Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Luận văn thị trường xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của VN thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.77 KB, 50 trang )

LI M U
Phơng hớng phát triển kinh tế đối ngoại của Việt Nam thời kỳ 20002020 là tiếp tục mở rộng hoạt động ngoại thơng theo hớng đa dạng hoá, đa
phơng hoá, tích cực hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới. Tuy nhiên khi
chấp nhận hoà nhập vào kinh tế khu vực và kinh tế thế giới là chấp nhận xu
hớng hợp tác trong cạnh tranh gay gắt. Đây là thời cơ vừa là thách thức, đòi
hỏi cơ quan quản lý cũng nh doanh nghiệp phải có các định hớng phát triển
thị trờng xuất nhập khẩu và các biện pháp phù hợp trong hoàn thiện chính
sách ngoại thơng, nhằm đẩy mạnh xuất nhập khẩu theo hớng công nghiệp
hoá-hiện đại hoá đất nớc.
Trong quá trình công nghiệp hoá, sự chuyển dịch cơ cấu xuất nhập
khẩu không chỉ phản ánh sự tiến hoá của các hình thái nhu cầu phục vụ sản
xuất và tiêu dùng trong phạm vi từng quốc gia mà còn phản ánh sự phân bố
lại năng lực sanr xuất trên phạm vi toàn cầu. Chính vì vậy, công nghiệp hoá
hớng xuất khẩu là một định hớng vô cùng quan trọng đa nền kinh tế đất nớc đêns thành công.
Xuất khẩu thể hiện nhu cầu về hàng nội của các quốc gia khác nhau
đối với quốc gia chủ thể và nhập khẩu thể hiện nhu cầu về hàng ngoại của
quốc gia chủ thể. Xuất khẩu còn có thể chỉ ra đợc những lĩnh vực có thể
chuyên môn hoá, những công nghệ và t liệu sản xuất trong nớc còn thiếu để
sản xuất ra sản phẩm xuất khẩu đạt đợc chất lợng quóc tế. Sự chuyển dịch
cơ cấu xuất khẩu còn giữ vai trò quyết định làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
chung cả nớc do hai chức năng cơ bản của nó là: làm chuyển dịch cơ cấu
đầu t và nâng cao hiệu quả kinh tế.
Để đạt đợc mục tiêu tăng giá trị xuất khẩu tuyệt đối hơn 2 tỷ USD/năm
đòi hỏi nhiều biện pháp. Nhng trong đó vấn đề vấn đề tìm kiến thị trờng
xuất khẩu của Việt Nam có một vị trí đặc biệt quan trọng quyết định đến sự
thành công của kế hoạch.
Trên cơ sở đánh giá tầm quan trọng của xuất khẩu và thị trờng xuất
khẩu em chọn đề tài Thị trờng xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của
Việt Nam: thực trạng và giải pháp.
Nội dung của đề tài gồm ba phần:
. Những lý luận cơ bản về thị trờng xuất khẩu nói chung và thị trờng


xuất khẩu các mặt hàng chủ lực nói riêng.
. Thực trạng của thị trờng xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của Việt Nam
. Các giải pháp phát triễn thị trờng xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của
1


ViÖt Nam.

2


chơng I

những lý luận cơ bản về thị trờng xuất khẩu
nói chung và thi trờng xuất khẩu các
mặt hàng chủ lực nói riêng
I.

Bản chất và vai trò của thị trờng và thị trờng
xuất khẩu các mặt hàng chủ lực

1.

Bản chất của thị trờng và thị trờng xuất khẩu câc mặt hàng chủ
lực
Thị trờng là một phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất và lu
thông hàng hoá, ở đâu có sản xuất và lu thông thì ở đó có thị trờng.
Ta có thể hiểu thị trờng theo hai giác độ: thị trờng là tổng thể các quan
hệ lu thông hàng hoá-tiền tệ. Theo cách khác thì, thị trờng là tổng khối lợng
cầu có khả năng thanh toán và cũng có khả năng đáp ứng.

Theo quan điểm của ngời bán, thị trờng là những khách hàng có tiềm
năng tiêu thụ, có nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ trong một thời gian nhất
định và cha đợc thoả mản chứ không thể quan niệm thị trờng đơn giản là
khu vực hay một phạm vi địa lý nào.
Thị trờng xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của Việt Nam là một thơng
nhân nớc ngoài có tiềm năng tiệu thụ, có nhu cầu các mặt hàng chủ lực của
Việt Nam trong một thời gian nhất định và cha đợc thoả mản.
Một khi trên thị trờng có nhiều ngời mua, nhiều ngời bán và nhiều
hàng hoá tơng tự về chất lợng giá cả tất yếu nảy sinh cạnh tranh trên thị trờng-cạnh tranh về chất lợng sản phẩm, về phơng thức giao dịch mua bán,
giữa những ngời mua với nhau. Cạnh tranh là bộ máy điều chỉnh trật tự thị
trờng, là yếu tố quan trọng khích thích tích cực tính đa dạng và nâng cao
chất lợng sản phẩm cho phù hợp với yêu cầu của ngời tiêu dùng, là yếu tố
phát triễn thị trờng.
Phát triễn thị trờng là mục tiêu, phơng thức quan trọng để tồn tại và
chiến thắng trong cạnh tranh. Có mở rộng và phát triễn thị trờng thì mới
tăng nhanh doanh số bán, mới duy trì mối quan hệ thờng xuyên gắn bó với
khách hàng. Đồng thời cũng cố uy tín của doanh nghiệp, không ngừng
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Để nắm vững đợc các yếu tố của thị trờng, hiểu biết về quy luật vận

3


động của chúng nhằm ứng xử kịp thời, mỗi nhà kinh doanh nhất thiết phải
tiến hành các hoạt động về nghiên cứu thị trờng.
Nghiên cứu thị trờng hàng hoá thế giới có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc phát triễn và nâng cao hiệu quả kinh tế, đặc biệt là trong công tác xuất
khẩu hàng hoá của quốc gia, mỗi doanh nghiệp nghiên cứu và nắm vững
biến động của tình hình thị trờng và giá cả hàng hoá trên thế giới là những
tiền đề quan trọng đảm bảo cho các tổ chức xuất khẩu hoạt động trên thị trờng thế giới có hiệu quả cao nhất.

Đối với các tổ chức xuất khẩu, nghiên cứu thị trờng hàng hoá trên thế
giới phải trả lời đợc các câu hỏi: xuất khẩu cái gì, dung lợng của thị trờng
hàng hoá đó ra sao, sự biến động của giá cả hàng hoá đó nh thế nào, thơng
nhân trong giao dịch là ai, với phơng thức giao dịch nào và cuối cùng là
chiến thuật kinh doanh của từng giai đoạn để đạt đợc mục tiêu đề ra.
2.

Vai trò của xuất khẩu hàng hoá nói chung và các mặt hàng chủ
lực nói riêng.
Đối với những nớc đang phát triễn nh nớc ta, sự phát triễn của xuất
khẩu nói chung và xuất khẩu các mặt hàng chủ lực nói riêng sẽ có một ý
nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triễn của đất nớc. Đặc biệt là trong quá
trình khu vực hoá, toàn cầu hoá nh hiện nay xuất khẩu càng đóng một vai
trò quan trọng trong quá trình hội nhập nền kinh tế nớc ta với nền kinh tế
thế giới.
Trớc hết xuất khẩu sẽ mang lại một nguồn thu ngoại tệ cho đất nớc
góp phần quan trọng vào việc cải thiệt cán cân thơng mại và cán cân thanh
toán, đây là nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nớc, tăng khả năng dự trữ ngoại
tệ, tăng khả năng nhập máy móc thiết bị và nhiên liệu cho việc phát triễn
công nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế lạc hậu, sản xuất nhỏ là phổ biến,
khu vực nông nghiệp chiếm đại bộ phận dân c nhng khả năng tích luỹ kém,
khả năng tích luỹ của công nghiệp cũng thấp thì xuất khẩu có vai trò ngày
càng to lớn, đủ trở thành nguồn thu nhập chủ yếu của nền kinh tế quốc dân.
Ngời ta nhận thấy, thu nhập nhờ hoạt động xuất khẩu đã vợt tất cả các
nguồn thu nhập khác tại các nớc đang phát triễn ở châu á. Điều đó chứng
tỏ rằng trong quan hệ kinh tế giữa các nớc, kể cả các nớc có trình độ phát
triễn, chênh lệch nhau rất nhiều, thì hoạt động ngoại thơng đóng vai trò chủ
yếu, chứ không phải do các điều kiện viện trợ u đãi khác quyết định.
Ngoài việc tạo ra nguồn tích luỹ chủ yếu cho nền kinh tế, xuất khẩu
còn góp phần quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề sau:

Nhờ xuất khẩu tăng, khả năng nhập khẩu cũng tăng, tạo ra điều kiện
tăng cờng đa ra các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vfa nguyên vật liệu phục
vụ cho sản xuát góp phần quan trọng vào sự đổi mới nền kinh tế.
4


Sự phát triễn của các ngành sản xuất hàng xuất khẩu mở ra khả năng
mới, thu hút lực lợng lao động ngày càng nhiều, góp phần giải quyết vấn đề
việc làm. Vấn đề việc làm vừa mang tính chất kinh tế, vừa mang tính chất
xã hội. Đây là hớng giải quyết tình trạng thất nghiệp, đa một bộ phận lao
động cha có việc làm tham gia vào sự phân công lao động quốc tế dới dạng
xuất khẩu lao động tại chổ.
Một khía cạnh hết sức có ý nghĩa là thông qua phát triễn kinh doanh
xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu khách hàng về sản xuất ra sản phẩm có trình độ
kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc tế, mà đào tạo rèn luyện về trình độ kỹ thuật và
chuyên môn hoá lành nghề cho một bộ phận lao động. Đây là cơ sở để mở
ra một xu hớng mới, làm tăng cờng xuất khẩu và xuất khẩu các mặt hàng
có hàm lợng ky thuật cao. Đó cũng là một tiền đề, nền kinh tế có một bớc
chuyển về chất từ nông nghiệp sang công nghiệp.
Xuất khẩu còn góp phần quan trọng vào việc giải quyết vấn đề sử dụng
có hiệu quả cao hơn các nguônf tài nguyên thiên nhiên. Việc đa các nguồn
tài nguyên này tham gia vào sự phân công lao động quốc tế, thông qua việc
phát triễn các ngành chế biến xuất khẩu, góp phần nâng cao giá trị của
hàng hoá.
Nh vậy xuất khẩu không chỉ đóng vai trò chất xúc tác hỗ trợ sự phát
triễn, mà đã trở thành một nhân tố rất quan trọng trong dự phát triễn của
nền kinh tế quốc dân.
II. nội dung cơ bản của xuất khẩu hàng hóa nói chung
và xuất khẩu các mặt hàng chủ lực noí riêng


1.

