽ các dạng biểu đồ cơ bản trong
chương trình Địa lý lớp 12” để tham khảo và rất mong nhận được sự đóng góp của
các đồng nghiệp cũng như các tổ chức chuyên môn để đề tài được hoàn thiện hơn.
II. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.


1. Mục đích nghiên cứu.
Trang 1


Biện pháp hướng dẫn kỹ năng vẽ các dạng biểu đồ cơ bản trong chương trình Địa lý lớp 12

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn nhằm tìm hiểu:
- Biện pháp hướng dẫn kỹ năng vẽ các dạng biểu đồ cơ bản trong chương
trình Địa lý lớp 12.
- Thực trạng nhận thức, thái độ, hành vi, của học sinh về việc làm bài tập Địa
lí lớp 12.
- Từ đó đề ra giải pháp, kiến nghị hợp lý nhằm nâng cao công tác hướng dẫn
học sinh xác định và cách vẽ biểu đồ trong bài tập Địa lý lớp 12 THPT nói chung
và THPT Kiệm Tân nói riêng.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến biện pháp hướng dẫn kỹ năng
vẽ các dạng biểu đồ cơ bản trong chương trình Địa lý lớp 12.
- Tìm hiểu thực trạng phương pháp hướng dẫn học sinh xác định và cách vẽ
biểu đồ trong bài tập Địa lý lớp 12
- Tìm hiểu nhận thức, thái độ, hành vi của học sinh về việc làm bài tập Địa lí
lớp 12..
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của biện pháp hướng dẫn kỹ
năng vẽ các dạng biểu đồ cơ bản trong chương trình Địa lý lớp 12.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích, tổng hợp, hệ thống…
- Phương pháp điều tra xã hội: phương pháp điều tra
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nêu ra “Biện pháp hướng dẫn kỹ năng vẽ các dạng biểu đồ cơ bản trong
chương trình Địa lý lớp 12 cho học sinh Trường THPT Kiệm Tân”. Tìm hiểu về
nhận thức thái độ và hành vi của học sinh về việc làm bài tập Địa lí.

PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ KHOA HỌC.
Trong quá trình hội nhập nền kinh tế ngày nay, giáo dục được coi là một lĩnh
vực rất quan trọng và luôn đi trước một bước trong sự phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia. Vì vậy, vấn đề chất lượng dạy - học nói chung và dạy học Địa lý nói
riêng ngày càng trở thành mối quan tâm chung của các nhà sư phạm cũng như các
Trang 2


Biện pháp hướng dẫn kỹ năng vẽ các dạng biểu đồ cơ bản trong chương trình Địa lý lớp 12

nhà quản lý giáo dục và xã hội. Đảng và nhà nước ta đã khẳng định: “Giáo dục là
quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”. Điều đó đã
được thể hiện trong các Nghị quyết của Trung ương.
Nghị quyết TW 4 khoá VII đã chỉ rõ phải “Đổi mới phương pháp dạy học ở
tất cả các cấp học, bậc học. Kết hợp học với hành, học tập với lao động sản xuất,
thực nghiệm và nghiên cứu khoa học, gắn nhà trường với xã hội. áp dụng những
phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng
tạo, năng lực giải quyết vấn đề”.
Nghị quyết TW2 khoá VIII tiếp tục khẳng định phải “Đổi mới phương pháp
giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy
sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương
tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự
nghiên cứu cho học sinh”.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn của xã hội môn Địa lí trong nhà trường
nói chung và môn Địa lí lớp 12 nói riêng không ngừng cải tiến chương trình, cải
tiến phương pháp dạy học nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Trong đó "phương
pháp hướng dẫn học sinh xác định và cách vẽ biểu đồ trong bài tập Địa lý lớp 12
THPT" đóng vai trò quan trọng, nó có nhiệm vụ củng cố, rèn luyện kĩ năng Địa lí
cho học sinh một cách thuần thục và chắc chắn hơn .

Việc xác định - và cách vẽ biểu đồ trong bài tập, bài thực hành Địa lí không
những giúp cho học sinh củng cố kĩ năng vẽ biểu đồ đã học ở lớp 10 - 11 mà còn
vận dụng những kiến thức đã học vào nhận xét và giải thích biểu đồ đã vẽ được.
Từ đó làm cho học sinh có cách nhìn nhận, đánh giá các sự vật, hiện tượng một
cách đúng đắn, chính xác và khách quan.
Theo cấu trúc chương trình, hầu như sau mỗi bài học ở chương trình Địa lí
lớp 12 đều có một bài tập hoặc một bài thực hành vẽ biểu đồ. Đây là thuận lợi rất
lớn giúp giáo viên thực hiện tốt các phương pháp rèn luyện kĩ năng Địa lí cho học
sinh trong quá trình dạy học. Từ đó, học sinh nhận thức tri thức một cách khách
quan đồng thời thấy rõ những thuận lợi và khó khăn về các vấn đề Địa lí ở nước ta.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN.
Trang 3


Biện pháp hướng dẫn kỹ năng vẽ các dạng biểu đồ cơ bản trong chương trình Địa lý lớp 12

