Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

SKKN quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường THCS huyện văn giang tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.88 KB, 107 trang )

Phßng gi¸o dôc & ®µo t¹o v¨n giang
Trêng Thcs chu M¹nh Trinh

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG THCS HUYỆN VĂN GIANG - TỈNH HƯNG YÊN

Lĩnh vực: Quản lý
Tên tác giả: Nguyễn Thị Hồng
Chức vụ: Hiệu trưởng - Trường THCS Chu Mạnh Trinh

Năm học 2015 - 2016

LÝ LỊCH
i


Họ và tên: Nguyễn Thị Hồng
Chức vụ: Hiệu trưởng.
Đơn vị công tác: Trường THCS Chu Mạnh Trinh, Văn Giang, Hưng Yên.
Tên đề tài sáng kiến kinh nghiệm: Quản lý hoạt động dạy học của hiệu
trưởng trường THCS huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.

MỤC LỤC

ii


Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
CỦA HIỆU TRƯỞNG MỘT SỐ TRƯỜNG THCS HUYỆN VĂN
GIANG, TỈNH HƯNG YÊN........................................................................37
Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA


HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN VĂN
GIANG, TỈNH HƯNG YÊN........................................................................63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................95

iii


BẢNG CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT
- CBGV:
- CBQL:
- CSVC:
- ĐHSP:
- DH:
- GD:
- GDCD:
- GDTX:
- GD&ĐT:
- GV:
- HK:
- HĐDH:
- HL:
- HS:
- HSG:
- %:
- TTLĐXS:
- TNCS:
- TĐ:
- TBDH:
- TNTP HCM:
- TSVM:

- THCS:
- THPT:
- UBND:
- VH:
- XH:
- XHCN:

Cán bộ giáo viên
Cán bộ quản lý
Cơ sở vật chất
Đại học sư phạm
Dạy học
Giáo dục
Giáo dục công dân
Giáo dục thường xuyên
Giáo dục và đào tạo
Giáo viên
Hạnh kiểm
Hoạt động dạy học
Học lực
Học sinh
Học sinh giỏi
Phần trăm
Tập thể lao động xuất sắc
Thanh niên cộng sản
Thi đua
Thiết bị dạy học
Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh
Trong sạch vững mạnh
Trung học cơ sở

Trung học phổ thông
Ủy ban nhân dân
Văn hóa
Xã hội
Xã hội chủ nghĩa

iv


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1

Ban chấp hành Trung ương (2009), Văn bản số 242-TB/TW Thông báo
kết luận của Bộ chính trị về tiếp thực hiện Nghị quyết Trung ương 2

2

khóa VIII, phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020.
Đặng Quốc Bảo (1995), Quản lý giáo dục, một số khái niệm luận đề.

3

Trường cán bộ quản lý giáo dục Hà Nội.
Đặng Quốc Bảo (1999), Kế hoạch tổ chức và quản lý, một số vấn đề lý

4

luận và thực tiễn. Nhà xuất bản thống kê Hà Nội.
Đặng Quốc Bảo (2010), Những vấn đê cơ bản về lãnh đạo-quản lý và sự
vận dụng vào điều hành nhà trường .Tập bài giảng dành cho học viên


5

cao học quản lý giáo dục.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Ngành Giáo dục&Đào tạo thực hiện
nghị quyết Trung ương II khoá 8 và nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX.

6

Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội .
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Thông tư 43/2006/TT-BGD&ĐT ngày
20/10/2006 của Bộ Giáo dục&Đào tạo về Thanh tra toàn diện nhà

7

trường, các cơ sở giáo dục khác và thanh tra hoạt động sư phạm nhà giáo.
Bộ Giáo dục và đào tạo (2006), Quyết định số 16/2006/BGD&ĐT ngày
5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục&Đào tạo ban hành Chương trình

8

giáo dục phổ thông.
Bộ Giáo dục và đào tạo - Dự án phát triển giáo dục THCS II (2008),
Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học (bộ tài liệu cho 16 môn

9

học). Nhà xuất bản Giáo dục.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng giáo dục trường THCS ban hành kèm theo Thông tư số

12/2009/TT-BGD&ĐT ngày 12/5/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo

dục&Đào tạo.
10 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Tài liệu tập huấn triển khai chuẩn nghề
nghiệp giáo viên THCS, giáo viên THPT. Nhà xuất bản ĐHSP Hà Nội 2010.