Nhận biết về mặt hàng xuất khẩu
Việc nhận biết mặt hàng xuất khẩu nói chung và xuất khẩu các mặt
hàng chủ lực nói riêng trớc tiên phải dựa vào nhu cầu của sản xuất và tiêu
dùng về quy cách và chủng loại, giá cả, thời vụ và các thị hiếu cũng nh tập
quán của từng vùng, từng lĩnh vực sản xuất. Từ đó, sẽ tiến hành xem xét
các khía cạnh của hàng hoá trên thế giới. Về khía cạnh thơng phẩm, phải
hiểu giá trị, công dụng, các đặc tính của nó, quy cách phẩm chất, mẩu mã.
Nắm bắt đợc đầy đủ về giá cả hàng hoá, khả năng sản xuất và nguồn cung
cấp chủ yếu của các công ty cạnh tranh, các hoạt động dịch vụ phục vụ cho
hàng hoá nh bảo hành, cung cấp phụ tùng, hớng dẫn sử dụng...
Việc lựa chọn mặt hàng xuất khẩu không những chỉ dựa vào các tính
toán hay ớc tính, những biểu hiện cụ thể của hàng hoá, mà còn phải dựa
vào những kinh nghiệm của ngời nghiên cứu thị trờng để dự đoán đợc các
su hớng biến động của giá cả thị trờng trong nớc cũng nh nớc ngoài, khả
năng thơng lợng để đạt đợc điều kiện mua bán u thế hơn.

5


2.

Nghiên cứu dung lợng thị trờng và các nhân tố ảnh hởng
Dung lợng thị trờng là khối lợng hàng hoá đợc giao dịch trên một
phạm vi thị trờng nhất định trong một thời kỳ nhất định. Nghiên cứu về
dung lợng thị trờng cần xác định đợc nhu cầu thật của khách hàng, kể cả lợng dự trữ, xu hớng biến đổi của nhu cầu trong từng thời điểm, các vùng,
các khu vực có nhu cầu lớn và đặc điểm của nhu cầu cho từng khu vực,từng
lĩnh vực sản xuất, tiêu dùng. Cùng với việc xác định nắm bắt nhu cầu là
việc nắm bắt khả năng cung cấp của thị trờng bao gồm việc xem xét các

dặc điểm, tính chất, khả năng của sản xuất hàng thay thế, khả năng lựa
chọn mua bán. Một vấn đề cũng cần đợc quan tâm nắm bắt trong khâu này
đó là tính chất thời vụ của sản xuất(cung) và tiêu dùng(cầu) hàng hóa đó
trên thị trờng thế giới để có các biện pháp thích hợp trong từng giai đoạn để
đảm bảo cho việc xuất khẩu có hiệu quả.
Dung lợng thị trờng xuất khẩu hàng hoá nói chung và hàng hoá chủ
lực nói riêng là không ổn định, nó thay đổi tuỳ theo diễn biến của tình hình,
do tác động tổng hợp của nhiều nhân tố trong những giai đoạn nhất định.
Các nhân tố làm cho dung lợng thi trờng thay đổi có thể chia làm ba loại
căn cứ vào thời gian ảnh hởng của chúng đối với thị trờng:
Loại thứ nhất là các nhân tố làm cho dung lợng thị trờng biến động
có tính chất chu kỳ. Đó là sự vận động của tình hình kinh tế t bản chủ nghĩa
và tính chất thời vụ của sản xuất, lu thông và phân phối hàng hóa.
Sự vận động của tình hình kinh tế t bản chủ nghĩa là nhân tố quan
trọng ảnh hởng đến tất cả các thị trờng hàng hoá thế giới. Sự ảnh hởng này
có thể trên phạm vi thế giới, khu vực, phải lu ý phân tích sự biến động
trong các nớc giữ vai trò chủ yếu trên thị trờng. Khi nền kinh tế t bản rơi
vào khủng hoảng tiêu điều thì dung lợng thị trờng bị co hẹp và ngợc lại thì
đợc mơ rộng.
Nhân tố thời vụ ảnh hởng tới thị trờng hàng hoá trong khâu sản xuất, lu thông các laọi hàng hoá khác nên sự tác động của các nhân tố này rất đa
dạng với các mức độ khác nhau.
Loại thứ hai là các nhân tố ảnh hởng lâu dài đến sự biến động của thị
trờng bao gồm tiến bộ khoa học kỹ thuật, các biến pháp chính sách của nhà
nớc và các tập đoàn t bản lũng đoạn, thị hiếu, tập quan ngời tiêu thụ, ảnh hởng của khả năng sản xuất hàng thay thế.
Loại thứ ba là các nhân tố ảnh hởng tạm thời đối với dung lợng của
thị trờng nói chung và đối với thị trờng xuất khẩu các mặt hàng chủ lực nói
riêng là nh hiện tợng đầu cơ gây ra những đột biến về cung cầu, các yếu tố
tự nhiên nh thiên tai, bảo lụt, động đất... các yếu tố về chính trĩĩa hội nh
đình công...
Khi nghiên cứu sự ảnh hởng của các nhân tố phải thấy đợc nhóm các

6


nhân tố tác động chủ yếu trong từng thời kỳ kể cả trớc kia, hiện nay và xu
hớng tiếp theo.
Nắm đợc dung lợng thị trờng của các nhân tố ảnh hởng đến nó trong
từng thời kỳ có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh xuất
khẩu hàng hoá nói chung và các mặt hàng chủ lực nói riêng giúp cho các
nhà xuất khẩu cân nhức để đề ra quyết định kịp thời, chính xác, nhanh
chóng chớp thời cơ giao dịch nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Cùng
với việc nghiên cứu dung lợng thị trờng, ngời kinh doanh phải nắm bắt đợc
tình hình kinh doanh mặt hàng đó trên thị trờng, các đối thủ cạnh tranh của
mình và đặc biệt là các điều kiện chính trị, thơng mại, luật pháp, tập quán
buôn bán quốc tế từng khu vực để có thể hoà nhập với thị trờng nhanh
chóng có hiệu quả, tránh đợc những sơ suất giao dịch buôn bán.
3.

Lựa chọn đối tợng buôn bán
Trong thơng mại quóc tế, bạn hàng, khách hàng là những ngời hoặc
những tổ chức có quan hệ giao dịch với ta nhằm thực hiện các hoạt động
hợp tác kinh tế, khoa học kỹ thuật liên quan đến việc cung cấp hàng hoá.
Xét về tính chất các mục đích hoạt động, khách hàng trong thơng mại
quốc tế có thể chia làm ba loại:
. Các hãng hay các công ty
. Các liên đoàn kinh doanh
. Các cơ quan nhà nớc
Phần lớn các nghiệp vụ mua bán trong kinh doanh thơng mại quốc tế
do các hãng hay các công ty thực hiện.
Việc lựa chọn các đối tợng giao dịch có căn cứ khoa học là điều kiện
quan trọng để thực hiện thắng lợi các hoạt động mua bán trong thơng mại

quốc tế. Song viẹc lựa chọn các đối tợng giao dịch cũng tuỳ thuộc vào kinh
nghiệm của ngời nghiên cứu và truyền thống trong mua bán của mình.
Thị trờng hàng hoá thế giới trong thơng mại quốc tế nói chung và xuất
khẩu các mặt hàng chủ lực nói riêng là hết sức cần thiết và quan trọng. Đây
là môi trờng để xuất khẩu hàng hoá nói chung và các mặt hàng chủ lực nói
riêng đợc thực hiện và thực hiện có hiệu quả.
III. các yếu tố ảnh hởng tới xuất khẩu hàng hoá nói
chung và xuất khẩu các mặt hàng chủ lực nói
riêng

1.

Các thuế quan và hạn ngạch(tariffs and quotas)
Thuế quan có thể gây ảnh hởng rất lớn đến sức cạnh tranh của sản
phẩm xuất khẩu nói chung và các mặt hàng chủ lực của ta đối với sản phẩm
7


của bản xứ. Hiện nay xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực của ta vào một số
thị trờng phải chịu thuế suất rất cao nh dệt may, da dày, hải sản... làm giản
khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trờng thế giới.
Thuế quan còn ảnh hởng tới sức cạnh tranh đối với các sản phẩm đến
từ nớc thứ ba, các sản phẩm này đôi khi phải chịu tỷ lệ thuế quan khác
nhau. Ví dụ nh cùng một mặt hàng, cùng tính năng, cùng chất lợng nh nhau
nhng hàng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng Mỹ phải chịu một tỷ lệ
thuế suất rất cao so với các nớc khác xuất khẩu sang Mỹ do các nớc này đợc hởng quy chế tối huệ quốc của Mỹ.
Phần lớn các nớc đều sử dụng loại hạn ngạch nhập cảng dới hình thức
này hay hình thức khác. Các loại hạn ngạch thờng đợc a chuộng hơn là thuế
quan và nói chung nó là đối tợng điều chỉnh thông dụng hơn. Bất cứ lúc
nào hạn ngạch đều có thể hạn chế một cách hữu hiệu thị phần có thể tiếp

cận đợc đối với nhà cung cấp nớc ngoài hay đối với các nhà xuất khẩu của
một số nớc. Trong nhiều trờng hợp, chính các hạn ngạch nhập khẩu của nớc
nhập khẩu có thể đóng kín cữa thị trờng hoàn toàn cho các nhà cung cấp nớc ngoài.
2.

Các quy định liên quan đến sức khoẻ và an toàn
Trong nhiều nớc, việc nhập cảng hay bán hàng hoá đều tuỳ thuộc vào
các quy định nghiêm khắc về vệ sinh và an toàn, nhất là nếu liên hệ đến
thực phẩm hay các loại hàng hoá có thể tiếp xúc đợc với miệng lỡi. Vả lại,
các quy định dựa trên các nhận xét về môi sinh càng ngày càng có tầm
quan trọng. Các quy định này có thể liên hệ đến nguyên liệu đã đợc sử
dụng, cách thức chế biến hay còn gồm cả bao bì và nhãn hiệu. Nhiều nớc
chẵng hạn quy định việc sử dụng các tác nhân đối với việc chế biến thực
phẩm và đối với thành phần chất hoá học của các chất màu dùng làm trang
trí chén bát và đồ chơi.
Nếu không biết hoặc thiếu thông tin về vấn đề này, nhà xuất khẩu có
thể bị loại khỏi thị trờng. Do vậy, nhà xuất khẩu phải thu thập thông tin đầy
đủ trớc khi gia nhập thị trờng
3.