Trong các môn học ở nhà trường THPT đều vận dụng rất nhiều các bài tập,
bài thực hành. Mỗi môn học có một số dạng bài tập với đặc thù riêng, đối với môn
Địa lý cũng vậy. Ở đây tôi chỉ xin đưa ra một phần trong tổng hợp phần bài tập Địa
lý đó là dạng bài tập vẽ biểu đồ.
Bài thực hành vẽ biểu đồ giúp cho học sinh trong quá trình học tập tiếp thu
được kiến thức từ đơn giản đến phức tạp. Cũng qua đó mà học sinh bồi dưỡng
thêm năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn.
Rèn luyện kĩ năng thực hành cho học sinh ở các môn học là một quá trình
phối hợp nhiều mặt, thể hiện trong chương trình, nội dung của các môn học trong
đó có môn Địa lý. Song để rèn luyện được kĩ năng đó học sinh cần nhận biết được
yêu cầu bài ra, xác định hướng, cách làm bài sau khi đọc kĩ bài.
Qua các bài thực hành, bài tập đó giúp cho giáo viên hệ thống các loại biểu
đồ, phân loại các dạng bài tập biểu đồ. Qua đó tạo điều kiện cho giáo viên phát huy
khả năng giảng dạy bài thực hành và hướng dẫn học sinh làm bài tập Địa lý. Học

sinh nhận thức được các loại biểu đồ: dạng cột, tròn, đường, miền… Xác định được
kiểu biểu đồ khi đọc bất kì một bài tập thực hành nào.
Vì vậy "phương pháp xác định - cách vẽ biểu đồ trong bài tập Địa lý lớp 12"
yêu cầu học sinh phải làm việc độc lập, tích cực để xác định được yêu cầu của bài
thực hành, từ đó xác định được cần vẽ loại biểu đồ nào cho phù hợp.
III. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
1. Những khó khăn khi thực hiện biện pháp hướng dẫn kỹ năng vẽ các dạng
biểu đồ cơ bản trong chương trình Địa lý lớp 12.
Đa số học sinh xem môn Địa lí là môn phụ, do đó ít chú ý đến học tập bộ môn
này. Kết quả cho thấy điểm tổng kết của các em phần lớn chỉ đạt điểm trung bình,
nhiều em học môn Địa lí khá, giỏi nhưng khi giáo viên lấy đội tuyển bồi dưỡng
học sinh giỏi thì các em không tham gia vì cho rằng đây chỉ là môn học phụ. Từ đó
giáo viên dạy Địa lí làm sao phát huy được năng lực của mình khi phương pháp
dạy học được đổi mới, đồ dùng dạy học phong phú, đa dạng.

Trang 4


Biện pháp hướng dẫn kỹ năng vẽ các dạng biểu đồ cơ bản trong chương trình Địa lý lớp 12

Qua điều tra khảo sát ở trường, hầu hết học sinh đều cho rằng, phương pháp
xác định và cách vẽ biểu đồ trong bài tập Địa lý lớp 12 là quá bình thường và khá
đơn giản. Nhưng trong thực tế, khi thực hiện thì đây là một điều không dễ dàng.
Một khó khăn nữa là việc rèn luyện kĩ năng này chỉ chiếm một thời lượng
rất ít trong 1 tiết dạy do đó đòi hỏi học sinh phải nghiên cứu trước các yêu cầu mà
bài tập hoặc bài thực hành mà giáo viên đã giao cho, nhưng nhiều em chưa thực sự
tập trung và quan tâm đến yêu cầu mà giáo viên đã giao nên đây cũng là khó khăn
lớn đối với giáo viên khi thực hiện dạy một bài thực hành vẽ biểu đồ hoặc một bài
tập vẽ biểu đồ, do đó:
- Học sinh không xác định được yêu cầu của đề bài.

- Học sinh không xác định được kiểu biểu đồ sẽ vẽ là gì và việc xử lí bảng số
liệu (nếu có).
- Học sinh chưa vẽ được biểu đồ thích hợp và đúng với yêu cầu đề bài.
- Kỹ năng vẽ biểu đồ của học sinh còn lúng túng.
- Học sinh chưa nắm được các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ.
Từ đó tỉ lệ học sinh đọc và biết phân tích bảng số liệu, xác định loại biểu đồ thích
hợp đối với bài yêu cầu còn thấp, số lượng học sinh biết xác định ngay được cách
vẽ biểu đồ đúng chiếm tỉ lệ không cao. Do đó, tôi đã thực hiện khảo sát “Biện
pháp hướng dẫn kỹ năng vẽ các dạng biểu đồ cơ bản trong chương trình Địa lý
lớp 12” đối với học sinh lớp 12S1, 12S2, 12S4, 12S5, 12S7 (5 Lớp) với các dạng bài
tập biểu đồ thường gặp.
1.2. Thực trạng về kỹ năng vẽ các dạng biểu đồ cơ bản trong chương trình Địa
lí lớp 12 Trường THPT Kiệm Tân
Đa số học sinh của trường có học lực là trung bình, các em chưa thực sự có
hứng thú trong việc học các môn xã hội trong đó có môn Địa lí. Để tránh sự nhàm
chán và đơn điệu trong các tiết dạy tôi đã lồng ghép các kỹ năng biểu đồ và atlat
trong mỗi bài học. Từ đó làm cho các em có hứng thú hơn về môn Địa lí. Tuy
nhiên trong quá trình làm bài thực hành các em thường chưa đạt yêu cầu. Để khắc
phục điều đó cần có biện pháp hướng dẫn kỹ năng vẽ các dạng biểu đồ cơ bản
Trang 5


Biện pháp hướng dẫn kỹ năng vẽ các dạng biểu đồ cơ bản trong chương trình Địa lý lớp 12

trong chương trình Địa lý lớp 12. Qua quá trình làm bài tập về nhà và bài kiểm tra
tại lớp học sinh thường sai một số lỗi sau:
* Biều đồ tròn:
- Vẽ sai bán kính đường tròn, thiếu số liệu ghi trong đường tròn (hoặc ghi sai –
ghi số liệu đổi ra độ).
- Vẽ sai tỉ lệ % các đối tượng.