v


11 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Điều lệ trường trung học cơ sở,trường
trung học phổ thông và trường phổ thồng có nhiều cấp học ban hành
kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGD&ĐT ngày 28/3/2011 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục&Đào tạo.
12 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Hướng dẫn áp dụng chuẩn nghề
nghiệp giáo viên trung học vào đánh giá giáo viên. Nhà xuất bản ĐHSP
Hà Nội
13 Bộ Giáo dục và đào tạo (2010), Thông tư số 06/2010/TT-BGDĐT ngày
26/2/2010 về việc ban hành tiêu chuẩn công nhận trường trung học đạt
chuẩn quốc gia.
14 Bộ Giáo dục và đào tạo-Dự án phát triển giáo dục THCS II (2011), Một
số chuyên đề bồi dưỡng cán bộ quản lí và giáo viên THCS . Nhà xuất
bản ĐHSP Hà Nội .
15 Bộ Giáo dục và đào tạo (2011), Tài liệu tập huấn tổ trưởng chuyên môn
trong trường trung học cơ sở, trung học phổ thông.
16 Nguyễn Phúc Châu (2010), Quản lý nhà trường. Nhà xuất bản ĐHSP Hà
Nội.
17 Nguyễn Phúc Châu (2010), Quản lý quá trình sư phạm trong nhà
trường phổ thông. Nhà xuất bản ĐHSP Hà Nội .
18 Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996), Đại cương về khoa học
quản lý. Trường Cán bộ quản lý giáo dục - đào tạo, Hà Nội.

19 Nguyễn Gia Cốc (1997), Chất lượng đich thực của giáo dục, Tạp chí
nghiên cứu giáo dục số 9/1997.
20 Đảng cộng sản Việt Nam (1997), Nghị quyết hội nghị lần thứ 2
BCHTW. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
21 Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
22 Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia .
23 Phạm Minh Hạc(1986), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo
dục. Nhà xuất bản giáo dục Hà Nội .
24 Vũ Ngọc Hải (2003) Đổi mới giáo dục đào tạo ở nước ta trong những
năm đầu thế kỷ XXI. Tạp chí phát triển giáo dục số 4/2003.
vi


25 Vũ Ngọc Hải (2010), Chính sách và kế hoạch phát triển giáo dục. Tài
liệu dùng cho học viên cao học QLGD.
26 Nguyễn Đình Hương (2009), Việt Nam hướng tới nền giáo dục hiện đại.
NXB Giáo dục.
27 Trần Kiểm (1997), Quản lý Giáo dục và quản lý trường học. Viện khoa
học Giáo dục, Hà Nội.
28 Trần Kiểm (2002), Khoa học quản lý nhà trường phổ thông. Nhà xuất
bản Đại học Quốc gia, Hà Nội.
29 Trần Kiểm (2009), Những vấn đề cơ bản của khoa học giáo dục. Nhà
xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội .
30 M.I.Kônđacôp (1984), Cơ sở lý luận khoa học quản lý giáo dục (Bản
dịch). Trường Cán bộ quản giáo dục, Hà Nội.
31 Nguyễn Kỳ-chủ biên (1996), Mô hình dạy học tích cực lấy người học
làm trung tâm. Trường Cán bộ quản lý giáo dục - đào tạo, Hà Nội .
32 Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Sinh Huy (2007), Giáo dục học đại cương.

Nhà xuất bản giáo dục.
33 C.Mác – F.Ănghen (1993), Mác – F.Ănghen toàn tập, Bản tiếng Việt
tập 23. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
34 Lưu Xuân Mới (2003), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nhà
xuất bản Đại học Sư phạm, Hà Nội.
35 Trần Thị Tuyết Oanh - chủ biên (2007), Giáo trình Giáo dục học tập 1.
Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, Hà Nội.
36 Trần Thị Tuyết Oanh-chủ biên (2007), Giáo trình Giáo dục học tập 2.
Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, Hà Nội.
37 Hoàng Phê -chủ biên (2006), Từ điển tiếng Việt. Nhà xuất bản Đà Nẵng
tái bản lần thứ 12.
38 Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên:
- Báo cáo tổng kết năm học từ 2008-2010.
- Số liệu thống kê của các bộ phận HC - TH; tổ chức cán bộ; thanh tra.
39 Nguyễn Ngọc Quang (1988), Lý luận dạy học đại cương tập 1,2. Trường
Cán bộ quản lý giáo dục. Hà Nội.
40 Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những vấn đề cơ bản về lý luận quản lý.
Trường Cán bộ quản lý Trung ương, Hà Nội.
41 Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật giáo
dục, Nhà xuất bản lao động xã hội Hà Nội.
vii


42 Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật sửa
đổi bổ sung Luật giáo dục 2005. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia-Sự thật.
43 Sở GD-ĐT Hưng Yên (2005), Lịch sử giáo dục Hưng Yên 1945 – 2005.
44 Trần Quốc Thành (2007), Đề cương bài giảng Khoa học quản lý. Tập
bài giảng Sau đại học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
45 Tỉnh uỷ Hưng Yên (2008), Lịch sử tỉnh Hưng Yên. Nhà xuất bản Văn
hoá thông tin Hà Nội.

