Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

SKKN nâng cao hiệu quả đổi mới PP dạy học theo hướngphát triển năng lực và phẩm chất học sinh trong dạy học các môn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.47 MB, 112 trang )

PHẦN I

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Lịch sử của sự nghiệp giáo dục ở mỗi quốc gia cho thấy, mục tiêu giáo dục
thường được thay đổi theo từng giai đoạn phát triển. Ở nước ta nền giáo dục thời đại
Hồ Chí Minh với mục tiêu xuyên suốt là giáo dục toàn diện, chú trọng bốn mặt: trí,
đức, thể, mĩ nhằm đào tạo những người lao động mới có khả năng xây dựng và bảo
vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
Trong thời kỳ đất nước tiến hành công nghiệp hóa-hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, mục tiêu giáo dục đã
được cụ thể hóa và bổ sung cho phù hợp với yêu cầu của tình hình mới. Điều đáng
chú ý là mục tiêu giáo dục ngày nay ở nước ta cũng như các nước trên thế giới không
chỉ trang bị cho học sinh những kiến thức, kỹ năng đã có của nhân loại, mà điều được
chú trọng nhất vẫn là việc tạo cho người học biết vận dụng kiến thức, kỹ năng vào
cuộc sống, đặc biệt quan tâm đến phát triển năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết
vấn đề phù hợp với hoàn cảnh. Việc thay đổi mục tiêu giáo dục cần phải có những
phương pháp dạy học phù hợp để đạt được mục tiêu đó;
Soi dọi với việc thực hiện mục tiêu “Tập trung phát triển trí tuê, thể chất, hình
thành phẩm chất, năng lực công dân; phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng
nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; chú trọng giáo
dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, năng lực và kỹ năng thực hành, vận
dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh; phát triển khả năng sáng tạo, tự học,
khuyến khích học tập suốt đời …” và nhiệm vụ “Đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ mục
tiêu, phương pháp dạy và học theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất và năng lực
của người học” theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013
của Nghị quyết hội nghị Trung ương 8 (Khóa XI) của Ban chấp hành Trung ương
Đảng “Về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế”. Trong những năm học qua, bằng việc đổi mới tích cực
trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy


học để nâng cao hiệu quả thực hiện mục tiêu phát triển năng lực và phẩm chất học
sinh thông qua giảng dạy các môn học ở Trường trung học cơ sở Đa Lộc đã đạt được
một số kết quả tích cực, song cũng còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế.
1.1. Những kết quả đạt được:
Thứ nhất: đội ngũ giáo viên giảng dạy nhà trường nắm khá vững phương pháp
luận về dạy học tích cực, về lựa chọn và tích hợp các phương pháp dạy học tích cực
một cách hợp lý cho giảng dạy từng loại hình kiến thức ở từng môn học, nhiều đồng
chí đã rèn được những kỹ năng khá thuần thục việc lựa chọn và tích hợp các phương
pháp dạy học tích cực trong thực tiễn giảng dạy của mình để phát huy tính tích cực,
1


chủ động, độc lập và sáng tạo của của học sinh trong giảng dạy;
Thứ hai: đội ngũ giáo viên giảng dạy nhà trường nhiều đồng chí có những kinh
nghiệm khá thuần thục trong việc lựa chọn và tích hợp các phương pháp dạy học tích
cực để thiết kế, tổ chức và điều khiển thực hiện hoạt động nhận thức cho học sinh
trong giảng dạy theo hướng học sinh tự học, tự nhận thức các tri thức một cách chủ
động, tích cực dưới sự hướng dẫn, chỉ đạo của giáo viên cho thực hiện mục tiêu dạy
học và giáo dục;
Thứ ba: đội ngũ giáo viên giảng dạy nhà trường nắm khá vững về phương pháp
luận và khá thuần thục trong sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực như: kỹ thuật
khăn trải bàn, kỹ thuật bàn tay lăn bột, kỹ thuật sơ đồ tư duy trong giảng dạy...;
Thứ tư: trong giảng dạy các môn học, đội ngũ giáo viên giảng dạy nhà trường
đã có sự coi trọng việc tích hợp giáo dục về lý tưởng, hòa bão; đạo đức, lối sống; về
quyền và bổn phận công dân; về khát vọng vươn lên và cống hiến; về truyền thống
lich sử; về tình yêu quê hương, đất nước, con người; về ý thức bảo vệ chủ quyền lãnh
thổ, chủ quyền Biển, đảo; về bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học; về hướng
nghiệp cho học sinh ... thông qua giảng dạy các môn học bằng các phương pháp và
kỹ thuật dạy học tích cực;
Thứ năm: việc khai thác, sử dụng đồ dùng và thiết bị dạy học như nguồn thông

tin cho quá trình hoạt động nhận thức chủ động, độc lập, tích cực và sáng tạo của học
sinh trong các phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học tích cực của giáo viên, khi
giảng dạy tri thức mới và việc việc khai thác, ứng dụng CNTT vào giảng dạy được
giáo viên coi trọng;
1.2. Những tồn tại, hạn chế:
Thứ nhất: phương pháp luận và kỹ năng khai thác động lực bản thân và phát
huy năng lực tiềm ẩn trong con người học sinh để phát triển năng lực và phẩm chất
của chính các em, chưa được coi trọng đúng mức; chưa thực sự coi trọng lợi ích, nhu
cầu của học sinh; việc đảm bảo tạo điều kiện cho các em thích ứng với nhu cầu xã hội
chưa được giáo viên quan tâm đúng mức trong dạy học và giáo dục;
Thứ hai: việc lựa chọn và tích hợp các phương pháp dạy học tích cực để thiết kế,
tổ chức, định hướng hoạt động nhận thức cho học sinh của giáo viên còn mang nặng
tính áp đặt theo ý tưởng chủ quan của giáo viên, của kiểu dạy học hướng tới nội
dung; chưa có sự chuyển thiết kế, tổ chức, định hướng hoạt động nhận thức cho học
sinh trong giảng dạy theo hướng học sinh tự học, tự nhận thức, tự khám phá, tự tìm
tòi các tri thức một cách chủ động, tích cực dưới sự định hướng của giáo viên của
kiểu dạy học hướng tới sự phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh;
Thứ ba: phương pháp dạy học theo chủ đề tích hợp của đội ngũ Nhà giáo trong
dạy học và giáo dục còn yếu cả về phương pháp luận và kỹ năng;
Thứ tư: phương pháp dạy học trong các hình thức tổ chức dạy học ngoài giờ
như: hình thức học tập trải nghiệm, hình thức học tập tự nghiên cứu khoa học, hình
2


thức học tập tham gia các sân chơi trên mạng Intenet do Bộ GD&&ĐT tổ chức ...
chưa đáp ứng được yêu cầu gắn kết một cách hiệu quả với hình thức tổ chức dạy học
chính khóa và mục tiêu phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh;
Thứ năm: việc tích hợp giáo dục thông qua giảng dạy các môn học còn mang
nặng tính áp đặt theo ý chủ quan của giáo viên. Do vậy hiệu quả đạt được chưa tương
xứng với tiềm năng, thế mạnh của nhà trường;

Thứ sáu: việc khai thác nguồn lực từ các môi trường bên ngoài nhà trường như
các trường đại học, cao đẳng; cơ sở nghiên cứu; di tích lịch sử, di sản văn hóa; các
nguồn lực trên máy tính và mạng Internet... phục vụ cho nhiệm vụ đổi mới phương
pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh hiệu quả
còn thấp.
1.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế:
Có thể khẳng định. Những tồn tại, hạn chế trên đều xuất phát từ những nguyên
nhân cơ bản sau: công tác quản lý giáo dục của lãnh đạo nhà trường, nhận thức và
năng lực của đội ngũ Nhà giáo về thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học theo
định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh trong giảng dạy các môn
học còn hạn chế; nội dung chương trình giảng dạy còn nặng về trang bị tri thức; chưa
có sự gắn kết đồng bộ giữa các hình thức tổ chức dạy học; nội dung tổ chức các hoạt
động học tập và giáo dục trải nghiệm còn chưa được coi trọng đúng mức.
Nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của vấn đề. Từ năm học 2014-2015 đến
năm học 2015-2016 với cương vị Hiệu trưởng nhà trường, tôi mạnh dạn nghiên cứu
đề tài: Nâng cao hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển
năng lực và phẩm chất của học sinh trong giảng dạy các môn học. Bước đầu đã thu
được những kết quả tích cực.
1.4. Ý nghĩa, tác dụng của các biện pháp của đề tài mang lại:
- Giúp cho công tác quản lý giáo dục nhà trường có được kinh nghiệm, kỹ năng,
phương pháp trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện và bồi dưỡng đội ngũ Nhà
giáo để không ngừng nâng cao hiệu quả việc đổi mới phương pháp dạy học theo định
hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh trong giảng dạy các môn học;
- Giúp cho đội ngũ Nhà giáo nhà trường có được những nhận thức đúng về
phương pháp luận, tích cực có sự tìm tòi, sáng tạo trong thực tiễn giảng dạy và giáo
dục để không ngừng nâng cao hiệu quả việc đổi mới phương pháp dạy học theo định
hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh trong giảng dạy môn học mà
mình đảm trách. Từ đó hình thành trong đội ngũ Nhà giáo nhà trường kiểu dạy học
hướng tới sự phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh, thay cho kiểu dạy học
hướng tới nội dung đã có;

- Giúp cho học sinh nhà trường có sự đổi mới tích cực trong cách học theo
hướng chuyển từ cách học đặt trọng tâm vào ghi nhớ tri thức và vận dụng tri thức
theo yêu cầu của Nhà giáo, sang cách học đặt trọng tâm vào việc sử dụng tri thức để
3


giải quyết những vấn đề của thực tiễn đòi hỏi và bầy tỏ chính kiến.
Trong những năm học qua, toàn ngành cũng như mỗi nhà trường đã có sự đầu
tư nghiên cứu và tổ chức thực hiện nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy học theo định
hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh trong giảng dạy các môn học
khá tích cực. Song vấn đề này đến nay vẫn còn đang là vấn đề thời sự, đòi các nhà
trường, mỗi nhà quản lý giáo dục, từng Nhà giáo phải tiếp tục có những nghiên cứu
trong thực tiễn giáo dục để trao đổi cho nhau những kinh nghiệm hay và bổ ích, để
cùng nhau thực hiện tốt thiên chức được Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó. Đề
tài của tôi qua thực tiễn hai năm học thực nghiệm tại Trường trung học cơ sở Đa Lộc,
xã Đa Lộc, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên, bước đầu đã thu được những kết quả tích
cực. Xin trân trọng trình bầy để đồng chí, đồng nghiệp tham khảo.
1.5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đề tài tập trung vào xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp lãnh đạo, chỉ
đạo thực hiện nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển
năng lực và phẩm chất của học sinh trong giảng dạy các môn học tại nhà trường, đáp
ứng mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo trong hiện tại và
tương lai của sự nghiệp giáo dục.
2. Phương pháp tiến hành.
2.1. Cơ sở lý luận:
Khi xây dựng các biện pháp thực hiện nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy học
theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh trong giảng dạy các môn
học. Nhất thiết các nhà trường, từng quản lý giáo dục, mỗi Nhà giáo phải căn cứ vào
những cơ sở pháp lý, cơ sở phương pháp luận của giáo dục học và phương pháp dạy
học, làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng các biện pháp.

