Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

LUẬN văn GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG tài sản lưu ĐỘNG tại CÔNG TY tư vấn xây DỰNG VECC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (705.58 KB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN TƢ VẤN ĐƢỜNG CAO TỐC VIỆT
NAM

Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

HÀ NỘI – 2014

:
:
: Tài Chính


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG


TÀI SẢN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN TƢ VẤN ĐƢỜNG CAO TỐC VIỆT
NAM

Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên

:
:
:

Chuyên ngành

: Tài Chính

HÀ NỘI –
2014 LỜI
CẢM ƠN


Để có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin chân thành gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến các quý thầy, cô giáo khoa Kinh tế - Quản lý trường đã tận tình dạy dỗ,
truyền đạt cho em những kiến thức quan trọng, cần thiết. Đặc biệt, em xin được gửi lời
cảm ơn chân thành đến cô giáo Th.S đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt thời gian làm
Khóa luận. Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc và các cô chú, anh chị
làm việc tại công ty CP tư vấn đường cao tốc Việt Nam đã hết lòng hướng dẫn và tạo
điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành Khóa luận của mình.
Trong suốt quá trình thực hiện Khóa luận, dù đã rất cố gắng nhưng do còn nhiều
hạn chế về kiến thức cũng như thời gian nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì

vậy, em kính mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý của quý thầy cô để bài Khóa luận
được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 03 tháng 07 năm 2014
Sinh viên


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 03 tháng 07 năm 2014
Sinh viên


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG TÀI SẢN LƢU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP.................................................1
Những vấn đề cơ bản về tài sản lƣu động của doanh nghiệp....................................... 1
Khái niệm tài sản lƣu động................................................................................ 1
Đặc điểm tài sản lƣu động.................................................................................. 1
Vai trò của tài sản lƣu động............................................................................... 2
Phân loại tài sản lƣu động................................................................................. 3
Chính sách quản lý tài sản lƣu động............................................................................. 4
Các chính sách quản lý tài sản lƣu động........................................................... 4
Nội dung quản lý tài sản lƣu động................................................................................ 6
Quản lý tiền mặt.................................................................................................. 6
Quản lý khoản phải thu...................................................................................... 9
Quản lý phải thu khách hàng .................................... Error! Bookmark not

defined.
Quản lý hàng tồn kho.......................................................................................11
Hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động............................................................................. 14
Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động................................................. 14
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động............................... 15
Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán..........................................................15
Khả năng quản lý tài sản............................................................................16
Khả năng sinh lời........................................................................................19
Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động............................... 20
Các nhân tố khách quan................................................................................... 20
Các nhân tố chủ quan....................................................................................... 21
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN ĐƢỜNG CAO TỐC VIỆT NAM................................ 23
Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần tƣ vấn đƣờng cao tốc Việt Nam.....................23
Sơ lƣợc quá trình hình thành và phát triển công ty CP tƣ vấn đƣờng cao tốc
Việt Nam.......................................................................................................................... 23
Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty cổ phần tƣ vấn đƣờng cao tốc
Việt Nam.......................................................................................................................... 23
Cơ cấu tổ chức của công ty CP tƣ vấn đƣờng cao tốc Việt Nam..............23
Đặc điểm ngành nghề kinh doanh................................................................... 25
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP tƣ vấn đƣờng cao


tốc Việt Nam giai đoạn 2010 – 2012...............................................................................26
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP tƣ vấn đƣờng cao
tốc Việt Nam giai đoạn 2010 – 2012......................................................26
Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty cổ phần tƣ vấn đƣờng cao tốc
Việt Nam.................................................................................................31
Chỉ tiêu tài chính cơ bản.................................................................................................36
Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động........................................... 38

Phân tích quy mô - cơ cấu tài sản lƣu động................................................... 38
Nội dung quản lý tài sản lƣu động................................................................... 41
Quản lý tiền mặt...........................................................................................40
Quản trị các khoản phải thu...........................................................................................43
Quản trị hàng tồn kho.....................................................................................................45
Phân tích các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động..........48
Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán..........................................................48
Khả năng quản lý tài sản................................................................................................50
Khả năng sinh lời........................................................................................55
Đánh giá chung về tình hình sử dụng tài sản lƣu động tại công ty CP tƣ vấn
đƣờng cao tốc Việt Nam..................................................................................................59
Kết quả đạt đƣợc............................................................................................... 59
Hạn chế............................................................................................................. 60
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU
ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN ĐƢỜNG CAO TỐC VIỆT NAM..........62
Định hƣớng phát triển của công ty cổ phần tƣ vấn tƣ vấn đƣờng cao tốc Việt
Nam................................................................................................................... 62
Bối cảnh kinh tế xã hội..................................................................................... 62
Định hƣớng phát triển của công ty trong thời gian tới................................... 62
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động tại công ty
cổ phần tƣ vấn đƣờng cao tốc Việt Nam........................................................................63
Xác định đúng nhu cầu tài sản lƣu động cho hoạt động kinh doanh của công
ty....................................................................................................................................... 63
Giải pháp cho vấn đề sử dụng tài sản lƣu động.............................................. 66
Chủ động thanh toán các khoản nợ nhằm làm lành mạnh hoá tình hình tài
chính của công ty............................................................................................................ 70
Đào tạo bồi dƣỡng nâng cao tay nghề cho ngƣời lao động............................70


DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

BCTC

Báo cáo tài chính

BGĐ

Ban giám đốc

CBNV

Cán bộ nhân viên

CSH

Chủ sở hữu

NVL

Nguyên vật liệu

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

SXKD


Sản xuất kinh doanh

CP

Cổ phần

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSLĐ

Tài sản lưu động

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VND

Việt Nam đồng


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Hình 1.1 Phƣơng pháp cấp tiến........................................................................................4
Hình 1.2 Phƣơng pháp thận trọng...................................................................................5

