Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Tiểu luận thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của việt nam sang thị trường mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.55 KB, 33 trang )

ỏn mụn hc

Lời mở đầu
Nền kinh tế Việt Nam đã và đang trong tiến trình hội nhập với khu vực
và thế giới, với phơng châm đa dạng hoá thị trờng, đa phơng hoá mối quan
hệ kinh tế thông qua con đờng xuất khẩu để nâng cao tính cạnh tranh và
hiệu quả của sự phát triển. Một trong những thị trờng có ảnh hởng lớn đối
với sự phát triển kinh tế thế giới nói chung và kinh tế khu vực nói riêng,đó
là Mỹ-nớc có nền kinh tế, nền ngoại thơng phát triển nhất thế giới và là thị
trờng tiêu thụ lớn nhất thế giới. Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trờng này
chẳng những tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế Việt Nam đẩy nhanh tiến
trình hội nhập mà còn gia tăng sự phát triển và nâng cao tính cạnh tranh của
hàng hoá Việt Nam.
Trong điều kiện hiện nay khi Việt Nam đã gia nhập WTO và Mỹ
thông qua quy chế thơng mại bình thờng vĩnh viễn với Việt Nam, mở ra
nhiều cơ hội cho hàng hoá thâm nhập vào thị trờng đầy tiềm năng này.
Muốn đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trờng này, trong điều kiện mà nền kinh
tế Việt Nam đang ở mức phát triển còn thấp, tính cạnh tranh kém thì phải
nghiên cứu kỹ thị trờng từ đó đa ra các giải pháp cụ thể đẩy mạnh xuất khẩu
sang thị trờng Mỹ.
Ngành dệt may nớc ta phát triển từ lâu nhng chỉ thập niên 90 trở lại
đây, nó mới thực sự chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nói
chung và hoạt động ngoại thơng nói riêng. Trong nhiều năm qua, kinh
ngạch xuất khẩu hàng dệt may luôn đạt trên 1 tỷ USD/năm và trở thành mặt
hàng chủ lực của Việt Nam. Mặc dù kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
liên tục tăng trởng mạnh nhng những khó khăn thách thức vẫn còn rất
nhiều. Đặc biệt là thị trờng Mỹ luôn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng kim
ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam, do đó việc tìm hiểu, nghiên cứu,
phân tích thực trạng, cơ hội, thách thức của ngành dệt may và đa ra những
giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trờng Mỹ là


Trn Th Qunh Nga

1

Lp: TMQT 46


ỏn mụn hc

rất quan trọng. Trong giới hạn bài viết này em xin đợc trình bày một số hiểu
biết của mình về vấn đề trên.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS Nguyễn Mai Thu đã giúp đỡ
em hoàn thành đề án này.
Tuy nhiên, do trình độ còn hạn chế, đề án của em không khỏi có thiếu
sót. Em rất mong có đợc sự góp ý, phê bình của các thầy, các cô, các bạn và
toàn thể các độc giả.
Em xin chân thành cảm ơn !

Trn Th Qunh Nga

2

Lp: TMQT 46


ỏn mụn hc

Nội dung
Chơng 1:Khái quát mặt hàng dệt may ở Việt
Nam và đặc điểm của thị trờng Mỹ

1.1. Ngành dệt may trong nền kinh tế quốc dân
Sự phát triển của ngành công nghiệp dệt may có vai trò quan trọng
trong cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế đất nớc ta. Điều này
thể hiện rất rõ trong đờng lối chính sách của Đảng là công nghiệp hoá hiện
đại hoá đi từ công nghiệp nhẹ
Việt Nam là một nớc đang phát triển tiến hành cuộc công hoá, hiện đại
hoá đất nớc trong điệu kiện điểm xuất phát thấp. Lợi thế lớn của nhiều nớc
đang phát triển, trong đó có Việt Nam trong giai đoạn đầu công nghiệp là
lao động giá rẻ, nguyên liệu dồi dào. Vì vậy trong giai đoạn đầu lấy công
nghiệp nhẹ làm trọng tâm, Việt Nam cần phát triển mạnh các ngành có khả
năng tận dụng những lợi thế có sẵn có bởi lẽ chính các ngành này sẽ nhanh
chóng tạo ra một tiềm lực công nghiệp mới, nhanh chóng tạo ra nhiều việc
làm góp phần đẩy lùi tình trạng thất nghiệp cao, nhanh chóng có thêm
nguồn thu nhập và tích luỹ lớn hơn để chuẩn bị cho việc phát triển các tiềm
lực lớn hơn. Điều này đợc thể hiện rõ nét ở ngành dệt may Việt Nam.
Ngành dệt may của Việt Nam đã đạt đợc những thành công đáng kể trong
giai đoạn vừa qua. Tăng trởng xuất khẩu từ mức thấp đã tăng nhanh: năm
1989 chỉ đạt xấp xỉ 100 triệu USD, năm 1997 và năm 1998 đạt trên 1,4 tỷ
USD mỗi năm, tới năm 1999 đã tăng lên 1,76 tỷ USD và năm 2000 đạt
khoảng 1,9 tỷ USD, năm 2004 đạt 4,386 tỷ USD, năm 2005 khoảng trên 5
tỷ USD, năm 2006 đạt 5,82 tỷ USDHiện nay ngành này đứng thứ hai, chỉ
sau dầu lửa về mặt kim ngạch xuất khẩu của cả nớc (tạo ra 20% tổng kinh
ngạch xuất khẩu, và khoảng 44% kinh ngạch xuất khẩu công nghiệp chế
tác). Ngành thu hút gần nửa triệu công nhân (trong đó 80% là lao động nữ)
tức khoảng 20% lực lợng lao động làm việc trong ngành công nghiệp chế
tác của Việt Nam. Tuy nhiên, trong thế kỷ 21, trớc xu thế hội nhập và cạnh
tranh gay gắt, ngành dệt may nớc ta còn nhiều hạn chế. Vì vậy chúng ta
phải tìm ra những giải pháp thúc đẩy nâng cao khả năng cạnh tranh của
ngành dệt may Việt Nam
Trn Th Qunh Nga


3

Lp: TMQT 46


ỏn mụn hc

1.2. Tiềm năng xuất khẩu mặt hàng dệt may vào thị trờng Mỹ
a. Việt Nam có khả năng cạnh tranh với Trung Quốc và ấn Độ về dệt
may
Uỷ ban thơng mại quốc tế Hoa Kỳ(ITC) đã nhận định nh vậy trong bản
báo cáo đánh giá mới đây về khả năng cạnh tranh của các nớc xuất khẩu
hàng dệt may vào Hoa Kỳ sau khi hiệp định dệt may (ATC) hết hiệu lực
vào năm 2005. Theo bản đánh giá này Trung Quốc đợc chọn là nhà cung
ứng số một của hầu hết các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ, vì nớc này có khả năng
sản xuất hầu hết các sản phẩm dệt may ở mọi cấp độ với gí cả cạnh tranh.
Tuy vậy tốc độ tăng trởng của dệt may Trung Quốc sẽ bị hạn chế sau khi
(ATC) hết hiệu lực.
Để giảm rủi ro do mua từ một nớc duy nhất các nhà nhập khẩu Mỹ có
kế hoạch mở rộng quan hệ thơng mại với các nớc có giá thấp khác. Trong
đó đặc biệt là ấn Độ, ngoài ra là các nớc Nam á, Trung Mỹ
Theo phân tích của (ITC) trong số các nớc thành viên của ASEAN chỉ
có Việt Nam và ở chừng mực thấp hơn Indonesia là có khả năng cạnh tranh
với Trung Quốc và ấn Độ, vì hai nớc này đều có nguồn lao động rẻ, dồi
dào. Tuy nhiên Việt Nam có lợi thế hơn do có nền chính trị ổn định.
Có thể thấy thị phần dệt may của nhiều nớc tại Mỹ giảm sau khi ATC
hết hiệu lực tuy nhiên cũng có thể có những ngoại lệ, đặc biệt ở cấp độ công
ty. Điều này thể hiện tầm quan trọng của những mối quan hệ lâu dài giữa
các nhà nhập khẩu, nhà bán lẻ với các nhà cung ứng nớc ngoài, cũng nh

hiệu quả, sự linh hoạt và kinh nghiệm của các nhà cung ứng nớc ngoài
trong sản xuất một số loại sản phẩm nhất định.
Hàng dệt may sang Mỹ sẽ thông thoáng hơn do bãi bỏ hạn ngạch
b. Những thuận lợi, khó khăn hiện nay trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của ngành dệt may Việt Nam
* Thuận lợi
Nguồn lao động dồi dào và giá nhân công rẻ
Mỹ xoá bỏ hạn ngạch cho hàng dệt may Việt Nam vào Mỹ
Việc gia nhập Tổ choc Thơng mại Thế giới (WTO) và thông qua Quy
chế Quan hệ thơng mại vĩnh viễn (PNTR) nh đã tháo gỡ những khó khăn
cho ngành dệt may Việt Nam hứa hẹn tạo ra những thay đổi.
Trn Th Qunh Nga

