Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Luận văn một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc ở công ty may Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (686.99 KB, 65 trang )

lời nói đầu
Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Việt Nam đang thực
hiện chiến lợc hớng về xuất khẩu kết hợp song song với chiến lợc thay thế
nhập khẩu. Đây cũng là một trong những nội dung quan trọng đợc đề cập
trong đại hội lần thứ VII của Đảng cộng sản và và lần này trong đại hội IX đã
khẳng định tiếp Đẩy mạnh sản xuất, coi xuất khẩu là hớng u tiên và là trọng
điểm của kinh tế đối ngoại.
Đối với Việt Nam cũng nh tất cả các nớc trên thế giới, hoạt động xuất
khẩu đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế và
xây dựng đất nớc. Nó là một phơng tiện hữu hiệu cho phát triển kinh tế, tăng
thu ngoại tệ, phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu, cải tiến công nghệ kỹ thuật hiện
đại, nâng cao chất lợng sản phẩm. Đặc biệt là yếu tố không thể thiếu nhằm
triển khai thực hiện chơng trình CNH- HĐH đất nớc. Nhận thức rõ vấn đề
này, đảng và nhà nớc ta đã xây dng các chiến lợc phát triển dài hạn, các chơng trình, kế hoạch thực hiện cũng nh đa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt
động kinh doanh xuất khẩu phát triển. Đây cũng là nhiệm vụ mà đảng và nhà
nớc giao cho các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu,
trong đó có công ty may Thăng Long.
Trong điều kiện đất nớc ta đang đổi mới hiện nay, ngành may mặc đợc
coi là một ngành quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Mục tiêu, chiến lợc, nhiệm vụ của ngành là góp phần thực hiện thắng lợi đờng lối của đảng,
góp phần thắng lợi sự nghiêp CNH-HĐN đất nớc đảm bảo nhu cầu may mặc
toàn xã hội, không ngừng tăng cờng xuất khẩu và giải quyết việc làm cho ngời lao động.
Công ty may Thăng Long là một công ty may mặc xuất khẩu đầu tiên
của nớc ta ra đời vào năm 1958 cùng với sự đổi mới về kinh tế từ cơ chế kế
hoạch hoá tập trung bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc,
công ty đã nhanh chóng thích nghi với thị trờng, ổn định sản xuất và không
ngừng phát triển sản xuất và kinh doanh của công ty. Hàng may mặc xuất
khẩu là mặt hàng chính của công ty từ trớc tới nay. Vì vậy để tiếp cận với thị
trờng nớc ngoài đòi hỏi ngày càng cao nh hiện nay đã đặt ra cho công ty may
mặc Thăng Long những cơ hội và thử thách.
Đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc, duy trì và mở rộng nhiều thị trờng
nớc ngoài là một vấn đề mang tính chiến lợc đối với sự tồn tại và phát triển


của công ty hiện nay. Vì vậy, qua thời gian thực tập ở công ty may Thăng
Long, em đã nghiên cứu hoạt động xuất khẩu của công ty và chọn đề tài :
Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may
mặc ở công ty may Thăng Long làm Luận văn tốt nghiệp của mình .
Khoa Khoa học Quản Lý

82


Luận văn tốt nghiệp bao gồm các phần sau:
Chơng I : Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu.
Chơng II: Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại công ty
Chơng III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng
may mặc ở công ty
Mặc dù đã có cố gắng nhiều song do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm
thực tế nên bài viết không tránh khỏi những sai sót, em mong nhận đợc
những ý kiến của các thầy cô.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và quý báu của
giáo viên: Nguyễn Thị Ngọc Huyền và các cô chú trong phòng kế hoạch của
công ty may Thăng Long đã hớng dẫn trong quá trình thực hiện và hoàn
thành bài viết này.

Chơng I
Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp ngành may mặc .
I. Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc
1.Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu
1.1 Khái niệm
Xuất khẩu là hoạt động nhằm tiêu thụ một phần tổng sản phẩm xã hội
ra nớc ngoài.

Hoạt động xuất khẩu là quả trình trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các
quốc gia và lấy ngoại tệ làm phơng tiện thanh toán. Sự trao đổi mua bán hàng
hoá là một hình thức của các mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc
lẫn nhau về kinh tế giữa những ngời sản xuất hàng hoá riêng biệt của quốc
gia.
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá không phải là những hành vi mua bán
riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức ở cả
bên trong và bên ngoài đất nớc nhằm thu đợc ngoại tệ, những lợi ích kinh tế
xã hội thúc đẩy hoạt động xản xuất hàng hoá trong nớc phát triển góp phần
chuyển đổi cơ cấu kinh tế và từng bớc nâng cao đời sống nhân dân. Các mối
quan hệ này xuất hiện có sự phân công lao động quốc tế và chuyên môn hoá
sản xuất.
Khoa Khoa học Quản Lý

82


1.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu :
Hoạt động xuất khẩu (HĐXK) thể hiện nhu cầu về hàng hoá của quốc
gia khác đối với quốc gia chủ thể. Và nó chỉ ra những lĩnh vực, sản phẩm có
thể chuyên môn hoá đợc, những công nghệ và t liệu sản xuất trong nớc còn
thiếu để sản xuất ra những sản phẩm xuất khẩu đạt đợc chất lợng quốc tế. Vì
thế nó đóng vai trò quan trọng đối với tất cả các quốc gia trên thế giới nhằm
thực hiện những mục tiêu phát triển đất nớc, mở rộng quan hệ đối ngoại. Cụ
thể :
*Đối với doanh nghiệp (DN)
Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nghĩa là mở rộng thị trờng tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp. Đây là yếu tố quan trọng nhất vì sản phảm sản xuất
ra có tiêu thụ đợc thì mới thu đợc vốn, có lợi nhuận để tái sản xuất ,mở
rộng sản xuất, tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển. Xuất khẩu sẽ mạng

lại cho doanh nghiệp nhiều thuận lợi, nhiều lợi ích trớc mắt và lâu dài, tăng
tài sản vô hình của doanh nghiệp trên trờng quốc tế. Đồng thời tạo thêm vốn
để mở rộng lịnh vực kinh doanh, đào tạo cán bộ, đổi mới công nghệ, khai
thác các tiềm lực hiện có, tạo ra đợc việc làm, tăng thu nhập cho ngời lao
động.
Cũng thông qua đó, doanh nghiệp có cơ hội tiếp thu, học hỏi kinh
nghiệm về hình thức trong kinh doanh, về trình độ quản lý, giúp tiếp xúc với
những công nghệ mới, hiện đại, đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực mới thích
nghi với điều kiện kinh doanh mới nhằm cho ra đời những sản phẩm có chất
lợng cao, đa dạng, phong phú.
* Đối với nền kinh tế:
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh trên phạm vi quốc tế. Nó là một bộ
phận cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, là phơng tiện thúc đẩy phát
triển kinh tế, giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từng bớc nâng cao đời sống
nhân dân. Hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa rất quan trọng và cần thiết đối với
nớc ta. Với một nền kinh tế chậm phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu,
không đồng bộ, dân số phát triển nhanh việc đẩy mạnh xuất khẩu để tạo thêm
công ăn việc làm, cải thiện đời sống, tăng thu ngoại tệ, thúc đẩy phát triển
kinh tế là một chiến lợc lâu dài. Để thực hiện đợc chiến lợc lâu dài đó, chúng
ta phải nhận thức đợc ý nghĩa của hàng hoá xuất khẩu, nó đợc thể hiện :
- Xuất khẩu tạo đợc nguồn vốn, ngoại tệ lớn, góp phần quan trọng trong
việc cải thiện cán cân thanh toán, tăng lợng dự trữ ngoại tệ, qua đó tăng khả
năng nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ phát triển kinh tế, phục vụ quá
trính CNH- HĐN đất nớc.
- Thông qua việc xuất khẩu những mặt hàng có thế mạnh chúng ta có thể
phát huy đợc lợi thế so sánh, sử dụng lợi thế các nguồn lực trao đổi thành tựu
khoa học công nghệ tiên tiến. Đây là yếu tố then chốt trong chơng trình
Khoa Khoa học Quản Lý

