Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

sán kiến kinh nghiệm THIẾT kế và sử DỤNG THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH hóa học TRONG VIỆC HÌNH THÀNH và PHÁT TRIỂN tư DUY CỦA HỌC SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 47 trang )

Đề tài: Thiết kế và



hóa học

MỤC LỤC
Lời nói đầu: ........................................................................................................ Trang 1
PHẦN I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG TRONG THỰC HÀNH HÓA HỌC ........ 3
Bài 1: PH

NG PH P T

CH C VÀ C CH TI N HÀNH TH NGHI M .... 3

Bài 2: ỤNG CỤ PH NG TH NGHI M VÀ THAO T C S

ỤNG ............... 9

PHẦN II: PHẦN THỰC HÀNH ............................................................................. 20
I- HỌC SINH

M TH NGHI M

NG VI

O ............................................ 20

II- HỌC SINH LÀM TH NGHI M ....................................................................... 21
ài thực hành số 1 ....................................................................................... 21
ài thực hành số 2 ....................................................................................... 24


ài thực hành số 3 ....................................................................................... 26
PHẦN III: C C ÀI T P ĐỀ NGH ...................................................................... 30
K T LU N ................................................................................................................ 34

GV: Nguyễn Hoàng Duy Phương - Trường THPT Thống Nhất B

Trang - 1 -


Đề tài: Thiết kế và

hóa học



MỞ ĐẦU
Trong tình hình hiện nay của đất nước, nói đến việc phát huy nguồn lực con
người thì trước hết, nền tảng phải là sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo vững chắc. Tất
cả chúng ta đang cùng hướng tới xây dựng một nền giáo dục toàn diện, đổi mới,
hiệu quả, không tiêu cực, không bệnh thành tích. Vậy thì, vấn đề cần được chú ý
đầu tư là việc dạy và học trong trường học. Việc đổi mới phương pháp dạy, đổi
mới phương pháp học, đặc biệt là ở trường phổ thông thực ra đã được nói đến và
đã thực hiện. Tuy nhiên với tình hình phát triển khoa học – kỹ thuật như vũ bão
của thế giới thì sự nghiệp Giáo dục vẫn luôn là vấn đề cấp bách, là quốc sách hàng
đầu, cần được chú trọng thực hiện mỗi ngày mỗi giờ. Khi chương trình sách giáo
khoa mới được đưa vào giảng dạy, nhiều giáo viên và học sinh vẫn còn bỡ ngỡ,
chưa định hướng được một phương pháp dạy và học thích hợp cũng là điều tất yếu.
Chất lượng giáo dục sẽ đạt hiệu quả cao, nếu người giáo viên biết vận dụng và kết
hợp tối ưu các phương pháp dạy học.
Đối với bộ môn hóa học, người giáo viên muốn giảng dạy tốt, học sinh

muốn tiếp thu, vận dụng kiến thức một cách tích cực, thì trước hết là phải nắm
vững các kiến thức cơ bản của hóa học. Trong chương trình hóa học phổ thông thì
việc sử dụng thí nghiệm để học sinh nghiên cứu kiến thức mới và củng cố kiến
thức cũ, thông qua quá trình dạy học là vấn đề rất cần thiết và được nhiều người
quan tâm.
Việc giao cho học sinh nhiệm vụ thiết kế, chế tạo, tìm kiếm và thực hiện một
số thí nghiệm hóa học đơn giản có tác dụng nhiều mặt như Góp phần củng cố kiến
thức, phát triển n ng lực hoạt động trí tuệ, phát huy khả n ng làm việc độc lập,
sáng tạo, gây hứng thú học tập. Khi nghiên cứu về hóa học, người ta nghiên cứu
chất, tính chất của chất, sự biến đổi từ chất này thành chất khác, chung quy lại
chính là để nghiên cứu hiện tượng và giải thích các hiện tượng liên quan thông qua
phản ứng hóa học. uốn nắm vững l thuyết về hóa học và r n luyện kỹ n ng, khả
n ng vận dụng kiến thức l thuyết thì cần phải nắm vững, đào sâu các kiến thức về
cả l thuyết và thực hành. ó thể b ng nhiều cách khác nhau để hình thành và phát
triển kiến thức và tư duy cho học sinh, nhưng đối với hóa học, thông qua việc làm
các thí nghiệm thực hành, giải thích bản chất các hiện tượng của thí nghiệm hóa
học sẽ là một trong những phương pháp tích cực để giúp học sinh lĩnh hội tri thức
một cách chủ động, hứng thú. Qua thực tế Giáo dục và kinh nghiệm giảng dạy của
bản thân tôi đưa ra chuyên đề “THI T K VÀ S
ỤNG TH NGHI M
THỰC HÀNH HÓA HỌC TRONG VI C H NH THÀNH VÀ PH T TRI N
T
U C A HỌC SINH với mong muốn góp phần mang lại một số hiệu quả
trong đổi mới phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông. Trong phạm vi đề
tài này tôi ch đưa ra và nghiên cứu hương trình hóa học ở lớp 12 bậc trung học
phổ thông.
Nội dung của đề tài được trình bày thành 3 phần
-

ột số vấn đề chung trong thực hành hóa học.


- hần thực hành.
GV: Nguyễn Hoàng Duy Phương - Trường THPT Thống Nhất B

Trang - 2 -


Đề tài: Thiết kế và

hóa học



- Bài tập đề nghị.
Trong quá trình thực hiện, chuyên đề sẽ không tránh khỏi sự sai sót. ong
Qu Thầy ô, các bạn đồng nghiệp tận tình góp và giúp đỡ để tôi hoàn thành tốt
chuyên đề này. hân thành cảm ơn.

GV: Nguyễn Hoàng Duy Phương - Trường THPT Thống Nhất B

Trang - 3 -


Đề tài: Thiết kế và

hóa học



PHẦN I

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG
TRONG THỰC HÀNH HÓA HỌC
ài 1:
PH

NG PH P T

I. Ph

n

h

CH C VÀ C CH TI N HÀNH TH NGHI M

t ch c

ác thí nghiệm được tổ chức th o bài, mỗi bài có từ - đơn vị thí nghiệm
hoặc
nhiều hơn tùy thuộc vào nội dung bài học mà giáo viên cần truyền tải sao cho phù
hợp với thời gian, dung lượng của tiết học. ỗi bài thí nghiệm được chia thành
nhóm, mỗi nhóm có từ học sinh. Trong một lần làm thí nghiệm, nhóm học
sinh phải hoàn thành một bài thí nghiệm được phân công kể cả trong phòng thí
nghiệm hay làm thí nghiệm tại lớp học.
II. Ti n hành th n hi
1- Chu n

nhà

Khi làm một bài thí nghiệm, học sinh phải chu n bị trước ở nhà, đọc các vấn

đề l thuyết liên quan tới bài thực hành trong sách giáo khoa hay sách hướng dẫn
thực hành, tìm hiểu về tính chất của các chất ban đầu và sản ph m cũng như tính
độc và cách đề phòng, tìm hiểu các điều kiện phản ứng, các dụng cụ cho bài thực
hành. Trên cơ sở đó làm đề cương cho bài thực hành để sau khi làm xong thí
nghiệm, bổ sung thêm thành bài tường trình nộp cho giáo viên.
hu n bị kỹ phần l thuyết và phương pháp tiến hành bài thí nghiệm được
phân công, các dụng cụ ghi hình. Thí nghiệm học tập và nghiên cứu đều phải bố trí
một cách khoa học có định hướng, không được làm mò mẫm, trước khi làm thí
nghiệm các m trong nhóm phải bàn bạc kỹ để nhất trí bố trí thời gian, số người
làm thí nghiệm và số người ghi hình ảnh tránh các động tác thừa và thời gian chết.
Bản thân mỗi m phải hiểu biết thật kỹ mục đích, nguyên tắc, phương pháp thí
nghiệm, phải dự kiến được các hiện tượng xảy ra và giải thích nó, viết phương
trình phản ứng và kết luận các vấn đề đã khảo sát.
hải nhớ và tuân thủ một nguyên tắc không chu n bị đầy đủ, không hiểu nội
dung thí nghiệm không được làm thí nghiệm.
2- T n
-

h n th n hi

ọi học sinh phải trau dồi một tác phong c n thận t m trong thao tác thí nghiệm.

