Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Luận văn hoạt động quản lý hải quan đối với hàng gia công cho thương nhân nước ngoài tại chi cục hải quan quản lý hàng đầu tư, gia công thuộc cục hải quan hà nội thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.68 KB, 65 trang )

LI M U
Vi vai trũ qun lý Nh nc v Hi quan, Hi quan Vit Nam rt coi
trng vic qun lý hot ng xut nhp khu, hot ng thu thu xut khu, nhp
khu ng thi hng dn cỏc doanh nghip thc hin ỳng cỏc quy nh phỏp
lut v Hi quan trong quy trỡnh thụng quan hng húa. Qua ú nhm to mụi
trng thun li cho hp tỏc, thng mi u t, xut nhp khu v tng cng
hiu qu cụng tỏc chng buụn lu v gian ln thng mi, gúp phn y nhanh tc
cụng nghip húa v hin i húa t nc, trong ú cú hot ng qun lý hng
u t gia cụng cho thng nhõn nc ngoi. Bi vỡ hng u t gia cụng cho
thng nhõn nc ngoi cng nh nguyờn liu, vt t, thit b, mỏy múc chim
phn ln trong t trng hng xut khu, nhp khu cụng nghip ca nc ta.
Vy lm th no thụng quan hng húa gia cụng cho thng nhõn nc
ngoi mt cỏch nhanh chúng v chớnh xỏc, khụng tn ng hp ng gia cụng
xut nhp khu. Bi trong quỏ trỡnh qun lý hi quan i vi hng húa gia cụng cho
thng nhõn nc ngoi hin nay cú rt nhiu vng mc gõy khú khn cho cụng tỏc
qun lý hi quan, cng nh l gõy bt li cho doanh nghip thc hin ng ký hp
ng gia cụng. Bi toỏn khú ang phớa trc mt i vi nhiu cụng chc hi quan
thc hin nghip v qun lý i vi hp ng gia cụng cng nh i vi cỏc nh
lónh o cỏc cp trong lnh vc qun lý hng gia cụng hin nay.
Xut phỏt t nhng lý do trờn, em chn: Đề tài: Hoạt động quản lý Hải
quan đối với hàng gia công cho thơng nhân nớc ngoài tại chi cục Hải quan
quản lý hàng đầu t, gia công thuộc cục Hải quan Hà Nội: Thực trạng và
giải pháp.
Vi ni dung 3 chng:
Chng 1: Khái quát về hoạt động quản lý về Hải quan đối với hàng gia công

Hong Thu Hng_CQ481324

1

Lp: KT Hi Quan




cho thơng nhân nớc ngoài của chi cục Hải quan quản lý hàng đầu
t, gia công thuộc cục Hải quan Hà Nội
Chng 2: Thực trạng quản lý Hải quan đối với hàng hoá gia công cho thơng
nhân nớc ngoài tại chi cục quản lý hàng đầu t, gia công thuộc cục
Hải quan Hà Nội.
Chng 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý Hải quan đối với hàng hoá gia công
cho thơng nhân nớc ngoài tại chi cục Hải quan quản lý hàng hoá
đầu t, gia công thuộc cục Hải quan Hà Nội.

Hong Thu Hng_CQ481324

2

Lp: KT Hi Quan


CHNG 1: Khái quát về hoạt động quản lý về Hải
quan đối với hàng gia công cho thơng nhân nớc
ngoài của chi cục Hải quan quản lý hàng đầu t, gia
công thuộc cục Hải quan Hà Nội.

1.1 Giới thiệu tổng quan về Chi cục Hải quan quản lý hàng đầu t, gia
công thuộc cục Hải quan Hà Nội.
1.1.1 Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của Chi cục Hải quan quản
lý hàng đầu t-gia công Hà Nội thuộc cục Hải quan Hà Nội.
Chi cục Hải quan quản lý hàng đầu t-gia công Hà Nội đợc thành lập
năm 1998 trên cơ sở phòng giám sát quản lý số 2 thuộc cục Hải quan thành
phố Hà Nội. Sau nhiều lần thay đổi trụ sở làm việc, trụ sở hiện tại của chi cục

là 938 đờng Bạch Đằng, Hai Bà Trng, Hà Nội.
1.1.1.1 Chức năng nhiệm vụ của chi cục Hải quan quản lý hàng đầu t-gia
công Hà Nội:
(i) Quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu đối với hàng gia công, hàng
sản xuất xuất khẩu, hàng đầu t, hàng kinh doanh: phòng chống buôn lậu, vận
chuyển trái phép và thực hiện thống kê hàng hoá xuất nhập khẩu theo các loại
hình kể trên.
(ii) Thu thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng
của các hàng hoá xuất nhập khẩu.
Trên cơ sở đó đảm bảo quản lý nhà nớc với hàng hoá xuất nhập khẩu đồng
thời tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu.
1.1.1.2 Cơ cấu tổ chức của Chi cục gồm:
(i)

Một chi cục trởng, 3 chi cục phó.

(ii) Chi cục chia làm 4 đội: đội gia công, đội đầu t, đội quản lý thuế, đội
tổng hợp.

Hong Thu Hng_CQ481324

3

Lp: KT Hi Quan


(iii)

Các tổ chức đoàn thể nh chi bộ Đảng, đoàn thanh niên, hộiphụ nữ


của chi cục hoạt động rất sôi nổi và hiệu quả.
Sơ đồ 1: Tổ chức Chi cục Hải quan quản lý hàng đầu t-gia công
thuộc cục Hải quan Hà Nội.
Chi Cục
Hải quan

Đội
Đầu


Đội
Gia
Công

Đội
quản

thuế

Đội
Tổng
hợp

(Nguồn: Tổ chức Chi cục Hải quan quản lý hàng đầu t-gia công Hà Nội)
Tổng số cán bộ, công chức, nhân viên tại chi cục là 63 ngời: trong đó
80% có trình độ đại học, có ngành nghề phfu hợp với chuyên môn nghiệp vụ,
20% có trình độ cao đẳng, trung cấp.
1.1.2 Các thành tích mà chi cục Hải quan quản lý hàng đầu t-gia công Hà
Nội đã đạt đợc trong thời gian qua.
Trong hơn 10 năm thành lập mặc dù 3 lần thay đổi trụ sở làm việc và ở

địa bàn xa dân, cơ sở vật chất còn nhiều khó khăn song đơn vị đã luôn cố gắng
khắc phục và đã đạt đợc những thành tích xuất sắc.
(i) Năm 2002 đợc uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội khen.
(ii) Năm 2003 đợc uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội tặng cờ đơn vị thi
đua xuất sắc của thành phố Hà Nội.
(iii) Năm 2004 đợc uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội tặng cờ đơn vị
thi đua xuất sắc của thành phố; liên đoàn lao động thành phố Hà Nội tặng