82



CNH- HĐH đất nớc đồng thời phát triển các ngành công nghiệp sản xuất hay
xuất khẩu có tính cạnh tranh ngày càng cao hơn.
-Thông qua hoạt động xuất khẩu, tính cạnh tranh cũng đợc nâng cao
chính nhờ sự cạnh tranh này mà chất lợng hàng hoá không ngừng đợc nâng
cao lên tạo điều kiện tăng năng lực sản xuất, thể hiện nội lực kinh tế của đất
nớc không những thế xuất khẩu phát triển sẽ phát huy cao độ tính năng động
sáng tạo của mọi ngời mọi đơn vị sản xuất kinh doanh xuất khẩu và các tổ
chức xã hội.
-Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và
cải thiện đời sống của ngời lao động.
-Hoạt động xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy mối quan hệ kinh
tế đối ngoại của nớc ta.Thông qua hoạt động xuất khẩu môi trờng kinh tế đợc
mở rộng tính cạng tranh ngày càng cao đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải
có sự đổi mới để thích nghi, đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng. Hoạt động
xuất khẩu góp phần hoàn thiện các cơ chế quản lý xuất khẩu của nhà nớc và
của từng điạ phơng phù hợp với yêu cầu chính đáng của doang nghiệp tham
gia kinh doanh xuất nhập khẩu.
Mặt khác, hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
thúc đẩy sản xuất trong nớc phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng loạt
ngành sản xuất phát triển, đồng thời cũng thúc đẩy các ngành dịch vụ hỗ trợ
hoạt động xuất khẩu phát triển nh ngành bảo hiểm, hành hải, thông tin liên
lạc quốc tế, dịch vụ tài chính quốc tế đầu t , xuất khẩu tạo khả năng mở
rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện tiền đề kinh tế kỹ thuật đồng
thời việc nâng cao năng lực sản xuất trong nớc. Điều đó chứng tỏ xuất khẩu
là phơng tiện quan trọng tạo vốn, đa kỹ thuật công nghệ nớc ngoài vào Việt
Nam nhằm hiện đại hoá nền kinh tế của đất nớc.
2.Các hình thức của hoạt động xuất khẩu.
2.1. Xuất khẩu trực tiếp

Xuất khẩu trực tiếp là xuất khẩu hàng hoá do chính doanh nghiệp sản
xuất hoặc đặt mua của doanh sản xuất trong nớc, sau đó xuất khẩu những sản
phẩm này với danh nghĩa là hàng của mình.
Để tiến hành một thơng vụ xuất khẩu trực tiếp cần theo các bớc sau:
+Tiến hành ký kết hợp đồng nội địa trớc, đây là hình thức ký kết với các
đơn vị kinh doanh hàng hoá trong nớc. Sau đó mua hàng và trả tiền cho các
đơn vị sản xuất trong nớc.
+Ký hợp đồng ngoại (loại hợp đồng ký kết với các đối tác nớc ngoài có
nhu cầu mua sản phẩm của doanh nghiệp), tiến hành giao hàng và thanh toán
tiền.
Với hình thức xuất khẩu trực tiếp này có u điểm là đem lại nhiều lợi
nhuận cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng, do không mất khoản chi phí
Khoa Khoa học Quản Lý

82


trung gian và tăng uy tín cho doanh nghiệp. Nếu hàng thoã mãn yêu cầu của
đối tác giao dịch. Nhng nhợc điểm của nó là không phải bất cứ doanh nghiệp
nào cũng có thể áp dụng theo đợc, bởi nó đòi hỏi lợng vốn tơng đối lớn và có
quan hệ tốt với bạn hàng.
2.2.Xuất khẩu uỷ thác.
Đây là hình thức xuất khẩu mà doanh nghiệp ngoại thơng với vai trò
trung gian xuất thay cho các đơn vị sản xuất băng các thủ tục cần thiết để
xuất hàng và hởng phần trăm phí uỷ thác theo giá trị hàng xuất khẩu.
Các bớc tiến hành xuất khẩu uỷ thác :
+ Ký kết hợp đồng nhận uỷ thác cho cho đơn vị sản xuất sản phẩm xuất
khẩu trong nớc.
+ Ký kết hợp đồng với bên nớc ngoài, giao hàng và thanh toán tiền .
+ Nhận phí uỷ thác từ đơn vị sản xuất.

Ưu điểm của hình thức này là hạn chế đợc rủi ro, trách nhiệm ít, bởi ngời
đứng ra xuất khẩu không phải là ngời chịu trách nhiệm cuối cùng, không đòi
hỏi vốn lớn. Tuy nhiên, lợi nhuận thu đợc cho doanh nghiệp ngoại thơng
không cao. Còn đối với doanh nghiệp sản xuất khi thực hiện phơng thức xuất
khẩu này, họ sẽ mất một khoản phí uỷ thác và không đợc tiếp cận với khách
hàng nớc ngoài, tìm hiểu thị trờng xuất khẩu.
2..3. Xuất khẩu gia công uỷ thác.
Khi tiến hành xuất khẩu theo hình thức này, các doanh nghiệp kinh doanh
xuất khẩu phải đứng ra với vai trò nhập nguyên vật liệu hoặc bán thành phần
về cho đơn vị sản xuất, xí nghiệp gia công. Sau đó, khi sản phẩm đợc hoàn
thành nhận lại và xuất cho bên đối tác. Các bớc tiến hành:
+ Ký kết hợp đồng gia công uỷ thác với đơn vị sản xuất trong nớc.
+ Ký kết hợp đồng gia công với nớc ngoài và nguyên vật liệu
+ Xuất khẩu lại thành phần cho bên nớc ngoài.
+ Thanh toán chi phí gia công cho đơn vị sản xuất ( bên nớc ngoài thanh
toán tất cả và doanh nghiệp thanh toán cho đơn vị sản xuất ).
Để kinh doanh xuất khẩu ttheo hình thức này, doanh nghiệp không cần
bỏ nhiều vốn kinh doanh nhng hiệu quả tơng đối cao, ít rủi ro thị trờng tiêu
thụ chắc chắn.Tuy nhiên, đây cũng là một hình thức phức tạp bởi nó đòi hỏi
phải tìm đợc đối tác nớc ngoài có nhu cầu. Vì thế, doanh nghiệp phải có uy
tín lớn trên thị trờng và năng động trong kinh doanh.
2.4 Gia công quốc tế.
Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh, trong đó có một bên biên
nhận gia công nguyên vật liệu hay bán thành phần của bên đặt gia công nhằm
thu lợi nhuận ( phí gia công )
Hiện nay, hình thức gia công quốc tế đợc vận dụng khá phổ biến nhng thị
Khoa Khoa học Quản Lý

82



trờng của nó chỉ là thị trờng một chiều, và bên đặt gia công thờng là các nớc
phát triển, còn bên nhận gia công thờng là các nớc chậm phát triển .
Đó là sự khác nhau về lợi thế so sánh của mỗi quốc gia .
Đối với bên đặt gia công, họ tìm kiếm một nguồn lao động với giá rẻ hơn
giá trong nớc nhằm giảm chi phí sản xuất tăng lợi nhuận, còn bên nhận gia
công có nguồn lao động dồi dào mong muốn có việc làm tạo thu nhập, cải
thiện đời sống và qua đó tiếp nhận những thành tựu khoa học công nghệ tiên
tiến.
2.5 Xuất khẩu theo nghị định th.
Hình thức xuất khẩu hàng hoá này đợc ký kết theo nghị định th giữa hai
chính phủ và hàng hoá ở đây thờng là hàng trả nợ.
Xuất khẩu theo hình thức này sẽ hạn chế đợc rủi ro trong thanh toán (do
nhà nớc trả) tiết kiệm chi phí nghiên cứu thị trờng, gia cả hàng hoá dễ chấp
nhận. Nhng xuất khẩu theo hình thức này đem lại lợi nhuận không cao.
Hiện nay, hình thức này không đợc áp dụng phổ biến bởi không đem lại
nhiều lợi ích cho cả hai bên, hàng hoá không đều, phức tạp, chất lợng không
cao ...
2.6. Xuất khẩu tại chỗ.
Là hình thức mà hàng hoá xuất khẩu đợc bán ngay tại nớc xuất khẩu.
Doanh nghiệp ngoại thơng không phải ra nớc ngoài để đàm phán, ký kết hợp
đồng mà ngời mua tự tìm đến doanh nghiệp để mua hàng. Hơn nữa, doanh
nghiệp cũng không phải làm thủ tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hoá hay
thuê phơng tiện vận chuyển.
Đây là hình thức xuất khẩu đặc trng, khác biệt so với hình thức xuất
khẩu khác và ngày càng đợc vận dụng theo nhiều xu hớng phát triển trên thế
giới.
2.7. Tái xuất khẩu.
Tái xuất khẩu là hình thức xuất khẩu những hàng hoá nhập khẩu nhng
qua chế biến ở nớc tái xuất khẩu ra nớc ngoài