46 Nguyễn Cảnh Toàn (1997), Quá trình dạy - tự học. Nhà xuất bản giáo
dục Hà Nội.
47 Nguyễn Đức Trí (1999), Quản lý quá trình giáo dục - đào tạo, Giáo
trình tổ chức và quản lý công tác văn hóa – giáo dục, Hà Nội.
48 Trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo 1998), Nguyễn Ngọc Quang
nhà sư phạm, người góp phần đổi mới lý luận dạy học. Nhà xuất bản
Đại học quốc gia Hà Nội.
49 Hà Thế Truyền (2006), Quản lý quá trình dạy học ở trường trung học
phổ thông”. Tài liệu dùng cho học viên Cao học Quản lý giáo dục.
50 Thái Duy Tuyên (2008), Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới.
Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội.

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề
tài.
Đất nước ta đang bước vào thế kỷ XXI, thế kỷ của khoa học công nghệ,
sự bùng nổ thông tin, nền kinh tế tri thức và xu thế toàn cầu hóa. Đại hội
Đảng IX đã khẳng định “Đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển,
nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân, tạo nền
tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp hoá theo
hướng hiện đại hóa”. Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung
ương Đảng khoá VIII đã khẳng định rõ vị trí, vai trò của Giáo dục và Đào tạo,
coi giáo dục là quốc sách hàng đầu: “Phát triển giáo dục - đào tạo là một
trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, là điều kiện để phát triển nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để
phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Ngày 15 tháng 4
năm 2009, Bộ Chính trị đã ra thông báo số 242-TB/TW về tiếp tục thực hiện

Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII) và phương hướng phát triển giáo dục và
đào tạo đến năm 2020 trong đó nêu rõ: “phấn đấu đến năm 2020 nước ta có
một nền giáo dục tiên tiến, mang đậm bản sắc dân tộc, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong bối cảnh hội nhập
quốc tế”. Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng, đánh giá cao vai trò của giáo
dục. Muốn hoàn thành sự nghiệp CNH, HĐH phải lấy giáo dục làm gốc, giáo
dục phải đi trước một bước. Giáo dục là động lực của sự nghiệp đổi mới và
tiến bộ xã hội, là con đường căn bản để nâng cao tri thức, thúc đẩy sự phát
triển toàn diện của con người. Giáo dục phải cung cấp được nguồn nhân lực
có chất lượng cho xã hội. Điều 58 của Luật Giáo dục 2005 quy định về nhiệm
vụ và quyền hạn của nhà trường đã ghi “Tổ chức giảng dạy, học tập và các
1


hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục” Như vậy,
thực hiện đổi mới quá trình giáo dục nói chung và đổi mới quá trình dạy học
nói riêng là nhiệm vụ trung tâm của mỗi nhà trường để đáp ứng kỳ vọng ngày
càng cao của xã hội đối với giáo dục. Ngành giáo dục - đào tạo cần tập trung
sức lực, trí tuệ nhằm tìm ra biện pháp nâng cao chất lượng dạy học, phát huy
tối đa năng lực sáng tạo của người học.
Trong thời gian vừa qua các cấp quản lý giáo dục chưa quan tâm đúng
mức đến việc tạo lập những điều kiện đảm bảo nâng cao chất lượng dạy học.
Cán bộ quản lý ở các cơ sở giáo dục chưa thực sự chú trọng đến việc nâng cao
chất lượng dạy học, khiến cho chất lượng giáo dục toàn diện nói chung và
chất lượng dạy học nói riêng còn nhiều hạn chế.
Ở trường THCS, Hiệu trưởng là người đứng đầu và chịu trách nhiệm
trước Nhà nước về quản lý nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của
cấp học. Quản lý HĐDH là một nội dung chủ yếu của công tác quản lý nhà
trường phổ thông nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục, đáp ứng yêu cầu của xã
hội đối với giáo dục. Vì vậy quản lý hoạt động giáo dục cũng như quản lý

HĐDH là nhiệm vụ trung tâm trong công tác quản lý trường phổ thông của
người Hiệu trưởng. Để nâng cao chất lượng và hiệu quả HĐDH, người Hiệu
trưởng phải có những biện pháp quản lý hợp lý, hiệu quả, khẳng định thương
hiệu của nhà trường. Thực tế những năm qua, ở huyện Văn Giang, tỉnh Hưng
Yên phong trào giáo dục đã có những bước tiến đáng kể; công tác quản lý nhà
trường THCS nói chung và quản lý HĐDH nói riêng ngày càng được đổi mới
đem lại hiệu quả ngày càng cao về chất lượng dạy học. Tuy nhiên kết quả
giáo dục THCS của huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên trong thời gian qua
chưa tương xứng với chất lượng và hiệu quả của ngành giáo dục và đào tạo
trong toàn tỉnh và tiềm năng vốn có của địa phương về các điều kiện đảm bảo
cho giáo dục. Việc tìm kiếm biện pháp, giải pháp trong công tác quản lý
2


