Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Tiểu luận giải pháp nhằm hoàn thiện qui trình nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty điện máy xe đạp và xe máy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.29 KB, 37 trang )

Trờng Đại học Thơng Mại

Khoa Thơng mại Quốc tế

Lời mở đầu

Việt nam,một quốc gia đang tiến nhanh trên con đờng công nghiệp
hoá hiện đại hoá, quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế đã giành đợc những
thành tựu đáng kể.Một trong những nguyên nhân tạo nên sự thành công đó
phải kể đến sự thành công trong việc tận dụng lợi thế của một quốc gia đi
sau trong quá trình phát triển.Để khai thác triệt để lợi thế này hoạt động
kinh doanh nhập khẩu đã đợc mở ra và đạt đợc nhiều mục tiêu kinh tế quan
trọng.
Song song với chủ trơng mở cửa của nền kinh tế hoạt động kinh doanh
nhập khẩu từng bớc tháo gỡ đợc nhiều vớng mắc,khó khăn trong quá trình
phát triển nền kinh tế nớc ta.Thông qua hoạt động nhập khẩu,các ngành sản
xuất trong nớc có những cơ hội phát triển vợt trội hơn quá trình phát triển
của nó.Từ việc nhập khẩu thu hút công nghệ máy móc thiết bị kết hợp với
các nguồn lực sẵn có trong nớc,sản xuất sản phẩm phục vụ nhu cầu trong nớc và xuất khẩu giải quyết công ăn việc làm,hạn chế các tệ nạn xã hội đa
nền kinh tế việt nam đi lên từng bớc vững chắc.Xuất phát từ những vấn đề
trên và qua quá trình nghiên cứu thực tập tại cơ sở em xin chọn đề tài Giải
pháp nhằm hoàn thiện qui trình nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty
Điện máy- xe đạp- xe máy.
Đề tài bao gồm các nội dung sau:
Chơng1:Một số vấn đề cơ bản về hoạt động nhập khẩu hàng hoá.
Chơng2:Thực trạng qui trình nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty
Điện máy-Xe đạp-Xe máy.
Chơng3:Một số giải pháp nhằm hoàn thiện qui trình nhập khẩu máy
móc thiết bị của công ty Điện máy-xe đạp-xe máy.

Chơng 1


Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động
nhập khẩu hàng hoá

Trần Xuân Dũng - K37E6


Trờng Đại học Thơng Mại

Khoa Thơng mại Quốc tế

I. Vai trò và các phơng thức nhập khẩu hàng hoá của
các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.

1. Khái niệm
Nhập khẩu là kinh doanh trên phạm vi quốc tế.Nó không phải là những
hành vi mua bán riêng lẻ mà là một hệ thống các quan hệ mua bán trong
một nền kinh tế có tổ chức cả bên trong và bên ngoài của một quốc gia.
Thực chất ở đây,nhập khẩu là việc mua hàng từ các tổ chức kinh tế các
công ty nớc ngoài và tiến hành tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại thị trờng nội
địa hoặc tái sản xuất vơí mục đích thu lợi nhuận.Nó gắn liền khả năng đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng lớn trong khuôn khổ nền sản xuất của một quốc gia.
Mục tiêu của hoạt động nhập khẩu là việc sử dụng có hiệu quả ngoại
tệ để nhập khẩu vật t hàng hoá phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng
và tiêu dùng trong nơc đồng thời đảm bảo sự phát triển cân đối nâng cao
năng xuất lao động,bảo vệ nền sản xuất trong nớc giải quyết sự khan hiếm
của thị trờng nội địa.
Tiêu chuẩn hiệu quả của nhập khẩu là thực hiện sự đổi mới trọng điểm
về trình độ của nền sản xuất trong nớc nhằm nâng cao năng xuất lao động
xã hội tăng chất lơng và hạ giá thành sản phẩm.Vì vậy việc trao đổi hàng
hoá và dịch vụ giữa các nớc phát triển góp phần tích luỹ nâng cao hiệu quả

kinh tế và xã hội nói chung và đảm bảo lợi ích cho mỗi doanh nghiêp nói
riêng.
2.Vai trò
Nhập khẩu là một trong hai hoạt động cấu thành nên nghiệp vụ xuất
nhập khẩu,là bộ phận không thể thiếu đợc trong hoạt động ngoại thơng của
mỗi quốc gia.Nó tác động trực tiếp tới sản xuất và đời sống thể hiện sự phụ
thuộc gắn bó lẫn nhau giữa nền kinh tế thế giới.Nó tác động tích cực tới đến
sự phát triển cân đối và khai thác tiềm năng thế mạnh nền kinh tế của mỗi
quốc gia về sức lao động,vốn,cơ sở hạ tầng,tài nguyên và khoa học kỹ
thuật.Đặc biệt trong tình hình kinh tế thế giới hiện nay,các nớc không
ngừng tham gia vào các tổ chức chung để mở rộng buôn bán quốc tế,phân
công lao động quốc tế ngày càng phát triển,do đó sự phụ thuộc lẫn nhau
giữa các quốc gia ngày càng hoàn thiện và nâng cao.Khi đó vai trò của hoạt

Trần Xuân Dũng - K37E6


Trờng Đại học Thơng Mại

Khoa Thơng mại Quốc tế

động ngày càng có ý nghĩa quan trọng việc phát triển và ổn định của mỗi
quốc gia cũng nh khu vực,cụ thể biểu hiện ở những điểm sau:
Trớc hết nhập khẩu là cơ sở để bổ xung hàng hoá trong nớc không sản
xuất đợc hoặc sản xuất cha đáp ứng đợc nhu cầu.Ngoài ra nhập khẩu còn
làm đa dạng các loại hàng hoá về chủng loại và quy cách thoả mãn nhu cầu
trong nớc.
Nhập khẩu tạo ra sự phát triển đồng đều về trình độ xã hội phá bỏ tình
trạng độc quyền của sản xuất kinh doanh trong nớc phát huy nhân tố mới
trong sản xuất nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế có cơ hội tham