* Biểu đồ miền.
- Khoảng cách năm chia sai.
- Không ghi số liệu vào trong các miền.
* Đồ thị (đường biểu diễn).
- Khoảng cách năm chia sai, năm đầu tiên thường vẽ không trùng với trục
tung.
- Chia số có thể khác ở 2 trục, nhưng yêu cầu vạch tỉ lệ ngang nhau (không có
bên vạch cao, bên vạch thấp)
* Biểu đồ hình cột.
- Cột đầu tiên phải cách trục thẳng (trục tung) một khoảng cách (không vẽ
dính trục tung).
- Khoảng cách năm chia không chính xác.
2. Một số ưu điểm của giáo viên dạy Địa lí ở các trường THPT
Qua khảo sát thực tế và tiến hành dự giờ đồng nghiệp khi dạy các bài có vẽ
biểu đồ, tôi nhận thấy:
Phần lớn giáo viên có quan niệm đúng về chức năng của một bài tập, bài thực
hành vẽ biểu đồ thể hiện trong việc chuẩn bị chu đáo về giáo án, yêu cầu, mục đích
của bài tập là gì, biểu đồ thể hiện yếu tố nào của đối tượng Địa lí. Đây là phần
không những rèn luyện kĩ năng kiến thức mà còn củng cố những kiến thức đã học
ở trong bài, từ đó học sinh xây dựng được các mối liên hệ Địa lí.
Hầu hết giáo viên biết vận dụng sáng tạo, khoa học các kĩ năng rèn luyện cho
học sinh theo phương pháp dạy học tích cực, do đó đã phát huy được tính tư duy
độc lập cho học sinh, giúp học sinh nắm chắc nội dung của bài học và rèn luyện tốt
kĩ năng cho các em.
Trang 6


Biện pháp hướng dẫn kỹ năng vẽ các dạng biểu đồ cơ bản trong chương trình Địa lý lớp 12

IV. CÁC BIỆN PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

1. Để làm tốt "Biện pháp hướng dẫn kỹ năng vẽ các dạng biểu đồ cơ bản trong
chương trình Địa lý lớp 12”
Trong giảng dạy, giáo viên cần lựa chọn các phương pháp tích cực trên cơ sở
coi trọng nhận thức của học sinh, tăng cường vai trò tổ chức lĩnh hội, khám phá
kiến thức. Trong giờ giảng, giáo viên giành nhiều thời gian cho học sinh tự làm
việc với sách giáo khoa, biểu đồ, lược đồ và với các thiết bị học tập khác để học
sinh tự chủ động tìm ra kiến thức mới dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Tất cả các
khâu này, giáo viên phải thể hiện chu đáo, tỉ mĩ, hết sức cụ thể trong bài soạn,
hướng dẫn học sinh ôn lại những kiến thức đã học để vận dụng vào giải thích sau
khi vẽ biểu đồ.
Trong một tiết thực hành vẽ biểu đồ, giáo viên phải hướng dẫn học sinh chuẩn
bị đầy đủ các đồ dùng cần thiết cho tiết học: máy tính cá nhân, thước kẻ, compa...
để giúp học sinh chủ động trong khi vẽ biểu đồ.
2. Biện pháp thực hiện
2.1. Khái niệm
Biểu đồ là một hình vẽ cho phép mô tả một cách dễ dàng động thái phát triển
của một hiện tượng (như quá trình phát triển kinh tế qua các năm…), mối tương
quan về độ lớn giữa các đại lượng (so sánh sản lượng thủy sản giữa các vùng kinh
tế…) hoặc cơ cấu thành phần của một tổng thể (cơ cấu ngành của nền kinh tế).
Các loại biểu đồ rất phong phú, đa dạng. Mỗi loại biểu đồ thể hiện nhiều chủ
thể khác nhau, nên khi vẽ biểu đồ cần đọc kĩ yêu cầu đề ra, xác định chủ thể thể
hiện trên biểu đồ (động thái phát triển, so sánh tương quan độ lớn hay thể hiện cơ
cấu) để chọn loại biểu đồ thích hợp nhất.
2.2. Cách vẽ các dạng biểu đồ
- Các loại biểu đồ bao gồm:
+ Biều đồ tròn.
+ Biểu đồ miền.
+ Đồ thị (đường biểu diễn).
+ Biểu đồ hình cột.
Trang 7



Biện pháp hướng dẫn kỹ năng vẽ các dạng biểu đồ cơ bản trong chương trình Địa lý lớp 12