2.1.1. Cơ sở pháp lý cho việc triển khai thực hiện nhiệm vụ đổi mới phương
pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh trong
giảng dạy các môn học:
- Theo Luật giáo dục số: 38/2005/QH11, Điều 28 ghi rõ: “Phương pháp giáo
dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh;
phù hợp với đặc điểm của từng lớp, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả
năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”;
- Theo Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Nghị quyết
hội nghị Trung ương 8 (Khóa XI) của Ban chấp hành Trung ương Đảng “ Về đổi mới
căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế ” với định hướng then chốt là: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy
và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng
kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ
4


máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ
học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã
hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy và học.”
- Theo Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/06/2014 của Chính phủ, ban hành
chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương (Khóa XI) chỉ rõ yêu cầu
đổi mới chương trình, phương pháp dạy và học là: “Triển khai đổi mới chương trình
giáo dục theo hướng tinh giảm, hiện đại, thiết thực; phát triển năng lực và phẩm chất
người học; chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống; nâng cao
năng lực ngoại ngữ, tin học; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn;

phát riển khả năng sáng tạo và ý thức tự học”
- Theo Quyết định số 2653/QĐ-BGDĐT ngày 25/07/2014 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT ban hành kế hoạch hành động của ngành giáo dục triển khai chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội
nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương (Khóa XI) đã chỉ rõ mục tiêu, nội dung đổi
mới hình thức, phương pháp dạy và học là: “Chỉ đạo các cơ sở giáo dục và đào tạo
đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực cá nhân của
người học, áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực, chú trọng rèn luyện
phương pháp tự học; tăng cường các hoạt động xã hội, nghiên cứu khoa học và vận
dụng kiến thức vào thực tế.”;
- Theo Chương trình hành động số 30-CTr/TU ngày 20/03/2014 của Tỉnh ủy
Hưng Yên thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ 8
Ban chấp hành Trung ương (Khóa XI); Kế hoạch số 63/KH-UBND ngày 19/05/2014
của UBND tỉnh Hưng Yên. Thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường đinh hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế. đã chỉ rõ mục tiêu, nội dung đổi mới phương pháp dạy học là: “Đổi mới
mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng hiện đại, lấy người học là chủ thể trung
tâm của quá trình giáo dục, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận
dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ kiến thức áp đặt
một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách tư duy, khuyến khích tự
học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng
lực; chuyển từ hình thức học chủ yếu trên lớp sang tổ chức các hình thức học tập đa
dạng, tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, mang lại hiệu quả thiết
thực.”.
Những định hướng của các văn bản pháp lý về mục tiêu, nội dung cho việc triển
khai thực hiện nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển
5



năng lực và phẩm chất học sinh trong giảng dạy các môn học nêu trên, là phương
pháp luận quan trọng cho việc xây dựng kế hoạch, nội dung, biện pháp và tổ chức
thực hiện trong công tác quản lý, lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ trên cho toàn
ngành nói chung và mỗi nhà trường nói riêng.
2.1.2. Phương pháp luận cho xây dựng các biện pháp thực hiện nhiệm vụ đổi
mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học
sinh trong giảng dạy các môn học:
Phải xây dựng các biện pháp thực hiện nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy học
theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh trong giảng dạy các môn
học của nhà trường, dựa trên những quan điểm cơ bản sau đây của giáo dục học và
phương pháp dạy học:
b.1. Theo quan điểm của giáo dục học:
b.1.1. Khai thác những đặc điểm tâm sinh lý của học sinh trung học cơ sở trong
xây dựng các biện pháp thực hiện nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy học theo định
hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh trong giảng dạy các môn học:
- Lên đến bậc học trung học cơ sở hoàn cảnh và hoạt động trong nhà trường có
sự thay đổi khá nhiều so với bậc tiểu học, kinh nghiệm thực tế của cá nhân trong giao
tiếp cũng như các quan hệ trở lên phong phú hơn, vì vậy làm nảy sinh trong các em
những nguyện vọng có được vị trí mới trong quan hệ đối với người lớn, có tính tự lập
cao hơn, có sự tự do trong hành động cao hơn ... Mặc dầu những đòi hỏi đó lại vượt
lên trước so với kinh nghiệm sống và khả năng thực hiện tính tự lập của chính các
em. Do vậy trong thiên chức thiết kế, tổ chức các hoạt động dạy học và giáo dục
nhằm đạt đến mục tiêu giáo dục. Nhà giáo, Nhà quản lý giáo dục trong vai trò của
mình, vừa phải giới hạn các ý muốn tự lập, vừa phải thường xuyên phát hiện ở các
em những nhu cầu muốn trở thành người lớn, thu hút các em vào các hoạt động thích
hợp, có lợi cho sự phát triển cá nhân trong mối quan hệ với phát triển xã hội;
- Ưu điểm lớn của lứa tuổi học sinh trung học cơ sở là: sẵn sàng đối mặt với mọi
hoạt động học tập để thể hiện mình đã trở thành người lớn, các em hay bị cuốn hút
vào các hình thức hoạt động tự lập trên lớp, vào tài liệu học tập có mức độ phức tạp
nhất định, vào khả năng tự xây dựng hoạt động nhận thức cho mình. Nhưng điều hạn

chế của lứa tuổi các em ở chỗ: các em chưa biết cách thể hiện sự sẵn sàng đó, chưa
nắm được phương thức thực hiện các hình thức học tập mới. Do vậy trong thiên chức
thiết kế, tổ chức, định hướng các hoạt động dạy học và giáo dục, nhằm đạt đến mục
tiêu giáo dục, Nhà giáo, Nhà quản lý giáo dục trong vai trò của mình phải dạy cho
các em những phương thức đó mà không làm giảm sút hứng thú của các em (đây là
nhiệm vụ rất quan trọng nhưng rất khó khăn, đòi hỏi phải có sự linh hoạt và sáng tạo
cao của Nhà giáo, Nhà quản lý giáo dục);
- Ở lứa tuổi các em, các nguyện vọng đang được phát triển mạnh mẽ đối với tính
tự lập và tính người lớn, sẽ làm cho các em không thỏa mãn, dẫn đến giảm sút hứng
6


thú trong tham gia các hoạt động học tập và giáo dục. Nếu Nhà giáo, Nhà quản lý
giáo dục trong vai trò của mình không biết sử dụng một cách hợp lý những phương
pháp dạy học và giáo dục phát huy được tính tích cực và chủ động của các em;
- Các em luôn có ý thức chờ đợi những hình thức tổ chức tìm hiểu mới đối với
bài học mới, mà ở đó tính tích cực, tính hoạt động (động não) của tư duy và tính tự
lập của các em được thể hiện, các khả năng trí tuệ được khêu gợi, yêu cầu tự suy
ngãm và tự khái quát hóa tài liệu được thể hiện cao. Phong cách tự tìm hiểu, tự suy
ngẫm, thái độ tò mò khoa học ... Đây là đặc điểm đáng chú ý mà Nhà giáo, Nhà quản
lý giáo dục trong vai trò của mình cần biết để khai thác, sử dụng và phát huy một
cách thích hợp trong thiết kế, tổ chức, định hướng các hoạt động dạy học và giáo dục
cho thực hiện mục tiêu giáo dục;
- Ở lứa tuổi học sinh bậc trung học cơ sở việc tìm kiếm, lĩnh hội độc lập các tri
thức ở bên ngoài nhà trường (qua sách, báo, các phương tiện thông tin và truyền
thông và thực tiễn tự nhiên, xã hội) được thực hiện một cách có ý thức hơn, với nội
dung đa dạng hơn so với học sinh cùng trang lứa cách đây vài thập kỷ. Nhìn chung
học sinh hiện nay có phần tự tin hơn, linh hoạt hơn, có nhiều thông tin đa dạng hơn
và thực tế hơn. Càng về cuối bậc học, các em càng có sự nhận thức đầy đủ hơn về các
hành động học tập của mình, về tính nhất quán của các hành động đó trong tổng thể

hoạt động học tập, về việc lập kế hoạch cho các hành động đó và cuối cùng là việc
thực hiện kế hoạch ấy. Đây là đặc điểm mà Nhà giáo, Nhà quản lý giáo dục trong vai
trò của mình, cần khai thác, sử dụng trong xây dựng các biện pháp thực hiện mục tiêu
giáo dục đề ra bằng các phương pháp dạy học cho các hình thức tổ chức dạy học tích
cực trong giảng dạy các môn học.
Có thể khẳng định, ở lứa tuổi học sinh bậc trung học cơ sở, đã có những điều
kiện khá thuận lợi cho sự hình thành khả năng hướng đích, khả năng tự điều chỉnh
trong hoạt động học tập, cho việc phát huy tính tích cực và sẵn sàng tham gia vào các
hoạt động khác nhau qua giao tiếp và hợp tác với bạn bè, nhằm thỏa mãn một trong
các nguyện vọng là muốn có các hình thức học tập mang tính chất “người lớn”. Nhà
giáo, Nhà quản lý giáo dục trong vai trò của mình, biết khai thác, sử dụng một cách
hợp lý các đặc điểm trên cho thiên chức giáo dục của mình, sẽ góp phần không nhỏ
vào nâng cao hiệu quả thực hiện thiên chức dạy học và giáo dục thế hệ trẻ được giao.
b.1.2. Vận dụng quan điểm “Dạy học và giáo dục lấy học sinh làm trung tâm”
trong xây dựng các biện pháp thực hiện nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy học theo
định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh trong giảng dạy các môn học:
Xét về mặt giáo dục, về tính nhân văn, tư tưởng giáo dục “lấy người học làm
trung tâm” hiện đang được thể hiện trong các xu hướng giáo dục trên thế giới nói
chung và nền giáo dục nước ta nói riêng, với những yếu tố tích cực và tiến bộ. Nếu
đặt vấn đề “Dạy học và giáo dục lấy học sinh làm trung tâm” trong quá trình giáo
dục, thì điểm xuất phát phải là từ hoạt động học mà xác định hoạt động dạy học. Như
7