Hong Thu Hng_CQ481324

4

Lp: KT Hi Quan


bằng khen; uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội tặng danh hiệu Tập thể tốt;
Tổng cục Hải quan tặng bằng khen thành tích thu thuế.(840 tỷ đồng tiền thuế
đạt 113 % chỉ tiêu); Thủ tớng Chính phủ tặng bằng khen về thành tích giai
đoạn 2001-2003.
(iv)Năm 2005 đợc công nhận danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc.
(v)Năm 2007 đợc uỷ ban nhân dân thành phố khen thởng; Bộ trởng Bộ
Tài Chính tặng bằng khen hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; Tổng cục Trởng
Tổng cục Hải quan tặng giấy khen hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu thuế
hàng hoá xuất nhập khẩu; Bộ trởng Bộ Tài chính tặng danh hiệu tập thể lao
động xuất sắc.
1.2 Nội dung quản lý Hải quan đối với hàng hoá gia công cho thơng nhân
nớc ngoài tại chi cục Hải quan quản lý hàng đầu t, gia công.
Chi cục Hải quan quản lý hàng đầu t-gia công Hà Nội thực hiện quản lý
đối với hàng gia công cho thơng nhân nớc ngoài theo Thụng t s
116/2008/TT-BTCngy 04/12/2008 ca B Ti chớnh v Quyt nh s

1179/Q-TCHQ ngy17/06/2009 ca Tng cc trng Tng cc Hi quan v
cỏc vn bn phỏp lut liờn quan khỏc, bao gm cỏc ni dung sau:
1.2.1 Tip nhn, kim tra, ng ký hp ng gia cụng.
Khi doanh nghip ng ký hp ng gia cụng ti Chi cc, Cỏn b Hi
quan cú nhim v tip nhn hp ng gia cụng thc hin: kim tra iu kin
c nhn gia cụng; Kim tra s ng b, y , hp l ca h s hi quan
do doanh nghip np v xut trỡnh khi lm th tc ng ký hp ng gia cụng
theo quy nh.
Nu doanh nghip thuc cỏc trng hp phi kim tra c s sn xut
theo im 2.4, khon I, mc II Thụng t s 116/2008/TT-BTC ngy
04/12/2008 ca B Ti chớnh thỡ thc hin kim tra theo quy nh. Nu khụng
phi kim tra thỡ tip tc cụng vic ng ký hp ng gia cụng.

Hong Thu Hng_CQ481324

5

Lp: KT Hi Quan


Trong quy trình đăn g ký hợp đồng gia công cho doanh nghiệp, Công
chức Hải quan được phân công làm thủ tục đăng ký hợp đồng gia công ghi
ngày, tháng, năm tiếp nhận; ký tên, đóng dấu số hiệu công chức lên trang đầu
của hợp đồng gia công và các chứng từ kèm theo; vào sổ tiếp nhận và theo dõi
thực hiện hợp đồng gia công. Cấp phiếu theo dõi, trừ lùi đối với mặt hàng gia
công thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép: 02
phiếu, 01 phiếu giao doanh nghiệp, 01 phiếu lưu hồ sơ hải quan. Nhập máy
(theo các tiêu chí có sẵn trên máy) các thông số của hợp đồng gia công/phụ
lục hợp đồng gia công; danh mục nguyên liệu, vật tư nhập khẩu. Lưu bản
chính hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công kèm theo (nếu có) và bản sao các

chứng từ theo quy định để theo dõi; trả doanh nghiệp các chứng từ còn lại.
1.2.2 Quản lý nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để phục vụ gia công
Quản lý nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công cho thương nhân
nước ngoài thực hiện theo quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập
khẩu thương mại (trừ việc kiểm tra tính thuế). Đối với việc nhập khẩu nguyên
liệu, vật tư nếu áp dụng hình thức chuyển cửa khẩu thì thực hiện theo hướng
dẫn tại quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu chuyển cửa
khẩu.
Ngoài ra, công chức Hải quan thực hiện thêm một số công việc sau:
Khi đăng ký tờ khai hàng hoá nhập khẩu, công chức Hải quan kiểm tra việc
đăng ký định mức của doanh nghiệp đối với các hợp đồng gia công doanh
nghiệp đã đăng ký định mức; Thực hiện thống kê tờ khai; Lấy mẫu nguyên
liệu, vật tư; Nhập máy (theo các tiêu chí trên máy) các số liệu của tờ khai
hàng hoá nhập khẩu hoặc đối chiếu với số liệu do doanh nghiệp truyền đến
với tờ khai hàng hoá nhập khẩu. Xác nhận hàng hoá đã thực nhập trên máy.
Trong quy trình quản lý nguyên liệu, vật tư để gia công, công tác đăng
ký, giám sát và kiểm tra định mức của nguyên liệu, vật tư để gia công là rất

Hoàng Thu Hương_CQ481324

6

Lớp: KT Hải Quan


quan trọng đối với việc phân luồng doanh nghiệp, quản lý sản xuất gia công
của doanh nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thanh khoản sau
này. Công tác định mức bao gồm các bước: Tiếp nhận, điều chỉnh, kiểm tra và
nhập vào máy bảng định mức doanh nghiệp đăng ký hoặc bảng điều chỉnh
định mức đã đăng ký (bảng đăng ký định mức từng mã hàng theo mẫu

03/ĐKĐM-GC ban hành kèm theo Thông tư số 116/2008/TT-BTC): 02
bản/01 mã hàng. Khi kết thúc kiểm tra thì lập biên bản chứng nhận kết quả
kiểm tra. Trên cơ sở biên bản chứng nhận kết quả kiểm tra, lập kết luận kiểm
tra (mẫu 06/KLĐM-GC/2009 ban hành kèm theo Quy trình này). Kết luận
kiểm tra được gửi cho Giám đốc doanh nghiệp để thực hiện. Niêm phong
mẫu sản phẩm đã kiểm tra định mức cùng với Phiếu ghi mã hàng được kiểm
tra, số hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia công của sản phẩm này, giao
doanh nghiệp bảo quản cho đến khi thanh khoản xong hợp đồng gia công/phụ
lục hợp đồng gia công; lưu đầy đủ hồ sơ kiểm tra định mức cùng hồ sơ hợp
đồng gia công/phụ lục hợp đồng gia công.
1.2.3 Quản lý sản phẩm gia công xuất khẩu.
Thủ tục hải quan đối với xuất khẩu sản phẩm gia công thực hiện theo
Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu thương mại, trừ việc
kiểm tra tính thuế (riêng trường hợp sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu, vật tư
tự cung ứng mua tại thị trường Việt Nam thì phải tính thuế xuất khẩu đối với
nguyên liệu, vật tư này (nếu có)). Đối với việc xuất khẩu sản phẩm gia công
nếu áp dụng hình thức chuyển cửa khẩu thì thực hiện theo hướng dẫn tại quy
trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu chuyển cửa khẩu.
Ngoài ra, công chức Hải quan thực hiện thêm một số công việc sau:
Khi đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu, công chức Hải quan kiểm tra việc
đăng ký định mức đối với những mã hàng ghi trong tờ khai hàng hoá xuất
khẩu (nếu mã hàng nào chưa đăng ký thì yêu cầu doanh nghiệp nộp Bảng

