Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

sáng kiến kinh nghiệm hệ thống câu hỏi giáo khoa và bài tập để giúp học sinh củng cố kiến thức chương đại cương kim loại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.37 KB, 27 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị: Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
Mã số: ................................

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

HỆ THỐNG CÂU HỎI GIÁO KHOA VÀ BÀI
TẬP ĐỂ GIÚP HỌC SINH CỦNG CỐ KIẾN
THỨC CHƯƠNG ĐẠI CƯƠNG KIM LOẠI

Người thực hiện: Nguyễn Thị Phương Dung
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục



- Phương pháp dạy học bộ môn: Hóa Học



- Lĩnh vực khác: ....................................................... 
Có đính kèm:
 Mô hình
 Phần mềm

 Phim ảnh

 Hiện vật khác


SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC


I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG DUNG
2. Ngày tháng năm sinh: 11/11/1973
3. Nam, nữ: Nữ
4. Địa chỉ: 105/3 KP6 Phường Tân Mai- Biên Hòa-Đồng Nai
5. Điện thoại: 0613.834289 (CQ)/ 0613.911195(NR); ĐTDĐ: 0918 923616
6. Fax:

E-mail:

7. Chức vụ: Giáo viên
8. Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân
- Năm nhận bằng: 1998
- Chuyên ngành đào tạo: Sư phạm Hóa- ĐHSP TP Hồ Chí Minh
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy
Số năm có kinh nghiệm: 14
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
1. Ứng dụng phần mềm Powerpoint trong giảng dạy hóa học ở trường
THPT.
2. Hệ thống câu hỏi giáo khoa và bài tập giúp học sinh phát triển tư
duy hóa học chương Oxi- Lưu huỳnh.

2


TÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


HỆ THỐNG CÂU HỎI GIÁO KHOA VÀ BÀI TẬP ĐỂ GIÚP
HỌC SINH CỦNG CỐ KIẾN THỨC CHƯƠNG ĐẠI CƯƠNG
KIM LOẠI

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Tình hình giáo dục hiện nay cho thấy trong nhiều năm qua hóa học cũng như
các môn học khác, đang góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng toàn diện
của trường phổ thông. Tuy nhiên ở một số trường, chỉ mới xét riêng bộ môn hóa
học, chất lượng nắm vững kiến thức của học sinh vẫn chưa cao, hiệu quả dạy và
học chưa đáp ứng được yêu cầu của giáo dục. Nhiều học sinh giải các bài toán lạm
dụng nhiều phép tính phức tạp với các giả thiết chưa thật phù hợp với thực tế biến
đổi hóa học. Điều đó hoặc là biến học sinh thành thợ giải toán ít quan tâm đến các
kiến thức, kỹ năng cơ bản và tính đặc thù của bộ môn, hoặc là vô tình có tâm lý
hoang mang cho học sinh và vận dụng nhiều lý thuyết ở bài tập không có trong
chương trình sách giáo khoa. Để phát huy tính tích cực tự lực của học sinh, việc
rèn luyện và bồi dưỡng năng lực nhận thức, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư
duy và khả năng tự học của các em chưa được chú ý đúng mức. Với thực tế đó,
nhiệm vụ cấp thiết đặt ra cho người giáo viên nói chung và giáo viên hóa học nói
riêng là phải đổi mới phương pháp dạy học, chú trọng bồi dưỡng cho học sinh
năng lực tư duy sáng tạo, giải quyết vấn đề học tập thông qua mọi nội dung, mọi
hoạt động dạy học hóa học.
Từ những vấn đề nêu trên, với mong muốn làm tốt hơn nữa nhiệm vụ của người
giáo viên trong giai đoạn hiện nay của đất nước, mong góp phần nhỏ bé của mình
vào sự nghiệp giáo dục nhà trường góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đổi
mới phương pháp dạy học để phát triển tư duy cho học sinh, giúp các em tự lực tự

3


mình tìm ra tri thức, tạo tiền đề cho việc phát triển tính tích cực, khả năng tư duy

của các em ở cấp học cao hơn cũng như trong đời sống sau này, tôi mạnh dạn chọn
đề tài “ Hệ thống câu hỏi giáo khoa và bài tập để giúp học sinh củng cố kiến
thức chương Đại cương kim loại”.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI:
1.Cơ sở lý luận
a. Tư duy hóa học:
Trong hóa học khi các chất phản ứng với nhau ví dụ chất A tác dụng với chất B
người ta có thể viết A + B = ..., nhưng đó không phải là một phép cộng toán học
mà là quá trình biến đổi nội tại của các chất tham gia để tạo thành chất mới. Quá
trình này tuân theo những nguyên lý, quy luật, những mối quan hệ định tính và
định lượng của hóa học, nghĩa là tư duy hóa học buộc phải dựa trên quy luật của
hóa học. Cần dựa vào bản chất của tương tác giữa các tiểu phân khi phản ứng xảy
ra, những vấn đề và những bài toán hóa học để rèn luyện các thao tác tư duy,
phương pháp suy luận logic, cách tư duy độc lập và sáng tạo cho học sinh.
Cơ sở của tư duy hóa học là mối liên hệ giữa các quá trình biến đổi hóa học
biểu hiện qua dấu hiệu, hiện tượng phản ứng. Trong đó xảy ra tương tác giữa các
tiểu phân vô cùng nhỏ bé của thế giới vi mô (phân tử, nguyên tử, ion, electron ...).
Đặc điểm của quá trình tư duy hóa học là có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất
giữa cái bên trong và biểu hiện bên ngoài, giữa vấn đề cụ thể và bản chất trừu
tượng. Tức là có mối quan hệ bản chất giữa những hiện tượng cụ thể có thể quan
sát được với những quá trình không thể nhìn thấy. Mối quan hệ này được mô tả,
biểu diễn bởi các ký hiệu, công thức, phương trình ...
Như vậy bồi dưỡng phương pháp và năng lực tư duy hóa học là bồi dưỡng cho
học sinh biết vận dụng thành thạo các thao tác tư duy và phương pháp logic, dựa
vào dấu hiệu quan sát được mà phán đoán về tính chất và sự biến đổi nội tại của
chất, của quá trình.
Cũng cần phải sử dụng các thao tác tư duy vào quá trình nhận thức hóa học và
tuân theo những quy luật chung của quá trình nhận thức đi từ trực quan sinh động
đến tư duy trừu tượng và đến thực tiễn. Với hóa học - môn khoa học lý thuyết và
4