vậy yêu cầu học tích cực được đặt ra trước khi xác định dạy học tích cực, theo nghĩa
dạy học để học sinh học tích cực. Để thực hiện quan điểm giáo dục trên, Nhà giáo,
Nhà quản lý giáo dục trong chức trách của mình, cần giải quyết tốt các vấn đề sau:
* Thứ nhất: Nhà giáo, Nhà quản lý giáo dục phải hiểu để khai thác, sử dụng hợp
lý những yếu tố tạo lên sự học tập tích cực và sáng tạo của học sinh, cho thiết kế, tổ
chức, định hướng hoạt động nhận thức, rèn kỹ năng vận dụng và thực hiện các chức

năng giáo dục khác cho các em.
Hứng thú nhận thức là yếu tố tạo nên tính tích cực nhận thức vì: hứng thú nhận
thức của con người gắn bó chặt chẽ với nhu cầu, với động cơ, là yếu tố hình thành lên
tính tự giác, có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển toàn diện và sự hình thành nhân
cách của mỗi con người. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tâm lý đảm bảo tính tích
cực, độc lập và sáng tạo trong học tập. Ngược lại phong cách học tích cực, độc lập và
sáng tạo sẽ làm phát triển hứng thú và tự giác.
Theo nhà lý luận, nhà giáo dục học j.Brunô: Hứng thú nhận thức chỉ được hình
thành qua việc tổ chức học tập như những hành động khám phá. Một niềm hứng thú
thực sự được biểu hiện ở ở sự bền bỉ, kiên trì và sáng tạo trong việc hoàn thành các
công tác độc lập dài hơi.
Qua thực nghiệm của các nhà lý luận, nhà giáo dục giáo dục, cũng như thực tiễn
dạy học và giáo dục tại các trường học phổ thông ở nước ta cho thấy: học tập tích cực
và sáng tạo của học sinh chỉ được thể hiện trên cơ sở kết hợp giữa hoạt động cá nhân
và hoạt động hợp tác, trong mối quan hệ tương tác giữa thầy với trò, giữa trò với trò
trong môi trường học tập thân thiện, an toàn và có sự thi đua. Học tập tích cực và
sáng tạo của học sinh được thể hiện qua các hình thức học tập sau:
- Học độc lập: Đó là sự vận động não của người học, sự vận động của tư duy để
hoàn thành nhiệm vụ nhận thức. Học độc lập được tăng cường qua việc tạo ra cơ hội,
kinh nghiệm, kích thích động cơ học của người học, kích thích sự tò mò, phát triển sự
tự tin và tự lập của người học;
- Học tương tác: Là cách thức tiếp nhận thông tin thông qua tương tác, thực
hành; tương tác ở đây được hiểu là qua các giác quan đối với các đối tượng không chỉ
là con người mà còn là các vật thể (tranh ảnh, phim, các tài liệu, các hiện tượng qua
quan sát, các qui trình thực hành ...) học tập tương tác, đối lập với học tập thụ động,
lối học này chỉ thông qua quan sát, chỉ nghe thông tin;
- Học tập hợp tác: Là kiểu học tương tác, song chú trọng đến sự phối hợp với
những người khác. Đây là hình thức làm việc cùng nhau để hoàn thành công việc
chung và các thành viên có quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, giúp đỡ nhau để giải quyết
các khó khăn nảy sinh trong học tập của nhau. Hoạt động học tập này có tính phụ

thuộc, tương hỗ rõ rệt, giúp học sinh mọi cấp học vừa đạt được thành tích học tập vừa
phát triển quan hệ xã hội.
8


* Thứ hai: Nhà giáo cần sử dụng hiệu quả các phương pháp dạy học tích cực để
hình thành, phát triển hứng thú nhận thức trong việc tạo ra hoạt động học tập tích cực
của học sinh:
Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực và phẩm
chất học sinh trong giảng dạy các môn học, về bản chất là việc khai thác, lựa chọn và
tích hợp một cách hợp lý các phương pháp dạy học và kỹ thuật dạy học tích cực trong
dạy học và giáo dục. Do vậy việc sử dụng hiệu quả các phương pháp dạy và kỹ thuật
dạy học tích cực để hình thành và phát triển hứng thú nhận thức, trong việc tạo ra
hoạt động học tập tích cực, nhằm phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh phải
đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Đảm bảo sự thích hợp nhất với trình độ phát triển của học sinh, dẫn dắt học
sinh luôn luôn tìm thấy cái mới, có thể tự lực giành lấy kiến thức, cảm thấy mình mỗi
ngày một trưởng thành hơn và nuôi dưỡng được tính sẵn sàng, tính tích cực và ý chí
của học sinh để đạt được mục đích học tập và phát triển cá nhân các em;
- Phải phát huy đến tối đa hoạt động tư duy tích cực của học sinh, bằng việc tổ
chức những tình huống có vấn đề đòi hỏi phải dự đoán, nêu giả thuyết, tranh luận
giữa những ý kiến trái ngược. Học sinh biết khai thác vốn kinh nghiệm sẵn có của
mình dồn thành sức mạnh cho quá trình tự khám phá vấn đề;
- Tạo được sự tham gia đến cao nhất của học sinh trong hoạt động nhận thức và
rèn kỹ năng, sự năng động trong cải biến hành động học tập, sự chủ động và tự tin;
phát triển đến cao nhất tư duy độc lập, sáng tạo, khả năng suy ngẫm, óc phê phán, sự
thể hiện chính kiến. Khả năng kiểm soát được nội dung học tập, môi trường học tập;
- Phương thức chỉ đạo, định hướng của Nhà giáo đối với hoạt động học của học
sinh là: học sinh tự nhận thức, tự phát triển, tự thực hiện, tự kiểm tra-đánh giá, tự
hoàn thiện trong môi trường, được đảm bảo quyền lựa chọn tối đa (quyết định, ứng

sử, hoạt động ...);
- Tạo được không khí lớp học mà giao tiếp thầy với trò, trò với trò gần gũi, cởi
mở và thân thiện, mọi học sinh đều hứng thú và thi đua học tập bằng việc: biết thừa
nhận, tôn trọng cá tính, hiểu, đồng cảm với nhu cầu, lợi ích, mục đích cá nhân của
học sinh, tạo được độ tin cậy, tạo được sức hút, sức thuyết phục, kích thích được
hứng thú và động cơ bên trong của học sinh;
Nhà giáo, Nhà quản lý giáo dục trong vai trò của mình, biết khai thác, sử dụng
một cách hợp lý, sát thực tiễn nhà trường các quan điểm trên của giáo dục học, cho
xây dựng các biện pháp thực hiện nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy học trong các
hình thức tổ chức dạy học tích cực ở các môn học theo định hướng phát triển năng
lực và phẩm chất của học sinh, sẽ góp phần không nhỏ vào nâng cao hiệu quả thực
hiện mục tiêu dạy học và giáo dục đã đề ra.
b.2. Theo quan điểm của phương pháp dạy học:
9


Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực và phẩm
chất học sinh trong giảng dạy các môn học. Phải tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc
sau đây trong xây dựng các biện pháp tổ chức thực hiện:
Thứ nhất: Đặt việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển
năng lực và phẩm chất học sinh trong giảng dạy các môn học trong mối quan hệ chặt
chẽ với các thành tố của quá trình dạy học như: phương pháp dạy học và mục tiêu
dạy học; phương pháp dạy học và nội dung dạy học; phương pháp dạy học và phương
tiện dạy học; phương pháp dạy học và đánh giá kết quả dạy học.
* Trong mối quan hệ giữa phương pháp dạy học và mục tiêu dạy. Phải đặt việc
đổi mới phương pháp dạy học để thực hiện được yêu cầu của mục tiêu dạy học là:
- Chuẩn bị cho học sinh sớm thích ứng với đời sống xã hội, hòa nhập vào xã hội
và góp phần phát triển cộng đồng;
- Chú trọng hình thành năng lực nhận thức, năng lực hoạt động, năng lực tự học,
năng lực công dân, kỹ năng thực hành và vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề

của thực tiễn, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho HS;
- Tôn trọng lợi ích, nhu cầu, năng lực của học sinh.
* Trong mối quan hệ giữa phương pháp dạy học và nội dung dạy học. Phải đặt
việc đổi mới phương pháp dạy học để thực hiện được yêu cầu của nội dung dạy học:
- Không chỉ quan tâm đến kiến thức lý thuyết. Chú trọng rèn kỹ năng thực hành
vận dụng kiến thức, năng lực phát hiện và giải quyết các vấn đề của thực tiễn;
- Gắn vốn hiểu biết, kinh nghiệm và nhu cầu của học sinh với tình huống thực
tế, bối cảnh và môi trường địa phương, những vấn đề học sinh quan tâm;
* Trong mối quan hệ giữa phương pháp dạy học và phương tiện dạy học. Phải
đặt việc đổi mới phương pháp dạy học với việc khai thác, sử dụng phương tiện dạy
học theo các yêu cầu sau:
- Phương tiện dạy học phải được sử dụng như là nguồn thông tin dẫn học sinh
đến kiến thức mới trong thực hiện nhiệm vụ nhận thức;
- Quan tâm vận dụng các phương tiện dạy học hiện đại để học sinh hoàn thành
nhiệm vụ học tập theo tiến độ phù hợp với năng lực.
* Trong mối quan hệ giữa phương pháp dạy học và đánh gái kết quả học tập.
Phải đặt yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học để thực hiện được yêu cầu sau của
việc đánh gía kết quả học tập:
- Đánh giá theo mục tiêu bài học, đánh giá kết quả học tập theo chuẩn kiến thức,
kỹ năng và năng lực của người học;
- Không chỉ đánh giá sau khi học một nội dung, mà thường đánh giá ngay trong
quá trình học. Học sinh tự giác chịu trách nhiệm về kết quả học tập của mình, được
tham dự tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau;
- Giáo viên đánh giá thường xuyên nhằm điều chỉnh quá trình dạy học. Giáo
viên hướng dẫn cho học sinh tự phát triển năng lực tự đánh giá để học sinh tự điều
10


chỉnh cách học, khuyến khích cách học thông minh sáng tạo, biết giải quyết những
vấn đề nảy sinh trong các tình huống thực tế.