gia cạnh tranh trên thơng trờng trong khu vực cũng nh trên thế giới.
Nhập khẩu còn có vai trò tích cực thúc đẩy sản xuất góp phần nâng
cao chất lợng sản xuất hàng hoá xuất khẩu,tạo điều kiện thuận lợi cho việc
xuất khẩu hàng hoá của một quốc gia xích lại gần hơn với tiêu chuẩn quốc
tế,hội nhập với thị trờng trong và ngoài khu vực.
Nhập khẩu tạo ra sự liên đới giữa nền kinh tế trong nớc với kinh tế thế
giới,tạo điều kiện cho phân công lao động hợp tác quốc tế,phát huy lợi thế
so sánh của đất nớc trên cơ sở lợi thế so sánh của chuyên môn hoá sản
xuất,đa nền kinh tế quốc gia có điều kiện hội nhập với nền kinh tế của các
quốc gia trong khu vực cũng nh trên toàn thế giới.
Tuy nhiên việc phát huy hết vai trò của nhập khẩu còn phụ thuộc vào
đờng lối,phơng hớng,quan điểm của mỗi quốc gia.Việt nam trớc đây trong
thời kì kinh tế kế hoạch hoá tập chung quan liêu bao cấp,quan hệ kinh tế chỉ
thu hẹp trong phạm vi các nớc thuộc phe xã hội chủ nghĩa,các quan hệ nhập
khẩu chủ yếu diễn ra dới các hình thức viện trợ hoặc mua bán theo nghị
định do đó nó không kích thích đợc hoạt động thơng mại quốc tế nói
chung và nhập khẩu nói riêng phát triển.Sự tham gia quá sâu của nhà nớc đã
làm mất đi tính linh hoạt , uyển chuyển của hoạt động nhập khẩu.do đó
không phát huy đợc những vai trò của nó trong cơ chế cũ là những doanh
nghiệp nhà nớc .Đứng trớc đợc hoàn cảnh đó đại hội đảng lần thứ
6(1986)đảng đã mạnh dạn đa nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trờng
có sự quản lý của nhà nớc theo hớng xã hội chủ nghĩa.Đây là bớc ngoặt đa
nền kinh tế nớc ta hội nhập với nền kinh tế thế giới,các hoạt động xuất nhập
khẩu cũng bắt đầu phát huy vai trò mạnh mẽ của nó.Thực tế đã chứng minh

Trần Xuân Dũng - K37E6


Trờng Đại học Thơng Mại


Khoa Thơng mại Quốc tế

một cách rõ ràng sự năng động của nền kinh tế thị trờng cũng nh khẳng
định vai trò của thơng mại quốc tế nói chung và hoạt động nhập khẩu nói
riêng đến nền kinh tế nớc ta.
3. Các phơng thức nhập khẩu hàng hoá
Trong thực tế do thực tiễn đòi hỏi của hoạt động sản xuất kinh
doanh,do tác động của nhiều nhân tố trong nền kinh tế cùng với sự sáng tạo
của các doanh nghiệp kinh doanh,xuất nhập khấu ,mối quan hệ kinh tế
chính trị của các quốc giađã tạo ra nhiều hình thức kinh doanh nhập khẩu
khác nhau.

Trần Xuân Dũng - K37E6


Trờng Đại học Thơng Mại

Khoa Thơng mại Quốc tế

a. Nhập khẩu uỷ thác
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp
trong nớc có nhu cầu nhập khẩu một số loại hàng hoá nhng không đợc
quyền xuất nhập khẩu trực tiếp đã uỷ thác cho doanh nghiệp có chức năng
xuất nhập khẩu trực tiếp,giao dịch ngoại thơng tiến hành nhập khẩu hàng
hoá theo yêu cầu của mình.Bên nhận uỷ thác phải tiến hành đàm phán với
nớc ngoài để làm thủ tục nhập hàng theo yêu cầu của bên uỷ thác và nhận
một phần thù lao gọi là phí uỷ thác
Nhập khẩu uỷ thác có những đặc điểm sau :
- Doanh nghiệp trực tiếp nhập khẩu (bên nhận uỷ thác) không phải bỏ
vốn ,không phảỉ xin hạn nghạch (nếu có), không phải nghiên cứu thị trờng

tiêu thụ do không phải tiêu thụ hàng hàng nhập khẩu chỉ đứng ra đại diên
cho bên uỷ thác để tìm ,giao dịch với bạn hàng nớc ngoài khi có tổn thất .
- Các doanh nghiệp trực tiếp nhập khẩu chỉ đợc tính kim ngạch nhập
khẩu chứ không đợc tính doanh số , không đợc tính doanh thu .Các doanh
nghiệp nhập khẩu trực tiếp phải lập hai hợp đồng , một hợp đồng mua bán
hàng hoá với bên nớc ngoài , một hợp đồng với bên uỷ thác.
b. Nhập khẩu tự doanh
Nhập khẩu tự doanh chính là hoạt động nhập khẩu độc lập của một
doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp.Hoạt động này đòi hỏi doanh nghiệp phải
nghiên cứu kĩ thị trờng trong và ngoài nớc,tính toán đầy đủ chi phí bảo đảm
kinh doanh nhập khẩu có lãi đúng phơng hớng chính sách luât pháp quốc
gia cũng nh quốc tế.
Đặc điểm cơ bản của nhập khẩu tự doanh là:
Doanh nghiệp đợc hởng toàn bộ lợi nhuận thu đợc đồng thời cũng chịu
mọi rủi ro xảy ra đối với hàng hoá bởi doanh nghiệp phải tự bỏ vốn mình ra
chịu mọi chi phí giao dịch nghiên cứu thăm dò giao nhận lu khocho đến
cả chi phí quảng cáo tiêu thụ hàng hoá chịu thuế nhập khẩu thuế giá trị gia
tăng cho nên hoạt động này phải đợc xem xét kĩ lỡng từng bớc từ nghiên
cứu thông tin về thị trờng cho đến kí hợp đồng và thực hiện hợp đồng.

Trần Xuân Dũng - K37E6


Trờng Đại học Thơng Mại

Khoa Thơng mại Quốc tế

Doanh nghiệp đợc tính kim ngạch xuất khẩu và tiêu thụ hàng hoá nhập
khẩu sẽ đợc tính vào doanh thu của doanh nghiệp.
Thông thờng doanh nghiệp chỉ cần lập hợp đồng với bên nớc ngoài.

II. Quy trình nhập khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp

1. Nghiên cứu thị trờng nhập khẩu
Nghiên cứu thị trờng trong mua bán quốc tế là một loạt các thủ tục kỹ
thuật đợc đa ra giúp cho các nhà kinh doanh thơng mại có đầy đủ thông tin
để từ đó đa ra các quyết định chính xác và xây dựng chiến lợc kinh doanh
xác định rõ mặt hàng chiến lợc có hiệu quả kinh tế cao nhất.Nghiên cứu thị
trờng là cả một quá trình tìm kiếm khách quan và có hệ thống cùng với sự
phân tích các thông tin cần thiết để giải quyết các vấn đề thị trờng.Vì vậy
nghiên cứu thị trờng giúp cho nhà kinh doanh đạt đợc hiệu quả cao nhất
trong kinh doanh.
Để nắm vững các yếu tố,hiểu rõ các qui luật vận động của thị trờng
nhằm điều chỉnh kịp thời hoạt động của mình.Các nhà kinh doanh phải
nghiên cứu thị trờng .Nghiên cứu và nắm vững xu hớng biến động của thị
trờng là bớc chuẩn bị là điều kiện là tiền đề cho hoạt động kinh doanh nhập
khẩu đạt hiệu quả cao nhất.Đối với doanh nghiệp nhập khẩu thì nghiên cứu
thị trờng gồm các công đoạn sau:

Trần Xuân Dũng - K37E6


Trờng Đại học Thơng Mại

Khoa Thơng mại Quốc tế

1.1. Nhận biết thị trờng
Mục đích của việc nhận biết sản phẩm nhập khẩu là lựa chọn đợc mặt
hàng kinh doanh có lợi nhất.Muốn vậy các doanh nghiệp phải trả lời câu
hỏi sau:
-Thị trờng trong nớc đang cần mặt hàng gì?Các doanh nghiệp phải

xác định mặt hàng cùng nhãn hiệu ,mẫu mã,quy cách,phẩm chất,giá cả số lợng hàng hoá đó.
- Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó ở trong nớc ra sao?Mỗi loại mặt hàng
đều có thói quen tiêu dùng riêng điều đó thể hiện ở thời gian tiêu dùng thị
hiêú tiêu dùng và quy luật biến đổi của quan hệ cung cầu của mặt hàng đó
trên thị trờng.
- Măt hàng đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống của sản phẩm.Bất
cứ một loại sản phẩm nào đều có một chu kì riêng.Nắm đợc mặt hàng mà
doanh nghiệp dự định kinh doanh đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống của
nó từ đó xác định các biện pháp cần thiết để nâng cao doanh số bán hàng và
thu đợc nhiều lợi nhuận
- Tình hình sản xuất của mặt hàng đó trong nớc nh thế nào?Muốn kinh
doanh có hiệu quả thì bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải đặc biệt quan tâm
đến quan hệ cung cầu về mặt kinh doanh.Vấn đề mà doanh nghiệp xuất
nhập khẩu phải quan tâm xem xét ở đây là khả năng sản xuất thời vụ,tốc độ
phát triển của mặt hàng đó ở trong nớc .
- Việc lựa chọn mặt hàng nhập khẩu không những chỉ dựa vào tính
toán ớc tính và những biểu hiện cụ thể của hàng hoá đó mà còn dựa vào
kinh nghiệm của ngời nghiên cứu thị trờng để dự đoán các xu hớng biến
động của giá cả trên thị trờng trong và ngoài nớc để từ đó có cơ sở để thơng
lợng nhằm đạt tới điều kiện mua bán u thế hơn.
1.2. Dung lợng thị trờng và các nhân tố ảnh hởng
- Để tiêu thụ hàng nhập khẩu trong nớc cũng nh thị trờng mà doanh
nghiệp định mua mặt hàng nhập khẩu đó thì doanh nghiệp cần nghiên cứu
dung lợng thị trờng và các nhân tố ảnh hởng tới nó để từ đó có những phơng

Trần Xuân Dũng - K37E6


Trờng Đại học Thơng Mại


Khoa Thơng mại Quốc tế

án kinh doanh thích hợp đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho doanh nghiệp
.
- Dung lợng thị trờng là khối lợng hàng hoá đợc giao dịch trên phạm vi
một thị trờng nhất định ,trong một khoảng thời gian nhất định thờng là một
năm.Dung lợng thị trờng không ổn định mà nó thay đổi tuỳ vào tình hình
do tác động tổng hợp của nhiều nhân tố khác nhau.
- Nghiên cứu dung lợng thị trờng cần xác định nhu cầu thật của khách
hàng kể cả lợng dự trữ,xu hớng biến động của từng thời điểm các vùng,các
khu vực trên từng lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng.Cùng với công việc nắm
bắt khả năng cung cấp thị trờng bao gồm việc xem xét đặc điểm tính chất
khả năng sản xuất hàng thay thế,khả năng lựa chọn hàng mua bán.
Một số vấn đề đợc quan tâm nắm bắt trong khâu này là thời vụ của sản
xuất (cung)và tiêu dùng(cầu)của hàng hoá đó trên thị trờng thế giới để có
những biện pháp thích hợp trong từng giai đoạn đảm bảo cho việc nhập
khẩu có hiệu quả.Các nhân tố lam cho dung lợng thị trờng biến động có thể
chia làm 3 loại căn cứ vào thời gian ảnh hởng của chúng đối với thị trờng.
- Các nhân tố làm cho dung lợng thị trờng thay đổi có tính chất chu
kỳ.Đó là sự vận động của tình hình kinh tế t bản chủ nghĩa và tính chất thời
vụ trong sản xuất lu thông phân phối hàng hoá.Sự vận động của tình hình
kinh tế t bản chủ nghĩa là nhân tố quan trọng có ảnh hởng đến tất cả thị trờng hàng hoá trên tgế giới.
- Các nhân tố ảnh hởng đến sự biến động của thị trờng bao gồm những
tiến bộ khoa học kỹ thuật các biện pháp chính sách của nhà nớcvà các tập
đoàn t bản lũng đoạn,thị hiếu ngời tiêu dùng ,ảnh hởng của khả năng sản
xuất hàng hoá thay thế hoặc bổ xung.
- Các nhân tố ảnh hởng tạm thời đến dung lợng thị trờng nh hiện tợng
đầu cơ đột biến về cung câù,các yếu tố tự nhiên nh thiên tai hạn hán lụt lội
động đấtCác yếu tố chính trị xã hội nh đình công chiến tranh.
- Nắm đợc dung lợng thị trờng và các nhân tố ảnh hởng đến nó giúp

cho các nhà kinh doanh cân nhắc để đề ra các quyết định kịp thời chính
xác,nhanh chóng chớp thời cơ giao dịch nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.

Trần Xuân Dũng - K37E6


Trờng Đại học Thơng Mại

Khoa Thơng mại Quốc tế

1.3. Nghiên cứu giá cả trên thị trờng quốc tế.
Trên thị trờng hàng hoá thế giới giá cả chẳng những phản ánh mà còn
điều tiết mối quan hệ cung cầu hàng hoá.Việc xác định đúng đắn giá cả
hàng hoá trong nhập khẩu có ý nghĩa rất to lớn.Cụ thể nó sẽ làm giảm chi
tiêu ngoại tệ trong hoạt động nhập khẩu.Giá cả trong hoạt động nhập khẩu
là giá cả quốc tế,giá này có tính chất đại diện đối với loại hàng hoá nhất
định trên thị trờng thế giới.Giá đó phải là giá của thông thờng không kèm
theo một điều kiện đặc biệt nào thanh toán bằng ngoaị tệ tự do chuyển
đổi .Khi xác đinh giá cả cho hàng hoá mà doanh nghiệp có ý định nhập
khẩu từ thị trờng có quan hệ giao dịch , doanh nghiệp có thể tham khảo giá
xuất khẩu từ thị trờng có giao dịch ,doanh nghiệp có thể tham khảo giá xuất
khẩu loại hành hoá đó đi các nớc song cần chú ý tới giá cớc vận chuyển khi
tham khảo.
Xu hớng biến động của giá cả hàng hoá trên thị trờng quốc tế nói
chung và thị trờng trong nớc nói riêng rất phức tạp,có những lúc theo chiều
hớng tăng có những lúc theo chiều hớng giảm,và có những lúc xu hớng trở
nên ổn định nhng xu hớng này có tính chất tạm thời.Để có thể dự đoán đợc
xu hớng biến động của giá cả mỗi loại hàng hoá trên thị trờng thế giới trớc
hết phải dựa vào kết quả nghiên cứu và dự đoán về tình trạng thị trờng loại
hàng hoá đó để từ đó có những đánh giá chung đúng ảnh hởng của những