HĐDH của Hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục và đào tạo là vấn
đề cấp thiết vừa có tầm chiến lược trong quá trình phát triển nhà trường tương
lai lại vừa đáp ứng mục tiêu văn hoá xã hội của địa phương. Qua nhiều năm
công tác ở trường THCS, bản thân tôi nhận thấy việc nâng cao chất lượng
HĐDH cũng như việc đổi mới công tác quản lý HĐDH của CBQL ở trường
THCS là một yêu cầu cấp thiết hiện nay. Đó là những lý do thúc đẩy tôi chọn,
nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường THCS
huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng hoạt động quản lý dạy học
của Hiệu trưởng các trường THCS huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên, đề xuất
một số biện pháp quản lý HĐDH của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng
dạy học ở trường THCS.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý HĐDH ở trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý HĐDH của Hiệu

trưởng các trường THCS nhằm nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục.
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Chỉ nghiên cứu các biện pháp quản lý HĐDH của Hiệu trưởng ở 4
trường THCS: Chu Mạnh Trinh, Phụng Công, Tân Tiến và Thắng Lợi thuộc
huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý HĐDH của Hiệu trưởng các
trường THCS.
5.2. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý HĐDH của Hiệu trưởng các
trường THCS huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.

3


5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý HĐDH của Hiệu trưởng trường
THCS áp dụng cho tất cả các trường có điều kiện tương tự.
6. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý HĐDH của Hiệu trưởng các trường THCS ở huyện
Văn Giang, tỉnh Hưng Yên trong thời gian qua đã thu được một số kết quả
nhất định, góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở các nhà trường, nâng cao
chất lượng giáo dục của ngành giáo dục - đào tạo huyện Văn Giang và tỉnh
Hưng Yên. Tuy nhiên vấn đề quản lý HĐDH ở nhiều trường THCS thuộc
huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên chưa thực sự phát huy hết khả năng vốn có.
Nếu áp dụng hợp lý các biện pháp quản lý HĐDH do tác giả đề xuất thì sẽ
nâng cao được chất lượng HĐDH trong nhà trường, đáp ứng mục tiêu phát
triển giáo dục của địa phương.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu tài liệu liên
quan đến nhà trường phổ thông: Luật giáo dục, Điều lệ nhà trường, văn bản
pháp qui, qui chế về lĩnh vực giáo dục phổ thông, các tài liệu khoa học có liên

quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát, điều tra,
phỏng vấn, tổng kết kinh nghiệm, phương pháp chuyên gia, phương pháp
khảo nghiệm để thu thập thông tin, tìm hiểu thực trạng HĐDH, thực trạng
quản lý hoạt động dạy của Hiệu trưởng các trường THCS.
7.3. Nhóm các phương pháp thống kê toán học: xử lý các số liệu để phân
tích rút ra nhận xét.
8. Cấu trúc đề tài.
Ngoài phần: Mở đầu, Kết luận, Kiến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo,
Các phụ lục, nội dung chính gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý HĐDH ở trường phổ thông.
4


Chương 2: Thực trạng quản lý HĐDH của Hiệu trưởng các trường
THCS huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
Chương 3: Biện pháp quản lý HĐDH của Hiệu trưởng các trường THCS
huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trong bất kỳ thời đại nào, quốc gia nào, giáo dục luôn được coi là một
lĩnh vực quan trọng của đời sống xã hội có liên quan trực tiếp đến lợi ích,
nghĩa vụ, quyền lợi của mọi người dân, có tác động mạnh mẽ đến tiến trình
phát triển của mỗi quốc gia. Từ những năm cuối thế kỷ 20 và nhất là hiện nay,

cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đang phát triển với những bước tiến
nhảy vọt. Thế giới đã và đang chuyển từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ
nguyên thông tin để hình thành nền kinh tế tri thức. Giáo dục không còn chỉ là
kiến trúc thượng tầng mà thực sự đã là cơ sở hạ tầng xã hội giữ vai trò quyết
định trong việc phát triển con người và đưa con người vào quá trình phát triển
nhanh nền kinh tế xã hội.Giáo dục được thực hiện bằng nhiều con đường
trong đó có dạy học.
HĐDH là hoạt động đặc trưng căn bản nhất của nhà trường. Trong nhà
trường, hiệu trưởng là người đại diện cho quyền lực nhà nước điều hành và
chịu trách nhiệm về mọi hoạt động mà trọng tâm là hoạt động giáo dục - dạy
học. Công tác quản lý trường học của Hiệu trưởng chủ yếu là quản lý HĐDH
với mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục của nhà
trường.
Chính vì giáo dục có tầm quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc
gia, mỗi dân tộc như vậy nên từ xa xưa đến nay luôn dành được sự quan tâm
nghiên cứu của các nhà khoa học để thúc đẩy sự phát triển của giáo dục. Ở
phương Đông, từ thời cổ đại, Khổng Tử (551- 479, TCN) - nhà chính trị, triết
gia nổi tiếng, nhà giáo dục lỗi lạc của Trung Hoa cổ đại, người đã khai sinh ra
ngôi trường đầu tiên của nhân loại, người được xếp là một trong 10 vĩ nhân
6