Giao dịch trong hình thái tái xuất khẩu bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu.
Với mục đích thu về lợng ngoại tệ lớn hơn so với số vốn ban đầu bỏ ra. Giao
dịch này đợc tiến hành dới ba nớc:nớc xuất khẩu, nớc tái xuất khẩu và nớc
nhập khẩu.
Hình thức tái xuất khẩu có thể tiền hành theo hai cách.
+ Hàng hoá đi từ nớc tái xuất khẩu đến nớc tái xuất khẩu và đi từ nớc tái
xuất khẩu sang nớc xuất khẩu. Ngợc lại, dòng tiền lại đợc chuyển từ nớc
nhập khẩu sang nớc tái xuất khẩu rồi sang nớc xuất khẩu (nớc tái xuất khẩu
trả tiền nớc xuất khẩu rồi thu tiền nớc nhập)
+ Hàng hoá đi thẳng từ nớc xuất sang nớc nhập. Nớc tái xuất chỉ có vai
trò trên giấy tờ nh một nớc trung gian.
Hoạt động tái xuất khẩu chỉ diễn ra khi mà các nớc bị hạn hẹp về quan hệ
Khoa Khoa học Quản Lý

82


thơng mại quốc tế do bị cấm vận hoặc trừng phạt kinh tế hoặc thị trờng mới
cha có kinh nghiệm cần có ngời trung gian.
2.8. Buôn bán đối lu.
Buôn bán đối lu là hình thức giao dịch trong đó hoạt động xuất khẩu kết
hợp với hoạt động nhập khẩu và ngời bán cũng đồng thời là ngời mua. Lợng
hàng hoá trao đổi ở đây có giá trị tơng đơng với nhau .Do đó việc xuất khẩu
hàng hoá này không phải là để thu ngoại tệ về mà nhằm thu về lợng hàng hoá
có giá trị tơng đơng với lô hàng xuất khẩu.
Các loại hình buôn bán đối lu.
+ Hình thức hàng đổi hàng: là hình thức giao dịch mà hai bên trực tiếp
trao đổi hàng hoá dịch vụ có giá trị tơng đơng, không dùng tiền là phơng tiện
trung gian.
+ Hình thức trao đổi bù trừ: là hình thức xuất khẩu liên kết với nhập khẩu

ngay trong hợp đồng, có thể trừ trớc hay bù song song.
+ Nghiệp vụ đối lu: là hình thức một bên giao thiết bị cho bên kia rồi
mua lại thành phẩm hay bán thành phẩm.
Hình thức buôn bán đối lu có u điểm là có thể thực hiện đợc khi các bên
thiếu thị trờng tiêu thụ sản phẩm, thiếu ngoại tệ. Hơn nữa, nó tránh đợc
những rủi ro do biến động thị trờng ngoại hối gây ra. Nhng để thực hiện phơng thức giao dịch này đòi hỏi phải tiến hành theo các yêu cầu sau:
+ Hai bên phải cùng tham gia vào cân bằng về mặt hàng hoá
+ Cùng cân bằng về giá cả
+ Cùng thoả thuận điều kiện giao hàng
Các yêu cầu trên đợc thực hiện đầy đủ sẽ tạo cho cả hai bên cùng thoả
mãn với số lợng hàng mà mình nhận đợc. Do vậy, quan hệ giữa hai quốc gia
sẽ ngày càng tốt đẹp và bền vững.
Tóm lại, với các hình thức xuất khẩu đợc trình bày ở trên, việc áp dụng
vào hình thức nào là tuỳ thuộc vào bản thân từng doanh nghiệp và bên đối tác
tham gia thoả hiệp. Mà mỗi hình thức dều có những mặt tích cực và mặt hạn
chế, cho nên khi tiến hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần nghiên
cứu đánh giá xem xét nên xuất khẩu theo hình thức nào để thu về nhiều lợi
ích cho doanh nghiệp.
3. Nội dung của hoạt động xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu là một quy trình kinh doanh bao gồm nhiều bớc nối
tiếp nhau . Mỗi bớc có một có một số đặc điểm riêng biệt và đợc tiến hành
theo các cách thức nhất định.
3.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trờng nớc ngoài.
Nghiên cứu thị trờng nhằm nắm vững các yếu tố thị trờng, hiểu hết các
quy luật vận động của thị trờng để kịp thời đa ra các quyết định. Vì thế nó có

Khoa Khoa học Quản Lý

82



ý nghĩa rất quan trọng trong phát triển và nâng cao hiệu suất các quan hệ
kinh tế đặc biệt là trong hoạt động xuất khẩu của mỗi doanh nghiệp, mỗi
quốc gia. Vì thế khi nghiên cứu về thị trờng nớc ngoài, ngoài các yếu tố
chính trị, luật pháp, cơ sở hạ tầng phong tục tập quán , doanh nghiệp còn
phải biểt xuất khẩu mặt hàng nào, dung lợng thị trờng hàng hoá là bao nhiêu,
đối tác kinh doanh là ai, phơng thức giao dịch nh thế nào, sự biến động hàng
hoá trên thị trờng ra sao, cần có chiến lợc kinh doanh gì để đạt đợc mục tiêu
đề ra.
-Tổ chức thu thập thông tin
Công việc đầu tiên của ngời nghiên cứu thị trờng là thu thập thông tin có
liên quan đến thị trờng về mặt hàng cần quan tâm. Có thể thu thập thông tin
từ các nguồn khác nhau. Trớc hết là các thông tin từ các tổ chức quốc tế nh
trung tâm thơng mại và phát triển của Liên hợp quốc, Hội đồng kinh tế và
Châu á Thái Bình Dơng, cơ quan thống kê và các tổ chức khác.
Nguồn tin qua trọng thứ hai là nguồn tin từ các bản tin, các thời báo án
phẩm
Một nguồn tin quan trọng nữa là nguồn tin từ các thơng nhân có quan hệ
làm ăn buôn bán.
Bộ phận t vấn thị trờng của trung tâm thơng mại quốc tế đã hợp tác với
cơ quan thống kê của liên hợp quốc và các tổ chức quốc tế khác đa ra số liệu
thống kê và mậu dịch quốc tế. Dịch vụ thống kê mới của trung tâm thơng mại
quốc tế u tiên phục vụ cho các nớc đang phát triển, đặc biệt là thông tin về thị
trờng hàng hoá mà các nớc này quan tâm.
Một loại thông tin không thể thiếu đợc là thông tin thu thập từ thị trờng ,
thông tin này gắn với phơng pháp nghiên cứu tại thị trờng. Thông tin thu thập
tại hiện trờng chủ yếu đợc thu thập đợc theo trực quan của nhân viên khảo sát
thị trờng, thông tin này cũng có thể thu thập theo kiểu phỏng vấn theo câu
hỏi Loại thông tin này đang ở dạng thô cho nên cần xử lý và lựa chọn thông
tin cần thiết và dáng tin cậy.

-Phân tích thông tin
+ Phân tích thông tin về môi trờng
Môi trờng có ảnh hởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp. Vì vậy khi phân tích cần phải thu thập và thông tin về môi trờng một
cách kịp thời và chính xác.
+ Phân tích thông tin về giá cả hàng hoá
Giá cả hàng hoá trên thị trờng thế giới biến động rất phức tạp và chịu chi
phối bởi các nhân tố chu kỳ, nhân tố lũng đoạn, nhân tố cạnh tranh. Nhân tố
lạm phát.
+ Phân tích thông tin về nhu cầu tiêu dùng.
Khoa Khoa học Quản Lý

82


Nhu cầu của thị trờng là tiêu thụ đợc, chú ý đặc biệt trong marketinh ,
thơng mại quốc tế, bởi vì công việc kinh doanh đợc bắt nguồn từ nhu cầu thị
trờng.
* Lựa chọn thị trờng xuất khẩu. Trớc hết cần xác định các tiêu chuẩn mà
các thị trờng đáp ứng
- Các tiêu chuẩn chung:
+ Chính trị pháp luật
+ Địa lý: khoảng cách khí hậu, sự phân bố
+ Kinh tế : Thu nhập tốc độ tăng trởng
+ Tiêu chuẩn kinh tế
0 Các tiêu chuẩn về quy chế thơng mại và tiền tệ .
+ Bảo hộ mậu dịch: thuế quan, hạn ngạch giấy phép
+ Tình hình tiền tệ: tỷ lệ lạm phát, sức mua của đồng tiền
1 Các tiêu chuẩn thơng mại
+ Sản xuất nội địa

+ Xuất khẩu
Các tiêu chuẩn trên phải đợc đánh giá, cân nhắc điều chỉnh theo mức độ
quan trọng. Thì thờng sau khi đánh giá họ sẽ chiếm các thị trờng, sau đó
chọn thị trờng tốt nhất.
3.2. Xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất khẩu.
Kế hoạch kinh doanh xuất khẩu phải đợc xây dựng cụ thể tất cả các vấn
đề liên quan đến việc xuất khẩu.
* Xây dựng kế hoạch tạo nguồn hàng: Nguồn hàng xây dựng đợc tạo
bằng cách:
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì tạo nguồn hàng là việc tổ chức hàng
hoá theo yêu cầu của khách hàng. Các doanh nghiệp sản xuất cần phải trang
bị máy móc, nhà xởng nhiên liệu để sản xuất ra sản phẩm xuất khẩu. Kế
hoạch tổ chức sản xuất phải lập chi tiết, hoạch toán chi phí cụ thể cho từng
đối tợng. Vấn đề công nhân cũng là một vấn đề quan trọng, số lợng công
nhân, trình độ, chi phí. Đặc biệt trình độ và chi phí cho công nhân nhân tố
này ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm và giá thành sản xuất.
* Lập kế hoạch xuất khẩu
ở bớc nghiên cứu doanh nghiệp đã chon thị trờng xuất khẩu. doanh
nghiệp lập kế hoạch xuất khẩu sang thị trờng bao gồm: hàng hoá, khối lợng
hàng hoá, giá cả hàng hoá, phơng thức sản xuất.
Sau khi xác định sơ bộ các yếu tố trên doang nghiệp cần phải lập kế
hoạch dao dịch ký kết hợp đồng.