nhân tố tác động đến xu hớng vận động của giá cả hàng hoá.
2. Các bớc giao dịch đàm phán trớc khi ký kết hợp đồng
2.1.Hỏi hàng
Hỏi hàng là một lời thỉnh cầu bớc vào giao dịch xuất phát từ phía ngời
mua để yêu cầu ngời bán cung cấp những thông tin về một loại hàng hoá
hoặc dịch vụ nào đó.
Xét về mặt pháp lý th hỏi hàng không ràng buộc trách nhiệm của ngời
mua.Nội dung th hỏi hàng không cần đầy đủ nh một hợp đồng nhng vẫn
phải bảo đảm cơ bản các điều khoản :tên hàng,số lợng,chất lợng,giá cả,thời
hạn giao hàng.

Trần Xuân Dũng - K37E6


Trờng Đại học Thơng Mại

Khoa Thơng mại Quốc tế

2.2. Chào hàng
Chào hàng là một lời đề nghị xuất phát từ phía ngời bán.Về mặt pháp
lý đơn chào hàng là lời đề nghị bớc vào giao dịch.Về mặt thơng mại đơn
chào hàng thểt hiện ý muốn thực sự bán hàng của ngời bán.
Nội dung của đơn chào hàng đam bảo nội dung của một hợp đồng.Có
2 loại chào hàng chính :Chào hàng tự do và chào hàng cố định.
2.3. Đặt hàng
Đặt hàng là lời đề nghị thực hiện giao dịch xuất phát từ phía ngời mua
và ràng buộc nghĩa vụ ngời mua.
Về mặt thơng mại thể hiện ý đồ muốn mua hàng của ngời mua chủ
yếu sử dụng trong trờng hợp quen biết hoặc thị trờng thuộc về ngời bán.
Nội dung của một đơn đặt hàng phải đảm bảo nội dung của một hợp

đồng.Có điều khoản yêu cầu về mặt kỹ thuật hoặc gủi kèm theo mẫu
hàng(nếu chi tiết)
2.4. Hoàn giá
Th hoàn giá có thể phát đi từ phía ngời mua hoặc ngời bán.Về mặt pháp
lý đơn hoàn giá là sự trả lời nhng cha phải là chấp nhận hoàn toàn mọi lời
điều kiện bớc vào giao dịch trớc đó.
Về mặt thơng mại là sự mặc cả giá và các điều kiện giao dịh đã đợc đề
nghị trớc đó.
2.5. Chấp nhận
Là việc một bên chấp nhận thể hiện sự đồng ý hoàn toàn vô điều kiện
với mọi nội dung của lời đề nghị do phía bên kia đa ra.Lời chấp nhận với
một đơn chào hàng hoặc đặt hàng cố định coi nh hợp đồng đã đợc ký
kết.Trong trờng hợp chấp nhận môt đơn chào hàng tự do thì cần thiết phải
có sự xác nhận của phía bên kia thì hợp đồng mới đợc ky kết.

Trần Xuân Dũng - K37E6


Trờng Đại học Thơng Mại

Khoa Thơng mại Quốc tế

2.6. Xác nhận
Là việc xác nhận lại những điều kiện mà hai bên đã thoả thuận và th
xác nhận này coi nh đồng ý ký kết hợp đồng.Khi chấp nhận đơn chào hàng
tự do phải có sự xác nhận lại của bên kia coi nh ký kết hợp đồng.
3. Ký kết hợp đồng nhập khẩu.
3.1. Ký kết hợp đồng ngoại thơng.
Sau khi các bên đối tác tiến hành giao dịch đàm phán có hiệu quả thì
công việc tiếp theo là đi đến ký kết hợp đồng ngoại thơng.

Hợp đồng ngoại thơng là sự thoả thuận của những bên đơng sự có
quốc tịch khác nhau, trong đó bên bán( bên xuất khẩu) có nghĩa vụ chuyển
vào quyền sở hữu của bên mua một khối lợng hàng hoá nhất định, bên mua
có trách nhiệm trả tiền và nhận hàng.
Trong tập quán quốc tễ, các hợp đồng đợc lập thành văn bản , đó là
một chứng cứ cần thiết về sự thoả thuận giữa bên mua và bên bán.
Tuỳ từng điều kiện cụ thể của hợp đồng kinh tế ngoại thơng có thể ký
kết bằng những hình thức sau :
- Hai bên ký vào một bản hợp đồng mua bán ngoại thơng(bằng một
văn bản).
- Ngời bán xác nhận bằng văn bản đơn đặt hàng của ngời mua.
- Trao đổi bằng th xác nhận những thoả thuận bằng đơn đặt hàng từ trớc đây của hai bên.
Trớc khi kí kết họp đồng cần có sự thoả thuận kí kết với nhau tất cả
mọi điều khoản cần thiết vì khi kí kết rồi thì việc thay đổi một diều khoản
nào đó là rất khó khăn và bất lợi.Văn bản hợp đồng thờng do một bên soạn
thảo,trớc khi kí kết bên đối tác cần xem xét cẩn thận đối chiếu với những
thoả thuận đã đạt đợc trong đàm phán,tránh trờng hợp vi phạm hợp đồng
bằng những thủ thuật trong quá trình soạn thảo hợp đồng.Hợp đồng cần
trinh bày rõ dàng sáng sủa trình bày rõ những nội dung đã thoả thuận,những
từ ngữ trong hợp đồng phải đơn nghĩa tránh mập mờ dễ suy luận ra nhiều
Trần Xuân Dũng - K37E6


Trờng Đại học Thơng Mại

Khoa Thơng mại Quốc tế

cách những điều khoản của hợp đồng phải xuất phát từ những đạc điểm của
hàng hoá định mua bán,từ hoàn cảnh tự nhiên,xã hội giữa hai bên.ngời đứng
ra kí kết hợp đồngphải là ngời có thẩm quyền hay đợc uỷ quyền kí kết hợp

