Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Luận văn định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng gia vị của việt nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.79 KB, 52 trang )

Mục lục
Danh mục chữ viết tắt..........................................................................................
Lời mở đầu............................................................................................................
...............................................................................................................................
Chơng I: Những vấn đề lý luân chung về xuất khẩu hàng hoá...........................
I. Tổng quan về hoạt động xuất khẩu hàng hoá..................................................
1. Khái niệm.........................................................................................................
2. Vai trò...............................................................................................................
3. Các hình thức xuất khẩu củ yếu.......................................................................
II. Các lý thuyết về xuất khẩu .............................................................................
1. Chủ nghĩa trọng thơng.....................................................................................
2. Lý thuyết lợi thế so sánh..................................................................................
3. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối................................................................................
4. Lý thuyết tỷ lệ các yếu tố.................................................................................
III. nội dung của hoạt động xuất khẩu ................................................................
1. nghiên cứu thị trờng .......................................................................................
1.1. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu ......................................................................
1.2. Lựa chọ thị trờng xuất khẩu .........................................................................
1.3. Lựa chọn bạn hàng........................................................................................
1.4. Lựa chọn phơng thức giao dịch....................................................................
2. Đàm phán và ký kết hợp đồng.........................................................................
3. Thực hiện hợp đồng..........................................................................................
IV. Các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu và các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả hoạt động xuất khẩu..............................................................................
1. Các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu ..............................................
1.1. Các yếu tố thuộc bản thân doanh nghiệp.....................................................
1.2. Các yếu tố thuộc môi trờng trong nớc.........................................................
1.3. Các nhân tố thuộc môi trờng ngoài nớc.......................................................
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu ....................................
2.1. Chỉ tiêu tuyệt đối...........................................................................................
2.2. Chỉ tiêu tơng đối............................................................................................


Chơng II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng gia vị Việt Nam thời gian qua
I. Tiềm năng sản xuất hàng gia vị của Việt Nam..............................................
1. Tiềm năng.........................................................................................................
2. Những lợi thế trong sản xuất và xuất khẩu hàng gia vị của Việt Nam...........
3. Cơ hội xuất khẩu hàng gia vị của Việt Nam..................................................
II. Vai trò của việc xuất khẩu hàng gia vị của Việt Nam ...................................
1


1. Giới thiệu chung về xuất khẩu hàng gia vị của Việt Nam..............................
2. Tình hình tiêu thụ gia vị trên thế giới trong thời gian qua..............................
2.1. Diễn biến giá quốc tế các loại gia vị............................................................
2.2. Kênh phân phối gia vị trên thị trờng thế giới...............................................
2.3. Phơng thức buôn bán, đóng gói, vận chuyển gia vị.....................................
2.3.1. Phơng thức buôn bán.................................................................................
2.3.2. Phơng thức đóng gói..................................................................................
2.3.3 Phơng thức vận chuyển gia vị.....................................................................
3. Vai trò của xuất khẩu gia vị của Việt Nam.....................................................
II.
Thực trạng xuất khẩu hàng gia vị của Việt Nam......................................
1. Những hạn chế trong xuất khẩu gia vị của Việt Nam....................................
1.1. Thuế và hàng rào phi thuế quan....................................................................
1.2. Trở ngại về đối thủ cạnh tranh...................................................................
1.3. Các trở ngại khác.......................................................................................
1.4. Những tồn tại và vấn đề đặt ra trong xuất khẩu gia vị của Việt Nam......
2. Nguyên nhân...................................................................................................
II.1. Nguyên nhân khách quan..........................................................................
II.2. Nguyên nhân chủ quan..............................................................................
Chơng III. Phơng hớng và những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu
mặt hàng gia vị của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ..........

I. Dự báo nhu cầu tiêu thụ gia vị của thế giới trong thời gian qua.....................
1. Xu hớng nhu cầu gia vị thời gian tới...............................................................
2. Cơ hội mới trong tiêu thụ hàng gia vị trên thế giới trong thời gian tới..........
3. Những thách thức mới trong hoạt động tiêu thụ gia vị trong thời gian tới...
4. Dự đoán về nhu cầu tiêu thụ gia vị trên thế giới thờigian tới........................
II.
Những điều kiện mới của hội nhập kinh tế quốc tế..................................
1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế...............................................................
2. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của các nớc trên thế giới.......................
3. Những nguyên tắc khi hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam....................
4. Chủ trơng của Đảng ta về hội nhập kinh tế quốc tế ......................................
III. Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu gia vị Việt Nam trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế ............................................................................................
1. Giải pháp về đầu t và tài chính........................................................................
2. Giải pháp chế biến hàng gia vị xuất khẩu.......................................................
3. Giải pháp về thị trờng ......................................................................................

2


4. Giải pháp ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ trong chế biến gia vị
xuất khẩu..............................................................................................................
5. Giải pháp giáo dục và đào tạo..........................................................................
6. Giải pháp đầu t cơ sở vật chất kỹ thuật............................................................
7. Giải pháp phát triển công nghệ sau thu hoạch................................................
IV. Kiến nghị với Nhà nớc...................................................................................
Kết luận.................................................................................................................
Phụ lục..................................................................................................................

3



Danh mục chữ viết tắt
Chữ viết tắt Nghĩa tiếng anh, tiếng việt
ABEP

AFTA
AIPE
APEC
ASTA
EPA
EU
FDA
IPC
EPSTA
ISO
VPA
WTO

Association of Brazinlian Export Pepper
Hiệp hội sản xuất/xuất khẩu hạt tiêu Braxin
ASEAN Free Trade Area
Khu vực thơng mại tự do ASEAN
Association of Indonexia Export Pepper
Hiệp hội xuất khẩu hạt tiêu Inđonexia
Asia Pacific Economic Cooperation
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á- Thái Bình Dơng
American Spire Trade Association
Hiệp hội gia vị Mỹ
Environment Protective American

Cơ quan bảo vệ môi trờng Mỹ
European Union
Liên minh Châu Âu
Food Department AmericanCục dợc và thực phẩm Mỹ
International Pepper Community
Cộng đồng hạt tiêu quốc tế
India Pepper and Spire Trade Association
Hiệp hội gia vị và hạt tiêu ấn Độ
International Standard Organization
Tiêu chuẩn chất lợng quốc tế
Vietnamese Pepper Association
Hiệp hội hạt tiêu Việt Nam
World Trade Organization
Tổ chức Thơng mại thế giới

4


Lời mở đầu
Gia vị là mặt hàng buôn bán truyền thống trên thị trờng thế giới. Gia vị đợc dùng ở hầu hết các công đoạn của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm,
nhất là ngành công nghiệp chế biến thịt, cá, đồ uống có cồn, bánh kẹo và các
thực phẩm thích hợp khác. Ngoài ra, các loại gia vị còn đợc dùng rộng rãi
trong ngành công nghiệp mỹ phẩm, hơng liệu, dợc phẩm, các ngành dịch vụ
ăn uống và rất phổ biến trong tiêu thụ gia đình.
ở việt Nam, sản xuất và xuất khẩu gia vị có ý nghĩa rất lớn đối với nền
kinh tế quốc dân và đối với hoạt động xuất khẩu nói chung. Nhờ có hoạt động
xuất khẩu hàng gia vị mà hàng năm, thu nhập ngoại tệ của Việt Nam đạt trên
147- 158 triệu USD, đóng góp lớn vào việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phát
triển nông nghiệp, cải thiện thu nhập cho ngời nông dânTuy nhiên, hoạt
động xuất khẩu hàng gia vị Việt Nam trong thời gian qua vẫn còn những hạn

chế, cha khai thác hết lợi thế so sánh của mặt hàng này.
Để góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng gia vị của Việt Nam
nhằm nâng cao khả năng xuất khẩu mặt hàng này, đề tài: Định hớng và giải
pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng gia vị của Việt Nam trong điều
kiện hội nhập kinh tế Quốc tế đợc chọn để nghiên cứu.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung về xuất khẩu hàng hoá.
Chơng II: Thực trạng xuất khẩu hàng gia vị Việt Nam trong thời gian qua.
Chơng III: Phơng hớng và những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu
mặt hàng gia vị của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.

