Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Thị trường xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, thực trạng và giải pháp phát triển.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.18 KB, 63 trang )

Đề án Kinh tế Thơng mại
Lời mở đầu
Năm 2001, năm mở đầu thực hiện các Nghị quyết của đại hội Đảng lần thứ
IX. Thực hiện kế hoạch 5 năm,năm 2001 20005 và chiến lợc 10 năm phát triển
kinh tế xã hội 2001-2010- chiến lợc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo
hớng xã hội chủ nghĩa xây dựng nền tảng để đến năm 2020, nớc ta cơ bản trở
thành một nớc công nghiệp, năm 2001 cũng là năm bắt đầu thực hiện chiến lợc
xuất nhập khẩu đã đợc Chính phủ phê chuẩn năm 2000.
Thành quả đạt đợc qua những năm đổi mới nhất là 10 năm gần đây đã tạo
ra thế lực mới, công việc đổi mới kinh tế xã hội đã có những bớc tiến cơ bản; các
mặt xã hội trình độ dân trí, chất lợng nguồn lực và tính năng động trong xã hội đ-
ợc nâng lên; tình hình chính trị- xã hội về cơ bản tiếp tục ổn định.
Năm 2000, kinh tế Việt Nam đãphát triển nhanh hơn, tổng sản phẩm quốc
nội ớc tính tăng 6,7% so với 4,8% năm 1999. Nhu cầu tiêu thụ nhiên liệu, nguyên
liệu, vật liệu xây dựng của nhiều ngành sản xuất tăng vững. Trong khi giá xăng
dầu, nguyên liệu trên thị trờng thế giới năm qua tăng mạnh càng tác động làm giá
cả nhiều loại vật t tăng vững nhng giá nông sản có xu hớng giảm.
Nghiên cứu thị trờng xuất khẩu trong những năm qua để thấy đợc sự đóng
góp vào thu nhập quốc dân của ngành xuất khẩu và thấy đợc mặt mạnh, mặt yếu
của nền sản xuất trong nớc. Trong xuất khẩu muốn thấy đợc vị trí vai trò của từng
mặt hàng thì chúng ta phải nghiên cứu vấn đề: thị trờng xuất khẩu các mặt
hàng chủ lực, thực trạng và giải pháp phát triển.
Đề tài kết cấu theo:
Chơng I. những vấn đề cơ bản thị trờng xuất khẩu hàng hoá nói chung và các
hàng hoá chủ lực nói riêng.
Chơng II. Thực trạng về thị trờng xuất khẩu hàng chủ lực.
Chơng III. Giải pháp mở rộng thị trờng xuất khẩu mặt hàng chủ lực ở Việt Nam
Mai Thanh Sơn Thơng mại 4B
1
Đề án Kinh tế Thơng mại
Chơng I: Những vấn đề cơ bản thị trờng xuất khẩu


hàng hoá nói chung và các hàng hoá chủ lực nói
riêng.
1. Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực và vai trò trong hệ thống các mặt hàng
xuất khẩu của Việt Nam .
1.1 xuất khẩu và các mặt hàng chủ lực.
1.1.1 Tổng quan về xuất khẩu.
Kinh doanh thơng mại quốc tế là hình thức mua bán hàng hoá dịch vụ giữa
các cá nhân tập thể, doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau nhằm thu đợc lợi
nhuận mục đích của kinh doanh thơng mại quốc tế là nhằm tối đa hoặc ổn định
lợi nhuận của doanh nghiệp thông qua mở rộng thị trờng tiêu thụ, bù đắp các chi
phí đâu t, thực hiện giảm chi phí theo quy mô và tìm kiếm nguồn lực, lợi thế từ n-
ớc ngoài. Nhờ phát triển kinh doanh ra thị trờng quốc tế các doanh nghiệp có thể
tận dụng tối đa các năng lực sản xuất đã đầu t, tăng hiệu quả kinh doanh nhờ tăng
số lợng sản phẩm bán ra khắp toàn cầu; tập trung chi phí lao động rẻ, chi phí năng
lợng nguyên liệu thấp; tránh đợc hàng rào thuế quan, hàng rào phi thuế quan và
các ngăn cản khác; cho phép doanh nghiệp có thêm một số chiến lợc cạnh tranh
với phạm vi đa quốc gia mà các doanh nghiệp kinh doanh nội địa không thể có đ-
ợc Hoạt động kinh doanh thơng mại quốc tế của doanh nghiệp chủ yếu thông
qua xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá, mà xuất khẩu chủ yếu là hàng hoá chủ lực.
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá bao gồm: nghiên cứu thị trờng để nhận biết
sản phẩm dịch vụ mà thị trờng có nhu cầu; nghiên cứu thị trờng nớc ngoài và chọn
đối tác kinh doanh; tìm hình thức và biện pháp giao dịch, đàm phán để kí kết hợp
đồng xuất khẩu; thc hiện hợp đồng xuất khẩu; đánh giá kết quả hoạt động xuất
khẩu và tiếp tục quá trình buôn bán.
Kinh doanh thơng mại quốc tế không tránh khỏi rủi ro; rủi ro về chính trị
phát sinh từ rối loạn chính trị; rủi ro về kinh tế thờng đi liền với những biến động
Mai Thanh Sơn Thơng mại 4B
2
Đề án Kinh tế Thơng mại
về tiền tệ. Bởi vậy, trong thời đại khu vực hoá và toàn cầu hoá trở thành xu thế

phổ biến, tốc độ hội nhập của Việt Nam phụ thuộc rất nhiều vào tốc đô và trình
độ đổi mới nền kinh tế.
Sự tăng trởng và đa dạng hoá hoạt động ngoại thơng là một trong những
thành tựu nổi bật của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới. Sự sụp đổ của Liên xô và
các nớc Đông âu cùng với hệ quả của nó là cắt giảm viện trợ và thơng mại đã tác
động lớn và ảnh hởng xuất đến nền kinh tế Việt Nam trong những năm
1990-1991. Trong giai đoạn ngắn, nhờ thực hiện chính sách đổi mới, mở cửa, Việt
Nam đã tìm đợc thị trờng xuất khẩu mới trong khu vực, nhờ đó tổng giá trị xuất
khẩu tăng lên nhanh chóng trong 5 năm 1991-1995, bình quân tăng lên trên 20%
một năm. Năm 1995, kim ngạch xuất khẩu đạt 5 tỷ USD đã hình thành một số
mặt hàng xuất khẩu chủ lựcvà tăng trởng chắc trongkỳ 1991-1995. Xuất khẩu dầu
thô năm 1995 đạt 7,6 triệu tấn. Từ một nớc phải nhập khẩu gạo năm 1991 đã xuất
khẩu hơn 1 triệu tấn gạo, vào năm 1995 đã đem lại cho Việt Nam 550 triệu USD.
Xuất khẩu thuỷ sản tăng từ 285 triệu USD vào năm 1991 nên 620 triệu USD vào
năm 1995, dệt may năm 1995 đạt 700 triệu USD.
Năm 1995 có sự thay đổi lớn trong chuyển dịch cơ cấu sản phẩm xuất
khẩu. Dầu thô chiếm 40% giảm xuống 20%, gạo không giữ đợc vị trí chủ yếu khi
cà phê, dệt may, thuỷ sản, đạt kim ngạch xuất khẩu vợt qua mức 550 triệu USD.
Từ năm 1994, đặc biệt năm 1995 mặt hàng xuất khẩu đã đợc đa dạng hoá mở
rộng sang các mặt hàng công nghiệp nhẹ và nguyên liệu sơ chế. Năm 1995 đã
xuất khẩu trên 200 nghìn tấn cà phê, trị giá 560 triệu USD, xuất khẩu đợc 120
nghìn tấn cao su.
Việt Nam có quan hệ thơng mại với hơn 100 nớc và lãnh thổ ở khắc các
Châu Lục trên thế giới. Tổng kim ngạch ngoại thơng tăng nhanh trong giai đoạn
1991-1995, kim ngạch ngoại thơng của Việt Nam trong năm 1995 gần 13 tỷ
USD. Cơ cấu xuất khẩu theo thị trờng các Châu Lục đã có những thay đổi cơ bản
chủ động tăng cờng việc tham gia các quan hệ buôn bán với các nớc Châu á để
bù đắp sự thiếu hụt trong quan hệ buôn bán với các nớc Liên
Mai Thanh Sơn Thơng mại 4B
3