đồng từ ngòi có thẩm quỳên.Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng phải là ngôn
ngữ hai bên cùng thông thạo hoặc thoả thuận theo một ngôn ngữ chung.
3.2. Các điều khoản chính trong hợp đồng.
* Điều khoản về tên hàng :Cần ghi tên thông dụng,tênthơng mại và tên
khoa học(nếu có).
* Điều khoản về chất lợng: Hợp đồng phải ghi dõ tiêu chuẩn phẩm
chất hàng hoá
* Điều khoản về số lợng:Phải ghi rõ đơn vị đo lờng đợc hai bên lựa
chọn,quy định cụ thể số lợng hàng hoá giao dịch
* Điều khoản về bao bì, kí mã hiệu:Trong điều khoản này phải quy
định loại bao bì,hình dáng,kích thớc,số lớp bao bì,chất lợng bao bì,phơng
thức cung cấp bao bì,giá bao bì.Quy định về nội dung và chất lợng của kí
mã hiệu.
* Điều khoản về giá cả:
Đồng tiền tính giá: Có thể dùng đồng tiền nớc mua hoặc bán hoặc nớc
thứ ba nhng nhất thiết phải là đồng tiền ổn định và tự do chuyển đổi
Mức giá:thờng là giá cả quốc tế
Phơng pháp tính giá:có một số cách tính giá hợp đồng thơng mại nh
sau:giá cố định,giá qui định sau,giá linh hoạt giá di động giảm giá:bên bán
có thể giảm giá cho bên mua nếu nh bên mua là khách quen thuộc , bên
mua với số lợng lơn, thanh toán nhanh.
*Điều khoản về giao hàng :
- Thời hạn giao hàng: điều này cần ghi rõ trong hơpj đồng vì nếu giao
hàng không đúng thời hạn rất có thể gây thiệt hại cho ngời mua.
- Địa điểm giao hàng

Trần Xuân Dũng - K37E6


Trờng Đại học Thơng Mại


Khoa Thơng mại Quốc tế

- Phơng thức giao hàng.
- Thông báo giao hàng: quy định số lần thông báo và nội dung thông
báo khi giao hàng xong.
-

Những quy địnhkhác về giao hàng.

*Điều khoản về thanh toán:Để điều kiện ngời mua trả tiền cho ngời
bán cho nên điều khoản này quy định các loại tiền thanh toán,thời hạn
thanh toán,địa điểm thanh toán,bộ chứng từ dùng ho thanh toán.Đây là điều
khoản rất quan trọng đợc các bên rất quan tâm nếu lựa chọn đợc các điều
kiện thanh toán thích hợp sẽ giảm đợc chi phí và rủi ro cho mỗi bên.
*Điều khoản về khiếu nại:Đây là đề nghị , yêu sách do ngời nhập khẩu
đa ra đổi với ngời xuất khẩu do số lợng hay chất lợng hàng giao không
đúng hoạc do một trong hai bên thực hiện không đúng các điều khoản trong
hợp đồng . trong hợp đồng cần ghi rõ trình tự tiến hành, thời hạn khiếu nại,
quyền hạn và nghĩa vụ của các bên liên quan đến việc phát đơn khiếu nại,
các phơng pháp điều chỉnh khiếu nại.
*Điều khoản bảo hành:Quy định thời hạn bảo hành địa điểm bảo
hành ,nội dung bảo hành và trách nhiệm của mỗi bên trong mỗi nội dung
bảo hành.
*Phạt và bồi thờng thiệt hại:Trong điều khoản này quy định các trờng
hợp phạt và bồi thờng,trị giá phạt và bồi thờng tuỳ theo từng hợp đồng có
thể có riêng điều khoản phạt và bồi thờng hoặc đợc kết hợp với các điều
khoản giao hàng,thanh toán
* Điều khoản về trọng tài:trong điều khoản này có quy định thể thức
giải pháp tranh chấp có thể phát sinh giữa các bên, chọn luật nớc nào và

trọng tài nớc nào để giải quyết tranh chấp .
4. Tổ chức thực hiện hợp đồng
Hợp đồng mua bán ngoại thơng sau khi đã đợc ký kết , nghĩa là quyền
lợi và nghĩa vụ của các bên đã đợc xác lập rõ ràng thì các bên tham gia với
t cách là các bên tham gia ký kết sẽ phải tổ chức hợp đồng đó theo nghĩa vụ
của mình trong hợp đồng. Mỗi bên tham gia phải tiến hành sắp xếp các

Trần Xuân Dũng - K37E6


Trờng Đại học Thơng Mại

Khoa Thơng mại Quốc tế

công việc phải làm, ghi thành bảng biểu để theo dõi tiến độ thực hiện hợp
đồng, kịp thời ghi lại những diễn biến, các văn bản phát đi và nhận đợc để
tiến hành giải quyết và xử lý cụ thể.Quá trình tiến hành thực hiện hợp đồng
ngoại thơng hết sức phức tạp đòi hỏi phải tuân theo luật lệ quốc gia ,luật
pháp và thông lệ quốc tế,đồng thời đảm bảo quyền lợi uy tín của đơn vị
kinh doanh.Trong quá trình tiến hành cố gắng không để xảy ra sai xót dẫn
đến khiếu nại nh vậy sẽ tiết kiệm đợc chi phí nâng cao doanh lợi và hiệu
quả toàn thơng vụ giao dịch.ở đây điều quan trọng yêu cầu đối tác với t
cách là một bên tham gia hợp đồng phải thực hiện nghĩa vụ của mình theo
đúng quy định của hợp đồng.nếu trong quá trình thực hiện có những vấn đề
nảy sinh thì các bên kịp thời trao đổi,bàn bạc để có hớng giải quyết ngay.Về
cơ bản việc tổ chức hợp đồng nhập khẩu đợc tiến hành theo các bớc sau :
4.1. Xin giấy phép nhập khẩu
4.2. Mở th tín dụng
4.3. Đôn đốc ngời bán giao hàng.
4.4 Thuê phơng tiện vận chuyển

4.5 Mua bảo hiểm
4.6 Làm thủ tục hải quan
4.7 Nhận hàng từ phơng tiện vận tải.
4.8.Kiểm tra hàng nhập khẩu.
4.9 Làm thủ tục thanh toán.
4.10. Khiếu nại( nếu có )
III. Những nhân tố ảnh hởng đến nhập khẩu hàng hoá.

1. Chế độ, chính sách , luật pháp
Đây là yếu tố mà doanh nghiệp buộc phải nắm rõ và tuân thủ một cách
vô điều kiện bởi vì yếu tố này thể hiện ý chí của bộ máy nhà nớc của một
quốc gia, sự thống nhất chung của quốc tế, bảo vệ lợi ích chung của các
tầng lớp xã hội.Hoạt động nhập khẩu của các nớc đợc tiến hành giữa các
chủ thể ở các quốc gia khác nhau bởi vậy hoạt động này chịu sự tác động
Trần Xuân Dũng - K37E6