- Khi làm thí nghiệm phải chú quan sát, ghi ch p các hiện tượng xảy ra, ghi lại
b ng hình ảnh và các số liệu cần thiết khác để tiện cho việc tính toán khi cần.
- Khi làm thí nghiệm các nhóm học sinh phải chịu trách nhiệm về tất cả các thiết
bị, dụng cụ trên bàn do nhóm mình phụ trách. ỗi học sinh phải làm việc ở một
GV: Nguyễn Hoàng Duy Phương - Trường THPT Thống Nhất B

Trang - 4 -



Đề tài: Thiết kế và

hóa học



chỗ quy định. Khi muốn sử dụng các dụng cụ hoặc hóa chất khác phải hỏi giáo
viên phụ trách phòng thí nghiệm hoặc giáo viên hướng dẫn. Làm bài thí nghiệm đã
được giáo viên thông qua và dưới sự giám sát của giáo viên. Không được làm thí
nghiệm một mình trong phòng thí nghiệm. ấm người ngoài đến th m học sinh
trong phòng thí nghiệm. ấm n uống, hút thuốc trong phòng thí nghiệm.
- ọi học sinh đều phải tuân thủ nội quy do phòng thí nghiệm đề ra. hải giữ trật
tự, im lặng; phải có tính nghiêm túc, chính xác, trung thực và khoa học; phải tuân
th o các quy tắc bảo hiểm và giữ chỗ làm việc gọn gàng, sạch sẽ. ấm vứt giấy
lọc, các chất rắn, axit, kiềm, chất dễ cháy, chất dễ bay hơi vào bể nước rửa mà phải
đổ vào chỗ quy định của phòng thí nghiệm. Dung môi b n phải đổ vào bình chứa
dung môi bần để tinh chế lại. Khi thao tác phải hết sức c n thận tránh gây đổ vở
hoặc các tai nạn đáng tiếc. Nếu có sự cố đổ vỡ, hỏa hoạn, tai nạn cho người làm
thí nghiệm thì phải kịp thời báo ngay cho giáo viên phụ trách phòng thí nghiệm
hoặc giáo viên hướng dẫn và bình tĩnh xử lí mọi tình huống sự cố th o sự ch đạo
chung. Thiếu trách nhiệm và thiếu trung thực trong phòng thí nghiệm là điều
không thể chấp nhận được.
- ác nhóm học sinh ch làm những thí nghiệm ở bàn đã được phân công. Không
được làm thí nghiệm với dụng cụ b n. Không được tự tiện mang dụng cụ hóa chất
ra khỏi phòng thí nghiệm. Không được sử dụng dụng cụ máy móc không thuộc
phạm vi bài thí nghiệm cũng như khi chưa hiểu tính n ng và cách sử dụng. Khi làm
thí nghiệm phải mặc áo choàng, phải có kh n mặt và kh n lau bàn ở chỗ làm việc.
Không được di chuyển dụng cụ và hóa chất trên bàn sang chổ khác. Không được
làm các thí nghiệm mà chưa được ph p của giáo viên hướng dẫn.

- Tất cả các dụng cụ trước khi dùng phải lau rửa sạch, tráng lại b ng nước cất. au
khi sử dụng cũng phải tráng rửa sạch sẽ và để vào chổ cũ.
- ác lọ hóa chất phải luôn luôn đậy nút kín. Không được cắm ống hút pip t, ống
nhỏ giọt từ lọ hóa chất này sang ọ hóa chất khác.
- Các em cần lưu là khi tiến hành các bài tổng hợp cần lấy lượng hóa chất chính
xác th o bài hướng dẫn. Với các thí nghiệm thử tính chất được tiến hành th o
phương pháp lượng nhỏ, vì vậy lượng dung dịch cần sử dụng lấy vào ống nghiệm
không bao giờ quá /3 ống.
- Các dụng cụ thí nghiệm, hóa chất phải được để gọn gàng, ng n nắp, các dụng cụ
dùng chung cho cả bàn như bình chưng cất, bình nón bình tam giác , chổi rửa ống
nghiệm phải để một chổ nhất định gần vòi nước hoặc đầu bàn.
- Khi làm việc với các hóa chất độc hại, dễ cháy nổ phải tuân thủ đúng th o nguyên
tắc an toàn dưới sự quy định và hướng dẫn của giáo viên phụ trách.
- au khi làm thí nghiệm xong các nhóm học sinh phải rửa sạch dụng cụ thí
nghiệm, vệ sinh bàn thí nghiệm và khu vực mà nhóm mình phụ trách, sắp xếp gọn
gàng, tắt điện, nước và báo cáo giáo viên phụ trách trước khi ra về
3-

c

th n hi

GV: Nguyễn Hoàng Duy Phương - Trường THPT Thống Nhất B

Trang - 5 -


Đề tài: Thiết kế và




hóa học

au khi làm thí nghiệm các m phải làm báo cáo hoàn ch nh th o mẫu dưới
đây nộp lại cho giáo viên phụ trách có thể từ các số liệu thu thập được, xử lí kết
quả th o yêu cầu, xử lí các hình ảnh nếu cần).
ọ và tên

. ớp

Bài thí nghiệm số
Tên
TN

. Nhóm

. Tên bài thí nghiệm

Dụng cụ và hóa
chất

ách tiến hành thí nghiệm

Giải thích hiện tượng và
phương trình phản ứng

TN1
TN2
TN3
..

Nếu thí nghiệm không đạt phải báo cáo r và giải thích nguyên nhân. Không được
ch nh sửa số liệu và kết quả thí nghiệm. Thiếu trung thực trong nghiên cứu khoa
học là điều không
thể chấp nhận được đối với một người nghiên cứu khoa học.
III M t số

n đ cần

1- M t hó ch t

u
ch

à c ch

t i n n hi à

n đ c h i n u hi

th n hi

:

Đại đa số các hợp chất hữu cơ đều độc. Khi tiếp xúc với hóa chất, cần phải biết
đầy đủ tính độc, khả n ng dễ nổ và dễ cháy của nó cũng như các quy tắc chống
độc, chống cháy và chống nổ.
- Khi làm việc với các hóa chất độc như K N, Na N,
N, dim tylsulfat,
dimetylamin, Cl2, SO2, NO, NO2, H2S, N2O , cloranhidrit của các axit đơn giản,
cũng như khi tiến hành những phản ứng có tách ra khí độc đều phải đ o mặt nạ hay

kính bảo hiểm, phải làm trong tủ hốt, phải có sự hướng dẫn của giáo viên hay nhân
viên phòng thí nghiệm.
- ác kim loại kiềm được giữ trong bình dầu hỏa đậy b ng nút bấc. hải dùng cặp
lấy kim loại ra không dùng tay , lau khô b ng giấy lọc, tránh cho kim loại tiếp
xúc với nước hay
l . hải hủy Na hay K sau phản ứng b ng một lượng nhỏ
ancolbutylic hay amylic.
- Thủy ngân được giữ trong bình nút kín, đặt các thiết bị có chứa thủy ngân trong
khay m n hay nhựa, thu hồi thủy ngân rơi vãi b ng bản hỗn hống đồng hay dùng
mao quản qua bình nối với bơm hút dòng nước.
- Brom được giữ trong bình dày có nút nhám, lấy brom trong tủ hốt, đ o kính bảo
hiểm và g ng tay, mỗi lần lấy brom cho vào bình phản ứng qua phễu nhỏ giọt đã
được thử trước độ kín và không được quá 0 ml.
- Khi làm việc với acid 2 O đặc, ol um, phải rót c n thận qua phễu và làm
trong tủ hốt, pha loãng acid trong bình chịu nhiệt b ng cách rót từng phần acid vào
nước khi khuấy, không pha loãng ol um, không dùng 2 O đặc trong bình làm
khô chân không.
GV: Nguyễn Hoàng Duy Phương - Trường THPT Thống Nhất B

Trang - 6 -


Đề tài: Thiết kế và



hóa học

- Khi làm việc với các chất dễ cháy như b nz n, t , ac ton, tylax tat,
2, t

dầu hỏa, phải để xa ngọn lửa, đun nóng hay chưng cất b ng bếp cách thủy, cách
dầu hay cách cát hoặc bếp điện bọc.
- Et được giữ trong bình nút chặt có mao quản hay ống a l2. Không chưng cất
t tylic,t trahydrofuran, dioxan khi chưa loại p oxit. Tất cả các hóa chất ở chỗ
làm việc phải chứa trong lọ có nhãn r ràng và có phủ màng parafin. Không làm
thí nghiệm với hóa chất không có nhãn r ràng.
- ác phản ứng dễ nguy hiểm Na, K với nước, bột nhôm với dung dịch amoni
persunphat, oxyt crom( CrO3 với , Glix rol, Oxi với dầu mỡ, đốt cháy các
polime
2- C ch s c u th n th ờn
a-

hi

t in nt n

hi à

th n hi

n :

- B n nhi t: Bỏng do lửa và chạm phải các vật nóng ấy bông gòn t m dung
dịch Na O3 loãng hoặc ancol hoặc dung dịch K nO4 bôi nh vào chỗ bị bỏng
rồi dùng thuốc mỡ chứa nO hoặc vas lin hoặc glic rol hay sunfidin bôi lên.
n
it: rửa ngay b ng một lượng lớn nước lạnh rồi lấy bông gòn t m dung
dịch Na O3 loãng bôi. Nếu bỏng nhiều thì phải bôi thuốc sát trùng mỡ kháng
sinh và đi ngay đến tế để kịp xử lí.
n

CH3 OO
kịp xử lí.