Đề án Kinh tế Thơng mại
Xô va Đông âu, giải quyết đợc phần lớn nhu cầu về nhập vật t thiết bị và mở rộng
nhiều thị trờng để tăng xuất khẩu.
1.1.2. Xuất khẩu trong nền kinh tế thị trờng
Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Việt Nam đang thực hiện
chiến lợc công nghiệp hoá, hớng về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu bằng
những sản phẩm trong nớc sản xuất có hiệu quả. Vì vậy việc thúc đẩy xuất khẩu
là một khâu quan trọng của chính sách kinh tế đối ngoại nói riêng và chính sách
phát triển kinh tế nói chung. Nó có mối quan hệ mật thiết với các hoạt động kinh
tế khác, đặc biệt là nhập khẩu và đầu t nớc ngoài.
Trong giai đoạn hiện nay thúc đẩy xuất khẩu cần đặc trong mối quan hệ với
việc thay thế nhập khẩu và phát triển sản xuất trong nớc. Các biện pháp thúc đẩy
xuất khẩu phải đợc điểu chỉnh cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế
của đất nớc, phù hợp với quá trình toàn cầu hoá khu vực hoá. Việt Nam gia nhập
AFTA và APEC, WTO, phải đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện các chính sách và các
quy định pháp lý liên quan đến hoạt động xuất khẩu các ngành định hớng vào
xuất khẩu đợc phát triển mạnh tròn mời mấy mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam có: dệt may, thuỷ sản, cà phê, giầy da. Các công nghệ mới phục vụ sản xuất
hàng xuất khẩu nói riêng và công nghệ mới nói chung đợc khuyến khích đa vào
Việt Nam thông qua chế độ u đãi trong việc đánh thuế xuất khẩu. Chính phủ Việt
Nam chủ trơng xây dựng một cơ cấu kinh tế theo mô hình công nghiệp hoá hớng
về xuất khẩu, khai thác lợi thế so sánh của nền kinh tế và tăng cờng khả năng
cạnh tranh của hàng hoá trên thị trờng thế giới. Việc xác định các ngành trọng
điểm của nền kinh tế có ý nghĩa quan trọng và cần phải đợc cân nhắc kỹ càng.
Chính phủ đã cấp giấy phép thành lập sau khi chế xuất với các quy chế đầu t u đãi
và bớc đầu một số khu đã đi vào hoạt động đem lại những kết quả khích lệ. Các
khu công nghiệp tập trung, khu công nghiệp cao cũng đã đợc thành lập và đợc sự
quan tâm của Chính phủ. Việc quản lý nhà nớc đối với hoạt động xuất khẩu ngày
càng đợc cải tiến và hoàn thiện theo hớng khuyến khích xuất khẩu. Quốc hội đã
thông qua Luật thơng mại tạo nê khuôn khổ pháp lý ổn định cho hoạt động xuất

Mai Thanh Sơn Thơng mại 4B
4
Đề án Kinh tế Thơng mại
khẩu nhà nớc tập trung quản lý xuất khẩu vào một đầu mối là Bộ thơng mại. Bộ
thơng mại thực hiện chức năng thống nhất quản lý nhà nớc và phối hợp các Bộ,
các cơ quan ngang bộ và cơ quan thuộc Chính phủ.
Hiện nay, tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi loại hình, không phân biệt
thành phần kinh tế, đều đợc tự do buôn bán với ngời nớc ngoài trên cơ sở luật
định. Đối với các doanh nghiệp đã có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu chính
thức, đợc xuất khẩu và nhận uy thác xuất khẩu cả những mặt hàng ngoài phạm vi
ngành hàng ghi trong giấy phép kinh doanh. Trừ một số mặt hàng có quy định
rộng nh gạo, dệt may xuất khẩu vào EU, Canada, Thổ Nhĩ Kỳ, cà phê, sản phẩm
gỗ, lâm sản chế biến hàng xuất khẩu theo quy chế quản lý chuyên ngành. Từ cuối
năm 1995, thủ tục cấp giấy phép xuất nhập khẩu từng chuyến hàng đã đợc bãi bỏ,
tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu cũng nh các doanh
nghiệp sản xuất và đông đảo các doanh nghiệp đánh giá cao. Nhà nớc Việt Nam
sử dụng chính sách thuế nh là một công cụ quan trọng để khuyến khích xuất khẩu
đối với các ngành, các khu vực cần u tiên trên có những quy định về miễn giảm
thuế. Luật thuế doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng đã đợc đa vào sử dụng.
Trong luật thuế thu nhập doanh nghiệp có quy định các hộ gia đình, cá nhân, tổ
chức hợp tác sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thuỷ sản không phải nộp thuế này. Luật thuế giá trị gia tăng đã đợc áp
dụng từ ngày 1/1/1999, trong đó có quy định mức thuế xuất 0% đối với tất cả các
mặt hàng xuất khẩu và các hàng hoá này còn đợc thoái trả thuế giá trị gia tăng ở
các khâu trớc. Đây thực sự là một biện pháp tài chính khuyến khích xuất khẩu
tích cực của Việt Nam.
Nhìn tổng quát, từ khi thực hiện chính sách mở cửa, nhà nớc ta đã áp
dụng nhiều chính sách và biện pháp khác nhau để xây dựng một cơ cấu kinh tế
năng động của nền kinh tế quốc tế, tốc độ tăng trởng xuất khẩu của hàng năm
khoảng trên 20%. Đây là một tốc độ cao hơn tốc độ tăng trởng trung bình của nền

kinh tế ngoại thơng thế giới. Thủy sản là một trong những ngành sản xuất có khả
Mai Thanh Sơn Thơng mại 4B
5
Đề án Kinh tế Thơng mại
năng hớng mạnh về xuất khẩu, đồng thời lại sử dụng nhiều lao động và các điều
kiện tự nhiên thuận lợi, đó là những lợi thế so sánh vào loại lớn nhất của nớc ta.
1.2. Vai trò các mặt hàng này trong thị trờng xuất khẩu tại Việt Nam.
Trong thời đại ngày nay, việc duy trì và mở rộng quan hệ thơng mại đã trở
thành một vấn đề sống còn đối với các quốc gia. Để tăng các mặt hàng xuất khẩu
sửa đổi lại Luật thuế, chính sách cho phù hợp với kinh tế thị trờng. Hiện nay
chúng ta đã xuất đợc rất nhiều mặt hàng sang nhiều nớc trên thế giới tỷ trọng và
kim ngạch rất khác nhau. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của ta hiện nay gồm có:
Dầu thô, may mặc, dầy dép, hải sản, gạo, cà phê, hạt tiêu.....
Dầu thô 2617 3917 5446 6153 6949 7652 8705 9638 12145 14882 15500
May mặc (triệu USD ) 215 117 190 239 476 850 1150 1503 1450 1747 1815
Giầy dép (triệu USD ) 5 68 122 296 530 987 1031 1392 1402
Hải sản (triệu USD ) 239 285 308 427 551 621 697 782 858 971 1475
Gạo (1000 tấn) 1624 1033 1946 1722 1983 1988 3003 3575 3730 4508 3500
Cà phê (1000 tấn) 90 94 116 123 176 248 284 392 382 482 694
Điện tử -máy tính
(triệu USD )
585 790
Thủ công -mỹ nghệ
(triệu USD )
120 124 160 158 168 235
Hạt tiêu (1000 tấn) 9,0 16,3 22,3 14,9 16,0 17,9 25,3 24,7 15,1 34,8 36,2
Hạt điều (1000 tấn) 19,8 16,5 33,3 25,7 18,4 26,4
Cao su (1000 tấn) 75,9 62,9 81,9 96,7 135,5 138,1 194,5 194,2 191 265 280
Rau quả (triệu USD ) 52 33 32 24 21 56 90 71 53 105 205
Than đá (1000 tấn) 789 1173 1623 1423 2068 2821 3642 3454 3162 3260 3035