Hoàng Thu Hương_CQ481324

7

Lớp: KT Hải Quan



định mức để đăng ký); điền số, ngày, tháng năm tờ khai vào Bảng thống kê tờ
khai hàng hoá xuất khẩu (mẫu 02/HQ-GC/2009) như khi đăng ký tờ khai hàng
hoá nhập khẩu; Đối với các lô hàng xuất khẩu phải kiểm tra thực tế hàng hoá,
khi kiểm tra thực tế hàng hoá công chức Hải quan ngoài việc phải kiểm tra tên
hàng, lượng hàng, chủng loại hàng hoá … có phù hợp với khai của người khai
hải quan, còn phải đối chiếu mẫu nguyên liệu lấy khi nhập khẩu (còn nguyên
niêm phong hải quan) do doanh nghiệp xuất trình với nguyên liệu cấu thành
trên sản phẩm thực tế xuất khẩu (trường hợp nguyên liệu cấu thành trên sản
phẩm bị biến đổi trong quá trình sản xuất thì không phải đối chiếu mẫu) với
đối chiếu thực tế nguyên liệu cấu thành trên sản phẩm xuất khẩu với bản định
mức nguyên vật liệu đã đăng ký do doanh nghiệp xuất trình (áp dụng đối với
loại sản phẩm có thể đối chiếu thực tế được như gia công hàng may mặc, da
giày…). Sau đó, Công chức Hải quan đăng ký tờ khai nhập máy (theo các tiêu
chí trên máy) các số liệu của tờ khai hải quan, các số liệu của bảng kê nguyên
vật liệu tự cung ứng hoặc đối chiếu số liệu do doanh nghiệp truyền đến với tờ
khai hải quan; nhập máy kết quả kiểm tra thực tế đối với lô hàng phải kiểm tra
thực tế; nhập máy “hàng đã thực xuất”.
1.2.4 Công tác thanh khoản hợp đồng gia công.
Công tác thanh khoản của cán bộ Hải quan được giao nhiệm vụ thực
hiện công tác thanh khoản bao gồm các bước sau:
Bước 1: Tiếp nhận hồ, kiểm tra sơ bộ, phân loại hồ sơ thanh khoản. Đối
với doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan, không thực hiện bước 2
thì công chức Hải quan tiếp nhận hồ sơ thanh khoản (bước 1) ghi ý kiến xác
nhận tại phần công chức Hải quan đối chiếu trên bảng thanh khoản hợp đồng
gia công (mẫu 06/HSTK-GC-Phụ lục II Thông tư số 116/2008/TT-BTC). Nội
dung khi xác nhận như sau: “doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan,
không thực hiện kiểm tra chi tiết hồ sơ thanh khoản”.

Hoàng Thu Hương_CQ481324


8

Lớp: KT Hải Quan


Bc 2: Kim tra chi tit h s thanh khon bng cỏch i chiu h s
vi cỏc s liu trờn mỏy. Kt thỳc kim tra thỡ xỏc nhn kt qu kim tra vo
Bng thanh khon hp ng gia cụng (mu 06/HSTK-GC-Ph lc II ban hnh
kốm theo Thụng t s 116/2008/TT-BTC), ký tờn, úng du s hiu cụng
chc. Nu hp ng gia cụng/ph lc hp ng gia cụng cũn nguyờn ph liu
d tha, ph liu, ph phm; mỏy múc, thit b thuờ, mn phc v gia cụng
thỡ chuyn sang thc hin bc 3; nu khụng cú thỡ chuyn sang thc hin
bc 4.
Bc 3: Gii quyt nguyờn liu, vt t d tha; ph liu, ph phm;
mỏy múc, thit b thuờ, mn phc v gia cụng.
Bc 4: Xỏc nhn hon thnh thanh khon: Cụng chc Hi quan lm
nhim v ti bc ny xỏc nhn hon thnh th tc thanh khon lờn 02 bn
ca Bng thanh khon hp ng gia cụng. Xỏc nhn phi ghi rừ: nguyờn liu
d tha; mỏy múc, thit b thuờ, mn (nu cú) ó chuyn sang hp ng/ph
kin hp ng gia cụng no, theo t khai no, hoc ó tỏi xut/tiờu th ni
a, biu tng theo t khai no, ph liu, ph phm ó tiờu th ni a/biu
tng/tỏi xut theo t khai no hoc ó tiờu hu theo biờn bn no. Ký, úng
du hon thnh th tc thanh khon:
Lónh o Chi cc ghi ngy thỏng nm, ký tờn, úng du Chi cc lờn
Bng thanh khon hp ng gia cụng (mu 06/HSTK-GC-Ph lc II) v Bng
thanh khon mỏy múc, thit b tm nhp-tỏi xut (mu 07/HSTK-GC-Ph lc
II) ban hnh kốm theo Thụng t s 116/2008/TT-BTC.
1.3 Các nhân tố ảnh hởng quản lý Hải quan đối với hàng gia công cho thơng nhân nớc ngoài tại chi cục Hải quan quản lý hàng đầu t gia công.
1.3.1 Nhân tố chính sách quản lý hàng gia công cho thơng nhân nớc ngoài.
Vi vai trũ l mt c quan qun lý Nh Nc, Chi cc Hi quan qun

lý hng u t- gia cụng thuc Cc Hi quan H Ni phi thc hin qun lý
hng gia cụng theo cỏc quy nh ca cỏc vn bn phỏp lut ca Chớnh Ph, B

Hong Thu Hng_CQ481324

9

Lp: KT Hi Quan


Ti Chớnh, Quyt nh ca Tng cc Hi quan v hng dn thc hin ca
Cc Hi quan H Ni nh Lut Hi quan 2005; Ngh nh 12/2006/N-CP
ngy 23/01/2006: quy nh chi tit Lut thng mi v hot ng mua bỏn
hng húa quc t v cỏc hot ng i lý mua bỏn, bỏn, gia cụng v quỏ cnh
hng húa vi nc ngoi; Thụng t s 116/2008/TT-BTC ngy 04/12/2008
ca B Ti chớnh hng dn th tc hi quan i vi hng hoỏ gia cụng vi
thng nhõn nc ngoi; Quyt nh s 1179/Q-TCHQ ngy17/06/2009 ca
Tng cc trng Tng cc Hi quan v vic ban hnh quy trỡnh nghip v
qun lý hi quan i vi hng hoỏ gia cụng vi thng nhõn nc ngoi v
cỏc vn bn hng dn cú liờn quan.
Do ú, ni dung ca cỏc vn bn phỏp lut ny cú nh hng trc tip
n vic thc hin nghip v c giao trong quy trỡnh qun lý hng gia cụng
ti Chi cc nh thi gian thụng quan hng húa, kt qu thu thu, chớnh xỏc
trong phõn lung hng húa trong hi quan in t cng nh nh hng rt
ln n s sn xut ca doanh nghip gia cụng cho thng nhõn nc ngoi.
Hin nay, Chỳng ta ang xõy dng v ang tng bc hon thin h thng
cỏc vn bn Phỏp Lut qun lý hot ng gia cụng cho thng nhõn nc
ngoi theo hng hin i húa, ct gim th tc hnh chớnh nhm to iu
kin thun li cho c cụng tỏc qun lý ca Chi cc v hot ng sn xut gia
cụng, xut nhp khu ca doanh nghip.