Thứ hai: Các phương pháp dạy học tích cực được khai thác, sử dụng như: vấn
đáp tìm tòi, điều tra, đặt và giải quyết vấn đề, dạy học hợp tác... trong các hình thức
tổ chức dạy học phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, độc lập và sáng tạo của học
sinh trong quá trình nhận thức tri thức mới và vận dụng tri thức vào giải quyết các
vấn để của thực tiễn mà tri thức phản ánh, để hình thành và phát triển năng lực tự
học, trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo về tư duy cho học sinh;
- Thực hiện được quan điểm dạy học phân hóa theo trình độ năng lực, thiên
hướng và nhịp độ học tập của học sinh, tạo thuận lợi cho sự bộc lộ và phát triển tiềm
năng của mỗi học sinh, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập;
Thứ ba: Việc lựa chọn và sử dụng các phương pháp dạy học chung và phương
pháp dạy học đặc thù của mỗi môn học phải linh hoạt, hợp lý để thực hiện đảm bảo
được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức dưới sự tổ chức,
hướng dẫn của giáo viên”. Trong đó vai trò và hoạt động của người dạy và người học
được thể hiện như sau:
Vai trò của người dạy và người học trong dạy và học tích cực
Người dạy
Người học
Định hướng/Hướng dẫn
Nghiên cứu, tìm tòi
Tổ chức
Thực hiện
Trong tài, cố vấn, kết luận, kiểm tra
Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
- Dưới sự thiết kế, tổ chức, định hướng của giáo viên, học sinh được tham gia
vào quá trình học tập từ khâu phát hiện vấn đề, tìm giải pháp cho vấn đề đặt ra, thực
hiện các giải pháp và rút ra kết luận. Qua đó giúp học sinh lĩnh hội nội dung học tập,
đồng thời phát triển năng lực sáng tạo;
- Hoạt động học của học sinh phải được thực hiện trên cơ sở kết hợp giữa hoạt
động cá nhân và hoạt động hợp tác, trong mối quan hệ tương tác giữa thầy với trò,

giữa trò với trò trong môi trường học tập thân thiện, an toàn;
- Học sinh là chủ thể hoạt động nhận thức và vân dụng, giáo viên đóng vai trò
người tổ chức hướng dẫn, đòi hỏi giáo viên phải có kiến thức sâu, rộng, có kỹ năng
sư phạm tốt, đặc biệt phải có tình cảm nghề nghiệp thì việc đổi mới mới có hiệu quả;
Thứ tư: Việc sử dụng phương pháp dạy học phải gắn chặt với các hình thức tổ
chức dạy học. Tùy theo môi trường, nội dung, đối tượng, điều kiện dạy học cụ thể mà
có những hình thức tổ chức dạy học thích hợp như: dạy học cá nhân, dạy học nhóm,
dạy học hợp tác, dạy học trong lớp, dạy học ngoài lớp ... Đặc biệt phải có sự chuẩn bị
tốt về phương pháp dạy học cho giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú học tập cho học sinh;
11


Thứ năm: Tăng cường sử dụng các kỹ thật dạy học tich cực như: kỹ thuật “động
não”, kỹ thuật “tia chớp”, kỹ thuật “khăn phủ bàn”, kỹ thuật “các mảnh ghép”, kỹ
thuật “ bản đồ tư duy” ... trong thực hiện và điều khiển quá trình dạy học để phát huy
tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong các tình huống/hoạt động nhận thức, nhằm
thực hiện giải quyết một nhiệm vụ/nội dung cụ thể.
Nhà giáo, Nhà quản lý giáo dục trong vai trò của mình, biết khai thác, sử dụng
một cách hợp lý, sát thực tiễn nhà trường các quan điểm trên của phương pháp luận
dạy học, cho xây dựng các biện pháp thực hiện nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy
học theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh trong giảng dạy các
môn học, sẽ góp phần quan trọng vào nâng cao hiệu quả thực hiện mục tiêu dạy học
và giáo dục đã đề ra.
2.2. Cơ sở thực tiễn:
Để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy học theo định
hướng phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh trong giảng dạy các môn học.
Trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị này, cần
giải quyết tốt những vấn đề sau:
Thứ nhất: nhà quản lý giáo dục phải cụ thể hóa trong kế hoạch chỉ đạo: mục

tiêu, nội dung, biện pháp thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng
phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh trong giảng dạy các môn học. Định kỳ có
sự dà soát hiệu quả thực hiện và có sự điều chỉnh, bổ sung cho các biện pháp tổ chức
thực hiện một cách kịp thời để không ngừng nâng cao việc thực hiện mục tiêu đề ra;
Thứ hai: phải tiến hành đồng bộ việc thực hiện nhiệm vụ đổi mới phương pháp
dạy học theo định hướng trên, với việc đổi mới theo hướng tích cực các hoạt động
giáo dục khác trong nhà trường theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của
học sinh như: hoạt động kiểm tra-đánh giá; hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
hoạt động thi đua tự học ngoài giờ của học sinh; hoạt động giáo dục trải nghiệm; hoạt
động rèn kỹ năng sống; hoạt động nghiên cứu khoa học; hoạt động phục vụ các mục
tiêu kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương... Để không chỉ đáp ứng tốt yêu cầu đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, mà còn hỗ trợ một cách tích cực cho việc
nâng cao hiệu quả thực hiện mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng
phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh trong giảng dạy các môn học;
Thứ ba: phải đặt trọng tâm thực hiện mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học
theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh trong giảng dạy các
môn học vào phát triển các năng lực và phẩm chất sau đây ở học sinh:
* Về năng lực: tập trung cao vào phát triển ở các em những năng lực sau:
- Năng lực nhận thức: chú trọng phát triển ở các em năng lực tự tìm tòi, khám
phá, phát hiện và sử lý thông tin để tự hình thành hiểu biết; năng lực nhận thức được
con đường nhận thức thế giới khách quan để hình thành ở các em phương pháp tự
học, giúp các em học tập suốt đời;
12


- Năng lực hành động: chú trọng phát triển ở các em năng lực vận dụng vốn tri
thức, kỹ năng, kinh nghiệm được học vào thực hành, vào nghiên cứu khoa học, vào
giải quyết những vấn đề của thực tiễn đòi hỏi; năng lực tự đánh giá được minh và
đánh giá được bạn; năng lực kiểm soát được môi trường học tập và giáo dục.
* Về phẩn chất: tập trung cao vào phát triển ở các em những phẩm chất cơ bản

sau thông qua mỗi nội dung tri thức được học và cả quá trình học tập: thái độ về bổn
phận và trách nhiệm của công dân; lý tưởng sống “suốt đời phụng sự Tổ quốc, phụng
sự nhân dân”, chân lý sống “Mỗi người vì mọi người, mọi người vì mỗi người”, khát
vọng sống vươn lên và cống hiến; những nét nhân cách như (tính kiên trì, đức tính
trung thực, tình yêu thương, tính hợp tác và cộng đồng trách nhiệm ... );
Thứ tư: phải tích cực sáng tạo được nhiều hình thức tổ chức dạy học tích cực và
sử dụng hợp lý, có hiệu quả các phương pháp dạy học tích cực trong từng hình thức
tổ chức dạy học tích cực để không ngừng thúc đẩy sự phát triển toàn diện năng lực và
phẩm chất của học sinh;
Thứ năm: coi trọng việc bồi dưỡng phương pháp luận và kỹ năng việc thực hiện
mục tiêu phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của
học sinh trong giảng dạy các môn học cho đội ngũ Nhà giáo, thông qua tổ chức các
hội thảo, hội thi cấp trường, cấp tổ nhóm chuyên môn và phát động thành phong trào
thi đua tự học thông qua đồng nghiệp, thông qua các phương tiện thông tin và truyền
thông về vấn đề trên;
2.3. Những biện pháp tiến hành và thời gian thực hiện đề tài:
* Những biện pháp tiến hành thực hiện đề tài được xây dựng và tổ chức thực
hiện trên những cơ sở sau đây:
Thứ nhất: vận dụng những chỉ đạo định hướng của Đảng và Nhà nước, Chương
trình hành động, các Chỉ thị, hướng dẫn tổ chức thực hiện của ngành giáo dục và đào
tạo, cho thực hiện mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển
năng lực và phẩm chất của học sinh trong giảng dạy các môn học, sát thực tiễn giáo
dục nhà trường;
Thứ hai: sử dụng phương pháp luận về nhận thức của Triết học duy vật biện
chứng; sử dụng phương pháp luận của Giáo dục học, Tâm lý học sư phạm và lứa tuổi,
Phương pháp dạy học đại cương và phương pháp dạy học các môn học; sử dụng định
hướng của Bộ GD&ĐT tại tài liệu: Một số vấn đề đổi mới Phương pháp dạy học và
kiểm tra, đánh giá các môn học ở bậc trung học cơ sở; Chuyên đề: Nâng cao hiệu quả
quản lý đổi mới hoạt động dạy học và giáo dục ở trường trung học (Theo quan điểm,
mục tiêu của Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8-Khóa XI) của Vụ trung học phổ

thông-Bộ GD&ĐT; sử dụng phương pháp thực nghiệm, phân tích, thống kê, so sánh
nhằm làm sáng tỏ nội dung và phạm vi nghiên cứu của đề tài;
Thứ ba: mọi biện pháp cho thực hiện đề tài đều gắn với thực tiễn giáo dục nhà
trường, định kỳ sau mỗi học kỳ và từng năm học có sự rà soát, đối chiếu với mục tiêu
13