4

Lp: TMQT 46


ỏn mụn hc

Khi đã là thành viên của WTO, Việt Nam sẽ đợc áp dụng nguyên tắc
tối huệ quốc, hàng hoá xuất khẩu vào các nớc đợc đối xử bình đẳng nh với
149 nớc thành viên. Các doanh nghiệp dệt may có thể xuất khẩu theo khả
năng mà không lo về hạn ngạch tại bất kỳ thị trờng nào. Nh vậy cơ hội mở
rộng thị trờng của Việt Nam sẽ lớn hơn
Môi trờng kinh doanh nớc ta ngày càng đợc cải thiện thu hút mạnh
đầu t nớc ngoài, qua đó tiếp nhận vốn, công nghệ sản xuất và công nghệ
quản lý, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo ra công ăn việc làm và
chuyển dịch cơ cấu lao động
Khi gia nhập WTO các nhà đầu t nớc ngoài sẽ tập trung đầu t vào

lĩnh vực nguyên phụ liệu, do đó chúng ta sẽ chủ động đợc lĩnh vực này
Khi gia nhập WTO các doanh nghiệp dệt may sẽ phải năng động
hơn, hàng dệt may Việt Nam đã có cải tiến về mẫu mã đợc các khách hàng
trong va ngoài nớc a chuộng
Việt Nam đi sâu trong hội nhập kinh tế nên có điều kiện tiếp thu các
công nghệ kỹ thuật mới và tiên tiến cũng nh tiếp thu những kinh nghiệm
của các nớc đi trớc
Phần lớn các doanh nghiệp dệt may Việt Nam thờng có quy mô vừa
và nhỏ nên có những lợi thế mà các doanh nghiệp lớn không có đợc, nh:
o Linh hoạt và thích nghi dễ dàng với sự biến động của thị trờng ;
o Có khả năng tận dụng mọi thành nguồn lao động khắp các miền của
đất nớc, từ thành thị đến nông thôn;
o Không cần vốn lớn, có điều kiện tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận
trong hoạt động sản xuất và kinh doanh;
o Dễ đổi mới trang thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ, mẫu mã để
mở rộng thị trờng;
o Có điều kiện trợ lực tốt cho các doanh nghiệp quy mô lớn, chẳng
hạn nh hoạt động dới dạng chân rết cho các tổng công ty trong sản xuất và
kinh doanh.
* Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi cơ bản nêu trên, ngành dệt may Việt Nam
vẫn còn tồn tại những khó khăn nh:

Trn Th Qunh Nga

5

Lp: TMQT 46



ỏn mụn hc

Dệt may Việt Nam chủ yếu là gia công cho nớc ngoài do đó lợi
nhuận đạt đợc rất thấp trên tổng kim ngạch xuất khẩu.
Nguyên liệu phụ cho ngành may chủ yếu vẫn nhập từ nớc ngoài làm
cho chi phí khá cao và thiếu chủ động
Chúng ta cha xây dựng đợc một thơng hiệu nổi tiếng nào, hàng dệt
may xuất ra nớc ngoài chủ yếu tồn tại la do có thị trờng khe
Chúng ta cha có khả năng thực hiện các hợp đồng lớn
Năng suất lao động và trình độ tay nghề công nhân còn thấp, chẳng
hạn một công nhân Việt Nam chỉ may đợc 16 áo sơ mi/ngày, trong khi ở
các nớc khác là 27 áo/ngày
Trình độ quản lý trong ngành dệt may còn thấp.
Hoạt động tiếp thị còn yếu, cha chủ động thu hút khách hàng và giao
dịch trực tiếp. Vừa qua đa số đơn hàng các doanh nghiệp Việt Nam đạt đợc
là do các khách hàng tự tiếp cận và chủ động ký hợp đồng hoặc thông qua
một số nớc thứ ba làm trung gian giao cho Việt Nam gia công để họ xuất
vào thị trờng thế giới
Khâu thiết kế sản phẩm may mặc còn rất yếu, nên cha có đợc các sản
phẩm độc đáo và cha tạo đợc nhãn hiệu uy tín đối với thị trờng thế giới
Việt Nam đã và đang phải cạnh tranh ngang bằng với các cờng quốc
xuất khẩu lớn nh Trung Quốc, ấn Độ, Indonexia, Pakixtan, Hàn Quốc
Hiện nay chính phủ Mỹ đã cam kết sẽ áp dụng chế độ theo dõi đặc
biệt đối với ngành dệt may Việt Nam và áp dụng biện pháp chống bán phá
giá. Đây là khó khăn rất lớn tới Việt Nam vì Mỹ là thị trờng chiếm 50%
hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam.
1.3 Đặc điểm về thị trờng dệt may của Hoa Kỳ
a. Những nét chung về thị trờng Mỹ
Vài nét chung:
Mỹ là thị trờng lớn nhất toàn cầu, với dân số 300 triệu ngời, thu nhập

bình quân đầu ngời cao, chênh lệch giàu nghèo tơng đối lớn. Dân Mỹ đợc
xem là dân có sức tiêu ding lớn nhất trong các nớc có nền công nghiệp phàt
triển. Theo nghiên cứu của một nhóm chuyên gia Liên Hiệp Quốc thì nếu
sức tiêu ding của các gia đình Nhật, EU la 1 thì của các gia đình Mỹ là 1,7.
Ngoài ra, nớc Mỹ hàng năm xuất khẩu ra thị trờng thế giới một giá trị hàng

Trn Th Qunh Nga

6

Lp: TMQT 46


ỏn mụn hc

hoá khoảng gần 900 tỷ USD năm 2000, nhiều loại hàng xuất khẩu cần đến
nguyên liệu xuất khẩu.
i vi th trng M, hin ang l th trng xut khu ln nht
ca ngnh dt may Vit Nam. Tụi cho rng trong nm 2004 cỏc doanh
nghip cn tp trung khai thỏc cú hiu qu nht bng cỏch tng giỏ tr cỏc
mó hng xut khu cú hn ngch, ng thi tỡm cỏch y mnh xut khu
cỏc mt hng cha b khng ch hn ngch. Theo quy nh ca M, cỏc sn
phm dt may c chia thnh 167 mó hng riờng l, trong ú riờng hng
may mc cú ti 106 mó hng. Trong s 38 mó hng dt may Vit Nam b
khng ch hn ngch cú tng cng 35 mó hng may mc (chim 33% tng
s mó hng may mc vo th trng M) v ch cú ba mó hng dt (chim
4,9% tng cỏc mó hng dt). Tớnh chung, tng s cỏc mó hng b khng ch
ca Vit Nam ch chim 22,7%. Nh vy vn cũn ti 129 mó hng Vit
Nam vn cú th xut t do vo th trng M m cỏc doanh nghip cú th
tn dng. Tuy nhiờn, c im ca cỏc cat khụng b khng ch hn ngch l

cỏc cat thuc nhúm ngui, cnh tranh cao v cht lng v giỏ c. Thc
tin sau khi thc hin Hip nh dt may ca Trung Quc v Cam-pu-chia
vi M cho thy: cú ti 60% kim ngch xut khu hng dt may ca hai
nc ny vo th trng M nm cỏc mó khụng b khng ch hn ngch.
Cỏc doanh nghip dt may Vit Nam hon ton cú th lm c iu ny
qua s chuyn i mó hng sn xut phự hp.
Núi v c tớnh ca th trng M, b Heather Variava (Tựy viờn
kinh t Tng lónh s quỏn Hoa K ti thnh ph H Chớ Minh ) bt mớ cho
cỏc doanh nghip Vit Nam ba yu t quan trng cn phi nm rừ. ú l
ngi tiờu dựng M, th trng hon ton nhp khu ca th trng th gii
v thc tin lm n M. Theo b Heather Variava, nn kinh t M l nn
kinh t tiờu th
Ngi tiờu dựng M cú hiu bit v k thut, h nghiờn cu, so sỏnh
cht lng cỏc sn phm trc khi tiờu dựng nh s phỏt trin ca thng
mi in t. Ngi tiờu dựng M thng thớch cú s la chn a dng ca
sn phm, cựng mt loi sn phm nhng h thớch cú nhiu mu mó, mu
sc, kớch c khỏc nhau. Cỏc doanh nghip Vit Nam cn phi nng ng
cp nht s thay i nhanh chúng ca th hiu ngi tiờu dựng, m bo uy

Trn Th Qunh Nga

7

Lp: TMQT 46


ỏn mụn hc

tớn ca thng hiu. Ngi M luụn coi trng thi hn giao hng chớnh
xỏc.