Khoa Khoa học Quản Lý

82


2
3

4
5

Lập danh mục các khách hàng
Lập danh mục các hàng hoá
Dự kiến số lợng bán cho từng khách hàng
Thời gian giao dịch
3.3. Tổ chức giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng
* Chuẩn bị cho giao dịch.
Để công tác chuẩn bị dao dịch diễn ra tốt đẹp doanh nghiệp phải biết
đầy đủ các thông tinvề hàng hoá, thị trờng tiêu thụ, khách hàng v.v..
Việc lựa chọn khách hàng để giao dịch căn cứ vào các điều kiện sau:
6 Tình hình kinh doanh của khách hàng
7 Khả năng về vồn, cơ sở vật chất của khách hàng
8 Quan điểm kinh doanh của khách hàng
9 Uy tín, danh tiếng quan hệ làm ăn của khách hàng
10Thái độ của khách hàng
* Giao dịch đàm phán ký kết.
Trớc khi ký kết mua bán với nhau, ngời xuất khẩu và ngời nhập khẩu
phải trải qua quá trình giao dịch thơng lợng các công việc bao gồm :
11Chào hàng: là đề nghị của ngời xuất khẩu hoặc ngời xuất khẩu gửi cho
ngời bên kia biểu thị muốn mua bán một số hàng nhất định và điều kiện, giá
cả thời gian, địa điểm nhất định.
12 Hoàn giá: khi nhận đợc th chào hàng nếu không chấp nhận điều kiện
trong th mà đa ra đề nghị mới thì đề nghị này đợc gọi là hoàn giá.
13 Chấp nhận: là đồng ý hoàn toàn bộ tất cả các diều kiện trong th chào
hàng.
14Xác nhận: hai bên mua bán thống nhất với nhau về các điều kiện đã
giao dịch. Họ đồng ý với nhau và đồng ý thành lập văn bản xác nhận ( thờng
lập thành hai bản )

Ngày nay tồn tại hai loại giao dịch:
15Giao dịch trực tiếp: là giao dịch mà ngời mua và ngời bán thoả thuận
bàn bạc trực tiếp.
16Giao dịch gián tiếp: là giao dịch thông qua các tổ chức trung gian.
Tuỳ theo trờng hợp cụ thể mà các doanh nghịêp chọn phơng thức giao
dịch thích hợp. Trong thực tế hiện nay, giao dịch trực tiếp đợc áp dụng rộng
rãi bởi giảm đợc chi phí trung gian, dễ dàng thống nhất, có điều kiện tiếp
xúc với thị trờng, khách hàng, chủ động trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá
* Ký kết hợp đồng
Việc giao dịch đàm phán có kết quả tốt thì coi nh đã hoàn thành công
Khoa Khoa học Quản Lý

82


việc ký kết hợp đồng. Ký kết hợp đồng có thể ký kết trực tiếp hay thông qua
tài liệu
Khi ký kết cần chú ý đến vấn đề địa điểm thời gian và tuỳ từng trờng hợp
mà chon hình thức ký kết.
3.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Để thực hiện hợp đồng xuất khẩu thì doanh nghiệp phải thực hiện các
công việc khác nhau. Tuỳ theo điều khoản hợp đồng mà doanh nghiệp phải
làm một số công việc nào đó. Thông thờng các doanh nghiệp cần thực hiện
các công việc đợc mô tả theo sơ đồ.
Sơ đồ : Quy trình xuất khẩu
Ký hợp đồng

Kiểm tra L/C

Xin giấy phép

xuất khẩu nếu
cần

Chuẩn bị
hàng hoá

Mua bảo hiểm
(nếu cần)

Làm thủ tục
hải quan

Kiểm tra
hàng hoá

Thuế tàu
(nếu cần)

Giao hàng l
lên tàu

Thanh toán

Giải quyết tranh chấp
(nếu có )

3.5 Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu.
Việc đánh giá hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp là một việc cần
thiết. Bởi vì nó cho phép doanh nghiệp xác định đợc hiệu quả của một hợp
đồng xuất khẩu và của công việc kinh doanh. Qua việc đánh giá doanh

nghiệp sẽ thấy đợc hạn chế của hoạt động để lần sau khắc phục đồng thời
phát huy những u điểm, những mặt mạnh của doanh nghiệp.
Để đánh giá hoạt động xuất khẩu có hiệu quả hay không chúng ta phải
so sánh những kết quả đạt đợc với những tiêu chuẩn thông qua hệ thống chỉ
tiêu về hiệu quả. Kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp có thể chia
thành hai loại:
17Các kết quả định hớng
18Các kết quả định tính
Từ đó có các chỉ tiêu phản ánh kết quả định lợng và chỉ tiêu phản ánh
kết quả định tính
* Các chỉ tiêu phản ánh kết quả định lợng .
19Lợi nhuận: là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp kết quả từng hợp đồng xuất
khẩu, là chỉ tiêu phản ánh cuối cùng và quan trọng nhất . Lợi nhuận là số tiền
có đợc sau khi đã trừ đi toàn bộ chi phí liên quan đến việc thực hiện hợp đồng
đó và tổng doanh thu có đợc của hợp đồng
20Công thức tính lợi nhuận
P = TR - TC

Khoa Khoa học Quản Lý

82


trong đó : P : là lợi nhuận
IR: là tổng doanh thu
TC: là tổng chi phí
- Tổng suất lợi nhuận : cho biết hợp đồng xuất khẩu có hiệu quả
đến độ nào.
P
Công thức tính : P =

Trong đó: P là tỷ suất lợi TC nhuận
Chỉ tiêu Pnói lên rằng: tỷ lệ % lãi so với tổng chi phí của doanh
nghiệp sau khi thực hiện hợp đồng, hay khả năng sinh lời của một đồng
chi phí. Chỉ tiêu này có thể so sánh với tỷ suất lãi của ngân hàng hay so
với một tiêu chuẩn nào đó.
21Chỉ tiêu chỉ suất ngoại tệ xuất khẩu là tỷ lệ giữa tổng chi phí tính bằng
ngoại tệ trên doanh thu tính bằng ngoại tệ. Chỉ tiêu này đem so sánh với tỷ
giá hối đoái của ngân hàng, nếu chỉ tiêu trên bé hơn tỷ giá thì thực hiện đờng
lối có hiệu quả và ngợc lại.
Tỷ suất ngoại Chi phi (ban te)
xuất khẩu =
Doanh thu (ngoai te)
*Chỉ tiêu phản ánh kết quả định tính.
Hợp đồng xuất khẩu cũng nh hợp đồng kinh doanh khác của doanh
nghiệp, nó không chỉ nhằm vào mục tiêu lợi nhuận mà còn nhiều mục tiêu
khác nh: mở rộng thị trờng, định vị sẩn phẩm, cạnh tranh.
Có nhiều doanh nghiệp chịu lỗ để đạt đợc mục tiêu về cạnh tranh, mở
rộng thị trờng, khả năng thâm nhập và mở rộng thị trờng, kết quả này có đợc
sau một thời gian nỗ lực không ngừng của doanh nghiệp trong việc thúc đẩy
các hợp đồng xuất khẩu của mình. Kết quả này biểu hiện ở thị trờng xuất
khẩu hiện có của doanh nghiệp, khả năng mở rộng sang các thị trờng khác,
mối quan hệ với khách hàng đợc mở rộng đến đâu, khả năng khai thác thực
hiện các thị trờng.
Hiện nay vấn đề thị trờng và khách hàng là vấn đề hết sức khó khăn nó
trở thành mục tiêu không kém phần quan trọng. Khả năng mở rộng thị trờng,
quan hệ buôn bán với khách hàng nh thế nào? Đặc biệt là quan hệ với khách
hàng ngời nớc ngoài. sau mỗi hợp đồng xuất khẩu doanh nghiệp phải xem xét
lại quan hệ làm ăn có đợc phát triển hay không, mức độ hài lòng của khách
hàng.
Uy tín của doanh nghiệp: doanh nghiệp cần phải xem xét uy tín của mình

trên thơng trờng: sản phẩm của mình có đợc a thích, đợc nhiều ngời hay biết
không ? Cần giữ uy tín trong quan hệ làm ăn buôn bán không vi phạm hợp
Khoa Khoa học Quản Lý