Chè (1000 tấn) 16,1 8,0 13,0 21,2 23,5 18,8 20,8 32,9 33 36,0 44,7
Lạc (1000 tấn) 71 79 63 105 119 111 127 86 87 56 78,2
1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Kim ngạch xuất khẩu quý I/2001 là 3.544 triệu USD, đạt 21,2% mục tiêu
cả năm, tăng 14,2% so với cùng kỳ. Xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nớc
chiếm tỷ trọng 53%, tăng 15,2% so với cùng kỳ năm trớc.
Xuất khẩu bớc vào niên kỷ mới với định giá cao vì thế thách thức mới. Với
kim ngạch 14,3 tỷ USD. Xuất khẩu của Việt Nam năm 2000 tiếp tục vơn nên
một định mốc mới và đợc quốc tế thừa nhận là nớc có nền ngoại thơng tơng đối
Mai Thanh Sơn Thơng mại 4B
6
Đề án Kinh tế Thơng mại
phát triển. Thành tựu này cũng khảng định con đờng phát triển mà Đảng ,Nhà nớc
và nhân dân ta đã chọn là đúng đắn, hợp tác xu thế phát triển của khu vực và thế
giới. Năm 1999, xuất khẩu của cả nớc đạt kim ngạch hơn 11,5 tỷ, tăng 23,1% so
với năm 1998 và là năm đầu trên xuất khẩu của nớc ta vợt qua cột mốc 10 tỷ, rồi
11 tỷ USD. Theo số liệu của Tổng cục thống kê, cùng với mức tăng của tổng kim
ngạch, hầu hết các mặt hàng xuất khẩu chủ lực đều tăng kim ngạch, trong đó nổi
bật là dầu thô tăng 71,2%, đạt kim ngạch 3,582 tỷ USD; thuỷ sản tăng 51,9% đạt
235 triệu USD; hàng điện tử tăng 35% đạt kim ngạch 790 triệu USD ... Đặc biệt
là sau qủa có tốc độ tăng đến 95,2% với kim ngạch đạt 250 triệu USD. Các mặt
hàng truyền thống có kim ngạch không cao song cũng chứng tỏ rằng nỗ lực mở
rộng thị trờng, tăng cờng chất lợng và chủng loại hàng hoá xuất khẩu trong một
bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Có 3 mặt hàng xuất khẩu chủ lực giảm
sút so với năm 1999 là than đá, gạo và cà phê. Trong đó gạo xuất khẩu đạt 3,5
triệu tấn với kim ngạch 627 triệu USD, giảm 22,4% về lợng và 34,4% về kim
ngạch so với 1999, cà phê xuất tăng mạnh về lợng (680.000 tấn, tăng 40,9%) nh-
ng do giá giảm nên kim ngạch giảm đến 17% (đạt 585,3 triệu USD ).
Về chủng loại hàng hoá xuất khẩu năm qua các doanh nghiệp đã có nhiều
cố gắng đa ra nhiều mặt hàng mới góp phần đáng kể vào mức tăng trởng xuất

khẩu vợt bậc. Các mặt hàng mới phải kể đến là cơ khí, sữa, đồ gỗ... Song song đó,
thị trờng xuất khẩu cũng mở rộng nhờ làm tốt công tác xúc tiến thơng mại. Ngoài
các t truyền thống nh :Nhật, ASEAN, EU, thị trờng Mỹ đã đợc nhiều doanh
nghiệp hớng tới.
Tóm lại xuất khẩu có rất nhiều vai trò quan trọng.
Một là, xuất khẩu tạo nguồn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc theo những bớc
đi thích hợp là con đờng tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo nàn và chậm phát
triển của nớc ta. Để công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc diễn ra trong một thời
gian ngắn, đòi hỏi phải có một số rất lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị, kỹ thuật,
công nghệ tiên tiến.
Mai Thanh Sơn Thơng mại 4B
7
Đề án Kinh tế Thơng mại
Hai là, xuất khẩu đóng vai trò vào việc mở rộng cơ cấu kinh tế, thúc đẩy
sản xuất phát triển. Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi
mạnh mẽ, đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện
đại. xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khai thác có cơ hội phát triển thuận
lợi, tạo khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ góp phần cho sản xuất phát triển, tạo
điều kiện mở rộng khả năng cung ứng đầu vào cho sản xuất. Xuất khẩu còn đòi
hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công việcquản trị sản
xuất kinh doanh với hiệu quả ngày càng cao.
Ba là, xuất khẩu có tác dụng tích cực đối với giải quyết công ăn việc làm và
cải thiện đời sống nhân dân. Xuất khẩu góp phần quan trọng vào việc giải quyết
các vấn đề sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn tài nguyên thiên nhiên. việc đa các
nguồn tài nguyên này tham gia vào phân công lao động quốc tế thông qua việc
chế biến các ngành chế biến xuất khẩu đã góp phần nâng cao giá trị hàng hoá.
Bốn là, xuất khẩu mở rộng và thúc đẩy mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh
tế trong nớc và các nớc trên thế giới. Xuất khẩu là một nội dung của kinh tế đối
ngoại và tạo điều kiện thúc đẩy các quan hệ này phát triển, chẳng hạn xuất khẩu

thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu t mở rộng vận tải quốc tế. Mặt khác chính các
quan hệ kinh tế đối ngoại lại tạo tiền đề mở rộng xuất khẩu.
Cũng nh tất cả các hoạt dộng khác, xuất khẩu góp phần nâng cao hiệu quả
kinh tế xã hội. Phát triển kinh tế xã hội nh y tế, giáo dục, văn hoá, nghệ thuật...
mang lại hiệ quả kinh tế xã hội. Đó chính là mục tiêu của sự phát triển.
2. Nội dung của hoạt động xuất khẩu và thị trờng nhập khẩu thế giới hàng
hoá chủ lực.
2.1. Nội dung xuất khẩu.
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế. Nó không
phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống quan hệ mua bán trong
nền thơng mại có tổ chức.
2.1.1. Nghiên cứu thị trờng nớc ngoài và chọn đối tác kinh doanh.
Mai Thanh Sơn Thơng mại 4B
8
Đề án Kinh tế Thơng mại
Doanh nghiệp phải hiểu rõ điều kiện chính trị, thơng mại, luật pháp vận tải,
tiền tệ, tập quán thị hiếu, ớc tính đợc dung lợng thị trờng và sự biến động giá cả
của mặt hàng xuất khẩu ở thị trờng nớn ngoài. kết quả xuất khẩu phụ thuộc vào
thơng nhân cụ thể mà doanh nghiệp lựa chọn, vì vậy phải làm rõ thái độ chính trị,
triết lý kinh doanh, khả năng tài chính và uy tín của họ trên thị trờng.
2.1.2. Tìm hình thức và biện pháp giao địch, đàm phán để ký kết hợp
đồng xuất khẩu.
Trong nội dung cơ bản của hợp đồng xuất khẩu hai bên phải thoả thuận
nhiều vấn đề: Nội dung công việc xuất khẩu; Bao bì đóng gói; thời gian; phơng
tiện; giám định hàng hoá; sát trùng hàng hoá; điều kiện xếp dỡ hàng hoá ...
2.1.3. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Kiểm tra, xin giấy phép xuất khẩu, chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu, uỷ thác
thuê tàu, kiểm nghiệm hàng hoá, thủ tục hải quan, giao hàng lên tàu, bảo hiểm
hàng hoá, thủ tục thanh toán, giải quyết khiếu lại (nếu có).
2.1.4. Đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu và tiếp tục quá trình buôn