Hình 1.3 Mô hình Baumol................................................................................................7
Hình 1.4........................................................................................................................... 13
Hình 1.5 Các nhóm hàng tồn kho theo phân loại A-B-C...............................................14
Sơ đồ 2.1.Cơ cấu tổ chức của công ty CP tƣ vấn đƣờng cao tốc Việt Nam...................23
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CP tƣ vấn đƣờng cao tốc Việt
Nam giai đoạn 2010-2012...............................................................................................26
Bảng 2.2 Bảng cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty cổ phần tƣ vấn đƣờng cao
tốc Việt Nam....................................................................................................................31
Bảng 2.3 Cơ cấu tài sản..................................................................................................32
Bảng 2.4 Cơ cấu và tình hình biến động nguồn vốn từ 2010 – 2012............................33
Bảng 2.5 Một số tỷ suất lợi nhuận của công ty...............................................................36
Biểu đồ 2.1. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản...................................................................37
Bảng 2.6 Các bộ phận cấu thành nên tài sản lƣu động.................................................40
Bảng 2.7 Tỷ lệ khách hàng thuộc nhóm rủi ro................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.8 Bảng xếp loại các nhóm rủi ro ............................ Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.9 Bảng tỷ lệ các khoản phải thu so với doanh thu bán chịuError! Bookmark not
defined.
Bảng 2.10 Phân loại hàng tồn kho của công ty năm 2012 . Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.2. Khả năng thanh toán hiện hành................................................................48
Biểu đồ 2.3. Khả năng thanh toán nhanh......................................................................49
Biểu đồ 2.4. Khả năng thanh toán tức thời....................................................................49
Bảng 2.11 Hiệu suất sử dụng tài sản lƣu động của công ty..........................................51
Bảng 2.12 Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho giai đoạn 2010 – 2012............................51
Bảng 2.13 Tốc độ luân chuyển các khoản phai thu gia đoạn 2010 – 2012...................53
Bảng2.14 Chu kỳ kinh doanh........................................................................................54
Bảng 2.15 Tỷ suất lợi nhuận TSLĐ (ROCA) giai đoạn 2010 – 2012...................2.2.3-56
Bảng 2.16 Ảnh hƣởng của ROS và hiệu suất sử dụng TSLĐ lên ROCA...........2.2.3-57


LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay nền kinh tế của Việt Nam đã có những bước tiến nhất định trên chặng
đường hội nhập với nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên đi cùng với đó là sự cạnh tranh
ngày càng trở nên quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã tạo nên những khó khăn và
thử thách lớn cho doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để có thể phát triển hoạt động sản
xuất kinh doanh và tự khẳng định mình, mỗi doanh nghiệp cần phải luôn quan tâm đến
công tác phân tích tài chính để có thể nắm vững tình hình, chủ động trong mỗi quyết
định kinh tế.
Việc thường xuyên tổ chức hoạt động đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
sẽ giúp cho doanh nghiệp có được nhiều thông tin về thực trạng hiệu quả sản xuất kinh
doanh, nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng bởi các nhân tố cũng như những triển vọng
hay rủi ro mà trong tương lai doanh nghiệp phải đối mặt từ đó đề ra các chiến lược,
các hành động thích hợp. Bên cạnh đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu
động giúp công ty có thể mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của việc sử dụng tài sản lưu động trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động tại công ty Cổ phần tƣ vấn đƣờng cao tốc
Việt Nam” cho Khóa luận tốt nghiệp của mình. Bài Khóa luận này chính là kết quả
của quá trình thực tập, nghiên cứu của em dưới sự hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi
từ các cô chú, anh chị công tác tại công ty Cổ phần tư vấn đường cao tốc Việt Nam
cùng với những chỉ bảo tận tình của cô giáo - Th.S, giảng viên khoa Kinh tế - Quản lý
trường
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài Khóa luận tập chung vào việc tìm hiểu công tác sử dụng tài sản lưu động
của công ty cổ phần tư vấn đường cao tốc Việt Nam, từ đó thấy được thực trạng các
vấn đề còn tồn tại, những ưu điểm và hạn chế cần khắc phục. Từ đó đưa ra những giải
pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu



Đối tượng nghiên cứu: Tài sản lưu động của công ty CP tư vấn đường cao tốc Việt
Nam Phạm vi nghiên cứu: Tình hình tài chính, công tác phân tích hiệu quả sử dụng
tài sản
lưu động và những khía cạnh liên quan khác trong giai đoạn 2010 - 2012 tại công ty.
4. Kết cấu Khóa luận
Nội dung Khóa luận được chia thành 3 phần chính sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về tài sản lƣu động và hiệu quả sử dụng tài sản lƣu
động của doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động tại công ty cổ phần tƣ
vấn đƣờng cao tốc Việt Nam
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động của công ty
cổ phần tƣ vấn đƣờng cao tốc Việt Nam


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
Những vấn đề cơ bản về tài sản lƣu động của doanh nghiệp
Khái niệm tài sản lƣu động
Để tiến tới hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi doanh nghiệp đều cần phải có tư
liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Trong quá trình sản xuất kinh
doanh, bộ phận chủ yếu của đối tượng lao động cáu thành nên thực thể của sản phẩm
và một bộ phận khác sẽ hao phí mát đi cùng với quá trình kinh doanh. Do các đối
tượng lao động trực tiếp tham gia cấu tạo nên thực thể của sản phẩm nên hình thái vật
chất sẽ bị thay đổi và chỉ tham gia một lần vào chu kỳ sản xuất kinh doanh. Sang kỳ
kinh doanh tiếp theo doanh nghiệp sẽ phải sử dụng đối tượng lao động mới.
Ở Việt Nam hiện nay, theo hệ thống chuẩn mực kế toán, chuẩn mực số 21 về
“trình bày báo cáo tài chính”, tài sản lưu động là những tài sản thỏa mãn các điều kiện
sau:
• Được dự tính để bán hoặc sử dụng trong khuôn khổ của chu kỳ kinh doanh bình thường