Các yếu tố kinh tế
Khả năng mua hàng của ngời dân, dĩ nhiên ảnh hởng đến số lợng mà
họ có thể mua và ảnh hởng đến loại sản phẩm mà họ chọn để mua. Nếu có
một tỷ lệ lớn dân số quá nghèo, thị trờng tiềm năng của nhiều loại sản
phẩm có lẻ sẽ bị hạn chế, hơn là nếu phần lớn các ngời tiêu thụ lại sống
trong tình trạng giàu có, sung túc.
Nếu một nớc đang ở tình trạng có tốc độ gia tăng kinh tế nhanh và nếu
các khu vực dân số có lẽ sắp thụ hởng mức gia tăng lợi tức quốc gia, các
triễn vọng bán nhiều sản phẩm, dĩ nhiên sẽ có nhiều hứa hẹn hơn là nền
8



kinh tế của một nớc có thể phải trãi qua một thời kỹ trì trệ.
Vì thế, các nhà xuất khẩu phải thiết lập một dự phòng mức cầu của sản
phẩm trong một nớc nhất định bằng cách xem xét các yếu tố, nh viễm tợng
tổng quan của nền kinh tế, tình hình dân dụng, mức lợi tức và phân phối lợi
tức.
Tuy nhiên các nhà xuất khẩu phải cẩn thận khi thiết lập các mối tơng
quan giữa các yếu tố trên và mức cầu sản phẩm của mình. Khi lợi tức của
họ giảm, ngời tiêu thụ có khuynh hớng giảm mua các mặt hàng xa xỉ, trớc
khi từ chối mua các sản phẩm tối thiểu cần thiết. Mặt khác, đối với nhiều
sản phẩm, các nớc nghèo đôi khi lại có nhiều thị trờng đầy hứa hẹn hơn là
những nớc giàu.
4.

Các yếu tố về văn hoá và xã hội
Chúng ta đã thấy các sự khác biệt về lợi tức, trình độ học vấn của dân
chúng đều có thể ảnh hởng đến việc mua loại sản phẩm nào. Nhiều yếu tố
xã hội và văn hoá khác cũng có thể làm biến đổi các triễn vọng bán một
sản phẩm và cách thức để thơng mại nó nh: động thái, niềm tin tôn giáo,
phong tục tập quán. Tóm lại là phong cách sống của dân c.
Thỉnh thoảng, những ngời tiêu thụ có những thái độ tiêu cực đối với
một nớc hay đối với các sản phẩm của nớc đó. Theo thói quen mua hàng
của họ, sở thích của họ. Họ có thể có khuynh hớng u chuộng hay từ chối
đối với một số màu sắc. Khi thì họ bị cuốn hút bởi các sản phẩm có bề
ngoài lạ mắt, khi thì họ quay lng lại với nó.
Vì vậy các nhà xuất khẩu trớnc khi xuất khẩu cần nghiên cứu kỹ các
yếu tố ảnh hởng của thị trờng xuất khẩu.

9



chơng II

thực trạng của thị trờng xuất khẩu các
mặt hàng chủ lực của việt nam
I.

đặc điểm của thị trờng xuất khẩu các mặt hàng
chủ lực của Việt nam

1.

Về cơ hội
Thành quả 15 năm đổi mới nền kinh tế đã đa thế và lực của nớc ta
lên một tầm cao mới. Trong xu thế toàn cầu hoá khu vực hoá thành một xu
hớng tất yếu thúc đẩy hầu hết các quốc gia mở rộng thị trờng bằng cách
giảm bớt, thậm chí xoá bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan; chuyển
dịch một cách thông thoáng hàng hoá, vốn đầu t, tiền tệ, dịch vụ, lao động
giữa các quốc gia với quy mô ngày càng lớn; hình thành vô số tổ chức kinh
tế, tài chính mang tính toàn cầu và khu vực; ký kết hàng vạn hiệp định song
phơng đa phơng, hàng trăm công ớc kinh tế quốc tế, phát triển nhiều tập
đoàn xuyên quốc gia...Khu vực hoá tập hợp những quốc gia trong từng khu
vực với những mục đích đa dạng, hình thức phong phú. Khu vực hoá góp
phần thúc đẩy tự do hoá thơng mại, đầu t, dịch vụ trong phạm vi khu vực
cũng nh giữa các khu vực, tao lập những khu vực rộng lớn với một chính
sách tài chính tiền tệ, công nghệ, thị trờng thống nhất, giúp cho các quốc
gia thành viên tiết kiệm chi phí, tạo mối trờng kinh doanh có hiệu quả, tạo
lợi thế trong hợp tác cạnh tranh trên thị trờng quốc tế. Việt Nam cũng
không nằm trong xu thế đó, ta đã có quan hệ kinh tế với hơn 130 nớc trên

thế giới và nhiều tổ chức kinh tế, tài chính quốc tế. Hàng hoá Việt Nam đã
có mặt tại tất cả các nớc lớn nh: Mỹ, EU, Nhật Bản và các trung tâm kinh
tế lớn. Một số ngành sản xuất phát triễn với tốc độ cao, tạo đợc khối lợng
lớn về sản phẩm hàng hoá chất lợng cao, ổn định, giá thành hạ, có sức cạnh
tranh trên thị trờng quốc tế. Cơ chế chính sách nhằm thúc đẩy xuất khẩu
ngày càng đợc thông thoáng, tạo môi trờng pháp lý thuận lợi cho các doanh
nghiệp hoạt động.
Thành tựu to lớn về đối ngoại của nớc ta và những diễn biến trên thị trờng thế giới đã đặt nớc ta nhiều thuận lợi mới để mở rộng hơn nữa kinh tế
đối ngoại làm cho nền kinh tế đối ngoại trở thành đòn bẩy quan trọng góp
phần thúc đẩy nhanh sự tăng trởng kinh tế.
Thị trờng xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của Việt Nam nh: dầu thô,
hàng dệt may, thuỷ sản, gạo, cà phê, hàng da, than đá, cao su, điện tử-tin
10


học-viễn thông chủ yếu tập trung ở các thị trờng nh khu vực Châu á-Thái
Bình Dơng chiếm 57,4%, khu vực Âu-Mỹ chiếm 37%, khu vực Châu Phi
chiếm khoảng 4,6%.
Nhìn vào cơ chế xuất khẩu hàng chủ lực của Việt Nam thì thấy khu
vực Châu á-Thái Bình Dơng chiếm u thế 37,4%. Trong những thập kỹ tới
khu vực này vẫn tiếp tục phát triễn năng động và đạt tốc độ tăng trởng cao
hơn các khu vực khác. Nổi bật nhất là Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan,
Malayxia, Thái Lan, Xingapo, ấn Độ. Trong khu vực, xu hớng tự do hoá thơng mại và đầu t càng phát triễn mạnh mẽ, tiếp tục diễn ra sự liên kết nhiều
nấc: đại khu vực, khu vực, tiểu khu vực, tứ gíac, tám giác. Về tình hình
chính trị thì khu vực Châu á-Thái Bình Dơng là đối tợng ổn định so với các
khu vực khác. Các trung tâm kinh tế thế giới, các nớc lớn đều hớng trọng
tâm hoạt động kinh tế, chính trị và Châu á-Thái Bình Dơng, xem đây là
chứa đựng nhiều yếu tố quyết định sự phát triễn của mình. Nhiều dự báo
cho rằng, trong thế kỷ 21 trung tâm thơng mại thế giới sẽ chyển sang Châu
á-Thái Bình Dơng.

Một sự kiện rất quan trọng đối với thị trờng xuất khẩu của chúng ta là
hiệp định thơng mại Việt-Mỹ đã đợc ký kết và hạ nghị viện và thợng nghị
viện Mỹ vừa thông qua mở ra một cơ hội to lớn vèe giao lu buôn bán thơng
mại giữa hai nớc. Thị trờng Mỹ là một thị trờng lớn đợc đánh giá là thị trờng tiêu thụ lớn nhất thế giới. Các nhóm hàng mà Việt Nam có thể xuất
khẩu sang Mỹ đó là: cà phê, chè, gia vị, hải sản chế biến, nhất là tôm đông
lạnh và hàng dệt may mặc. Ngoài những mặt hàng trên, Việt Nam có những
thế mạnh nh: cao su, dàu thô, dầu thực vật, hoa quả nhiệt đới, các loại đậu,
hàng thủ công mỹ nghệ, đồ chới trẻ em.. dều có thể xuất khẩu sang Mỹ..
Những thành quả to lớn về đối nội, đối ngoại của nớc ta và những diễn biến
trên thị trờng đã đặt nớc ta nhiều thuận lợi mới để mỏ rộng kinh tế đối
ngoại, làm cho kinh tế đối ngoại nói chung và xuất khẩu nói riêng trỏ thành
đòn bẩy để thúc đẩy nhanh sự tăng trởng kinh tế. Về tình hình chính trị
xã hội của nớc ta ổn định, sự cải tiến liên tục tình hình kinh tế, pháp luật,
chính sách thông thoáng đó là những nhân tố tạo niềm tin và hấp dẫn với
các đối tác nớc ngoài.
2.