: rửa ngay b ng một lượng lớn nước lạnh rồi rửa b ng dung dịch
. Nếu bỏng nhiều thì phải bôi thuốc sát trùng và đi ngay đến tế để

- n
2: lấy bông t m dầu, mỡ, bôi sạch hết Br2, sau đó xoa glicerol hoặc : Rửa
nhiều lần b ng ancol tylic rồi b ng dung dịch Na2 2O3
, sau đó bôi vazơlin
vào chỗ bỏng.
- n N : nếu bị mảnh Na bắn vào cơ thể phải lấy ngay ra và rửa b ng nước lạnh
và cuối
cùng bôi dung dịch CH3COOH 1%.
- Khi
n hen : Rửa nhiều lần b ng glic rol cho tới khi màu da trở lại bình
thường rồi b ng nước, sau đó b ng vết thương b ng bông t m glic rol.
- Khi i ch t hữu c ên : Trong đa số trường hợp rửa b ng nước không có tác
dụng thì rửa b ng dung môi hữu cơ ancol tylic nhưng cần rửa nhanh và b ng
một lượng lớn dung môi, tránh tạo thành dung dịch đặc chất hữu cơ trên da.
- Khi th hải h c h
tylic rồi đi ra chỗ thóang.

: Ngửi b ng dung dịch amoniac loãng hay ancol

- Khi đầu đ c i hó ch t: Uống một lượng tương đối nhiều nước sau đó nếu
bị đầu độc bởi acid thì uống một cốc Na O3 2 , nếu bởi kiềm thì uống một cốc
acid acetic hay acid limonic 2%.
- Khi th n
i ảnh thủ tinh: Gắp hết mảnh thủy tinh ra khỏi vết thương,

bôi cồn Iod 3 rồi b ng vết thương lại. Nếu chảy máu nhiều thì cột garo rồi đưa đi
bệnh xá.
GV: Nguyễn Hoàng Duy Phương - Trường THPT Thống Nhất B

Trang - 7 -


Đề tài: Thiết kế và

- C c hó ch t



hóa học

n à

t:

- Nếu là axit phải rửa b ng dung dịch Na O3
. Nếu axit đặc trước tiên phải
rửa b ng nước lạnh sau đó mới rửa b ng dung dịch Na O3 1%.
- Nếu là baz phải rửa b ng nước lạnh sau đó mới rửa b ng dung dịch BO3 1%.
c- Chữ ch :
- Tắt hết đ n hay bếp điện trần, phủ ngọn lửa b ng kh n hay ch n ami ng hoặc cát,
nếu cần dùng bình khí O2.
- Nếu cháy các chất hữu cơ thì phải dùng cát.
- háy do điện trước tiên phải cắt cầu dao rồi dùng cát hoặc bình chửa cháy b ng
CO2.
Trong mọi trường hợp nếu bị đầu độc nặng hay bị cháy lớn phải gọi y, bác sĩ hay

cơ quan phòng chữa cháy.
IV. V i t củ th n hi
u củ h c sinh.
1. V i t

củ th n hi

thực hành t n

i c hình thành à h t t i n t

hó h c:

óa học là môn khoa học thực nghiệm, có thể nói thí nghiệm hóa học là cơ sở
để học sinh học tập và r n luyện kỹ n ng thực hành. Do vậy thí nghiệm hóa học
không thể thiếu trong hoạt động nhận thức, là phương tiện nhận thức, là nguồn tri
thức, là phương tiện trực quan có hiện quả nhất giúp học sinh dễ hiểu hơn và tạo ấn
tượng sâu sắc các hiện tượng hóa học xảy ra.
ử dụng thí nghiệm hóa học đơn giản trong thực hành củng như trong giảng dạy
trên lớp học, mang nội dung gắn sát với thực tiễn đời sống h ng ngày và giải thích
được hiện tượng xảy ra trong tự nhiên giúp cho học sinh nắm được kiến thức một
cách hứng thú và sâu sắc.
B ng các vật liệu có s n, các hóa chất trong phòng thí nghiệm học sinh có thể
thiết kế và thực hiện một số thí nghiệm hóa học đơn giản, các m dễ dàng quan sát
được các hiện tượng phản ứng và ghi lại hình ảnh mà các m quan sát được b ng
các dụng cụ như máy ảnh hoặc máy quay phim để làm tư liệu cho bản thân, đồng
thời có tác dụng tốt đối với các hoạt động nhận thức, giúp cho các m hiểu r tính
n ng, tác dụng của các dụng cụ, nguyên tắc hoạt động của chúng và tự tin khi sử
dụng đến các phương tiện hiện đại sau này.
Thông qua thí nghiệm, từ thí nghiệm, giúp học sinh phát triển kỹ n ng thực

hành, n ng lực sáng tạo trong việc tìm ra các giải pháp để cho các dụng cụ thí
nghiệm hoạt có hiệu quả, gắn liền kiến thức hóa học với thực tiễn đời sống và với
hoạt động sản xuất, tự rút ra kiến thức và đi đến hình thành khái niệm, kiến thức
cho nên khái niệm, kiến thức được khắc sâu, đảm bảo dẫn học sinh tới sự khái quát
đúng đắn và toàn diện, tránh sự suy luận sai lầm, lệch lạc.
ần có sự lựa chọn các thí nghiệm sao cho có tính khái quát và tính đại diện để
hình thành khái niệm và kiến thức hóa học cho học sinh một cách khoa học và có
độ chính xác cao.
GV: Nguyễn Hoàng Duy Phương - Trường THPT Thống Nhất B

Trang - 8 -


Đề tài: Thiết kế và

hóa học



Việc giáo viên tổ chức cho học sinh làm các thí nghiệm th o phương pháp
nghiên cứu kiến thức mới sẽ làm cho học sinh hoạt động một cách tích cực. Để đạt
hiệu quả cao khi tiến hành tổ chức học sinh làm thí nghiệm thì giáo viên cần hướng
dẫn học sinh tiến hành các hoạt động như


Nhận r vấn đề cần nghiên cứu, nhiệm vụ cần đạt được.



Tiến hành phân tích tính chất của các chất cần nghiên cứu.




Đề xuất các thí nghiệm để kiểm tra những dự đoán mà mình đưa ra.



Đề xuất cách tiến hành thí nghiệm.



Tiến hành làm thí nghiệm, quan sát hiện tượng và xác nhận tính đúng đắn
của các giả thiết.



Kết luận.

2 S

ụn th n hi

hi u n tậ

n tậ :

ử dụng thí nghiệm trong các bài luyện tập, ôn tập có tác dụng t ng cường, r n
luyện kỹ n ng làm thí nghiệm và kỹ n ng vận dụng kiến thức hoá học vào thực
tiễn. ọc sinh biết vận dụng kiến thức để giải bài toán b ng l thuyết rồi sau đó
tiến hành thí nghiệm để kiểm nghiệm những phương án giải b ng l thuyết sau đó

đưa ra kết luận.
Để sử dụng thí nghiệm thực nghiệm giáo viên cần hướng dẫn học sinh làm th o
các bước sau


Bước Giải bài b ng l thuyết học sinh phân tích l thuyết, xây dựng các
bước giải, dự đoán hiện tượng, kết quả thí nghiệm, lựa chọn hoá chất và
dụng cụ thí nghiệm.



Bước 2

C c
a)

n

ọc sinh tiến hành thí nghiệm th o các hướng giải b ng l thuyết.