Th trng M phõn khỳc ht sc mnh m, do vy cỏc doanh
nghip Vit Nam cn xỏc nh rừ v nhm loi sn phm mỡnh vo mt
phõn khỳc thớch hp, t ú ra chin lc phự hp. B Heather cng
khuyờn cỏc doanh nghip Vit Nam cn nm rừ s khỏc bit vn húa ca
ngi M so vi cỏc nc chõu v Vit Nam. Doanh nhõn M thng cú
tớnh cỏch n gin, khụng cu k, khỏch sỏo, thng thn núi ra nhng suy
ngh ca mỡnh. V ngc li, h cng mun bit thụng tin rừ rng, nht
quỏn t phớa i tỏc
Mỹ là thành viên lâu đời của tổ chc thơng mại thế giới WTO, là
một nớc có nhiều tiêu chuẩn với các ngành kỹ thuật, phơng thức kinh doanh
chủ yếu la cạnh tranh bằng chất lợng, phân phối dịch vụ, cạnh tranh về giá
ít đợc sử dụng
Thị trờng Mỹ đợc đặc trng bởi hệ thống bán buôn bán lẻ rộng, ngời
tiêu dùng ngày càng có xu hớng sử dụng những sản phẩm có chất lợng cao
thân thiện với môi trờng và không chấp nhận tăng giá.
Hệ thống luật kinh doanh cua Mỹ rất phức tạp vì ngoài luật của Liên
bang, còn có luật của tong bang. Cho nên muốn thâm nhập vào thị trờng
Mỹ cần có sự am hiểu nhất định về hệ thống luật của Mỹ và phải có những
bớc đi thận trọng
Tìm hiểu chính sách ngoại thơng của Mỹ:
Hiện nay chính sách ngoại thơng của Mỹ đợc thực hiện theo các nội
dung chính nh sau:
o Sử dụng trợ cấp cho sản phẩm công nghiệp
o Không sử dụng các hàng rào thông thờng, sử dụng hàng rào kỹ
thuật, quy định phân phối
o Mức thuế quan thấp
o Mỹ và các nớc bạn hàng của Mỹ phải đối xử bình đẳng với nhau
trong quan hệ buôn bán. Nếu các nớc khác muốn buôn bán sản phẩm và
dịch vụ của mình vào thị trờng Mỹ thì họ phải để cho Mỹ bán các sản phẩm
của Mỹ vào các nớc điều kiện nh nhau.


Trn Th Qunh Nga

8

Lp: TMQT 46


ỏn mụn hc

o Nếu các nớc khác muốn đầu t vào các xí nghiệp của Mỹ thì Mỹ
cũng yêu cầu họ tạo điều kiện để Mỹ đầu t vào các nớc đó.
o Nếu các nớc khác muốn thành lập công ty tại Mỹ thì Mỹ cũng phải
đợc đến thành lập công ty ở các nớc đó và phải đợc hởng mức thuế tơng tự
nh công ty của nớc sở tại
Mức độ cạnh tranh hàng hoá tại thị trờng Mỹ:
+ Tính cạnh tranh của thị trờng Mỹ rất cao vì đa số các nớc có nền
kinh tế hàng hoá phát triển nh EU, Nhật, các nớc ASEAN, Trung Quốc, ấn
Độđều lấy Mỹ làm thị trờng chủ lực để thâm nhập.
Cú mt cõu hi luụn lm au u cỏc doanh nghip sn xut v xut
khu Dt may Vit Nam l: Ti sao hng Dt may Trung Quc cú giỏ r
khụng ch trn ngp th trng M, EU m cũn loang rng c cỏc chõu lc?
Lý do tht n gin vỡ Trung Quc ch ng c ngun nguyờn liu,
bụng h trng c; hoỏ cht nhum v thit b sn xut h cng t tỳc
c. Nhng thun li ú ca Trung Quc cng l nhng im yu ca
Vit Nam. Theo thng kờ, hin nay Vit Nam vn phi nhp khu 90%
nguyờn liu bụng, 100% hoỏ cht nhum v thit b cho ngnh dt.
Cú th núi, i th ln nht ca hng Dt may Vit Nam ti th trng
M vn l Trung Quc. Hin nay, Dt may Vit Nam khụng th cnh tranh
ni vi Dt may Trung Quc. Minh chng l trong 9 thỏng u nm 2005,

khi Trung Quc c bói b hn ngch ti th trng M, lp tc, Dt may
Trung Quc tng trng ti 76%, cũn chỳng ta xut khu õm vo th trng
ny. Ch n khi M ỏp dng bin phỏp t v (ỏp dng hn ngch vi 28
mt hng Dt may ca Trung Quc n nm 2008) thỡ xut khu ca Vit
Nam mi tng trng tr li, nhng cng ch chim c 3,2% th phn
Dt may M. Nh vy, khi Trung Quc c bói b hon ton hn ngch
vo nm 2008, nu doanh nghip Dt may Vit Nam chun b khụng tt thỡ
khụng nhng xut khu vo M khú tng, m kh nng quay tr li mc
tng trng õm cng d tr thnh hin thc.
Ngun tin t Hip hi Nhp khu dt may M (USA - ITA) cng cho
bit Vit Nam c coi l ngun cung la chn th 2 sau Trung Quc (nu
Vit Nam khụng cú khú khn v hn ngch), nht l i vi cỏc cat.
347/348, 647/648, 338/339, 638/639, 340/640. Hin Vit Nam cú li th l

Trn Th Qunh Nga

9

Lp: TMQT 46


ỏn mụn hc

lao ng r v cht lng may tt hn so vi n (la chn tip theo ca
cỏc nh nhp khu dt may M sau Vit Nam).
+ Phõn tớch c cu xut khu hng dt may VN vo th trng M v
so sỏnh n giỏ vi mt s nc khỏc
Nm
Tng kim ngch XK (triu
USD)

+ Giỏ tr XK cú hn ngch
(triu USD)
+ Giỏ tr XK phi hn ngch
(triu USD)
+ % XK phi hn ngch/ tng
kim ngch XK
n giỏ bỡnh quõn (USD/m2)
+ Trung Quc
+ n
+ Pakistan
+ Bangladesh
+ Vit Nam

2001
49

2002
951

49

951

2.96
2.11
0.88
1.89
1.51

1.76

1.94
0.78
1.73
2.66

2003
2484

2004
2888

1926

1933

558

955

22%

33%

1.40
1.93
0.82
1.75
3.00

1.25

1.89
0.84
1.85
3.14

Do vậy, hầu hết các nhà xuất khẩu xuất khẩu hàng hoá vào Mỹ đều
gặp phải những trở ngại rất lớn từ các đối thủ cạnh tranh đã thâm nhập vào
thị trờng Mỹ,muốn thâm nhập vào thị trờng Mỹ hay chính các doanh nghiệp
của Mỹ.
b. Biện pháp để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá sang thị trờng Mỹ
Để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá sang thị trờng Mỹ, những bài học rút
ra từ nghiên cứu kinh nghiệm của các nớc có hàng hoá xuất khẩu sang thị
trờng này là:
Tận dụng lợi thế gần Mỹ và hợp tác kinh tế với Mỹ, tuy nhiên Việt
Nam không có lợi thế này nh Canada va Mêhico.
Tận dụng kiều dân sống ở Mỹ để đẩy mạnh xuất khẩu:
Đó là kinh nghiệm của Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan,
Philippineshọ tận dụng hoạt động kinh tế của doanh nghiệp gốc Hoa, gốc
Hànđể làm bàn đạp đa mạnh hàng hoá vào thị trờng Mỹ mà không cần
buôn bán qua trung gian. Với những khu vực thơng mại của ngời Hoa ở các