Về khó khăn và thách thức
Mặc dù thành quả của 15 năm đổi mới đã làm cho bộ mặt kinh tế nớc
tá khác xa hơn trớc. Nhng chúng ta cũng phải thừa nhận một thực tế rằng nớc ta là một nớc kém phát triễn. Thách thức gay gắt nhất là nguy cơ tụt hậu
về kinh tế ngày càng xa so với các nớc trong khu vực và trên thế giới do
phát triễn của nớc tá quá thấp, lại phải đối phó cạnh trnah gay gắt trên thị
trờng quốc tế. Không hội nhập thị trờng đợc; nhng hội nhập với nền kinh tế
thế giới, nền kinh tế của nớc ta lại không tránh khỏi phải chịu ảnh hởng của
xu thế tự do hoá thơng mại, của biến động giá cả quốc tế và lãi suất ngân
11


hàng, của tình hình cung cầu và vốn đầu t, của nhu cầu đa dạng của thị trờng nớc ngoài trong khi bố trí cơ cấu kinh tế...
Về hàng xuất khẩu caủa Việt Nam nói chung và cũng nh hàng xuất

khẩu chủ lực của nớc ta đang đứng trớc một sự cạnh tranh gay gắt với các
khu vực nh: Thái Lan, Indonesia, Philíppin, Malaysia...Đặc biệt là Trung
Quốc vừu trở thành viên chính thức của tổ chức Thơng mại thế giới WTO
đủ tạo ra một lợi thế rất lớn cho hàng Trung Quốc cạnh tranh chiếm thị
phần các thị trờng trên thế giới. Việc Trung Quốc gia nhập WTO là một cản
trở rất lớn cho hàng hoá Việt Nam thâm nhập thị trờng thế giới. Bởi vì
những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam nh: may mặc, da dày,
hàng nông sản, thủ công mỹ nghệ... cũng là thế mạnh của Trung Quốc.
Mỹ và phơng tây tiếp tục thực hiện mu toán diễn biến hoà bình ở
Việt Nam, gây áp lực với ta về vấn đề dân chủ, nhân quyền, đa nguyên
đa đảng. Chính sách hai mặt của Trung Quốc đối với Việt Nam cha hề thay
đổi; hành động lấn chiếm lãnh thổ của ta, đặc biệt là trên biển, đặt ta trong
tình trạng luôn luôn phải cảnh giác. Đối phó với sức uy hiếp ngày càng
tăng, cuộc chạy đua trong khu vực Châu á-Thái Bình Dơng diễn ra hết sức
phức tạp, đe doạ an ninh chủ quyền lãnh thổ nớc ta buộc chúng ta phải hết
sức coi trọng việc cũng cố và tang cờng khả năng quốc phòng.
Bên cạnh đó nền kinh tế của chúng ta còn nhiều yếu kém: đội ngủ cán
bộ làm công tác đối ngoại vừa thiếu lại vừa yếu; tổ chức bộ máy kinh tế
kém hiệu quả đã tác động không thuận đến sự phát triễn kinh tế đối ngoại.
Những tình hình trên đã đặt nớc ta nững khó khắn trong hoạch định
chiến lợc cũng nh trong điều hành quản lý, đòi hỏi nớc ta phải phát triễn vợt bậc, mau chống trởng thành để đủ sức chống đỡ các ảnh hởng nói trên
3.

Cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu chủ lực sang các thị trờng
3.1. Nhóm hàng nguyên vật liệu
Nhóm hàng này với hai mặt hàng chính là dầu thô và than đá chiếm
trên 20% kim nghạch xuất khẩu của nớc ta. Đối với mặt hàng dầu thô, thị
trờng xuất nhập khẩu gồm: Ôxtraylia, Singapore, Nhật Bản và Trung Quốc,
mặt hàng xuất khẩu chủ lực này trong tơng lai sẽ giảm dần sau khi nhà máy
lọc dầu Dung Quất đi vào hoạt động. Dự kiến đến năm 2005 lợng dầu thô

xuất khẩu vchỉ còn là 12 triệu tấn so với hiện nay là 16 triêụ tấn. Và đến
năm 2010 kim ngạch xuất khẩu dầu thô sẽ giảm đáng kể.
Về than đá, thị trờng xuất khẩu chủ yếu là Nhật Bản, Trung Quốc, Tây
Âu... Dự kiến nhu cầu nội địa sẽ tăng đáng kể do xây các nhà máy nhiệt
điện mới nên dù sản lợng có thể lên tới 15 triệu tấn/năm(hiện nay là 10-12
triệu tấn/năm) xuất khẩu cũng chỉ dao động ở mức 4 triệu tấn(5 trong 10
năm tới, mang lại kim ngạch khoảng 120-150 triệu USD). Nhìn chung giá

12


xuất khẩu than khó có khả năng tăng đột biến do nguồn cung ứng trên thị
trờng thế giới tơng đối dồi dào, vả lại vì lý do môi trờng nên cầu có xu hớng giảm.
Khả năng tăng xuất khẩu các loại khoáng sản khác để bù vào thiếu hụt
của dầu thô và than đá là rất hạn chế. Nh vậy, tới năm 2005, nhóm nguyên
liệu có khả năng chỉ còn đóng góp 9% kim ngạch xuất khẩu(2,5 tỷ USD) so
với trên 20% hiện nay; đến năm 2010 tỷ trọng của nhóm này sẽ giảm
xuống còn cha đầy 1%(dới 500 triệu USD) hoặc 3.5%(khoảng 1,75 tỷ
USD), tuỳ theo phơng án khai thác dầu thô. Vì vậy, việc tìm ra các mặt
hàng mới để thay thế là một thách thức lớn đối với việc gia tăng xuất khẩu.
3.2. Nhóm hàng nông, lâm, thuỷ sản
Hiện nay nhóm hàng này chiếm gần 25% kim ngạch xuất khẩu với
những mặt hàng chủ yếu là gạo, cà phê, cao su, rau quả, thuỷ sản, hạt tiêu,
và nhân điều, tất cả đều đạt kim ngạch trên 100 triệu USD/năm. Nhóm
hàng này có xu hớng tăng kim ngạch tuyệt đối nhng tỷ trọng tuyệt đối của
nhóm sẽ giảm xuống còn 22%(tơng đơng 5,85 tỷ USD) vào năm 2005 và
17,2%(tơng đơng 8-8.6 tỷ USD) vào năm 2010. Nguyên nhân là do xuất
khẩu nông nghiệp phải chịu những hạn chế mang tính cơ cấu(nh diện tích
có hạn, khả năng khai thác và đánh bắt có hạn). Bên cạnh đó nhu cầu của
thế giới cũng có hạn, giá cả lại không ổn định.

Theo Bộ Thơng Mại hạt nhân tăng trởng của nhóm sẽ là mặt hàng thuỷ
sản bởi tiềm năng khai thác và nuôi trồng còn nhiều, nhu cầu thế giới lại
tăng khá ổn định, bình quân tăng mỗi năm trên 13%. Thị trờng xuất khẩu
chính của mặt hàng này là Nhật Bản, Hoa Kỳ, Trung Quốc...
Đối với mặt hàng gạo, do nhu cầu thế giới tơng đối ổn định, khoảng 20
triệu tấn/ năm, nhiều nớc nhập khẩu chú trọng vào an ninh lơng thực, thâm
canh tăng năng suất cây trồng, gia tăng bảo hộ, giảm nhập khẩu. Trong
hoàn cảnh đó, dự kiến suốt thời kỳ 2001-2010 nhiều lắm ta cũng có thể
xuất khẩu đợc khoange 4-4,5 triệu tấn/năm, thu về mỗi năm khoảng 1 tỷ
USD. Để nâng cao kim ngạch, cần đầu t cải tiến cơ cấu và chất lợng gạo
xuất khẩu; khai thác các thị trờng mới nh: Trung Đông, Châu Phi, Nam
Mỹ, ổn định và duy trì thị trờng truyền thống nh Indonesia, Philippin..
thông qua các hợp đồng G-to-G, nghiên cứu khả năng phối hợp với Thái
Lan để điều tiết nguồn cung, ổn định giá cả thị trờng tăng hiệu quả xuất
khẩu gạo.
Đối với hàng cà phê, thị trờng xuất khẩu chính vẫn là EU, Hoa Kỳ,
Singapore và Nhật Bản. Nói chung, xuất khẩu cà phê sẽ không gặp khó
khăn lớn về thị trờng nhng giá cả khó ổn định.
Nhìn chung, để nhóm hàng nông, lâm, thuỷ sản đạt đợc giá trị kim
ngạch xuất khẩu trong tơng lai thì cần chú trọng khâu chế biến, bảo quản,
13


vệ sinh thực phẩm, chuyên chở, đóng gói, phân phối để có thể thẳng tới
khâu tiêu dùng, từ đó nâng cao giá trị gia tăng.
3.3. Sản phẩm chế biến và chế tạo
Hiện nay kim ngạch của nhóm này đã đạt trên 4 tỷ USD, tức là 30%
kim ngạch xuất khẩu. Hạt nhân của nhóm này là dệt may và dày dép. Hiệp
định thơng mại Việt Nam-Hoa Kỳ đã đợc ký kết và thông qua, đây là một
cơ hội rất to lớn để dệt may và dày dép phát triễn, dự báo tới năm 2010 kim

ngạch của mỗi mặt hàng đạt khoảng 7-7,5 tỷ USD. Thị trờng xuất khẩu
chính của hai mặt hàng này là EU, Nhật Bản, đặc biệt là thị trờng Nhật
Bản, đây là thị trờng phi quota. Và trong những năm tới phải gia tăng nổ
lực thâm nhập vào các thị trờng Mỹ, Trung Đông và châu đại dơng. Do
mực tiêu kim ngạch của toàn nhóm chế biến, chế tạo là trên 20 tỷ USD nên
ngoài dệt may và dày dép cần tiếp cận thị trờng quốc tế, dự báo nhu cầu
của ngời tiêu dùng, từ đó không những đáp ứng mà cố gắng tạo ra những
ngành hàng mới. Trớc mắt, chủ yéu dựa vào cơ cấu đầu t và thực tiến sản
xuất trong những năm qua cũng nh thị trờng quốc tế, chúng ta cần chú
trọng vào những mặt hàng nh thủ công mỹ nghệ, thực phẩm chế biến, sản
phẩm gỗ, hoá phẩm tiêu dùng, sản phẩm cơ khí, điện, sản phẩm nhựa.
Mặt hàg thủ công mỹ nghệ hiện nay đạt xấp xĩ 200 triệu USD. Đây là
ngành nhiều tiềm năng, dung lợng thị trờng thế giới còn lớn. Nếu có chính
sách đúng đắn để khởi động tiềm năng thì có thể đạt kim ngạch.
II. thực trạng của thị trờng xuất khẩu các nmặt
hàng chủ lực của việt nam

1.