ài:

ài tậ thực n hi

i

n hi

t nh ch t c c ch t qui uật:


V ụ: ãy tiến hành thí nghiệm hoá học chứng tỏ độ hoạt động của các kim loại
giảm dần th o thứ tự sau Al, u, Ag.
ọc sinh tiến hành các hoạt động




họn phản ứng hoá học chứng minh độ hoạt động hoá học của các kim loại
giảm dần và dự đoán các hiện tượng xảy ra Al tác dụng với u O4, Cu tác
dụng với AgNO3, Al tác dụng với AgNO3.
ọc sinh chọn dụng cụ hoá chất để làm thí nghiệm.



Quan sát các các chất và dự kiến các hiện tương có thể xảy ra.



Tiến hành thí nghiệm và quan sát hiện tượng xảy ra.



Rút ra kết luận.

b)

ài tậ thực n hi

nhận i t c c ch t:


ọc sinh tiến hành các hoạt động
GV: Nguyễn Hoàng Duy Phương - Trường THPT Thống Nhất B

Trang - 9 -


Đề tài: Thiết kế và


Giải b ng l thuyết
o



V



hóa học

hân tích đề bài

o

Đề xuất các phương án có thể dùng để nhận biết các chất

o

Thiết lập sơ đồ nhận biết các chất.


Tiến hành thí nghiệm
o

ựa chọn phương án tối ưu và xây dựng quy trình tiến hành thí
nghiệm.

o

chu n bị dụng cụ hoá chất.

o

Xây dựng cách tiến hành cụ thể, thứ tự các bước, ghi lại hiện tượng
hoá học, kết luân các chất.

ụ: Nhận biết các dung dịch không màu sau K l, K2SO4, H2SO4, HCl.

- ọc sinh tiến hành phân tích đề 2 axit và 2 muối.
- ác phương án nhận biết

- họn phương án 1
- Tiến hành thí nghiệm



Ghi số thứ tự , 2, 3, cho từng dung dịch.
ấy mỗi lọ một giọt dung dịch, sau đó nhỏ vào giấy quỳ tím.
Không đổi màu quỳ tím là K l và K2SO4. ( Nhóm A)

-


àm quỳ tím chuyển đỏ là



l và

2SO4.

(Nhóm B)

ấy ml dung dịch trong mỗi lọ của hai nhóm A, B. Nhỏ từ từ dung dịch
BaCl2 vào từng ống nghiệm.

Nhóm A Dung dịch nào xuất hiện kết tủa trắng là
không xuất hiện hiện tượng gì là
l

2SO4.

Dung dịch còn lại

Nhóm B dung dịch nào xuất hiện kết tủa trắng là K2SO4, dung dịch không
xuất hiện hiện tượng là K l.
Kết luận về chất.

GV: Nguyễn Hoàng Duy Phương - Trường THPT Thống Nhất B

Trang - 10 -



Đề tài: Thiết kế và



hóa học

ài 2:
ỤNG CỤ PH NG TH NGHI M VÀ THAO T C S

ỤNG

I C c ụn cụ thủ tinh:

ình 1

ình 2

ình 4

Hình 5

Hình

3

ình 6
Hình 1-Bình Wurtz (a) và Claisen (b)
nhánh (b).
3: C

4: P ễ

l ạ ố
ế ( )

5: P ễ lọ xố ( ),

k ô

ễ lọ

k



Hình 3 -B
( ),



B

e ( )



(b), bầ ( ), x ắ ( ).

ọ (b).
ó


(b),

ễ lọ lạ

GV: Nguyễn Hoàng Duy Phương - Trường THPT Thống Nhất B

( ).
Trang - 11 -


Đề tài: Thiết kế và



hóa học

6: B
l
k ô ( ), b
(c), máy làm khô (d).

l

k ô

â k ô

P e ó bó


(b),

ế bị l

b e

k ô đơ

đ b e đ



đ

* Việc cần đặt ra ở đây là làm thế nào chúng ta hướng dẫn cho học sinh cách chọn
dụng cụ thí nghiệm phù hợp với bài thực hành.
1) họn dụng cụ thuỷ tinh
Ở phòng thí nghiệm trường phổ thông thường hay
dùng loại ống thuỷ tinh có đường kính – mm và có bề
dày 1 – 2mm. ác loại ống thuỷ tinh sản xuất trong nước
có thể đảm bảo được yêu cầu này của phòng thí nghiệm.
- hịu hóa chất là thủy tinh trung tính, chịu được hầu hết các hóa
chất, dung dịch n mòn mạnh ở nhiệt độ cao ngoại trừ F là dung dịch acid
có độ n mòn cao nhất thậm chí tại nồng độ thấp .
- Tính chất nhiệt chịu được nhiệt độ cao, shock nhiệt.
- Ngoài ra dụng cụ thủy tinh dùng cho phòng thí nghiệm cần phải
sạch về mặt hoá học không dính các chất hữu cơ hoặc vô cơ). Do vậy, trước
khi sử dụng thì cần được rửa sạch.

B


(erlen)

B

ầ đ
ổ ( ), ổ

ò
( ), đ

GV: Nguyễn Hoàng Duy Phương - Trường THPT Thống Nhất B

ổ ( ),
ổ (b),b
bằ e), q ả lê ( )
Trang - 12 -


Đề tài: Thiết kế và



hóa học

Thường sử dụng để chu n độ, chứa đựng môi trường, dung dịch, thực hiện
các phản ứng, bình cầu còn thích hợp cho các phản ứng cần xúc tác nhiệt độ.
Bình tam giác, bình cầu thường có thể tích từ
dịch chứa để chọn loại bình thích hợp.


ml đến

lít tùy th o dung

ó vạch chia thể tích dùng để đong những
khối lượng dung dịch không cần phải có độ
chính xác cao.
Khi đong, nên chọn ống đong nào có khối
lượng gần nhất với khối lượng cần đong để có độ
chính xác cao hơn. Ví dụ đong
ml dùng ống
đong loại
ml, đong 8 dùng ống đong
ml.
Để tránh sai lầm trong lúc đọc mức đong, phải
đặt ống đong trên một mặt phẳng và tầm mắt
ngang tầm với bề mặt chất lỏng.
đ

l ạ

2) ắp dụng cụ thí nghiệm
Trước khi lắp dụng cụ thí nghiệm cần phác
hoạ sơ đồ dụng cụ, thống kê các bộ phận cần thiết,
chọn đủ các dụng cụ ấy rồi mới lắp. ần lắp các bộ
phận đơn giản trước. Nếu có dùng những hoá chất
có tác dụng với cao su thì nên lắp ống thuỷ tinh làm

ống dẫn, ch các chỗ nối mới lắp ống cao su. Đường kính bên trong của ống
cao su phải hơi nhỏ hơn đường kính bên ngoài của ống thuỷ tinh. Không nên

để một ống thuỷ tinh dài uốn cong nhiều khúc mà nên thay b ng những đoạn
nối b ng ống cao su để tránh bị gẫy ống dẫn khi đang làm thí nghiệm. Đoạn
ống cao su để nối đó không nên dài, nhất là khi làm thí nghiệm với các chất
n mòn được cao su. Khi lắp dụng cụ cần chú hai yêu cầu sau
GV: Nguyễn Hoàng Duy Phương - Trường THPT Thống Nhất B

Trang - 13 -


Đề tài: Thiết kế và



hóa học

– Thuận tiện cho thí nghiệm.
– Hình thức bên ngoài gọn, đ p, kích thước các bộ phận tương xứng
với nhau.
au khi lắp xong, cần thử lại x m dụng cụ đã kín chưa, nhất là đối
với các dụng cụ dùng trong những thí nghiệm có chất khí tham gia. ó hai
cách thử
– Dùng miệng thổi vào và nhỏ nước lên các chỗ nối để kiểm tra.
– Nhúng đầu ống dẫn vào nước, dùng tay nắm chặt ống nghiệm hoặc
bình cầu. Nếu dụng cụ đã được lắp kín, thì do thân nhiệt của bàn tay, không
khí trong ống nghiệm hoặc bình cầu nở ra sẽ đ y nước mà thoát ra ngoài
thành những bọt khí.
VD: Thí nghiệm nghiên cứu phản ứng của sắt với dung dịch muối.
ho mỗi nhóm chu n bị 2 đinh sắt mới , 2 ống nghiệm đựng 2 dung dịch
MgCl2 và CuSO4. au khi giáo viên nêu vấn đề cần giải quyết qua thí nghiệm này,
thì nhóm trưởng cho tiến hành thí nghiệm Bỏ từng đinh sắt vào mỗi ống nghiệm,

các thành viên khác quan sát sau đó trao đổi cùng nhau về mô tả hiện tượng Ống
nghiệm
không có hiện tượng gì xảy ra, ống nghiệm 2 đinh sắt được phủ một
lớp màu đỏ, màu xanh của dung dịch nhạt dần. Nhóm đi đến kết luận F không tác
dụng với dd g l2, F tác dụng với dd u O4 tạo thành u màu đỏ và dd F O4:
Fe + CuSO4 → F