đề ra và có sự điều chỉnh biện pháp thực hiện để không ngừng nâng cao hiệu quả thực
hiện theo mục tiêu đề tài hướng tới.
- Thời gian thực hiện đề tài từ năm học 2014-2015 đến năm học 2015-2016 ở
Trường trung học cơ sở Đa Lộc, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
PHẦN II

NỘI DUNG
1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Làm sáng tỏ một số vấn đề của thực tiễn dạy học và giáo dục tại nhà trường
trong việc thực hiện nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát
triển năng lực và phẩm chất của học sinh trong giảng dạy các môn học, theo tinh thần
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Nghị quyết hội nghị
Trung ương 8 (Khóa XI) của Ban chấp hành Trung ương Đảng “Về đổi mới căn bản
và toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế ”.
Tìm ra những mặt tích cực để phát huy, mặt hạn chế và nguyên nhân để khắc phục;
Từ đó đề xuất những biện pháp trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất
của học sinh trong giảng dạy các môn học tại nhà trường. Nhằm đáp ứng yêu cầu đổi
mới căn bản và toàn diện sự nghiệp giáo dục và đào tạo theo sự chỉ đạo của Đảng,
Nhà nước và ngành giáo dục.
2. Những biện pháp quản lý giáo dục tích cực từ năm học 2014-2015 đến 20152016 cho thực hiện nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng
phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh trong giảng dạy các môn học.

2.1. Những biện pháp lãnh đạo, tổ chức, chỉ đạo thực hiện:
Để thực hiện nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát
triển năng lực và phẩm chất của học sinh trong giảng dạy các môn học. Một nhiệm vụ
trọng tâm của việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục phổ phổ thông, theo tinh
thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Nghị quyết hội nghị
Trung ương 8 (Khóa XI) của Ban chấp hành Trung ương Đảng. Từ năm học 20142015 đến năm học 2015-2016, tập thể lãnh đạo cùng đội ngũ Nhà giáo nhà trường đã
hội thảo, thống nhất về quan điểm và triển khai thực nghiệm bằng bốn biện pháp cho
việc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm nói trên do đồng chí Hiệu trưởng đề xuất:
Thứ nhất: Xây dựng các định hướng cho việc lựa chọn và tích hợp các
phương pháp dạy học tích cực thích hợp trong giảng dạy các môn học theo định
hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh:
Việc lựa chọn và tích hợp các phương pháp dạy học tích cực thích hợp trong dạy
học và giáo dục, là yếu tố quyết định đến hiệu quả nâng cao chất lượng thực hiện mục
tiêu dạy học và giáo dục đặt ra. Chính vì vậy, để giúp cho đội ngũ Nhà giáo có được
14


phương pháp luận trong việc lựa chọn và tích hợp các phương pháp dạy học tích cực
thích hợp trong giảng dạy các môn học theo định hướng phát triển năng lực và phẩm
chất của học sinh. Trong lãnh đạo, tổ chức, chỉ đạo thực hiện, nhà trường đã có
những định hướng sau:
- Căn cứ vào mục tiêu hướng tới (trọng tâm) của nội dung dạy học để có sự lựa
chọn và tích hợp các phương pháp dạy học tích cực thích hợp cho quá trình dạy học..
Vì mỗi nội dung dạy học của kiểu dạy học hướng tới sự phát triển năng lực và phẩm
chất của học sinh, đều có mục tiêu hướng tới sự phát triển toàn diện các năng lực và
phẩm chất của học sinh. Song mỗi nội dung dạy học cũng sẽ thực hiện được mục tiêu
phát triển cao một số năng lực và phẩm chất nhất định ở học sinh (đây gọi là mục tiêu
trọng tâm). Do vậy phải có sự lựa chọn và tích hợp các phương pháp dạy học tích cực
khác nhau cho mỗi nội dung dạy học có mục tiêu hướng tới (trọng tâm) khác nhau;
- Căn cứ vào đặc trưng loại hình tri thức của nội dung dạy học để có sự lựa chọn

và tích hợp các phương pháp dạy học tích cực thích hợp cho quá trình dạy học. Vì
thực tiễn dạy học cho thấy: có những nội dung dạy học là loại hình tri thức được phản
ánh trên các đối tượng rất gần với học sinh và các em được nhìn thấy, tiếp xúc với nó
hàng ngày; nhưng cũng có những nội dung dạy học là loại hình tri thức được phản
ánh trên các đối tượng xa và mang tính trừu tượng với học sinh. Do vậy phải có sự
lựa chọn và tích hợp các phương pháp dạy học tích cực khác nhau trong giảng dạy
từng loại hình tri thức;
- Căn cứ vào vốn tri thức đã có trước khi học về một nội dung tri thức mới nào
đó của học sinh để có sự lựa chọn và tích hợp các phương pháp dạy học tích cực thích
hợp cho quá trình dạy học. Vì trước khi học một nội dung tri thức mới nào đó, trong
vốn tri thức của các em đều đã có những hiểu biết nhất định về nội dung tri thức mới
sẽ được học và vốn này ở mỗi nội dung tri thức mới sẽ được học không giống nhau.
Mà việc khai thác vốn trí thức đã có của các em, trong các hoạt động nhận thức tri
thức mới là yếu tố rất quan trọng để nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ nhận thức
của học sinh. Do vậy phải có sự lựa chọn và tích hợp các phương pháp dạy học tích
cực khác nhau trong giảng dạy mỗi nội dung tri thức mới;
- Căn cứ vào điều kiện về trang thiết bị dạy học hiện có và khả năng khai thác,
sử dụng những điều kiện bên ngoài nhà trường (môi trường tự nhiên, xã hội, cơ sở
sản xuất, di tích lịch sử văn hóa ...) phục vụ cho dạy học bộ môn để có sự lựa chọn và
tích hợp các phương pháp dạy học tích cực thích hợp cho quá trình dạy học;
Ví dụ: với nội dung dạy học có mục tiêu hướng tới (trọng tâm) là phát triển
năng lực tổ chức, năng lực thực hành, năng lực vận dụng tri thức vào giải quyết vấn
đề của thực tiễn và tạo được khát vọng cống hiến, lòng đam mê nghiên cứu khoa học;
có loại hình tri thức được phản ánh trên các đối tượng gần gũi với học sinh (thông
qua quan sát, điều tra, sưu tầm, thí nghiệm là nhận ra được đối tượng); trong vốn tri
thức của học sinh về nội dung dạy học trên trước khi học, đã khá phong phú; điều
15


kiện về trang thiết bị dạy học phong phú và thuận lợi cho quá trình dạy học. Trong

dạy học nên lấy phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ làm chủ đạo, tích hợp
với sử dụng phương pháp vấn đáp tìm tòi, vấn đáp gợi mở và một số phương pháp
dạy học truyền thống (được sử dụng theo hướng tích cực) như phương pháp trực
quan, phương pháp thực hành, phương pháp làm việc với sách giáo khoa.
Bằng biện pháp trên đã giúp cho đội ngũ Nhà giáo giảng dạy các môn học của
trường, trước khi giảng dạy một nội dung tri thức nào đó, phải có sự nghiên cứu kỹ
lưỡng bốn vấn đề trên để có sự lựa chọn và tích hợp các phương pháp dạy học tích
cực thích hợp nhất trong thiết kế, tổ chức, định hướng thực hiện nhiệm vụ nhận thức
cho học sinh của kiểu dạy học hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh.
Thứ hai: Xây dựng các nguyên tắc sử dụng phương pháp dạy học và kỹ
thuật dạy học tích cực trong thiết kế, tổ chức, định hướng thực hiện nhiệm vụ
nhận thức cho học sinh trong giảng dạy các môn học theo định hướng phát triển
năng lực và phẩm chất của học sinh:
1.1. Trong thiết kế hoạt động nhận thức cho học sinh:
Việc sử dụng phương pháp dạy học và kỹ thuật dạy học tích cực trong thiết kế
hoạt động thực hiện nhiệm vụ nhận thức cho học sinh trong dạy học ở bất kỳ môn
học nào, hình thức tổ chức dạy học nào, cũng cần thực hiện theo các yêu cầu sau:
- Thiết kế để tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập cho học sinh, từ đó giúp học
sinh tự khám phá những điều chưa biết, chứ không phải thụ động tiếp thu những tri
thức được sắp đặt sẵn. Mỗi hoạt động nhận thức phải được xây dựng trên nguyên tắc:
giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo, học sinh tiến hành các hoạt động học tập như:
nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết và
các tình huống học tập hoặc thực tiễn tự nhiên, xã hội ... Qua đó học sinh không chỉ
tự chiếm lĩnh được kiến thức và kỹ năng mới, mà còn làm chủ được cách xây dựng
kiến thức, từ đó tính tự chủ và sáng tạo có cơ hội được bộc lộ, rèn luyện và phát triển;
- Trong từng hoạt động nhận thức ở mỗi nội dung dạy học, cần chú trọng rèn
luyện cho học sinh những tri thức của phương pháp tự học (là những quy tắc, quy
trình, phương thức hành động) để các em biết cách đọc sách giáo khoa, tài liệu học
tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, biết cách suy luận để tìm tòi và phát
hiện kiến thức mới. Rèn cho học sinh các thao tác tư duy như: phân tích, tổng hợp,