5


Chơng I: Những vấn đề lý luận chung về xuất khẩu hàng hoá
I.

Tổng quan về hoạt động xuất khẩu hàng hoá
1. Khái niệm
Xuất khẩu là việc cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ cho nớc ngoài trên cơ
sở dùng tiền tệ làm phơng tiện thanh toán. Cơ sở của hoạt động xuất khẩu là
hoạt động mua bán và trao đổi hàng hoá trong nớc (bao gồm cả hàng hoá vô
hình và hàng hoá hữu hình). Khi sản xuất phát triển và trao đổi hàng hoá giữa
các quốc gia có lợi cho hoạt động mở rộng phạm vi ra ngoài biên giới của các
quốc gia hoặc thị trờng nội địa và khu chế xuất ở trong nớc.
2. Vai trò
Xuất khẩu là một trong những hoạt động kinh tế đối ngoại chủ yếu của
một quốc gia. Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là một nhân tố cơ bản thúc đẩy
tăng trởng và phát triển của một quốc gia. Theo đó, hoạt động xuất khẩu có
vai trò quan trọng đối với mỗi quốc gia, cụ thể:

- Đẩy mạnh xuất khẩu kích thích tăng trởng kinh tế. Việc đẩy mạnh xuất
khẩu cho phép mở rộng quy mô sản xuất, nhiều ngành nghề mới ra đời phục
vụ cho hoạt động xuất khẩu, do đó gây phản ứng dây chuyền giúp cho các
ngành kinh tế khác phát triển theo. Và nh vậy thì tổng sản phẩm xuất khẩu sẽ
tăng và nền kinh tế phát triển nhanh. Chẳng hạn nh gia công, sản xuất, xuất
khẩu hàng may mặc phát triển thì tất yếu sẽ kéo theo sự phát triển của ngành
dệt, ngành trồng bông và các ngành sản xuất khác phục vụ cho ngành may
mặc.
- Đẩy mạnh xuất khẩu kích thích đổi mới công nghệ sản xuất. Thực tiễn
cho thấy khi thay đổi thị trờng buộc chúng ta phải tìm hiểu, nghiên cứu và
việc đòi hỏi phải thay đổi mẫu mã, chất lợng sản phẩm sẽ tất yếu xảy ra, điều
này kéo theo sự thay đổi trang thiết bị, máy móc, tay nghề và kinh nghiệm của
đội ngũ lao động. Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế, kỹ thuật nhằm đổi
mới thờng xuyên năng lực sản xuất trong nớc nhằm hiện đại hoá nền kinh tế
đất nớc.
- Đẩy mạnh xuất khẩu kích thích sự thay đổi cơ cấu kinh tế ngành theo
hớng sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh của đất nớc. Đây là yếu tố then
chốt trong quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc. Đồng thời với sự
phát triển của ngành công nghiệp chế tạo cho phép công nghiệp chế biến hàng
xuất khẩu áp dụng kỹ thuật tiên tiến, sản xuất ra những hàng hoá có tính cạnh
tranh cao trên thị trờng thế giới, giúp cho ta có nguồn lực công nghệ mới.
6


- Đẩy mạnh và phát triển xuất khẩu có hiệu quả sẽ nâng cao mức sống
của nhân dân vì nhờ mở rộng xuất khẩu mà một bộ phận ngời lao động có việc
làm và có thu nhập. Ngoài ra, một phần kim ngạch xuất khẩu dùng để nhập
khẩu các hàng tiêu dùng thiết yếu góp phần cải thiện đời sống nhân dân.
- Tăng cờng hợp tác quốc tế giữa các nớc; nâng cao vai trò, vị thế của
đất nớc trên thơng trờng. Nhờ có những mặt hàng xuất khẩu mà mỗi quốc gia

có điều kiện để thiết lập và mở rộng các mối quan hệ với các nớc khác trên thế
giới trên cơ sở đôi bên cùng có lợi.
Tóm lại, hoạt động xuất khẩu có vai trò quan trọng đối với mỗi quốc
gia: giúp tăng trởng kinh tế, đổi mới công nghệ sản xuất, thay đổi cơ cấu kinh
tế ngành hợp lý, nâng cao mức sống cho ngời dân, giúp quốc gia đó nâng cao
vị thế của mình trên trờng khu vực và quốc tế.
3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
3.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ do chính doanh
nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các dịch vụ sản xuất trong nớc hay từ
khách hàng nớc ngoài thông qua tổ chức của mình. Về nguyên tắc, xuất khẩu
trực tiếp làm tăng rủi ro trong kinh doanh nhng u điểm của hình thức này là:
giảm chi phí trung gian, có thể liên hệ trực tiếp và đều đặn với khách hàng và
với thị trờng nớc ngoài để từ đó nắm bắt đợc nhu cầu của khách hàng nên có
thể thay đổi sản phẩm trong điều kiện cần thiết, phù hợp với yêu cầu khách
hàng.
3.2. Xuất khẩu uỷ thác
Đây là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị kinh doanh xuất khẩu đóng
vai trò là ngời trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng
mua bán hàng hoá, tiến hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hoá cho
nhà sản xuất qua đó thu đợc một số tiền nhất định theo tỷ lệ phần trăm giá trị
lô hàng.
Ưu điểm của hình thức này là mức độ rủi ro thấp, không cần bỏ vốn vào
kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động.
Nhợc điểm là phải qua trung gian và phải mất một tỷ lệ hoa hồng nhất
định, nắm bắt thông tin về thị trờng chậm.
3.3. Buôn bán đối lu
Buôn bán đối lu là phơng thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp với
nhập khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua và hàng hoá mang ra trao đổi thờng có giá trị tơng đơng. Mục đích ở đây không nhằm thu ngoại tệ mà nhằm
3


7


mục đích có đợc lợng hàng hoá có giá trị tơng đơng với già trị lô hàng xuất
khẩu.
Ưu điểm của hình thức này là tránh đợc những rủi ro về biến động tỷ giá
hối đoái trên thị trờng ngoại hối, đồng thời còn có lợi khi các bên không đủ
ngoại tệ để thanh toán cho lô hàng nhập khẩu của mình.
Nhợc điểm của buôn bán đối lu là làm hạn chế quá trìh trao đổi hàng hoá,
việc giao nhận hàng hoá khó tiến hành đợc thuận lợi.