của doanh nghiệp.
• Được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại, hoặc cho mục đích ngắn hạn và dự
kiến thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 1 tháng kể từ ngày kết thúc niên hộ kế toán.
• Là tiền hoặc tài sản tương đương tiền mà việc sử dụng không gặp một hạn chế nào.
Như vậy, TSLĐ của doanh nghiệp là toàn bộ những tài sản thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp có thời hạn sử dụng, thu hồi, hoặc luân chuyển giá trị trong một chu
kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Đặc điểm tài sản lƣu động
Tài sản lưu động là một phần không thể thiếu và được luân chuyển thường
xuyên trong quá trình sản xuất kinh doanh, góp phần duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh được liên tục, không bị gián đoạn. Chính vì vậy mà tài sản lưu động có những
đặc điểm sau:
• TSLĐ liên tục thay đổi hình thái biệu hiện trong suốt quá trình kinh doanh, đối với các
doanh nghiệp sản xuất, hình thái TSLĐ: T – H – SX – H – T’, TSLĐ hình thành hình
thái ban đầu là tiền được chuyển hoasang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dơ dang,
thành phẩm hàng hóa, khi kết thúc qua trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền.
Đối với các doanh nghiệp thương mại, hình thái TSLĐ: T – H – T’, sự vận động này
nhanh hơn từ hình tài ban đầu là TSLĐ bằng tiền chuyển hóa sang hình thái
1


hàng hóa và cuối cùng lại chuyển về hình thái bằng tiền. TSLĐ không ngừng vận động
qua các giai đoạn của chu kì kinh doanh: dự trữ - sản xuất – lưu thông một cách liên
tục và lặp đi lặp lại có tính chất chu kì tạo thành sự chu chuyển của TSLĐ.
• Kết thúc một chu kì sản xuất kinh doanh, giá trị của TSLĐ được chuyển dịch toàn bộ,
một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán
hàng hóa, dịch vụ.
• TSLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì kinh doanh.
• TSLĐ theo một vòng tuần hoàn, từ hình thái này sang hình thái khác rồi trở về hình thái
ban đầu với một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Toàn bộ giá trị TSLĐ được thu hồi sau

khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
Vai trò của tài sản lƣu động
Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng… doanh
nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu…
phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy, TSLĐ là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp
đi vào hoạt động hay nói cách khác TSLĐ là điều kiện tiên quyết của quá trình sản
xuất kinh doanh.
Ngoài ra TSLĐ còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được
tiến hành thường xuyên, liên tục. TSLĐ còn là công cụ phản ánh đánh giá quá trình
mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
TSLĐ còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng TSLĐ
nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng TSLĐ nhất
định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. TSLĐ còn giúp cho doanh
nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
TSLĐ còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư. Trong
doanh nghiệp sự vận động của TSLĐ phản ánh sự vận động của vật tư. TSLĐ nhiều
hay ít là phản ánh sơ lượng vật tư, hàng hóa dự trữ, sử dụng ở các khâu dự trữ, sản
xuất, lưu thông nhiều hay ít. TSLĐ luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số
lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không. Thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông
có hợp lí hay không hợp lí. Bởi vậy thông qua tình hình lưu chuyển TSLĐ doanh
nghiệp có thể kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời với các mặt mua sắm, dự trữ, sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
TSLĐ còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc điểm
luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra được
tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận.
Do đó, TSLĐ đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra.
2



Phân loại tài sản lƣu động
Tài sản lưu động trong doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú. Mỗi loại có tính
chất và công dụng khác nhau, vì thế nó được phân loại khác nhau tùy theo mục đích và
tiêu chí áp dụng. Ta có thể phân loại tài sản lưu động theo lĩnh vực tham gia luân
chuyển hoặc theo tính thanh khoản của tài sản ngắn hạn
 Phân loại theo tính chất tham gia luân chuyển
Theo tiêu chí này, tài sản lưu động được chia thành ba loại:
• Tài sản lưu động trong khâu sản xuất bao gồm các tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất
như nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu…. và tài sản trong sản xuất như sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm…
• Tài sản lưu động trong khâu lưu thông là toàn bộ các tài sản dự trữ cho quá trình lưu
thông của doanh nghiệp bao gồm: thành phẩm, hàng gửi bán và các tài sản trong quá
trình lưu thông như các khoản phải thu, vốn bằng tiền.
• Tài sản lưu động trong khâu dự trữ tài chính là những khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
với mục đích sinh lời, bao gồm: đầu tư chứng khoán ngắn hạn, đầu tư liên doanh…
 Phân loại theo tính thanh khoản
Đây là cách phân loại dựa trên khả năng huy động cho việc thanh toán. Theo
cách phân loại này thì tài sản lưu động bao gồm: tiền và các khoản tương đương tiền,
đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, các khoản ứng trước, hàng tồn kho và
các tài sản ngắn hạn khác.
Tiền: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các
khoản tương đương tiền như vàng, đá quý… Đây là tài sản có tính thanh khoản cao
nhất trong doanh nghiệp, chính vì vậy doanh nghiệp cần duy trì một cách hợp lý,
không quá nhỏ để đảm bảo khả năng thanh toán nhưng cũng không quá lớn dẫn đến
lãng phí, ứ đọng vốn của doanh nghiệp.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Bao gồm các chứng khoán ngắn hạn, các
khoản đầu tư ngắn hạn khỏc, cỏc khoản dự phòng đầu tư ngắn hạn… Đây là khoản
vừa có tính thanh khoản cao, vừa có khả năng sinh lời. Khi có nhu cầu thanh toán mà
tiền không đáp ứng đủ thì doanh nghiệp sẽ bỏn cỏc chứng khoán này.
Các khoản phải thu (tín dụng thương mại): Bao gồm các khoản phải thu khách

hàng… là một loại tài sản rất quan trọng đối với doanh nghiệp, đặc biệt là doanh
nghiệp thương mại. Muốn mở rộng mạng lưới tiêu thụ và tạo dựng mối liên hệ lâu dài,
doanh nghiệp bán chịu cho khách hàng, chính vì vậy đã phát sinh ra các khoản tín
dụng thương mại. Tín dụng thương mại có thể giúp doanh nghiệp nâng cao doanh số,