Trn Th Qunh Nga

10

Lp: TMQT 46


ỏn mụn hc


thành phố lớn của nớc Mỹ mà hàng hoá Trung Quốc, Đài Loan chiếm lĩnh
thị trờng Mỹ mau chóng và hiệu quả. Việt Nam có thể áp dụng kinh nghiệm
này vì chúng ta có rất nhiều kiều bào đang sinh sống ở Mỹ.
Nâng cao tính cạnh tranh về giá để chiếm lĩnh thị trờng:
Đó là kinh nghiệm của Trung Quốc, Thái Lan, PeruThật vậy, thị tr ờng Mỹ rất lớn nhng ngời Mỹ khá thực dụng: giá rẻ vẫn là mồt trong những
yếu tố quan trọng để chiếm lĩnh thị trờng, đặc biệt là thị trờng bình dân và
thu nhập thấp. Chính nhờ chính sách giá rẻ nhng không vi phạm luật chống
bán phá giá của Mỹ mà nhiều mặt hàng nh: quần áo, đồ chơi trẻ em, giày
dép, hàng dệt kimcủa Trung Quốc chiếm thị phần rất lớn ở Mỹ. Đa số
hàng dệt may của ta xuất sang Mỹ có giá tơng đối cạnh tranh.
Đa dạng hoá mặt hàng, cải tiến mẫu mã thờng xuyên cũng là biện
pháp quan trọng để chiếm lĩnh thị trờng Mỹ. Đó là kinh nghiệm của Nhật
Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc tuy nhiên đây là thách thức lớn đối với Việt
Nam.
Có chính sách u đãi thu hút vốn đầu t nớc ngoài để làm ra hàng xuất
khẩu đa vào thị trờng Mỹ:
Đó là kinh nghiệm của Trung Quốc và Campuchia: sau khi đợc hởng
quy chế Tối Huệ Quốc của Mỹ, các nớc này giành những u đãi về thuế đối
với những doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài có hàng xuất khẩu sang
Mỹ, nhờ vậy mà Campuchia thu hút vốn đầu t từ Đài Loan, Hồng Kông,
Singapore, họ đổ xô đến Campuchia để tận dụng u đãi về hạn ngạch của
Mỹ giành cho nớc này. Nếu năm 1996 doanh số xuất khẩu ngành may của
Campuchia chỉ đạt 72 triệu USD ( đây là năm Mỹ bắt đầu cho Campuchia
hởng quy chế Tối Huệ Quốc) thì năm 1999 tăng vọt lên 600 triệu USD
( chiếm hơn 90% kim ngạch xuất khẩu của nớc này), 70% số này xuất khẩu
sang Mỹ.
Nhìn chung, những kinh nghiệm đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trờng
Mỹ kể trên đều có thể áp dụng ở mức độ khác nhau cho Việt Nam.

Trn Th Qunh Nga


11

Lp: TMQT 46


ỏn mụn hc

Chơng 2:Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may
của Việt Nam sang thị trờng Mỹ
2.1. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị trờng Mỹ
a. Kim ngạch xuất khẩu và giá cả.
Việt Nam hiện nay đã nằm trong top 10 nớc có lợng hàng dệt may
xuất khẩu cao của thế giới (năm 2006 xếp vị trí thứ 16).

n v
(t USD)

5,4
4,4

2,72

2004

2,88

2005

2,95


2006

2007

2008

Nm

(Biu kim ngch xut khu qua mt s nm)

Theo số liệu của Hoa Kỳ, tính đến hết tháng 10/2006, tổng kim ngạch
xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang Hoa Kỳ đã đạt 2,95 tỉ đô la,
trong khi tổng kim ngạch cả năm 2004 là 2,72 tỉ và năm 2005 là 2,88 tỉ đô
la, năm 2007 đạt 4,4 tỉ đô la. Đối với sản phẩm dệt may, kim ngạch xuất
khẩu vào Mỹ năm 2008 dự kiến đạt 5,4 tỷ USD, tăng 25,6% so với năm
2007. Tuy nhiên, ngành dệt may sẽ phải đối mặt với một thách thức chủ yếu

Trn Th Qunh Nga

12

Lp: TMQT 46


ỏn mụn hc

là cơ chế giám sát của Bộ Thơng mại Mỹ vẫn đợc duy trì cho đến hết năm
2008.
Ban iu hnh dt may Liờn b Cụng nghip v Thng mi cho bit,

thỏng 1/2006 xut khu hng dt may qun lý bng hn ngch sang Hoa K
t 152 triu USD, tng 65% so vi thỏng 1/2005 ch t 92 triu USD
Theo Ban iu hnh dt may, kt qu ny l mt n lc rt ln, nu
bit rng, thỏng 1/2005, cỏc doanh nghip Vit Nam cũn c ng trc
quota t cui nm 2004 nờn khỏ ch ng k hoch sn xut. Trong khi,
nm 2006, vic ng trc hn ngch gp khú khn do vic gia hn Hip
nh dt may chm. Tuy nhiờn, do linh hot trong iu hnh hn ngch nm
2006 vi vic ỏp dng song song hai hỡnh thc cp theo ng ký ký qu
np phớ bo lónh v cp visa t ng, li c thụng bỏo ngay t thỏng 10
nm 2005 nờn hu ht cỏc thng nhõn u ký kt v thc hin n hng,
khai thỏc rt tt ngun hn ngch ngay t nhng ngy u nm. C th,
trong thỏng 1/2006 cú 7 cat t trờn 10%, 6 cat t trờn 6% tng ngun hn
ngch. Cú nhng cat t t l thc hin cao nh 359/659S t 18,19%, cat
342/642 t 15,11%. Bờn cnh nhng chng loi hng t trng ln cú s
tng trng rt cao so vi cựng k nm ngoỏi, nhiu mt hng nh cat 200,
301, 332, 434, 448, 620 v 645/646 trong thỏng 1/2005 cha cú kim ngch
xut khu thỡ ngay trong thỏng u nm nay ó c thc hin. B Thng
mi lu ý, i vi th trng M nm 2006 phi chỳ ý n yu t v giỏ gia
cụng/giỏ FOB khi m phỏn vi khỏch hng nc ngoi cú mc giỏ tt
nht khi cỏc hn ngch ca Trung Quc xut khu vo M cú tng lờn so
vi nm trc nhng cng ch cú gii hn v chi phớ v hn ngch ca
Trung Quc i vi mt s cat l khỏ cao.
Theo cỏc s liu thng kờ, nm 2007, kim ngch xut khu ca Vit
Nam vo th trng M t 10,2 t USD, tng 39% so vi nm 2006.
Riờng kim ngch xut khu hng dt may t 4,4 t USD. Với việc bãi bỏ
hạn ngạch dệt may vào đầu năm 2007, giới quan sát hy vọng kỷ lục này sẽ
tiếp tục đợc phá vỡ và ngành dệt may Việt Nam sẽ bớc sang một giai đoạn
mới với nhiều tiềm năng tăng trởng vợt bậc.
Theo d bỏo ca B Cụng Thng, kim ngch xut khu nm 2008
vo khu vc th trng chõu M s t 14,6 t USD, tng 25,2% so vi


Trn Th Qunh Nga

13

Lp: TMQT 46


ỏn mụn hc

nm 2007, trong ú xut khu sang M s t 13,1 t USD, tng 28%. Qu
Tin t Quc t (IMF) d bỏo kinh t M nm 2008 s tng trng mc
1,8 - 2,5%, thp hn so vi nm 2007. Vỡ vy, theo B Cụng Thng,
xut khu vo M nm 2008 t con s 13,1 t USD, vn s phi trụng ch
vo cỏc mt hng úng gúp cho tng trng nh sn phm g, dt may,
giy dộp, c phờ, thu sn.
i vi sn phm dt may, kim ngch xut khu vo M nm 2008 d
kin t 5,4 t USD, tng 25,6% so vi nm 2007. Hin nay, M ang l
th trng nhp khu hng dt may ln nht ca Vit Nam, chim t trng
khong 55% tng kim ngch xut khu. Tuy nhiờn, ngnh hng ny s phi
i mt vi mt thỏch thc ch yu l c ch giỏm sỏt ca B Thng mi
M vn c duy trỡ cho n ht nm 2008.
Tuy nhiên hiện nay, chúng ta có nguy cơ mất thị trờng Mỹ_ thị trờng
hiện chiếm 55% hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam. Chính phủ Mỹ đã
cam kết sẽ áp dụng chế độ theo dõi đặc biệt đối với ngành dệt may Việt
Nam và áp dụng biện pháp chống bán phá giá. Theo dự báo trớc đây, kim
ngạch xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam sẽ tăng 15-20% năm, nhng nếu
Mỹ áp dụng chế độ theo dõi đặc biệt đối với ngành dệt may Việt Nam và áp
dụng biện pháp chống bán phá giá, thị mức tăng chỉ còn khoảng 5-7%/năm.
Một tín hiệu đáng mừng là từ sau khi Mỹ công bố không khởi động