+ Biểu đồ kết hợp (cột + đường).
2.2.1. Biểu đồ tròn:
* Khi nào vẽ biểu đồ tròn?
- Khi đề bài yêu cầu: “vẽ biểu đồ tròn”.
- Trong đề bài có cụm từ như: “cơ cấu/ tỉ lệ”, “tỉ trọng so với toàn phần” (ít
năm ≤ 3 năm, có nhiều thành phần).
* Cách vẽ biểu đồ tròn:
- Đề bài cho số liệu tuyệt đối (thực tế) phải chuyển sang số liệu tương đối (%).
+ Cách chuyển đổi đơn vị từ số liệu thực tế sang số liệu %: Muốn tính % của
số nào thì lấy số đó chia cho tổng số và nhân cho 100%
- Cần chú ý độ lớn (bán kính của các vòng tròn cần vẽ). Nếu là số liệu tuyệt đối
(thực tế), học sinh phải tính R, nếu bảng số liệu cho đơn vị % có thể vẽ các vòng
tròn có bán kính bằng nhau.
- Vẽ theo chiều kim đồng hồ, theo thứ tự đề bài, lấy mốc chuẩn là kim đồng hồ
chỉ số 12: (1% tương ứng 3,60).
- Ghi số liệu trong vòng tròn (phải là số liệu %).
- Chú giải: bằng các kí hiệu, không nên ghi chữ, vẽ trái tim, vẽ mũi tên.... Nên
dùng các đường thẳng, nghiêng, dấu cộng, trừ, chấm, để trắng....
- Tên biểu đồ: có thể ghi ở trên hoặc dưới biểu đồ, nên ghi bằng chữ in hoa cho
rõ.
* Ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: Trong SGK Địa lí 12 (ban cơ bản), bảng số liệu 29.1, bài 29- trang 128
Cho bảng số liệu: Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế
nước ta, giai đoạn 1995 – 2005 (giá thực tế) (Đơn vị: tỉ đồng)
Thành phần kinh tế
KV Nhà nước

KV Ngoài nhà nước
KV có vốn đầu tư nước ngoài

1995
74 161
35 682
39 589

2005
249 085
308 854
433 110

Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân
theo thành phần kinh tế nước ta, giai đoạn 1995 – 2005 (giá thực tế).
Trang 8


Biện pháp hướng dẫn kỹ năng vẽ các dạng biểu đồ cơ bản trong chương trình Địa lý lớp 12

* Hướng dẫn:
a. Đổi ra % (xử lí số liệu):
Năm 1995:
- Tổng thành phần kinh tế năm 1995 = 74 161 + 35 682 + 39 589 = 149 432 tỉ
đồng
- Tỉ lệ KV Nhà nước 1995 = (74 161 : 149 432 ) x 100% = 50,3 %
- Tỉ lệ KV Ngoài nhà nước 1995 = (35 682 : 149 432 ) x 100% = 24,6 %
- Tỉ lệ KV có vốn đầu tư nước ngoài 1995 = (39 589 : 149 432 ) x 100% = 25,1 %
Năm 2005: (xử lí tương tự)
Lập bảng: (Đơn vị: %)

Thành phần kinh tế
KV Nhà nước
KV Ngoài nhà nước
KV có vốn đầu tư nước ngoài
Tổng

1995
50,3%
24,6%
25,1%
100%

2005
25,1%
31,2%
43,7%
100%

b. Tính R
R2005 = R1995
Nếu chọn R1995 = 2cm => R2005 = 2 cm x 3,3 cm = 6,6 cm

BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN CƠ CẤU GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP PHÂN
THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN 1995 - 2005
2.2.2. Biểu đồ miền:
* Khi nào vẽ biểu đồ miền?
Trang 9


Biện pháp hướng dẫn kỹ năng vẽ các dạng biểu đồ cơ bản trong chương trình Địa lý lớp 12


- Khi đề bài yêu cầu cụ thể: “ Em hãy vẽ biểu đồ miền”.
- Khi đề bài xuất hiện một trong các cụm từ sau: “ Thay đổi cơ cấu”, “
chuyển dịch cơ cấu”, “thích hợp nhất để chuyển dịch cơ cấu”, (nhiều năm ≥ 4
năm, ít thành phần).
* Cách vẽ biểu đồ miền:
- Đề bài cho số liệu tuyệt đối, (thực tế) phải chuyển sang số liệu tương đối (%).
+ Cách chuyển đổi đơn vị từ số liệu thực tế sang số liệu %: Muốn tính % của
số nào thì lấy số đó chia cho tổng số và nhân cho 100%
- Trục tung (đơn vị) bằng 100%, trục hoành biểu thị năm và được đóng khung
hình chữ nhật.
- Lấy năm đầu tiên trên trục tung (nằm ở gốc tọa độ), phân chia khoảng cách
năm theo tỉ lệ tương ứng.
- Vẽ lần lượt từ dưới lên trên theo thứ tự của đề bài.
- Ghi số liệu vào đúng vị trí từng miền trong biểu đồ đã vẽ.
- Chú giải (kí hiệu): không nên ghi chữ, vẽ trái tim , vẽ mũi tên... Nên dùng
các đường thẳng, nghiêng, dấu cộng, trừ, chấm, để trắng....
- Tên biểu đồ: có thể ghi ở trên hoặc dưới biểu đồ, nên ghi bằng chữ in hoa
cho rõ.
Ví dụ 1: Trong SGK Địa lí 12 (ban cơ bản), bảng số liệu 23.2, bài 23 (trang 99)
– có bổ sung thêm số liệu mới(2010).
Cho bảng số liệu: Cơ cấu diện tích gieo trồng cây công nghiệp giai đoạn
1975 – 2008. (Đơn vị: Nghìn ha)
Năm
Cây công nghiệp hàng năm
Cây công nghiệp lâu năm

1980
371,7
256,0


1990
542,0
657,3

2000
778,1
1451,3

2010
867,8
2015,4

Vẽ biểu đồ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu diện tích gieo trồng cây công
nghiệp nước ta, giai đoạn 1980 – 2010.
* Hướng dẫn:
a. Đổi ra % (xử lí số liệu):
Năm 1980
Trang 10