O4 + u↓

au các báo cáo và giải thích của các nhóm, giáo viên kết luận ắt tác dụng
với dung dịch muối của kim loại hoạt động yếu hơn đứng sau F trong dãy hoạt
động hoá học tạo thành muối sắt II và giải phóng kim loại trong muối.
- Trong quá trình học sinh làm thí nghiệm, giáo viên cần hướng dẫn thêm, đi
xuống từng nhóm nhắc nhở, hỗ trợ các m làm việc. Đặc biệt chú việc lắp đặt
dụng cụ, cách tiến hành để thí nghiệm đảm bảo an toàn, có kết quả.


ột số lưu khi cho

thảo luận nhóm

+ hải để cho các m luân phiên nhau làm nhóm trưởng.
+ hải buộc tất cả cùng hoạt động, tham gia đóng góp

kiến.

+ h thay đổi nhóm lần trong một tiết học nếu có nhiều lần thảo luận nhóm
+ ọc sinh ch làm những thí nghiệm đơn giản, ít nguy hiểm
2 Ph


n

h

s

ụn c n

GV: Nguyễn Hoàng Duy Phương - Trường THPT Thống Nhất B

Trang - 14 -


Đề tài: Thiết kế và



hóa học

C

l ạ â

â

b

-C n
thuật: Để cân các vật hóa chất có khối lượng lớn và cân sơ bộ
các hóa chất có khối lượng nhỏ. Trước khi cân các hóa chất cần phải cân đồ đựng.

- ách cân: Ngồi ngay ngắn trước cân để đọc các kết quả cho chính xác, đặt vật
đựng trên đĩa cân nếu cân có hai đĩa thì đặt vật đựng trên đĩa cân bên phải). họn
và đặt các quả cân thích hợp lên đĩa cân bên trái hoặc đòn cân tùy th o cân . Di
chuyển quả cân nhỏ trên du xích đến vị trí nào đó để cho đòn cân th ng b ng. Giá
trị của vật cân b ng tổng giá trị của các quả cân cộng với số ch trên du xích.
- ân hóa chất ấy hóa chất vào vật đựng rồi đặt vật đựng có hóa chất trên đĩa cân
và làm tương tự như trên. Với cân điện hiện số sẽ có hướng dẫn riêng.
b- Cân h n t ch: Dùng để cân chính xác một lượng hóa chất nào đó. iện
nay có nhiều loại cân phân tích thường, cân điện, và cân điện tử hiện số , sai số và
độ chính xác cũng khác nhau. Tuy nhiên về cách cân thì không khác nhau là mấy.
α- ân phân tích thường và điện cân có du xích quang học có 2 loại
buồng và 2 buồng.
- êu cần về sử dụng Vật đựng phải làm b ng vật liệu không bị oxi hóa và
n mòn, không hút m thường dùng mặt kính đồng hồ hoặc cốc cân có nắp).
- êu cần với hóa chất ác hóa chất cần cân phải ở dạng rắn, khô, mịn hạt
để dễ điều ch nh khối lượng cân. Thông thương người ta sấy khô hóa chất đến khối
lượng không đổi rồi nghiền mịn.
Trước khi cân hóa chất phải cân đồ đựng. Khi cân hóa chất nhất thiết phải
dùng đồ đựng cốc cân hoặc mặt kính đồng hồ để tránh rơi vãi trên đĩa cân và
buồng cân.
ách cân phân tích một buồng Trước khi cân phải kiểm tra cân đã được
hãm chưa, nếu chưa thì phải v n nút cân lại vặn th o chiều ngược chiều kim đồng
sau đó kiểm tra cân đã ở đúng vị trí trên phẳng n m ngang chưa, nếu chưa thì vặn
các nút ở dưới các chân đế sao cho bọt nước n m đúng giữa tâm vòng tròn. hải
ngồi ngay ngắn trước cân để đọc được kết quả chính xác. Đặt vật cân đã cân sơ bộ
trên cân kỹ thuật lên đĩa cân rồi đóng cửa buồng cân lại. Dùng tay vặn các núm
trên cân để ch nh các quả cân đến các giá trị thích hợp. au đó dùng tay vặn nút
hãm cân để hạ hệ thống hãm đòn cân xuống. Đợi một thời gian cho cân ổn định
GV: Nguyễn Hoàng Duy Phương - Trường THPT Thống Nhất B


Trang - 15 -


Đề tài: Thiết kế và

hóa học



th ng b ng thì đọc giá trị khối lượng của vật cân. Giá trị này là tổng của hai đại
lượng:
Khối lượng vật cân Khối lượng các quả cân nhỏ ch thị trên các núm vặn +
Khối lượng quan sát được trên du du xích qua kh ngắm sáng).
- Khối lượng các quả cân nhỏ được ch ra trên vị trí các núm vặn trên cân trùng
với vạch mốc.
- Giá trị quan sát trên du xích là vạch có số đo trùng với vạch mốc trên kh
ngắm; phải ngắm b ng mắt để đọc. Khi không nhìn thấy du xích vượt thang thì
phải điều ch nh các các quả cân trên cân qua các núm vặn để đưa giá trị của du
xích vào lại trong thang. au khi đọc xong các giá trị khối lượng phải hãm cân lại
tư thế ngh .
Khi cân các hóa chất thì mở của buồng bên trái hoặc bên phải ra. Dùng thìa để
lấy hóa chất vào đồ đựng đã cân được khối lượng chính xác như trên đã làm .
h nh các quả cân đến gần khối lượng mong muốn rồi tiến hành cân. Dùng thìa
thêm bới hóa chất đ dạt khối lượng mong muốn. ỗi lần thêm bớt hóa chất cũng
phải khóa cân đưa về tư thế ngh . au mỗi lần thao tác thêm bớt hóa chất và ch nh
quả cân đều phải đóng cửa các buồng tương ứng.
ưu : ân phải để nơi khô, ráo ít gió; các buồng cân phải có các vật liệu
chống m để trong túi vải). Phòng cân có ánh sáng vừa phải không được tối quá
hoặc sáng quá) để dễ đọc các giá trị trên du xích. Khi cân phải tuyệt đối c n thận
không được để rơi vãi hóa chất vào cân. Không được mở các buồng cân khi đang

cân vì các tác động cơ học bên ngoài gió sẽ làm ảnh hưởng đến giá trị khối lượng
của vật cân. ột vật phải cân ít nhất 3 lần rồi lấy giá trị trung bình. Khi cân hóa
chất dùng thìa cân để thêm bớt hóa chất, để lấy đúng khối lượng mong muốn.
β- ử dụng cân điện tử hiện số: ách dùng đơn giản và tiện lợi hơn. Ta cân vật
đựng trước rồi sau đó lấy hóa chất vào vật đựng và cân. Khi đặt vật cân lên đĩa cân
rồi đóng cửa buồng lại. Chờ cho số hiện trên đồng hồ ổn định thì đọc và ghi lại.
uốn cân chính xác cũng phải cân ít nhất 3 lần rồi lấy giá trị trung bình. ách
thêm bớt hóa chất, để lấy đúng khối lượng mong muốn cũng tương tự như trên.
3- Ph

n

h

hó ch t à ốn n hi

- L hó ch t n: Ống nghiệm phải thật khô, tay trái cầm ống nghiệm
hơi nghiêng đi, tay phải dùng thìa múc hóa chất cho vào miệng ống nghiệm đến
một khoãng nào đó thì dừng lại nghiêng thìa cho hóa chất rơi vào ống nghiệm
không đưa thìa vào quá sâu hoặc chạm thành để tránh hóa hóa chất khác dính vào
thìa. Ta có thể dùng mảnh giấy cuộn hóa chất ở trong và đưa vào ống nghiệm.
- L hó ch t n : Tay trái cầm ống nghiệm hơi nghiêng đi, tay phải
cầm ống nhỏ giọt nhỏ từ từ hóa chất lỏng hay dung dịch) vào miệng ống nghiệm.
c- Ph ch

un

ch

ha chế dung dịch là một trong những công việc quan trọng ở phòng thí

nghiệm hoá học.
Khi pha chế dung dịch cần tuân th o các quy tắc sau đây
GV: Nguyễn Hoàng Duy Phương - Trường THPT Thống Nhất B

Trang - 16 -


Đề tài: Thiết kế và



hóa học

Bình, lọ để pha chế dung dịch phải được rửa sạch và tráng nước cất trước
khi pha.
2

hải dùng nước cất để pha hoá chất nếu không có thì có thể dùng nước
mưa thật sạch, tuy không được tinh khiết .