3.4. Giao dịch qua trung gian
Đây là phơng thức giao dịch mà mọi việc thiết lập quan hệ giữa ngời bán
với ngời mua đều phải thông qua ngời thứ ba. Ngời thứ ba này là đại lý môi
giới hoặc là ngời trung gian.
Do quá trình trao đổi giữa ngời bán với ngời mua phải thông qua ngời thứ ba
nên tránh đợc những rủi ro do không am hiểu thị trờng hay do sự bién động
của nền kinh tế. Tuy nhiên, phơng thức giao dịch này phải mất một tỷ lệ hoa
hồng nhất định, làm cho lợi nhuận giảm xuống.
3.5. Gia công Quốc tế
Đây là phơng thức kinh doanh trong đó một bên (bên nhận gia công) nhập
khẩu nguyên liệu hay bán thành phẩm của một bên (bên dặt gia công) để chế
biến ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và qua đó thu một khoản phí
gọi là phí gia công.
Đây là hình thức kinh doanh mang lại khoản tiền thù lao thấp nhng nó giải
quyết đợc công ăn việc làm cho nớc nhận gia công khi không có đủ điều kiện
sản xuất hàng hoá xuất khẩu cả về vốn,công nghệ và có thể tạo đợc uy tín trên
trờng thế giới. Đối với nớc thuê gia công có thể tận dụng đợc lao động của các
nớc nhận gia công và thâm nhập vào thị trờng của nớc này.

3.6. Tái xuất khẩu
Tái xuất khẩu là xuất khẩu trở lại ra nớc ngoài những hàng hoá trớc đây đã
nhập khẩu nhng không qua gia công chế biến.
Ưu điểm là doanh nghiệp có thể thu đợc lợi nhuận cao mà không phải tổ
chức sản xuất. Chủ thể tham gia hoạt động tái xuất khẩu nhất thiết phải có sự
tham gia của 3 quốc gia: nớc xuất khẩu, nớc nhập khẩu và nớc tái xuất khẩu.
Hình thức này góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu, bởi lẽ
không phải lúc nào hàng hoá cũng đợc xuất khẩu trực tiếp hoặc thông qua

8


trung gian nh trờng hợp bị cấm vận, bao vây kinh tế. Khi đó thông qua tái xuất
khẩu các nớc nhập khẩu vẫn có thể tham gia buôn bán đợc với nhau.
II.
Các lý thuyết về xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu đã ra đời cách đây hàng ngàn năm nhng phải đến thế
kỷ thứ 15, các lý thuyết giải thích về nguồn gốc và lợi ích của hoạt động xuất
khẩu mới xuất hiện nhờ sự nỗ lực nghiên cứu của các nhà kinh tế học trên thế
giới.
1. Chủ nghĩa trọng thơng
Nội dung: Các quốc gia cần tích lũy nguồn của cải tài chính, thờng là
bằng vàng, bằng cách khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu.
Các quan điểm trọng thơng đợc biểu hiện nh sau:
Thứ nhất, các quốc gia có thể tăng lợng của cải của mình bằng cách duy
trì mức thặng d thơng mại, tránh thâm hụt thơng mại.
Thứ hai, các chính phủ tích cực tham dự vào thơng mại quốc tế để duy trì
mức thặng d thơng mại.
Thứ ba, các quốc gia trọng thơng tìm cách biến các vùng lãnh thổ kém
phát triển thành nơi cung cấp nguồn nguyên vật liệu thô rẻ tiền, và đồng thời

trở thành nơi tiêu thụ các thành phẩm với giá cao.
Nh vậy, ngay từ lý thuyết đầu tiên về xuất khẩu, hoạt động xuất khẩu đã
đợc đề cao, thặng d thơng mại luôn đợc duy trì và đem lại sự giàu có cho các
quốc gia nếu các quốc gia theo đuổi thành công lý thuyết này. Tuy nhiên, bên
cạnh mặt tích cực đó, chủ nghĩa trọng thơng còn tồn tại nhiều hạn chế: do quá
khuyến khích xuất khẩu mà của cải của thế giới thì có hạn nên sự giàu có của
một quốc gia chỉ có thể diễn ra khi có ít nhất một quốc gia khác nghèo đi. Mặt
khác, việc khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu sẽ thu hẹp thơng mai
quốc tế và hoạt động xuất khẩu sẽ không tồn tại lâu dài đợc. Những hạn chế
này đợc khắc phục thông qua một lý thuyết mới, đó là lý thuyết lợi thế tuyệt
đối.
2. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối
Vào năm 1776, Nhà kinh tế học ngời Scốtlen Adam Smith đã đa ra lý
thuyết lợi thế tuyệt đối với nội dung nh sau: Lợi thế tuyệt đối là lợi thế mỗi
quốc gia có đợc khi chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng
có chi phí sản xuất thấp hơn hay có năng suất lao động cao hơn một cách tuyệt
đối so với quốc gia khác và nhập khẩu những mặt hàng có chi phí sản xuất cao

9


hơn hay có năng suất lao động thấp hơn một cách tuyệt đối so với quốc gia
khác.
VD: Giả sử thế giới chỉ gồm hai quốc gia: Trung Quốc và Ailen sản xuất
cá và cam: trong điều kiện thơng mại tự do, không tính chi phí vận chuyển,
lao động là yếu tố duy nhất không di chuyển đợc giữa các quốc gia mà di
chuyển đợc giữa các ngành sản xuất trong nớc. Trong điều kiện cạnh tranh
hoàn hảo: Ailen không sản xuất đợc cam, hay sản xuất cam với chi phí cao
hơn nhiều so với Trung quốc, nhng Ailen có thể sản xuất đợc cá với chi phí
thấp hơn nhiều so với Trung Quốc, theo lý thuyết lợi thế tuyệt đối thì Ailen

nên sản xuất cá, Trung Quốc nên sản xuất cam, khi trao đổi thì cả hai bên
cùng có lợi.
Nh vậy, lý thuyết lợi thế tuyệt đối đã bác bỏ hoàn toàn luận điểm của chủ
nghĩa trọng thơng. Nếu chủ nghĩa trọng thơng cho rằng hoạt động xuất khẩu
chỉ có lợi cho một bên thì lý thuyết lợi thế tuyệt đối đã đem lại lợi ích cho cả
hai bên, nếu một bên không tham gia vào thơng mại quốc tế thì sẽ bị từ chối.
Tuy nhiên, lý thuyết lợi thế tuyệt đối vẫn còn cha giải thích đợc: điều gì sẽ xảy
ra nếu một nớc không có lợi thế tuyệt đối về bất kỳ mặt hàng nào? Liệu xuất
khẩu có đem lại lợi ích hay không hay thậm chí hoạt động xuất khẩu có diễn
ra đợc không? Để trả lời đợc những câu hỏi này cần xem xét một lý thuyết
rộng hơn về hoạt động xuất khẩu - lý thuyết lợi thế so sánh.
3. Lý thuyết lợi thế so sánh
Vào năm 1817, nhà kinh tế học ngời Anh David Ricardo đã xây dựng lý
thuyết lợi thế so sánh với nội dung nh sau: Các quốc gia nên chuyên môn hoá
sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng có hiệu quả sản xuất hơn (có lợi thế so
sánh hơn) quốc gia khác và nhập khẩu những mặt hàng có hiệu quả sản xuất
thấp hơn quốc gia khác (không có lợi thế so sánh). Sau khi trao đổi thì cả hai
quốc gia cùng có lợi.
VD: Giả sử thế giới gồm hai quốc gia :Trung Quốc và Ailen (với các giả
thuyết nh trên). Trong trờng hợp Ailen không có lợi thế về sản xuất cá và cam
còn Trung Quốc thì lại có lợi thế về sản xuất cả hai mặt hàng này. Nhng Ailen
có lợi thế so sánh về sản xuất cá, còn Trung Quốc có lợi thế so sánh về sản
xuất cam. Theo lý thuyết lợi thế so sánh thì Ailen nên chuyên môn hoá sản
xuất và xuất khẩu cá, Trung Quốc nên chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu
cam; khi trao đổi, cả hai quốc gia cùng có lợi.