của thế giới cho rằng: Đất nước muốn phồn vinh, vững mạnh thì phải chú
trọng đến 3 yếu tố: Thứ (làm cho dân đông), Phú (làm cho dân giàu), Giáo
(làm cho dân có giáo dục, được học hành).
Ở nước ta, Đảng và Nhà nước đã đề cao vai trò giáo dục đối với sự phát
triển của đất nước. Giáo dục được xác định là quốc sách hàng đầu, toàn xã hội
phải chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. Để nâng cao chất lượng, phát triển sự
nghiệp giáo dục một trong những yếu tố quan trọng có tính chất định hướng là
vấn đề quản lý nâng cao chất lượng dạy học. Điều này, được Đảng ta tiếp tục

khẳng định tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI: "Đổi mới mạnh mẽ nội
dung, chương trình, phương pháp dạy và học ở các cấp học, bậc học” [22, 133]
Vì thế, việc nghiên cứu về lý luận dạy học và quản lý HĐDH phục vụ
mục đích nâng cao chất lượng dạy học là một vấn đề dành được sự quan tâm
chú ý của nhiều nhà nghiên cứu giáo dục. Tuy nhiên, nó mới chỉ được nghiên
cứu ở những cấp độ nhất định, đáp ứng được phần nào nhu cầu của những
người làm công tác quản lý giáo dục ở cấp cơ sở và vẫn cần được tiếp tục
nghiên cứu nhằm đưa ra những mô hình tổng thể cho việc quản lý chất lượng
dạy học. Bên cạnh một số giáo trình của trường ĐHSP Hà Nội, Viện Chiến
lược và Chương trình giáo dục (nay là Viện Khoa học giáo dục Việt Nam) đã
trình bày những vấn đề cơ bản của quản lý HĐDH. Nhiều đề tài nghiên cứu
đã ra đời, đóng góp vào kho tàng tri thức về khoa học quản lý giáo dục. Có
thể kể đến các nhà khoa học: Đặng Quốc Bảo, Trần Kiểm, Nguyễn Quốc Chí,
Phạm Đỗ Nhật Tiến, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Phạm Viết Vượng, Trần Quốc
Thành, Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Ngọc Quang, Hà Sĩ Hồ, Lê Tuấn, Nguyễn
Phúc Châu… Trong những năm gần đây, hướng nghiên cứu về quản lý
HĐDH cũng được rất nhiều học viên Cao học quản lý giáo dục quan tâm. Có
thể kể đến một số luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục nghiên
cứu về vấn đề này như: Nguyễn Thị Thanh Hương với đề tài: "Biện pháp
7


quản lý HĐDH của hiệu trưởng các trường THCS thành phố Hải Dương”
(2006); Nguyễn Thị Kim Oanh với đề tài "Biện pháp quản lý HĐDH của
hiệu trưởng các trường THCS thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ”( 2007). Luận
văn của các tác giả trên đã nêu lên các biện pháp quản lý HĐDH của Hiệu
trưởng trường THCS. Đó là những công trình có giá trị về lý luận và thực
tiễn, phù hợp với công việc của các tác giả trong thực hiện chức trách Hiệu
trưởng trường THCS, đồng thời cũng giúp cho các CBQL nhà trường nói
chung và các Hiệu trưởng trường THCS khác tham khảo để vận dụng trong

công tác quản lý của mình.
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài.
1.2.1. Quản lý.
Quản lý hình thành và phát triển cùng với sự xuất hiện, phát triển của xã
hội loài người. Quản lý là một phạm trù tồn tại khách quan, được ra đời một
cách tất yếu do nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi tổ chức, mọi quốc gia,
mọi thời đại. Lao động quản lý là một lĩnh vực lao động trí tuệ và thực tiễn
phức tạp nhất của con người, nhằm điều khiển lao động thúc đẩy xã hội phát
triển trên tất cả các bình diện. Khoa học quản lý cũng như nhiều khoa học xã
hội - nhân văn khác gắn với tiến trình phát triển của xã hội loài người, nó luôn
mang tính lịch sử, tính giai cấp, tính dân tộc, tính thời đại. Ngày nay quản lý
đã trở thành một khoa học, một nghệ thuật, một nghề phức tạp nhất trong xã
hội hiện đại. có nhiều cách giải thích thuật ngữ quản lý tuỳ thuộc vào cách
tiếp cận khác nhau. Có quan niệm cho rằng quản lý là điều hành, điều khiển,
chỉ huy. Có quan niệm lại cho rằng quản lý là một nghệ thuật, một hoạt động
thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục
đích của nhóm. Mục tiêu của nhà quản lý là hình thành một môi trường mà
con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật
chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Ở góc độ thực hành thì quản lý là một
nghệ thuật, còn ở góc độ kiến thức thì quản lý lại là một khoa học.
8