3


từ đó tăng doanh thu, nhưng cũng có thể đẩy doanh nghiệp vào tình trạng khó khăn khi
doanh nghiệp không thể hoặc khó thu hồi nợ từ khách hàng.
Các khoản ứng trước: Bao gồm các khoản tiền mà doanh nghiệp đã trả trước
cho người bán, nhà cung cấp hoặc cho các đối tượng khác. Ngoài ra, cũng có các
khoản tạm ứng cho công nhân viên trong doanh nghiệp.
Hàng tồn kho: “Hàng tồn kho” trong khái niệm này không có nghĩa là hàng hóa
bị ứ đọng, không bán được mà nó bao gồm toàn bộ hàng hóa vật liệu, nguyên liệu
đang tồn tại ở các kho, quầy hàng hoặc trong xưởng. Trên thực tế, hàng tồn kho bao
gồm hàng trăm loại khác nhau, tuy nhiên, có thể phân thành các nhóm chính sau:
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, vật liệu bổ trợ, nhiên liệu, thành phẩm, sản
phẩm dở dang và bán thành phẩm, công cụ dụng cụ… Các doanh nghiệp khác nhau thì
các khoản mục này có giá trị và tỷ trọng khác nhau trong tổng tài sản lưu động. Tuy
nhiên, doanh nghiệp nào cũng cần phải có một chế độ quản lý khoa học và hợp lý để
vừa đảm bảo hoạt động kinh doanh thông suốt, vừa giảm được những chi phí không
cần thiết, từ đó giúp cho việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động có hiệu quả hơn.
Tài sản lưu động khác: Bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí chờ kết chuyển…
Tuy nhiên, trên thực tế không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ các khoản mục
trên trong bảng cân đối kế toán. Thường thì trong doanh nghiệp chỉ có các khoản chính
như: tiền, khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản lưu động khác.
Trong quá trình kinh doanh, tài sản lưu động luân có sự vận hành, thay thế và
chuyển hóa nhau nên việc phân loại tài sản lưu động như các cách trên chỉ mang tính
chất tương đối. Nếu doanh nghiệp xác định được cách phân loại phù hợp với mình thì

sẽ có ưu thế trong việc bảo tồn, quản lý và sử dụng tài sản lưu.
Chính sách quản lý tài sản lƣu động
Các chính sách quản lý tài sản lƣu động
 Quản lý TSLĐ theo chiến lược cấp tiến
Quản lý TSLĐ theo chiến lược cấp tiến là chính sách duy trì một tỷ trọng TSLĐ
thấp.
Hình 1.1 Phƣơng pháp cấp tiến
TSLĐ

TSCĐ

Đặc điểm của chính sách quản lí TSLĐ theo trường phái cấp tiến:
4


• Mức TSLĐ thấp nhưng được quản lý cấp tiến và hiệu quả: Doanh nghiệp chỉ giữ một
mức tối thiểu tiền và chứng khoán khả thi và dựa vào sự quản lý hiệu quả, khả năng
vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu bất thường. Tương tự vậy, khoản phải thu khách
hàng và hàng lưu kho của doanh nghiệp cũng mang giá trị thấp hơn.
• Việc giảm tối thiểu lượng tiền mặt và hàng tồn kho nắm giữ được cho là “mạo hiểm” vì
công ty có thể không đủ lượng hàng tồn kho để cung ứng khi nhu cầu thị trường tăng
cao, do đó sẽ bị lỡ mất cơ hội gia tăng doanh số, ngoài ra còn có thể bị mất thị phần
vào tay các đối thủ vì nếu tình trạng “đứt hàng” xảy ra thường xuyên thì khách hàng sẽ
tìm nhà cung cấp khác có nguồn hàng ổn định hơn. Bên cạnh đó, việc nắm giữ lượng
tiền mặt thấp cũng khiến công ty có thể lỡ mất cơ hội đầu cơ nguồn nguyên liệu hay
hàng hóa đầu vào khi giá nguyên liệu trên thị trường xuống thấp, hoặc giảm vị thế đàm
phán của công ty khi lựa chọn nhà cung cấp, điều này có thể khiến chi phí đầu vào
tăng lên.
• Chi phí thấp hơn dẫn đến EBIT cao hơn: Do khoản phải thu khách hàng ở mức thấp nên
chi phí quản lý dành cho công nợ cũng thấp hơn, tổng giá trị của các khoản nợ không

thể thu hồi được sẽ giảm đi. Thêm vào đó, việc doanh nghiệp dự trữ ít hàng tồn kho
hơn cũng giúp tiết kiệm chi phí lưu kho. Nhờ tiết kiệm được chi phí nên EBIT của
doanh nghiệp sẽ tăng.
• Vì rủi ro cao hơn nên thu nhập theo yêu cầu cũng cao hơn: Theo đuổi chiến lược quản
lý TSLĐ theo phương pháp cấp tiến doanh nghiệp có thể gặp nhưng rủi ro như cạn kiệt
tiền hay không có đủ tiền mặt để theo đuổi chính sách quản lý hiệu quả, mất doanh thu
khi dự trữ thiếu hụt hàng tồn kho, mất doanh thu khi sử dụng chính sách tín dụng chặt
chẽ để duy trì khoản phải thu khách hàng thấp. Những rủi ro này đánh đổi bởi chi phí
thấp hơn nên yêu cầu lợi nhuận kì vọng cao hơn. Tuy nhiên, việc tài trợ cho tài sản lưu
động hoàn toàn bằng nguồn nợ ngắn hạn cũng có lợi bởi tính linh hoạt và lãi suất thấp
của nợ ngắn hạn.
 Quản lý tài sản lưu động theo chiến lược thận trọng
Quản lý TSLĐ theo chiến lược thận trọng là chính sách duy trì một tỷ trọng
TSLĐ cao.
Hình 1.2 Phƣơng pháp thận trọng
TSLĐ