bán các chỉ tiêu thờng dùng so sánh, đánh giá hoạt động: Số lợng thực hiện xuất
khẩu só với đơn hàng, chủng loại mặt hàng so với kế hoạch, tiến độ xuất hàng,
doanh số, chi phí kinh doanh, lợi nhuận đạt đợc.
2.2. Triển vọng các thị trờng xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2010.
2.2.1. Thị trờng ASAN:
Trong giai đoạn chuyển đổi thị trờng xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp
Việt Nam, thị trờng các nớc ASAN đóng vai trò quan trọng và chiếm tỷ lệ lớn
trong khối lợng hàng xuất khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên tình hình từ năm 1996
đến nay đã có thay đổi, có xu hớng giảm tỷ lệ xuất khẩu các sản phẩm nông
nghiệp Việt Nam sang các thị trờng. Trong giai đoạn từ nay đến 2010, thị trờng
các nớc ASEAN cũng bị hạn chế đối với các sản phẩm xuất khẩu nông nghiệp của
Việt Nam. Các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam sang các nớc này phần lớn là d-
Mai Thanh Sơn Thơng mại 4B
9
Đề án Kinh tế Thơng mại
ới hình thức tạm nhập tái xuất, đặc biệt là đối với thị trờng Singapo, nên không
phù hợp với nhu cầu nâng cao giá trị xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam trên
thế giới. Thêm nữa, các sản phẩm xuất khẩu thờng là sản phẩm thô, ít qua chế
biến nên việc cắt giảm thuế xuất khẩu theo hiệp định u đãi thuế quan có hiệu lực
chung (CFPT) của các nớc ASEAN không có tác động lớn đến khối lợng xuất
khẩu các sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam. Tuy nhiên, thị trờng các nớc
ASEAN vẫn là thị trờng xuất khẩu chính của Việt Nam trong giai đoạn từ nay đến
năm 2010.
2.2.2. Thị trờng các nớc Châu á khác.
Nhìn chung triển vọng mậu dịch nông sản của các thị trờng Châu á khác
trong giai đoạn từ nay đến 20010 là rất lớn. Nhu cầu nhập khẩu cao về các sản
phẩm nông nghiệp của các nớc cận Trung Đông sẽ làm tăng khoảng cách giữa
nhập khẩu và xuất khẩu các sản phẩm của khu vực này. Trong đó các sản phẩm
có khả năng nhập khẩu lớn của khu vực là lơng thực, chè. Đối với Việt Nam, mặc
dù trong những năm gần đây xuất khẩu nông sản sang các khu vực này đã có

những dấu hiệu tích cực nh xuất khẩu chè sang Irắc, ký hợp đồng xuất khẩu gạo
dài hạn sang IRAN. Nhng khu vực Trung Cận Đông vẫn là thị trờng mới cha khai
thác và đợc xem là khu vực thị trờng tiềm tàng cho các sản phẩm nông nghiệp,
nhất là chè và gạo. Trong khi đó, các nớc Châu á khác nh : Hàn Quốc, Trung
Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Nhật..... sẽ tăng nhập khẩu các loại hàng nông
nghiệp ít qua chế biến để phục vụ cho công nghiệp chế biến.
Đồng thời các nớc nqày cũng tăng cờng xuất khẩu các sản phẩm nông
nghiệp đã qua chế biến sang các nớc khác.
Có thể khẳng định rằng đây là khu vực thị trờng hàng nông sản sôi động
nhất trên thế giới trong những thập niên đầu tiên của thế kỷ XXI. Đối với Việt
Nam, trong giai đoạn vừa qua, xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp sang thị tr-
ờng các nớc ngày càng lớn về khối lợng và đa dạng về chủng loại. Triển vọng
xuất khẩu nông sản sang các khu vực thị trờng này đợc mở rộng cả về kf và giá
trị, đặc biệt là thị trờng Trung Quốc.
Mai Thanh Sơn Thơng mại 4B
10
Đề án Kinh tế Thơng mại
2.2.3. Thị trờng các nớc SNG và Đông âu.
Mặc dù sự giám sút về mậu dịch nông sản giữa khu vực thị trờng này với
Việt Nam trong giai đoạn vừa qua không chỉ do sự bất ổn định của tình hình kinh
tế - chính trị xuất khẩu của khu vực này, mà còn do những khó khăn về phơng
pháp và xử lý nợ của Việt Nam, nhng đây vẫn sẽ là khu vực thị trờng truyền thống
đôi với hàng nông sản của Việt Nam và có thể đợc xem là khu vực thị trờng dễ
tính nhất đối với các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam. Đó là những yếu tố thuận
lợi cho sự phục hồi xuất khẩu trong tơng lai. Hiện nay tình hình của khu vực này
đang dần đi vào ổn định và phát triển do đó kéo theo sự phục hồi của quan hệ mậu
dịch trong và ngoài khu vực.
2.2.4. Thị trờng EU.
So với thị trờng các nớc SNG và Đông Âu, thị trờng EU là thị trờng khó
tính với chế độ bảo hộ nông nhiệp chặt chẽ và với mức độ bảo hộ cao. Mặc đù

việc thực hiện các cắt giảm bắt buộc theo hiệp định nông nghiêp khiến các rào
chắn đã đợc dở bỏ một phần, nhng cha đáng kể, ngay cả trong trờng hợp thực hiện
đầy đủ các cắt giảm theo hiệp định thì các cản trở về mậu dịch hàng nông sang
EU đối với các nớc đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng vẫn ở mức
cao. Hơn nữa phần lớn các sản phẩm nông nghiệp Việt Nam hiện nay và trong
thập niên đầu tiên của thế kỷ XXI vẫn cha thực sự thích ứng với điều kiện mậu
dịch của khu vực này. Tuy nhiên, đây là khu vực thị trờng mà Việt Nam có thể
thu đợc hiệu quả xuất khẩu cao, rât cần thiết cho sự nghiệp phát triển nền nông
nghiệp hàng hoá Việt Nam trong giai đoạn từ nay đến 2010. Triển vọng xuất khẩu
các sản phẩm nông sản sang khu vực này chủ yếu là đối với nhóm hàng các sản
phẩm nhiệt đới (cà phê, chè,....) và cau su tự nhiên. Riêng về gạo và các sản phẩm
ngũ cốc khác, các nớc EU đóng vai trò trung gian trong xuất khẩu của Việt Nam
sang các nớc nghèo Châu Phi.
3. Các nhân tố ảnh hởng xuất khẩu ở Việt Nam.
3.1. Lợi thế của Việt Nam và các yếu tố ảnh hởng.
Mai Thanh Sơn Thơng mại 4B
11
Đề án Kinh tế Thơng mại
3.1.1. Yếu tố ảnh hởng.
Cho đến nay nớc ta vẫn chủ yếu xuất khẩu nông sản, hàng tiểu thủ công
nghiệp và sản phẩm công nghiệp có hàm lợng công nghệ thấp. Với khoảng thời
gian từ nay đến năm 2020, khả năng xuất khẩu nông sản của Việt Nam, theo đúng
nghĩa của nó, vẫn chỉ là khả năng (dù cho tính hiện thực rất cao)và cha chứa đựng
trong đó những điều kiện bất khả kháng, rủi ro có thể hoặc không thể đoán trớc đ-
ợc. Dù vậy, việc đa ra những dự báo có thể là rất cần thiết cho các doanh nghiệp
hoạch định chiến lợc sản xuất kinh doanh.
Một trong những yếu tố có ảnh hởng khá toàn diện và trực tiếp xu hớng
phát triển thị trờng hàng nông sản thế giới cũng nh với Việt Nam là xu thế toàn
cầu hóa và khu vực hoá. Không một nớc nào cỡng lại xu thế này mà không phải
trả giá đắt. Yếu tố này đợc thể hiện thông qua hiệp định nông nghiệp đợc các nớc