10


Nh vậy, theo lý thuyết lợi thế so sánh thì hoạt động xuất khẩu vẫn diễn ra

ngay cả đối với các nớc không có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất cả hai mặt
hàng. Do việc xác định đợc mặt hàng có mức độ kém hiệu quả hơn so với mặt
hàng kia nên khi chuyên môn hoá sản xuất và trao đổi thì các quốc gia vẫn có
lợi.
4.Lý thuyết tỷ lệ các yếu tố (lý thuyết Heckscher-Ohlin)
Nội dung: Các quốc gia sẽ sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng đòi hỏi
sử dụng nhiều nguồn lực dồi dào và nhập khẩu những mặt hàng đòi hỏi sử
dụng nhiều nguồn lực khan hiếm của các quốc gia đó.
Lý thuyết tỷ lệ các yếu tố đã có bớc tiến bộ hơn các lý thuyết trên ở chỗ:
lý thuyết H-O cho rằng một nớc thực hiện chuyên môn hoá sản xuất và xuất
khẩu mặt hàng sử dụng nhiều yếu tố sản xuất dồi dào nhất và do đó rẻ nhất,
chứ không phải mặt hàng mà nớc đó có năng suất cao nhất. Tuy nhiên,trên
thực tế, lý thuyết H-O lại không đợc các công trình nghiên cứu về thơng mại
giữa các quốc gia xác nhận. Công trình nghiên cứu có quy mô lớn đầu tiên
nhằm kiểm chứng lý thuyết đợc nhà kinh tế Mỹ Leontief thực hiện vào đầu
những năm 50. Leontief xác nhận rằng trên thực tế: Mỹ, nớc dồi dào về vốn,
xuất khẩu những mặt hàng sử dụng nhiều vốn và nhập khẩu những mặt hàng
sử dụng nhiều lao động. Ngợc lại với dự đoán của lý thuyết H-O, các tính toán
của Leontief cho thấy các mặt hàng xuất khẩu của Mỹ lại có hàm lợng lao
động cao hơn so với các mặt hàng nhập khẩu. Kết quả nghiên cứu của
Leontief cũng đã đợc các công trình nghiên cứu gần đây về số liệu thơng mại
của nhiều nớc xác nhận.
Tóm lại, cho đến nay vẫn cha có lý thuyết xuất khẩu nào đợc coi là chuẩn
tắc, nhng với những thành quả đạt đợc của các nhà kinh tế học về việc xây
dựng các lý thuyết xuất khẩu kể trên, hoạt động xuất khẩu tiếp tục đợc phát
triển rộng khắp cả về quy mô xuất khẩu và chất lợng hàng hoá xuất khẩu.
III.
Nội dung của hoạt động xuất khẩu
4.
Nghiên cứu thị trờng

1.1. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu
Đây là một trong những nội dung ban đầu, cơ bản nhng rất quan trọng và
cần thiết để tiến hành hoạt động xuất khẩu. Để lựa chọn đợc mặt hàng mà thị
trờng cần, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một quá trình nghiên cứu, phân tích
có hệ thống nhu cầu thị trờng.
1.2. Lựa chọn thị trờng xuất khẩu
11


Việc lực chọn thị trờng xuất khẩu đợc thực hiện sau khi doanh nghiệp đã
lựa chọn đợc mặt hàng xuất khẩu, lựa chọn thị trờng xuất khẩu đòi hỏi doanh
nghiệp phải phân tích tổng hợp những yếu tố bao gồm cả những yếu tố vi mô
và yếu tố vĩ mô và khả năng của doanh nghiệp. Đây là một quá trình đòi hỏi
nhiều thời gian và chi phí.
1.3. Lựa chọn bạn hàng
Lựa chọn bạn hàng căn cứ vào khả năng tài chính, thanh toán của bạn
hàng và ăn cứ vào phơng thức, phơng tiện thanh toán. Việc lựa chọn bạn hàng
luôn theo nguyên tắc đôi bên cùng có lợi. Thông thờng khi lựa chọn bạn hàng,
các doanh nghiệp thờng trớc hết lu tâm đến những mối quan hệ cũ của mình;
sau đó những bạn hàng của các doanh nghiệp khác trong nớc đã quan hệ cũng
là căn cứ để xem xét lựa chọn ở các nớc đang phát triển.

12


1.4. Lựa chọn phơng thức giao dịch
Phơng thức giao dịch là những cách thức mà doanh nghiệp sử dụng để
thực hiện các mục tiêu và kế hoạch của mình trên thị trờng thế giới. Thông thờng có các phơng thức giao dịch nh: giao dịch thông thờng, giao dịch qua
trung gian, giao dịch thông qua hội chợ hay triển lãm. Tuỳ vào khả năng của
mỗi doanh nghiệp mà doanh nghiệp lựa chọn cho mình phơng thức giao dịch

tốt nhất, đảm bảo các mục tiêu của sản xuất kinh doanh
2. Đàm phán và ký kết hợp đồng
Đây là một khâu quan trọng trong hoạt động xuất khẩu vì nó quyết định
đến tính khả thi hay không khả thi của kếa hoạch kinh doanh của mình. Kết
quả đàm phán là hợp đồng đợc ký kết. Đàm phán có thể thông qua th từ, điện
tín hay đàm phán trực tiếp.
3. Thực hiên hợp đồng
Để thực hiện hợp đồng, nhà xuất khẩu thông thờng phải làm những công
việc sau:
- Giục mở L/C và kiểm tra L/C đó
- Xin giấy phép xuất khẩu
- Chuẩn bị hàng xuất khẩu
- Kiểm định hàng hoá
- Thuê phơng tiện vận chuyển
- Mua bảo hiểm hàng hoá
- Làm thủ tục hải quan
- Giao hàng lên tàu
- Thanh toán
Sau khi hoàn thành việc nghiên cứu thị trờng, đàm phán và ký kết hợp
đồng, thực hiện hợp đồng; nếu các bên không có sự tranh chấp và khiếu nại thì
một thơng vụ xuất khẩu coi nh đã kết thúc và doanh nghiệp lại tiến hành một
thơng vụ mới.
II. Các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu và các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả hoạt động xuất khẩu
1. Các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá chịu ảnh hởng bởi các nhân tố thuộc về
chính bản thân doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá, các nhân tố thuộc môi trờng
trong nớc, và môi trờng quốc tế, cụ thể:
13