Theo lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin thì quản lý xã hội một cách
khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ những
hệ thống khác nhau của xã hội trên cơ sở vận dụng đúng đắn những quy luật
và xu hướng khách quan vốn có, nhằm đảm bảo hoạt động và phát triển tối ưu
theo mục đích đặt ra.
Tác giả Nguyễn Đức Trí cho rằng: "Quản lý là một quá trình tác động có
định hướng (có chủ định), có tổ chức, có lựa chọn trong số các tác động có thể

có dựa trên các thông tin về tình trạng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận
hành của đối tượng ổn định và làm cho nó phát triển tới mục tiêu đã định".
[47,14]
Tác giả Nguyễn Phúc Châu lại cho rằng: “Quản lý là sự tác động liên
tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý) lên khách
thể quản lý (những người bị quản lý) bằng việc sử dụng các phương tiện quản
lý nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt tới mục tiêu quản lý” [17, 20]
Các nhà nghiên cứu đề cập đến quản lý tuy có nhiều cách tiếp cận khác
nhau nhưng chủ yếu thường theo một trong hai góc độ quản lý xã hội một
cách chung nhất và quản lý mang tính cụ thể cho một lĩnh vực hoặc một tổ
chức nhất định.
- Ở góc độ chung nhất: Nền văn minh hiện đại của chúng ta có được sự
phát triển và kết hợp giữa hai yếu tố quản lý với tri thức và lao động, sự kết
hợp biểu hiện ở cơ chế quản lý, chế độ chính sách, biện pháp quản lý...Các
nhân tố này do chính chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý. Nếu
quản lý thể hiện sự kết hợp giữa khoa học và nghệ thuật thì xã hội sẽ phát
triển, ngược lại xã hội sẽ trì trệ. Xã hội càng phát triển thì vai trò quản lý càng
lớn và nội dung quản lý càng phức tạp. Ta có thể hiểu quản lý xã hội là sự
điều khiển, tác động các quá trình của xã hội, hướng dẫn hành vi hoạt động
9


của con người theo hướng phù hợp với quy luật phát triển của xã hội, sự phù
hợp này chính là mục đích mà người quản lý hướng tới.
- Ở góc độ cụ thể: Cấu trúc quản lý bao gồm hai yếu tố chủ thể quản lý
và khách thể quản lý. Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định
hướng, của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (những
người bị quản lý) bằng việc sử dụng các phương tiện quản lí nhằm làm cho tổ
chức vận hành đạt tới mục tiêu quản lý.
Về cấu trúc quản lý tồn tại với tư cách là một hệ thống có cấu trúc và

vận hành trong môi trường xác định. Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác
động có mục đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm thực hiện
mục tiêu quản lý.
Sơ đồ 1.1: Cấu trúc hệ thống quản lý
Chủ thể quản lý
Mục tiêu quản lý
Môi trường bên trong

Khách thể quản lý

Chức năng quảnMôi
lý. trường bên ngoài
Có nhiều quan điểm phân định các chức năng cơ bản của quản lý.Cho
đến nay đa số các nhà quản lý cho rằng quản lý có bốn chức năng cơ bản là:
Kế hoạch hoá; Tổ chức; Chỉ đạo; Kiểm tra. Bốn chức năng đó quan hệ mật
thiết với nhau tạo thành một chu trình quản lý.
1) Chức năng kế hoạch hoá.
Đây là chức năng khởi đầu, là bản thiết kế, là tiên đề, là điều kiện của
mọi quá trình quản lý được tổ chức một cách hợp lý.
Chức năng kế hoạch hoá là quá trình xác định mục tiêu và những giải
pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. Như vậy, thực chất của kế hoạch hoá
là đưa toàn bộ những hoạt động vào công tác kế hoạch hoá với mục đích, giải
10


pháp rõ ràng, bước đi cụ thể và ấn định tường minh các điều kiện cung ứng
cho việc thực hiện mục tiêu.
2) Chức năng tổ chức.
Tổ chức là hoạt động hướng tới hình thành cấu trúc tối ưu của hệ thống quản
lý và phối hợp tốt nhất giữa các hệ thống lãnh đạo và bị lãnh đạo (chấp hành).

Đây là giai đoạn thực hiện những ý tưởng đã được kế hoạch hoá để đưa
nhà trường từng bước đi lên. Việc tổ chức thực hiện là sự sắp đặt những con
người, những công việc một cách hợp lý để mỗi người đều thấy hài lòng và
hào hứng, công việc diễn ra trôi chảy.
Như vậy chức năng tổ chức là sự sắp xếp và phân phối các nguồn lực để
hiện thực hoá các mục tiêu đã đặt ra. Thực hiện tốt chức năng này sẽ có khả
năng tạo ra sức mạnh mới cho tổ chức. Chức năng tổ chức có ba nhiệm vụ sau:
- Xác định cơ cấu tổ chức bộ máy.
- Tuyển chọn và sắp xếp các thành viên trong tổ chức.
- Xác định các mối quan hệ và cơ chế hoạt động của tổ chức.
3) Chức năng chỉ đạo.
Chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến hành vi
và thái độ của đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Chỉ đạo
thể hiện quá trình ảnh hưởng qua lại giữa chủ thể quản lý và mọi thành viên
trong tổ chức nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
Chức năng chỉ đạo có 3 nhiệm vụ chính :
- Xác định quyền chỉ huy và giao việc cho các thành viên.
- Hướng dẫn thực hiện, động viên và đôn đốc hoàn thành nhiệm vụ.
- Giám sát, uốn nắn và sửa chữa.
Chức năng chỉ đạo, xét cho cùng là sự tác động lên con người, khơi dậy
động lực của nhân tố con người trong hệ thống quản lý, thể hiện mối quan hệ
giữa con người với con người và quá trình giải quyết những mối quan hệ đó
do họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu.
4) Chức năng kiểm tra.
11