điều tra chống bán phá giá hàng dệt may Việt Nam, các doanh nghiệp Việt
Nam đã bắt đầu yên tâm sản xuất, có nhiều đơn đặt hàng và nhiều khách
hàng lớn đã quay trở lại, nhng khó có thể có sự tăng trởng đột biến trong
năm 2008.
Có thể nói, đối thủ lớn nhất của hàng dệt may Việt Nam tại thị trờng
Mỹ vẫn là Trung Quốc. Minh chứng là trong 9 tháng đầu năm 2005, khi
Trung Quốc đợc bãi bỏ hạn ngạch tại thị trờng Mỹ, lập tức dệt may Trung
Quốc tăng trởng tới 76%, còn Việt Nam xuất khẩu âm vào thị trờng này.
Giá hàng xuất khẩu sang Mỹ giảm nhẹ trong thời gian qua, theo Vụ
Kế hoạch- Đầu t, Bộ Thơng mại, giá bình quân các loại mặt hàng dệt may
của Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ trong thời gian qua đã giảm khoảng 3,6%
so với cùng kỳ năm ngoái. Đây là mức giảm thấp, bởi nhiều nhiều nớc xuất
khẩu cùng loại chủng loại hàng dệt may với Việt Nam có mức giảm tới
40%.
Trn Th Qunh Nga

14

Lp: TMQT 46


ỏn mụn hc

Việc Hoa Kỳ bãi bỏ hạn ngạch sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngành
dệt may Việt Nam nhng lại áp dụng chế độ theo dõi đặc biệt và biện pháp
chống bán phá giá sẽ khiến ngành dệt may Việt Nam phải đối mặt với
không ít khó khăn và thách thức, cả hiện tại và tiềm ẩn cũng nh các cam kết
gia nhập WTO và quy định thông qua PNTR mang đến.
b. Cơ cấu hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ.
Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ đa phần là hàng may mặc, chia ra làm

hai chủng loại chủ yếu là hàng dệt kim và hàng dệt thờng, với kim ngạch
xuất khẩu qua các năm nh sau:
Cơ cấu hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ
Mặt hàng

1996

Kim
%
ngạch
Dệt thờng
20,01
84,79
Dệt kim
3,59
15,21
Tổng cộng
23,6
100
Nguồn: Tạp chí ngoại thơng

1997
Kim
ngạch
21,96
4,45
26,41

1998
%

83,15
16,85
100

Kim
ngạch
24,53
5,67
30,2

%
81,22
18,78
100

Số liệu trên cho ta thấy hàng dệt thờng của Việt Nam chiếm tỷ trọng
cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị trờng Mỹ. Một
trong những nguyên nhân, ngoài thị hiếu của công chúng Mỹ đối với hàng
dệt may thờng, là do thực trạng công nghệ dệt Việt Nam đang chú ý đổi
mới trang thiết bị, lắp đặt các dây chuyền sản xuất đồng bộ nhằm nâng cao
chất lợng sản phẩm và gia tăng hiệu quả sản xuất mặt hàng dệt kim vì lý do
mặt hàng này có hiệu quả kinh tế hơn.
c. Các phơng pháp thâm nhập thị trờng Mỹ mà Việt Nam đã áp dụng
đối với hàng dệt may
Việt Nam hiện nay đang áp dụng các phơng thức thâm nhập thị trờng
Mỹ nh sau:
Bán trực tiếp cho các nhà kinh doanh Mỹ ở những mặt hàng có mức
thuế suất nhập khẩu chênh lệch không nhiều so với Quy chế tối huệ quốc.
Gia công trực tiếp nhng rất ít;
Gia công và bán qua trung gian các nớc thứ ba nh Hong Kong, Đài

Loan, Singapore.
Trn Th Qunh Nga

15

Lp: TMQT 46


ỏn mụn hc

2.2 Những khó khăn của sản phẩm dệt may Việt Nam xuất khẩu vào thị
trờng Mỹ.
a. Điểm yếu của hoạt động xuất khẩu ngành may:
o Giá thành may mặc còn cao vì năng suất lao động của công nhân
ngành may còn thấp hơn so với một số nớc trong khu vực; công nghệ, thiết
bị máy móc vẫn còn thua so với các đối thủ cạnh tranh; nguyên vật liệu
ngành may chủ yếu còn phụ thuộc vào nhập khẩu làm giá thành nguyên vật
liệu cao.
o Phần lớn trị giá thành xuất khẩu hàng may mặc thực hiện qua phơng thức gia công, trong khi đó thị trờng Mỹ chủ yếu thực hiện nhập khẩu
trực tiếp ( mua đứt,bán đoạn sản phẩm).
o Sản phẩm may của Việt Nam cha có thơng hiệu nổi tiếng thế giới.
o Tiêu chuẩn hóa chất lợng sản xuất cha đợc coi trọng do xuất khẩu
gia công, nên công tác thiết kế mẫu mã cha đợc coi trọng.
o Trình độ tiếp thị yếu, phụ thuộc vào phía đối tác nớc ngoài đặt gia
công.
o Tay nghề công nhân cha cao, vì đây đợc coi là ngành có sự dich
chuyển lao động lớn (hậu quả do chế độ tiền lơng thấp).
o Am hiểu về thị trờng Mỹ cha nhiều.
b. Những khó khăn do quy định ngặt nghèo của Mỹ:
Luật pháp Mỹ quy định rất chặt chẽ về chất lợng sản phẩm, về nhãn

mác hàng hoá, về chứng nhận xuất xứ hàng dệt may;
Sản phẩm dệt may không đợc ảnh hởng đến sức khoẻ của ngời tiêu
dùng, chănge hạn sản phẩm có nguồn gốc từ động vật phải đợc kiểm tra
thật kĩ lỡng để không lây lan mầm bệnh từ vật sang ngờiTất cả hàng hoá
xuất sang Mỹ phải đáp ứng các quy định an toàn, sức khỏe cộng đồng Liên
bang cũng nh yêu cầu từng khách hàng đặt ra. Điều quan trọng là ngời bán
phải tuân thủ đầy đủ các yêu cầu cần thiết nh thông báo trong danh mục an
toàn sản phẩm.
Chính phủ Mỹ có thể yêu cầu ngừng hoạt động nhập khẩu, hoạt động
bán hàng đối với những sản phẩm có lỗi, và yêu cầu bồi thờng nếu nó gây
ảnh hởng đến sức khỏe của ngời tiêu dùng.
CPSC có chức năng đa ra các quy định an toàn sản phẩm và các quy
định này bảo vệ ngời tiêu dùng tránh khỏi các sản phẩm không an toàn và
Trn Th Qunh Nga