TSCĐ

5


Chính sách thận trọng phản ánh việc doanh nghiệp gia tăng đáng kể lượng tiền
mặt và hàng tồn kho nắm giữ. Việc này giúp doanh nghiệp có thể tận dụng mọi cơ hội
tăng doanh số khi nhu cầu tăng, tăng thị phần hoặc thậm chí thống lĩnh thị trường vì
nguồn hàng ổn định và dồi dào đáp ứng nhu cầu kịp thời.
Ngoài ra với lượng tiền mặt lớn công ty có thể đàm phán được giá tốt hoặc đầu
cơ nguyên liệu và hàng hóa đầu vào với giá rẻ. Việc TSLĐ được tài trợ hoàn toàn bằng
nguồn vốn dài hạn bao gồm nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu giúp công ty giảm áp lực về
vòng quy tiền hàng tháng, thậm chí còn có thể gia tăng công nợ cho khách hàng và

thông qua chính sách bán chịu này lại có thể thúc đẩy tăng doanh số và thị phần. Khả
năng thanh toán của công ty được đảm bảo và ít rủi ro mất khả năng thanh toán, luôn
chủ động đáp ứng được nhu cầu thị trường. Tuy nhiên một nhược điểm lớn của chính
sách này chính là chi phí sử dụng vốn sẽ tăng cao vì một lượng lớn vốn lớn nằm trong
hàng tồn kho, tiền nhàn rỗi và khoản phải thu, cộng với việc lãi suất của nợ dài hạn và
vốn chủ sở hữu thường cao hơn nợ ngắn hạn. Tài trợ cho TSLĐ hoàn toàn bằng nguồn
dài hạn làm giảm tính linh hoạt trong sử dụng vốn do việc huy động nguồn dài hạn rất
tốn thời gian, nhà đầu tư và ngân hàng thường phải thẩm định kỹ và khắt khe hơn, đòi
hỏi tài sản thế chấp nhiều hơn và lãi suất cao hơn, nếu trả sớm trước hạn còn có thể bị
phạt… Mặt khác, nếu đang trong một nền kinh tế yếu, nhu cầu tiêu thụ hàng hóa giảm
thấp thì việc duy trì hàng tồn kho lớn lại vô cùng mạo hiểm, mang lại rủi ro kinh
doanh rất lớn.
Nội dung quản lý tài sản lƣu động
Quản lý tiền mặt
Quản lý tiền ở đây đề cập tới tiền trong két của doanh nghiệp và tiền gửi ngắn
hạn tại các ngân hàng. Vì lượng tài sản này hầu như không sinh lãi nên các doanh
nghiệp đều muốn duy trì lượng tiền ở mức thấp nhất có thể. Nhưng tiền mặt lại rất cần
thiết cho các hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp như thanh toán cho nhà cung cấp,
trả lượng, tạm ứng... do đó nhiệm vụ đặt ra cho các nhà quản lý tài chính là làm sao
duy trì một lượng tiền mặt hợp lý nhất vừa tránh lãng phí vốn vừa đảm bảo nhu cầu
tiền mặt của doanh nghiệp.
Quản lý tiền mặt có liên quan chặt chẽ đến quản lý các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn, đặc biệt là các loại chứng khoán có tính thanh khoản cao. Các loại chứng
khoán này có thể là tín phiếu kho bạc, thương phiếu... chúng có khả năng chuyển đổi
ra tiền mặt một cách dễ dàng và ngược lại, chi phí chuyển đổi nhỏ nên trong quản trị
tài chính người ta sử dụng chứng khoán có tính thanh toán cao để duy trì tiền mặt ở
mức mong muốn. Trong thực tế sản xuất kinh doanh dòng tiền vào ra tại doanh nghiệp

6



hầu như chẳng theo qui luật nào cả. Tuy nhiên, các nhà tài chính học đã đưa ra công
thức tính lượng tiền mặt tối ưu của doanh nghiệp trong năm như sau:

Mô hình Baumol:
Có hai loại chi phí liên quan tới dự trữ tiền là chi phí cơ hội và chi phí giao
dịch. Chi phí cơ hội là chi phí mất đi do dự trữ tiền mặt, khiến cho đồng tiền không
được đầu tư vào mục đích sinh lời. Chi phí giao dịch là chi phí liên quan đến chuyển
đổi từ tàn sản đầu tư thành tiền mặt để sẵn sàng cho chi tiêu. Nếu công ty giữ quá
nhiều tiền mặt thì chi phí giao dịch sẽ nhỏ nhưng chi phí cơ hội sẽ lớn và ngược lại.
Tổng chi phí giữ tiền mặt chính là tổng của chi phí cơ hội và chi phí giao dịch. Mức
tiền dự trữ tối ưu là mức tại đó tổng chi phí cho việc dữ trữ tiền mặt là nhỏ nhất.
Chi phí giao dịch (TrC – Transaction Cost)
TrC = (T/C)*F
Trong đó: T: Tổng nhu cầu về tiền mặt trong một thời kỳ (thường là một năm)
C: Qui mô một lần bán chứng khoán.
F: Chi phí cố định của một lần bán chứng khoán.
T/C: số lần mà công ty phải bán chứng khoán một năm
Chi phí cơ hội (OC – Opportunity Cost)
OC = (C/2)*K
Trong đó: C/2: Mức dự trữ tiền trung bình
K: Lãi suất chứng khoán/ thời kỳ (thường là một năm)
Tổng chi phí (TC – Total Cost)
TC = TrC + OC = (T/C)*F + (C/2)*K
Theo mô hình này lƣợng tiền dự trữ tối ƣu đƣợc xác định nhƣ sau:
C* =

2 *T *
FK


C* chính là mức dự trữ tiền mặt mà tại đố chi phí cơ hội bằng chi phí giao dịch
và tổng chi phí đạt cực tiểu.
Hình 1.3 Mô hình Baumol
Tiền mặt
Tiền mặt
đầu kì (C)

7


C/2

1
2
3
Thời gian
Mô hình dự trữ tiền mặt này chỉ hoạt động tốt trong điều kiện doanh nghiệp dự
trữ tiền mặt một cách đều đặn. Nhưng điều này không thường xảy ra trên thực tế. Có
thể trong một vài tuần nào đó doanh nghiệp thu được một số tiền từ các hoá đơn bán
hàng và vì vậy nó có thêm một khoản thu thuần tuý bằng tiền mặt, cũng có thể trong
một vài tuần khác doanh nghiệp phải trả cho người bán và lượng tiền mặt đột nhiên
giảm đi.
Các nhà kinh tế và khoa học quản lý đã xây dựng các mô hình phù hợp hơn với
thực tế, tức là các mô hình này có tính đến cả những khả năng tiền ra vào ngân quỹ.
Mô hình Miller:
Theo mô hình này DN cần tập trung xác định khoảng dao động hợp lý cho ngân
quỹ của doanh nghiệp. Nếu ngân quỹ của doanh nghiệp nằm trong khoảng dao động,
doanh nghiệp không cần thực hiện bất kì giao dịch nào. Khoảng dao động được xác
định bằng giới hạn trên và giới hạn dưới của ngân quỹ. Mức ngân quỹ tối ưu được xác
định như sau :