Biện pháp hướng dẫn kỹ năng vẽ các dạng biểu đồ cơ bản trong chương trình Địa lý lớp 12

- Tính tổng diện tích năm 1980 = 371,7 + 256,0 = 627,7 nghìn ha
+ Tỉ lệ Cây công nghiệp hàng năm 1980 = (371,7 : 627,7) x 100% = 59,2%
+ Tỉ lệ Cây công nghiệp lâu năm 1980 = (256,0 : 627,7) x 100% = 40,8%
- Tính tổng diện tích năm 1990 = 542,0+ 657,3 = 1 199,3 nghìn ha
+ Tỉ lệ Cây công nghiệp hàng năm 1990 = (542,0 : 1 199,3 ) x 100% = 45,2%
+ Tỉ lệ Cây công nghiệp lâu năm 1990 = (657,3 : 1 199,3) x 100% = 54,8%
(Tính tương tự cho các năm khác)

Lập bảng: Tương tự ta sẽ có bảng số liệu đã đổi đơn vị nghìn ha sang đơn vị %.
Năm
Cây công nghiệp hàng năm (%)
Cây công nghiệp lâu năm (%)

1980
59,2
40,8

1990
45,2
54,8

2000
34,9
65,1

2010
30,1
69,9

Vẽ biểu đồ miền:

BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN CƠ CẤU DIỆN TÍCH GIEO TRỒNG CÂY CÔNG
NGHIỆP CỦA NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 1980 – 2010.
2.2.3. Biểu đồ đường: (đường biểu diễn hay còn gọi là đồ thị)
* Khi nào vẽ biểu đồ đường?
- Khi đề bài yêu cầu “vẽ biểu đồ đường”.
Trang 11



Biện pháp hướng dẫn kỹ năng vẽ các dạng biểu đồ cơ bản trong chương trình Địa lý lớp 12

- Khi đề bài xuất hiện một trong các cụm từ sau: “phát triển”, “tăng trưởng”,
“tốc độ tăng trưởng”.
* Cách vẽ biểu đồ đường:
- Đường biểu diễn được vẽ trên hệ trục tọa độ vuông góc (trục đứng (trục
tung) thể hiện độ lớn của các đại lượng, trục nằm ngang (trục hoành) thể hiện các
mốc năm, các quốc gia, các vùng kinh tế.
- Mốc năm đầu tiên biểu hiện trên trục tung, phân chia khoảng cách năm theo
tỉ lệ tương ứng.
- Ghi chú, kí hiệu: không nên ghi chữ, vẽ trái tim , vẽ mũi tên.... Nên dùng các
đường thẳng, nghiêng, dấu cộng, trừ, chấm, để trắng....
- Tên biểu đồ: có thể ghi ở trên hoặc dưới biểu đồ, nên ghi bằng chữ in hoa cho
rõ.
* Lưu ý:
- Khoảng cách năm phải chia chính xác, năm đầu tiên trùng với trục tung.
Tỉ USD
80
60
40

10 năm

20 năm

20
0
1960


Năm

1990

1970

- Chia số có thể khác ở 2 trục, nhưng yêu cầu vạch tỉ lệ ngang nhau (không có
bên vạch cao, bên vạch thấp)

80
60

40

80

40

60

30

40

30

40

20


20

20
10

20

10

0

0

Trang 12


Biện pháp hướng dẫn kỹ năng vẽ các dạng biểu đồ cơ bản trong chương trình Địa lý lớp 12

Sai

Đúng

* Ví dụ minh họa:
Dạng 1: Loại biểu đồ đồ thị đơn (có 1 đường biểu diễn).
Ví dụ 1: Trong SGK Địa lí 12 (ban cơ bản), bài 16 (bảng số liệu lấy từ atlat
trang 15)
Cho bảng số liệu: Dân số Việt Nam, giai đoạn 1921 – 2009 (Đơn vị: Triệu người)
Năm
Dân số


1959
29,3

1969
43,2

1979
52,7

1989
64,4

1999
76,3

2009
85,8

Vẽ biểu đồ đường thể hiện tình hình tăng dân số nước ta, giai đoạn 1921 –
2009
* Hướng dẫn:

BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TÌNH HÌNH TĂNG DÂN SỐ CỦA NƯỚC TA
GIAI ĐOẠN 1959 – 2009.
Trang 13


Biện pháp hướng dẫn kỹ năng vẽ các dạng biểu đồ cơ bản trong chương trình Địa lý lớp 12

Dạng 2: Loại biểu đồ có 2 đơn vị tính (có 2 đường biểu diễn, 2 trục tung).

Ví dụ 2: Bảng số liệu lấy từ sách hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp năm 2010 –
2011(trang 39).
Cho bảng số liệu sau: Dân số, sản lượng lương thực nước ta, giai đoạn 1995 – 2008.

Năm
1995
1999
2003
2008
Dân số (triệu người)
72,0
76,6
80,5
85,1
Sản lượng lương thực (triệu tấn)
26,1
33,2
37,7
43,3
Vẽ biểu đồ đường thể hiện sự phát triển dân số và sản lượng lương thực ở nước
ta (1995 – 2008).
* Hướng dẫn:

BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN SỰ PHÁT TRIỂN DÂN SỐ VÀ SẢN LƯỢNG LƯƠNG
THỰC NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 1995 – 2008
Dạng 3: Loại biểu đồ có 2 đường biểu diễn trở lên.
Ví dụ 3: Bảng số liệu lấy từ sách hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp năm 2010 – 2011.
Trang 14



Biện pháp hướng dẫn kỹ năng vẽ các dạng biểu đồ cơ bản trong chương trình Địa lý lớp 12

Diện tích, sản lượng lúa và năng suất lúa hàng năm ở nước ta, giai đoạn 1975-2005.