82


đồng.
II. Các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu .
1. Các yếu tố vi mô.
Các yếu tố thuộc doanh nghiệp là một trong các nhân tố có ảnh hởng
trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và
hoạt động xuất khẩu nói riêng bao gồm:
1.1 Sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có sức cạnh tranh cao thì khả năng tiêu thụ sản phẩm càng
nhanh, sức cạnh tranh phụ thuộc năng lực tài chính của doanh nghiệp, chất lợng sản phẩm, giá cả, biện pháp marketing, dịch vụ đi làm.
+ Năng lực tài chính của doanh nghiệp: thể hiện ở vốn kinh doanh của
doanh nghiệp, lợng tiền mặt, ngoại tệ, cơ cấu vốn .. những nhân tố này doanh
nghiệp có thể tác động để tạo thế cân bằng và phát triển. Vốn là một nhân tố
quan trọng là một biến trong hàm xuất khẩu cobb- donglas doanh nghiệp
phải có một số vốn nhất định nào đó thì mới có thể phát triển sản xuất.
Doanh nghiệp cũng phải có một cơ cấu vốn hợp lý nhằm phục vụ tốt cho hoạt
động xuất khẩu. Nếu nh cơ cấu vốn không hợp lý vốn quá nhiều mà không có
lao động hoặc ngợc lại lao động nhiều mà không có vốn thì doanh nghiệp sẽ
không phát triển đợc hoặc phát triển mất cân đối. Vốn là một nhân tố quan
trọng trong hàm sản xuất và nó quyết định tốc độ tăng sản lợng của doanh
nghiệp.
+Chất lợng sản phẩm: chất lợng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu những
đặc trng của nó thể hiện sự thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu
dùng nhất định, phù hợp với công dụng sản phẩm mà ngời tiêu dùng mong

muốn.
+ Giá sản phẩm: giá cả ảnh hởng đến khối lợng tiêu dùng sản phẩm , giá
rẻ thì khả năng tiêu thụ sản phẩm sẽ nhanh hơn, khả năng tiêu thụ trên thị trờng thế giới sẽ cao hơn, sẽ xuất khẩu nhiều hơn.
+ Biện pháp marketing: biện pháp này nâng cao thế lực của doanh nghiệp
trớc các đối thủ cạnh tranh, marketing giúp các doanh nghiệp quảng cáo các
sản phẩm của mình cho nhiều ngời biết, biện pháp marketing giúp cho doanh
nghiệp nâng cao uy tín của mình quảng cáo, xúc tiến bán hàng giới thiệu cho
ngời tiêu dùng biết chất lợng, giá cả của sản phẩm mình.
+ Các dịch vụ đi kèm: Doanh nghiệp muốn tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm
thì dịch vụ bán hàng phải phát triển khi khi khách hàng mua sản phẩm của
công ty thì công ty nên có khuyến mại, có đội ngũ tiếp thụ năng động ...
1.2 Trình độ quản lý của doanh nghiệp.
* Ban lãnh đạo doanh nghiệp :là bộ phận đầu não của doanh nghiệp là
nơi xây dựng những chiến lợc kinh doanh cho doanh nghiệp đề ra mục tiêu
đồng thời giám sát, kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch đã đề ra. Trình độ

Khoa Khoa học Quản Lý

82


quản lý kinh doanh của ban lãnh đạo có ảnh hởng trực tiếp tới hoạt động xuất
khẩu của doanh nghiệp. Một chiến lợc doanh nghiệp đúng đắn phù hợp với
tình hình thực tế của thị trờng và của doanh nghiệp và chỉ đạo điều hành giỏi
của các cán bộ doanh nghiệp sẽ là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện có hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
* Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức đúng đắn sẽ phát huy đợc trí tuệ của tất cả các thành viên
trong doanh nghiệp phát huy tinh thần đoàn kết và sức mạnh tập thể, đồng
thời vẫn đảm bảo cho việc ra quyết định sản xuất kinh doanh đợc nhanh

chóng và chính xác. Cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong
việc phối hợp giải quyết những vấn đề nảy sinh đối phó đợc với những biến
đổi của môi trờng kinh doanh và nắm bắt kịp thời các cơ hội một cách nhanh
nhất hiệu quả nhất.
* Đội ngũ cán bộ quản trị kinh doanh xuất khẩu: Đóng vai trò quyết định
đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thơng trờng.
Hoạt động xuất khẩu chỉ có thể tiến hành khi có sự nghiên cứu tỷ mỷ về
thị trờng hàng hoá, dịch vụ, về các đối tác các đối thủ cạnh tranh, về phơng
thức giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng ... Vấn đề đặt ra là doanh
nghiệp phải có đội ngũ cán bộ kinh doanh am hiểu thị trờng quốc tế có khả
năng phân tích và dự báo những xu hớng vận động của thị trờng, khả năng
giao dịch đàm phán, Đồng thời thông thạo các thủ tục xuất nhập khẩu, các
công việc tiến hành cũng trở nên rất cần thiết.
1.3. Yếu tố khác
Bên cạnh đó, hoạt động xuất khẩu còn phụ thuộc, chịu ảnh hởng của hệ
thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có. Yếu tố này, phản ánh năng lực sản xuất
của doanh nghiệp, bao gồm các nguồn vật chất dùng cho sản xuất, các nguồn
tài nguyên, nhiên liệu, các nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và năng lực của nó phục vụ cho tơng lai. Đây là
yếu tố cơ bản để doanh nghiệp có thể dữ vững phát triển sản xuất đồng thời là
nền tảng cho công việc mở rộng sản xuất, nâng cao kỹ năng sản xuất của
doanh nghiệp trên thị trờng trong nớc và quốc tế.
2. Các yếu tố vĩ mô.
2.1. Tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái là giá của một đơn vị tiền tệ, của một quốc gia tính bằng
tiền của một nớc khác, đó là quan hệ so sánh của hai đồng tiền của hai quốc
gia khác nhau.
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa x chỉ số thực

Tỷ giá hối đoái =

Chỉ số giá trong nớc
thực tế
Tỷ số hối đoái danh nghĩa là tỷ giá đợc nêu trên các phơng tiện thông tin
Khoa Khoa học Quản Lý

82


đại chúng do nhân hàng nhà nớc công bố hàng ngày.
Tỷ giá hối đoái tăng hay giảm chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố khác
nhau: nh chênh lệch lạm phát, tình trạng cán cân thanh toán yếu tố tâm lý.
Khi giá đồng nội tệ tăng (lên giá) so với ngoại tệ thì gây khó khăn cho
xuất khẩu, song lại tạo điều kiện cho nhập khẩu.
Ngợc lại khi đồng nội tệ giảm so với ngoại tệ sẽ có lợi cho xuất khẩu. Tỷ
giá hối đoái giảm sẽ tạo điều kiện cho nớc ngoài đầu t. Vì vậy việc quy định
tỷ giá hối đoái sao cho hợp lý là vấn đề quan tâm của nhà nớc.
2.2 Các yếu tố pháp luật.
Mỗi quốc gia đều có những bộ luật riêng và đặc điểm tính chất của hệ
thống pháp luật của mỗi nớc phụ thuộc rất lớn vào trình độ phát triển kinh tế
của từng nớc. Các yếu tố pháp luật chi phối mạnh mẽ đến mọi hoạt động của
nên kinh tế và xã hội đang phát triển trong nớc đó. Nó quy định phạm vi nội
dung và mức độ hoạt động của tất cả các doanh nghiệp không chỉ trong một
quốc gia mà cả trên thị trờng quốc tế. Vì vậy doanh nghiệp xuất khẩu phải
hiểu rõ môi trờng pháp luật của quốc gia mình và các quốc gia mà doanh
nghiệp tham gia xuất khẩu hàng hoá sang hoặc dự định xuất khẩu sang. Hoạt
động xuất khẩu chịu ảnh hởng mạnh mẽ các mặt sau:
+ Các quy định về thuế, chủng loại, khối lợng, quy cách
+ Quy định về hợp đồng, giao dịch bảo vệ quyền tác giả, quyền sở hữu trí
tuệ.
+ Các quy định về quy chế sử dụng lao động, tiền lơng tiền thởng, bảo

hiểm phúc lợi.
+ Quy định về cạnh tranh độc quyền.
+ Quy định về tự do mậu dịch hay xây dựng nên các hàng rào thếu quan
chặt chẽ.
Nh vậy: một mặt các yếu tố pháp luật có thể tạo điều kiện thuận lợi các
doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu bằng những chính sách u đãi, hỗ trợ
nhng mặt khác nó cũng ra hàng rào cản trở sự hoạt động của doanh nghiệp
xuất khẩu khi buôn bán ra nớc ngoài hay căn cứ khi doanh nghiệp thâm nhập
vào thị trờng nội địa, gây khó khăn cho doanh nghiệp tận dụng cơ hội mở
rộng hoạt động kinh doanh.
2.3. Các yếu tố về văn hoá xã hội.
Các yếu tố về văn hoá xã hội tạo nên các loại hình khác nhau của nhu
cầu thị trờng, là nền tảng cho sự xuất hiện thị yếu tiêu dùng, sự yêu thích
trong tiêu dùng sản phẩm cũng nh sự tăng trởng của các đoạn thị trờng mới.
Đồng thời các xu hớng vận động của các yếu tố văn hoá xã hội cũng thờng
xuyên phản ánh những tác động do những điều kiện về kinh tế và khoa học
công nghệ mang lại.