thành viên, tổ chức thơng mại Quốc tế (WTO) ký kết tại vòng đàm phán Uruguay
năm 1994, và hiệp định u đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nớc
tham gia khu vực mậu dịch tự do (AFTA). Ngoài ra, khả năng xuất khẩu các sản
phẩm nông nghiệp trong giai đoạn từ nay đến năm 2010 còn chịu ảnh hởng của
một số yếu tố cơ bản khác đã đợc nhận biết, nh hiện tợng EL. NINO và cuộc
khủng hoảng tiền tệ ở Đông Nam á. Về ảnh hởng của hiện tợng EL.NINO, đây là
hiện tợng đang chịu ảnh hởng mạnh đến sản xuất nông nghiệp toàn cầu, do đó
cũng sẽ ảnh hởng đến thị trờng nông sản thế giới. Tuy nhiên, khó có thể ớc lợng
sự liên quan giữa EL.NINO và những thay đổi trong sản xuất nông nghiệp. Năm
1997 hiện tợng EL. NONO đợc xem là nghiêm trọng nhất trong thế kỷ, những sản
lợng toàn thế giới của nhiều sản phẩm nông nghiệp, có tính đến ảnh hởng của E.L
NINO, cho thấy không có sự giảm sút lớn về khối lợng, mà chỉ có ảnh hởng nhẹ
đến mức dự trữ các sản phẩm nông nghiệp trong năm 1998. Và sự tăng giá chút ít
đối với thị trờng cà phê.
Đối với khả năng xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp Việt Nam trong giai
đoạn từ nay đến năm 2010, ảnh hởng của hiện tợng E.L NINO có thể đợc xem nh
những yếu tố ngắn hạn và mức độ không lớn.
Mai Thanh Sơn Thơng mại 4B
12
Đề án Kinh tế Thơng mại
Dới góc độ nghiên cứu về khả năng xuất khẩu các sản phẩm nhà nớc Việt
Nam trong giai đoạn từ nay đến năm 2010 có thể thâý ảnh hởng của cuộc khủng
hoảng ở những phơng diện sau:
Tác động đến xuất khẩu các sản phẩm nhà nớc Việt Nam trong những năm
trớc mắt. Một là, làm tăng một cách tơng đối giá xuất khẩu các sản phẩm nông
nghiệp của n so với khu vực, ít nhất là trong thời gian các đồng nội tệ còn mất giá
trị so với đồng USD. Sự tăng giá tơng đối, tức là giảm lợi thế về giá - một sản
phẩm nhà nớc Việt Nam sang các nớc trong khu vực và kể cả ngoài khu vực.
Trong điều kiện đồng nội tệ mất giá, các nớc này sẽ tăng cờng xuất khẩu hàng
hoá ra các khu vực khác, làm hạn chế cơ hội xuất khẩu của các nớc có đồng tiền

ổn định hơn, trong đó có Việt Nam. Hai là, làm thay đổi các quan hệ của các hàng
hoá trong nớc, giữa giá bán hàng công nghiệp tiêu dùng, giá bán nông sản và giá
bán vật t, giữa chỉ số mua nông sản và chỉ số giá xuất khẩu.
Về nguyên tắc, để tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu Việt
Nam cũng phải tự điều chỉnh giá trị của đồng Việt Nam. Tuy nhiên, mức độ điều
chỉnh giá trị đồng tiền Việt Nam phụ thuộc vào tiềm lực và sức mạnh kinh tế
trong nớc.
Tác động đến việc phát triển của công nghiệp chế biến nhằm nâng cao giá
trị xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp Việt Nam trong các năm tới. Đối với Việt
Nam để phát triển nhanh ngành chế biến, phải thu hút vốn đầu t nớc ngoài dới các
hình thức vay vốn, liên doanh góp vốn, vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài. Tuy
nhiên, cuộc khủng hoảng tiền tệ Châu á mấy năm trớc đã dẫn đến giảm giá đầu t
nói chung và đầu t vào ngành công nghiệp chế biến nói riêng. Bởi một là các nớc
đang hoặc sẽ đầu t vào Việt Nam bị rơi vào cuộc khủng hoảng nh: Hàn Quốc,
Nhật Bản, Singapere.... sẽ buộc phải điều chỉnhlại vốn đầu t và thời điểm đầu t
hoặc các nớc nh Mỹ, Châu Âu sẽ rút vốn đầu t ra khỏi khu vực để đầu t sang khu
vực khác ngoài Châu á, chẳng hạn nh Châu Âu, Mỹ La Tinh; Hai là, do điều
chỉnh giảm giá trị của tiền Việt Nam so với đồng USD cũng dẫn đến tình trạng
Mai Thanh Sơn Thơng mại 4B
13
Đề án Kinh tế Thơng mại
khan hiếm, thiếu hụt vốn của các dự án đầu t trong nớc vào ngành công nghiệp
chế biến các sản phẩm nông nghiệp.
3.1.2. Lợi thế của Việt Nam trong sản xuất và xuất khẩu hàng hoá chủ
lực
* Điều kiện về đất đai.
Đất đai là t liệu sản xuất quan trọng hàng đầu của việc canh tác lúa gạo, cà
phê, tiêu điều vì tất cả sản lợng thu đợc trong quá trình sản xuất đều phải thông
qua đất. Đồ phì nhiêu của đất chi phối sâu sắc khả năng thâm canh và giá thành
sản phẩm. Tổng diện tích tự nhiên cả nớc có trên 33,1 triệu ha, bình quân đất theo

đầu ngời thấp nhng quỹ đất có khả năng sản xuất nhà nớc lại chiếm tỷ lệ cao
trong đất. Theo khảo sát của Viện quy hoạch và thiết kế lại chiếm tỷ lệ cao trong
đất. Theo khảo sát của viện Quy hoạch thiết kế nông nghiệp thuộc sở Nông
nghiệp thuộc bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, đất có khả năng nhà nớc n-
ớc ta co trên 10 triệu ha. Nh vậy tài nguyên đất đai của nớc ta có lợi thế đồng thời
cho tất cả hớng thâm canh và quảng canh nhằm tăng nhanh sản lợng.
* Khí hậu.
Tài nguuyên khí hậu đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái, cung cấp
nguồn năng lợng và các yếu tố khác nh : độ ẩm và gió ma. Khí hậu nớc ta có điều
kiện đặc biệt sinh thái lý tởng đòi hỏi với cây lúa do có sự kết hợp chặt chẽ giữa
các yếu tố trên. Nghiên cứu các yếu tố thuộc điều kiện sinh thái cho thấy rõ thêm,
không phải vô cớ mà cây lúa là cây bản địa của Việt Nam với lịch sử nhiều năm
của nghề trồng lúa. Đặc biệt ở hai châu thổ, cần có chế độ thâm canh và luôn
canh tối u để khai thác triệt để những lợi thế lý tởng này.
* Nớc tới tiêu.
Tài nguyên nớc rất đồi dào là một trong những lợi thế nổi bật của ngành
trồng trọt nói chung và lúa gạo , cà phê.... nói riêng. Số ngày mua lý tởng 124-140
ngày trong một năm ở hai đồng bằng lớnkhông chỉ cung cấp nguồn nớc tới tiêu
Mai Thanh Sơn Thơng mại 4B
14
Đề án Kinh tế Thơng mại
mà còn mang lại một nguồn đạm tự nhiên rất quý giá mà đạm nhân tạo không thể
sánh đợc. Cùng với nớc ma trời, dòng chảy mặt còn sản sinh trên lãnh thổ nớc ta
khoảng 300 tỷ m
3
nớc. Ngoài ra hệ thống thuỷ lợi nớc ta với 10% ngân sách nhà
nớc đầu t hàng năm đã đạt đợc thành quả bớc đầu đáng mừng. Có thể nói, nớc là
nguồn tài nguyên vốn quý giá cộng thêm sự chú trọng thuỷ lợi hơn nữa của nhà n-
ớc trong thời gian qua, là yếu tố rất cơ bản thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu tăng
mạnh trong nhữn năm gần đây.