Kiểm tra là chức năng của người quản lý nhằm đánh giá, phát hiện và
điều chỉnh kịp thời giúp cho hệ thống quản lý vận hành tối ưu, đạt mục đích
đề ra. Kiểm tra là nhằm xác định kết quả thực hiện kế hoạch trên thực tế, phát

hiện những sai lệch, đề ra những biện pháp uốn nắn điều chỉnh kịp thời. Kiểm
tra không hẳn là giai đoạn cuối của chu trình quản lý, bởi kiểm tra không chỉ
diễn ra khi công việc đã hoàn thành có kết quả mà nó diễn ra trong suốt quá
trình từ đầu đến cuối, từ lúc chuẩn bị xây dựng kế hoạch.
Kiểm tra có hiệu quả cao là kiểm tra mang tính lường trước, cho phép
phát hiện sai sót từ khâu lập kế hoạch hay quá trình đang diễn ra. Như vậy,
kiểm tra thực chất là quá trình thiết lập mối quan hệ ngược trong quản lý, nó
giúp người lãnh đạo điều khiển một cách tối ưu hoạt động quản lý; do đó ta có
thể nói “không có kiểm tra là không có quản lý”.
Qua phân tích các chức năng quản lý, chúng ta thấy rằng các chức năng
này có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại với nhau, chi phối lẫn nhau tạo
thành một thể thống nhất của hoạt động quản lý.
Trong một chu trình quản lý, các chức năng kế tiếp và độc lập với nhau
chỉ mang tính tương đối. Ngoài bốn chức năng quản lý nêu trên, chủ thể quản
lý còn phải sử dụng thông tin như là một công cụ để thực hiện các chức năng
quản lý, vì vậy ta có thể biểu diễn chu trình quản lý theo đó thông tin như một
công cụ đặc biệt để thực hiện các chức năng quản lý.
Sơ đồ 1.2: Chu trình quản lý
Kế hoạch hoá

Kiểm tra

Thông tin quản lý

12

Chỉ đạo

Tổ chức



13


1.2.2. Quản lý giáo dục.
Trong thời đại ngày nay giáo dục đã trở thành nhân tố quyết định, động
lực thúc đẩy sự phát triển xã hội, vì chỉ có giáo dục mới đào tạo được nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự phát triển xã hội. Giáo dục đã trở thành mục
tiêu phát triển hàng đầu của tất cả các quốc gia trên thế giới. Giáo dục có vị trí
quan trọng như vậy nên quản lý giáo dục cũng có nhiều quan niệm khác nhau
phụ thuộc vào cách tiếp cận khác nhau.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: "Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội, nhằm thúc đẩy công tác
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội”. [3, 31]
Tác giả Trần Kiểm lại quan niệm: " Quản lý giáo dục thực chất là những
tác động của công tác quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi
giáo viên và học sinh với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm
hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo
của nhà trường". [27, 38]
Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý giáo dục nhưng đều
thống nhất cách hiểu đó là quá trình tác động có định hướng của người quản
lý giáo dục trong việc vận dụng những nguyên lý, phương pháp chung nhất
của khoa học quản lý vào lĩnh vực giáo dục, nhằm đạt mục tiêu mà giáo dục
đã đề ra. Khoa học quản lý giáo dục giống như khoa học quản lý nói chung,
có đầy đủ các chức năng chung của khoa học quản lý, song vì sản phẩm đặc
thù của giáo dục là nhân cách con người, vì vậy trong quá trình tác động, các
chủ thể quản lý giáo dục tác động đến đối tượng là tình cảm, tâm lý con người
(giáo viên, học sinh), đến các cơ sở giáo dục và các lực lượng khác trong xã hội.
1.2.3. Quản lý nhà trường.
Quản lý trường học về cơ bản khác với quản lý các lĩnh vực khác của đời