16

Lp: TMQT 46


ỏn mụn hc

đặt trách nhiệm này lên các nhà sản xuất, nhập khẩu và bán lẻ. CPSC đa ra
các yêu cầu báo cáo chặt chẽ đối với các nhà sản xuất, nhà phân phối và
nhà bán lẻ các sản phẩm đã đợc liệt kê ra, kết hợp với đạo luật liên quan
vấn đề thơng tật và tử vong. Hơn nữa CPSC còn áp dụng mức phạt rất nặng
đối với các nhà sản xuất, nhà nhập khẩu và nhà bán lẻ có hanh vi vi phạm.
Vì vậy sẽ không có một chuyến giao hàng nào đợc thực hiện cho đến khi
ngời mua nhận đợc kết quả kiểm tra liên quan đến an toàn sản phẩm.
Tất cả các loại vải 100% bông, tơ, gai, axêtat hoặc lụa và vải pha ó

chứa các loại sợi kể trên với trọng lợng nhỏ hơn 2,6oz/sq yd. Tất cả các loại
vải cào tuyết 100% bông hoặc tơ và các loại vải pha khác từ các loại sợi
này. Tất cả màu sắc đều phải kiểm tra vì nhuộm ở những lần khác nhau gây
ảnh hởng đến tỷ lệ đốt cháy vải cào tuyết.
Hiện tại hàng dệt may xuất khẩu sang Mỹ không phải chịu hạn
ngạch, tuy nhiên lại áp dụng chế độ theo dõi đặc biệt và biện pháp chống
bán phá giá sẽ khiến ngành dệt may Việt Nam gặp phải không ít khó khăn.
Đại diện Thơng mại và Bộ trởng Thơng mại Hoa Kỳ cam kết định kỳ sáu
tháng sẽ tiến hành rà soát kết quả giám sát để xem xét bằng chứng phục vụ
việc tiến hành điều tra chống bán phá giá đối với hàng dệt may nhập khẩu
từ Việt Nam. Nếu thấy có đủ bằng chứng và tình hình diễn biến nghiêm
trọng thì Hoa Kỳ sẽ đánh thuế chống bán phá giá tạm thời trên cơ sở hồi tố.
Chừng nào Việt Nam vẫn còn bị coi là nền kinh tế phi thị trờng ( muộn nhất
là đến 31/12/2018 theo đoạn 255(d) trong báo cáo của Ban công tác) thì Bộ
Thơng mại Hoa Kỳ sẽ sử dụng số liệu của một nớc khác để phục vụ chơng
trình giám sát này. Cũng trong th này, Chính phủ Hoa Kỳ ghi nhận sẽ đặc
biệt lu ý tới các nhóm hàng quần, áo sơ mi, đồ lót, đồ bơi và áo thun len
( chiếm khoảng 60% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
vào Hoa Kỳ).
Mỹ ít thực hiện gia công mà mua đứt bán đoạn ở sản phẩm dệt may.
2.3. Cơ hội và thách thức của ngành dệt may Việt Nam khi xuất khẩu
sang thị trờng Mỹ.
a. Cơ hội
Từ ngày 1/1/2007 Việt Nam đợc Hoa Kỳ xoá bỏ hạn ngạch về dệt
may tạo cơ hội lớn cho ngành dệt may.
Trn Th Qunh Nga

17

Lp: TMQT 46



ỏn mụn hc

Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, sẽ đợc áp dụng
nguyên tắc tối huệ quốc và sẽ đợc đối xử bình đẳng với các nớc thành viên
nói chung va Mỹ nói riêng.
Mỹ thông qua quy chế thơng mại bình thờng với Việt Nam
Nguồn lao động của Việt Nam khá dồi dào.
Hệ thống doanh nghiệp nớc ta đã dần lớn mạnh và đang tích cực
chuẩn bị cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Nhà nớc có những chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu và
rất quan tâm đến thị trờng Mỹ do đây là thị trờng lớn và có nhiều tiềm năng
nhập khẩu.
Vị trí địa lý và điều kiện giao hàng khá thuận lợi để giao lu buôn bán
với các nớc kể cả với Mỹ.
b. Thách thức.
Mặc dù hàng dệt may Việt Nam có nhiệu cơ hội xuất khẩu sang thị trờng Mỹ nhng thách thức mà Việt Nam gặp phải cũng không ít:
Doanh nghiệp Việt Nam sẽ có thể phải đối đầu với rất nhiều rào cản
ngặt nghèo mới. Bộ Thơng mại Mỹ đã áp dụng chế độ theo dõi đặc biệt và
áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với hàng dệt may Việt Nam. Cụ
thể hàng tháng, phía Mỹ sẽ khảo sát số lợng, giá cả hàng dệt may Việt Nám
xuất sang thị trờng này và so sánh với nớc thứ ba nhằm đa ra bằng chứng để
điều tra chống bán phá giá (nếu có bằng chứng)
Năm mặt hàng dệt may Việt Nam nằm trong tầm ngắm của việc áp
thuế chống bán phá giá, gồm: áo sơ mi, áo thun len, quần dài, đồ bơi và đồ
lót. Đây là những mặt hàng chủ yếu đợc nhập khẩu, rất ít đợc sản xuất từ
Mỹ. Ngoài ra, phía Mỹ cũng sẽ giám sát chặt chẽ việc nhập khẩu hàng dệt
may định kỳ 6 tháng/lần mà theo chủ tịch Hiệp hội Dệt may Việt Nam nhìn
nhận, cứ theo quy tắc này thì bất cứ lúc nào phía Mỹ cũng có thể áp mức

thuế cao để ngăn chặn hàng dệt may từ Việt Nam.
Yêu cầu về tỷ lệ nội địa hoá đối với ngành may rất cao, lên đến 60%
trong khi tỷ lệ nội địa hoá thực tế còn thấp hơn nhiều, do chất lợng vải của
ta còn quá kém, nên hầu hết nguyên liệu sử dụng cho ngành may xuất khẩu
hiện nay đều phải nhập.

Trn Th Qunh Nga

18

Lp: TMQT 46


ỏn mụn hc

Khâu thiết kế mẫu mã sản phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam còn
yếu. Bên cạnh đó, tỷ lệ sử dụng nguyên phụ liệu trong nớc để sản xuất ra
sản phẩm dệt may còn thấp.
Nguồn nhân lực trình độ cao còn hạn chế, đặc biệt là nguồn nhân lực
cho khâu thiết kế, chúng ta cha tạo ra đợc những thơng hiệu mạnh.
Mỹ không đặt hàng nhỏ lẻ. Một đơn hàng của Mỹ có thể lên tới cả
triệu sản phẩm mà thời gian cung ứng hàng lại rất nhanh. Do vậy, cần đa
năng lực sản xuất của các doanh nghiệp ngành may lên cao và cần liên kết
lại nhằm đủ sức thực hiện một đơn hàng.
Sự cạnh tranh ở mặt hàng may mặc trên thị trờng Mỹ rất quyết liệt.
Thật vậy, Trung Quốc là đối thủ cạnh tranh lớn với u thế phong phú về
chủng loại hàng hoá, giá rẻ. Một số nớc ASEAN nh Philippnes, Thái Lan,
Indonêsia là những nớc xuất khẩu lớn, có sẵn thị trờng tiêu thụ. Tuy giá cả
nhân công cao hơn Việt Nam nhng họ có u thế nhờ sự tự túc đợc nguyên
liệu vải và các phụ kiện may chất lợng cao đã góp phần giảm giá thành sản

phẩm. Nhiều nhãn hiệu uy tín có thể kể đến là áo thun cá sấu của Thái
Lan, quần lót hiệu soel của PhilippinBên cạnh đó, Mêhicô, Canada và
các nớc vùng Caribê đang là các quốc gia có xu thế và điều kiện thuận lợi
để gia tăng xuất khẩu hàng dệt may vào Mỹ trong những năm tới đây, sẽ là
những đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ nhất trong rất nhiều đối thủ cùng cung
cấp mặt hàng này cho thị trờng Mỹ.
2.4. Cơ chế- chính sách của Nhà nớc về quản lý xuất nhập khẩu
Xét về mặt cơ sở pháp lý và chính sách, các chính sách quản lý cả vĩ
mô và vi mô đều cần phải đợc cải cách triệt để và toàn diện. Việc cải cách
các doanh nghiệp Nhà nớc tiến hành chem., cha đạt hiệu quả cao nh mong
muốn. Thị trờng tín dụng, tài chính vẫn còn manh nha, nhỏ bé. Chính sách
tỷ giá hối đoái, chính sách tài chính tín dụng cũng là những vấn đề bức xúc
hiện nay. Bên cạnh đó, cải cách doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện cho khu
vực t nhân phát triển một cách hiệu quả là một trong những thách thức lớn
của ngành dệt may.
Cơ chế quản lý kinh tế nói chung và quản lý xuất nhập khẩu của nớc ta
nói riêng còn nhiều bất cập, gây khó khăn không nhỏ cho các doanh
nghiệp. Quy định thiếu nhất quán, thủ tục phiền hà, đặc biệt là thủ tục miễn