* Nguồn nhân lực.
Yếu tố nhân lực không chỉ có u thế lớn về số lợng nhân lực mà còn có u thế
lớn về chất lợng, về sự tinh thông, am hiểu ngành nghề. Đặc biệt nghề lúa nớc là
nghề cổ xa nhất và phổ cập nhất từ thủa cộng đồng nguyên thuỷ ngời Việt Nam
cho đến khi ra đời nớc Văn Lang và tới nay, lịch sử sản xuất lúa Việt Nam đã trải
qua hơn 6 nghìn năm, đã đợccác thế hệ đúc rút và để lại nhiều tri thức và kinh
nghiệm. Kho tàng kinh nghiệm đó thực sự là một lợi thế đặc biệt, nó cho phép
khai thác triệt để những lợi thế thông thờng của các tài sản thiên nhiên nh tài sản
đất, tài sản nớc, khí hậu.
Nguồn nhân lực đông cung cấp nguồn nhân công dồi dào cho ngành dệt
may và da giầy. Trong ngành này đòi hỏi sự cần cù khéo léo vì ngời lao động Việt
Nam đã sẵn có những tố chất đó. Nguồn nhân lực dồi dào giúp các doanh nghiệp
có cơ hội lựa chọn, phân cấp và tuyển chọn một cách chính xác và chất lợng .
* Biển
Biển là cơ sở tốt cho ngành khai thác và chế biến hải sản. Bờ biển Việt
Nam dài bằng 6/7 biên giới lục địa, biển nhiệt đới. Theo sự phân bố các vật thể
hữu cơ trong biển thì biển Việt Nam có mật cá vào loại trung bình trên thế giới và
có đủ các loại hải sản chủ yếu của các biển nhiệt đới khác. Biển Việt Nam còn có
dòng hải lu ven biển là những dòng sông lớn từ các vùng sâu từ trong nội địa chảy
ra đem theo nhiều sinh vật trôi nổi làm mồi cho cá, khiến cho mật độ các loại hải
Mai Thanh Sơn Thơng mại 4B
15
Đề án Kinh tế Thơng mại
sản có thể cao hơn so với các vùng khác. Đó là điều kiện tốt giúp cho ngành công
nghiệp khai thác chế biến hải sản phát triển tốt.
*Địa lý và cảng khẩu.
Hầu hết, khối lợng xuất khẩu bấy lâu thờng vận chuyển bằng đờng biển. So
với các phơng thức vận tải quốc tế bằng đờng sắt, đờng hàng không, vận tải biển
quốc tế thờng đảm bảo tiện lợi hơn, thông dụng vì có cớc phí rẻ hơn. Do vậy riêng
phơng thức này đã chiếm khoảng trên 80% buôn bán quốc tế. Việt Nam có vị trí

giao thông biển rất thuận tiện. Hệ thống cảng biển Việt Nam nói chung đều nằm
sát đờng hàng hải quốc tế và có thể hành trình theo tất cả các tuyến đi Đông
Bắcá, Đông Nam á, Thái Bình Dơng, Trung Cận Đông, Châu Âu, Châu Mỹ. Từ
cảng Sài Gòn đến đờng hàng hải quốc tế thờng chỉ hết 3 giờ hành trình với 40 hải

Mai Thanh Sơn Thơng mại 4B
16
Đề án Kinh tế Thơng mại
3.2 Sự cần thiết phải xuất khẩu.
Bên cạnh những lợi thế về đất đai, khí hậu, vị trí địa lý và con ngời nh là
một tiềm năng trong sản xuất và phát triển sản xuất lúa gạo, cà phê, may mặc... để
xuất khẩu. Thì sự cần thiết phải xuất khẩu đối với Việt Nam có thể quy tụ vào
những lẽ cơ bản sau đây:
3.2.1 Tích luỹ vốn cho sự nghiệp đổi mới đất nớc.
Mục tiêu chủ yếu của sự nghiệp đổi mới của Đảng và Nhà nớc ta hiện nay
là công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Do vậy, đẩy mạnh xuất khẩu nói chung
là đòi hỏi cấp bách nhằm tăng ngoại tệ, giải quyết vốn cho công nghiệp hoá.
Trong đó, mặt hàng dầu thô chiếm tỷ trọng đóng góp cho GDP là lớn nhất, sau đó
đến giầy da, may mặc, gạo, cà phê, cũng đóp góp rất lớn cho GDP. Kim ngạch
xuất khẩu gạo trong suốt 12 năm qua đã đạt trên 7 tỷ USD. Năm 2000thuỷ sản
có kim ngạch xuất khẩu đạt 1,475 tỷ USD, dầu thô kim ngạch tăng 71,2%, đạt
3,582 tỷ USD... Những con số đó. Đã nói nên sự cần thiết của việc xuất khẩu đối
với công cuộc đổi mới kinh tế của đất nớc.
3.2.2. Cải thiện đời sống.
Đối với mỗi quốc gia, việc phát triển nguồn nhân lực là nội dung lớn thuộc
chiến lợc con ngời để thực hiện thắng lợi các chiến lợc kinh tế xã hội của đất
nớc. Dân số nớc ta với 80% dân số tập trung ở nông thôn, phần lớn sinh sống
bằng sản xuất nông thuỷ sản. Trong khi đó đời sống ở nông thôn và thành thị có
sự chênh lệch đáng kể. Đời sống của ngời nông thôn và thành thị có sự chênh lệch
đáng kể. Đời sống của nông thôn còn thấp, xét cả về mức thu nhập bình quân đầu

ngời, điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng....... Với tình trạng đó sản xuất và xuất
khẩu nông thuỷ sản nói riêng và xuất khẩu các mặt hàng nói chung để nâng cao
thu nhập cho nông dân góp phần xây dựng nông thôn ngày một giầu mạnh là điều
thật sự cần thiết.
Mai Thanh Sơn Thơng mại 4B
17
Đề án Kinh tế Thơng mại
3.2.3. Phát huy lợi thế trong nớc.
Sản xuất và xuất khẩu của Việt Nam có những lợi thế cơ bản nh lợi thế về
đất đai, khí hậu, nớc, nguồn nhân lực, vị trí địa lý, cảng khẩu. Một chiến lợc đúng
đắn nhất phải là chiến lợc khai thác đợc nhiều lợi thế nhất. Chính lợi thế đó, từ
điều kiện nhân lực đến điều kiện thiên nhiên làm cho sản lợng nông thuỷ sản tăng
đều đặn trong những năm qua, hàng may mặc và khai thác dầu cũng tăng. Do đó
chúng ta thấy rõ hơn sự cần thiết phải xuất khẩu, đặc biệt là các mặt hàng chủ lực
vì nó đem lại thu nhập có cho ngời nông dân.
Mai Thanh Sơn Thơng mại 4B
18
Đề án Kinh tế Thơng mại
Chơng II
Thực trạng thị trờng xuất khẩu hàng chủ lực
1. Đặc điểm các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam.
1.1. Kim ngạch xuất khẩu.
Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng khá nhanh, năm 1986 đạt 789,1 triệu
USD, đến năm 1999 đạt khoảng 11.540 triệu USD. Tốc độ gia tăng kim ngạch
xuất khẩu tăng mạnh, từ năm 1997 đến nay có xu hớng tăng chậm lại.
Bảng kim ngạch xuất khẩu Việt Nam giai đoạn 1986-2000
Năm Xuất khẩu (triệu USD ) Tốc độ tăng (+), giảm (-)
1986 789,1 + 13,0
1987 854,2 + 8,2
1988 1038,4 +21,6