thực nghiệm - điều đó nghĩa là dựa trên cơ sở những kỹ năng quan sát hiện tượng
hóa học, phân tích các yếu tố cấu thành và ảnh hưởng đến quá trình hóa học mà
thiết lập những sự phụ thuộc xác định để tìm ra những mối liên hệ nhân quả của
câc hiện tượng hóa học với bản chất bên trong của nó. Từ đó sẽ xây dựng nên các
nguyên lý, các học thuyết, định luật hóa học rồi lại vận dụng chúng vào thực tiễn,
nghiên cứu những vấn đề mà thực tiễn đặt ra.
b. Dấu hiệu của sự phát triển tư duy hóa học:
Việc phát triển tư duy hóa học cho học sinh cần hiểu trước hết là giúp học sinh
thông hiểu kiến thức một cách sâu sắc, không máy móc, biết cách vận dụng để giải
quyết các bài tập hóa học, giải thích các hiện tượng quan sát được trong thực hành.
Qua đó kiến thức mà các em tiếp thu được trở nên vững chắc và sinh động.
Tư duy hóa học càng phát triển thì học sinh càng có nhiều khả năng lĩnh hội tri
thức nhanh và sâu sắc hơn, khả năng vận dụng tri thức trở nên linh hoạt, có hiệu
quả hơn. Các kỹ năng hóa học cũng được hình thành và phát triển nhanh chóng
hơn.
Như vậy sự phát triển tư duy hóa học của học sinh diễn ra trong quá trình tiếp
thu và vận dụng tri thức, khi tư duy phát triển sẽ tạo ra kỹ năng và thói quen làm
việc có suy nghĩ, có phương pháp, chuẩn bị tiềm lực cho hoạt động sáng tạo sau
này của các em. Tư duy hóa học của học sinh phát triển có các dấu hiệu sau :
+ Có khả năng tự lực chuyển tải tri thức và kỹ năng hóa học vào một tình
huống mới.
+ Tái hiện nhanh chóng kiến thức và các mối quan hệ cần thiết để giải một bài
toán hóa học. Thiết lập nhanh chóng các mối quan hệ bản chất giữa các sự vật và
hiện tượng hóa học.
+ Có khả năng vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn đời sống. Đây là kết
quả tổng hợp của sự phát triển tư duy. Để có thể giải quyết tốt bài toán thực tế, đòi
hỏi học sinh phải có sự định hướng tốt, biết phân tích suy đoán và vận dụng các
thao tác tư duy nhằm tìm cách áp dụng thích hợp, cuối cùng là tổ chức thực hiện

một cách có hiệu quả phương án giải bài toán đó.

5


c. Vai trò của bài tập trong giảng dạy hóa học:
Trong giáo dục học đại cương, bài tập là một trong các phương pháp quan trọng
nhất để nâng cao chất lượng giảng dạy. Đối với học sinh, giải bài tập là phương
pháp học tập tích cực. Một học sinh nếu có kinh nghiệm và tư duy hóa học phát
triển thì sau khi học bài xong phải chưa vừa lòng với vốn hiểu biết của mình, và
chỉ yên tâm sau khi tự mình vận dụng kiến thức đã học để giải được hết các bài
tập. Qua đó mà phát triển năng lực quan sát, trí nhớ, khả năng tưởng tượng phong
phú, linh hoạt trong ứng đối và làm việc có phương pháp.
Bài tập hóa học có các tác dụng lớn sau:
c.1. Bài tập giúp học sinh hiểu sâu hơn các khái niệm đã học. Học sinh
có thể học thuộc lòng các định nghĩa, định luật, các tính chất..., nhưng nếu không
giải bài tập thì các em vẫn chưa thể nắm vững và vận dụng được những gì đã
thuộc.
Ví dụ: Khi kết thúc bài giảng nghiên cứu về” Điều chế kim loại”. Giáo viên có thể
sử dụng kiểu bài tập như sau để giúp học sinh hiểu sâu hơn phương pháp điều chế
kim loại có tính khử mạnh, trung bình và yếu.
Trình bày cách để điều chế: Ca từ CaCO3; Cu từ CuSO4; Fe từ Fe2O3
 Điều chế Ca:
CaCO3 + HCl




CaCl2 + CO2 + H2O


dpnc
 Ca + Cl2
CaCl2 



Điều chế Cu:

 ZnSO4 + Cu
Zn + CuSO4 

 Điều chế Fe:
 2Fe + 3CO2
Fe2O3 + 3CO 

Để giải bài tập này, học sinh phải hệ thống kiến thức về cách điều chế và ứng
dụng phương pháp điều chế cho từng loại.
c.2. Bài tập có tác dụng củng cố kiến thức cũ một cách thường xuyên
và hệ thống hóa lại các kiến thức đã học.
Ví dụ: Khi luyện tập bài “Tính chất hóa học của kim loại”. Giáo viên yêu cầu
học sinh phân biệt bản chất của phản ứng giữa kim loại tác dụng với axit (HCl,

6


H2SO4loàng), với axit (HNO3, H2SO4đặc)
c.3. Bài tập giúp học sinh thường xuyên rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo.
Nói chung trong khi giải các bài tập, học sinh đã tự mình rèn luyện kỹ năng kỹ
xảo cần thiết như lập công thức, cân bằng phương trình hóa học của phản ứng, tính
toán hóa học, làm thí nghiệm. Nhờ thường xuyên giải bài tập, lâu dần các em sẽ

nắm vững lý thuyết, vận dụng thành thạo lý thuyết vào giải bài tập.
c.4. Bài tập hóa học tạo điều kiện để phát triển tư duy vì khi giải một bài
tập, học sinh phải chọn phương pháp thích hợp.
c.5. Bài tập hóa học góp phần giáo dục tư tưởng cho học sinh vì giải bài
tập là rèn luyện tính kiên nhẫn, tính trung thực trong lao động, học tập, tính sáng
tạo khi xử lý các vấn đề xảy ra. Mặt khác, bài tập còn rèn luyện cho học sinh tính
chính xác khoa học và nâng cao lòng yêu thích bộ môn.
Điểm mới của đề tài:
a.Đã lựa chọn, sưu tập được một hệ thống câu hỏi và bài tập hóa học với mục
đích rèn luyện và phát triển tư duy theo các mức độ khác nhau :
Dạng 1: Câu hỏi và bài tập theo mức độ biết, tái hiện kiến thức.
Dạng 2: Câu hỏi và bài tập theo mức độ thông hiểu .
Dạng 3: Câu hỏi và bài tập theo mức độ vận dụng.
b.Bước đầu nghiên cứu sử dụng hệ thống câu hỏi và bài tập này để rèn luyện và
phát triển tư duy cho học sinh qua giảng dạy chương Đại cương kim loại (lớp 12)
ở trường phổ thông trung học bao gồm:
+ Sử dụng câu hỏi và bài tập lý thuyết trong quá trình nghiên cứu bài mới.
+ Sử dụng câu hỏi và bài tập trong giờ luyện tập và ôn tập chương.
+ Sử dụng câu hỏi và bài tập để củng cố, rèn luyện ở nhà.
2.Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
Vấn đề phát triển tư duy cho học sinh qua hệ thống câu hỏi và bài tập hóa học
chương Đại cương kim loại (lớp 12) của chương trình phổ thông trung học.
a. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài về các vấn đề:
+ Hoạt động nhận thức, các hình thức tư duy của học sinh và vai trò điều khiển
của giáo viên trong quá trình dạy học trên quan điểm đưa học sinh vào vị trí

7


chủ thể của hoạt động nhận thức.