1.1. Các yếu tố thuộc bản thân doanh nghiệp
- Bộ máy quản lý và tổ chức của doanh nghiệp: Điều này ảnh hởng đến các
chiến lợc của hoạt động xuất khẩuđó là các hoạt động xây dựng chiến lợc xuất
khẩu từ khâu xây dựng mặt hàng, chiến lợc thị trờng, giá cả sản phẩm xuất
khẩu đến cách thức, phơng pháp sản xuất sản phẩm xuất khẩu đều đợc thực
hiện bởi các cấp quản lý trong bộ máy doanh nghiệp. Ngoài ra, bộ máy quản
lý tổ chức còn ảnh hởng đến việc thực hiện chiến lợc đó, từ khâu lập kế hoạch,
có những biện pháp chỉ đạo phối hợp thự hiện các nhiệm vụ hỗ trợ cho hoạt
động xuất khẩu, thực hiện các mục tiêu xuất khẩu đã đề ra. Do vậy, hoạt động
xuất khẩu đang theo chiến lợc nào, hoạt động ra sao đều phụ thuộc vào cơ cấu
bộ máy quản lý của doanh nghiệp cũng nh trình độ của đội ngũ cán bộ này.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, bao gồm:
+ Khoa học công nghệ, dây chuyền sản xuất : đây là yếu tố ảnh hởng trực
tiếp đến chiến lợc sản phẩm xuất khẩu và giá cả sản phẩm xuất khẩu do nó tác
động đến năng suất lao động cũng nh chi phí khấu hao tài sản cố dịnh. Bên
cạnh đó, nó còn ảnh hởng đến sự đáp ứng của doanh nghiệp theo các tiêu
chuẩn điều kiện của thị trờng xuất khẩu về trình độ máy móc thiết bị sản
phẩm xuất khẩu sang thị trờng đó.
+ Nhà xởng, kho tàng: ảnh hởng đến khả năng dự trữ nguyên vật liệu cũng
nh cất trữ thành phẩm, bố trí dây chuyền sản xuất là môi trờng hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp phản ánh điều kiện làm việc của công nhân. Do vậy
ảnh hởng đến năng suất lao động cũng nh yêu cầu của thị trờng nhập khẩu sản
phẩm của doanh nghiệp về môi trờng lao động xem sản phẩm có đủ điều kiện
để vào thị trờng này hay không.
+ Khả năng về vốn: bao gồm vốn cố định và vốn lu động của doanh
nghiệp. Nó phản ánh năng lực sản xuất của doanh nghiệp, khả năng cung ứng
số lợng sản phẩm xuất khẩu. Vốn là nhân tố không thể thiếu của mỗi doanh
nghiệp xuất khẩu, nó ảnh hởng đến quy mô sản xuất hàng hoá xuất khẩu, khả
năng của doanh nghiệp trong giao hàng và thực hiện đơn đặt hàng lớn, nhất là

với thị trờng các nớc phát triển thì thờng ký kết các đơn hàng có khối lợng lớn.
+ Các yếu tố về lao động, nguyên vật liệu: Các yếu tố này ảnh hởng đến
hoạt động xuất khẩu thông qua chất lợng sản phẩm xuất khẩu, năng xuất lao
động, chi phí sản xuất,thời hạn giao hàng, việc đảm bảo đáp ứng các tiêu
chuẩn quốc tế về yếu tố lao động và đặc điểm tính chất nguyên vật liệu sản
xuất tại một số thị trờng.
1.2. Các nhân tố thuộc môi trờng trong nớc

14


- Hệ thống luật pháp và chính sách: Nó ảnh hởng rất lớn đến hoạt động
xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm ra thị
trờng nớc ngoài bởi vì một doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh xuất khẩu
sẽ chịu ảnh hởng của các yêu cầu, tiêu chuẩn quốc gia về xuất khẩu nh mặt
hàng xuất khẩu, hạn ngạch xuất khẩu, thuề xuất khẩu, các thủ tục khi tham gia
xuất khẩu hàng hoà; rồi đến những quy định của nhà nớc về vốn của doanh
nghiệp khi tham gia vào hoạt động xuất khẩu.
- Lợi thế so sánh của hàng gia vị xuất khẩu: khi sản phẩm sản xuất xuất
khẩu là lợi thế so sánh của quốc gia thì doanh nghiệp sẽ sản xuất ra sản phẩm
có chất lợng với chi phí thấp hơn, tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm của
doanh nghiệp ở thị trờng nớc ngoài. Do đó, phát huy lợi thế so sánh của sản
phẩm xuất khẩu là một nhân tố quan trọng ảnh hởng tích cực đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động xuất khẩu.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của quốc gia bao gồm: Bến cảng hạ tầng giao
thông, tàu thuyền, sân bay, các nhân tố này ảnh hởng đến quá trình thực
hiện và ký kết hợp đồng xuất khẩu của doanh nghiệp về các điều kiện giao
hàng, thuê phơng tiện vận tải là do phía doanh nghiệp hay đối tác thực hiện.
1.3. Các nhân tố thuộc môi trờng ngoài nớc
- Sự cạnh tranh trên thị trờng quốc tế: Khi sản phẩm xuất khẩu của doanh

nghiệp có sự cạnh tranh trên thị trờng quốc tế thì khả năng tiêu thụ sản phẩm
đó có phần giảm sút kèm theo đó là làm cho doanh nghiệp phải thay đổi
chính sách xuất khẩu để thích ứng với môi trờng cạnh tranh đó.
- Chính sách của mỗi quốc gia về nhập khẩu: Ngày nay, do yêu cầu ngày
càng cao về chất lợng sản phẩm xuất khẩu của mỗi quốc gia cũng nh yêu cầu
của mỗi quốc gia về bảo hộ mậu dịch nên các quốc gia khi nhập khẩu hàng
hoá thờng có các yêu cầu về chất lợng sản phẩm nh sản phẩm phải đạt các tiêu
chuẩn quốc tế (ISO) hay phải chịu mức thuế quan, hạn ngạch nhất định do nớc
nhập khẩu đặt ra. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những cải tiến vê
sản phẩm để có thể đáp ứng dợc yêu cầu của nớc nhập khẩu thì mới có thể
thâm nhập đợc vào thị trờng quốc tế.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu
2.1.Chỉ tiêu tuyệt đối
Chỉ tiêu này đợc đo bằng lợi nhuân của doanh nghiệp - đó là thớc đo tổng
hợp hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp, trong thực tiễn kinh
doanh, lợi nhuận trở thành mục đích của doanh nghiệp, là động lực chủ yếu
của doanh nghiệp

15


Công thức tính: P = Dt TC ( Đơn vị tiền tệ)
Trong đó: P là lợi nhuận kinh doanh xuất khẩu
TC là chi phí xuất khẩu
Dt là doanh thu xuất khẩu
Qua công thức này ta thấy lợi nhuận đợc biểu hiện bằng sự chênh lệch
giữa doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong mỗi kỳ kinh doanh và các
loại chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra. Để đạt đợc lợi nhuận ngày càng lớn
hơn hay hiệu quả kinh doanh cao vấn đề quan trọng là mỗi doanh nghiệp phải
hớng vào thực hiện cực đại hoá doanh thu và cực tiểu hoá các khoản chi phí

sản xuất kinh doanh trên nguyên tắc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ giao nộp ngân
sách nhà nớc.