Trờng Đại học Thơng Mại

Khoa Thơng mại Quốc tế

của chính sách , chế độ quốc gia đó đồng thời nó cũng phải tuân thủ những
quy định,luật pháp quốc tế chung.Luật pháp quốc tế buộc các nớc có lợi ích
chung phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ của mình trong hoạt
động nhập khẩu.Do đó tạo sự tin tởng của hoạt động này.
2. Tỷ giá hối đoái.
Nhân tố này là yếu tố quyết định tới việc lựa chọn bạn hàng, mặt hàng
cũng nh phơng án kinh doanh và quan hệ kinh doanh của không chỉ các
doanh nghiệp xuất nhập khấu trực tiếp mà còn ảnh hởng đến các doanh
nghiệp khác không tiến hành xuất nhập khẩu trực tiếp. Sự biến động của

các nhân tố này sẽ gây ra những biến động lớn trong tỷ trọng nhập khẩu
cũng nh trong xuất khẩu . Có thể nói trong kinh doanh quốc tế nói chung,
trong hoạt động nhập khẩu nói riêng thì việc dự đoán , sự thay đổi của tỷ
giá hối đoái có ý nghĩa hết sức quan trọng tác động trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh nhập khẩu .
3. Sự biến động của thị trờng trong và ngoài nớc
Có thể hình dung hoạt động nhập khẩu nh chiếc cầu nối thông thơng
giữa hai thị trờng tạo ra sự phù hợp gắn bó cũng nh sự tác động qua lại
giữachúng.Rõ ràng nếu có sự biến động giá cả sự tồn đọng hay giảm về nhu
cầu hàng đó tại thị trờng nhập khẩu và ngợc lại.Cũng vậy thị trờng nớc
ngoài quyết định tới sự thoả mãn nhu cầu trên thị trờng trong nớc.Sự biến
động của thị trờng quốc tế về khả năng cung cấp,về sản phẩm mới,về sự đa
dạng của hàng hoá,dịch vụ đợc phản ánh qua chiếc cầu nhập khẩu để tác
động đến thị trờng nội địa.
4. Sự ảnh hởng của sản xuất trong nớc và ngoài nớc.
Sự phát triển của nền sản xuất , của những doanh nghiệp sản xuất
trong nớc tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ với hàng nhập ngoại, tạo ra những
sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu làm giảm nhu cầu về hàng nhập khẩu .
mặt khác , nếu sản xuất trong nớc kém phát triển, trình độ khoa học kỹ
thuật cha đạt đến một trình độ nhất định thì không thể sản xuất những mặt
hàng đòi hỏi công nghệ cao mà trong nớc có nhu cầu sản xuất hoạc nếu sản
xuất đợc thì chất lợng lại cha đạt đến yêu cầulúc đó nhu cầu về nhập
ngoại tệ tăng lên.Nói tóm lại sản xuất trong nớc dù phát triển hay không

Trần Xuân Dũng - K37E6


Trờng Đại học Thơng Mại

Khoa Thơng mại Quốc tế


cũng ảnh hởng đến nhập khẩu.Sự phát triển của nền sản xuất ở nớc ngoài sẽ
tạo ra những sản phẩm mới hiện đại thúc đẩy nhập khẩu .
5. Hệ thống giao thông vận tải và liên lạc
Hoạt động nhập khẩu là hoạt động kinh doanh thơng mại gắn liền với
chủ thể kinh tế của các quốc gia, sự xa cách nhau về địa lý là đặc điểm nổi
bật. Vì vậy, nói đến hoạt động này không thể tách rời hệ thống giao thông
vận tải và liên lạc.Là nhân tố đầu tiên tạo niềm tin, uy tín với khách hàng.
6. Các nhân tố thuộc về môi trờng của doanh nghiệp.
Sự biến động về môi trờng văn hoá, chính trị, xã hội , công nghệ .luôn
bắt doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ lỡng trong hoạch định chiến lợc kinh
doanh.
Phong tục tập quán trong tiêu dùng, trong kinh doanh của mỗi quốc gia
mỗi dân tộc ảnh hởng tới số lợng, chất lợng, hình thức hàng hoá cũng nh
phơng thức kinh doanh nhập khẩu.

Trần Xuân Dũng - K37E6


Trờng Đại học Thơng Mại

Khoa Thơng mại Quốc tế

ChơngII
Thực trạng quy trình nhập khẩu máy móc
thiết bị của công ty Điện máy-Xe đạp- Xe
máy.
I. Giới thiệu chung về công ty.

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.

Công ty điện máy xe đạp xe máy có tên giao dịch quốc tế TODIMAX,là
một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc bộ thơng mại có trụ sở chính tại 229
phố vọng-hà nội,có t cách pháp nhân và hạch toán độc lập.
Tiền thân của công ty là cục điện máy xăng dầu trung ơng,thành lập
theo quyết định số 711-NT ngày 28/9/1966.Đến tháng 1/1971 do đòi hỏi
của nền kinh tế ,chính phủ ra quyết định thành lập Tổng công ty điện máy
đẻ thực hiện chức năng kinh doanh trên toàn quốc về mặt hàng điện máy.
Sau tháng 6/1981 tổng công ty điện máy bị giải thể đồng thời thành
lập hai công ty trung ơng lớn thuộc bộ thơng mại ,đó là:
- Công ty điện máy trung ơng đóng tại 163 đại la hai bà trng hà nội.
- Công ty xe đạp xe máy trung ơng đóng tại 21 ái mộ gia lâm hà nội.
Cả hai công ty cùng chịu sự chỉ đạo ủa bộ thơng mại cho đến thang
12/1985,hai công ty xác lập thành Tổng công ty điện máy-xe đạp-xe
máy.Lúc này thị trờng của công ty đã mở rộng ra nớc ngoài với nhiều mặt
hàng kinh doanh khá đa dạng.
Ngày 22/12/1995,căn cứ vào thông báo số 11/TB ngày 2/2/1995 của
chính phủ về viêc thành lập lại tông công ty điện máy ,bộ trởng bộ thơng
mại đã ra quyết định 106/TM thành lập công ty Điện máy xe đạp xe máy
trên cơ sở giải thể tông công ty.
Đến nay mạng lới kinh doanh của công ty đã phát triển rộng lớn bao
gồm 11 đơn vị trực thuộc trong đó có 3 trung tâm,5cửa hàng và 2 chi nhánh
trải từ miền bắc đến miền nam.

Trần Xuân Dũng - K37E6


Trờng Đại học Thơng Mại

Khoa Thơng mại Quốc tế


1. Chi nhánh điện máy xe đạp xe máy Hà nam ninh,trụ sở 11 quang
trung nam định.
2. Chi nhánh điện máy xe đạp xe máy thành phố hồ chí minh,số 6
Phạm ngũ lão-quận 1 thành phố hồ chí minh.
3. Xí nghiệp sản xuất và kinh doanh hàng điện máy trụ sở số 5 ái mộ
gia lâm-hà nội.
4.Cửa hàng kinh doanh điện máy kim khí 163 Đại la-hà nội.
5.Cửa hàng kinh doanh điện máy kim khí số 1 trụ sở 229 phố vọng hai
bà trng-hà nội.
6.Cửa hàng kinh doanh điện máy kim khí số 5 chợ mơ-hai bà trng-hà nội.
7.Cửa hàng kinh doanh sơn,33 lê văn hu-hà nội.
8.Cửa hàng điện tử điện lạnh trụ sở 92 hai bà trng-hoàn kiếm hà nội.
9.Trung tâm kinh doanh xe đạp xe máy trụ sở 21 ái mộ gia lâm hà
nội.
10.Trung tâm kho đức giang-thị trấn đức giang.
11.Trung tâm kinh doanh phố vọng 229 phố vọng.
Trải qua thời gian trên 30 năm hoạt động đến nay công ty đã lớn mạnh
về mọi mặt quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của công ty,công
nhân viên ,nguồn vốn không ngừng tăng cho đến năm 2003,vốn kinh doanh
của công ty là 24 tỷ đồng trong đó:
Vốn lu động là:16tỷ đồng
Vốn cố định là :8 tỷ đồng
1.2. Nhiệm vụ của công ty
Trong mỗi giai đoạn,mỗi thời kỳ ứng với mỗi mục tiêu cụ thể,doanh
ngiệp có những mục tiêu cụ thể.Song nhìn chung công ty điện máy xe đạp
xe máy có những mục tiêu cụ thể sau:

Trần Xuân Dũng - K37E6



Trờng Đại học Thơng Mại

Khoa Thơng mại Quốc tế

- Kinh doanh xuất nhập khẩu ,kinh doanh trong nớc các thiết bị máy
móc hàng tiêu dùng,nguyên vật liệu cho sản xuất và xây dựng ,phụ tùng xe
máy xe đạp các loại ,đồ dùng điện tử điện lạnh
- Tổ chức gia công sản xuất các loại hàng hoá ,lắp ráp các loại hàng
hoá, lắp ráp bảo dỡng sửa chữa xe máy và các sản phẩm khác theo nhu cầu
sản xuất trong nớc nhất là đối với ngời tiêu dùng.
- Thực hiện các dịch vụ thơng mại ,dịch vụ t vấn ,đại lý bán hàng .
- Thực hiện các hình thức liên doanh ,liên kết ,hợp tác đầu t san xuất
để khai thác hết mọi nguồn lực của công ty.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của công ty Điện máy-xe đạpxe máy-Hà nội.
Với quy mô và đặc điểm của công ty nên việc tổ chức kinh doanh ,tổ
chức bộ máy quản lý đợc thực hiện nh sau:
Giám đốc công ty.
Phó giám đốc.
Các phòng ban chức năng.
- Giám đốc công ty:Có trách nhiệm kết hợp chặt chẽ với ban chấp
hành đảng uỷ và tổ hức công đoàn triển khai nhiệm vụ của đảng uỷ trong
việc định hớng kinh doanh,tổ chức bộ máy,công tác cán bộ,giải quyết khó
khăn và đa đơn vị vào thế ổn định .Giám đốc công ty trực tiếp điều hành
công tác cán bộ ,tổ chức kinh doanh và quản ký tài chính trong công ty.
- Phó giám đốc:Theo sự phân công và uỷ quyền của giám đốc ,phó
giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp phụ trách khâu xuât nhập khẩu và đảm
nhiệm công việc của giám đốc khi giám đốc đi vắng .
- Các phòng ban chức năng gồm:
+ Phòng tổ chức hành chính:


Trần Xuân Dũng - K37E6


Trờng Đại học Thơng Mại

Khoa Thơng mại Quốc tế

Giúp giám đốc công việc tổ chức bộ máy quản ký các bộ phận ,cơ sở
vật chất phơng tiện ,tổ chức phục vụ hoạt động của cán bộ và cơ sở làm
việc của cán bộ công nhân viên chức .
Đề xuất các phơng án tổ chức bộ máy công tác cán bộ,sắp xếp quản lý
và sử dụng lao động ,các phơng án về phân cấp quản lý thuộc thẩm quyền
đối với mô hình tổ chức của công ty.
+ Các phòng kinh doanh ,phòng quản lý kho và cơ sở vật chât:
Giúp ban giám đốc trong việc tìm nguồn hàng,tìm đối tác kinh
doanh,tìm hiểu và mở rộng thị trờng tiêu thụ các mặt hàng theo nhiệm vụ đã
đợc phân cấp.Xây dựng kế hoạch hàng qui, năm,lập phơng án kinh doanh
phơng án khai thác cơ sở vật chất kho tàng và bảo đảm có kết quả.
+ Phòng tài chính kế toán:
Giúp giám đốc trong khâu quản lý toàn công ty ,tổ chức hạch toán đầy
đủ và đúng pháp lệnh thống kê kế toán của nhà nớc.Định kỳ báo cáo kết
quả kinh doanh và tình hình tài chính đơn vị cho giám đốc và cơ quan quản
lý cấp trên theo yêu cầu của nhà nớc.
+ Phòng thanh tra bảo vệ:
Giúp giám đốc trong việc thanh tra kiểm tra mọi hoạt động của đơn
vị ,bảo đảm an toàn về hàng hoá và trật tự an toàn trong cơ quan.
+Các xí nghiệp ,trung tâm,chi nhánh trực thuộc:
Cha có đầy đủ t cách pháp nhân ,sử dụng vốn tín dụng của công ty .
Trong quá trình kinh doanh ,tự chịu trách nhiệm về doanh thu,tự trang
bị quĩ lơng và các chi phí lấy thu bù chi có lãi.Về nguồn hàng có thể lấy từ

công ty hoặc mua ngoài.Các đơn vị tự bảo quản nguồn vốn và thực hiện
nghĩa vụ đối với nhà nớc .
Các đơn vị trực thuộc có con dấu riêng định kì báo cáo kết quả kinh
doanh và các hoạt động khác ,kiến nghị các biện pháp để hỗ trợ khó khăn
nhăm phát triển kinh doanh của đơn vị.
+ Các cửa hàng trực thuộc công ty:
Trần Xuân Dũng - K37E6


Trờng Đại học Thơng Mại

Khoa Thơng mại Quốc tế

Có trách nhiệm tổ chức mạng lới bán lẻ tại đơn vị tổ chức khai thác
kinh doanh của đơn vị theo hình thứ bán lẻ với bán buôn vừa và nhỏ .
Trởng các cửa hàng có trách nhiệm tổ chức bộ máy cửa hàng bố trí
lao động hợp lý bảo đam kinh doanh có hiệu quả.
Giám đốc xí nghiệp trung tâm chi nhánh trực thuộc công ty :trực tiếp
điều hành hoạt động của đơn vị theo đúng điều lệ tổ chức bộ máy và hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị theo đúng quyền hạn chức năng nhiệm
vụ đã đợc phân cấp và chịu trách nhiệm trớc công ty về mọi hoạt động do
mình quản lý và điều hành.
II. Tình hình phát triển kinh doanh của công ty.