+ Những phẩm chất của tư duy, các phương pháp tư duy và việc rèn luyện các
thao tác để phát triển tư duy cho học sinh qua giảng dạy hóa học ở trường phổ
thông. Đánh giá các trình độ phát triển tư duy của học sinh.
b. Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập hóa học phù hợp với các mức độ phát
triển tư duy của học sinh. Bước đầu nghiên cứu việc sử dụng hệ thống bài tập đó
nhằm giúp cho học sinh lĩnh hội và vận dụng kiến thức một cách vững chắc, phát
triển năng lực tư duy logic. Từ đó rèn luyện tính độc lập hành động và trí thông
minh của học sinh.
c. Thực nghiệm sư phạm để đánh giá chất lượng hệ thống bài tập và hiệu quả
của việc sử dụng chúng trong giảng dạy hóa học.
Sau đây là 3 dạng bài tập:
DẠNG 1:Câu hỏi và bài tập theo trình độ biết. Những câu hỏi và bài tập ở dạng
này giúp học sinh nhớ lại ,tái hiện và mô tả được kiến thức đã tiếp thu.
*Bài tập tự luận :
1. Hãy cho biết vị trí của kim loại trong bảng tuần hoàn?
2. Cho 4 kim loại sau: Al, Cu, Ag, Au. Sắp xếp theo chiều giảm dần tính dẻo của
4 kim loại đó?
3. Cho 4 kim loại sau: Al, Cu, Ag, Fe. Sắp xếp theo chiều giảm dần tính dẫn điện
của 4 kim loại đó?
4. Cho 4 kim loại sau: Al, Cu, Ag, Fe. Sắp xếp theo chiều giảm dần tính dẫn nhiệt
của 4 kim loại đó?
5. Vì sao kim loại có tính ánh kim?
6. Tính chất vật lý chung của kim loại là gì?
7. Nguyên nhân dẫn đến tính chất vật lý chung đó?
8. Kim loại có khối lượng riêng nhỏ nhất là kim loại nào?
9. Kim loại có nhiệt độ nóng chảy cao nhất là kim loại nào?
10.Kim loại có độ mềm, độ cứng nhất là kim loại nào?
11.Tính chất hóa học chung của kim loại là gì?
12.Cặp oxi hóa- khử của kim loại là gì?


8


13.Dãy điện hóa của kim loại là gì?
14.Hợp kim là gì?
15. Ăn mòn kim loại là gì?
16.Ăn mòn hóa học là gì? Cho ví dụ minh họa?
17.Ăn mòn điện hóa là gì? Cho ví dụ minh họa?
18.Nêu sự khác nhau giữa ăn mòn hóa học và ăn mòn điện hóa?
19.Hãy nêu nguyên tắc điều chế kim loại?
20.Kể các phương pháp điều chế kim loại và ứng dụng của mỗi phương pháp đó?
* Bài tập trắc nghiệm :
1. Dãy kim loại phản ứng được với dung dịch H2SO4 loãng là:
A. Cu, Zn, Na

B. Ag, Ba, Fe, Sn

C. K, Mg, Al, Fe *

D. Au, Pt, Al

2. Cho các câu phát biểu về vị trí và cấu tạo của kim loại sau:
(I) Hầu hết các kim loại chỉ có từ 1e đến 3e lớp ngoài cùng.
(II) Tất cả các nguyên tố nhóm B đều là kim loại
(III) Ở trạng thái rắn, đơn chất kim loại có cấu tạo tinh thể
(IV) Liên kết kim loại là liên kết được hình thành giữa các nguyên tử và ion kim
loại trong mạng tinh thể do sự tham gia của các electron tự do.
Những phát biểu đúng là:
A. Chỉ có I, II đúng


B. Chỉ có I đúng

C. Cả I, II, III, IV đều đúng*

D. Chỉ có IV sai

3. Câu nào sau đây không đúng:
A. Số electron ở lớp ngoài cùng của nguyên tử phi kim thường có từ 4e đến 7e.
B. Trong cùng nhóm, số electron lớp ngoài cùng của các nguyên tử bằng nhau
C. Số electron ở lớp ngoài cùng của nguyên tử kim loại thường ít (1e đến 3e).
D. Trong cùng chu kỳ, nguyên tử kim loại có bán kính nhỏ hơn nguyên tử phi
kim*
4. Tính chất vật lý nào dưới đây của kim loại không phải do các electron tự do
gây ra?
A. Ánh kim

B. Tính cứng*

C. Tính dẻo

D. Tính dẫn điện và nhiệt

9


5. Tính chất hóa học chung của kim loại là:
A. Dễ nhận electron.

B. Dễ cho proton


C. Dễ bị khử

D. Dễ bị oxi hóa *

6. Thuỷ ngân dễ bay hơi và rất độc. Nếu chẳng may nhiệt kế thuỷ ngân bị vỡ thì
chất có thể dùng để loại bỏ thuỷ ngân là:
A. Bột sắt

B. Bột lưu huỳnh *

C . Nước

D. Kim loại natri

7. Cho các kim loại Al, Fe, Cu, Ag, Pt, Hg. Trong số các kim loại trên có bao
nhiêu kim loại phản ứng với dung dịch CuSO4
A. 2*

B. 3

C. 4

D.5

8. Dãy điện hóa của kim loại được sắp xếp theo chiều:
A. Tính khử của kim loại tăng dần, tính oxi hóa của ion kim loại giảm dần.
B. Tính khử của kim loại giảm dần, tính oxi hóa của ion kim loại tăng dần.*
C. Tính oxi hóa của kim loại tăng dần, tính khử của ion kim loại giảm dần.
D. Tính oxi hóa của kim loại giảm dần, tính khử của ion kim loại tăng dần.
9. Phản ứng: Fe + 2FeCl3  3FeCl2 cho thấy:

A. Kim loại sắt có thể tác dụng với muối sắt.
B. Fe3+ bị Fe khử thành Fe2+.*
C. Fe3+ bị oxi hóa thành Fe2+.
D. Fe2+ oxi hóa Fe thành Fe3+.
10.Cặp oxi hóa - khử nào sau đây viết sai:
A. Fe3+/Fe2+

B. Cu+/Cu2+*

C. Sn4+/Sn2+

D. Ag+/Ag

11.Cho 4 cặp oxi hóa - khử: Fe2+/Fe, Fe3+/Fe2+, Ag+/Ag, Cu2+/Cu. Dãy cặp xếp
theo chiều tăng dần về tính oxi hoá và giảm dần về tính khử là:
A. Cu2+/Cu, Fe2+/Fe, Fe3+/Fe2+, Ag+/Ag
B. Fe3+/Fe2+, Fe2+/Fe, Ag+/Ag, Cu2+/Cu
C. Ag+/Ag, Fe3+/Fe2+, Cu2+/Cu, Fe2+/Fe
D. Fe2+/Fe, Cu2+/Cu, Fe3+/Fe2+, Ag+/Ag*
12.Ngâm một l lá Niken trong các dung dịch loãng của các muối sau: MgCl2;
NaCl; Cu(NO3)2, AlCl3, ZnCl2, Pb(NO3)2. Niken sẽ phản ứng được với các muối:

10


A. AlCl3, ZnCl2, Pb(NO3)2

B. Cu(NO3)2, Pb(NO3)2*

C. MgCl2, NaCl, Cu(NO3)2


D. AlCl3, MgCl2, Pb(NO3)2

13.Cho các kim loại Cu, Al, Fe, Au, Ag. Dãy gồm các kim loại được sắp xếp theo
chiều tăng dần tính dẫn điện của kim loại (từ trái sang phải) là:
A. Fe, Au, Al, Cu, Ag*

B. Fe, Al, Cu, Au, Ag

C. Fe, Al, Cu, Ag , Au

D. Al, Fe, Au ,Ag ,Cu.

14.Cho ba phương trình ion thu gọn:
a) Fe + Cu2+  Cu + Fe2+
b) Cu + 2Fe3+  Cu2+ + 2Fe2+
c) Fe2+ + Mg  Fe + Mg2+
A. Tính khử của: Mg > Fe2+ > Cu > Fe
B. Tính khử của: Mg > Fe > Fe2+ > Cu
C. Tính oxi hóa của: Cu2+ > Fe3+ > Fe2+ > Mg2+
D. Tính oxi hóa của: Fe3+ > Cu2+ > Fe2+ > Mg2+*
15.Tất cả các kim loại thuộc dãy nào dưới đây tác dụng được với dung dịch muối
sắt (III)?
A. Al, Fe, Ni, Ag

B. Al, Fe, Ni, Cu, Ag

C. Al, Fe, Ni, Cu*

D. Mg, Fe, Ni , Ag, Cu


16.Cho các ion kim loại sau: Fe2+, Fe3+, Zn2+, Ni2+, H+, Ag+. Chiều tăng dần tính
oxi hóa của các ion là:
A. Zn2+, Fe2+, H+, Ni2+, Fe3+, Ag+

B. Zn2+, Fe2+, Ni2+ , H+, Fe3+,Ag+*

C. Zn2+, Fe2+, Ni2+, H+, Ag+, Fe3+

D. Fe2+, Zn2+, Ni2+, H+, Fe3+, Ag+

17.Các nguyên tố kim loại nào được sắp xếp theo chiều tăng dần của tính khử?
A. Al, Fe, Zn, Mg

B. Ag, Cu, Mg, Al

C. Na, Mg, Al, Fe

D. Ag, Cu, Al, Mg*

18.Kim loại Ni phản ứng với dung dịch của tất cả muối ở dãy nào sau đây?
A. NaCl, AlCl3, ZnCl2

B. MgSO4, CuSO4, AgNO3

C. Pb(NO3)2, AgNO3, NaCl

D. AgNO3, CuSO4, Pb(NO3)2*

19.Cho 3 kim loại Al, Fe, Cu và 4 dung dịch muối là ZnSO4, AgNO3, CuCl2,

MgSO4.Kim loại nào tác dụng được với cả 4 dung dịch muối?
11


A. Al

B. Fe

C. Cu

D. không kim loại nào tác dụng được*

20.Kim loại nào sau đây không khử được ion H+ trong dung dịch H2SO4 loãng
thành H2
A. Fe

B. Ba

C. Mg

D. Ag*

21.Sự phá huỷ kim loại hoặc hợp kim do tác dụng hóa học của môi trường xung
quanh gọi là:
A. Sự ăn mòn hóa học

B. Sự ăn mòn kim loại*

C. Sự ăn mòn điện hóa


D. Sự khử kim loại

22.Trong ăn mòn điện hoá, quá trình nào xảy ra ở điện cực âm?
A. Quá trình oxi hoá kim loại*
B. Quá trình khử kim loại
C. Quá trình khử nước trong dung dịch điện li
D. Quá trình khử O2 tan trong dung dịch điện li
23.Điều kiện cần và đủ để xảy ra quá trình ăn mòn điện hoá là
A. Các điện cực có bản chất khác nhau
B. Các điện cực phải tiếp xúc trực tiếp với nhau hoặc gián tiếp qua dây dẫn
C. Các điện cực phải cùng tiếp xúc với dung dịch chất điện li
D. Các điện cực phải có bản chất khác nhau, tiếp xúc với nhau và cùng tiếp xúc
với một dung dịch chất điện li*
24.Phát biểu nào dưới đây là đúng khi nói về ăn mòn hóa học?
A. Ăn mòn hóa học không làm phát sinh dòng điện*
B. Ăn mòn hóa học làm phát sinh dòng điện một chiều
C. Kim loại tinh khiết sẽ không bị ăn mòn hóa học
D. Về bản chất, ăn mòn hóa học cũng l một dạng của ăn mòn điện hoá
25.Sự phá huỷ kim loại hay hợp kim do kim loại tác dụng trực tiếp với các chất oxi
hoá trong môi trường được gọi là
A. Sự khử kim loại

B. Sự ăn mòn kim loại

C. Sự ăn mòn hoá học*

D.Sự ăn mòn điện hoá

12



26.Cặp kim loại Al – Fe tiếp xúc với nhau và được để ngoài không khí ẩm thì kim
loại nào bị ăn mòn và dạng ăn mòn nào là chính?
A. Al bị ăn mòn điện hoá*

B. Fe bị ăn mòn điện hoá

C. Al bị ăn mòn hóa học

D. Al, Fe bị ăn mòn hóa học

27.Trong quá trình điện phân dung dịch CuCl2, nước đóng vai trò:
A. Tham gia vào quá trình điện phân.
B. Là dung môi và phân li CuCl2.*
C. Làm tăng độ dẫn điện.
D. Để bảo vệ Cu tạo thành.
28.Phát biểu nào dưới đây không đúng về bản chất quá trình hóa học ở điện cực
trong quá trình điện phân?
A. Anion nhường electron ở anot

B. Cation nhận electron ở catot

C. Sự oxi hóa xảy ra ở anot

D. Sự oxi hoá xảy ra ở catot*

29.Nguyên tắc chung để điều chế kim loại là:
A. Thực hiện quá trình cho - nhận proton
B. Thực hiện quá trình khử các kim loại
C. Thực hiện quá trình khử các ion kim loại*

D. Thực hiện quá trình oxi hóa các ion kim loại
30.Có thể điều chế các kimloại Na, Mg, Ca đều bằng cách nào sau đây?
A.Điện phân dd muối clorua bão hoà tương ứng
B.Dùng hidro khử các oxit tương ứng ở nhiệt độ cao
C. Dùng kim loại Kali tác dụng với dung dịch muối clorua tương ứng
D. Điện phân nóng chảy muối clorua tương ứng*
DANG 2: Câu hỏi và bài tập theo trình độ hiểu, vận dụng ở mức độ thấp.
Những câu hỏi và bài tập ở dạng này giúp học sinh không những nắm vững
kiến thứ đã tiếp thu mà còn phải tư duy như: phân tích, tổng hợp, so sánh để
biết cách vận dụng những kiến thức đã học.
* Bài tập tự luận:
1. Những kim loại nào sau đây đều tác dụng với dung dịch HCl, H 2SO4loãng: Mg,
Na, Zn, Cu, Al, Ag, Au, Ni, Pt?