Trn Th Qunh Nga

19

Lp: TMQT 46


ỏn mụn hc

giảm thuế quan và thủ tục hoàn thuế xuất nhập khẩu. Doanh nghiệp cần in
tên sản phẩm, tên doanh nghiệp, nơi sản xuất lên sản phẩm của mình cũng

phải xin giấy phép của Bộ Văn Hoá thông tin để đợc in và giấy phép nhập
khẩu máy in. Hàng dệt may xuất khẩu của ta chủ yếu theo hạn ngạch nhng
cơ chế phân bổ hạn ngạch hiện nay còn nhiều bất hợp lý. Cơ chế phân bổ
hạn ngạch đồng đều tuy giải quyết đợc những vấn đề xã hội nhng còn nhiều
hạn chế về phơng diện kinh tế vì các nhà kinh doanh nớc ngoài thờng muốn
ký hợp đồng với một hoặc một số doanh nghiệp có uy tín thay vì phải ký
hợp đồng với nhiều doanh nghiệp một lúc. Đó là cha kể đến sự lãng phí do
bỏ lỡ đặc tính lợi ích tăng theo quy mô của doanh nghiệp có quy mô lớn
song không đủ hạn ngạch để sản xuất. Khắc phục thiếu sót này, từ tháng
12/1998, việc đấu thầu một phần hạn ngạch dệt may đã đợc tiến hành thí
điểm tạo ra một bớc tiến mới trong cơ chế quản lý xuất nhập khẩu.
Việc cung cấp các thông tin cần thiết (về thị trờng, sản phẩm) cho các
doanh nghiệp dệt may Việt Nam từ các cơ quan choc năng là cha hiệu quả,
thiếu mốt sự chỉ đạo thống nhất, chặt chẽ cấp Nhà nớc. Tình trạng này dẫn
đến hiện tợng là thông tin thị trờng mà các doanh nghiệp có đợc thờng
chậm và thiếu chính xác, không đồng bộ; việc sử dụng các thông tin của
nhau cũng rất khó khăn. Đây là một trở ngại lớn, làm giảm sức cạnh tranh
của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam.
Trong thời gian tới nhà nớc ta cần có chính sách để kiểm soát chặt giá
hàng sang Mỹ, kiểm soát về xuất xứ hàng, hàng hoá qua Việt Nam sang Mỹ
để đối phó với việc kiện bán phá giá.

Trn Th Qunh Nga

20

Lp: TMQT 46


ỏn mụn hc


Chơng 3: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng
dệt may Việt Nam sang thị trờng Mỹ
3.1.Các giải pháp đối với doanh nghiệp:
a. Giải pháp nhằm nâng cao tính cạnh tranh của sẩn phẩm dệt may Việt
Nam
Nâng cao chất lợng và thực hiện đa dạng hoá sản phẩm thông qua
việc nâng cao tay nghề công nhânm, có chính sách u đãi để giữ công nhân
giỏi.
- Đào tạo nguồn nhân lực cho nghành dệt may là yêu cầu cấp thiết đặt
ra để các doanh nghiệp Việt Nam có thể kinh doanh tốt trên thị trờng Mĩ vì
hiện tại chất lợng ngồn nhân lực của ta cha đáp ứng đợc yêu cầu và năng
suất lao động cha cao so với các nớc trong khu vực. Cần có chính sách thu
hút học sinh giỏi theo học nghành dệt may khắc phục tình trạng thiếu kỹ s
kéo dài. Đầu t cho các trờng dạy nghề, đào tạo công nhân kỹ thuật đáp ứng
yêu cầu sản xuất trong dây chuyền thiết bị hiện đại. Đào tạo ra đội ngũ
công nhân có tay nghề cao thực sự trở thành thế mạnhcủa gnhành dệt may
Viẹt Nam.
- Có chính sách về công nghệ phù hợp.
Đảm bảo thực hiện các hợp đồng xuát khẩu lớn, đúng thời gian quy
định:
Đây cũng là một biểu hiện khả năng cạnh trang của nhà cung cấp vì
các doanh nghiệp nghành may Việt Nam đa phần là doanh nghiẹp vừa và
nhỏ. Trong khi đó các hợp đồng đặ hàng của Mĩ thờng rất lớn: từ 50-100
ngàn đến cả triệu lố sản phẩm (mỗi lố 12 sản phẩm), thời gian cung cầp thờng là ngắn 3 tháng trở lại. Để cạnh tranh đuợc với các nớc trong khu vực,
đặc biệt với các doanh nghiệp nh Trung Quốc về khả năng cung ứng thì
việc tăng cờng liên kết giữa các doanh nghiệp nghành may có ý nghĩa quan
trọng. Vai trò của Hiệp hội nghành may cần phải đợc nâng cao lên một bớc,
trở thành đầu mối khuyến cáo các đầu t, về hợp tác sản xuất để đảm bảo
một lô hàng may do nhiều doanh nghiệp thực hiện nhng vẫn đạt đợc các

tiêu chuẩn xuất khẩu đồng nhất, có chất lợng cao.

Trn Th Qunh Nga

21

Lp: TMQT 46


ỏn mụn hc

Các doanh nghiệp dệt may nên kết hợp đầu t các thiết bị chuyên dùng
đồng bộ để đủ sức sản xuất ra những lô hàng với số lợng lớn, chất lợng cao,
đáp ứng thời hạn giao hàng chính xác.
Nâng cao tính cạnh tranh về giá cả cho sản phẩm may:
Qua khảo sát thị trờng Mĩ cho thấy rằng trừ những hàng hiệu đợc
các hãng của ý, Pháp có giá đắt, còn hàng may mặc do Trung Quốc, ấn Độ,
Mêhicô sản xuất giá rất rẻ, nhiều thú còn rẻ hơn ở Việt Nam.
Hàng may Việt Nam chua có thơng hiệu có tiến trên thế giới, thì nên
tiếp tục duy trì chính sách định giá thấp để thoả mãn thị trờng bình dân của
Mĩ. Để nâng cao tính cạnh tranh về gia cho sản phẩm may các doanh
nghiệp nghành may cần phải chú ý đến các biện pháp:
- Xác định sản phẩm mũi nhọn, có thế mạnh để đầu t công nghệ mới,
tạo ra các sản phẩm tăng về số lợng, chất lợng và có khả năng cạnh tranh
cao.
- Có chính sách khuyến khích nâng cao lao động để giảm chi phí nhân
công trên một đơn vị sản phẩm.
- Xây dựng tiêu chuẩn quản trị ISO 9000 trong các xí nghiệp may, vì
hợp lí hoá quy trình sản xuất góp phần giảm đợc sản phẩm hang, tăng thế
cạnh tranh, đổi mới công nghệ, tăng khả năng phát triển phù hợp xu thế hôi

nhập.
- Tìm kiếm nguyên liệu trong nớc, kể cả các nguyên liệu từ các doanh
nghiệp có vốn đầu từ FDI và doanh nghiệp KCX để giảm giá thành sản
phẩm.
Sản phẩm Nghành dệt phải đáp ứng đợc yêu cầu của Nghành may. Tạo
lập mối quan hệ qua lại tạo mối quan hệ mật thiết giữa dệt và may. Thành
lập bộ phân chuyên trách nắm nhu cầu của Nghành may để đặt hàng cho
nghành dệt có hớng đầu t và tổ chức sản xuất hợp lý.
Phát triển hệ thống công ty sản xuất phụ liệu may trong nớc. Ngay từ
đầu phải đầu t cho công nghệ hiện đại, sản xuất ra các sản phẩm phù hợp
với yeu cầu may xuất khẩu.
Thiết lập các chính sách khuyến khích sử dụng nguyên phụ liẹu trong
nớc. Quỹ hởng xuất khẩ có 5% dành cho cách doanh nghiệp sử dụng
nguyen phụ liệu sản xuát trong nớc và u tiên hạn nghạch cho các doanh
nghiệp sử dụng nguên phụ liệu nội địa là biện pháp tốt nhất cho vấn đề này.

Trn Th Qunh Nga

22

Lp: TMQT 46


ỏn mụn hc

- Đẩy mạnh sản phẩm xúc tiến thơng mại, xây dựng đội ngũ làm công
tác thị trờng năng động và vững mạnh, lập các văn phòng giao dịch tai các
thành phố lớn của Mĩ, và thờng xuyên tham gia các hội chợ triển lãm để
đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, phân phối, tăng cờng quảng cáo, khuếch trơng
kinh doanh.