Công ty Điện máy xe đạp xe máy là một doanh nghiệp thơng mại
lớn,hoạt động trên địa bàn rộng ,măt hàng kinh doanh đa dạng đợc tiêu thụ
chủ yếu ở thị trờng nội địa và công ty thiên về nhập khẩu ,có xuất khẩu
song số lợng xuất khẩu quá nhỏ và nếu có chỉ là hình thức tái xuất,sản
phẩm của công ty tiêu thụ theo hình thức bán buôn kết hợp với bán lẻ tập
chung tại các thành phố lớn ,khu vực đông dân c nh :Hà Nội ,Thành phố Hồ

chí Minh,Nam địnhHiện nay các mặt hàng chủ yếu của công ty nh :
+ Xe đạp ,xe máy
+ Ô tô
+ Tủ lạnh,ti vi,điều hoà
+ Toá chất
+ Vật liệu xây dựng và các hàng hoá khác
Trong đó mặt hàng xe máy trung quốc chiếm tỷ trọng lớn(năm 2002
chiếm 70%doanh thu bán hàng)và mang lại lợi nhuận chủ yếu cho công ty.
Hiện nay nhờ áp dụng chính sách kinh doanh hợp lý của công ty Điện
máy-xe đạp-xe máy nh việc mở rộng phạm vi hoạt động theo cơ chế kinh
doanh thị trờng,đa dạng hàng hoá -dịch vụ theo hớng văn minh ,áp dụng
chính sách giá linh hoạt..Do vậy hoạt động kinh doanh của công ty đã giữ
vững và ngày càng phát triển,điều đó đợc thể hiện qua bảng sau:

Trần Xuân Dũng - K37E6


Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i

TrÇn Xu©n Dòng - K37E6

Khoa Th¬ng m¹i Quèc tÕ


Trờng Đại học Thơng Mại

Khoa Thơng mại Quốc tế

Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh chung của doanh nghiệp.
Đơn vị:Triệu đồng.

CHI TIÊU

Năm 2001

Năm2002

Năm2003

Năm2004

Tổng doanh thu

11.807

19.725

48.813

48.900

Kinh doanh xuất nhập
khẩu

11.807

6.151

41.555

36.200


Kinh doanh nội địa

12.807

13.574

7.338

12.300

Lợi tức gộp

1.114

1.193

1.564

1.215

Chi phí bán hàng

1.010

1.101

1.558

1.130


131

92

106

85

0,925

0,929

1,100

1,000

Tổng lợi tức trớc thuế
Thu
nhập
quân/tháng

bình

Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh của phòng tài chính
III. Thực trạng quy trình nhập khẩu máy móc thiết bị
của công ty Điện máy-xe đạp-xe máy.

1. Thực trạng quy trình nhập khẩu.
1.1. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu.

Để đáp ứng nhu cầu cho vịêc sản xuất kinh doanh đồ điện máy,điện
lạnh,xe máy mang lại hiệu quả kinh tế cao,việc nhập khẩu các trang thiết bị
máy móc đã đợc công ty đã và đang phát triển kim ngạch nhập khẩu và cơ
cấu mặt hàng nhập khẩu để phục vụ ngành sản xuất kinh doanh ngày một
đầy đủ hơn đợc thể hiện qua bảng sau:

Trần Xuân Dũng - K37E6


Trờng Đại học Thơng Mại

Khoa Thơng mại Quốc tế

Bảng 2:Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu
Đơn vị:USD
Mặt hàng chủ yếu

Năm2003

Tổng giá trị nhập

Năm2004

Chênh lệch 04/03

26.026

25.271,2

97,1%


1.T liệu sản xuất

12.200

15.600

127,98

Động cơ xe máy

1.505,3

1.631,3

108

325,3

335,3

103

Thiết bị điện lạnh

1.359,2

1.433,0

105


Linh kiện xe máy

258,2

260,2

100,8

Phụ tùng gioăng
phớt

39,0

39,4

100,9

3.320

6.900

207.8

Trong đó

Thiết bị điện tử

2.Hàng tiêu dùng


Nguồn:Báo cáo của phòng xuất nhập khẩu.
Qua bảng trên có thể rút ra kết luận:
Tổng giá trị nhập khẩu kể cả hàng nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị
ngoài ngành năm2004 so với năm 2003 giảm 2,9%.Nhng nhập khẩu để
phục vụ trong ngành tăng lên,nhập khẩu t liệu sản xuất tăng 27,98%,nhập
khẩu hàng tiêu dùng tăng 107,8%.
Trong cơ cấu hàng nhập khẩu t liệu sản xuất là chủ yếu và tăng lên t
46,3%trong năm 2003 lên 61,7%trong năm 2004.Đồng thời tỷ trọng hàng
tiêu dùng cũng tăng lên đến 11,6%tông kim ngạch nhập khẩu trong năm
2003 lên 30% tổng kim ngạch nhập khẩu trong năm 2004.Điều đó có nghĩa
nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị ngoài ngành năm 2004 giảm xuống.

Trần Xuân Dũng - K37E6


Trờng Đại học Thơng Mại

Khoa Thơng mại Quốc tế

1.2. Thị trờng nhập khẩu của công ty
Nhờ chính sách đổi mới của nhà nớc ngoài việc công ty vẫn giữ vững
và ổn định thị trờng nhâp khẩu truyền thống đó là thị trờng Liên Bang Nga
và Trung Quốc,đã mở rộng thêm một số thị trờng nhập khẩu ở một số nớc
có triển vọng tốt nh Hàn quốc,Uc,Singapore.Điều này thể hiện đã có sự đa
phơng hoá trong quan hệ bạn hàng và đa dạng hoá các mặt hàng phục vụ tốt
mục tiêu kinh tế mang lại hiệu quả kinh tế cao.Đợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3 :Thị trờng nhập khẩu
Đơn vị:USD
Nớc Nhập


Năm 2003

Tổng kim ngạch 26.026
nhập khẩu
Trung quốc

Năm 2004
25.271,2

Chênh lệch
04/03
97,1

5.103,5

5.307,8

104

Hàn quốc

998,7

1272,4

127,4

Uc

475,2


503,3

106

Nga

12.786,5

13.968,4

109

1409,7

1600,3

113







Singapore


Nguồn:Báo cáo từ phòng xuất nhập khẩu
Qua bảng,trên thị trờng nhập khẩu chủ yếu là hai nớc Nga và Trung

quốc.Tỷ trọng thị trờng nga chiếm 50%trong tổng kim ngạch nhập và năm
2004tăng 9%so với năm 2003.Thị trờng trung quốc cũng không kém phần
quan trọng chiếm 20%trong tổng kim ngạch.Ngoài ra các thị trờng khác
cũng đang đợc công ty chú trọng và mở rộng mặt hàng nhập khẩu cụ thể
nh singapore tăng 13%năm 2004 so với năm 2003.Với đà phát triển này các
mặt hàng nhập khẩu của công ty ngày àng đợc đa dang hoá.
1.3. Phơng thức nhập khẩu của công ty
Phơng thức nhập khẩu của công ty chủ yếu theo hai phơng thức đó là
vừa nhập trực tiếp để phục vụ cho ngành sản xuất kinh doanh vừa nhập uỷ
Trần Xuân Dũng - K37E6


×