13


2. Những kim loại nào sau đây đều tác dụng với dung dịch HNO 3đặc , H2SO4đặc:
Ni, Al, Zn, Cu, Fe, Ag, Au, Pt?
3. Những kim loại nào sau đây đều tác dụng với dung dịch HNO 3đặc,to ,
H2SO4đặc,to: Ni, Al, Zn, Cu, Fe, Ag, Au, Pt?
4. Viết dãy điện hóa gồm 15 cặp oxi hóa- khử (trong đó có 3 cặp oxi hóa- khử của
nguyên tố sắt)
5. Ý nghĩa của dãy điện hóa là gì?
6. Nhúng một lá sắt nhỏ vào dung dịch chứa một trong những chất sau: FeCl 3,
AlCl3, CuSO4, Pb(NO3)2, NaCl, HCl, HNO3, NH4NO3, H2SO4đặc, to. Có bao nhiêu
trường hợp tạo muối sắt(II)?
7. Trình bày phương pháp điều chế Ca từ CaCO3? Cu từ CuSO4?
8. Trình bày các phương pháp điều chế Ag từ dung dịch AgNO3?
9. Cho một lá sắt nhỏ vào dung dịch chứa một trong những chất sau: CuSO 4,

AlCl3, Pb(NO3)2, ZnCl2, KNO3, AgNO3. Viết phương trình hóa học dạng phân tử
và dạng ion thu gọn của các phản ứng xảy ra?
10.Cho các cặp kim loại nguyên chất tiếp xúc trực tiếp với nhau: Fe và Pb; Fe và
Zn; Fe và Ni. Khi nhúng các cặp kim loại trên vào dung dịch axit, số cặp kim loại
trong đó Fe bị phá hủy trước là những cặp nào?
* Bài tập trắc nghiệm :
1. Cho thanh Zn vào 100ml dung dịch CuSO4 1M. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn
toàn,khối lượng thanh kim loại
A. tăng 0,64g.

B. giảm 0,1g.*

C. tăng 0,65g.

D. không thay đổi.

2. Cho 4,2 gam một kim loại R tác dụng với dung dịch HNO3 dư thu được 1,68
dm3 khí NO duy nhất ở đktc. Vậy R là:
A. Cr

B. Al

C. Fe*

D. Mg

3. Đốt cháy một kim loại trong bình khí clo , thu được 32,5g muối clorua và nhận
thấy thể tích khí clo trong bình giảm đi 6,72 lit (đktc). Kim loại đem đốt là:
A. Al


B. Mg

C. Fe*

D. Cu

14


4. Một hợp kim gồm các kim loại sau: Ag, Zn, Fe, Cu. Hóa chất có thể hòa tan
hoàn toàn hợp kim trên thành dung dịch là:
A. dung dịch NaOH

B. dung dịch H2SO4 đặc, nguội

C. dung dịch HCl

D. dung dịch HNO3 loãng*

5. Cho từ từ bột Fe vào 50ml dung dịch CuSO4 0,2M, khuấy nhẹ cho tới khi dung
dịch mất màu xanh. Khối lượng bột Fe đã tham gia phản ứng là:
A. 5,6 gam

B. 0,056 gam

C. 0,56 gam*

D. 0,28 gam

6. Cho 1,04 gam hỗn hợp hai kim loại tan hoàn toàn trong dung dịch H2SO4

loãng, dư thu được 0,672 lít khí H2 (đktc). Khối lượng hỗn hợp muối sunfat khan
thu được là:
A. 3,92 gam*

B. 1,96 gam

C. 3,52 gam

D. 5,88 gam

7. Trong quá trình điện phân dung dịch AgNO3(các điện cực trơ), ở cực âm xảy ra
phản ứng nào sau đây:
A. Ag → Ag+ + 1e

B. Ag+ + 1e → Ag *

C. 2H2O → 4H+ + O2 + 4e

D. 2H2O + 2e → H2 + 2OH-

8. Để tách Fe(NO3)2 có lẫn tạp chất Pb(NO3)2, Sn(NO3)2, Cu(NO3)2, người ta cho
kim loại A vừa đủ vào dung dịch trên, sau đó lọc bỏ kết tủa. A là:
A. Cu

B. Sn

C. Pb

D. Fe*


9. Kim loại Cu sẽ tan trong dung dịch nào sau đây:
A. Dung dịch Fe(NO3)3*

B. Dung dịch H2SO4 loãng

C. Dung dịch HCl

D. Dung dịch Cu(NO3)2

10.Trong số các dung dịch sau đây, dung dịch nào được dùng tinh chế bạc có lẫn
tạp chất đồng sao cho sau khi tinh chế khối lượng bạc không đổi.
A. Fe(NO3)3*

B. AgNO3

C. HCl

D. HNO3

11.Cho hỗn hợp bột kim loại (Fe, Cu) vào dung dịch AgNO3 dư, số phản ứng hóa
học lần lượt xảy ra là:
A. 1

B. 2

C. 3*

D. 4

12.Ngâm một l lá kẽm trong dung dịch có hòa tan 4,16 gam CdSO4. Phản ứng

xong, khối lượng lá kẽm tăng 2,35%. Khối lượng lá kẽm trước khi phản ứng là:
A. 80 gam

B. 100 gam

C. 40 gam*

D. 60 gam

15


13.Nhúng 1 thanh Zn vào dd chứa 8,32g CdSO4 .Sau khi khử hoàn toàn Cd2+ khối
lượng thanh Zn tăng 2,35% so với ban đầu. Khối lượng thanh Zn ban đầu là:
A. 80g*

B.60g

C.40g

D.20g

14.Một vật được chế tạo từ hợp kim Zn-Cu để trong không khí ẩm. Vật bị ăn mòn
điện hóa. Chọn nội dung không chính xác:
A. Vật bị ăn mòn điện hóa vì thỏa 3 điều kiện ăn mòn điện hóa.
B. Đồng đóng vai trò làm cực âm và bị ăn mòn trước.*
C. Zn bị oxi hóa thành ion Zn2+.
D. H+ bị khử thành khí H2.
15.Trường hợp nào dưới đây là ăn mòn điện hoá?
A. Gang, thép để lâu trong không khí ẩm*

B. Kẽm nguyên chất tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng
C. Fe tác dụng với khí clo
D. Natri cháy trong không khí
16.Có bao nhiêu phương pháp dùng điều chế trực tiếp Cu từ dung dịch CuCl2
A. 1

B. 2*

C. 3

D. 4

17.Cho khí CO có dư qua ống đựng MgO, Al2O3, CuO nung nóng đến khi phản
ứng hoàn toàn thì chất rắn còn lại trong ống là:
A. MgO, Al2O3, Cu.*

B. Mg, Al2O3, Cu.

C. Mg, Al, Cu

D. Mg, Al2O3, CuO.

18.Cho: Hg, Cu, Ag, Fe, Al, Ba, K. Có bao nhiêu kim loại phản ứng được với dung
dịch CuSO4
A. 2