Các thị trờng xuất khẩu chính của Việt Nam
1.1. Thị trờng Châu á- Thái Bình Dơng
Thị trờng Châu á - Thái Bình Dơng là một thị trờng xuất khẩu trọng
điểm của Việt Nam. Với kim ngạch 9,7 tỷ USD chiếm tỷ trong gần 60%
trong kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Với những thuận lợi nh dung lợng thị trờng lớn, vị trí địa lý gần gủi, là một khu vực phát triễn năng động.
Tại khu vực này, cuộc khủng hoảng tài chính-tiền tệ năm 1998 gần nh đã
kết thúc với sự phục hồi kinh tế ở các nớc Malaysia, Singapore, Hàn Quốc,
Thái Lan... Trong số các nớc bị ảnh hởng nghiêm trong nhất của cuộc
khủng hoảng, Hàn Quốc đã dẫn đầu qua tình trạng phục hồi với mức tăng
GDP 9%(1999) so với 6%(1998), Singapore có mức tăng 5%(1999) so với
mức âm 0,2%(1998), Hồng Kông tăng 0,7%(1999) so với âm 4,7%(1998),

Indonesia tăng 2%(1999) so với mức âm 7,5%(1998), Thái Lan tăng
4%(1999) so với mức âm 8%(1998), Malaysia tăng 3%(1999) so với mức
âm(1998), Philippin tăng 2,9%(1999) so với mức âm 0,2%(1998). Các nớc
Nam á nh ấn Độ, Trung Quốc vẫn tiếp tục tăng trởng ổn định. Đây là điều
kiện rất thuận lợi để giao lu hàng hoá của Việt Nam vào khu vực Châu á14


Thái Bình Dơng tăng rất nhanh. Dự kiến đến năm 2005 xuất khẩu của Việt
Nam vào khu vực Châu á-Thái Bình Dơng tiếp tục tăng 10-12%/năm, nhng
từ năm 2006-2010 sẽ còn 8%/năm. Với tốc độ tăng trởng nh dự báo thì đầu
năm 2003 khu vực này chiếm khoảng 60% thị trờng xuất khẩu của cả nớc
và đến năm 2010 thì còn khoảng 30%.
Hàng hoá xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang khu vực này vẫn là
những mặt hàng truyền thống nh: dầu thô, gạo, hạt điều, cà phê, cao su, hải
sản, rau quả tơi... Đặc biệt là các sản phẩm gia súc, gia cầm, hoa quả nhiệt
đới, rau củ, dầu thô, khi đốt, điện năng có khả năng tăng mạnh trong thời
gian tới.
Sản lợng một số mặt hàng chủ yếu của Việt Nam có thể xuất khẩu vào
các nớc Châu á-Thái Bìn Dơng là:
Dầu thô
10 triệu tấn/năm
Than đá
4 triệu tấn/năm
Gạo
1,5 triệu tấn/năm
Cao su
200.000 tấn/năm
Cà phê
100.000tấn/năm
Chè

50.000 tấn/năm
Hạt tiêu
50.000 tấn/năm
Hạt điều
20.000 tấn/năm
Thuỷ sản
1.000.000 tấn/năm
Dày dép
200 triệu USD
Những mặt hàng này chủ yếu xuất khẩu vào các thị trờng trọng điẻm
nh: Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc(cả Hồng Kông) và các nớc ASEAN.
1.1.1. ASEAN

ASEAN là một thị trờng khá lớn với khoảng 500 triệu dân, ở sat Việt
Nam, tuy trớc mắt gặp khó khăn tạm thời song tiềm năng phát triễn còn
lớn.
Việt Nam gia nhập ASEAN là một cái mốc quan trọng đánh dấu sự
chuyển hoá mối quan hệ giữa Việt Nam và các nớc thành viên khác mang
đậm tính chất hợp tác. Nền kinh tế Việt Nam và nền kinh tế các nớc thành
viên có thể bổ sung cho nhau đem lại sự phồn vinh cho mỗi nớc và cho cả
khu vực. Hiện nay ASEAN chiếm khoảng 25-30% kim ngạch xuất nhập
khẩu của Việt Nam và khoảng 15% tổng vốn đầu t của nớc ngoài vào Việt
Nam.

15


Hiện nay các nớc ASEAN đang chuẩn bị tiến hành thực hiện Hiệp định
khu vực mậu dịch tự do ASEAN(AFTA), thực hiện chơng trình u đãi thuế
quan có hiệu lực chung(CEPT). Khu mậu dịch tự do ASEAN(AFTA) ra đời

hớng vào các mục đích nh: mở rộng và tăng cờng buôn bán giữa các nớc
ASEAN, thúc đẩy hợp tác đầu t trong nội bộ khu vực và thu hút đầu t nớc
ngoài vào ASEAN, xây dựng ASEAN thanh một khu vực sản xuất có sức
cạnh tranh mạnh hớng vào toàn cầu.
Để thực hiện AFTA, năm 1992 các nớc ASEAN đã ký kết thực hiện
chơng trình u đãi thuế quan có hiệu lực chung(CEPT). Mục tiêu của CEPT
là giảm thuế quan trong thơng mại nội bộ ASEAN xuống 0-5%, đồng thời
loại bỏ tất cả các hạn chế về định lợng và hàng rào phi thuế quan khác. Có
thể nói khi khu vực mậu dịch AFTA thành công, hàng rào thuế quan giữa
các nớc ASEAN không còn nữa thì việc giao lu giữa các nớc ASEAN dễ
dàng. Đây thực sự là điều kiện rất tốt để gia tăng hàng xuất khẩu của Việt
Nam sang các nớc ASEAN nhng đồng thời nó cũng đặt ra một thách thức
rất lớn về sự cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trong nớc và trong khu vực
ASEAN.
1.1.2. Thị trờng Nhật Bản

Từ năm 1986 đến nay, lợng hàng Việt Nam nhập khẩu của Nhật Bản
đã tăng 3-4 lân trong khi lợng hàng Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản lại
tăng từ 13-14 lần. Vậy mà, suốt từ năm 1988 đến nay Nhật Bản luôn là nớc
xuất siêu. Sau Indonesia, Việt Nam là nớc đang phát triễn tại Châu á luôn
xuất siêu sang Nhật Bản, trờng hợp này rất hiếm. Nhật Bản đợc đánh giá là
bạn hàng lớn nhất trong 8 bạn hàng lớn nhất của Việt Nam trong những
năm qua(8 bạnn hàng này chiếm 89% kim ngạch xuất khẩu và trên 80%
kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam; đó là: Nhật Bản, Singapore, Hồng
Kông, SNG, Pháp, Hàn Quốc, Đài Loan và Thái Lan). Nếu lấy mốc năm
1985 là năm cuối cùng trớc khi đổi mới từ năm 1986 đến nay để so sánh
với năm 1997, là một năm mà quan hệ kinh tế nói chung và quan hệ kinh tế
nói riêng giữa hai nớc còn cha chịu tác động tiêu cực trực tiếp của cuộc
khủng hoảng tài chính- tiền tệ Châu á trong 2 năm 1997-1998 và cuộc
khủng hoảng kinh tế kéo dài của chính Nhật Bản từ đầu thập niện 90 đến

nay thì kim ngạch buôn bán hai chiều Việt-Nhật năm 1997 đã tăng 19,9 lần
so với con số tơng ứng của năm 1985. Tốc độ tăng trởng thơng mại bình
quân giữa hai nớc là 30%; trong đó tăng trởng xuất khẩu là 33,2% và nhập
khẩu là 38,9%, đều tăng nhanh hơn nhiều so với tốc đọ tăng trởng xuất
khẩu chung của ngoại thơng Việt Nam kể cả Xuất khẩu và nhập khẩu.
Trong 3 năm gần đây, 1997-1999, đặc biệt là hai năm 1997-1998 kinh
tế Nhật Bản vốn cha thoát khỏi suy thoái kéo dài từ thập niên 90, lại đã gặp
khó khăn nghiêm trọng do sự tác động trực tiếp của cuộc khủng hoảng tài
chính Châu á. Tình hình suy thoái kinh tế nặng nề đã tác động đến chi tiêu
16


và đầu t của ngời Nhật, làm ảnh hởng xấu đến quan hệ thơng mại, đặc biệt
là nhập khẩu của Nhật Bản đối với các nớc khác; trong đó có Việt Nam.
Thế nhng, vợt lên trên mọi khó khăn, các cơ quan xúc tiến phát triễn thơng
mại mà trực tiếp vào cuộc là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Chính vì
thế năm 1999, về cơ bản chúng ta vẫn duy trì đợc thế cân bằng tơng đối
trong quan hệ buôn bán với Nhật Bản những năm trớc. Trong khi đó hoạt
động xuất khẩu của ta sang Nhật vẫn tiến triễn khả quan với tốc độ tăng trởng xuất khẩu 23% trong năm 1999 của hoạt động ngoại thơng Việt Nam.
Với tăng trởng liên tục của các hoạt động xuất nhập khẩu cho ta thấy rõ
ràng là quan hệ hợp tác Việt Nam-Nhật Bản trong những năm qua đã ngày
càng khẳng định hơn vị trí, vai trò quan trọng không thể thiếu đối với hoạt
động ngoại thơng Việt Nam.
Trong các mặt hàng xuất khẩu vào thị trờng Nhật Bản thì đáng lu ý là
các mặt hàng tôm đông lạnh và mực, hàng may mặc, cà phê, than đá đang
là nhng mặt hàng có tốc độ tăng rất nhanh. Tôm đông lạnh Việt Nam chiếm
tỷ phần xấp xỉ 10% thị phần nhập khẩu của Nhật Bản. Nhật Bản cũng đã trở
thành thị trờng lớn nhất đối với hàng may mặc xuất khẩu của Việt Nam, lại
là thị trờng phi hạn ngạch nên tiềm năng của thị trờng này cho hàng may
mặc xuất khẩu của Việt Nam là rất lớn. Than đá của Việt Nam xuất khẩu