*

C =L+3

3
4

xFx

V
R

Trong đó:
C*: Mức ngân quỹ tối ưu
L: Giới hạn dưới của khoảng dao động
F: Chi phí cho mỗi lần bán chứng khoán
V: Phương sai ngân quỹ
R: Lãi suất năm của chứng khoán thanh khoán

8


Nếu ngân quỹ giảm đến giới hạn dưới (L) của khoảng dao động thì doanh
nghiệp phải bán chứng khoán để đưa ngân quỹ về mức tối ưu dự kiến (C*). Ngược lại,
nếu ngân quỹ tăng đến giới hạn trên (U*) của khoảng dao động, việc mua chứng khoán
cần tiền hành để đưa ngân quỹ về mưc dự kiến. Để áp dụng mô hình, trước hết cần xác
định giới hạn dưới của khoảng dao động (L). Giới hạn dưới này phụ thuộc vào mức rủi
ro do thiếu hụt tiền gây ra mà doanh nghiệp chấp nhận.
Mô hình này chỉ ra rằng nếu doanh nghiệp luôn luôn duy trì được mức cân đối
tiền mặt theo như thiết kế ban đầu thì doanh nghiệp sẽ tối thiểu hoá được chi phí giao

dịch và chi phí do lãi suất gây ra.
Khoảng dao động của mức cân đối tiền mặt phụ thuộc vào 3 yếu tố:
• Mức do động của thu chi ngân quĩ hàng ngày lớn hay nhỏ. Sự dao động này thể hiện ở
phương sai của thu chi ngân quĩ. Phương sai của thu chi ngân quĩ là tổng các bình
phương (độ chênh lệch) của thu chi ngân quĩ thực tế và thu chi bình quân. Phương sai
càng lớn thì thu chi ngân quĩ thực tế càng có xu hướng khác biệt so với thu chi bình
quân. Khi đó doanh nghiệp cũng sẽ qui định khoảng dao động tiền mặt cao.
• Chi phí cố định của việc mua bán chứng khoán, khi chi phí này lớn người ta muốn giữ
tiền mặt nhiều hơn và khi đó khoảng dao động của tiền mặt cũng lớn hơn.
• Lãi suất càng cao các doanh nghiệp sẽ giữ ít tiền mặt và do đó khoảng dao động tiền
mặt sẽ giảm xuống.
Quản lý khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa
hoặc dịch vụ. Trong kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều có các khoản phải thu
nhưng với mức độ khác nhau, từ mức không đáng kể đến mức không thể kiểm soát
nổi, gây ảnh hưởng xấu cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế quản lý
khoản phải thu là một nội dung quan trọng trong quản lý TSLĐ của doanh nghiệp.
9


Quản lý khoản phải thu liên quan đến đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu không
bán chịu hàng hóa, dịch vụ doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội bán hàng, làm giảm lợi
nhuận. Song nếu bán chịu hay bán chịu quá nhiều sẽ kéo theo chi phí quản lý khoản
phải thu tăng lên, làm tăng nguy cơ nợ phải thu khó đòi và rủi ro không thu được nợ.
Mặt khác, quản lý khoản phải thu liên quan chặt chẽ đến việc tổ chức và bảo
tồn TSLĐ của doanh nghiệp. Việc tăng khoản phải thu từ khách hàng kéo theo việc gia
tăng các khoản chi phí quản lý nợ, chi phí thu hồi nợ, chi phí trả tiền vay để đáp ứng
nhu cầu TSLĐ thiếu do khoản bị khách hàng chiếm dụng. Tăng khoản phải thu làm
tăng rủi ro đối với doanh nghiệp dẫn đến tình trạng nợ quá hạn khó đòi hoặc không thu
hồi được do khách hàng vỡ nợ gây mất khoản phải thu của doanh nghiệp, ảnh hưởng

rất lớn đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp cần quản lý
khoản phải thu một cách hợp lý và linh hoạt.
a) Các nhân tố ảnh hưởng đến khoản phải thu
Theo dõi và thực hiện việc thu nợ chiếm phần không nhỏ trong việc quản lý
TSLĐ. Thời gian thu hồi nợ càng ngắn thì doanh nghiệp càng có nhiều tiền để quay
vòng vốn. nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Các nhân tố ảnh hưởng tới quy mô các khoản phải thu của doanh nghiệp:
+ Quy mô sản phẩm – hàng hóa bán chịu cho khách hàng: trong một số trường
hợp, để khuyến khích người mua, doanh nghiệp thường áp dụng phương pháp bán chịu
(giao hàng trước, trả tiền sau) đối với khách hàng. Điều này có thể làm tăng thêm chi
phí do việc tăng thêm các khoản phải thu của khách hàng (chi phí quản lý nợ phải thu,
chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro,…). Đổi lại, doanh nghiệp có thể tăng thêm lợi nhuận
nhờ mở rộng số lượng sản phẩm tiêu thụ.
+ Tính chất thời vụ của việc tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp: đối với các
doanh nghiệp sản xuất có tính chất thời vụ, trong những thời kỳ sản phẩm của doanh
nghiệp có nhu cầu tiêu thụ lớn, cần khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn.
+ Mức giới hạn nợ của doanh nghiệp cho khách hàng: nếu lượng nợ phải thu
quá lớn thì không thể tiếp tụ bán chịu vì sẽ làm tăng rủi roc ho doanh nghiệp.
+ Mức độ quan hệ và tín nhiệm của khách hàng đối với doanh nghiệp: đối với
các khách hàng lớn, tiềm lực tài chính mạnh thì thời gian thu tiền bình quân thường
dài hơn các khách hàng nhỏ, tiềm lực tài chính yếu.
Kiểm soát khoản phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro.
Nếu không bán chịu hàng hóa thì sẽ mất cơ hội bán hàng, do đó mất đi phần lợi nhuận.
Nếu bán chịu quá nhiều dẫn đến chi phí cho khoản phải thu tăng, có nguy cơ phát sinh
các khoản nợ khó đòi, rủi ro không thu hồi được nợ cũng gia tăng. Vì vậy, doanh