2.2. Chỉ tiêu tơng đối
Chỉ tiêu tơng đối là sự so sánh các chỉ tiêu của các yếu tố kết quả thu đợc
và các chỉ tiêu chi phí bỏ ra; chỉ tiêu này thờng để cho biết mức độ tăng, giảm
của hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
Chỉ tiêu tơng đối bao gồm các chỉ tiêu sau:
Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Công thức tính:
HVCĐ1 =

Doanh thu xuất khẩu

DT
VCĐ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
(Đơn vị tiền tệ /đơn vị tiền tệ)
=

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp tức là
cứ bỏ ra một đơn vị tiền tệ cả vốn cố định bình quân trong kỳ đem lại đ ợc bao
nhiêu đơn vị tiền tệ qua xuất khẩu.
- Hiệu quả sinh lời của vốn cố định :
HVCĐ2 =

Lợi nhuận xuất khẩu
Vốn cố định bình quân trong kỳ


=

P
VCĐ

(Đơn vị tiền tệ /đơn vị tiền tệ)

16


Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tiền tệ của vốn cố định bình quân
trong kỳ có thể đem lại bao nhiêu đơn vị tiền tệ lợi nhuận qua xuất
khẩu.
Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lu động
- Hiệu quả sử dụng vốn lu động đợc xác định qua công thức
Doanh thu xuất khẩu

HVCĐ =

Vốn lu động bình quân trong kỳ

DT

=

VLĐ

Chỉ tiêu này cho biết Một đơn vị tiền tệ của
(Đơn
vốn

vị lu
tiềnđộng
tệ /đơn
bình
vị tiền
quân
tệ)
trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị tiền tệ doanh thu qua xuất khẩu.
- Hiệu quả sinh lời của vốn cố định
HVLĐ2 =

Lợi nhuận xuất khẩu

P
VLĐ

=

Vốn lu động bình quân trong kỳ

(Đơn vị tiền tệ /đơn vị tiền tệ)

Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tiền tệ trong nớc của vốn lu động
bình quân trong kỳ làm ra bao nhiêu đơn vị tiền tệ lợi nhuận qua
xuất khẩu.
Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời của doanh nghiệp
P
=

HV =


HTC =

Lợi nhuận xuất khẩu
Tổng chi phí cho hoạt động xuất khẩu

Lợi nhuận xuất khẩu
Vốn bình quân

=

P

=

TC
(Đơn vị tiền tệ /đơn vị tiền tệ)

P
TV
(Đơn vị tiền tệ /đơn vị tiền tệ)

Doanh thu xuất khẩu
Tổng chi phí cho hoạt động xuất khẩu
17

=

DT


TC
(Đơn vị tiền tệ /đơn vị tiền tệ)


HL =

Doanh thu xuÊt khÈu

DT

=

Sè lao ®éng b×nh qu©n trong kú

SL§
(§¬n vÞ tiÒn tÖ /Ngêi)

HL =

Lîi nhuËn xuÊt khÈu
Sè lao ®éng

=

P
SL§

(§¬n vÞ tiÒn tÖ /Ngêi)

18



Chơng II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng gia vị Việt
Nam thời gian qua
II. Tiềm năng sản xuất hàng gia vị của Việt Nam
1.Tiềm năng
Theo tổ chức tiêu chuẩn Quốc tế (ISO) thì gia vị gồm: hạt tiêu, ớt, quế,
đinh hơng, hạt thơmViệt Nam là một trong những nớc sản xuất và xuất khẩu
gia vị với số lợng của thế giới, nhất là hạt tiêu (Việt Nam đã trở thành một
trong ba nớc sản xuất và cung cấp hạt tiêu đen lớn nhất thế giới). Điều này có
đợc một phần là do Việt Nam đã khai thác đợc phần nào tiềm năng sản xuất
mặt hàng gia vị, trong đó chủ yếu là tiềm năng về đất đai, khí hậu và lao động.
- Tiềm năng về đất đai: Một lợi thế hiếm có của của sản phẩm gia vị là sử
dụng rất ít diện tích đất nông nghiệp. Có một số loại gia vị lại sinh trởng và
phát triển đợc ở những vùng đất xấu bạc màu, chịu đợc nắng hạn, nắng nóng
nh: ớt, hạt tiêu Đất thích hợp cho các loại cây trồng này tuy không đòi hỏi
độ màu mỡ cao nhng phải là đát khô, tốt nhất là đất đỏ bazan, không ngập nớc. Điều này rất thích hợp với một số vùng của Việt Nam nh ở vùng Đông
Nam Bộ và Tây Nguyên, tiềm năng đất đỏ bazan còn lớn. Mặt khác, cũng do
dặc điểm chịu hạn mà cây gia vị có thể đợc trồng đợc cả ở miền Bắc( ở các
tỉnh: Hải Dơng, Vĩnh Phúc, Thái Bình, Bắc Ninh) và miền Trung( nh các tỉnh:
Hà Tĩnh, Quảng Bình, Ninh Thuận)
- Tiềm năng về khí hậu: Việt Nam là nớc có khí hậu nhiệt đới gió mùa, ở
miền Bắc có bốn mùa rõ rệt, miền Nam có khí hậu ôn đới. Điều kiện khí hậu
này thích hợp cho việc trồng nhiều cây gia vị khác nhau, tuỳ theo đặc tính của
từng loại cây.
- Tiềm năng về lao động: Đây có thể nói là tiềm năng lớn của Việt Nam, là
lợi thế so sánh của đất nớc trong sản xuất và xuất khẩu gia vị. Bởi lẽ, trong sản
xuất cây gia vị, việc chăm sóc và thu hái đòi hỏi nhiều lao động thủ công
( VD: trong sản xuất hồ tiêu cần 600 ngày công/ha/vụ mùa) mà ở Việt Nam
nguồn lao động dồi dào, bên cạnh số lao động có trình độ thì vẫn còn số lợng

lao động là nông dân, lao động thủ công nên đã đáp ứng đợc lợng lao động
làm việc trong sản xuất hàng gia vị Việt Nam.
- Ngoài ra, hàng gia vị còn có tiềm năng về tập quán, kinh nghiệm sản xuất
và xuất khẩu do nớc ta là nớc có truyền thống sản xuất hàng gia vị. Hơn thế
nữa, do sản phẩm gia vị đợc sử dụng trong bữa ăn hàng ngày, chế biến các loại
bánh ở những mùa lễ hộinên đáp ứng nhu cầu của ngời dân và trở thành tập
quán quen dùng của ngời dân.
19


2. Những lợi thế trong sản xuất và xuất khẩu hàng gia vị của Việt
Nam
Bên cạnh những tiềm năng đã và đang đợc khai thác ở trên, việc sản xuất
và xuất khẩu hàng gia vị nớc ta còn có những lợi thế sau:
- Về chất lợng gia vị: Phần lớn các mặt hàng gia vị của Việt Nam nh hạt
tiêu, quế, hồi, gừng, tỏi, ớt đều có hàm lợng tinh dầu cao, thơm ngon hơn các
mặt hàng cùng loại của các nớc nh: ấn Độ, Inđônêxia, Malayxiayếu tố này
khiến nhiều khách hàng tìm đến đặt mua nguyên liệu thô trong nhiều năm
qua.
- Về năng suất: Chúng ta lấy cây hồ tiêu làm ví dụ cho sự tăng năng suất
cây gia vị: hiện nay cây hồ tiêu của Việt Nam cho năng suất khá cao so với
các nớc sản xuất hồ tiêu khác trên thế giới. Chẳng hạn, tại Bình Phớc, Đắc Lắc
có vụ năng suất đật từ 4-7 tấn/ha, trong khi ấn Độ, nớc sản xuất hồ tiêu lớn
nhất thế giới chỉ đạt khoảng 2 tấn/ha. Điều này cho thấy trong sản xuất và
xuất khẩu gia vị nớc ta đạt năng suất khá cao, có khả năng cạnh tranh đợc với
các mặt hàng cùng loại ở các nớc khác trên thế giới.
- Về con ngời: Ngời sản xuất năng động, sáng tạo. Điều này thể hiện rõ
nhất trong việc trồng cây hồ tiêu. Từ năm 2000 trở về trớc, phần khá tốn kém
trong đầu t phát triển cây hồ tiêu của Việt Nam là cọc choái để các nọc tiêu
leo lên (phải dùng các cây gỗ khô với chi phí 3 triệu đồng/ha), chiếm tới 60%