1.3.2 Nhân tố nhân lực của Chi cục quản lý hàng đầu t -gia công đối với
quản lý hàng hóa gia công cho thơng nhân nớc ngoài.
Để quy trình quản lý Hải quan cho hàng hóa gia công cho thơng nhân
nớc ngoài đợc thông suốt, tiết kiệm thời gian và tiền bạc của cơ quan Hải quan
và của doanh nghiệp, yếu tố nhân lực là yếu tố đợc quan tâm hàng đầu tại Chi
cục.
Tuy xu hớng của Hải quan Thế giới nói chung và Hải quan Việt Nam
nói riêng là hiện đại hóa, tức là điện tử hóa các khâu nghiệp vụ để rút ngắn

Hong Thu Hng_CQ481324

10

Lp: KT Hi Quan


thời gian, giảm bớt tiền bạc, giảm bớt sự can thiệp của con ngời để minh bạch
hóa trong quá trình làm thủ tục hải quan đối với các hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, nhng đó là cả 1 quá trình nghiên cứu và ứng dụng lâu dài. Trong khi đó,
nền kinh tế Việt Nam sau khi gia nhập WTO ngày càng phát triển, lợng hàng
hóa xuất nhập khẩu ngày càng tăng, do đó số lợng tờ khai Hải quan tại các
chi cục trên cả nớc nói chung và ở đội Gia công trực thuộc Chi cục Hải quan
quản lý hàng đầu t- gia công thuộc cục Hải quan Hà Nội nói riêng vẫn cần
nhiều chuyên viên Hải quan để đáp ứng nhu cầu đăng ký tờ khai Hải quan
ngày càng tăng tại đội Gia công. Năm 2009 tại Chi cục có 20 ngời trong Đội
Gia công nhng kiêm nhiệm 73 hp ng, 154 ph lc hp ng, 10.894 tổng
số tờ khai nhập khẩu gia công và 7.868 tổng số tờ khai xuất khẩu gia công
trong năm2009. Do đó, 1 ngời phải kiêm nhiệm nhiều công việc dễ dẫn đến
thiếu xót trong công việc. Vì vậy, việc thiếu những chuyên viên có trình độ
cũng là một trong những khó khăn cho công tác quản lý của Đội Gia Công.

Tuy nhiên, chất lợng nhân lực mới là quan trọng trong yếu tố về nhân
lực. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao, các nhân viên trong đội phải có
trình độ về Kinh tế, các nghiệp vụ Hải quan; nắm vững các chính sách, quy
định pháp luật về Hải quan; am hiểu các loại hàng hóa gia công cho thơng
nhân nớc ngoài đăng ký làm thủ tục Hải quan tại chi cục. Đó là những yêu cầu
cần thiết để có thể hớng dẫn doanh nghiệp làm thủ tục, phát hiện những sai
sót, vi phạm pháp luật về Hải quan của doanh nghiệp trong quá trình thông
quan. Đặc biệt phải thông thạo ngoại ngữ vì các hợp đồng gia công là hợp
đồng đợc soạn thảo bằng tiếng anh. Để tránh gian lận trong quá trình làm thủ
tục Hải quan, Thụng t s 116/2008/TT-BTC ngy 04/12/2008 ca B Ti
chớnh hớng dẫn: doanh nghiệp khi đến làm thủ tục Hải quan phải có 1 bản hợp
đồng bằng tiếng anh và 1 bản hợp đồng bằng tiếng việt để cơ quan Hải quan
đối chiếu. Do đó, trong những năm qua, Chi cục luôn đặt nhiệm vụ đào tạo,
rèn luyện những cán bộ có dạo đức nghề nghiệp, nhận thức đợc tầm quan
trọng của khâu quản lý và năng lực lên hàng đầu.

Hong Thu Hng_CQ481324

11

Lp: KT Hi Quan


1.3.3 Nhân tố cơ sở hạ tầng hỗ trợ quản lý của Chi cục.
Hiện đại hóa Hải quan một phần là hiện đại hóa cơ sở hạ tầng của các
cơ quan Hải quan. Nhất là khi ngành Hải quan đang triển khai quản lý Hải
quan điện tử ở các Chi cục thì mỗi Chi cục cần phải có một hệ thống máy móc
thiết bị hiện đại. Doanh nghiệp có thể khai báo Hải quan từ xa, tránh tình
trạng tắc nghẽn nh làm thủ tục Hải quan truyền thống. Các phòng, ban, công
chức Hải quan thuộc Chi cục cũng có thể kết nối với nhau, tìm kiếm thông tin

của toàn ngành Hải quan và hỏi ý kiến lãnh đạo của cấp trên thông qua mạng
NET OFFICE của ngành Hải quan. Mặt khác để làm tốt công tác kiểm tra,
giám sát sản xuất gia công của doanh nghiệp, các cán bộ Hải quan cũng cần
có đầy đủ các trang thiết bị hiện đại nh: camera, thiết bị đo lờng, thiết bị nghe
nhìn, các dụng cụ để lấy mẫu
1.3.4 Nhân tố thuộc doanh nghiệp đăng ký hợp đồng gia công tại Chi
cục.
1.3.4.1 Nhân tố nguyên liệu, máy móc phục vụ gia công cho thơng nhân nớc ngoài của doanh nghiệp.
Sản xuất hàng hóa gia công cho thơng nhân nớc ngoài có đặc điểm là
nguyên liêu, vật t phục vụ cho gia công rất nhiều về chủng loại lẫn số lợng.
Doanh nghiệp có thể tự cung ứng nguyên liệu, vật t phục vụ sản xuất hoặc
nhập khẩu nguyên liệu, vật t từ nớc ngoài (mua từ nớc ngoài hoặc nhập khẩu
tại chỗ từ khu chế xuất; do doanh nghiệp thuê gia công chuyển cho doanh
nghiệp đợc thuê gia công để phục vụ sản xuất hàng gia công). Đối vi trờng
hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật t gia công thì doanh nghiệp sẽ
không phải nộp thuế cho lô hàng nguyên liệu, vật t này, sẽ đợc hoàn thuế sau
khi hoàn thành sản xuất gia công và xuất sang nớc ngoài. Đối với trờng hợp
nguyên liệu, vật t doanh nghiệp tự cung ứng thì doanh nghiệp sẽ phải đóng
thuế xuất khẩu (nếu có) sau khi xuất khẩu sản phẩm gia công hoàn chỉnh. Do
đó, cán bộ Hải quan phải đăng ký, kiểm tra, điều chỉnh, giám sát định mức