đặc biệt hóa, khái quát hóa, tương tự, quy lạ về quen .... Dần hình thành và phát triển
tiềm năng sáng tạo của các em;
- Trong từng hoạt động nhận thức, ở mỗi nội dung dạy học, cần tăng cường tạo
được sự phối hợp học cá thể với học hợp tác theo phương châm “tạo điều kiện cho
học sinh nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”. Mỗi em vừa cố
gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận,
phát hiện và tìm tòi kiến thức mới. Lớp học trở thành môi trường giao tiếp thầy với
trò và trò với trò để các em có thể vận dụng tốt sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng
16


cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung được đặt ra. Qua đó
giúp các em phát huy đến tối đa khả năng của cá nhân, không chỉ học được qua thầy
mà còn học được qua bạn. Sự chia sẻ kinh nghiệm sẽ kích thích tính tích cực, chủ
động của mỗi cá nhân, đồng thời hình thành và phát triển ở các em năng lực tổ chức,
điều khiển, lãnh đạo, kỹ năng hợp tác, giao tiếp, trình bầy, giải quyết vấn đề... và tạo
được môi trường học tập thân thiện, cơ hội bình đẳng trong học tập;
- Trong từng hoạt động nhận thức, ở mỗi nội dung dạy học, cần thực hiện tốt
nguyên tắc tích hợp giáo dục thông qua học tri thức, vận dụng tri thức và rèn kỹ năng
để hình thành ở học sinh những phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam thời kỳ
đất nước công nghiệp hóa-hiện đại hóa với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế.
1.2. Trong tổ chức, định hướng hoạt động nhận thức cho học sinh:
Việc sử dụng phương pháp dạy học và kỹ thuật dạy học tích cực trong tổ chức,
định hướng thực hiện nhiệm vụ nhận thức cho học sinh trong dạy học ở bất kỳ môn
học nào, hình thức tổ chức dạy học nào, cũng cần thực hiện theo các yêu cầu sau:
- Chú trọng đến sự quan tâm và hứng thú của học sinh, nhu cầu và lợi ích xã hội.
Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh được chủ động lựa chọn vấn đề mình
quan tâm ham thích, tự lực tiến hành nghiên cứu giải quyết vấn đề và trình bầy kết
quả. Việc nghiên cứu có thể tiến hành theo cá nhân hoặc theo nhóm nhỏ với các chủ

đề có nội dung tìm hiểu, nghiên cứu, có thể do học sinh đề xuất, hoặc lựa chọn trong
số các chủ đề có nội dung gắn với nhu cầu, lợi ích của học sinh cũng như của thực
tiễn, xã hội (do giáo viên giới thiệu, định hướng). Với sự chú trọng này sẽ phát huy
được cao độ tính tích cực, tự lực, rèn luyện được cho học sinh cách làm việc độc lập,
phát triển tư duy sáng tạo, kỹ năng tổ chức công việc, trình bày kết quả;
- Coi trọng việc hướng dẫn tìm tòi. Vì mỗi một nhiệm vụ học tập, thách thức sẽ
đặt ra nhu cầu cần hỗ trợ đối với học sinh. Giáo viên phải quan sát để có sự hỗ trợ kịp
thời, sự hỗ trợ là sự can thiệp tích cực. Ví dụ: yêu cầu học sinh thực hiện nhiệm vụ,
nhìn lại nội dung đã học, hoặc đưa ra các câu hỏi có tính chất gợi ý hay giải thích rõ
hơn... Bằng việc hướng dẫn tìm tòi tích cực của giáo viên, sẽ giúp cho học sinh phát
triển kỹ năng giải quyết vấn đề và học được phương pháp học thông qua hoạt động;
- Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh
bằng nhiều hình thức thích hợp, theo mục tiêu từng hoạt động nhận thức và mục tiêu
bài học, trong suốt tiến trình dạy học, thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập, trình diễn
kết quả ... Với giải pháp này, không chỉ phát triển ở các em năng lực tự đánh giá và
đánh giá bạn, mà qua đó còn phát triển ở các em năng lực tự điều chỉnh phương pháp
học cho cá nhân;
- Tạo được yếu tố thi đua trong từng hoạt động nhận thức ở mỗi nội dung dạy
học bằng giải pháp: những cá nhân hay nhóm học sinh có cách hoàn thành nhiệm vụ
nhận thức xuất sắc nhất, giáo viên cho điểm thi đua (những điểm thi đua đạt từ 8,0
17


điểm trở lên) có thể cho vào điểm kiểm tra miệng của học sinh hoặc để xét thi đua
cho học sinh cuối học kỳ và năm học. Với giải pháp này sẽ kích thích được hứng thú
liên tục, sự tích cực và sáng tạo trong học tập của học sinh.
Bằng biện pháp nêu trên đã giúp cho đội ngũ Nhà giáo giảng dạy các môn học
của trường có sự khai thác, sử dụng một cách hợp lý và hiệu quả phương pháp dạy
học chung và phương pháp dạy học bộ môn trong thiết kế, tổ chức, định hướng thực
hiện nhiệm vụ nhận thức của học sinh trong giảng dạy các môn học ở các hình thức

tổ chức dạy học, theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh, của
kiểu dạy học hướng tới sự phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh.
Thứ ba: Tạo sự gắn kết giữa hình thức tổ chức dạy học tích cực trên lớp với
tổ chức các hình thức dạy học tích cực ngoài giờ khác trong giảng dạy các môn
học theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh
Để khắc phục những hạn chế của kiểu dạy học hướng tới nội dung, kiểu dạy học
chỉ coi trọng giảng dạy các kiến thức hàn lâm và chương trình ở một số môn học
chưa thực sự coi trọng tới rèn năng lực thực hành và nghiên cứu khoa học, năng lực
tự học trong thực tiễn, năng lực vận dụng tri thức và kinh nghiệm vào giải quyết vấn
đề của thực tiễn cho học sinh... Nhà trường có đặt ra yêu cầu trong dạy học các môn
học việc gắn kết giữa hình thức tổ chức dạy học tích cực trên lớp với các hình thức tổ
chức dạy học tích cực ngoài giờ khác, trong giảng dạy các môn học theo định hướng
phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh bằng các giải pháp sau:
3.1. Gắn kết giữa hình thức tổ chức dạy học tích cực trên lớp với tăng cường tổ
chức cho học sinh thực hiện các thực hành ngoài giờ:
Sau mỗi nội dung giảng dạy ở các môn học, giáo viên giao những thực hành cho
cá nhân hay nhóm học sinh tự thực hiện ở nhà hay ở phòng học bộ môn của trường
bán sát chương trình giảng dạy chính khóa như: vận dụng tri thức, kỹ năng và kinh
nghiệm được học vào giải quyết những vấn đề có tính thời sự trong thực tiễn tự
nhiên, xã hội mà tri thức phản ánh; vào thực hiện các vấn đề phục vụ những mục tiêu
kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương ... Định kỳ cá nhân hay nhóm học sinh báo
cáo kết quả thực hiện trước tập thể lớp, cả lớp cùng thảo luận kết quả, giáo viên làm
trọng tài và kết quả điểm đạt được của từng cá nhân hay nhóm học sinh được ghi
nhận và đánh giá trong thi đua của tháng, học kỳ và năm học.
3.2. Gắn kết giữa hình thức tổ chức dạy học tích cực trên lớp với tổ chức cho
học sinh nghiên cứu khoa hoc:
Sau mỗi nội dung giảng dạy, giáo viên định hướng cho học sinh hay nhóm học
sinh việc sử dụng tri thức được học của bộ môn và các môn khoa học khác để nghiên
cứu một vấn đề ứng dụng thiết thực phục vụ cho sản xuất và đời sống, (học sinh nộp
sản phẩm khoa học và báo cáo qui trình làm ra sản phẩm khoa học đó; hoặc báo cáo

khoa học là ý tưởng có tính khả thi cho giáo viên thẩm định, đánh giá). Đánh giá cao
những nội dung nghiên cứu cho sản phẩm sáng tạo, không nằm trong định hướng của
18


giáo viên. Việc nghiên cứu khoa hoc của học sinh, được nhà trường hỗ trợ toàn bộ
kinh phí mua sắm vật liệu khi giáo viên hướng dẫn và chính các em có báo cáo kế
hoạch nghiên cứu của các em với Ban giám hiệu nhà trường. Nhà trường tổ chức 02
cuộc thi cấp trường về vấn đề này vào các đợt (20-11) và (26-03) trong năm học để
chọn những sản phẩm xuất sắc dự thi ở các cấp. Sau năm học tổ chức khen thưởng
cho giáo viên có học sinh đạt giải và học sinh có sản phẩm đạt giải trong tham gia thi
ở các cấp về vấn đề nêu trên để động viên khích lệ.
3.3. Gắn kết giữa hình thức tổ chức dạy học tích cực trên lớp với tổ chức các
câu lạc bộ học tập ngoài giờ các môn học:
Mỗi môn học đều tổ chức một câu lạc bộ học tập ngoài giờ gồm 100% giáo viên
giảng dạy và học sinh tham gia với phương thức: đầu tuần giáo viên thông báo trên
bảng tin câu lạc bộ một vấn đề đòi hỏi sử dụng tri thức bộ môn và liên môn đã được
học để giải quyết. Cá nhân hay nhóm học sinh của mỗi lớp trong toàn trường tự giải
quyết vấn đề giáo viên đưa ra. Trong tuần, lớp tổ chức thảo luận vào thời gian thích
hợp (do lãnh đạo lớp trù trì và bố trí), chọn ra những cách giả quyết vấn đề được lớp
cho là tốt nhất, gửi giáo viên đưa ra vấn đề chấm điểm. Giáo viên chọn ra cách giải
quyết vấn đề hay nhất đăng trên bảng tin cho toàn trường đối chứng và học tập
(những cách giải quyết vấn đề được chấm đạt từ 8,0 điểm trở lên, được tính vào điểm
thi đua của cá nhân và lớp học sinh hàng tuần);
3.4. Gắn kết giữa hình thức tổ chức dạy học tích cực trên lớp với tổ chức cho
học sinh tham gia các sân chơi trên mạng Intrnet và cuộc thi Vận dụng kiến thức liên
môn để giải quyết tình huống của thực tiễn dành cho học sinh trung học:
- Với các bộ môn Toán học, Tiếng Anh, giáo viên tổ chức cho 100% học sinh
phụ trách giảng dạy tham gia thi trên mạng Internet; giáo viên dạy môn Giáo dục
công dân tổ chức cho 100% học sinh tham gia thi Giao thông thông minh trên mạng