1989 1946,0 +87,4
1990 2404,0 +23,5
1991 2.087,1 - 13,2
1992 2.588,7 + 23,7
1993 2.985,2 + 15,7
1994 4.054,3 + 35,8
1995 5.448,9 + 34,4
1996 7.255,9 + 33,2
1997 9.185,0 +26,6
1998 9.361,0 +1,9
1999 11.540,0 + 23,1
2000 14.308,0 + 23,9
Nguồn: tổng cục thống kê
Giai đoạn 1986- 1999, kim gạch xuất khẩu đạt 7,0317 tỷ Rúp USD.
Tốc độ tăng trởng xuất khẩu trung bình hàng năm là 30,74%, giữa các năm tốc độ
tăng trởng không đều, xuất khẩu d là bù đắp đợc một phần cho nhập khẩu. Giai
đoạn 1991-1996 giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 24,4 tỷ USD, tốc độ tăng trung
bình là 21,6%. Giúp cân đối nguồn ngoại tệ cho nhu cầu nhập khẩu vật t, nguyên
Mai Thanh Sơn Thơng mại 4B
19
Đề án Kinh tế Thơng mại
liệu, thiết bị hàng tiêu dùng thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế, cải thiện đời
sống, hạn chế làm bất bình ổn định giá cả. Tuy nhiên, năm 1999, lần đầu tiên kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam vợt qua mốc 10 tỷ USD, tốc độ tăng kim ngạch
xuất khẩu cao gấp 5 lần tốc độ tăng trởng kinh tế. Kết quả này, một mặt, do xuất
khẩu đợc đầu t đúng mức, mặt khác, kinh tế ở khu vực Châu á đã có sự phục hồi,
tạo ra môi trờng thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu và cả nhập khẩu.
Mặc dù mức tăng làm ngạch xuất khẩu trong giai đoạn 1986 1999 cha
cao bằng Đài Loan, Hàn Quốc, ở giai đoạn đầu khi họ tiến hành công nghiệp hoá,
nhng cũng khá cao so với một số nớc đang phát triển khác. Tốc độ gia tăng bình

quân xuất khẩu hàng năm vợt xa tốc độ gia tăng nhập khẩu (23,9%/ 15,7%). Kim
ngạch xuất khẩu bình quân trên đầu ngời đã tăng nhanh chóng trong những năm
gần đây. Mức xuất khẩu trên đầu ngời đã tăng từ 31 USD / ngời năm 1991 lên
150 USD/ ngời vào năm 1996.
1.2. Thị trờng nhập khẩu có những thay đổi khá lớn.
Giai đoạn 1986- 1990, tỷ trọng xuất khẩu hàng Việt Nam sang các nớc
trong hệ thống xã hội chủ nghĩa vẫn chiếm u thế lớn nh: thị trờng Liên Xô, chiếm
từ 64 78% kim ngạch xuất khẩu, tiếp theo là Đức, Tiệp Khắc. Đối với khu vực
tiền tệ chuyển đổi tự đo, thị trờng xuất khẩu chủ yếu là Nhật Bản, chiếm 10/15%
kim ngạch xuất khẩu, sau đó là Singapo. Tỷ trọng xuất khẩu sang thị trờng Châu á
đã tăng từ43% năm 1990 lên 77% vào năm 1991 và luôn dao động ở mức 72-73%
suốt thời kỳ 1992-1996. Đến năm 1996 thị trờng Châu á chiếm 73% tổng kim
ngạch xuất khẩu, trong đó Nhật Bản 13%, ASEAN; 34%; NIES Đông á (trừ
Singapo) 19%, Trung Quốc 5%. Thị trờng xuất khẩu sang Châu Âu từ 17,1% năm
1991 lên 27,7% năm 1996, Châu Mỹ. Từ 0,16% năm 1991 lên 4,4% năm 1996,
Châu úc 0,3% năm 1991 lên 1% năm 1996. Từ năm 1997 do ảnh hởng của cuộc
khủng hoảng tiền tệ ở Châu á, thị trờng xuất khẩu bị thu hẹp. Tính đến nay Việt
Nam đã có quan hệ với 167nớc, thị trờng xuất khẩu đợc mở rộng từ quan hệ ngoại
Mai Thanh Sơn Thơng mại 4B
20
Đề án Kinh tế Thơng mại
thơng với 40 nớc vào năm 1990 lên 154 nớc và các Công ty của 70 nớc và khu vực
lãnh thổ trong đó có nhiều thị trờng mới có nền công nghệ cao và nguồn vốn lớn.
1.3 Việt Nam đã xuất hiện mặt hàng xuất khẩu chủ lực nh ng cơ cấu
xuất khẩu vốn vẫn cha có sự chuyển dịch lớn.
Cơ cấu xuất khẩu đã có những thay đổi quan trọng, bắt đầu hình thành
những nhóm hàng và mặt hàng chủ lực. Tỷ trọng của sản phẩm khai khoáng từ
9% năm 1986 xuống xấp xỉ 50% năm 1990. Sở dĩ có sự thay đổi này là do sản
phẩm dầu thô tăng nhanh.
Bảng: Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu 2000.

Mặt hàng Kim ngạch (triệu USD ) % so với năm 1999
1. Dầu thô 3582 171,2
2. Dệt may 1815 103,9
3. Thủy sản 1475 151,7
4. Giầy dép 1402 100,7
5. Điện tử Máy tính 790 135,0
6. Gạo 668 65,2
7, Cà phê 480 85,7
8. Hàng thủ công mỹ nghệ 235 139,7
9. Rau quả 205 195,4
10. Hạt điều 126 135,9
11. Cao su 178 126,2
Nguồn : Bộ Thơng mại
Bảng :Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam
Nhóm hàng
1990 1995 1998
Kim
ngạch
% Kim
ngạch
% Kim
ngạch
%
1. Công nghiệp nặng,
khoáng sản
616,9 25,66 1377,7 25,28 2609,0 27,87
2.Công nghiệp nhẹ và 635,8 26,45 1549,8 28,44 3427,6 36,62
Mai Thanh Sơn Thơng mại 4B
21
Đề án Kinh tế Thơng mại

TTCN
3. Nông sản 783,2 32,58 1745,8 32,04 2274,3 24,3
4. Thuỷ sản 239,1 9,94 621,4 11,4 858,0 9,17
Nguồn: Niên giám thống kê 1989, 1994,1999.
Tỷ trọng của nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản xuất khẩu tăng
vọt từ 9,10% năm 1995 lên 25,66% năm 1990, 25,28% năm 1995 va 27,87% năm
1998. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu dầu thô tăng từ 2.617 nghìn tấn. Đây là mặt
hàng luôn giữ vị trí số một trong 15 mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam.
Tỷ trọng hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp xuất khẩu từ
33,72% năm 1985 giảm xuống còn 26,45% năm 90, sau đó tăng lên 28,44% năm.
Năm 1995 và 36,62% năm 1998. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may năm 1990
chiếm 7,6% tổng giá trị xuất khẩu (18,5 triệu USD ) đến năm 1999 chiếm 15,9%
tổng giá trị xuất khẩu (1.450 triệu USD ) và năm 2000 đạt 1850 triệu USD.
Cùng với gạo và hải sản, mặt hàng dệt may giữ vị trí thứ 2 đến thứ 4 trong 15 mặt
hàng xuất khẩu chủ yếu. Tiếp đến là mặt hàng giầy da, năm 1993 kim ngạch xuất
khẩu chiếm 0,5 tổng giá trị xuất khẩu (296,4 triệu USD ), đến năm 1999 chiếm
11% tổng giá trị xuất khẩu (1.391 triệu USD ), năm 2000 đạt 1402 triệu USD.
Tăng trởng xuất khẩu chủ yếu do một số ngành công nghiệp nhẹ, phần lớn
trong số là hàng dệt may và giầy dép. Chẳng hạn 1998, tổng giá trị xuất khẩu của
2 mặt hàng đã vợt giá trị xuất khẩu của 3 mặt hàng nông nghiệp chủ yếu là gạo,
cà phê, cao su; mặt hàng dệt may trở thành mặt hàng xuất khẩu lớn nhất trong khi
dầu thô tụt xuống vị trí thứ hai; mặt hàng máy tính điện tử, hình kiện xuất khẩu đã
thay cho mặt hàng than đá. Tỷ trọng của sản phẩm chế tạo, chế biến tăng từ
khoảng 23% tổng giá trị xuất khẩu năm 1994 lên 38,7% năm 1998. Điều này cho
thấy, Việt Nam đã bắt đầu khai thác lợi thế so sánh của mình trong những ngành
chế tạo sử dụng nhiều lao động với u thế của ngành công nghiệp chế biến xuất
khẩu so với các sản phẩm xuất khẩu thô.
Mai Thanh Sơn Thơng mại 4B
22
Đề án Kinh tế Thơng mại