giá thành hạt tiêu. Vài ba năm trở lại đây, các hộ trồng tiêu đã nghiên cứu và
mạnh dạn trồng các loại cây thân gỗ, mọc thẳng nh cây muồng làm choái. Kết
quả là vừa tạo đợc bóng mát cho cây tiêu phát triển tốt, lại không phải tìm
nguồn gỗ thay thế hàng năm khi thân choái khô bị mục và đặc biệt là hạ giá
thành hạt tiêu thành phẩm xuống còn một nửa so với trớc. Nh vây, bằng sự
năng động, sáng tạo của mình, ngời lao động đã cải tiến trong sản xuất, khắc
phục khó khăn và tận dụng đặc tính của cây hồ tiêu nói riêng và những cây gia
vị khác nói chung để giảm chi phí sản xuất, đảm bảo chất lợng cây trồng.
2. Cơ hội xuất khẩu hàng gia vị của Việt Nam
Qua nghiên cứu về tiềm năng và những lợi thề trong sản xuất và xuất khẩu
gia vị Việt Nam, ta có thể thấy đợc khả năng cung cấp sản phẩm gia vị của nớc ta ra thị trờng thế giới là rất lớn, tạo các cơ hội cho nớc ta mặt hàng gia vị
xuất khẩu :
Thứ nhất, Việt Nam có lợi thế so sánh trong sản xuất và xuất khẩu gia vị
nh tiêu, ớtnên có thể khai thác đợc lợi thế này để sản xuất và xuất khẩu.

20


Thứ hai, Xét về thị trờng nhập khẩu gia vị chính của thế giới (bảng 1.1) ta
thấy: các nớc nhập khẩu gia vị chính của thế giới là các ớc công nghiệp phâ
triển nh Mỹ, Nhật Bản, các nớc EU(năm 2000: thị trờng EU nhập khẩu 31%
lợng gia vị xuất khẩu của thế giới, thị trờng Mỹ là 21,5% và thị trờng Nhạt
Bản khoãng 8%) Các nớc này nhập khẩu gia vị chủ yếu phục vụ cho ngành
công nghiệp chế biến thực phẩm (chiếm khoảng 50-60% lợng gia vị nhập
khẩu) nh công nghiệp chế biến thịt, cá, sản xuất đồ uống có cồn; sau đó đến
tiêu thụ gia vị tại các hộ gia đình (30-40%) và ngành dịch vụ ăn uống công
cộng (10%). Đối với các nớc sản xuất gia vị ( là các nớc đang phát triển) thì
gia vị đợc dùng trong các ngành dịch vụ nhà hàng , tiêu thụ gia đình Trong
khi đó, nhu cầu đối với gia vị ở các ngành: công nghiệp chế biến thực phẩm,
tiêu thụ gia đình và ăn uồng ngày càng tăng. Điều này tạo điều kiện cho hàng

gia vị xuất khẩu Việt Nam có cơ hội tham gia vào thị trờng gia vị thế giới đợc
tốt hơn.
Bảng 2.1: Tình hình nhập khẩu gia vị của một số nớc/ khu vực nhập khẩu
chính thời gian 1996-2000 (đơn vị:triệu USD)
Nớc nhập khẩu/năm
1996
1997
1998
1999
2000
Thế giới
Trong đó: EU
Trong đó: CHLB Đức
Hà Lan
Pháp
Anh
Tây Ban Nha
Đông Âu
Trung Đông
Bắc Mỹ
Trong đó:Mỹ
Châu á
Trong đó : Nhật Bản
Singapore

2018,05
599,92
144,72
91,71
76,35

69,39
69,98
36,66
63,49
424,83
378,07
525,58
238,51
138,94

2293,63
756,47
182,39
129,59
86,65
94,74
90,23
46,20
59,37
491,82
439,67
560,75
236,59
183,54

2544,54
788,88
180,27
145,72
102,6

95,81
80,86
40,74
98,77
609,29
548,12
544,51
200,06
185,CA
Put!






Nguồn: WTO Global Spire Market- Import 1996-2000 Geneva,
Switzerland,Sept,2002.
Thứ ba, Những năm gần đây, nhờ Việt Nam đã chủ động hội nhập kinh tế
Quốc tế nên chúng ta có điều kiện tăng cờng thâm nhập vào thị trờng các nớc
nhập khẩu gia vị lớn nh Mỹ, EU, Nhật Bản, Trung Đông
Thứ t, Việc ra nhập vào cộng đồng hạt tiêu Quốc tế (IPC) hiện nay mà
trong thời gian tới là cộng đồng gia vị Quốc tế sẽ giúp chúng ta tăng cờng

21

2404,11
794,79
191,27
131,22

97,57
96,17
96,49
40,65
64,15
536,26
478,45
466,17
185,69
148,22

2596,03
814,74
202,73
157,55
98,86
88,27
83,01
38,65
72,21
588,29
522,74
554,58
198,34
201,23


phèi hîp víi c¸c níc s¶n xuÊt, xuÊt khÈu lín kh¸c ®Ó dyu tr× sù ph¸t triÓn æn
®Þnh cña thÞ trêng, ®¶m b¶o ho¹t ®éng s¶n xuÊt,xuÊt khÈu gia vÞ cña ®Êt níc…


22


I. Vai trò của việc xuất khẩu hàng gia vị của Việt Nam
1. Giới thiệu chung về xuất khẩu hàng gia vị của Việt Nam
Việt Nam nằm trong số các nớc sản xuất và xuất khẩu gia vị truyền thống
của Thế giới. Trong thời gian 5 năm qua, với sự bùng nổ sản xuất hạt tiêu, Việt
Nam đã trở thành một trong ba nớc sản xuất và cung cấp hạt tiêu đen lớn nhất
ra thị trờng thế giới. Với tổng kim ngạch xuất khẩu các loại gia vị gồm hạt
tiêu đem, quế, hồi, gừng, nghệ những năm 1999-2000 ở mức 147-158 triệu
USD/ năm, Việt Nam đã là một trong những nớc cung cấp gia vị chính của thế
giới, nếu so với kim ngạch xuất khẩu gia vị của thế giới là khoảng 2,3-2,6 tỷ
USD/ năm thì Việt Nam chiếm thị phần khoang 6,0-6,3%. Còn nếu so sánh
với tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam là 11,54 tỷ USD (năm 1999) và
14,45 tỷ USD (năm 2000) thì xuất khẩu gia vị chiếm khoảng 1,3-1,6%, cho
thấy lợi thế so sánh của Việt Nam trong sản xuất và xuất khẩu gia vị là rất cao.
Trong thời gian 1996-2000, xuất khẩu các gia vị chính của Việt Nam đã tăng
từ 52,33 triệu USD lên 158 triệu USD tức là tăng gấp 3,3 lần, nhịp độ tăng
xuất khẩu trung bình hàng năm đạt xấp xỉ 25% đa tỷ trọng xuất khẩu của
nhóm gia vị trong tổng kim ngạch xuất khẩu chung của đất nớc lên trên 1%.
Cũng tính trong 5 năm qua, Việt Nam luôn đứng trong số 5 nớc xuất khẩu
gia vị đứng đầu thế giới với kim ngạch xuất khẩu hàng năm đạt trên 100 triệu
USD (đứng sau Indonexia, ấn độ, Trung Quốc, Madagaxca) góp phần đa tổng
xuất khẩu gia vị của 7 nớc đứng đầu thế giới chiếm hơn 50% lợng xuất khẩu
gia vị thế giới.
4