B. 3

C. 4*


D. 5

19.Chất nào sau đây trong khí quyển không gây ra sự ăn mòn kim loại ?
A. O2

B. CO2

C. H2O

D. N2*

20.Để khử hoàn toàn 45g hỗn hợp gồm CuO, FeO, Fe2O3, Fe3O4, Fe và MgO cần
dùng vừa đủ 8,4 lít CO(đkc). Khối lượng chất rắn thu được sau phản ứng là:
A. 39g*

B. 24g

C. 38g

D.42g

16


21.Hỗn hợp A gồm Al và Zn. Cho A tác dụng vừa đủ với dung dịch H2SO4 2M thu
được 4,48 lit khí (đktc). Thể tích dung dịch axit đã dùng là:
A. 200 ml

B. 100 ml


C. 300 ml

D.500 ml

22.Ngâm một thanh Zn vào 100ml dung dịch AgNO3 0,1M đến khi AgNO3 tác
dụng hết, thì khối lượng thanh Zn sau phản ứng so với thanh Zn ban đầu sẽ:
A. giảm 0,755 gam

B. tăng 1,08 gam

C. tăng 0,755 gam*

D. tăng 7,55 gam

23.Cho chuỗi phản ứng sau (mỗi mũi tên là 1 phản ứng )
Kim loại M  dung dịch muối X  Y ( trắng xanh)  Z (nâu đỏ )
M là kim loại nào sau đây:
A. Cr

B. Fe*

C. Cu

D. Al

24.Cho hỗn hợp bột kim loại gồm (Zn, Fe, Cu) vào dung dịch AgNO3 dư. Số phản
ứng hóa học lần lượt xảy ra là:
A. 2

B. 3


C. 4*

D. 5

25.Cho: Hg, Cu, Ag, Fe, Al, Ba, K. Có bao nhiêu kim loại phản ứng được với dung
dịch CuSO4
A. 2

B. 3

C. 4*

D. 5

26.Thép bị ăn mòn trong không khí ẩm, có tác hại to lớn cho nền kinh tế. Người ta
bảo vệ thép bằng cách:
A. Gắn thêm 1 mẫu Zn hoặc Mg vào thép
B. Mạ 1 lớp kim loại như Zn,Cr , Sn lên bề mặt của thép
C. Bôi 1 lớp dầu, mỡ (parafin) lên bề mặt của thép
D. A,B,C đúng*
27.Có bao nhiêu phương pháp dùng điều chế Cu từ dd CuCl2
A. 1

B. 2*

C. 3

D. 4


28.Điện phân dung dịch muối CuSO4 dư trong thời gian 1930 giây, thu được 1,92
gam Cu ở catot.Cường độ dòng điện trong quá trình điện phân là giá trị nào dưới
đây?
A. 3,0A*

B. 4,5A

C. 1,5A

D. 6,0A

29.Dùng đơn chất kim loại có tính khử mạnh hơn để khử ion kim loại khác trong
dung dịch muối thì phương pháp đó gọi là:
17


A. Phương pháp nhiệt luyện

B. Phương pháp thuỷ luyện*

C. Phương pháp điện luyện

D. Phương pháp thuỷ phân

30.Hoà tan 1 oxit của kim loại hoá trị I trong 1 lượng vừa đủ dd H2SO4 20% thì
được dd muối có nồng độ 22,6%. Công thức của oxít đó là:
A. MgO*

B. CuO


C. CaO

D. FeO

Dạng 3 :Dạng câu hỏi và bài tập này đòi hỏi học sinh phải có được khả năng tư
duy nhanh nhạy, không những phải tổng hợp, so sánh, phân tích, suy luận mà
cần phải có sự sáng tạo. Do đó có thể giúp cho tư duy của các em phát triển ở
mức độ cao.
* Bài tập tự luận :
1. Cho lá sắt vào:
a) Dung dịch H2SO4 loãng.
b) Dung dịch H2SO4 loãng có thêm vài giọt dung dịch CuSO4.
Nêu hiện tượng xảy ra, giải thích và viết phương trình hóa học của các phản ứng
trong mỗi trường hợp trên?
2. Từ Cu(OH)2; MgO; Fe2O3. Hãy điều chế các kim loại tương ứng bằng một
phương pháp thích hợp?
3. Nêu các phương pháp điều chế Cu từ dung dịch Cu(NO3)2?
Nêu các phương pháp điều chế Cu từ dd CuCl2?
Nêu các phương pháp điều chế Ag từ dd AgNO3?
4. Trình bày phương pháp hóa học điều chế các kim loại từ các dung dịch muối
riêng biệt: NaCl, CuCl2, FeCl3. Viết phương trình hóa học của các phản ứng?
5. Từ hợp chất riêng biệt: Cu(OH)2, MgO, FeS2, hãy nêu phương pháp thích hợp
để điều chế Cu, Mg, Fe. Viết phương trình hóa học của các phản ứng?
6. Bằng những phương pháp nào người ta có thể điều chế Cu từ dung dịch
Cu(NO3)2, Ca từ dung dịch CaCl2? Viết phương trình hóa học của các phản ứng?
7. Trình bày phương pháp hóa học điều chế các kim loại Ca, Na, Cu từ những
muối riêng biệt: CaCO3, Na2SO4, Cu2S?
8. Hãy trình bày phương pháp hóa học để điều chế từng kim loại từ hỗn hợp muối
sau:
a) AgNO3 và Pb(NO3)2.

18


b) AgNO3 và Cu(NO3)2.
c) AgNO3, Cu(NO3)2 và Pb(NO3)2.
Viết phương trình hóa học của các phản ứng
9. Tiến hành 4 thí nghiệm sau:
 Thí nghiệm 1: Nhúng thanh Fe vào dung dịch FeCl3.
 Thí nghiệm 2: Nhúng thanh Fe vào dung dịch CuSO4.
 Thí nghiệm 3: Nhúng thanh Cu vào dung dịch FeCl3.
 Thí nghiệm 4: Cho thanh Fe tiếp xúc với thanh Cu rồi nhúng vào dung dịch
HCl.
Hỏi có bao nhiêu trường hợp xuất hiện ăn mòn điện hóa?
10. Thể tích dung dịch HNO3 1M (loãng) ít nhất cần dùng để hòa tan hoàn toàn
một hỗn hợp gồm 0,15mol Fe và 0,15mol Cu (biết phản ứng chỉ tạo duy nhất sản
phẩm khử là NO)?
* Bài tập trắc nghiệm :
1. Đốt cháy hết 3,6g một kim loại M hóa trị II trong khí Cl2 thu được 14,25g muối
khan của kim loại đó.Tìm M?
A. Mg*

B. Zn

C. Cu

D. Ni

2. Nhúng một thanh Mg vào 200ml một dung dịch Fe(NO3)31M,sau một thời gian
lấy thanh kim loại ra cân lại thấy khối lượng tăng 0,8g.Số gam Mg đã tan vào dung
dịch là:

A. 1,4g

B. 4,8g *

C. 8,4g

D. 4,1g

3. Đốt 13g bột 1 kim loại hoá trị II trong oxi dư đến khối lượng không đổi thu
được chất rắn X nặng 16,2g, hiệu suất phản ứng là 100%. Kim loại đó là:
A. Fe

B. Ca

C. Zn*

D. Cu

4. Để điều chế các kim loại Na, Mg, Ca trong công nghiệp, người ta dùng cách
nào trong các cách sau?
A. Dùng kim loại K cho tác dụng với dung dịch muối clorua tương ứng
B. Dùng H2 hoặc CO khử oxit kim loại tương ứng ở nhiệt độ cao.
C. Điện phân dung dịch muối clorua bo hồ tương ứng có vách ngăn.
D. Điện phân nóng chảy muối clorua khan tương ứng.*

19


5. Điện phân 1lit dung dịch bạc nitrat với điện cực trơ, thu được dung dịch có pH
bằng 2 (thể tích dung dịch thay đổi không đáng kể ) lượng bạc thoát ra ở catôt là:

A. 10,8g

B. 1,08g*

C. 2,16g

D. 3,24g

6. Thổi một luồng khí CO qua ống sứ đựng m gam hỗn hợp gồm: CuO, Fe3O4,
FeO, Al2O3 nung nóng. Luồng khí thoát ra được sục vào nước vôi trong dư, thấy có
15g kết tủa trắng. Sau phản ứng chất rắn trong ống sứ có khối lượng 215g. Giá trị
của m là:
A. 217,4g*

B. 219,8g

C. 230g

D. 240g

7. Cho bột kẽm dư vào dung dịch hỗn hợp gồm: sắt (III) nitrat, bạc nitrat, đồng
(II) nitrat, magie nitrat. Số phản ứng hóa học xảy ra là:
A. 2

B. 3

C. 4 *

D. 5


8. Cho 32,5g Zn vào 1 lit dd chứa CuSO4 0,25M và FeSO4 0,30M . Phản ứng xảy
ra hoàn toàn , khối lượng chất rắn thu được là:
A. 30g*

B. 32g

C. 40g

D. 52g

9. Ngâm một đinh sắt sạch trong 200ml dung dịch CuSO4. Sau khi phản ứng kết
thúc, lấy đinh sắt ra khỏi dung dịch rửa sạch nhẹ bằng nước cất và sấy khô rồi đem
cân thấy khối lượng đinh sắt tăng 0,8 gam so với ban đầu. Nồng độ mol của dung
dịch CuSO4 đã dùng là giá trị nào dưới đây?
A. 0,05M

B. 0,0625M

C. 0,50M*

D. 0,625M

10.Có 3 mẫu hợp kim: Fe – Al, K-Na, Cu - Mg. Hóa chất có thể dùng để phân biệt
3 mẫu hợp kim này là:
A. dung dịch NaOH*

B. dung dịch HCl

C. dung dịch H2SO4 loãng


D. dung dịch MgCl2

11.Cho a gam hỗn hợp G gồm Mg, Al, Zn vào dung dịch HCl dư thì được 1,5 mol
H2. Còn nếu cho a gam G vào dung dịch HNO3 loãng dư thì số mol NO thoát ra là:
A. 1,5 mol

B. 1,2 mol

C. 1 mol*

D. 0,8 mol

20


12.Cho 12,8 g bột Cu vào 200ml dung dịch hỗn hợp HNO31M và HCl 1M. Phản
ứng xảy ra hoàn toàn thu được V(l) khí NO duy nhất (đkc). Giá trị của V là:
A. 1,12

B. 2,24*

C. 3,36

D. 4,48

13.Kim loại Cu phản ứng được với :
(I) dung dịch AgNO3.

(II) dung dịch HCl đ, to.


(III) dung dịch FeCl3.

(IV) dung dịch AlCl3.

A. I, II đúng.

B. I, III đúng.*

C. II, III đúng.

D. II, IV đúng.

14.Dung dịch X chứa hỗn hợp các muối NaCl, CuCl2, FeCl3, ZnCl2. Kim loại cuối
cùng thoát ra ở catôt trước khi có khí thoát ra là:
A. Fe*

B. Cu

C. Zn

D. Na

15.Dung dịch X chứa hỗn hợp các muối NaCl, CuCl2, FeCl3, ZnCl2. Kim loại đầu
tiên thoát ra ở catôt khi điện phân dung dịch X là:
A. Fe

B. Cu*

C. Zn


D. Na

16.Dung dịch FeSO4 có lẫn tạp chất CuSO4. Phải dùng chất nào dưới đây để có thể
loại bỏ được tạp chất?
A. bột Fe dư*

B. bột Cu dư

C. bột Al dư

D. Na dư

17.Tất cả các kim loại thuộc dãy nào dưới đây tác dụng được với dung dịch muối
sắt (III)?
A. Al, Fe, Ni, Ag

B. Al, Fe, Ni, Cu, Ag

C. Al, Fe, Ni, Cu*

D. Mg, Fe, Ni , Ag, Cu

18.Một loại quặng sắt chứa 80% Fe2O3,10% SiO2 và một số tạp chất khác không
chứa Fe và Si. Hàm lượng các nguyên tố Fe và Si lần lượt là:
A. 56% và 4,7%*

B. 54% và 3,7%

C. 53% và 2,7%


D. 52% và 4,7%

19.Cho các kim loại Al, Fe, Cu, Na, Ag, Pt, Hg. Trong số các kim loại trên có bao
nhiêu kim loại phản ứng với dung dịch CuSO4
A. 2

B. 3*

C. 4

D.5

20.Kim loại nào sau đây khử được nước ở nhiệt độ thường
Al(1)

Fe(2)

Ba(3)

Cu(4)

21


Ag(5)
A. 3, 7, 8.*

6. Mg(6)

Na(7)


Cs(9)

B. 1, 2, 3, 7.

C. 1, 3, 6, 7, 8.

D. 2, 4, 5, 7, 8.

21.Nhúng một thanh Fe vào dung dịch HCl, nhận thấy thanh Fe sẽ tan nhanh hơn
nếu ta nhỏ thêm vào dung dịch một vài giọt:
A. dung dịch H2SO4

B. dung dịch Na2SO4

C. dung dịch CuSO4 *

D. dung dịch NaOH

22.Điện phân 2 lit dung dịch natri clorua với điện cực trơ có màng ngăn dung dịch
sau điện phân có pH = 12 (thể tích dung dịch thay đổi không đáng kể). Thể tích khí
clo thoát ra ở anôt (đktc) là:
A. 0,224 lit*

B. 1,12 lit

C. 3,36 lit

D. 4,48 lit


23.Trong số các dung dịch sau đây:
1. KCl

2. Cu(NO3)2 3. AgNO3 4. Na2SO4

5. NaBr

6. H2SO4

Dung dịch nào sau khi điện phân có pH tăng:
A. 1, 4.

B. 1, 5.*

C. 4, 6.

D. 1, 4, 5.

24.Trong quá trình điện phân dung dịch CuCl2, nước đóng vai trò:
A. Tham gia vào quá trình điện phân.