Năm

Diện tích

Sản lượng

Năng suất

1975
1980
1985
1990
1995
2000
2005

(nghìn ha)
4856
5600
5704
6028
7091
7666
7329

(nghìn tấn)

10293
11647
15874
19225
27645
32530
35832

(tạ/ha)
21,2
50,8
27,8
31,9
39,0
42,4
44,9

Vẽ trên cùng một biểu đồ 3 đường biểu diễn về diện tích, sản lượng lúa và
năng suất lúa hàng năm ở nước ta, giai đoạn 1975 – 2005. Cho năm 1075 = 100%.
* Hướng dẫn:
a. Đổi ra % (Xử lí số liệu).
- Vì VD này có 3 đơn vị khác nhau nên phải đổi sang đơn vị chuẩn là đơn vị %.
+ Cách tính như sau: Số thực của năm sau chia số thực của năm gốc rồi nhân
100% (Năm gốc là năm đầu trong bảng thống kê)
Ví dụ: Năm 1980 được tính như sau:
- Diện tích lúa 1980 = (5600 : 4856) x 100% = 115,3%
- Sản lượng lúa 1980 = (11647 : 10293) x 100% = 113,2 %
- Năng suất lúa 1980 = (50,8 : 21,2) = 98,1%
b. Lập bảng: Tương tự ta sẽ có bảng số liệu sau khi đã đổi 3 đơn vị khác nhau
thành một đơn vị thống nhất là % như bảng số liệu sau đây:

Năm
1975
1980
1985
1990
1995
2000
2005

Diện tích
100,0
115,3
117,5
124,1
146,0
157,9
150,9

Sản lượng
100,0
113,2
154,2
186,8
268,6
316,0
348,1

Năng suất
100,0
98,1

131,1
150,4
183,9
200,0
211,8

Trang 15


Biện pháp hướng dẫn kỹ năng vẽ các dạng biểu đồ cơ bản trong chương trình Địa lý lớp 12

BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN DIỆN TÍCH, SẢN LƯỢNG VÀ NĂNG SUẤT LÚA CỦA
NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN 1975 - 2005
2.2.4. Biểu đồ cột:
* Khi nào vẽ biểu đồ cột?
- Khi đề bài yêu cầu “vẽ biểu đồ cột”
- Khi đề bài xuất hiện một trong các cụm từ sau: “số lượng”, “sản lượng”, “so
sánh”, “cán cân xuất nhập khẩu”.
* Cách vẽ biểu đồ cột:
- Xác định chính xác các đơn vị có trong đề bài ghi lên trục tung.
- Chọn kích thước biểu đồ sao cho phù hợp với khổ giấy (chiều dài trục đứng
(trục tung) thể hiện đơn vị và trục ngang (trục hoành) thể hiện năm).
Trang 16


Biện pháp hướng dẫn kỹ năng vẽ các dạng biểu đồ cơ bản trong chương trình Địa lý lớp 12

- Khoảng cách các năm phải chia tương ứng với bảng số liệu.
- Các cột chỉ khác nhau về độ cao, còn bề ngang của các cột thì bằng nhau.
- Khi vẽ cột đầu tiên phải cách trục tung một khoảng (năm đầu tiên không được

lấy trên trục tung)
- Nên ghi số lượng trên đầu mỗi cột để dễ dàng so sánh và nhận xét.
- Chú giải (kí hiệu): không nên ghi chữ, vẽ trái tim , vẽ mũi tên.... Nên dùng các
đường thẳng, nghiêng, dấu cộng, trừ, chấm, để trắng....
- Tên biểu đồ: có thể ghi ở trên hoặc dưới biểu đồ, nên ghi bằng chữ in hoa cho
rõ.
* Lưu ý:
- Cột đầu tiên phải cách trục thẳng (trục tung) một khoảng cách (không vẽ
dính trục tung).
80

80

60

60

40

40

20

20

0

0

Sai


Đúng

- Khoảng cách năm chia phải chính xác.
80

80

60

60

40

40

20

20

0
1960

1970

Sai

1990

Năm


0
1960

1970

1990

Năm

Đúng

* Ví dụ minh họa:
Trang 17


Biện pháp hướng dẫn kỹ năng vẽ các dạng biểu đồ cơ bản trong chương trình Địa lý lớp 12

Dạng 1: Biểu đồ cột đơn (dạng đơn giản nhất).
Ví dụ 1: Bảng số liệu lấy từ sách hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp năm 2010 –
2011(trang 53).
Số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, giai đoạn 1995 – 2008.
(ĐV: nghìn lượt người)
Năm
1995
1999
2002
2005
2008
Tổng số khách du lịch

1351,3
1781,8 2628,2
3477,5
4235,8
Vẽ biểu đồ cột thể hiện số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, giai đoạn
1995 – 2008.
* Hướng dẫn

BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN SỐ LƯỢNG KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ ĐẾN VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 1995 – 2008
Dạng 2: Biểu đồ cột ghép (2 cột trở lên)
Ví dụ 2: Trong SGK Địa lí 12 (ban cơ bản), bài 9(trang 44) – bài tập 3.
Trang 18