3 Trước khi pha dung dịch cần phải tính toán lượng chất tan và
dung môi.
Nên pha dung dịch kiềm đặc vào bình sứ.
Nếu có thể nên kiểm tra lại nồng độ của dung dịch b ng t khối kế.
au khi pha xong dung dịch, cần phải cho vào lọ có màu thích hợp, đậy kín
và dán nhãn để bảo quản tốt dung dịch.
Khi pha chế dung dịch, người ta thường dùng các loại ống đo, bình định mức,
pip t có chia độ. Bình định mức dùng để pha dung dịch th o nồng độ mol/lít và
nồng độ đương lượng. Vạch ở trên cổ bình cầu hoặc ở trên pip t là để ch mức chất
lỏng cần lấy vào bình hoặc pip t. Khi khuấy dung dịch cần dùng loại đũa thuỷ tinh

có bịt ống cao su ở đầu để tránh vỡ ống đo hoặc bình, lọ.
ác dung dịch thường được pha th o các loại nồng độ
– Nồng độ phần tr m
– Nồng độ mol/lít
– Nồng độ đương lượng nguyên chu n .
Dưới đây là cách pha một số dung dịch:
1. Ph

un

ch củ ch t

n t n n ớc the nồn đ

hần t ă

a. Pha dung dịch của chất rắn không ngậm nước
Trước khi pha phải tính lượng chất tan và lượng nước cần dùng là bao nhiêu. Ví dụ
pha chế 2 g dung dịch
một chất đã cho chẳng hạn natri clorua, bari clorua,
đồng sunfat, . Ta tính
của 2 g, đó là 2 g. Như thế phải lấy 2 g chất tan và
22 g nước 22 g nước chiếm một thể tích là 22 ml, ở đây bỏ qua sự thay đổi t
khối của nước th o nhiệt độ . Dùng cân sẽ lấy được 2 g chất tan, còn 22 ml nước
thì dùng ống chia độ để đong.
b. Pha dung dịch của chất rắn ngậm nước
Trước hết phải tính lượng muối không ngậm nước rồi suy ra lượng muối ngậm
nước.
V


ụ: ha

g dung dịch

đồng sunfat từ muối u O4. 5H2O.

ượng đồng sunfat trong
g dung dịch là g. Khối lượng mol của u O 4.5H2O
2 g. Khối lượng mol của u O4 b ng
g.
ượng muối đồng sunfat ngậm nước là x được tính th o t lệ
Vậy phải cân lấy »
nhau.

, g u O4.5H2O và đong » 8 , g nước đ m hoà tan vào

GV: Nguyễn Hoàng Duy Phương - Trường THPT Thống Nhất B

Trang - 17 -


Đề tài: Thiết kế và

2 Ph

un



hóa học


ch ch t

n t n n ớc the nồn đ

hần t ă

hương pháp này thường được dùng khi pha dung dịch có nồng độ đã định từ một
dung dịch khác.
V ụ: ha 2 g dung dịch axit sunfuric

từ dung dịch

2SO4

đặc hơn.

ần phải dùng t khối kế để đo t khối của dung dịch 2SO4 đặc đ m pha rót axit
đặc vào đến 3/ ống đo rồi nhúng từ từ t khối kế vào . Giả sử đo được d
,82 .
Bảng tính s n cho ta biết nồng độ của dung dịch axit đó là » 92 . Nếu lọ axit đặc đã
được giữ kín c n thận và vì không có t khối kế thì có thể sử dụng các con số về t
khối và nồng độ ở trên nhãn các lọ axit đó.
uốn pha 2 g dung dịch
Nhưng ở đây ch có axit 92
ượng axit này b ng 27,2

thì phải lấy 2 g axit nguyên chất
nên phải lấy:


.

2SO4

,82

,9ml.

Dùng ống đo nhỏ lấy ,9ml axit 2SO4 đã cho rót vào ống đo khác đã đong s n
222,8ml (250g – 27,2g 222,8g nước, ta sẽ được dung dịch cần dùng. ó thể
kiểm tra lại b ng cách dùng t khối kế đo khối lượng riêng. Dung dịch
axit
sunfuric mới pha chế phải có khối lượng riêng gần b ng , g/ml.
3 Ph

un

ch có nồn đ

/ t (M)

V ụ: ần pha 2 ml dung dịch ,
natri clorua. Khối lượng mol của natri clorua
là 8, g. Trong lít dung dịch ,
có , mol
,8 g natri clorua. Vậy trong
2 ml dung dịch phải có ,8
» , gam muối n.
Do đó cần lấy gần , g natri clorua cho vào ống đo rồi tiếp tục thêm nước cất vào
cho đủ 2 ml. Như thế ta được dung dịch cần pha chế. uốn được chính xác hơn

thì pha chế vào bình định mức.
4 Ph

un

ch có nồn đ đ

n

ợn (N)

V ụ: ha
ml dung dịch , N muối bari clorua Ba l2.2H2O. uối bari clorua ngậm
nước có khối lượng mol là 22 và đương lượng b ng 2
2 22. Dung dịch
BaCl2.2H2O có nồng độ , N nghĩa là trong lít dung dịch có 2,2g Ba l2.H2O.
Vậy trong
ml dung dịch có ,22g Ba l2.2H2O. Quá trình pha dung dịch được
tiến hành như trên.
5 Ph

un

ch có nồn đ đã đ nh t

ớc the

hối

ợn


iên

ách pha dung dịch đơn giản hơn cả là dùng t khối kế, rồi đối chiếu với bảng
nồng độ đã được tính s n.
Rót dung dịch vào ống đo, nhúng t khối kế vào đó. Nếu muốn có dung dịch loãng
hơn thì cho thêm nước từ từ vào. Nếu là axit sunfuric thì phải cho axit vào nước .
6 Ph

ãn

un

ch

Trong nhiều thí nghiệm ở trường phổ thông cần dùng các dung dịch có nồng độ
loãng hơn dung dịch hiện có ở phòng thí nghiệm. úc đó phải pha loãng dung dịch.
ự pha loãng thường được biểu thị b ng t số
, nghĩa là cứ thể tích dung dịch
ban đầu ta thêm vào thể tích dung môi.
GV: Nguyễn Hoàng Duy Phương - Trường THPT Thống Nhất B

Trang - 18 -


Đề tài: Thiết kế và

7 Ph ch t chỉ th




hóa học

à

t số thuốc th đặc i t

a. Dung dịch quỳ
Quỳ tím là một chất hữu cơ có màu được lấy từ một số loại rêu biển địa y . ũng
như một số chất màu thực vật khác, màu của nó biến đổi th o môi trường phản ứng.
Khoảng chuyển màu là từ p
, đến p
8,
đỏ trong môi trường axit, xanh trong môi trường kiềm .
–C
ị q ỳ: oà tan g bột quỳ vào lít dung dịch rượu tylic
loãng phần rượu và phần nước , sau đó lọc qua bông thấm nước. ũng có thể
hoà tan bột quỳ vào ngay nước cất nhưng nó tan k m hơn và phải lọc kĩ hơn cho
khỏi bị cặn.
–C
l
q ỳ: Trước hết biến đổi dung dịch đặc quỳ trung tính thành quỳ
đỏ hay quỳ xanh b ng cách thêm vào đó một lượng nhỏ axit 2SO4 chẳng hạn
hay kiềm NaO . Đổ dung dịch quỳ đỏ ra chậu thuỷ tinh có thành thấp. Nhúng
các b ng giấy lọc đã được cắt s n vào chậu và k o lướt qua dung dịch. Dùng cặp,
k p các b ng giấy đã nhuộm lên dây th p ở trong phòng sao cho các b ng giấy
không chập vào nhau. Khi b ng giấy khô, cắt thành từng đoạn ngắn khoảng –
8cm. ần giữ giấy quỳ trong những bình thuỷ tinh có nút thật kín.
b. Dung dịch phenolphtalein
h nolphtal in là một chất màu tổng hợp, nó biến đổi màu th o môi trường phản