10


nghiệp cần có chính sách bán chịu phù hợp và có các biện pháp quản lý chặt các khoản

phải thu
b) Xác định chính sách tín dụng thương mại đối với khách hàng
- Nợ phải thu từ khách hàng chủ yếu phụ thuộc vào khối lượng hàng hóa, dịch
vụ bán chịu cho khách hàng về thời gian ban chịu.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp:
+ Mục tiêu mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh
nghiệp.
+ Tính chất thời vụ trong sản xuất và tiêu thụ của sản phẩm.
+ Tính cạnh tranh: doanh nghiệp cần xem xét tình hình bán chịu của các đối thủ
cạnh tranh để có chính sách thích hợp và có lợi.
+ Tình trạng tài chính của doanh nghiệp: doanh nghiệp không thể mở rộng bán
chịu cho khách hàng khi nợ phải thu của doanh nghiệp ở mức cao và có sự thiếu hụt
lớn vốn bằng tiền trong cân đối thu chi bằng tiền.
c) Phân tích năng lực khách hàng
Để quyết định cấp tín dụng cho khách hàng, doanh nghiệp cần phân tích năng
lực tín dụng của khách hàng. Để làm được điều này, doanh nghiệp cần xây dựng một
tiêu chuẩn tín dụng hợp lý và xác minh phẩm chất tín dụng của khách hàng tiềm năng.
Nếu tiêu chuẩn của khách hàng phù hợp với tiêu chuẩn mà doanh nghiệp đề ra thì mới
cấp tín dụng. Tuy nhiên, tiêu chuẩn tín dụng cũng phải phù hợp, nếu doanh nghiệp đặt
ra tiêu chuẩn tín dụng quá cao có thể sẽ loại bỏ mất khách hàng tiềm năng. Ngược lại,
nếu tiêu chuẩn khách hàng quá thấp, doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro và
chi phí thu tiền cao. Tiêu chuẩn bán chịu nói riêng và chính sách bán chịu nói chung
có ảnh hưởng đáng kể đến doanh thu của doanh nghiệp. Nếu đối thủ cạnh tranh mở
rộng chính sách bán chịu, trong khi chúng ta không phản ứng lại điều này, thì nỗ lực
tiếp thị sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng, bởi vì bán chịu là yếu tố ảnh hưởng rất lớn và
có tác dụng kích thích nhu cầu. Về mặt lý thuyết, doanh nghiệp nên hạ thấp tiêu chuẩn
bán chịu đến mức có thể chấp nhận được, sao cho lợi nhuận tạo ra do gia tăng doanh
thu, như là kết quả của chính sách bán chịu, vượt quá mức chi phí phát sinh do bán
chịu. Ở đây có sự đánh đổi giữa lợi nhuận tăng thêm và chi phí liên quan đến khoản
phải thu tăng thêm, do hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu. Vấn đề đặt ra là khi nào doanh

nghiệp nên nới lỏng tiêu chuẩn bán chịu và khi nào doanh nghiệp không nên nới lỏng
tiêu chuẩn bán chịu.
Quản lý hàng tồn kho
Dự trữ, tồn kho là một bộ phận quan trọng của tài sản lưu động, là những bước
đệm cần thiết cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh
11


doanh, các doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà
cần phải có nguyên vật liệu dự trữ. Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi
nhuận nhưng nó có vai trò rất lớn để cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành được
bình thường. Quản lý vật liệu dự trữ hiệu quả sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản lưu động. Do vậy, doanh nghiệp tính toán dự trữ một lượng hợp lý vật liệu, nếu
dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn, còn nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá
trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn gây ra hàng loạt các hậu quả như mất thị
trường, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp…
Tồn kho trong quá trình sản xuất là các nguyên vật liệu nằm ở các công đoạn
của dây chuyền sản xuất. Nếu dây chuyền sản xuất càng dài và càng có nhiều công
đoạn sản xuất thì tồn kho trong quá trình sản xuất sẽ càng lớn. Đây là những bước đệm
nhỏ để quá trình sản xuất được liên tục.
Khi tiến hành sản xuất xong, do có độ trễ nhất định giữa sản xuất và tiêu thụ, do
những chính sách thị trường của doanh nghiệp…đã hình thành nên bộ phận thành
phẩm tồn kho. Hàng hoá dự trữ đối với các doanh nghiệp gồm 3 bộ phận như trên
nhưng thông thường trong quản lý chúng ta tập trung vào bộ phận thứ nhất, tức là
nguyên vật liệu dự trữ cho sản xuất kinh doanh.
Có nhiều phương pháp được đưa ra nhằm xác định mức dự trữ tối ưu.
 Quản lý dự trữ theo phƣơng pháp cổ điển hay mô hình đặt hàng hiệu quả
nhất - EOQ (Economic odering Quan tity)
Mô hình được dựa trên giả định là những lần cung cấp hàng hoá là bằng nhau.
Theo mô hình này, mức dự trữ tối ưu là:

Q*
=

Trong
đó:

2S
F
C

(1)

Q*: Mức dự trữ tối ưu
S: là tổng lượng hàng hóa cần sử dụng trong kỳ.
F: là chi phí cho mỗi lần đặt hàng.
C: là chi phí lưu kho cho mỗi đơn vị hàng hóa
• Chi phí lưu kho
Chi phí hoạt động: hư chi phí bốc dỡ hàng hóa, chi phí bảo hiểm hàng hóa, chi
phí bảo quản hàng hóa, chi phí hao hụt, mất mát hàng hóa, chi phí do giảm giá trị hàng
hóa…
Chi phí tài chính: như chi phí trả lãi tiền vay, chi phí cơ hội…
Nếu gọi số lượng mỗi lần cung ứng hàng hóa là Q thì dự trữ trung bình sẽ là
Q/2.
12


Nếu gọi C là chi phí lưu kho cho mỗi đơn vị hàng hóa thì tổng chi phí lưu kho
của doanh nghiệp sẽ là C

Q

2

Tổng chi phí lưu kho sẽ tăng lên nếu số lượng hàng mỗi lần đặt hàng tăng lên.
• Chi phí đặt hàng
Đây là các chi phí quản lý giao dịch và vận chuyển hàng hóa. Chi phí đặt hàng
cho mỗi lần đặt hàng thường ổn định không phụ thuộc vào số lượng hàng đặt mua một
lần.
Nếu gọi S là tổng lượng hàng hóa cần sử dụng trong kỳ thì số lần cung ứng
hàng hóa sẽ là