Khoa Khoa học Quản Lý

82


Các doanh nghiệp xuất khẩu chỉ có thể thành công trên thị trờng quốc tế
khi có những hiểu biết nhất định về môi trờng văn hoá của các quốc gia, khu
vực thị trờng mà mình dự định đa hàng hoá vào để đa ra các quyết định phù
hợp với nền văn hoá xã hội ở khu vực thị trờng đó.
2.4. Các yếu tố kinh tế.
- Công cụ, chính sách kinh tế của các nớc xuất nhập khẩu các quốc gia
và những chính sách khác nhau sẽ tạo ra các cơ hội kinh doanh quốc tế khác

nhau cho các doanh nghiệp.
Nếu nh với các nền kinh tế phát triển cao, các liên kết khu vực và thế giới
đợc thành lập với quy mô ngày càng lớn thì điều đó cho phép hàng hoá tự do
qua lại biên giới các nớc thì rõ ràng các hoạt động xuất khẩu cũng vì vậy mà
phát triển.
- Hệ thống tài chính ngân hàng.
Hệ thống tài chính ngân hàng hiện đang phát triển hết sức mạnh , có
ảnh hởng trực tiếp tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh xuất khẩu. Hệ thống tài chính ngân hàng có vai trò to lớn
trong việc quản lý, cung cấp vốn đảm bảo việc thực hiện thanh toán một cách
thuận tiện nhanh chóng cho các doanh nghiệp. Chính sách kinh tế quốc gia đợc thực hiện qua hệ thống tài chính ngân hàng tạo điều kiện phát triển cơ sở
hạ tầng, tạo những công trình xây dựng mới giúp cho hoạt động xuất khẩu,
hoạt động kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp đợc thuận lợi.
Trong hoạt động xuất khẩu, vấn đề đảm bảo việc thanh toán đợc thực
hiện tốt là hết sức quan trọng, đặt biệt đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất
khẩu vì qua việc này doanh nghiệp thu hồi đợc vốn và có lợi nhuận.
Việc thanh toán chủ yếu thông qua ngân hàng. Nh vậy ngân hàng trở
thành cầu nối giữa bên xuất khẩu và bên nhập khẩu, đảm bảo quyền lợi cho
cả hai bên.
- Nguồn lực tài nguyên và giá cả.
Với những quốc gia nhân lực dồi dào, tài nguyên phong phú và giá rẻ thì
sản phẩm của họ có sức cạnh tranh về giá cả. Khi xuất khẩu sẽ tiêu thụ nhanh
chóng.
- Sự ổ định của giá trị đồng tiền :
Nếu giá của đồng tiền dùng để thanh toán lên giá hoặc giảm giá thì lợi
ích một trong hai bên sẽ bị thiết hại và họ sẽ xem xét có nên tiếp tục quan hệ
thơng mại với nhau nữa hay không khi lợi ích của họ không đợc đảm bảo.
2.5 Các yếu tố khoa học công nghệ.
Các yếu tố khoa học công nghệ quan hệ chặt chẽ với nhau hoạt động kinh
tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Sự phát triển của khoa học

công nghệ ngày càng làm cho các doanh nghiệp đạt đợc trình độ công nghiệp
hoá cao, quy mô tăng lên, tiết kiệm đợc chi phí sản xuất, hạ giá thành, chất lKhoa Khoa học Quản Lý

82


ơng sản phẩm đợc đồng bộ và đợc nâng cao lên rất nhiều. Sự phát triển của
khoa học công nghệ đẩy mạnh sự phân công và hợp tác lao động quốc tế, mở
rộng quan hệ giữa các khối quốc gia tạo điều kiện cho hoạt đông xuất khẩu
2.6. Nhân tố chính trị.
Thơng mại quốc tế có liên quan rất nhiều quốc gia trên toàn thế giới, do
vậy tình hình chính trị xã hội của mỗi quốc gia hay của khu vực đều có ảnh
hởng đến tình hình kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp. Chính vì thế
ngới làm kinh doanh xuất khẩu phải nắm rõ tình hình chính trị xã hội của các
nớc liên quan bởi vì tình hình chính trị xã hội sẽ ảnh hởng tới hoạt đông kinh
doanh xuất khẩu qua các chính sách kinh tế xã hội của các quốc gia đó . Từ
đó có biện pháp đối phó hợp lý với những bất ổn do tình hình chính trị gây
ra.
2.7. Các nhân tố cạnh tranh quốc tế
Cạnh tranh trên thị trờng quốc tế khốc liệt hơn thị trờng nội đại rất nhiều.
Hoạt động xuất khẩu của mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển ngoài
đối phó với các nhân tố khác thì sự thắng lợi của các đối thủ cạnh tranh là
thách thức và là bức rào cản nguy hiểm nhất. Các đối thủ cạnh tranh không
chỉ dựa vào sự vợt bậc về kinh tế, chính trị, tiềm lực khoa học công nghệ mà
nay sự liên doanh liên kết thành các tập đoàn lớn tạo nên thế mạnh độc quyền
mang tính toàn cầu sẽ từng bớc gây khó khăn bóp chết các hoạt động xuất
khẩu của các quốc gia nhỏ bé.
Do vậy vợt qua đợc các đối thủ cạnh tranh trên thị trờng sẽ làm cho hoạt
động xuất khẩu phát triển với hiệu quả hơn. Hoạt động xuất khẩu là một hoạt
sản xuất kinh doanh phức tạp, không những chịu ảnh hởng của những điều

kiện môi trờng khách quan và chủ quan trong doanh nghiệp mà phần lớn sự
tác động của các yếu tố của môi trờng vĩ mô trong nớc cũng nh quốc tế là
những nhân tố giữ vai trò quan trọng và phần lớn quyết định sự tồn tại và
phát triển của hoạt động xuất khẩu.Vì vậy doanh nghiệp phải biết tận dụng
phát huy những thuận lợi của các nhân tố tích cực đồng thời phải biết đối phó
với các yếu tố tiêu cực để giúp cho hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt
động xuất khẩu nói riêng đợc duy trì và phát triển. Có đẩy mạnh đợc hoạt
động xuất khẩu thì mới có điều kiện mở rộng thị trờng.

Chơng II

Khoa Khoa học Quản Lý

82


Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng may mặc
ở Công ty may Thăng Long
I. Khái quát về công ty may Thăng Long
1.Giới thiệu về công ty.
Ngày 8/5/1958 Bộ ngoại thơng ra quyết định thành lập công ty đợc mang
tên: Công ty may mặc xuất khẩu tạp phẩm. Trụ sở văn phòng công ty đợc đặt
tại số nhà 15 phố Cao Bá Quát. Do sản xuất phát triển, sau công ty chuyển về
40 Hùng Vơng nhng vẫn không đáp ứng dợc yêu cầu nên bộ phận đóng gói,
đóng hàm phải chuyển về 17 Chả cả và Cửa Đông.
. Năm 1961 là năm đầu tiên thực hiện kế hoạch năm năm lần thứ nhất,
công ty cũng có một có một chuyển biến lớn là chuyển về 250 Minh Khai,
tức là địa điểm khang trang ngày nay. Về địa điểm mới đủ mặt bằng, tổ chức
sản xuất đợc ổn định, các bộ phận phân tán ở khắp nơi trong thành phố nh
Chả Cá, Cửu Đông, Hàng Ngang, Hàng Trống, Hàng Bồ, Lò Đúc..đều đợc