Hong Thu Hng_CQ481324

12

Lp: KT Hi Quan


của cả 2 loại nguyên liệu này trong quá trình quản lý Hải quan đối với sản
xuất gia công của doanh nghiệp. Nghiệp vụ này có vại trò hết sức quan trọng

đối với công tác thanh khoản hợp đồng sau này.
Để phục vụ sản xuất gia công, doanh nghiệp có thể có sẵn máy móc gia
công hoặc thuê tài chính hoặc do doanh nghiệp thuê gia công gửi cho mợn
hoặc. Đặc biệt, đối với các máy móc doanh nghiệp thuê gia công gửi cho
doanh nghiệp nhận gia công thì doanh nghiệp nhận gia công phải làm thủ tục
nhập khẩu; sau khi hoàn thành hợp đồng gia công; nếu doanh nghiệp xuất
khẩu, trả lại máy móc cho bên thuê gia công thì những máy móc đó không
phải nộp thuế theo quy định đối với loại hình tạm nhập-tái xuất ( chỉ áp dụng
với máy móc trực tiếp phục vụ sản xuất gia công). Trờng hợp doanh nghiệp
giữ lại sử dụng thì sẽ phải nộp thuế nhập khẩu cho lô hàng máy móc này. Do
đó, tron quá trình quản lý Hải quan, công chức Hải quan phải kim tra quyn
s hu, quyn s dng i vi mỏy múc, thit b ti c s sn xut vi khai
ca doanh nghip trong vn bn gii trỡnh xỏc nh mỏy múc, thit b cú
thuc quyn s hu hoc s dng ca doanh nghip. Ni dung kim tra: kim
tra cỏc t khai nhp khu (nu cú); hoỏ n, chng t mua mỏy múc, thit b
(nu mua trong nc); hp ng thuờ ti chớnh (nu thuờ ti chớnh). i vi
hp ng thuờ ti chớnh thỡ thi hn hiu lc ca hp ng thuờ phi bng
hoc kộo di hn thi hn hiu lc ca hp ng gia cụng.
1.3.4.2 Nhân tố hàng hóa gia công xuất khẩu ra nớc ngoài của doanh
nghiệp.
Hàng hóa gia công xuất khẩu ra nớc ngoài của doanh nghiệp có nhiều
loại hình xuất khẩu: xuất khẩu tại chỗ, xuất khẩu chuyển tiếp, xuất khẩu ra nớc ngoài. Do đó, qun lý hi quan i vi xut khu sn phm gia cụng ra
nc ngoi thc hin theo Quy trỡnh th tc hi quan i vi hng hoỏ xut
khu thng mi, tr vic kim tra tớnh thu (riờng trng hp sn phm sn
xut t nguyờn liu, vt t t cung ng mua ti th trng Vit Nam thỡ phi
Hong Thu Hng_CQ481324

13

Lp: KT Hi Quan



tớnh thu xut khu i vi nguyờn liu, vt t ny (nu cú)). i vi vic
xut khu sn phm gia cụng nu ỏp dng hỡnh thc chuyn ca khu thỡ thc
hin theo hng dn ti quy trỡnh th tc hi quan i vi hng hoỏ xut khu
chuyn ca khu. Ngoi ra i vi cỏc trng hp xut khu ti ch, xut
khu chuyn tip thỡ cú cỏc th tc Hi quan riờng i vi cỏc loi hỡnh ny.
c bit, trng hp doanh nghip khụng xut khu sn phm ra nc ngoi
m bỏn ti ni a thỡ s phi np thu, khụng c hon thu i vi nguyờn
vt liu nhp khu.
1.3.4.3 Nhân tố nguyên liệu vật t d thừa.
Tựy theo s tha thun trong hp ng gia cụng v quy nh ca Phỏp
lut Vit Nam, nguyờn liu, vt t d tha, ph liu, ph phm, mỏy múc,
thit b thuờ, mn gia cụng c x lý nh sau:
(i) Bỏn ti th trng Vit Nam( thc hin theo phng thc xut khu,
nhp khu ti ch).
(ii) Xut khu tr ra nc ngoi;
(iii) Chuyn sang thc hin hp ng gia cụng khỏc ti Vit Nam.
(iv) Biu, tng ti Vit Nam;
(iv)

Tiờu hy ti Vit Nam

Mi trng hp trờn, cụng chc Hi quan c giao nhim v giỏm sỏt,
qun lý nguyờn liu, vt t d tha cú cỏc phng thc qun lý khỏc nhau
theo quy nh ca phỏp lut. c bit, cụng chc Hi quan phi theo dừi tht
cn thn vỡ doanh nghip d gian ln trong khõu ny nh: khai gian nguyờn
liu, vt t tha bỏn ti th trng ni a vi giỏ cao hn bờn nc xut
khu.
1.3.4.4 Nhân tố áp dụng chính sách pháp luật về Hải quan của các doanh

nghiệp làm thủ tục Hải quan tại Chi cục.
Yu t ny cú vai trũ ht sc quan trng trong vic phõn lung hng

Hong Thu Hng_CQ481324

14

Lp: KT Hi Quan


hóa trong quản lý Hải quan điện tử, cũng như đẩy nhanh tốc độ thanh khoản
hợp đồng. Nếu doanh nghiệp luôn chấp hành tốt pháp luật về Hải quan thì xếp
sang luồng xanh, miễn kiểm tra thực tế. Nếu doanh nghiệp có vi phạm thủ tục
Hải quan nhưng chỉ là vi phạm hành chính thì có thể xếp vào luồng vàng,
kiểm tra theo tỷ lệ. Còn nếu doanh nghiệp đã có những vi phạm pháp luật về
Hải quan thì phải phân vào luồng đỏ và hàng hóa được đưa vào toàn bộ.
Ngoài ra, trong công tác thanh khoản hợp đồng gia công, đối với doanh
nghiệp chấp hành tốt pháp luật về Hải quan thì công chức Hải quan sau khi
tiếp nhận và kiểm tra sơ bộ hồ sơ thanh khoản sẽ bỏ bước kiểm tra chi tiết hồ
sơ để chuyển sang xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa. Còn đối với doanh
nghiệp không chấp hành tốt pháp luật về Hải quan thì công chức Hải quan
phải kiểm tra chi tiết hồ sơ thanh khoản. Do đó, Chi cục Hải quan quản lý
hàng đầu tư-gia công Hà Nội luôn khuyến khích các doanh nghiệp đăng ký
hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài tại Chi cục thực hiện tốt các
quy định pháp luật về Hải quan đối với hàng gia công để rút ngắn thời gian
thông quan hàng hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho cả công chức Hải quan thực
hiện nhiệm vụ và doanh nghiệp.