sang Nhật gần đây đạt mức kỷ lục hơn triệu tấn/năm. Thị trờng cà phê, dày
dép của Nhật Bản cũng hứa hẹn nhiều triễn vọng đối với hàng xuất khẩu
của Việt Nam. Có một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam trong vài năm
gần đây đã có tính cạnh tranh cao cả về chất lợng và giá cả, đáng chú ý là
may mặc, khăn lau tay, một số hàng thuỷ snr nh tôm và mực. Năm 1998,
Việt Nam đã vơn tới vị trí một trong 4 nớc hàng đầu sang Nhật về một số
mặt hàng nh than đá(đứng thứ 2), mực(thứ 2), tôm(thứ 4),... Phần lớn các
đối thủ cạnh tranh mặt hàng này của Việt Nam tại thị trờng Nhật Bản là
một số nớc Châu á nh: Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia,
Indonesia, Philippin, ấn Độ... Rõ ràng là Việt Nam đã từng bớc chiếm lĩnh
thị trờng Nhật Bản, một thị trờng có sức tiêu thụ rất mạnh, những đã từng
nổi tiếng là khó tính. Không những thế, nhìn về triễn vọng, xuất khẩu hàng
Việt Nam sang Nhật Bản còn có khả năng tiếp tục phát triễn khả quan hơn
nữa, khi mà nền kinh tế Nhật Bản kể từ năm 1999 đến nay đang phục hồi
trở lại. Nhu cầu tiêu dùng của ngời Nhật đối với hàng hoá tiêu dùng của
Việt Nam sẽ ngày càng gia tăng hơn, nếu họ quen sử dụng, còn các hàng
hóa tiêu dùng cho sản xuất của Việt Nam vẫn xuất sang Nhật nh: dầu thô,
than đá, sắt thép... thì thực tiễn đã cho thấy đó là những hàng hoá nguyên
vật liệu thiết yếu dùng cho sản xuất công nghiệp mà nền kinh tế Nhật Bản
luôn luôn cần tới. Năm 1998 có thể nói nền kinh tế của Nhật Bản đang
chạm tới đáy của sự suy thoái, với tốc độ tăng trởng 18%, đạt kỹ lục
cha từng có từ 5 thập niên gần đây, song quan hệ thơng mại của nớc ta khi
đó Nhật vẫn là thị trờng tiêu thụ chủ yếu, chiếm tới 60-70% tổng doanh thu
17


xuất khẩu các sản phẩm dầu thô, than đá và hàng may mặc thuỷ sản của ta.
Mặc dù quan hệ thơng mại Việt-Nhật đã có sự phát triễn liên tục, khả
quan nh vậy song nghiêm túc thừa nhận, so với tiềm năng thực có vẫn còn
hạn chế. Cụ thể là, nếu tính đến thời điểm năm 1997 , năm mà hoạt động

buôn bán giữa hai nớc đã đợc ghi nhận là phát triễn khả quan nhất, ta thấy
kim ngạch xuất nhập khẩu Việt-Nhật đã chiếm 0,46% trong tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu của Nhật Bản. Nếu so sánh tơng quan giữa thơng mại
giữa các nớc trong khu vực với Nhật Bản thì con số tỷ trọng đó là nhất nhỏ
bé. Theo số liệu của Quỷ tiền tệ Quốc tế(IMF) tỷ trọng kim ngạch xuất
nhập khẩu của các nớc ASEAN trong tổng kim ngạch ngoại thơng của Nhật
Bản là: Thái Lan là 3,7%, Malaysia là 4,5%, Indonesia là 5,2%...
Tơng tự trên, mặc dù kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tăng đều
hàng năm với mức bình quân khá cao là 20% kể từ năm 1990 đến nay,
trong đó tăng cao nhất là 25% trong năm 1999, song đến nay Việt Nam vẫn
là một bạn hàng xuất khẩu nhỏ bé của Nhật Bản. Năm 1998 khoảng 0,5%,
trong khi tỷ trọng của Trung Quốc là cao nhất: 13,2%, Singapore là: 2,9%,
Malaysia là: 2,7%, Thái Lan là: 2,6%, Indonesia là: 2,3% và thấp nhất là
Philippin cũng đạt tới 1,7%, còn cao hơn Việt Nam 3,4 lần.
Vậy để hàng hoá của Việt Nam thâm nhập vào thị trờng Nhật Bản tơng
xứng với tiềm năng của hai nớc thì:
-Trớc hết, đó là vấn đề về chất lợng hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam
sang Nhật. Phải thừa nhận rằng chúng ta đã có nhiều cố gắng về vấn đề này
vì thế càng ngày trong danh mục hàng xuất khẩu của Việt Nam càng có
thêm những mặt hàng chiếm đợc u thế cao về chất lợng nh: hàng may mặc,
hàng thực phẩm hải sản, tôm, mực, bạch tuộc, hàng thủ công mỹ nghệ...
Thế nhng qua thực tiễn xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Nhật Bản
những năm qua ta cần phải chấp nhận một thực tế là nhìn chung chất lợng
hàng hoá của ta cha đồng đều, còn thua kém nhiều nớc trong khu vực, đặc
biệt là chất lợng quảng cáo, thông tin trên bao bì, cũng nh kỹ thuật đóng
gói còn đơn điệu, kém hấp dãn và độ dài thời gian bảo hành sản phẩm còn
cha chuẩn xác nh quảng cáo giới thiệu trên các bao bì hàng hoá. Từ đó đặc
ra bên cạnh vấn đề chất lợng cao, Việt Nam cần chú ý nhiều hơn nữa đến
khâu thông tin, quảng cáo tiếp thị với thị trờng Nhật Bản, mà trớc hết là chú
ý tới hình thức mỹ thuật và chất lợng kỹ thuật của bao bì hàng hoá và vấn

đề tiết kiệm giá thành sản phẩm để giảm giá ở mức hợp lý mới có thể cạnh
tranh đợc với hàng hoá của các nớc khác .
-Thứ hai là: hoàn tiện và nâng cao các biện pháp thâm nhập tị trờng
Nhật Bản. Về vấn đề này của ta còn quá đơn giản và cha chủ động. Việc
thâm nhập thị trờng Nhật bằng hình thức tiếp cận trực tiếp thị trờng cha đợc
các doanh nghiệp của ta quan tâm đúng mức, trong đó có nguyên nhân đó
là chi phí khảo sát thị trờng rất tốn kem, các doanh nghiệp của ta dù có
18


muốn khảo sát trực tiếp cũng cha có thể thực hiện đợc vì một thực tế là
phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam còn ở quy mô nhỏ, cha có đủ tiềm lực
kinh tế làm ăn lớn. Chính vì thế mà cho đến nay các doanh nghiệp Việt
Nam không thể nắm bắt kịp thời chính xác đợc nhu cầu hàng hoá, thị hiếu
tiêu dùng cũng nh các quy định về quản lý xuất nhập khẩu của Nhật Bản...
Do vậy việc xuất khẩu hàng sang Nhật Bản hoàn toàn phụ thuộc vào phía
đối tác Nhật.
-Thứ ba là: mở rộng quy mô của các doanh nghiệp Việt Nam.
Quy mô của các doanh nghiệp Viêt Nam hiện nay còn nhỏ bé và do
phơng thức gom hàng của ta để xuất khẩu lâu nay vẫn cha khắc phục hết
tình trạng sản xuất nhỏ, manh mún... Vì thế rất khó khăn trong việc đáp
ứng các hợp đồng lớn, hoặc các hợp đồng đột xuất ngoài kế hoạch dự kiến
của phía ta nhng phía Nhật lạ có nhu cầu.
Tóm lại, xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản trong những năm qua
đã phát triễn khả quan hơn trớc nhiều song vẫn cha thực sự xứng với tiềm
năng và nhu cầu phát triễn của mỗi nớc. Cần phải có những giải pháp đồng
bộ để phát huy lợi thế so sánh của nớc ta.
1.2. Thị trờng EU
Chính sách thơng mại Việt Nam-EU có nhiều chuyển biến tích cực.
Bắt đầu từ tháng 11/1990 quan hệ Việt Nam và cộng đồng Châu Âu đã đợc

bình thờng hoá. Tháng 12/1993 Việt Nam đã ký hiệp định buôn bán hàng
dệt may với EU. Với hiệp định này hàg dệt may xuất sang EU tằng từ 130
triệu USD năm 1992 lên 294 triệu USD năm 1993. Ngày 17/7/1995, tại
Brussel đã ký hiệp định hợp tác giữa cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
và EU, trong đó EU dành cho Việt Nam quy chế tối huệ quốc(MFN) và
quy chế u đãi thuế quan phổ cập(GSP). Hiệp định này tạo cơ sở pháp lý
quan tropng là nền tảng cho việc thcs đẩy quan hệ Việt Nam-EU trên nhiều
lĩnh vực nh: kinh tế, thơng mại, đầu t, khoa học kỹ thuật, giáo dục...
Chính cơ sở pháp lý trên đã tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam khai
tác các lới thế so sánh để xuất khẩu sang EU, nhất là hàng dệt may và dày
dép. Từ chổ hầu nh bị cấm vận, nhóm hàng này của Việt Nam xuất khẩu
sang EU năm 2000 đạt gần 700 triệu USD.Riêng mặt hàng dày dép ,từ
1995 đến nat đợc xuất khẩu tự do sang EU .
Đến năm 1991 tông kim nghạch xuất nhập khẩu giữa hai bên mới là
392 triệu USD (Trong đó Niệt Nam xuất 193 triệu USD , nhập 200 triệu
USD)thi đến năm 1999 thi con số này là 3.9 tỹ USD tâng gâp 10 lần( trong
đó Việt nam xuất gần 2,9 tỹ USD , nhập 1 tỷ USD )tỷ lệ hàng chế biến
ngày càng tăng .
Đến nay cả Việt nam và EU đều xem nhau là đối tác quan trọng.
Trong các quốc gia EU, Đức là bạn hàng thứ 4 của Việt Nam, Anh là nớc
19


thức 9, Pháp và Hà Lan đứng thứ 12 và 13. Mới đây EU công nhận Việt
Nam áp dụng cơ chế kinh tế thị trờng. Nhờ đó mà hàng hoá Việt Nam
không còn bị bất lợi so với hàng của các nớc khác khi EU điều tra và thi
hành các biện pháp chống phá giá. Những thuận lợi này càng tạo thêm các
cơ hội mới cho hai bên mở rộng các quan hệ kinh tế thơng mại và đầu t
trong thời gian tới.
Về những mặt hàng cụ thể, khả năng thâm nhập thị trờng EU của các