sống xã hội, không chỉ đơn giản thực hiện sự phân công, phối hợp các lực
14


lượng, mà còn là vấn đề tác động có tổ chức sư phạm, có tính hướng đích đến
toàn bộ các mặt của quá trình giáo dục. Có thể xem quản lý trường học vừa có
bản chất xã hội, vừa có bản chất sư phạm. Khi thực hiện quản lý trường học
của mình, các nhà quản lý phải kết hợp hài hoà các khoa học: Giáo dục học,
Xã hội học, Tâm lý học, Điều khiển học, Khoa học quản lý v.v... Hoạt động
dạy và học là hoạt động cơ bản nhất, chủ yếu nhất trong các nhà trường, vì
vậy quản lý trường học thực chất là quản lý hoạt động của giáo viên và học
sinh, từ đó có thể hiểu quản lý trường học là một hệ thống những tác động sư
phạm hợp lý có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên học
sinh, các lực lượng xã hội trong và ngoài trường, nhằm huy động và phối hợp
sức lực, trí tuệ của họ và mọi mặt hoạt động của nhà trường vào việc hoàn
thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục. Quản lý nhà trường có thể
mô tả theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Mối quan hệ giữa các thành tố trong quản lý nhà trường
Chủ thể quản lý

Tập thể sư phạm

Các lực lượng XH
trong và ngoài trường

Học sinh

Trường học là tổ chức giáo dục cơ sở mang tính chất Nhà nước-xã hội,
trực tiếp làm công tác giáo dục thế hệ trẻ, trực tiếp tham gia vào quá trình
thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho

đất nước. Trường học là tế bào cơ sở của bất cứ hệ thống giáo dục nào từ
trung ương đến địa phương. Vì vậy, trường học nói chung vừa là khách thể cơ
15


bản của tất cả các cấp quản lý, lại vừa là một hệ thống độc lập tự quản của xã
hội. Với đặc điểm đó, việc quản lý trường học vừa mang tính chất Nhà nước,
vừa mang tính chất xã hội. Nhà nước và xã hội cùng phối hợp chăm lo xây
dựng và quản lý nhà trường. Quản lý Nhà nước các cấp phải nắm mục đích
tạo mọi điều kiện tối ưu cho sự phát triển của trường học, nâng cao chất
lượng và hiệu quả giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ.
Các nhà nghiên cứu giáo dục đã đưa ra các định nghĩa về quản lý nhà
trường như sau:
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: "Quản lý nhà trường là thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng, trong phạm vi trách nhiệm của mình, đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh".[ 23, 61]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý trường học là quản lý tập
thể giáo viên và học sinh, để chính họ lại quản lý (đối với giáo viên) và tự
quản lý (đối với học sinh) quá trình dạy học - giáo dục, nhằm đào tạo ra sản
phẩm là nhân cách người lao động mới". [ 40, 54]
Tác giả Trần Thị Tuyết Oanh lại cho rằng: “Quản lý trường học là hoạt
động của các cơ quan quản lý giáo dục nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt
động của giáo viên , học sinh và các lực lượng giáo dục khác huy động tối đa
các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong
nhà trường”. [36, 135]
Như vậy quản lý trường học là quá trình quản lý dạy học-giáo dục trong
sự thống nhất là hoạt động trung tâm của nhà trường. Quản lý nhà trường thực
chất là quản lý quá trình lao động sư phạm của người thầy, hoạt động học tậptự giáo dục của trò, diễn ra chủ yếu trong quá trình dạy học, từ đó có thể hiểu
rằng thực chất quản lý trường học là quản lý quá trình dạy học. Công tác quản


16


lý trường học bao gồm: Sự quản lý các tác động qua lại giữa nhà trường và xã
hội, đồng thời quản lý chính nhà trường.
Nhìn nhận một cách chung nhất thì quản lý nhà trường phổ thông thực
chất là tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các
nguồn lực, nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo nguyên lý giáo dục
và tiến tới mục tiêu giáo dục mà trọng tâm của nó là đưa HĐDH tiến lên trạng
thái mới về chất.
1.2.4. Hoạt động dạy học
Theo thuyết hoạt động, dạy học gồm hai hoạt động: hoạt động dạy của
thầy và hoạt động học của trò. Mỗi hoạt động có mục đích, chức năng, nội
dung và phương pháp riêng nhưng chúng có gắn bó mật thiết với nhau, quy
định lẫn nhau, bổ sung cho nhau do hai chủ thể thực hiện đó là thầy và trò
nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng và kỹ xảo, hoạt
động nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát
triển năng lực sáng tạo và xây dựng các phẩm chất nhân cách cho học sinh.
1.2.4.1. Hoạt động dạy của giáo viên.
Đó là hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức - học
tập của HS, giúp HS tìm tòi khám phá tri thức, qua đó thực hiện có hiệu quả
chức năng học của bản thân. Hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của
người GV đối với hoạt động nhận thức - học tập của HS thể hiện như sau:
- Đề ra mục đích, yêu cầu nhận thức - học tập.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động của mình và dự tính hoạt động tương
ứng của người học.
- Tổ chức thực hiện hoạt động dạy của mình với hoạt động nhận thức,
học tập tương ứng của người học.
- Kích thích tính tự giác, tính tích cực, chủ động, độc lập, sáng tạo của

người học bằng cách tạo nên nhu cầu, động cơ, hứng thú, khêu gợi tính tò mò,
17


×