Biện pháp hướng dẫn kỹ năng vẽ các dạng biểu đồ cơ bản trong chương trình Địa lý lớp 12

Lượng mưa, lượng bốc hơi và cân bằng ẩm của một số địa điểm
Địa điểm
Hà Nội
Huế
Tp Hồ Chí

Lượng mưa
1676 mm
2868 mm
1931 mm

Khả năng bốc hơi
989 mm

1000 mm
1686 mm

Cân bằng ẩm
+ 687 mm
+ 1868 mm
+ 245 mm

Minh
Vẽ biểu đồ thích hợp nhất so sánh lượng mưa, lượng bốc hơi và cân bằng ẩm
của Hà Nội, Huế, TP Hồ Chí Minh.
* Hướng dẫn:
- Trong đề bài có từ “so sánh” 3 đối tượng: lượng mưa, lượng bốc hơi và cân bằng
ẩm, chọn biểu đồ cột là thích hợp nhất (mỗi địa điểm gồm nhóm 3 cột).

Trang 19


Biện pháp hướng dẫn kỹ năng vẽ các dạng biểu đồ cơ bản trong chương trình Địa lý lớp 12

BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN LƯỢNG MƯA, KHẢ NĂNG BỐC HƠI VÀ CÂN BẰNG
ẨM CỦA CÁC ĐỊA ĐIỂM HÀ NỘI, HUẾ, TP HỒ CHÍ MINH.
2.2.5. Biểu đồ kết hợp
* Khi nào vẽ biểu đồ kết hợp?
- Khi đề bài yêu cầu “vẽ biểu đồ kết hợp (cột và đường) ”
* Cách vẽ biểu đồ kết hợp:
- Xác định đối tượng vẽ cột và đối tượng vẽ đường.
- Biểu đồ thường có 2 trục tung (thể hiện đơn vị), trục hoành (thể hiện năm,
vùng, nước…).
- Do tọa độ đường nằm giữa cột vì thế vẽ cột trước, xong mới vẽ đường.

- Khoảng cách các năm phải chia tương ứng với bảng số liệu.
- Các cột chỉ khác nhau về độ cao, còn bề ngang của các cột thì bằng nhau.
- Khi vẽ cột đầu tiên phải cách trục tung một khoảng (năm đầu tiên không được
lấy trên trục tung)
- Nên ghi số lượng trên đầu mỗi cột và đường để dễ dàng so sánh và nhận xét.
- Chú giải (kí hiệu): không nên ghi chữ, vẽ trái tim , vẽ mũi tên...sẽ làm rối biểu
đồ. Nên dùng các đường thẳng, nghiêng, dấu cộng, trừ, chấm, để trắng....
- Tên biểu đồ: có thể ghi ở trên hoặc dưới biểu đồ, nên ghi bằng chữ in hoa cho
rõ.
* Ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: Trong SGK Địa lí 12 (ban cơ bản), bài 18(trang 78) – bảng 18.1.
Số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị trong dân số cả nước, giai đoạn 1990 – 2005
Năm

Số dân thành thị

Tỉ lệ dân thành thị trong dân số cả nước

1990
1995
2000
2005

(triệu người)
12,9
14,9
18,8
22,3

(%)

19,5
20,8
24,2
26,9

* Hướng dẫn:

Trang 20


Biện pháp hướng dẫn kỹ năng vẽ các dạng biểu đồ cơ bản trong chương trình Địa lý lớp 12

BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN SỐ DÂN THÀNH THỊ VÀ TỈ LỆ DÂN THÀNH THỊ
TRONG DÂN SỐ CẢ NƯỚC, GIAI ĐOẠN 1990 – 2005.
Ví dụ 2: Bảng số liệu lấy từ sách hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp năm 2010 –
2011(trang 38).
Diện tích và sản lượng lúa của nước ta, giai đoạn 1990 – 2008.
Năm
1990
1999
2003
2008
Diện tích (nghìn ha)
6042
7653
7452
7400
Sản lượng (nghìn tấn)
19225
31393

34568
38729
Vẽ biểu đồ kết hợp giữa cột và đường thể hiện diễn biến diện tích và sản lượng
lúa, giai đoạn 1990 – 2008.
* Hướng dẫn

Trang 21


Biện pháp hướng dẫn kỹ năng vẽ các dạng biểu đồ cơ bản trong chương trình Địa lý lớp 12

BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN DIỆN TÍCH VÀ SẢN LƯỢNG LÚA NƯỚC TA,
GIAI ĐOẠN 1990 – 2008
2.3. Một số lưu ý khi vẽ biểu đồ:
- Vẽ biểu đồ chỉ sử dụng một màu mực (không được dùng viết đỏ và viết chì).
- Xem kỹ đơn vị mà đề bài cho (đơn vị thực tế hay đơn vị %).
- Nếu cần có thể chuyển đơn vị thích hợp, tính toán chính xác.
- Vẽ biểu đồ sạch sẽ, theo thứ tự của đề bài.
- Ký hiệu rõ ràng, ghi số liệu và chú thích đầy đủ.
- Ghi tên cho biểu đồ đã vẽ.
2.4. Một số phép tính thường gặp khi vẽ biểu đồ
Đơn vị

Công thức
Trang 22


Biện pháp hướng dẫn kỹ năng vẽ các dạng biểu đồ cơ bản trong chương trình Địa lý lớp 12

1

2
3

4

Mật độ
Dân cư
Sản lượng
Năng suất
Bình quân đất
trên người
Bình quân
thu nhập
Bình quân
sản lượng LT