Internet. Đây là giải pháp tốt để học sinh tự đánh giá được năng lực của chính mình,
rèn năng lực tự học và góp phần tích cực vào việc hình thành những phẩm chất về
tính kiên trì, khả năng sáng tạo ...;
- Với cuộc thi Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết tình huống của thực
tiễn dành cho học sinh trung học. Nhà trường giao nhiệm vụ cho mỗi Nhà giáo giảng
dạy các môn học căn cứ vào những tình huống của thực tiễn tự nhiên, đời sống, sản
xuất ... của địa phương và vốn tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm đã có của học sinh.
Định hướng cho các em những chủ đề và phương pháp vận dụng kiến thức liên môn
vào giải quyết chủ đề đặt ra, cá nhân hay nhóm học sinh đăng ký chủ đề nghiên cứu
với giáo viên và tổ chức thực hiện chủ đề. Trong năm học nhà trường tổ chức 02 đợt
thi cấp trường vào các dịp (20-11) và (26-03) cuộc thi Vận dụng kiến thức liên môn
để giải quyết tình huống của thực tiễn dành cho học sinh trung học để chọn những
sản phẩm tốt nhất tham dự thi ở các cấp;
19


* Nhà trường tổ chức khen thưởng sau năm học cho giáo viên có học sinh đạt
giải và học sinh đạt giải hay có sản phẩm đạt giải trong tham gia thi ở các cấp về các
vấn đề nêu trên để động viên khích lệ.
3.5. Gắn kết giữa hình thức tổ chức dạy học tích cực trên lớp với tổ chức các
hoạt động học tập trải nghiệm:
Mỗi môn học, mỗi khối lớp một học kỳ, giáo viên giảng dạy tổ chức cho học
sinh tham gia ít nhất 01 hoạt động trải nghiệm trong thực tiễn với các yêu cầu sau:
- Với trải nghiệm tham quan, tìm hiểu, giáo viên đặt yêu cầu quan sát, thu thập,
nhận xét, đánh giá, sau hoạt động trải nghiệm, mỗi học sinh hay nhóm học sinh viết
báo cáo theo yêu cầu, nộp sản phẩm thu thập để giáo viên đánh giá chấm điểm;
- Với trải nghiệm sử dụng tri thức bộ môn tham gia phục vụ mục tiêu kinh tế,
chính trị, xã hội địa phương. Ban lãnh đạo lớp cùng giáo viên đánh giá chấm điểm;
- Với những trải nghiệm để thực hiện kế hoạch giáo dục như: Bảo vệ môi trường
và đa dạng Sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và

năng lượng tiết kiệm, giáo dục địa phương. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
kế hoạch hoạt động học tập trải nghiệm, giáo viên phụ trách cùng Ban lãnh đạo lớp
chủ trì. Sau hoạt động học tập trải nghiệm, mỗi học sinh hay nhóm học sinh viết báo
cáo theo yêu cầu của kế hoạch và gửi Ban lãnh đạo lớp để Ban lãnh đạo lớp cùng
giáo viên phụ trách đánh giá chấm điểm. Điểm chấm về vấn đề này được gắn với
đáng giá thi đua của cá nhân và lớp học sinh sau mỗi học kỳ và năm học.
3.6. Gắn kết giữa hình thức tổ chức dạy học tích cực trên lớp với tổ chức hoạt
động ngoại khóa theo chuyên đề cho học sinh:
Mỗi năm học, ngay từ đầu năm, mỗi giáo viên hay nhóm giáo viên giảng dạy bộ
môn ở một khối lớp, căn cứ vào mục tiêu, tầm quan trọng và tính thời sự của nội
dung dạy học, yêu cầu cần phải có sự mở rộng, nâng cao nhận thức, bồi dưỡng
chuyên sâu về một số kỹ năng để góp phần phát triển nâng cao một số năng lực và
phẩm chất cho học sinh. Xây dựng và thực hiện ít nhất 02 chuyên đề ngoại khóa cho
học sinh (mỗi chuyên đề được thực hiện từ 02 giờ đến 03 giờ); việc tổ chức ngoại
khóa có thể thông qua thuyết trình; thông qua xem băng hình kết hợp với thuyết
minh; thông qua tổ chức tại các cơ sở sản xuất, di tích lịch sử, văn hóa hay trong môi
trường tự nhiên...;
3.7. Gắn kết giữa hình thức tổ chức dạy học tích cực trên lớp với các hoạt động
giáo dục tích cực ngoài giờ khác:
Trong giảng dạy các môn học, giáo viên có thể căn cứ vào mục tiêu, nội dung và
phương thức tổ chức các hoạt động giáo dục tích cực ngoài giờ của chương trình, kế
hoạch giáo dục nhà trường trong năm học, để khai thác môi trường giáo dục tích cực
này cho tổ chức những hình thức dạy học tích cực mới, góp phần nâng cao chất lượng
đổi mới phương pháp dạy học của mình. Giáo viên giảng dạy các môn học hoàn toàn
có thể khai thác các dịp sinh hoạt tập thể cấp trường cho kỷ niệm các ngày lễ lớn,
20


ngày truyền thống trong năm học như: Ngày Nhà giáo Việt Nam (20-11), ngày thành
lập Quân đội nhân dân Việt Nam (22-12), ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh

(26-03), ngày sinh nhật Bác (19-05) ... để gắn với tổ chức những hình thức dạy học
tích cực mới cho bộ môn giảng dạy. Ví dụ: môn Ngữ văn có thể tổ chức cho học sinh
thi kể truyện về Bác Hồ, về những tấm gương làm theo lời Bác dạy, thi sáng tác thơ,
viết truyện ngắn, viết thư cho Anh bộ đội Cụ Hồ nơi biên giới và hải đảo của Tổ
quốc; môn Lịch sử có thể tổ chức cho học sinh thi tìm hiểu về Bác Hồ, về Đảng, về
Quân đội nhân dân Việt Nam anh hùng, về chủ quyền Biển-đảo và chủ quyền lãnh
thổ thiêng liêng của Tổ quốc...; môn Âm nhạc có thể tổ chức cho học sinh thi hát theo
các chủ đề ca ngợi Đảng, Bác Hồ, quê hương, đất nước và các làn điệu dân ca...; môn
Mỹ thuật có thể tổ chức cho học sinh tham gia các cuộc thi vẽ tranh cấp trường theo
chủ đề; các môn học giảng dạy trong nhà trường cùng cộng tác tổ chức sân chơi
đường lên đỉnh Olimpia, dung chuông vàng cấp trường ...
Bằng biện pháp nêu trên đã góp phần giúp cho đội ngũ Nhà giáo nhà trường có
sự chuyển khá tích cực từ kiểu dạy học hướng tới nội dung, sang kiểu dạy học hướng
tới sự sự phát triển năng lực và nhân cách của học sinh. Giúp cho học sinh nhà trường
phát triển tốt năng lực thực hành (đây là năng lực cần cho một người lao động tay
nghề cao trong tương lai); năng lực nghiên cứu khoa học (đây là năng lực cần cho
một nhà khoa học trong tương lai); năng lực tự học và sáng tạo; năng lực hợp tác
trong học tập và cuộc sống; năng lực vận dụng tri thức, kỹ năng và kinh nghiệm vào
giải quyết những vấn đề của thực tiễn đòi hỏi; năng lực tự đánh giá và tự điều
chỉnh.... Đồng thời góp phần tích cực vào việc hình thành những phẩm chất tốt đẹp
của con người Việt Nam thời kỳ đất nước tiến hành công nghiệp hóa-hiện đại hóa với
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, mà mục tiêu
đổi mới giáo dục đã đề ra đó là: ý thức về bổn phận và trách nhiệm của công dân; lý
tưởng, khát vọng vươn lên và cống hiến; những nét nhân cách cao đẹp như (tính kiên
trì, đức tính trung thực, tình yêu thương, tính hợp tác và cộng đồng trách nhiệm ...).
Thứ tư: Tăng cường bồi dưỡng phương pháp luận và kỹ năng thực hiện
nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy học trong giảng dạy các môn học theo định
hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh
Phương pháp luận và kỹ năng của Nhà giáo, là yếu tố có tính quyết định tới
hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao của họ. Chính vì vậy, để hỗ trợ cho đội ngũ

Nhà giáo nhà trường thực hiện ngày một tốt hơn nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy
học trong giảng dạy các môn học theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất
của học sinh, nhà trường đã có những giải pháp tích cực sau:
a. Trong bồi dưỡng phương pháp luận:
Nhà trường có những giải pháp sau để bồi dưỡng phương pháp luận về đổi mới
phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh
trong giảng dạy các môn học cho đội ngũ Nhà giáo:
21


- Tập trung tuyên truyền, tổ chức học tập một cách nghiêm túc Nghị quyết số
29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Nghị quyết hội nghị Trung ương 8
(Khóa XI) của Ban chấp hành Trung ương Đảng; Nghị quyết của Chính phủ, chương
trình hành động của ngành và của tỉnh thực hiện Nghị quyết trên của Đảng, để mỗi
Nhà giáo hiểu được mục tiêu, nội dung, những giải pháp và lộ trình thực hiện việc đổi
mới căn bản và toàn diện sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Trong đó có nhiệm vụ đổi
mới phương pháp dạy học và giáo dục theo định hướng phát triển năng lực và phẩm
của học sinh. Từ đó mỗi người tự xây dựng cho mình một kế hoạch thực hiện Nghị
quyết của Đảng để làm tốt thiên chức dạy học và giáo dục của mình được giao phó;
- Ngay từ đầu mỗi năm học, tổ chức cho đội ngũ Nhà giáo nhà trường nghiên
cứu học tập các chuyên đề của Bộ GD&ĐT về đổi mới phương pháp dạy học trong
giảng dạy các môn học theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học
sinh như: Chuyên đề “Dạy và học tích cực” Dự án Việt-Bỉ; Chuyên đề “Một số vấn
đề đổi mới phương pháp dạy học” của Dự án phát triển giáo dục trung học cơ sở II,
Bộ GD&ĐT; Chuyên đề “Nâng cao hiệu quả quản lý đổi mới hoạt động dạy học và
giáo dục ở trường trung học” của Vụ trung học phổ thông, Bộ GD&ĐT; Chuyên đề
“Phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực” của Cục Nhà giáo và CBQL cơ sở giáo
dục, Bộ GD&ĐT ... để giúp đội ngũ Nhà giáo nắm vững phương pháp luận cho việc
triển khai áp dụng vào thực tiễn dạy học và giáo dục nhà trường;
- Tập trung tổ chức các hội thảo cấp trường, cấp tổ, nhóm chuyên môn về nội