23



Bảng 2.2: Xuất khẩu gia vị của Việt Nam thời kỳ 1996-2000
(đơn vị: 1000 USD)
Loại gia vị
1996
1997
1998
1999
2000
Hạt tiêu đen
46.440,2
65.658,1
64.957,7
139.070,6
146.281
Quế
3.639,9
4.415,4
3.760,6
4.493,7
5.253
Hồi
1.829,7
1.741,8
636,3
1.981,9
6.761,8
Gừng
415
558,1
540,3

1.597,6
206,1
Nghệ
5,6
6,8
63,2
6,4
18,9
Tổng 5 loại gia 52384,4
72380,2
69629,1
147150000
158.250.8
vị
Nhịp độ tăng
+38,2
-3,8
+111,3
+7,5
qua năm
Tổng xk của
7255950
9185000
9360300
11540000
14.448.667
Việt Nam
Tỷ trọng (%)
0,7
0,8

0,7
1,3
1,1
xk gia vị trong
xk chung
Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam
- Xét về thị trờng xuất khẩu: hàng gia vị Việt Nam chủ yếu sản xuất ra để
phụ vụ cho xuất khẩu (riêng hạt tiêu có tới 90% hạt tiêu đợc sản xuất ra để
xuất khẩu ). Thị trờng xuất khẩu chủ yếu của hàng gia vị xuất khẩu Việt Nam
là Singapore, Trung Quốc, các tiểu vơng quốc ả rập, Châu Âu, Tuy nhiên,
phần lớn trong khi xuất khẩu, chúng ta phải xuất khẩu qua trung gian là
Singapore, Trung Quốc, HongKong, việc thâm nhập trực tiếp vào những thị
trờng lớn nh Châu Âu, Mỹ cha nhiều.
Qua bảng 2.1 ở trên chúng ta thấy xuất khẩu gia vị của Việt Nam chủ yếu là
xuất khẩu hạt tiêu. Do tầm quan trọng quyết định của hạt tiêu trong xuất khẩu,
chúng ta hãy xem xét mặt hàng này.
- Xét về mặt khối lợng: trong vòng 7 năm từ 1996 2002, trừ những năm
1997,1998 lợng xuất khẩu hạt tiêu giảm sút còn bắt đầu từ 1999 lợng xuất
khẩu hạt tiêu liên tục tăng qua các năm. Nếu năm 1996, chúng ta mới chỉ xuất
khẩu 25.300 tấn thì đến năm 2002 là 77.000 tấn (gấp 3,04 lần). Nh vậy nhịp
độ tăng trởng xuất khẩu trung bình hàng năm của thời kỳ 1996 2002 là
17% và từ năm 2001, Việt Nam đã vợt Indonexia trở thành nớc xuất khẩu hạt
tiêu lớn nhất thế giới về mặt lợng.
Bảng 2.3: xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam thời kỳ 1996-2003
Lợng xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu Đơn giá xuất khẩu

24



Tấn

Tốc độ 1000 USD Tốc độ USD/tấn Tốc
độ
tăng
tăng (%)
tăng(%)
1996
25300
41,34
46440,3
29,73
1835,58 1997
23500
-7,11
65558,1
41,17
2789,7
+51,9
1998
22000
-6,38
64957,7
-0,92
2952,6
+5,8
1999
28000
27,27
140507,5 116,31

5018,1
+70
2000
36465
30,23
153401,6 9,18
4206,8
-16,16
2001
57000
56,3
97000
-36,7
1701,7
-59,5
2002
76607
+34,4
107173
+10,5
1399,0
-17,8
2003
95000
24,01
110500
3,1
1314
-6,08
Nguồn :Tổng cục Hải Quan, Bộ Thơng mại

- Xét về kim ngạch xuất khẩu: từ năm 1996 2000, kim ngạch xuất khẩu
hạt tiêu tăng trởng liên tục mà đỉnh cao là 153,4 triệu USD năm 2000. Năm
2001, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam chỉ còn 97 triệu USD, năm 2002 có
tăng chút ít ( 108 triệu USD) do giá xuất khẩu hạt tiêu giảm sút.
- Xét về chất lợng: Hạt tiêu của Việt Nam có chất lợng thấp, không đồng
đều, hạt tơng đối nhỏ nên giá xuất khẩu thờng thấp hơn nhiều (thấp hơn 20%)
so với các nớc sản xuất khác trong khu vực và trên thế giới. Sản phẩm tiêu
xuất khẩu của Việt Nam hiện nay 100% là dới dạng thô và là hạt tiêu đen.
Tiêu đợc sơ chế, phân loại và xuất khẩu theo tiêu chuẩn chất lợng FAQ (Fair
Average Quality) là phổ biến. Trong thời gian 2001-2002, Việt Nam đã có 3
cơ sở chế biến tiêu hiện đại, đạt tiêu chuẩn chất lợng cao (ASTA) xuất khẩu
trực tiếp sang các thị trờng Châu Âu, Bắc Mỹ. Theo Hiệp hội hạt tiêu Việt
Nam, hiện nay có khoãng 20% khối lợng tiêu đợc xuất khẩu dới dạng sản
phẩm tiêu sạch tiêu chuẩn ASTA.
- Xét về giá cả: Giá tiêu xuất khẩu của Việt Nam tăng liên tục thời gian
1996-1999 và đạt đỉnh kỷ lục vào năm 1999 ( trung bình là 5018 USD/ tấn), từ
năm 2000 giá bắt đầu giảm và vẫn tiếp tục trợt dốc tới nay. Giá xuất khẩu tiêu
bình quân 5 tháng đầu năm 2003 chỉ đạt 1314,2 USD/tấn, thấp hơn 6,1% so
với giá xuất khẩu trung bình năm 2002. Nhìn chung, biến động giá tiêu xuất
khẩu cuar Việt Nam phù hợp với xu hớng biến động hcung của giá tiêu quốc
tế, giá tăng trong điều kiện cung cấp thiếu ở quy mô thế giới và giá giảm từ
năm 2000 đến nay do d thừa cung cấp.
- Xét về thị trờng xuất khẩu: Trong thời gian qua, thị trờng hạt tiêu của
Việt Nam đã đợc mở rộng đáng kể. Hiện nay, Việt Nam đã xuất khẩu tiêu
sang 40 nớc trên thế giới. Tuy nhiên, một khối lợng lớn tiêu xuất khẩu của
Việt Nam vẫn phải qua trung gian nh Hà Lan, Trung Quốc, Hồng KôngHơn
nữa, thị trờng xuất khẩu tiêu của Việt Nam vẫn chủ yếu là thị trờng Châu á,

25



×