Hoàng Thu Hương_CQ481324


15

Lớp: KT Hải Quan


CHNG II: Thực trạNG quản lý Hải quan đối với
hàng hoá gia công cho thơng nhân nớc ngoài tại
chi cục quản lý hàng đầu t, gia công thuộc cục
Hải quan Hà Nội

2.1 Đặc điểm của hoạt động gia công cho thơng nhân nớc ngoài.
2.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp gia công cho thơng nhân nớc ngoài làm
thủ tục hải quan tại Chi cục.
Vi vai trũ l chi cc chuyờn v qun lý hng gia cụng cho thng
nhõn nc ngoi ca cc Hi quan thnh ph H Ni, cỏc cỏn b, công
chc ca Chi cc ã nỗ lực hết mình thông quan hàng hóa nhanh chóng
nht, qua ú to iu kin thun li cho sản xuất của doanh nghiệp thuộc quản
lý của chi cục nói riêng và hot ng gia cụng quc t nc ta nói chung.
Nhng doanh nghip ng ký hp ng gia cụng ti chi cc c coi
nh khỏch hng trung thnh vi chi cc, trong ú cú nhng doanh nghip
ln vi hng trm hp ng gia cụng cho thng nhõn nc ngoi mi nm
nh: Tng cụng ty c phn dt may H Ni, Công ty TNHH nhà nớc một
thành viên giầy Thợng Đình, Công ty TNHH YAMAHA MOTOR Việt Nam,
Công ty TNHH công nghiệp và thơng mại SH Toàn Cầu, Công ty liên doanh
TNHH MSA - HAPRO Hà Nội, Công ty cổ phần sản xuất gia công và xuất
nhập khẩu Hanel. i a s doanh nghip u thuc cỏc ngnh mi nhn ca
thng mi nc ta, úng gúp ln vo kinh ngch xut nhp khu t nc.
Nhỡn biu sau ta cú th thy ú l cỏc ngnh: dt may chim gn mt na
cỏc doanh nghip ng ký ti Chi cc ( 42%), da giy ng th hai vi (15%),
th cụng m ngh (11%), c khớ ch to (12%) l cng l nhng ngnh th

mnh ca Vit Nam. Cỏc ngnh khỏc bao gm nh l hng hi sn, khoỏng

Hong Thu Hng_CQ481324

16

Lp: KT Hi Quan


sản (than), các ngành công nghiệp nhẹ như thuốc lá, nến… Qua đây, ta có thể
thấy được tầm quan trọng của việc quản lý gia công cho thương nhân nước
ngoài tại Chi cục đối với quản lý hàng xuất nhập khẩu nói chung của Việt
Nam, đồng thời cũng thấy được những khó khăn trong việc quản lý. Thứ nhất
là làm sao để tạo điều kiện thuận lợi cho những ngành này xuất khẩu tốt đem
lại kinh ngạch xuất khẩu cao cho Nhà nước; thứ hai là quản lý chặt chẽ
nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị phục vụ gia công để tránh thất thu thuế,
chống gian lận thương mại, gây ảnh hưởng xấu đến sản xuất những mặt hàng
này ở thị trường nội địa.

(Nguồn: Chi cục Hải quan quản lý hàng đầu tư-gia công Hà Nội)
Tuy nhiên, những doanh nghiệp này có quy mô nhỏ, có các đặc điểm:
không tự thiết kế được sản phẩm, không đủ vốn cũng như máy móc thiết bị.
Thường các doanh nghiệp gia công Việt Nam nhận nguyên liệu, vật tư, máy
móc, thiết bị từ bên thuê gia công để thực hiện sản xuất. Các doanh nghiệp
này chỉ có lao công giá rẻ để làm lợi thế so sánh. Thực chất, doanh nghiệp gia
công Việt Nam chỉ là người làm thuê cho nước ngoài nên lợi nhuận đạt được

Hoàng Thu Hương_CQ481324

17


Lớp: KT Hải Quan


từ các hợp đồng gia công là rất nhỏ.
Doanh nghiệp đăng ký hợp đồng gia công tại doanh nghiệp là các
doanh nghiệp luôn chấp hành tốt pháp luật về Hải quan. Trong 3 năm 20072009, tại Chi cục không xảy ra vụ vi phạm pháp luật về Hải quan nào chỉ có
vi phạm hành chính về thủ tục Hải quan với số lượng rất ít so với các Chi cục
khác trên địa bàn Hà Nội. Năm 2007, năm 2008 số vụ vi phạm hành chính ở
con số trên 70 nhưng đến năm 2009 đã giảm được 1 nửa (39 vụ vi phạm). Số
tiền phạt cũng giảm đáng kể năm 2009 giảm 86,56% so với năm 2008. Đây là
kết quả đáng mừng về ý thức chấp hành pháp luật Hải quan của doanh nghiệp
đăng ký hợp đồng hải quan tại Chi cục.
Bảng biểu 1 : Vi phạm hành chính tại Chi cục hải quan quản lý hàng đầu
tư-gia công Hà Nội năm 2007-2009
Năm

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Số vụ lập viên bản

71
296.271.646

72
816.846.752


39
109.799.546

đồng

đồng

đồng

Số tiền phạt hành chính

(Nguồn: Chi cục hải quan quản lý hàng đầu tư-gia công Hà Nội)
Nguyên nhân xảy ra các vụ vi phạm này cũng chỉ là do doanh nghiệp
còn thiếu cập nhật những văn bản pháp luật. Văn bản pháp luật hiện nay còn
nhiều điểm bất khả thi gây khó khăn cho doanh nghiệp như yêu cầu các chứng
từ mà doanh nghiệp không có được khi ký kết hợp đồng với thương nhân
nước ngoài dẫn đến các vi phạm như chậm thanh khoản, chậm giao nguyên
vật liệu dư thừa...Tuy nhiên, vẫn có một số ít doanh nghiệp lợi dụng sự sơ hở
của quản lý Hải quan mà thực hiện gian lận như trong đăng ký định mức
nguyên vật liệu; lợi dụng hợp đồng gia công để nhập khẩu nguyên liệu vào
nội địa bán với giá cao; không hủy hay xuất trả nguyên vật liệu dư thừa mà
tìm mọi cách tiêu thụ tại nội địa hay xuất bán sang nước khác trốn thuế; chây
Hoàng Thu Hương_CQ481324