_ Liên kết với các hãng nớc ngoài để sử dụng thơng hiệu sản phẩm của
họ, điều này cho phép định giá sản phẩm cao, nhng vẫn mang tính cạnh
tranh so với giá củ các hãng gốc sản xuất.
- Quan tâm đến công nghệ thiết kế thời trang vì thị trờng Mỹ ít đặt gia
công mà mua theo FOB.
Cũng cần lu ý là các công ty may mặc xuất khẩu Việt Nam không nên
định giá quá thấp so với giá hiện hành trên thị trờng Mỹ. Nếu không thì sẽ
bị xem là bán phá giá và sẽ bị đánh thuế chống bán phá giá vào mặt hàng
đó.
b. Các biện pháp đẩy nhanh sản phẩm may Việt Nam thâm nhập vào thị
trờng Mỹ.
Để đa hàng hoá vào thị trờng Mỹ cần chú trọng các điểm sau:
Một kinh nghiệm mà các doanh nghiệp Việt Nam cần biết là, khi viết
th chào hàng, thì nên nhớ làm sao tóm gọn nội dung giới thiệu doanh
nghiệp và mặt hàng trong lá th ấy để một doanh nghiệp Mỹ đọc trong 7
giây.
Muốn bán hàng vào Mỹ, phải biết ngời Mỹ là ai? Ngời Trung Quốc
làm đợc điều này. Thí dụ: ở Mỹ, khi ngời ta mua nhà, nghĩa là ngời đó sẽ
đồng loạt thay tất cả các loại đồ dùng vải vóc trong căn nhà đó nh: Rèm
cửa, khăn phủ giờng, nệm, thảm trải nhà
Các doanh nghiệp Việt Nam nên nắm bắt điều này và bán mạnh các
mặt hàng vải vào Mỹ và tại Mỹ có rất nhiều ngày tặng quà cho nhau, ngời
Mỹ có thói quen tặng quà quanh năm. Bán quà tặng sang Mỹ, nên kèm theo
hộp đựng, rất đơn giản và tiện lợi.
Trong giao dịch mua bán với Mỹ,các doanh nghiệp Việt Nam nên gia
tăng hơn nữa qua xúc tiến thơng mại tại Mỹ, tại các hội chợ thơng mại. Đẩy
mạnh tiếp thị tại các hội chợ sẽ rất hiệu quả. Nhng tiếp thị xong, đừng hy
vọng doanh nghiệp Mỹ sẽ mua hàng, còn phải có thời gian tìm hiểu, thuyết
phục nữa.


Trn Th Qunh Nga

23

Lp: TMQT 46


ỏn mụn hc

Tới đây, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải trao đổi th từ. Các
doanh nghiệp Mỹ có thói quen đọc th, th gồm 4 đoạn, họ chỉ đọc đoạn đầu
và đoạn cuối. Đoạn đầu xem bạn là ai? Giới thiệu mặt hàng gì? đoạn cuối
xem địa chỉ liên lạc ở đâu.
Vì vậy, khi giao dịch các doanh nghiệp Việt Nam nên chú ý điều này.
Đừng quá ca ngợi mình, mà hãy nêu trực tiếp là giao dịch gì, bạn hàng Mỹ
sẽ đợc lợi ích gì? Trong đoạn cuối, nhất thiết phải có địa chỉ trang web Cty,
để bạn hàng Mỹ lên mạng tìm hiểuBạn hàng Mỹ tối kỹ, giao dịch qua
fax, hay giới thiệu bằng những tập quảng cáo dày cộp, tốn kém thời gian,
lãng phí tiền bạc. Hay qua email là tiện nhất.
( Báo thơng mại )
Để đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may cần áp dụng những phơng thức
thâm nhập sau đây:
Thời gian đầu vẫn duy trì gia công, bán và phân phối qua trung gian
để đa hàng vào Mỹ
- Nhận gia công cho các công ty của Hàn Quốc, Đài Loan, Hong
Kong để qua họ đa hàng vào Mỹ.
- Nhận gia công cho các hãng may lớn ở Mỹ.
- Xuất khẩu sản phẩm sang các thị trờng trung gian, để sao đó các
doanh nghiệp nớc này đa sản phẩm vào thị trờng Mỹ.
Xuất khẩu trực tiếp cho các doanh nghiệp Mỹ (Selling to US):

Khác với thị trờng EU và Nhật Bản, các doanh nghiệp Mỹ ít sử dụng
phơng thức đặt hàng gia công may sản phẩm, mà họ thờng áp dụng phơng
thức mua đứt bán đoạn. Nên vấn đề ở đây là doanh nghiệp xuất khẩu của
Việt Nam phải thực hiện các công việc:
- Tìm kiếm khách hàng Mỹ, đẩy mạnh hoạt động Marketing.
- Đầu t vào công nghệ thiết kế thời trang, tạo ra những sản phẩm may
có mẫu mã phù hợp với yêu cầu của ngời tiêu dùng Mỹ.
- Đăng ký nhãn hiệu bản quyền từng bớc tạo lập thơng hiệu có uy tín.
ở giai đoạn này, Nhà nớc cần hỗ trợ các doanh nghiệp bằng cách:
Cải thiện môi trờng đầu t để khuyến khích đầu t nớc ngoài đầu t vào
ngành sản xuất nguyên liệu phục vụ may xuất khẩu và xuất khẩu sản phẩm
may sang thị trờng Mỹ.

Trn Th Qunh Nga

24

Lp: TMQT 46


ỏn mụn hc

Nhà nớc có cơ chế tài chính hỗ trợ sự phát triển của ngành dệt may, vì
xuất khẩu trực tiếp cần nhiều vốn hơn so với xuất khẩu gia công.
c. Thiết lập hệ thống phân phối sản phẩm dệt may tại Mỹ trong những
năm tới (Selling in the US).
Sau khi thử nghiệm sự tiếp nhận của thị trờng Mỹ đối với sản phẩm dệt
may của mình qua việc bán cho một nhà nhập khẩu Mỹ (Selling to), khi có
đợc uy tín và đủ tiềm lực, các doanh nghiệp có thể thiết lập việc phân phối
trực tiếp hàng hoá đến tay ngời tiêu dùng. Cách tốt nhất để thực hiện đợc

điều này là:
Xây dựng cho dệt may Việt Nam một thơng hiệu mạnh, đây là yếu tố
rất quan trọng vì trên thực tế các hãng nổi tiếng thiết lập kênh phân phối
trực tiếp thuận lợi hơn rất nhiều.
Tạo lập mối quan hệ công chúng
Trớc mắt các doanh nghiệp lớn có thể tạo lập thông qua mối quan hệ
tốt đẹp đã có với các hãng may và tập đoàn quốc tế nổi tiếng để giới thiệu
với công chúng Mỹ về sản phẩm may mặc Việt Nam. Có thể liên kết với thơng nhân Việt Kiều Mỹ để tạo lập từng bớc quan hệ với thị trờng Mỹ.
Thiết lập các đại lý bán hàng ở Mỹ để giao hàng nhanh chóng đến
tận tay ngời tiêu dùng, tạo lập mối quan hệ ngày càng gắn bó với khách
hàng. Cần tìm các đại lý có uy tín và có chế độ hoa hồng thoả đáng để
khuyến khích bán hàng ở đại lý. Trên thị trờng Mỹ, cộng đồng ngời Việt, kể
cả ngời Việt gốc Hoa ở Mỹ là những kênh quan trọng giới thiệu hàng hoá
Việt Nam. Do vậy, chúng ta cần chú ý thâm nhập thị trờng Mỹ trớc hết
thông qua các khu phố, siêu thị và chợ nơi có cộng đồng ngời Việt sinh
sống ở California, Boston, Washington D.C, New york, Houston ở khu
vực này, bà con ngời Việt đang rất cần những sản phẩm quê hơng, hàng hoá
của ta suất khẩu sang đây chắc chắn sẽ đợc hoan nghênh.
d. Các giải pháp khác:
Để đạt đợc thành công trong công việc thông nhập thị trờng Mỹ, các
doanh nghiệp dệt may Việt Nam cần chú ý:
Chủ động tìm kiếm nghiên cứu thị trờng, chủ động xây dựng và
quảng bá thơng hiệu cho sản phẩm.

Trn Th Qunh Nga

25

Lp: TMQT 46



×