ứng, không có màu trong môi trường axit và trung tính, có màu hồng chính xác là
màu đỏ tím trong môi trường kiềm. Khoảng chuyển màu của nó từ p
8,2 đến
pH = 10.
Cách pha: ấy g ph nolphtal in cho vào
60%.

ml dung dịch rượu tylic khoảng

c. Chất chỉ thị axit – bazơ chế từ hoa dâm bụt
Nếu không có các chất ch thị trên đây để thử môi trường axit – bazơ, ta có thể tự
chế lấy chất ch thị rất đơn giản, dễ dàng như sau lấy cánh hoa dâm bụt bỏ vào
trong lọ có đựng cồn, càng nhiều cánh hoa thì chất ch thị càng đặc. Đậy nút kín.
Dung dịch dần dần có màu tím và sau khoảng 2 giờ thì có thể dùng làm chất ch thị
axit – bazơ.
hất ch thị này, ở trong môi trường axit sẽ có màu hồng bền, trong môi trường
trung tính thì không có màu hoặc màu tím; trong môi trường kiềm có màu xanh,
nhưng không bền vì nó nhanh chóng biến đổi sang màu vàng. Khoảng chuyển màu
của nó từ p
7, đến p
9.
ũng có thể làm giấy ch thị từ hoa dâm bụt b ng cách thấm ướt giấy lọc b ng
dung dịch loãng của hoa dâm bụt trong cồn hoặc lấy cánh hoa dâm bụt xát vào giấy
0
lọc. Tính chất của chất ch thị không thay đổi ở cả nhiệt độ cao
và được
giữ khá bền trong cồn.
d. Pha dung dịch hồ tinh bột

GV: Nguyễn Hoàng Duy Phương - Trường THPT Thống Nhất B


Trang - 19 -


Đề tài: Thiết kế và

hóa học



ồ tinh bột được dùng rộng rãi nhất để nhận ra iot tự do. uốn pha
– 200ml
hồ tinh bột thì lấy , g tinh bột đã nghiền nhỏ cho vào nước lạnh làm thành bột
loãng. Vừa khuấy đều vừa đổ từ từ bột loãng đó vào
150 – 8 ml nước đun sôi, ta sẽ được hồ tinh bột.
ũng có thể làm th o cách khác hoà tan , g tinh bột vào
ml nước cất đun sôi,
tiếp tục đun sôi lại phút nữa rồi để nguội. ó thể dùng nước cơm thay hồ tinh
bột.
e. Nước vôi
Nước vôi dùng để nhận ra khí cacbonic và là kiềm r tiền nhất.
Cách pha: oà tan vôi tôi vào nước. Vì độ tan của vôi tôi rất nhỏ nên phải pha như
sau ho một ít vôi tôi vào bình cầu, đổ thêm nước cho đầy đến gần cổ bình để
diện tích tiếp xúc giữa chất lỏng với không khí là nhỏ nhất. Đậy nút kín và để lắng
hỗn hợp trong vài giờ trở lên. au đó lọc lấy nước trong, ta sẽ được nước vôi trong.
ần đậy nút thật kín các bình đựng nước vôi, nếu không, khi để lâu nó sẽ bị hỏng
vì nước vôi tác dụng với khí cacbonic của không khí.
4-. H à t n

c


t tinh

i

a. Hoà tan
Khi hoà tan hai chất lỏng vào nhau cần luôn luôn lắc bình đựng để cho dung dịch
đồng nhất.
Khi hoà tan chất rắn vào chất lỏng, nếu chất rắn có tinh thể to, ta phải nghiền nhỏ
thành bột trước khi hoà tan. Dùng nước cất để hoà tan các chất, không dùng nước
máy, nước giếng, Nếu không có nước cất thì bất đắc dĩ có thể dùng nước mưa
hứng ở trên cao và ở chỗ sạch. Nếu hoà tan trong cốc thuỷ tinh và bình hình nón
thì dùng đũa thuỷ tinh để khuấy. Đầu các đũa thuỷ tinh này phải được bọc b ng
ống cao su lồng vừa khít vào đầu đũa thuỷ tinh, đầu ống cao su dài hơn đầu đũa
khoảng 2mm. Nếu hoà tan một lượng lớn chất tan trong bình cầu thì phải lắc tròn.
oà tan trong ống nghiệm thì lắc ngang, không lắc dọc ống nghiệm. Đa số chất rắn
khi đun nóng sẽ tan nhanh hơn. Vì vậy khi hoà tan ta có thể đun nóng.
b. ọc
ọc là phương pháp tách những chất rắn không tan ra khỏi chất lỏng. Trong phòng
thí nghiệm thường dùng giấy lọc để lọc. ũng có thể dùng giấy bản loại tốt, bông,
bông thuỷ tinh để lọc.
+Cách gấp giấy lọc
Dưới đây là cách gấp giấy lọc đơn giản không gấp thành nhiều nếp dùng khi cần
lấy kết tủa ra và cần giữ kết tủa lâu. ấy tờ giấy lọc hình vuông có cạnh b ng hai
lần đường kính phễu lọc. Gấp đôi rồi gấp tư tờ giấy hình . a, b . Dùng k o cắt tờ
giấy th o đường chấm hình vòng cung hình . c thành một hình quạt. Tách 3 lớp
giấy của hình quạt làm thành hình nón hình . d .

GV: Nguyễn Hoàng Duy Phương - Trường THPT Thống Nhất B


Trang - 20 -


Đề tài: Thiết kế và

Hình 1.6. C

hóa học





lọ

+ Cách lọc
Trước hết đặt giấy lọc khô đã gấp thành hình nón vào phễu và điều ch nh cách gấp
sao cho góc của nón phễu giấy vừa b ng góc của nón phễu thuỷ tinh để giấy lọc sát
khít với phễu. ần cắt giấy lọc như thế nào cho m p giấy lọc thấp hơn và cách
miệng phễu khoảng – mm. Đổ một ít nước cất vào t m ướt giấy lọc rồi dùng
ngón tay cái đã rửa sạch đ y cho giấy p sát vào phễu để đuổi hết bong bóng khí ở
cuống phễu và dưới giấy ra.
Hình 1.7 C

lọ

Đặt phễu lọc lên giá sắt hình .7 . Dùng cốc sạch hứng
dưới phễu sao cho cuống phễu chạm vào thành cốc. Khi rót
chất lỏng vào phễu lọc, nên rót xuống th o một đũa thuỷ
tinh.

Không đổ đầy chất lỏng đến tận m p giấy lọc. uốn lọc
được nhanh, trước khi lọc nên để lắng, đừng làm v n kết
tủa và lọc phần nước trong nước.

c. Kết tinh lại
Kết tinh lại là quá trình một chất rắn kết tinh được chuyển vào dung dịch b ng
cách đun nóng với một dung môi nào đó và sau khi làm lạnh dung dịch, nó lại
xuất hiện ở trạng thái tinh thể nhưng tinh khiết hơn.
GV: Nguyễn Hoàng Duy Phương - Trường THPT Thống Nhất B