18

Lớp: KT Hải Quan



thanh khon, trn thu bng cỏch b thu. Mt vớ d in hỡnh l Cụng ty
may Hong Mai v cụng ty XNK tng hp 1, sau khi kt thỳc hp ng gia
cụng, ó chuyn lụ nguyờn liu, ph liu tr giỏ 541.000 USD cho 3 hp ng
gia cụng ca cụng ty TNHH Ti c Lc, v cụng ty ny cng bin mt
khi a ch ng ký kỡnh doanh. Sau ú, cng cỏc thnh viờn ca cụng ty
TNHH Ti c Lc li thnh lp nờn cụng ty c phn Bỏch Vit m thờm
3 hp ng gia cụng, tip nhn cỏc nguyờn ph liu ca cụng ty TNHH Tõn
Liờn Thnh chuyn qua, tr giỏ 351000 USD v tip tc chim dng luụn ton
b s nguyờn liu ny
2.1.3 Đặc điểm của hàng hoá gia công cho thơng nhân nớc ngoài đăng ký
làm thủ tục hải quan tại Chi cục.
Nguyờn liu, vt t gia cụng phc v cho sn xut hng gia cụng ch
yu do doanh nghip thuờ gia cụng cung cp, cũn nguyờn liu, vt t do bờn
nhn gia cụng t cung ng l khụng dỏng k. Ta cng cú th thy c iu
ú trong bng ng ký nh mc nguyờn liu ca Cụng ty TNHH Thnh An,
KCN súng thn I-Hi Dng nhn gia cụng vi cụng ty TNHH Shoya v gia
cụng ch bin mc nang cỏc loi. Nguyờn liu do bờn thuờ gia cụng cung cp:
mc nang nguyờn liu ụng lnh vi tng s lng: 25.000,00 kg, tng giỏ tr
nhp: 37.470,50 USD trong khi ú nguyờn liu bờn cụng ty TNHH Thnh An
ch l cỏc vt t dựng úng gúi nh thựng carton, Bao nilon, Dõy ai thựng
vi tng tr giỏ l 719,9 USD ch chim 1,92%. Cú th kt lun rng, cỏc
doanh nghip nhn gia cụng ch l nhng doanh nghip cú quy mụ, vn nh.
Thc cht h ch l lm thuờ cho cỏc cụng ty nc ngoi, phn li nhun nhn
c l tin cụng lao ng r mt. iu ny khụng ch l nhc im ca
doanh nghip m cũn l khú khn ca Chi cc trong nghip v qun lý vic
vic x lý nguyờn liu, vt t d tha sau khi xut khu hng gia cụng. Vỡ
õy l khõu cú rt nhiu vng mc v c gian ln thng mi ca doanh

Hong Thu Hng_CQ481324


19

Lp: KT Hi Quan


nghiệp.
Bảng biểu 2: Tên, số lượng sản phẩm và định mức chế biến của hợp đồng
Tổng số lượng
Tên sản phẩm
Mực nang cắt lược đông lạnh
Mực nang fillet block đông lạnh
Mực nang cắt thỏi đông lạnh
Đầu mực nang xếp hoa đông lạnh
Đầu mực nang cắt đông lạnh
Đầu mực nang cắt GESO đông lạnh
Tỷ lệ hao hụt tự nhiên
Tổng số

sản phẩm XK
(kg)
750
5.400
2.000
1.875
1.875
1.900

số lượng
(kg)
548

216
30
76
75
75
90

Tỷ lệ (%)
54,8
21,6
3,0
7,6
7,5
7,5
9,0

11.310.00

Bảng biểu 3 :Điều kiện chế biến do bên nhận gia công cung ứng

Danh mục vật liệu đóng gói
Thùng carton
Bao nilon
Dây đai thùng
Tổng giá trị vật liệu đóng gói

Số lượng
1226 thùng
105 kg
72 kg


Đơn

Trị

giá(USD)
0,40
1,50
1,00

giá(USD)
490,40
157,50
72,00
719,9

(Nguồn: Chi cục hải quan quản lý hàng đầu tư-gia công Hà Nội)
Ngoài ra, một đặc điểm của các mặt hàng gia công này mà các cán bộ
Hải quan làm công tác kiểm tra, điểu chỉnh định mức nguyên liệu, vật tư rất
quan tâm : nguyên liệu, vật tư của hàng gia công rất đa dạng phong phú về số
lượng cũng như chủng lượng. Mỗi một loại lại có tỷ lệ hao hụt, tỷ lệ sử dụng
riêng. Cùng một mặt hàng nhưng lại có nhiều loại nhiều kiểu khác nhau như
vải có nhiều loại vải khác nhau để gia công 1 sản phẩm may mặc. Do đó,
công chức Hải quan phải mất rất nhiều thời gian, khó khăn để có thể kiểm tra,
điều chỉnh chính xác định mức từng loại nguyên liệu, vật tư. Mặt khác, công

Hoàng Thu Hương_CQ481324

20


Lớp: KT Hải Quan


chức Hải quan còn phải tìm mã HS cho các loại của cùng 1 nguyên vật liệu
như thế nào cho hợp lý, để tránh đánh sai thuế cho mặt hàng đó. Hiện nay,
vẫn chưa có sự thống nhất giữa các Chi cục quản lý hàng gia công cũng như
giữa Hải quan và các doanh nghiệp về mã HS cho các nguyên vật liệu.
Hàng hóa gia công đăng ký tại Chi cục Hải quan quản lý hàng đầu tưgia công Hà Nội chủ yếu là các mặt hàng công nghiệp và là những mặt hàng
chủ lực trong sản xuất khẩu của nước ta, đóng góp lớn vào kinh ngạch xuất,
nhập khẩu của nước ta.(trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của nước ta năm
2008: các mặt hàng công nghiệp chiếm 70% tổng kinh ngạch xuất khẩu). Do
đó, công chức Hải quan cần phải nhận thức được tầm quan trọng của quản lý
Hải quan đối với hàng gia công đối với nền kinh tế của Việt Nam.
2.1.4 Đặc điểm của loại hình hàng hóa gia công cho thương nhân nước
ngoài đăng ký làm thủ tục Hải quan tại Chi cục.
Hàng hóa gia công cho thương nhân nước ngoài đăng ký làm thủ tục
Hải quan tại Chi cục có các loại hình: xuất khẩu ra nước ngoài, xuất khẩu
chuyển cửa khẩu, xuất khẩu tại chỗ để làm nguyên liệu sản xuất, sản phẩm gia
công hoàn chỉnh nhập khẩu tại chỗ để kinh doanh nội địa, sản phẩm gia công
được dùng để thanh toán tiền gia công, sản phẩm gia công chuyển tiếp. Mỗi
loại hình cần áp dụng phương pháp quản lý khác nhau theo quy định của Pháp
luật. Cơ quan Hải quan cần hướng dẫn, phân tích những thủ tục khác nhau đối
với từng loại hình để doanh nghiệp tranh nhầm lẫn trong khi làm thủ tục Hải
quan và thông quan hàng hóa được nhanh chóng hơn.
2.2 Thùc tr¹ng ho¹t ®éng gia c«ng cho th¬ng nh©n níc ngoµi.
Bộ Công Thương đã đưa ra dự báo xu hướng xuất khẩu của nhiều
nhóm hàng chủ lực trong năm 2009 với nhiều sự thay đổi, trong đó, xuất khẩu
khoáng sản sẽ giảm mạnh, 8 mặt hàng nông, lâm, thủy sản xuất khẩu chủ lực
trong năm 2009 giảm 628 triệu USD do giá giảm trong khi mũi nhọn sẽ tập


Hoàng Thu Hương_CQ481324

21

Lớp: KT Hải Quan


trung vào nhóm hàng công nghiệp như: dệt may, da giày, cơ khí, điện tử….,
chiếm tỷ trọng trên 70% tổng kim ngạch xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu
nhóm hàng công nghiệp chế biến đạt khoảng 52,9 tỷ USD, tăng 38,7% so với
năm 2008, tăng 14,7 tỷ USD, trong đó có 2 ngành quan trọng là dệt may và da
giày.