B. Là dung môi và phân li CuCl2.*

C. Làm tăng độ dẫn điện.

D. Để bảo vệ Cu tạo thành.

25.Cho luồng H2 đi qua 0,8g CuO nung nóng. Sau phản ứng thu được 0,672g chất
rắn. Hiệu suất khử CuO thành Cu là(%):
A. 60


B. 80*

C. 90

D. 75

26.Hoà tan hòan toàn 9,6g kim loại R hoá trị (II ) trong H 2SO4 đặc thu được dung
dịch X và 3,36 lit khí SO2(đktc). Vậy R là:
A. Mg

B. Zn

C. Ca

D. Cu*

27.Cho 0,84 g kim loại R vào dung dịch HNO3 loãng lấy dư sau khi kết thúc phản
ứng thu được 0,336 lít khí NO duy nhất ở đktc . Vậy R là:
A . Mg

B . Cu

C . Al

D .Fe*

28.Điện phân dung dịch muối MCln với điện cực trơ . Ở catôt thu được 16g kim
loại M và ở anot thu được 5,6 lit khí (đktc). Xác định M?
A.Mg


B.Cu *

C.Ca

D.Zn

22


29.Để khử hoàn toàn 90g hỗn hợp gồm Fe, CuO, FeO, Fe2O3, Fe3O4, MgO cần
dùng vừa đủ 16,8 lít CO(đktc).Khối lượng chất rắn thu được sau phản ứng là:
A .48g

B.78g*

C. 64g

D.84g

30.Cho 5,6g Fe vào 200 ml dung dịch hỗn hợp AgNO3 0,1M và Cu(NO3)2 0,2M
.Sau khi kết thúc phản ứng thu được chất rắn có khối lượng:
A .4,72g

B.7,52g *

C.5,28g

D.2,56g


III.HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Hệ thống câu hỏi và bài tập được lựa chọn trong các bài giảng là phù hợp. Đa
số học sinh hiểu bài và tích cực tham gia vào các hoạt động học tập.
Học sinh ở các lớp nắm vững bài hơn, kết quả điểm kiểm tra cao hơn. Khi phân
tích kết quả kiểm tra và so sánh tôi nhận thấy mức độ tái hiện cũng như vận dụng
kiến thức tốt hơn.
Tỉ lệ học sinh đạt điểm khá, giỏi ở các lớp nhiều hơn, đặc biệt không khí học
tập sôi nổi hơn và học sinh hiểu sâu và nhớ lâu kiến thức hơn.
Như vậy ta có thể kết luận được rằng việc sử dụng hợp lý hệ thống câu hỏi
giáo khoa và bài tập giúp học sinh phát triển tư duy hóa học.Với những nội dung
và biện pháp nêu trên đã đem lại kết quả cao: học sinh hứng thú hơn trong học tập,
kiến thức tiếp thu được chắc chắn hơn và được vận dụng một cách linh hoạt, sáng
tạo hơn.
Khi tiến hành dạy thực nghiệm trong 3 năm dạy lớp 12 gần đây(2010,
2011,2012) ở trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh đã thu được những kết quả nghiên
cứu như sau:
 Khi chưa áp dụng đề tài:
Tỉ lệ học sinh hiểu bài Tỉ lệ học sinh còn lúng Tỉ lệ học sinh không trả
và trả lời đúng

lời được

túng

24%

52%

24%


 Khi áp dụng đề tài:
Tỉ lệ học sinh hiểu bài Tỉ lệ học sinh còn lúng Tỉ lệ học sinh không trả
và trả lời đúng
65%

lời được

túng
21%

14%

23


IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
- Tiếp tục xây dựng, lựa chọn các câu hỏi và bài tập áp dụng cho từng chương
trong chương trình hóa học trung học phổ thông.
- Sử dụng hệ thống bài tập này để tiếp tục soạn các giáo án nghiên cứu tài liệu
mới, giáo án luyện tập, ôn tập theo hướng phát triển tư duy, phát huy tính tích cực
và ý thức tự học của học sinh.
- Phối hợp sử dụng bài tập trắc nghiệm với bài tập tự luận trong giảng dạy,
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Trong quá trình giảng dạy của bản thân, thông qua thực nghiệm sư phạm và
kinh nghiệm của mình tôi xin được nêu ra những khuyến nghị và đề xuất của mình
như sau:
- Giáo viên khi kiểm tra bài cũ nên theo sát những câu hỏi đã được gợi ý sẵn
trong sách giáo khoa, trong hệ thống câu hỏi giáo khoa và bài tập để tạo điều kiện
cho học sinh có tâm lý chuẩn bị bài trước khi đến lớp, ôn tập, rèn luyện ở nhà,
hứng thú với môn học, giáo viên không nên dùng những câu hỏi quá khó mang

tính thách đố, đôi khi lại phản tác dụng, làm cho học sinh sợ hãi, thiếu tự tin.
Sau một thời gian tìm hiểu và thực hiện đề tài “ Hệ thống câu hỏi giáo khoa
và bài tập để giúp học sinh củng cố kiến thức chương Đại cương kim loại”.
Bản thân sưu tầm, biên soạn được hệ thống câu hỏi và bài tập theo từng mức độ
của quá trình phát triển tư duy cho học sinh gồm 130 câu hỏi và bài tập thuộc
chương Đại cương kim loại của chương trình lớp 12 ban cơ bản trong đó có bài tập
tự luận và trắc nghiệm ở các mức độ khác nhau(hiểu, biết, vận dụng). Vì thời gian
có hạn,nên bài viết sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được
nhiều ý kiến nhận xét, góp ý của quý thầy cô giáo và các đồng nghiệp để công việc
giảng dạy của tôi ngày một thuận lợi và đạt kết quả cao.
Sau cùng tôi xin chân thành cám ơn Sở Giáo Dục & Đào Tạo Đồng Nai, Ban
Giám Hiệu trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh, các thầy cô giáo trong tổ Hóa đã tạo
điều kiện cho tôi được thể hiện đề tài này trong công việc giảng dạy cũng như
trong bài viết của mình.
V.TÀI LIỆU THAM KHẢO
24


1. Hóa học lớp 12, Bài tập hóa học lớp 12, NXB Giáo dục. Nhóm tác giả: Nguyễn
Duy Ái, Dương Tất Tốn
2. Một số vấn đề chọn lọc của hóa học, NXB Giáo dục. Nhóm tác giả: Nguyễn
Duy Ái, Nguyễn Tinh Dung, Trần Thành Huế, Trần Quốc Sơn, Nguyễn Văn Tòng.
3. Đề tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp.
4. Hóa vô cơ, NXB Đại học quốc gia Tp.HCM.
5. Bộ môn phương pháp giảng dạy .(Giảng dạy những chương mục quan trọng
trong giáo trình hóa học phổ thông). Nhóm tác giả: Lê Trọng Tín, Nguyễn Văn
Biều,…(giảng viên Trường ĐHSP Tp.HCM)….

25



×