Trang - 21 -


Đề tài: Thiết kế và

hóa học



Trong phòng thí nghiệm hoá học, người ta thường lợi dụng quá trình kết tinh lại
để tinh chế các chất, để phân chia hỗn hợp các chất kết tinh lại để tinh chế, để
phân chia hỗn hợp các chất kết tinh, v.v Quá trình kết tinh lại dựa vào một tính
chất vật lí của các chất kết tinh là thay đổi độ tan trong dung môi th o nhiệt độ.
C
ế
: ho chất cần kết tinh lại vào bình hình nón, cho dần nước hoặc
dung môi hữu cơ vào để được dung dịch hơi quá bão hoà. Đun nóng dung dịch,
nhưng ch đun đến nhiệt độ dưới nhiệt độ sôi của dung môi, để được dung dịch
bão hoà nóng. ọc nhanh dung dịch bão hoà nóng. hải dùng phễu lọc nóng để
lọc. ở dưới phễu, để chậu kết tinh. ác tinh thể sẽ được tạo thành dần dần. uốn

có tinh thể nhỏ, ta làm lạnh nhanh b ng cách đặt chậu kết tinh vào nước lạnh
hoặc nước đá, đồng thời lắc mạnh. Nếu muốn có tinh thể lớn thì để bình nguội từ
từ và không đụng chạm vào bình.
5- C ch s
ụn u et à i et: ục đích dùng dụng cụ này là lấy một lượng
xác định chất lỏng nào đó cần dùng cho thí nghiệm.
a. C ch s ụn i et: Dùng quả bóp cao su lắp vào đầu trên của pip t bóp
cho quả bóng d p xuống cho đầu dưới của pip t vào lọ chất lỏng cần lấy, nới tay
cho quả bóp phòng lên. Khi chất lỏng dâng lên quá vạch cần lấy nhanh chống tháo
quả bóp ra và dùng đầu ngón tay trỏ bịt đầu phía trên lại. úc này ta dựng đứng
pip t và hơi nới bớt ngón tay trỏ để tháo bớt chất lỏng ra khi đến vạch mức cần lấy
thì bịt chặt pip t lại. au đó ta đưa pip t sang cốc hoặc bình đựng và tháo hết chất
lỏng vào đó. Khi tháo phải để đầu pip t chạm nh vào thành bình để chất lỏng chảy
từ từ xuống đáy tránh chất lỏng bắn tưng tó .
b. C ch s

ụn

u et: K p bur t trên giá thí nghiệm thẳng đứng. ấy cốc
thủy tinh có mỏ đổ chất lỏng vào quá vạch số hay
một vạch nào đó phía đầu trên bur t. ở khóa tháo lấy
chất lỏng vào cốc trở lại sao cho mức chất lỏng trong
bur t ở đúng vạch mong muốn và phải để phần dưới khóa
cũng chứa đầy chất lỏng. úc này đóng khóa lại và xác
định vạch đọc thể tích ban đầu. Khi cần lấy chất lỏng ra
khỏi bur t thì tay trái mở khóa, tay phải cầm vật đựng
thường là bình tam giác hứng phía dưới, mắt quan sát mức chất lỏng hoặc hiện
tượng xảy ra, khi chất lỏng di động đến mức cần thiết hoặc hiện tượng xảy ra đạt
muốn thì đóng khóa bur t lại.
ưu : Khi quan sát mức chất lỏng chuyển động trong bur t hoặc vạch mức

chất lỏng thì tầm mắt phải luôn luôn ngang với nó để đường nhìn tạo thành tiếp
tuyến với đáy mặt khum của chất lỏng trong ống. Khi chất lỏng có màu và thấm
ướt thì tầm nhìn là mặt phẳng cao nhất do chất lỏng dính trên thành ống tạo thành.

GV: Nguyễn Hoàng Duy Phương - Trường THPT Thống Nhất B

Trang - 22 -


Đề tài: Thiết kế và

hóa học



4- Đun nón
a. Dùng đèn cồn
Khi đun nóng, chú để đáy ông nghiệm hoặc thành của bình, lọ, muốn đun
nóng vào chỗ nóng nhất của ngọn lửa đ n cồn, ở vị trí 2/3 của ngọn lửa đ n cồn,
tức là ở vị trí 2/3 của ngọn lửa kể từ dưới lên hình . . Không để đáy ống
nghiệm sát vào bấc đ n cồn, vì làm như thế ống nghiệm sẽ bị vỡ. Trong khi
đun nóng, lắc nh ống nghiệm và nghiêng miệng ống về phía không có người.

Khi dùng đ n cồn cần chú đến lượng cồn trong đ n, cách châm đ n và tắt đ n.
Không nên để cồn trong đ n cạn gần khô kiệt, vì cồn còn ít quá sẽ tạo với không
khí thành hỗn hợp nổ. Không nên rót cồn vào đ n quá đầy mà ch rót đến gần ngấn
cổ. Tuyệt đối không được châm đ n b ng cách lấy ngọn đ n cồn nọ châm vào
ngọn đ n cồn kia, vì làm như thế cồn đổ ra sẽ bốc cháy. uốn tắt đ n thì dùng nắp
đ n chụp vào ngọn đ n mà không được thổi b ng miệng.
b. Dùng đèn dầu hoả

Những nơi không mua được cồn thì có thể dùng loại bếp dầu hoả bấc hoặc đ n
dầu hoả có thông phong dài trong khi thí nghiệm.
c. Dùng đèn khí
iện nay nhiều địa phương đã dùng bếp ga, bình ga để đun nóng. Trong những
n m tới nhiều trường ư phạm và một số trường phổ thông sẽ dùng phổ biến đ n
khí. Đ n khí Buns n có cấu tạo như hình . . Đ n khí Buns n gồm có các bộ
phận chân đế, vòi phun, ống dẫn ga khí vào đ n, vòng sắt để đóng mở dòng
không khí vào ống kim loại, ống kim loại và ống khói
.

GV: Nguyễn Hoàng Duy Phương - Trường THPT Thống Nhất B

Trang - 23 -


Đề tài: Thiết kế và

hóa học



Trước khi đốt đ n khí Buns n, dùng tay quay vặn vòng sắt để đóng kín các cửa
vào của không khí, sau đó mở khoá bình ga cho ga vào đ n và đưa bật lửa đã cháy
vào đầu ống khói. Ngọn lửa của đ n khí có màu vàng. Nhiệt độ của ngọn lửa
không cao.
uốn sử dụng đ n khí, quay vòng sắt để mở các cửa vào cho không khí đi vào ống
khói trộn lẫn với ga. úc này, ngọn lửa đ n khí sẽ có màu xanh, nhiệt độ của ngọn
lửa được nâng cao.
d- Cách đun n ng:
- Khi đun nóng chất lỏng trong bình cầu đáy b ng hay cốc phải đặt nó lên một tấm

lưới Amian rồi đặt lên kiềng sau đó đun b ng đ n cồn hay bếp.
- Khi đun nóng chất lỏng trong bình cầu đáy tròn thì phải k p cổ bình vào giá thí
nghiệm một cách chắc chắn bên dưới tấm lưới Amian hoặc bình cách thủy, bình
cách cát sau đó đun b ng đ n cồn hay bếp.
- Khi đun nóng dung dịch trong ống nghiệm, phải dùng kìm k p ống nghiệm vào
khoảng /3 chiều cao ống nghiệm kể từ miệng xuống, rồi cầm hơi nghiêng hướng
miệng vào chổ không có người để đề phòng chất lỏng sôi phụt ra ngoài
5- R

ụn cụ

- R ốn n hi : Đổ hết hóa chất trong ống nghiệm vào chậu chứa. ầm
ống nghiệm b ng tay trái, ngón trỏ đặt vào đáy ống, lấy đầy nước vào ống nghiệm,
thấm ướt chổi rửa rồi đưa chổi rửa vào cọ thành bên trong ống nhiều lần. úc rửa
b ng nước lạnh sau đó tráng 2 lần b ng nước cất và úp vào giá đựng ống nghiệm
- R cốc ch n ình thủ tinh: Dùng chổi lông cọ rửa như trên. Trong
trường hợp cần thiết dụng cụ còn b n có thể rửa b ng hỗn hợp oxi hóa mạnh ví dụ
như hỗn hợp 2SO4 và K2Cr2O7

GV: Nguyễn Hoàng Duy Phương - Trường THPT Thống Nhất B

Trang - 24 -


Đề tài: Thiết kế và



hóa học


PHẦN II
PHẦN THỰC HÀNH
I- HỌC SINH

M TH NGHI M

NG VI

O.

Vì điều kiện phòng thí nghiệm không đủ hóa chất, bảo đảm độ an toàn trong phòng
chống độ độc hại cho học sinh và một vài thí nghiệm mức độ thành công không
cao nên bản thân tôi cho học sinh quan sát thí nghiệm b ng các vid o có sẳn.
àu ngọn lửa của kim loại kiềm

Al tác dụng với Br2

Al tác dụng với l2

Al tác dụng với

au khi x m thí nghiệm này giáo viên có thể đặt câu hỏi phát triển tính tư duy của
học sinh.
VD: ãy quan sát thí nghiệm sau đó so sánh tính oxi hóa của l2, Br2 và S?

Fe tác dụng với Cl2

Fe tác dụng với S

GV: Nguyễn Hoàng Duy Phương - Trường THPT Thống Nhất B


ự thụ động hóa của F

Trang - 25 -


×