S
Q

. Gọi F là chi phí mỗi lần đặt hàng thì tổng chi phí đặt hàng sẽ là:

S
FQ

Tổng chi phí đặt hàng tăng lên nếu số lượng hàng hóa mỗi lần cung ứng giảm.
Gọi TC là tổng chi phí cho hàng tồn kho: TC = C

Q
2

+F

S
Q

Qua đồ thị trên ta thấy số lượng hàng hóa cung ứng mỗi lần là Q* thì tổng chi

phí cho hàng tồn kho là thấp nhất. Tìm giá trị cực tiểu của hàm số TC theo Q ta có
công thức (1)
Hình 1.4. Mô hình EOQ
Chi phí
Tổng chi phí

Chi phí lưu kho

Chi phí đặt hàng
0
Q*
Lượng đặt hàng
Mô hình ABC
Trong rất nhiều hàng tồn kho, không phải loại hàng hóa nào cũng có vai trò như
nhau trong việc bảo quản hàng tồn kho. Để quản lý hàng tồn kho hiệu quả người ta
phải phân loại hàng hóa dự trữ thành các nhóm theo mức độ quan trọng của chúng
trong dự trữ, bảo quản. Kĩ thuật phân tích A-B-C sẽ giúp doanh nghiệp phân loại và
đầu tư có hiệu quả hơn cho việc quản lý hàng tồn kho. Giá trị hàng tồn kho trong năm
được xác định bằng cách lấy nhu cầu của từng loại hàng tồn kho nhân với chi phí tồn
kho đơn vị. Tiêu chuẩn để xếp các loại hàng tồn kho vào các nhóm là:
13


Nhóm A: Bao gồm các loại hàng hóa có giá trị hàng nằm từ 60 – 80% tổng giá
trị tồn kho nhưng về số lượng chỉ chiếm 15 – 20% tổng số hàng tồn kho.
Nhóm B: Bao gồm các lại hàng hóa có giá trị hàng năm từ 25 – 30% tổng giá trị
tồn kho nhưng về sản lượng chúng chiếm 30 – 50% tổng số hàng tồn kho.
Nhóm C: Gồm những loại hàng có giá trị hàng năm nhỏ, giá trị hàng năm chỉ
chiếm 5 – 10% tổng giá trị hàng tồn kho. Tuy nhiên về số lượng chúng lại chiếm 30 –
55% tổng số hàng tồn kho.

Hình 1.5 Các nhóm hàng tồn kho theo phân loại A-B-C
Giá trị tích lũy
15%
35%

50%

10%
30%
60%
% loại tồn kho
Mô hình phân tích theo A-B-C giúp doanh nghiệp đầu tư có trọng tâm khi mua
hàng, chẳng hạn ta phải dành nhiều tiềm lực để mua hàng hóa nhóm A nhiều hơn so
với nhóm C. Ngoài ra doanh nghiệp có thể xác định các chu kì kiểm toán khác nhau.
Đối với hàng tồn kho thuộc nhóm A, việc tính toán phải được thực hiện thường xuyên,
thường là mỗi tháng 1 lần. Đối với hàng hóa thuộc nhóm B, sẽ tính toán trong chu kì
dài hơn là 1 quý 1 lần. Đối với hàng hóa thuộc nhóm C thường tính toán 6 tháng 1 lần.
Hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động
Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động
Hiện nay có rất nhiều quan điểm về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong
doanh nghiệp. Trong khuôn khổ chuyên đề này chúng ta đứng trên quan điểm nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tức là làm sao để chỉ phải bỏ ra một lượng tài
sản nhỏ nhất mà thu về được lợi nhuận lớn nhất.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề
sống còn doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Chỉ khi hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí đã bỏ ra, làm nghĩa vụ
với ngân sách Nhà nước và quan trọng hơn là duy trì và phát triển quy mô hoạt động
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng hợp của một
loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các yếu tố bộ phận. Trong đó, hiệu quả sử dụng
14



tài sản lưu động gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp phải luôn tìm mọi biện pháp để
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động có vai trò quan trọng trong việc đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, bởi khác với tài sản cố định, tài sản lưu động
cần các biện pháp linh hoạt, kịp thời phù hợp với từng thời điểm thì mới đem lại hiệu
quả cao. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là một trong những căn cứ đánh giá năng
lực sản xuất, chính sách dự trữ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và nó cũng có ảnh
hưởng lớn đến kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.
Có thể nói rằng mục tiêu lâu dài của mỗi doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận.
Việc quản lý sử dụng tốt tài sản lưu động sẽ góp phần giúp doanh nghiệp thực hiện
được mục tiêu đã đề ra. Bởi vì quản lý tài sản lưu động không những đảm bảo sử dụng
tài sản lưu động hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa đối với việc hạ thấp chi phí sản
xuất, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm và thu tiền bán hàng, từ đó sẽ làm tăng doanh thu
và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tóm lại, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp có thể hiểu là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác và quản lý tài sản lưu động của doanh
nghiệp, đảm bảo lợi nhuận tối đa với số lượng tài sản lưu động sử dụng với chi phí
thấp nhất. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là yêu cầu tất yếu khách quan
của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản
trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không phải chỉ đơn thuần do quản trị
tài sản lưu động không tốt. Nhưng cũng cần thấy rằng sự bất lực của một số doanh
nghiệp trong việc hoạch định và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại tài sản lưu động
hầu như là một nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của họ. Để đánh giá hiệu quả
sử dụng tài sản lưu động chúng ta có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau nhưng tốc
độ luân chuyển tài sản lưu động là chỉ tiêu cơ bản và tổng hợp nhất phản ánh trình độ
sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động

Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
 Khả năng thanh toán hiện hành: là tỷ lệ được tính bằng cách chia tài sản lưu
động cho nợ ngắn hạn.
Khả năng thanh toán hiện hành

=

Tài sản lưu động

Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán ngắn
hạn của doanh nghiệp. Nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn
được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương
15


×