tập trung về đây và đợc thống nhất là một mối dây chuyền. Sản xuất từ khâu
nguyên liệu cắt, may và đóng gói đợc khép kín. Ngày 31/8/1965 Bộ Ngoại
thơng có quyết định tách bộ phận gia công để thành lập: Công ty may mặc
xuất khẩu. Công ty may mặc xuất khẩu đổi tên thành xí nghiệp may mặc xuất
khẩu. Cũng trong năm 1965 công ty đợc trang bị mới 178 máy may công
nghiệp với tốc độ 3000 vòng /phút của Cộng hoà Dân Chủ Đức, chất lợng
ngày càng cao đáp ứng yêu cầu mặt hàng xuất khẩu. Kể từ sau ngày thành
lập, hệ thống tổ chức sản xuất vừa đợc tơng đối ổn định, công ty lại bị ảnh hởng của chiến tranh tàn phá làm cho tình hình sản xuất gặp nhiều khó khăn.
Song trớc những khó khăn trong chiến tranh công ty vẫn cố gắng tận dụng
thời gian để sản xuất. Tuy kết quả đạt đợc không cao nh trớc nhng vẫn đáp
ứng đợc yêu cầu đặt hàng của bạn hàng nớc ngoài. Với những thành tích đã
đạt đợc, đến năm 1991 công ty là đơn vị đầu tiên trong ngành may mặc đợc
Nhà nớc cấp giấy phép xuất khẩu trực tiếp, tạo thế chủ động giảm đợc nhiều
thủ tục phiền hà, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đến tháng
6/1992 công ty đợc bộ công nghiệp cho phép chuyển đổi tổ chức và hoạt
động từ xí nghiệp thành công ty, công ty may Thăng Long chính thức ra đời
từ đây.
2. Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty
Tên đơn vị: Công ty may Thăng Long
Tên giao dịch: Thăng Long Garment export company
Tên viết tắt: Thaloga
Trụ Sở chính: 250 Minh Khai- Hai Bà Trng- Hà Nội
Loại hình doanh nghiệp: Tổng Công ty Dệt may Việt nam
Ngành nghề kinh doanh: May mặc- gia công may mặc
Số điện thoại: 8623372
Fax: 84.4623374
Khoa Khoa học Quản Lý

82



Công ty may Thăng Long là một doanh nghiệp tổ chức quản trị theo kiểu
Trực tuyến chức năng có nghĩa là phòng ban tham mu với ban giám đốc
theo từng chức năng, nhiệm vụ của mình giúp ban giám đốc điều hành đa ra
ra những quyết định đúng đắn, có lợi cho công ty. Hiện nay cơ cấu tổ chức bộ
máy quản trị Công ty may Thăng Long gồm có:
-Một tổng giám đốc.
-Ba phó giám đốc.
-Hệ thống các phòng ban và các xởng sản xuất.
2.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty may thăng Long
(Trang bên)

*Tổng giám đốc: Tổng giám đốc là ngời đứng đầu bộ máy Công ty, thay
mặt Công ty chịu trách nhiệm trứơc Nhà nớc về toàn bộ hoạt động của mình,
đồng thời chỉ huy toàn bộ bộ máy quản trị, tại các bộ phận của Công ty.
*Phó tổng giám đốc điều hành kỹ thuật: có trách nhiệm giúp việc cho
tổng giám đốc về mặt kỹ thuật thiết kế của Công ty.
*Phó tổng giám đốc điều hành sản xuất: có nhiệm vụ giúpviệc cho tổng
giám đốc trực tiếp chỉ đạo hoạt động kinh doanh.
*Phó tổng giám đốc điều hành nội chính: có chức năng tham mu, giúp
việc của Công ty, có nhiệm vụ trức tiếp điều hành công tác lao động, tiền lơng, bảo hiểm y tế, tuyển dụng lao động, đào tạo cán bộ, chăm lo đời sống
cho cán bộ công nhân viên.
*Phòng kỹ thuật: Phòng kỹ thuật tham mu cho giám đốc điều hành kỹ
thuật, quản trị, phác thảo, tạo mẫu mã hàng theo đơn đặt hàng của khách
hàng và nhu cầu của công ty.
*Phòng KCS: Phòng KCS xây dựg các phơng án quản trị và nâng cao
chất lợng sản phẩm tiết kiệm chi phí trong sản xuất, phòng KCS tiến hành
kiểm tra chất lợng hàng may mặc trớc khi giao hàng cho khách hàng.
*Văn phòng Công ty: Văn phòng công ty có nhiệm vụ, chức năng tham
Khoa Khoa học Quản Lý


82


mu cho giám đốc về mặt tổ chức, quản trị về mặt số lợng cán bộ công nhân
viên trong toàn công ty.
*Phòng kế hoạch sản xuất: Phòng kế hoạch sản xuất có chức năng tham
mu cho giám đốc điều hành kế hoạch sản xuất của công ty, giúp ban giám
đốc lập kế hoạch, đôn đốc, theo dõi các kế hoạch sản xuất tiêu thụ ngắn và
dài hạn.
*Phòng kho: phòng kho có nhiệm vụ quản lý và cấp phát nguyên vật liệu
nhập về công ty. Phòng kho quản lý và bảo quản các thành phần do các xí
nghiệp sản xuất ra và chờ thời gian giao hàng cho khách.
*Phòng kế toán tài vụ: Có chức năng chuẩn bị và quản trị nguồn tài
chính phục vụ cho sản xuất kinh doanh và các khoản lơng cho các cán bộ
công nhân viên trong công ty.
*Phòng thị trờng: Phòng thị trờng có nhiệm vụ nghiên cứu, khảo sát thị
tròng và lập kế hoạch sản xuất kịp thời, đúng thời hạn trong hợp đồng.
*Cửa hàng dịch vụ: cửa hàng dịch vụ làm công tác dịch vụ, phục vụ thêm
cho đời sống của công nhân viên.
*Các xí nghiệp may trong công ty: sáu xí nghiệp đợc trang bị máy may
hiện đại và theo quy trình công nghệ khép kín, thống nhất, đánh bại từ khâu
đầu tiên đến khâu cuối cùng của quá trình sản xuất sản phẩm. Các xí nghiệp
may thực hiện quá trình sản xuất hàng may mặc bao gồm các công đoạn: cắt,
may, là, đóng gói sản phẩm.
*Trung tâm thơng mại và giới thiệu sản phẩm(TTTM và GTSP): tại đy
công ty trng bày các mặt hàng sản xuất, vừa giới thiệu sản phẩm vừa bán,
đồng thời đây cũng là nơi tiếp nhận các ý kiến đóng góp phản ánh từ ngời
tiêu dùng.
*Cửa hàng thời trang: Tại đây các mẫu mã quần áo đợc thiết kế này tại xởng thời trang và chúng mang tính chất giới tiệu là chính.

*Xí nghiệp dịch vụ đời sống: Xí nghiệp này chăm lo đời sống cho cán bộ
công nhân viên trong công ty..
*Chi nhánh và cơ sở khác: Ngoài các bộ phận, các xí nghiệp tập trung tại
công ty ở 250 Minh Khai, Công ty may Thăng Long còn có 2 chi nhánh ở
Hải Phòng và Nam Định.
2.2. Máy móc thiết bị và quy trình công nghệ của công ty may Thăng
Long
- Máy móc thiết bị
Công ty may Thăng Long đợc thành lập tơng đối lâu từ thời kỳ bao cấp
nên đa số máy móc thiết bị của Công ty đợc các nớc XHCN giúp đỡ. Trải qua
một thời gian hoạt động tơng đối dài, đến nay các loại thiết bị máy móc của
công ty đã trở nên lạc hậu không còn phù hợp nhng từ khi chuyển sang kinh
tế thị trờng công ty đã mạnh dạn đầu t máy móc thiết bị mới từ các nớc có
Khoa Khoa học Quản Lý

82


nền công nghiệp tiên tiến nh Nhật Bản, Đức, Hàn Quốc để nâng cao năng
suất lao động và chất lợng sản phẩm nhằm tăng khả năng cạnh tranh sản
phẩm may mặc của công ty trên thị trờng trong nớc cũng nh quốc tế. Hiện
nay công ty đã thay thế hết các số máy móc cũ, máy móc mà công ty đang sử
dụng đều thuộc thế hệ mới chủ yếu từ năm 1989-1990 trở lại đây và đều có
nguồn gốc chủ yếu từ Nhật Bản, Đức.
Dới đây là bản kiểm kê tình hình máy móc thiết bị của công ty trong năm
1999.
Bảng 1 : Thống kê máy móc thiết bị
Tên máy móc thiết bị
Nớc sản xuất
Số lợng (chiếc)

Máy may 1 kim
Nhật
673
Máy may 1 kim
Đức
145
Máy may 2 kim cố định
Nhật
127
Máy may 2 kim cố định
Đức
6
Máy vắt sổ
Nhật
175
Máy thùa khuyết đầu bằng
Nhật
237
Máy đính cúc phẳng
Nhật
22
Máy đính cúc phẳng
Đức
3
Máy đính bộ
Nhật
20
Máy cuốn ống
Nhật
13