sản phẩm truyền thống của Việt Nam nh: dày dép, quần áo, thuỷ sản... nên
tăng thêm do đang đợc giảm miễn thuế GSP. Trong khi đó nhiều nhóm
hàng của các nớc có khả năng rất mạnh trên thị trờng EU đã bị loại khỏi
diện đợc hởng GSP(do tỷ lệ tổng sản phẩm trong nớc tính trên đầu ngời
của các nớc đó đã đạt tới mức không đợc hởng GSP nữa, hoặc do nhóm
hàng nào đó đã chiếm tới 25% thị phần hoặc bán phá giá tai thị trờng EU).
Với việc EU công nhận 40 doanh nghiệp thuỷ sản Việt Nam đã đủ tiêu
chuẩn xuất khẩu sang EU là điều kiện thuận lợi để đảm bảo xuất khẩu ổn
định. Ngoài ra điều này còn giúp nâng cao uy tính về chất lợng hàng thuỷ
sản Việt Nam trên các thị trờng khác, tăng khả năng thâm nhập thị trờng
của nhóm hàng này.
Đặc biệt là mấy năm gần đây hàng điện tử Việt Nam xuất sang EU đã
tăng nhanh, đến năm 1999 kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 60 triệu USD.
Sản phẩm tủ công mỹ nghệ cũng đợc ngời tiêu dùng EU u thích. Nếu sản
phẩm đợc sản xuất theo đơn đặt hàng của mùa vụ(hàng lu niệm phục vụ các
sự kiện văn hoá xã hội chẳng hạn), đảm bảo chất lợng, mẩu mả và thời gian
giao hàng, chắc chắn khả năng thâm nhập vào thị trờng EU sẽ rất lớn. Đấy
là điều các doanh nghiệp Việt Nam cần lu ý và nên hợp tác chặt chẻ với các
doanh nghiệp để nắm bắt thông tin thị trờng.
EU thực sự là một thị trờng đầy tiềm năng, với số dân 374,2 triệu ngời
với GDP hơn 9000 tỷ USD, đợc xác định là khu vực thị trờng rộng lớn phát
triễn cao. Nhng để hàng hoá của Việt Nam xâm nhập vào thị trờng này
ngày một rộng lớn thì vấn đề mấu chốt ở đây là Việt Nam phải đáp ứng đợc
yêu cầu chất lợng cao của EU, việc Việt Nam có mở rộng đợc thơng mại
sang các thành viên EU chủ yếu là yêu cầu này. Đối với các doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay, điều quan trọng là phải nghiên cứu xem họ có nhu cầu
gì, nhu cầu đến đâu và bảo hoà cha, đây chính là bí quyết trong cuộc cạnh
tranh với các nớc khác để mở rộng xuất khẩu sang thi trờng EU.
Bên canh những thuận lợi lớn thì xuất khẩu những mặt hàng chủ lực
của Việt Nam vẫn còn những trở ngại khó khăn:

Thứ nhất là những hạn chế bởi hạn ngạch nhập khẩu mà cụ thể là đối
với hàng dệt may của Việt Nam. Mặc dù khối lợng hàng dệt may đã tăng
lên nhiều so với trớc nhng còn thấp so với khả năng cung cấp của Việt Nam
20


và nhu cầu mua hàng của các nhà nhập khẩu EU.
Thứ hai là hàng rào thuế quan của EU đối với một số mặt hàng nông
sản của Việt Nam có thể xuất sang EU lại rất cao. Chẳng hạn nh thuế nhập
khẩu gạo lên trên 100%, đờng gần 200%(mặc dù đã đợc giảm thuế theo
GSP), trong khi một số lợng lớn hàng của nhiều nớc khác đợc giảm nhiều
hơn hoặc đợc miễn thuế do đợc hởng các u đãi thơng mại riêng. Hàng hoá
Việt Nam xuất sang EU khó cạnh tranh đợc với các hàng hoá của các vùng
Châu Phi, Thái Bình Dơng, Caribe, cũng nh một số nớc Đông Âu do các nớc này đợc hởng các u đãi thơng mại theo công ớc Lomé hoặc các hiệp
định ký kết.
Thứ ba là theo quy định của EU, nớc xuất khẩu phải có kế hoạch và
thiết bị đầy đủ để giám sát dự lợng độc tố trong nhóm hàng noong sản và
thực phẩm. Do cơ quan chức năng của Việt Nam cha đáp ứng đợc yêu cầu
trên nên từ trớc đến nay nhiều mặt hàng nông sản thực phẩm, nh thịt chẳng
hạn, cha xuất đợc sang EU. Ngoài ra, một trở ngại rất quan trọng là các
doanh nghiệp Việt Nam châ lập đợc quan hệ đối tác trực tiếp với nhà nhập
khẩu mà phần lớn hàng Việt Nam phải xuất qua trung gian và dới dạng gia
công(theo ớc tính, hiện nay từ 10-45% tổng giá trị giày dép và quần áo của
Việt Nam xuất khẩu sng EU là qua trung gian).
1.3. Thi trờng Mỹ
Đây là nớc nhập khẩu hàng lớn nhất thế giới, mỗi năm nhập khẩu 1000
tỷ USD hàng hoá, với nhu cầu đa dạng, nắm bắt những đỉnh cao về công
nghệ nguồn.
Sau khi quan hệ ngoại giao đợc bình thờng hoá, quan hệ buôn bán giữa
Việt Nam vẫn còn gặp những trở ngại lớn do hai nớc cha ký đợc Hiệp định

thơng mại song phơng và do Hoa Kỳ cha dành quy chế tối huệ quốc(MFN)
hay quy chế quan hệ buôn bán bình thờng(NTR) cho Việt Nam. Khi cha đợc cấp quy chế, hầu hết hàng hoá của Việt Nam xuất khẩu vào Hoa Kỳ phải
chịu mức thuế rất cao, ví dụ nh 3 laọi hàng hoá cụ thể sau:
Có tối
Không có tối
huệ quốc
huệ quốc
Một số sản phẩm dày dép
6%
35%
Một số loại đồng hồ đeo tay
6,25%
80%
Một số loại quần áo bằng vải bông
10%
90%
Nguồn: Desiderio, tr 26, 27
Tổng mức thuế quan đánh vào hàng hoá Việt Nam xuất khẩu sang thị
trờng Hoa Kỳ khi đã đợc quy chế tối huệ quốc sẽ giảm từ 3,5% xuống
4,9% trong những laọi mặt hàng Việt Nam có khả năng xuất khẩu đợc
nhiều nh hàng may mặc có thể giảm mức thuế quan từ 68,9% xuống
13,4%, hay dệt may từ 55,1% xuống 10,3%.
21


Mặc dù còn phải chịu mức thuế quan cao nh vậy, nhng hàng hoá xuất
khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ tăng lên nhanh chóng, tăng lên 10 lần
trong vòng 5 năm từ 50 triệu USD năm 1994, năm Hoa Kỳ từ bỏ cấm vận
thơng mại chống Việt Nam, lên 500 triệu USD năm 1998, 3 năm sau khi
tổng thống Bill Clinton tuyên bố bình thờng hoá quan hệ ngoại giao với

Việt Nam.
Theo bộ thơng mại Việt Nam, mức tiêu dùng của ngời Mỹ cao gấp hai
lần của ngời Nhật và bằng 1,6 lần của ngời Châu Âu. Do đó, thị trờng Mỹ
là thị trờng tiêu thụ rộng lớn và có yêu cầu về chất lợng đa dạng hơn thị trờng Châu Âu và Nhật.
Các mặt hàng nông sản, hải sản, nguyên vật liệu nhập vào Hoa Kỳ
không bị đánh thuế hoặc chịu thuế thấp. Đây cũng là những mặt hàng xuất
khẩu chủ lực của Việt Nam. Tuy nhiên trừ cà phê, tiêu, điều, các mặt hàng
cha chế biến nh bắp, đậu nành, hoa quả xuất sang Mỹ cũng bị hạn chế vì
Mỹ cũng là nớc sản xuất nông sản lón của thế giới.
Hoa Kỳ là một thị trờng quan trọng đối với hàng hải xuất khẩu, hiện
chiếm khoảng 10% tổng giá trị hải sản xuất khẩu của Việt Nam. Dự kiến
đến năm 2005, thị trờng Hoa Kỳ có thể tiêu thụ tới 20% tổng giá trị hải sản
xuất khẩu của Việt Nam.
Hiện nay phần lớn hàng xuất khẩu sang Mỹ là hàng nông-hải sản nhng
chỉ mới đạt đợc vài trăm triệu/năm, con số đó quả là nhỏ bé so với tổng giá
trị nhập khẩu hàng nông-hải sản của Hoa Kỳ khoảng 50 tỷ USD mỗi năm.
Trong quan hệ buôn bán với Hoa Kỳ, Việt Nam là một trong số ít nớc
mà Hoa Kỳ thờng xuyên có số d thơng mại, tuy số lợng không lớn. Chỉ
riêng năm 1998 bị thiếu hụt vì số nhập khẩu của Việt Nam từ Hoa Kỳ sụt
xuống do mức tăng trởng của Việt Nam giảm so với các năm trớc do cuộc
khủng hoảng ở khu vực Châu á, Việt Nam phải hạn chế nhập khẩu.
So với các nớc ASEAN khác, mức độ buôn bán của Việt Nam và Hoa
Kỳ vẫn còn nhỏ bé. Năm 1997 mặc dù Việt Nam đã cố găng nâng đợc tổng
giá trị ngoại thơng với Hoa Kỳ lên tới 1,2 tỷ USD, nhng so với tổng giá trị
buôn bán giữa ASEAN và Hoa Kỳ lên trên 119 tỷ USD cũng trong năm đó.
So với từng nớc ASEAN riêng rẻ cũng vậy, vị trí của Việt Nam trong thị trờng Mỹ là tơng đối nhỏ bé. Năm 1997, tổng giá trị buôn bán giữa Hoa Kỳ
và Indonesia là 13 tỷ USD, so với Malayxia là 29 tỷ USD, với Philippin là
18 tỷ USD, Singapore 38 tỷ USD và Thái Lan 20 tỷ USD, vị trí Việt Nam
càng nhỏ bé.
Hiệp định thơng mại Việt Nam-Hoa Kỳ đã đợc ký kết và đợc hạ viện

và thợng viện Mỹ thông qua hiện nay đang chờ tổng thống ký. Khi hiệp
định này đợc thực hiện sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu hàng hoá
của Việt Nam sang Hoa Kỳ. Với những mặt hàng chủ yếu nh dệt may, dày
22


dép, sản phẩm nhựa, sản phẩm cơ khí-điện, sản phẩm gỗ, tủ công mỹ nghệ,
hải sản, cà phê, hạt tiêu, hạt điều, chè, gia vị, rau quả và thực phẩm chế
biến. Các mặt hàng cần bắt tay ngay vào việc nghiên cứu thị trờng Mỹ từ trớc khi ký hiệp định nên hâù nh đã có thể sẵn sàng xuất phát. Dự kiến đến
năm 2010 xuất khẩu của Việt Nam và thị trờng Mỹ cần phải đạt tỷ trọng
khoảng 15-20% so với 5-6% hiện nay. Hoa Kỳ sẽ là khâu đột phá về thị trờng xuất nhập khẩu của Việt Nam trong 10 năm tới đây.
Tóm lại, trong thời gian tới, bên cạnh tiếp tục cũng cố và tăng cờng
chổ đứng tại các thị trờng đã có thì khâu đột phá trong thời gian tới là sự
gia tăng sự có mặt tại các thị trờng Trung Quốc, Nga, mở ra thị trờng Mỹ,
Châu Phi và trong chừng mực nào đó là thị trờng Mỹ La Tinh. Nhìn chung
lại, tới năm 2010, tỷ trọng các thị trờng xuất khẩu đợc dự kiến nh sau:
Tỷ trọng 2000 Tỷ trọng 2010
Thị trờng
(%)
(%)
Châu á
57-60
46-50
Nhật Bản
15-16
17-18
ASEAN
23-25
15-16
Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông

16-18
14-16
Châu Âu
16-18
27-30
EU
26-27
25-27
SNG và Đông Âu
21-22
3-5
Bắc Mỹ(chủ yếu là Mỹ)
1,5-2
15-20
Australia và New Zealand
3-5
5-7
Các khu vực khác
2
2-3
Nguồn chiến lợc XNK Việt Nam 2000-2010
2.

Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam
2.1. Dầu thô
Trong những năm gần đây mặt hàng dầu thô luôn luôn dẫn đầu trong
kim ngạch hàng hóa của Việt Nam thờng đóng góp 15-20% kim ngạch xuất
khẩu. Hiện nay ở vùng biển phía nam của Việt Nam có 3 mỏ lớn đang đợc
khai thác: mỏ Rồng, Bạch Hổ, Đại Hùng với công suất gần 200.000
thùng/ngày. Ngoài ra còn khoảng 10 mỏ khác vùng lân cận phát hiện ra đã

gặp dầu.
Năm 1999 và năm 2000 vừa qua đợc đánh giá là rất thuận lợi cho xuất
khẩu dầu thô vì giá tăng cao. Tổng khối lợng dầu thô xuất khẩu trong năm
1999 đạt 14,7 triệu tấn tăng 2,597 triệu tấn hay 21,4% so với năm 1998.
Nhng điều quan trọng hơn là giá dầu thô xuất khẩu năm 1999 tăng vọt so
với năm 1998 lần đầu tiên nớc ta có mặt hàng xuất khẩu đạt kỷ lục về kim
ngạch 2 tỷ USD/năm. So với dự kiến đầu năm chỉ có 1,5 tỷ USD, thì việc
đạt mức 2 tỷ USD rõ ràng là điều bất ngờ.
23


Năm 2000 vừa qua giá dầu thô của thế giới vẫn tiếp tục ở mức cao nên
chúng ta đã tập trung khai thác và đạt sản lợng 16,3 triệu tấn đạt giá trị 2,5
tỷ USD tiếp tục đạt kỷ lục về xuất khẩu. Và dự kiến đến năm 2001 xuất
khẩu dầu thô có thể lên tới 2,8 tỷ USD.
Những bạn hàng xuất khẩu dầu thô chủ yếu của Việt Nam gồm Nhật
Bản, Singapore và Trung Quốc. Trong đó Nhật Bản là bạn hàng lớn chiếm
khoảng 70%. Sau Nhật Bản là Singapore giữ tỷ trọng nhập từ 17-20%.
Đứng thứ ba là Trung Quốc chiếm khoảng 5-10%. Trong những năm tới thị
trờng xuất khẩu vẫn là 3 thị trờng trên, ngoài ra còn có thị trờng Hoa Kỳ và
Ô- xtrây-lia.
Một thực tế là trong những năm gần đây mặc dù chúng ta đạt khối lợng và giá trị cả về xuất khẩu dầu thô hàng năm rất cao. Nhng do cha có
máy lọc dầu nên hàng Việt Nam phải nhập một khối lợng xăng dầu rất lớn
khoảng 8-9 tỷ tấn, nên nhập khẩu xăng dầu cũng chịu giá nhập khẩu rất cao
và đạt kỷ lục về giá trị hàng nhập khẩu. Do vậy mặc dù trong vài năm trở
lại đây giá dầu thô tăng cao nhng do giá nhập khẩu cũng cao nên thực chất
nếu xét chung thì chúng ta không đợc lợi nhiều.
Hiện nay Việt Nam đang khẩn trơng xây dựng nhà máy lọc dầu Dung
Quất. Sau khi nhà máy đi vào hoạt động lợng xuất khẩu dầu thô sẽ giảm
dần. Dự kiến đến năm 2005 lợng dầu thô xuất khẩu chỉ còn khoảng 12

triệu tấn/năm( hiện nay là 16 triệu tấn/năm). Tới năm 2010 có hai phơng án
tuỳ thuộc vào lợng khai thác:
- Nếu khai thác 14-16 triệu tấn/năm thì sẽ sữ dụng trong nớc khoảng
12 triệu tấn, xuất khẩu 2-4 triệu tấn.
- Nếu khai thác 20 triệu tấn/năm thì có khả năng xuất khẩu 8 triệu tấn.
Dù theo phơng án nào thì kim ngạch xuất khẩu dầu thô cũng sẽ giảm
đáng kể vào năm 2010. Việc giảm xuất khẩu dầu thô sẽ đi đôi với việc
giảm nhập khẩu sản phẩm xăng dầu từ nớc ngoài. Dự kiến đến năm 2010
sản xuất trong nớc đáp ứng đợc gần 80% nhu cầu về sản phẩm dầu khí, tức
là khoảng 13 triệu tấn sản phẩm/ năm, giá trị trên 3 tỷ USD. Nhập khẩu
xăng dầu vào năm 2010 chỉ còn khoảng 4 triệu tấn, giảm 50% so với 8 triệu
tấn hiện nay.
2.2. Hàng dệt may
Hàng dệt may trong những năm gần đây chiếm một vị trí rất quan
trọng góp vào giá trị xuất khẩu và nâng cao sản lợng của ngành công
nghiệp. Bắt đầu từ năm 1995, hàng dệt may đã đớng thứ hai chỉ sau ngành
dầu khí trong xuất khẩu, trong khi trớc đó chỉ đớng thứ 4 sau cả thuỷ sản và
gạo. Năm 1991 tổng giá trị hàng dệt may chỉ đạt 117 triệu USD thì đến
năm 2000 đạt 1.815 triệu USD tức là tăng gấp 15,5 lần so với năm 1991.
Với kinh nghiệm của các nớc đã phát triễn và các nớc công nghiệp mới ở
24


Châu á, ngành dệt may xuất khẩu đợc coi là ngành mũi nhọn trong chiến lợc kinh tế- xã hội của Việt Nam từ nay đến 2000. Bên cạnh đóng góp rất
lớn vào kim ngạch xuất khẩu thì hàng dệt may còn có một đóng góp rất lớn
nữa là giải quyết công ăn việc làm cho một đất nớc gần 80 triệu dân với
mức sống còn thấp, trình độ dân trí cha cao nhng cần cù, chăm chỉ.
Hiện nay phần lớn hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu sang thị trờng có hạn ngạch nh: EU, Thổ Nhĩ Kỳ, Canađa, trong đó EU là thị trờng
trọng điểm. Với một thị trờng 360 triệu dân có mức vải tiêu dùng hàng đầu
thế giới(17 kg/ngời/năm), đây là một thị trờng tốt để Việt Nam đầu t và

khai thác. Tuy nhiên thị trờng EU là một thị trờng khó tính, ngời tiêu dùng
đòi hỏi về chất lợng và mẩu mả rất cao. Trong tổng số 63 tỷ USD áo quần
nhập khẩu vào EU hàng năm chỉ 9 tỷ USD áo quần tiêu dùng bình thờng,
số còn lại khoảng 87% là sử dụng theo mốt. Vì vậy, giá trị hàm lợng chất
xám tỏng sản phẩm cao hơn rất nhiều so với giá trị vật liệu cấu thành nó.
Điều này giải thích tại sao giá xuất khẩu giữa hai loại sản phẩm tơng đồng
của Việt Nam và Thái Lan lại có sự chênh lệch khá cao.. Đây là một thiệt
thòi lớn do việc tạo mốt của chúng ta còn non kém. nhờ một số thay đổi
trong hiệp định buôn bán hàng dệt may EU-Việt Nam giai đoạn 1998-2000
hàng may mặc nớc ta có nhiều cơ hội mở rộng thị trờng sang EU. Theo
hiệp định này, từ năm 1998, Việt Nam đợc phép tự do chuyển đổi quota
giữa các hàng một cách rộng rãi hơn(17% so với trớc kia là 12%). Hơn nữa
Việt Nam đợc hởng quy chế tối huệ quốc và quy chế phổ cập của EU. Vì
thế một số mặt hàng dệt may của Việt Nam đợc hởng thuế quan nhập khẩu
0% làm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm nớc ta. Tuy nhiên, hàng dệt
may của Việt Nam đến nay vẫn phải thông qua nớc thứ 3 nh Đài Loan và
Đức... để vào thị trờng nớc ngoài.
Bên cạnh những thị trờng có hạn ngạch, Việt Nam đã thâm nhập vào
một số thị trờng không có hạn ngạch khổng lồ nh: Nhật Bản, Mỹ,
Singapore và Đông Âu... để tiêu thụ hàng dệt may xuất khẩu. Trong đó thị
trờng Nhật Bản là thị trờng lớn nhất không chỉ số dân hơn 125 triệu ngời
mà còn là nớc có nức tiêu thụ sản phẩm may mặc lớn. Tuy nhiên Việt Nam
mới chỉ đáp ứng đợc nhu cầu may mặc bình dân của ngời Nhật Bản với các
mặt hàng chủ yếu là áo gió nam, quần áo lao động, một số loại sơ mi, quần
âu đơn giản.
Mỹ cũng là một thị trờng nhập khẩu hàng dệt may không hạn ngạch có
tiềm năng đứng thứ 2 của Việt Nam. Mỹ cũng là một nớc nhập khẩu hàng
dệt may lớn nhất thế giới trên 60 tỷ USD/năm. Trong đó Châu á là khu vực
xuất khẩu hàng may mặc lớn nhất sang thị trờng Mỹ với tổng giá trị xuất
khẩu năm 1999 là 30,8 tỷ USD. Đây là một thị trờng hấp dẫn và đầy triễn

vọng đối với hàng dệt may của Việt Nam. Hiện nay, Mỹ cha cho Việt Nam
hởng quy chế tối huệ quốc và chế độ u đãi phổ cập nên hàng xuất khẩu của

25


×