dung đổi mới phương pháp dạy học trong giảng dạy các môn học theo định hướng
phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh, để đội ngũ Nhà giáo có được phương
pháp luận trong tổ chức, thực hiện nhiệm vụ. Năm học 2014-2015 hội thảo cấp
trường với chuyên đề 1: Nâng cao hiệu quả thực hiện mục tiêu đổi mới phương pháp
dạy học theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh trong giảng
dạy các môn học; chuyên đề 2: Nâng cao hiệu quả việc khai thác, sử dụng thiết bị, đồ
dùng dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy các môn học. Năm
học 2015-2016 hội thảo cấp trường với chuyên đề 1: Nâng cao hiệu quả việc khai
thác và tích hợp các phương pháp dạy học tích cực cho các hình thức tổ chức dạy học
trong giảng dạy các môn học theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của
học sinh. chuyên đề 2: Nâng cao hiệu quả đổi mới phương pháp học của học sinh
theo hướng tăng cường rèn kỹ năng tự học và hợp tác trong tự học, bằng các phong
trào thi đua tự học trong giờ chính khóa, ngoài giờ lên lớp. Sau hội thảo cấp trường
các chuyên đề trên, các tổ chuyên môn tổ chức hội thảo áp dụng chuyên đề với từng
môn học và áp dụng thực nghiệm trong thực tiễn giảng dạy;
- Phát động phong trào thi đua: Mỗi năm học, mỗi Nhà giáo đăng ký nghiên cứu
một đổi mới về phương pháp dạy học của kiểu dạy học hướng tới sự phát triển năng
lực và phẩm chất của học sinh, cuối năm viết thành SKKN để áp dụng cho những
năm học sau và phổ biến cho đồng nghiệp học tập và áp dụng.
22


b. Trong bồi dưỡng kỹ năng:
Nhà trường có những giải pháp sau trong bồi dưỡng kỹ năng giảng dạy và giáo
dục theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh cho đội ngũ Nhà
giáo nhà trường:
- Mỗi năm học tổ chức 04 đợt hội giảng gắn với thực hiện chuyên đề đổi mới
phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh;
tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, hội thi giáo viên sử dụng thiết bị, thí
nghiệm giỏi cấp trường, lấy chuyên đề trên làm tâm điểm đánh giá của các hội thi;

- Hàng tuần trong sinh hoạt nhóm chuyên môn. Giành 1/2 thời gian cho việc thảo
luận về đổi mới phương pháp dạy học cho từng nội dung dạy học của môn học theo
định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh và học tập những kinh
nghiệm hay của đồng nghiệp về vấn đề nói trên;
- Trong sinh hoạt tổ chuyên môn định kỳ. Giành 1/2 thời gian cho xây dựng và
thực hiện các chủ đề dạy học có nội dung tập trung tìm giải pháp thực hiện nhiệm vụ
đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của
học sinh; học tập những kinh nghiệm hay sưu tầm được của đồng nghiệp; nghe những
giáo viên dạy giỏi cấp huyện, cấp tỉnh của trường trao đổi về kinh nghiệm trong thực
tiễn dạy học việc đổi mới phương pháp dạy học theo theo định hướng phát triển năng
lực và phẩm chất của học sinh.
Chính bằng biện pháp bồi dưỡng nói trên, đã giúp cho đội ngũ Nhà giáo nhà
trường có được phương pháp luận vững vàng, kỹ năng khá thuần thục trong thực hiện
nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực và phẩm
chất của học sinh trong giảng dạy các môn hoc.
2.2. Một số giáo án của giáo viên soạn giảng tại nhà trường từ năm học
2014-2015 đến 2015-2016 trong thực hiện nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy
học theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh trong giảng
dạy các môn học
Dưới đây là những giáo án được giáo viên nhà trường soạn giảng áp dụng
những biện pháp trong lãnh đạo, tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ đổi mới phương
pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh trong
giảng dạy các môn học cho hiệu quả tích cực.
Bài

1. BỘ MÔN NGỮ VĂN

Tiết 40-Tiếng Việt Lớp 8

NÓI GIẢM, NÓI TRÁNH

Giáo án soạn giảng tham gia thi GVDG cấp trường
đạt giải Nhất năm học 2015-2016
Giáo viên soạn, giảng: HOÀNG THỊ THU HUYỀN

A. Mục tiêu bài học:
1- Về kiến thức:
23


- Hiểu khái niệm nói giảm, nói tránh;
- Tác dụng của biện pháp tu từ nói giảm, nói tránh.
2- Về kĩ năng:
- Phân biệt nói giảm nói tránh với nói không đúng sự thật;
- Sử dụng nói giảm nói tránh đúng lúc, đúng chỗ để tạo lời nói trang nhã, lịch sự.
3- Về thái độ:
Có ý thức vận dụng biện pháp nói giảm, nói tránh trong giao tiếp khi cần thiết.
B. Thiết bị dạy học và học liệu:
a. Giáo viên chuẩn bị:
Các phương tiện thiết bị dạy học: Máy tính xách tay, đèn chiếu, bảng biểu…..
Các Phiếu học tập giao cho các nhóm học sinh chuẩn bị ở nhà;
Các Phiếu học tập cho các hoạt động học tập của học sinh trong tiết học;
Giáo án Word, giáo án PowerPoint, SGK, SGV, tài liệu tham khảo;
Một số bài tập tình huống;
Mỗi học sinh 01 đề kiểm tra (in sẵn) để đánh giá năng lực nhận thức và vận
dụng …, của từng học sinh ngay sau tiết giảng (thời gian làm bài 05 phút)
Tham khảo, sưu tầm trong thực tiễn cuộc sống, trên các phương tiện thông tin và
truyền thông những mẩu truyện, những câu tục ngữ, ca dao về nói giảm, nói tránh
b. Học sinh chuẩn bị:
Tìm hiểu bài qua SGK và các phiếu học tập được giao giờ trước;
Tìm hiểu trong thực tế đời sống hàng ngày ở địa phương các cách ứng sử khác

nhau của con người trước cùng một sự việc, cùng một vấn đề.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
1. Tổ chức lớp học:
Kiểm tra sĩ số lớp học
Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh cho tiết học
Phân nhóm học tập
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu 1. Thế nào là nói quá và tác dụng của nói quá?
Câu 2. Tìm phép nói quá trong câu thơ sau, giải thích ý nghĩa của phép nói quá đó.
“Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm”
3. Bài mới:
* Giáo viên giới thiệu bài học: trong ca dao Việt Nam từ xa xưa có câu dạy rằng:
“Lời nói không mất tiền mua
Liệu lời mà nói cho vừa lòng nhau”
Vậy có những phương thức nào trong cuộc sống hàng ngày giúp chúng ta khi
giao tiếp, ứng xử nói năng giữa con người với con người thực hiện được lời dăn dạy
24


trên?. Nghiên cứu bài học hôm nay sẽ giúp các em có được một phương pháp cho
cuộc sống của chính mình.
Hoạt động 1: Tìm hiểu nói giảm, nói tránh và tác dụng của nói giảm, nói tránh.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
GV: chiếu câu hỏi, ví dụ lên đèn chiếu. Yêu
cầu 01 học sinh đọc ví dụ 1-SGK
GV: vấn đáp cả lớp: căn cứ vào thông tin của
ví dụ tìn câu trả lời cho 02 câu hỏi sau:
Câu 1: Những từ in đậm trong các đoạn
trích có nghĩa là gì?. Tại sao người viết,

người nói lại dùng cách diễn đạt đó?
Câu 2: Tìm những ví dụ khác có cách nói
tương tự về cái chết?
HS: thảo luận lớp, 02 học sinh trả lời câu hỏi,
sau mỗi trả lời, các học sinh khác cho chính
kiến của mình để cùng nhau đi đến nhận thức
đúng về đáp án câu hỏi
GV: vấn đáp cả lớp: căn cứ vào thông tin của
ví dụ tìn câu trả lời cho 02 câu hỏi sau:
Câu hỏi 1: Vì sao trong câu văn tác giả
dùng ''bầu sữa'' mà không dùng một từ ngữ
khác cùng nghĩa?
Câu hỏi 2: Hãy tìm cách nói tương tự?
HS: thảo luận lớp, 02 học sinh trả lời câu hỏi,
sau mỗi trả lời, các học sinh khác cho chính
kiến của mình để cùng nhau đi đến nhận thức
đúng về đáp án câu hỏi.
GV: vấn đáp cả lớp: căn cứ vào thông tin của
ví dụ tìm câu trả lời cho câu hỏi sau:
Câu hỏi: So sánh hai cách nói dưới đây,
cách nào nhẹ nhàng, tế nhị hơn đối với người
nghe?
(1). Con dạo này lười lắm: Thẳng thắn, có
vẻ không bằng lòng;
(2). Con dạo này không được chăm chỉ
lắm: nói tế nhị, nói giảm, có ý động viên đối
với người nghe.
HS: thảo luận lớp, 01 học sinh trả lời câu hỏi,
25


Nội dung nhận thức
I. Nói giảm nói tránh và tác dụng
của nói giảm nói tránh.
1. Tìm hiểu ví dụ.
a. Ví dụ 1-SGK:
* Các từ ngữ:
"Đi gặp Cụ Các Mác …đàn anh
khác"; "đi"; "chẳng còn".
- Đều có nghĩa là chết.
- Tác dụng: tránh được việc gây
cảm giác đau buồn, nặng nề về cái
chết. Những cách nói tương tự về
cái chết:
- ''Bác Dương thôi đã thôi rồi
Nước mây man mác ngậm ...''
- Bác đã lên đường theo tổ tiên
- Cụ đã quy tiên (khuất núi).
b. Ví dụ 2:
* Tác giả dùng từ ''bầu sữa'' trong
câu này để tránh cảm giác thô tục,
đảm bảo lịch sự.
* Có thể dùng cách nói tương tự:
Nó là đứa trẻ khiếm thính

c. Ví dụ 3:
(1). Thẳng thắn, thể hiện sự
không bằng lòng, hơi năng lề với
người tíêp nhận và người tíêp nhận
tiếp thu với tâm thế năng lề;


(2). Nói giảm, nhẹ nhàng, tế nhị với
người tiếp nhận và người tíêp nhận


×