(Nguồn: Niêm gián thống kê 2009)
Năm 2007, xuất khẩu dệt may đạt 7,8 tỷ USD, vượt 450 triệu USD so với kế hoạch
và tăng tới 31% so với năm 2006. Năm 2008, ngành này đặt mục tiêu xuất khẩu 9,5 tỷ
USD, tăng 21,8% so với năm 2007. Năm 2009, kim ngạch hàng dệt may tăng

khoảng 25% so với 2008. Qua biều đồ ta có thể thấy đây là một ngành tiềm
năng của Việt Nam: Kim ngạch xuất khẩu có xu hướng tăng nhanh từ 20072009. Vậy yêu cầu đặt ra với cơ quan quản lý Hải quan là tạo điều kiện cho
kim ngạch xuất khẩu dệt may ra tăng, đồng thời quản lý chặt chẽ hàng nhập
khẩu, xuất khẩu dệt may của Việt Nam.
Đơn vị: tỷ USD

Hoàng Thu Hương_CQ481324

22

Lớp: KT Hải Quan



(Nguồn: Niêm gián thống kê 2006-2009)
Đơn vị: tỷ USD

(Nguồn: Niêm gián thống kê 2006-2009)
Kim ngạch xuất khẩu, mặt hàng giày dép cũng có xu hướng tăng lên
trong những năm qua từ 3,5 tỷ USD năm 2006 lên 4,71 tỷ USD năm 2008.

Hoàng Thu Hương_CQ481324

23

Lớp: KT Hải Quan


Tuy nhiên, năm 2009 lại có sự sụt giảm khoảng 13% so với 2008. Nguyên
nhân một phàn là do khủng hoảng 2008-2009 và một phần là do giày của Việt
Nam sang thị trường chủ lực là EU không còn được hưởng ưu đãi thuế quan
nhưng vẫn có nhiều khả năng để gia tăng kim ngạch xuất khẩu thông qua việc
mở rộng sản xuất, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu và tăng cường hàm lượng
giá trị gia tăng của sản phẩm.
Ngoài ra, một số mặt hàng công nghiệp chế biến khác cũng có nhiều
tiềm năng để tăng trưởng xuất khẩu; trong đó, sản phẩm gỗ dự kiến kim
ngạch tăng khoảng 8% so với năm 2008. Sản phẩm nhựa dự kiến kim ngạch
sẽ vượt ngưỡng trên 1 tỷ USD, tăng 39,8% so với năm 2008. Dây điện và cáp
điện là mặt hàng có khả năng gia tăng kim ngạch xuất khẩu lớn với mức kim
ngạch dự kiến đạt 1,4 tỷ USD, tăng 34% so năm 2008.
Về mặt thông quan hàng hóa gia công cho thương nhân nước ngoài, Nhà nước cũng
như ngành Hải quan nói riêng đã cố gắng tạo mọi điều kiện cho doanh nghiệp rút ngắn
thời gian thông quan, tiết kiệm tiền bạc và thời gian bằng các chính sách hiện đại hóa Hải

quan, cải cách hành chính theo Dự án 30 của Chính Phủ.
Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn gặp nhiều khó khăn trong làm thủ tục Hải quan đối
với hàng hóa gia công cho thương nhân nước ngoài. Đơn cử như trên thực tế khi giao

nguyên liệu và nhận sản phẩm gia công, người ký hợp đồng chỉ thông báo cho
người nhận gia công bằng email hoặc gọi điện thoại trực tiếp mà không có
văn bản hay chỉ định như theo yêu cầu của hải quan. Các chứng từ đối tác
thường gửi qua email nên không có chứng từ gốc và dấu tươi. Nguyên nhân: các
văn bản pháp luật về Hải quan còn nhiều điều bất khả thi, chồng chéo gây khó khăn cho cả
doanh nghiệp và cơ quan Hải quan quản lý. Doanh nghiệp chưa có những cán bộ xuất nhập
khẩu có chuyên môn trong làm thủ tục hải quan, thiếu cập nhật các văn bản pháp luật về
Hải quan có liên quan. Văn bản quản lý của Bộ Tài chính lẫn Tổng cục Hải quan

chỉ mới tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý chứ không phục vụ DN.
Chẳng hạn quy định yêu cầu nộp “chứng từ vận tải” nhưng lại mở ngoặc thêm

Hoàng Thu Hương_CQ481324

24

Lớp: KT Hải Quan


ch BL (bill of lading - n vn ng bin), trong khi DN hin s dng
n sỏu loi chng t vn ti khỏc nhau v BL ch l mt trong sỏu loi
chng t ny. B Ti chớnh cng nh ngnh Hi quan cn cú nhng bin
phỏp thỏo g nhng vng mc cho doanh nghip, to iu kin cho
doanh nghip lm th tc Hi quan i vi hng húa gia cụng c nhanh
chúng.
2.3 Thực trạng công tác quản lý Hải quan đối với hàng hoá gia công cho

thơng nhân nớc ngoài tại chi cục.
2.3.1 Qun lý hi quan i vi hng gia cụng cho thng nhõn nc ngoi.
a) u im trong qun lý hi quan i vi hng gia cụng cho thng
nhõn nc ngoi:
Trong thi gian qua, Chi cc Hi quan qun lý hng u t-gia cụng thuc
cc Hi quan H Ni ó quỏn trit thc hin tt phng chõm cụng tỏc ca
ngnh Hi quan: "Thun li - Tn ty - Chớnh xỏc" v thu c nhng kt
qu tt trong cụng tỏc qun lý hng gia cụng nh sau:
(i) ó t chc trin khai thc hin ỳng, nghiờm tỳc cỏc quy nh ti
cỏc vn bn quy phm phỏp lut cú liờn quan n ngnh Hi quan v cỏc vn
bn ch o, quy trỡnh, quy nh, hng dn cụng tỏc ca Tng cc Hi quan.
Cỏc Thụng t, quy trỡnh th tc hi quan c cp nht y vo mng ni
b ca chi cc v niờm yt cụng khai ti ni lm th tc hi quan, thun li
cho cụng chc hi quan khi thc hin nhim v v doanh nghip ỏp dng.
Ngoi ra n v ó r soỏt, thng kờ v cp nht trang Web cỏc th tc hnh
chớnh v hi quan theo yờu cu ca ỏn 30 ca Chớnh ph doanh nghip
v cỏn b, cụng chc khai thỏc, ỏp dng. Chi cc cng thnh lp phũng t vn
kp thi tr li, hng dn, gii quyt nhiu vn phỏt sinh ca doanh
nghip liờn quan n ch , chớnh sỏch, th tc hi quan.

Hong Thu Hng_CQ481324

25

Lp: KT Hi Quan


×