5
6

Từ % tính giá trị
tuyệt đối
Tính %

Mật độ =
Người/ km

Số dân
Diện tích

2


Tấn hoặc nghìn tấn

Sản lượng = Năng suất x Diện tích

hoặc triệu tấn
Kg/ ha hay tạ/ ha

Sản lượng
Diện tích

Năng suất =

hoặc tấn/ ha
Bình quân đất

=

2

m / người
BQ thu nhập =
USD/ người
BQ sản lượng =
Kg/ người
Theo số liệu gốc
%

Diện tích đất
Số người

Tổng thu nhập
Số người
Sản lượng LT
Số người

Lấy tổng thể x số %
Lấy từng phần
Tổng thể

x 100

Số thực của năm sau x 100 rồi chia số
Lấy năm gốc
7

100% tính các

thực
%

năm kế tiếp

8 Gia tăng dân số

của năm gốc
(Năm gốc là năm đầu trong bảng thống

Triệu người

kê)

D8 = D7+(D7. Tg%)
(D8 là DS năm 2008; D7 là DS năm 2007)

Trang 23


Biện pháp hướng dẫn kỹ năng vẽ các dạng biểu đồ cơ bản trong chương trình Địa lý lớp 12

V. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Kết quả của những tiết dạy địa lí thực nghiệm được đánh giá trên cơ sở lấy
điểm số các bài tập, bài thực hành của học sinh.
1. Kết quả bài kiểm tra trước khi thực nghiệm đề tài.
* Thực trạng ban đầu của các lớp:
Lớp
12S1
12S2
12S4
12S5
12S7

Tổng số

Biết xác định

học sinh
45
41
43
44
41


và vẽ đúng
20
18
18
25
20

Tỉ lệ %

Chưa biết

Tỉ lệ %

44,4%
44,0%
41,9%
56,8%
48,8%

cách xác định
25
23
25
19
21

55,6%
56,0%
58,1%

43,2%
51,2%

Vì vậy kết quả bài tập trong quá trình điều tra chưa cao, cụ thể:
Lớp
12S1
12S2
12S4
12S5
12S7

Tổng số

Điểm giỏi

Điểm khá

Điểm TB

Điểm yếu, kém

học sinh
45
41
43
44
41

02
02

05
02
01

08
10
08
10
11

19
14
12
19
18

16
15
18
13
11

2. Kết quả bài kiểm tra sau khi thực nghiệm đề tài.
- Học sinh đã xác định được yêu cầu của đề bài
- Học sinh xác định được cách chọn và vẽ biểu đồ phù hợp, đúng với yêu cầu
đề bài.
- Tỉ lệ học sinh tự rèn luyện được kĩ năng vẽ biểu đồ chiếm tỉ lệ cao.
- Học sinh nắm được các bước tiến hành trong khi vẽ biểu đồ.
Từ đó tỉ lệ học sinh đọc và phân tích bảng số liệu, xác định loại biểu đồ thích
hợp đối với bài yêu cầu cao hơn so với khi chưa được áp dụng.

Kết quả thực nghiệm ở lớp 12
Lớp

Tổng số

Biết xác định

học sinh

và vẽ đúng

Tỉ lệ %

Chưa biết

Tỉ lệ %

cách xác định
Trang 24


Biện pháp hướng dẫn kỹ năng vẽ các dạng biểu đồ cơ bản trong chương trình Địa lý lớp 12

12S1
45
40
88,8%
05
12S2
41

39
95,1%
02
12S4
43
40
93,0%
03
12S5
44
40
90,9%
04
12S7
41
38
92,7%
03
Vì vậy mà kết quả bài kiểm tra thực nghiệm đạt được như sau:
Lớp

Tổng số học

Điểm giỏi

Điểm khá

Điểm TB

11.2%

4,9%
7,0%
8,1%
7,3%
Điểm yếu,

sinh
kém
12S1
45
05
15
20
05
12S2
41
06
19
14
02
12S4
43
04
16
20
03
12S5
44
05
15

20
04
12S7
41
06
17
16
03
Qua quá trình áp dụng cách xác định - cách vẽ biểu đồ vào các tiết thực hành,
các bài tập Địa lí lớp 12 thu được kết quả như sau:
- Về tâm lí: Đã từng bước tạo được sự hứng thú, khơi dậy lòng say mê học
tập môn Địa lí ở học sinh.
- Về kiến thức: Học sinh biết cách sử dụng số liệu từ đó xác định được loại
biểu đồ cần vẽ, chiếm lĩnh kiến thức một cách nhanh chóng và chắc chắn.
- Về kĩ năng: Kĩ năng xử lí số liệu xác định - cách vẽ biểu đồ được thuần
thục, chính xác. Qua đó hình thành và nâng cao kĩ năng xác lập mối quan hệ quy
luật, biện chứng, mối quan hệ nhân quả... ở học sinh.
Đồng thời học sinh vận dụng các kiến thức Địa lí vào cuộc sống thực tiễn
một cách dễ dàng và hiệu quả.
Chính vì vậy mà số học sinh khá giỏi tăng lên và số học sinh yếu kém giảm
hẳn đi so với năm trước.
3. Giải pháp thực hiện.
- Giáo viên và học sinh chuẩn bị đầy đủ các thiết bị cần thiết cho tiết thực
hành vẽ biểu đồ cho cả lớp và cho từng nhóm.
- Giáo viên nghiên cứu tham khảo một số kiến thức phục vụ cho tiết thực
hành.

Trang 25



×