Cơ cấu xuất khẩu đã có một số thay đổi, sản phẩm xuất khẩu ở khu vực
nông nghiệp có xu hớng giảm đi rõ rệt trong cơ cấu hàng xuất khẩu và công
nghiệp khai khoáng giảm đi nhng tỷ trọng khu vực này những cấu phấn quan
trọng trong khối lợng xuất khẩu.
Nh vậy cùng với sự quản lý vĩ môt đúng đắn của nhà nớc và những cải cách
trong chính sách xuất nhâp khẩu, cơ cấu sản phẩm xuất khẩu có những thay đổi
cơ bản, theo đúng hớng vừa không ngừng nâng cao giá trị gia tăng của các sản
phẩm bằng cách phát huy tối đa các lợi thế so sánh của đất nớc về lao động, tài
nguyên, vị trí địa lý để giảm chi phí sản xuất kinh doanh, nâng cấp giá trị sử dụng
của sản phẩm, tạo ra đợc sức mạnh cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trờng thế giới,
vừa tăng dần tỷ trọng xuất khẩu các sản phẩm công nghệ chế tạo, chế biến và
nguyên vật liệu có hàm lợng kỹ thuật cao, từng bớc thay thế xuất khẩu các sản
phẩm thô. Thị trờng xuất khẩu đã đợc chuyển hớng kịp thời, linh hoạt, phù hợp
với từng giai đoạn cụ thể, phản ánh khả năng hội nhập của kinh tế Việt Nam vào
khu vực và thế giớ trong điều kiện thị trờng hàng hoá kinh tế quốc tế.
* Cơ cấu hàng xuất khẩu năm 2000.
Trớc hết là nói về dầu thô, chủ yếu là do giá dầu thế giới, chứ còn lợng dầu
chỉ tăng 1,4% so với năm 1999. Nhờ đó giá trị xuất khẩu mặt hàng này đã đạt tới
3,582 tỷ USD, tăng 71,5% so với năm 1999. Đây chắc hẳn là điều đáng mừng vì
hoàn toàn do yếu tố khách quan mang lại.
Đặc biệt trong những năm 2000 đánh dấu một bớc phát triển mạnh mẽ
trong lĩnh vực xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu đạt ngoài
dự kiến: 1,475 tỷ USD, tăng 51,9% so với năm 1999 vợt mức kế hoạch 34,4%
có đợc thành công trên đây là do thời gian qua đã chuẩn bị tốt nguồn hàng xuất
khẩu từ đánh giá bắt nuôi trồng, chế biến bảo quản.
Tuy đứng ở vị trí thứ nhì, với kim ngạch xuất khẩu là 1,815 tỷ USD nhng
tốc độ tăng trởng xuất khẩu của ngành dệt may năm nay cũng chỉ ở mức 3,9% so
với năm 1999, mặc dù kế hoạch đặt ra cho năm 2000 là 1,95 tỷ USD, tức là cha
Mai Thanh Sơn Thơng mại 4B
23

Đề án Kinh tế Thơng mại
đạt kế hoạch. Có tình hình trên đây là do trong các hợp đồng của khách hàng xuất
hiện nhiều chủng loại mới khó may nên ta cha chuẩn bị hàng để giao nhận mặc
dù EU đã tăng thêm hạn ngạch cho Việt Nam.
Cũng ở tình trạng tơng tự nh hàng dệt may, xuất khẩu giầy dép các loại của
Việt Nam năm 2000 gần nh đâm chậm tại chỗ chỉ tăng có 0,7% so với năm 1999.
Nguyên nhân là do một số lợng hàng giầy dép đang bị tồn kho trên thế giới, do
các bạn hàng ra sức ép giá đối với ta, đồng thời giảm số lợng hợp đồng ký kết
dẫn đến công nhân không đủ việc làm.
Hàng rau quả tuy chỉ mới đạt kim ngạch xuất khẩu là 205 triệu USD nhng
là ngành hàng có tốc độ tăng trởng kim ngạch cao nhất trong năm qua các bạn
hàng lớn nhất là Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc.
Tuy nhiên, xuất khẩu hai sản phẩm nông nghiệp là cà phê và gạo năm 2000
lại giảm sút nghiêm trọng. Cà phê, giảm giá liên tục và đạt mức thấp nhất trong
nhiều năm qua. Giá xuất khẩu bình quân là 614 USD/ tấn. Nhất là những ngày
cuối năm chỉ còn 380 USD/ tấn. Xuất khẩu gạo cũng giảm mạnh chỉ còn 3,5
triệu tấn do nhu cầu của thế giới không tăng và giá giảm bình quân 10 18% nên
kim ngạch xuất khẩu gạo chỉ đạt 668 triệu USD.
Nhìn chung cơ cấu xuất khẩu hàng hoá Việt Nam năm 2000 đợc đánh giá
là đa dạng phong phú hơn trớc đây. Việt Nam đã không ngần ngại khai thác nhiều
mặt hàng mới để xuất khẩu mặc dù quy mô rất nhỏ bé, mỗi mặt hàng giá trị chỉ
vài ngàn USD.
Nhìn vào cơ cấu hàng xuất khẩu Việt Nam, ta vẫn thấy chủ yếu là sản
phẩm nhà nớc và các nguyên liệu thô, các mặt hàng chế toạ còn chiếm tỷ trọng
khá khiêm tốn, trong khi đó mặt hàng chế toạ nh dệt may, giày dép lại nhập khẩu
rất nhiều nguyên liệu từ bên ngoài, phơng thức gia công vẫn chính là,hiệu quả
thấp. Tuy nhiên, năm 2000 nhập siêu có tăng nhiều so với năm 1999, nhng vẫn ở
mức thấp so với một số năm trớc, chỉ chiếm khoảng trên dới 6% so với tổng giá trị
xuất khẩu, là tỷ lệ có thể chấp nhận đợc. Bộ thơng mại đã xây dựng giải pháp
Mai Thanh Sơn Thơng mại 4B

24
Đề án Kinh tế Thơng mại
quan trọng là thay đổi dần cơ cấu hàng xuất khẩu theo hớng gia tăng các mặt
hàng chế tạo sử dụng nhiều lao động, các mặt hàng thâm dụng kỹ thuật và chất
sám.
2. Thực trạng xuất khẩu các mặt hàng chủ lực.
2.1. Thực trạng.
2.1.1 Hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam.
Ngành dệt may nớc ta phát triển đã lâu nhng chỉ từ thập niên 90 trở lại đây,
nó mới thực sự chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế nói chung và hoạt động
ngoại thơng nói riêng. Trong suốt 4 năm qua kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
luôn đạt trên 1 tỷ USD/ năm và trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực Việt Nam.
Từ năm 1991 đến nay, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may nớc ta không ngừng
tăng. Năm 1991, tổng giá trị xuất khẩu hàng dệt may chỉ đạt 158 triệu USD, đến
năm 1998 đã gấp 9,18 lần, đạt 1450 triệu USD, tơng đơng với tốc độ tăng trởng
bình quân hàng năm là 43,5%, tức khoảng 160 triệu USD/ năm. Bên cạnh đó, tỷ
trọng hàng dệt may xuất khẩu trong tổng kim ngạch xuất khẩu của nớc ta luôn
tăng từ 7,6% năm 1991 lên 15% năm 1998 đến nay, hàng dệt may xuất khẩu của
Việt Nam đang đứng vị trí hàng đầu trong số 10 mặt hàng hoá xuất khẩu.
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam.
Mai Thanh Sơn Thơng mại 4B
25
1991
158
1992
220
1993
335
1994
554

1995
850
1996
1150
1997
1349
1998
1450
1999
1650
2000
2000
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Triệu USD
Năm

×