Máy nẹp sơ mi
Đức
30
Máy cạp chun
Đức
6
Máy cạp chun
Nhật
2
Máy tra cạp quần Jean
Đức
8
Máy thùa đầu tròn
Đức
3
Máy thùa đầu tròn
Tiệp
10
Máy vắt gấu
Nhật
8
Máy trần viền
Nhật
17
Máy bổ cơi
Đức
1
Máy thêu tự động
Nhật
1

Máy thêu tự động
Đức
2
Máy cắt vòng
Nhật
4
Máy cắt tay
Nhật
11
Máy dập cúc
HK
46
Máy dập cúc cơ khí máy
Vnam
7
Nồi hơi đốt dầu
HK
2
Máy giặt
ĐLoan
6
Máy vắt
HK
6
Máy sấy
HK
8
Nồi hơi đốt điện
Nhật
12

Khoa Khoa học Quản Lý

82


(Nguồn: Phòng kỹ thuật- công ty may Thăng Long )
Qua bảng thống kê ta nhận thấy tuy máy móc thiết bị có nguồn gốc khác
nhau nhng khá hoàn thiện và đồng bộ. Mỗi xí nghiệp của công ty đợc trang
bị 150 máy các loại. Với trình độ công nghệ khá tiên tiến nh vậy, Công ty đủ
năng lực sản xuất ra sản phẩm có chất lợng cao. Bên cạnh đó Công ty không
ngừng đầu t thêm máy móc thiết bị mới. Trong năm 1998 công ty đã nhập về
một dây chuyền công nghệ tự động để may áo sơ mi cao cấp (XN1). Nhiều
phơng án công nghệ đang đợc tiếp tục xây dựng và thực hiện, đa thêm máy
móc thiết bị tự động, hiện đại và để sản xuất mặt hàng cao cấp hơn, chủng
loại đa dạng đáp ứng nhanh chóng nhu cầu thị trờng nớc ngoài cũng nh thị trờng nội địa.
-. Quy trình công nghệ sản xuất
Công ty may Thăng Long là một doanh nghiệp lớn chuyên sản xuất và
gia công các mặt hàng may mặc theo quy trình khép kín từ A đến Z( bao
gồm: cắt, may, là, đóng gói, đóng thùng, nhập kho) với các loại máy móc
chuyên dùng và số lợng sản phẩm tơng đối lớn đợc chế biến từ nguyên liệu
chính là vải.
Sơ đồ: quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty

Nguyên
liệu vải

Cắt
Trải vải Đặt mẫu
-Đánh sốCắt


Thêu

Kho thành phẩm

Đóng gói

May
May cổ- May tay
Ghép thành phẩm

Giặt, mài ,tẩy



Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty là quy trình sản xuất phức tạp
kiểu liên tục. Sản phẩm đợc trải qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau.
Công ty sản xuất rất nhiều sản phẩm với chủng loại và mẫu mã khác nhau,
song tất cả đều phải trải qua một quy trình công nghệ nh trên.
Nh vậy quy trình công nghệ sản xuất mà công ty đang áp dụng là quy
trình công nghệ khép kín, từng bộ phận chuyên môn hoá rõ rệt vì thế tiết
kiệm nguyên vật liệu, nâng cao năng suất lao động, đảm bảo chất lợng sản
phẩm làm ra đạt tiêu chuẩn mà công ty đã xây dựng.
2.3. Tình hình nhân sự của công ty
Tình hình nhân sự của Công ty may Thăng Long đợc thể hiện ở bảng
phân tích cơ cấu lao động của Công ty trong năm 2000. Tổng số lao động
Khoa Khoa học Quản Lý

82



31/12/200 có 2165 ngời với cơ cấu nh sau:
Bảng 2 : Cơ cấu lao động của Công ty năm 2000
Số lợng
Tỉ trọng
TT
Loại lao động
(ngời)
%
1
Phân loại theo chức năng 2156
1.Loại lao động gián tiếp
178
8
2.Loại lao động trực tiếp
1987
92
2
Phân theo trình độ
178
1.Đại học và trên đại 148
83
học
2.Cao đẳng
18
10
3.Nhân viên tạp vụ
12
7
3


Phân theo giới tính
2165
0 Nam
217
10
1 Nữ
1948
90
4
Lao động hợp đồng
2164
99,9
(Nguồn số liệu Văn phòng- công ty may Thăng Long )
Trong những năm qua Công ty từng bớc sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, nhằm
đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ trong quá trình đổi mới, bổ sung đội ngũ cán bộ ,
đã qua đào tạo cơ bản vào đội ngũ cán bộ chủ chốt của công ty. Trong thời
gian qua, số lợng đội ngũ cán bộ chủ chốt của công ty. Trong thời gian qua,
số lợng công nhân của công ty có nhiều biến động do công ty luôn tổ chức và
soát lại biên chế các phòng ban, định biên lại lao động nhằm giảm lao động
gián tiếp.
2.4.Tình hình vốn kinh doanh của công ty
Là một doanh nghiệp Nhà nớc nên nguồn vốn của công ty chủ yếu là
do Nhà nớc cấp, luôn chiếm khoảng 70% tổng số vốn hàng năm. nguồn vốn
cố định của công ty luôn ổn định qua các năm. Riêng nguồn vốn lu động của
công ty là có tăng do có đợc sự đầu t hàng năm từ Ngân sách Nhà nớc và bổ
sung từ các quỹ các nguồn khác trong và ngoài công ty: huy đông nội lực,
vay ngân hàng, vay từ các tổ chức kinh tế. Việc nhận vốn từ ngân sách còn
đặt ra trách nhiệm cho công ty phải tìm mọi biện pháp trong khả năng có thể
để đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hoạt động sản xuất kinh doanh
mang lại hiệu quả cao.

Bảng 3: Kết quả báo cáo tình hình vốn kinh doanh của công ty
trong
Đơn
1999
2000
2001
vị
Số tiền Tỷ lệ
Số tiền Tỷ lệ
Số tiền Tỷ lệ
Chỉ tiêu
Khoa Khoa học Quản Lý

82


%
Tổng số vốn

Triệu
đồng
theo


0
Phân
tài sản
1.Vốn cố định
2.Vốn lu động


Phân theo nguồn
hình thành
1.Ngân sách cấp
2.Từ bổ sung

16815

%
17365

%
17642





12393
4422

74
26

12393
4972

71
29

12948

1694

73
27




12180
4653

72
28

12744
4621

73
27

12790
4852

72
28

( Nguồn :công ty may Thăng Long )
Ngoài ra, để đảm bảo duy trì và phát triển nguồn vốn công ty đã chủ
động mua sắm tài sản cố định dể tăng năng lực sản xuất, thực hiện đầu t theo
chiều sâu. Việc đầu t mua sắm tài sản cố định để tăng năng lực sản xuất là

một việc làm có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cố định trong doanh nghiệp. Thực hiện đợc điều này sẽ giúp cho doanh
nghiệp có khả năng theo kịp sự cạnh tranh về chất lợng sản phẩm, chủng loại
sản phẩm, đồng thời hạ giá thành sản phẩm nhằm đạt hiệu quả sản xuất kinh
doanh cao nhất. Công ty cũng thực hiện sữa chữa tài sản cố định không chỉ
nhằm mục đích bảo dỡng mà còn phải nâng cao năng lực sản xuất, đảm bảo
tài sản cố định hoạt động liên tục theo kế hoạch sản xuất. Nâng cao hiệu suất
sử dụng tài sản cố định thông qua tận dụng tối đa công suất của máy móc
thiết bị.
II. Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng may mặc
của Công ty may Thăng Long.
1.Phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty.
1.1.Các bạn hàng và mặt hàng chủ yếu của công ty.
Từ khi công ty đợc giao quyền chủ động tổ chức kinh doanh xuất nhập
khẩu, công ty đã có cơ hội giao lu với các bạn hàng quốc tế, đem sản phẩm
may mặc của mình tới các quốc gia khác nhau trên thế giới. Công ty chủ
động tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu và nguồn tiêu thụ của mình trên nhiều
thị trờng khác nhau ở các nớc khác nhau trên thế giới. Hiện nay công ty
nhập nguyên vật liệu chủ yếu từ một số nớc nh Trung Quốc, Inđonesia, Đức.
Công ty cũng đã liên kết với nhiều đơn vị, công ty trong tổng công ty Dệt
May và các ngành hữu quan để có thêm nhiều quan hệ, nhiều mối cung cấp
đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra có lợi hơn. Công ty tăng cờng mối quan
hệ với một số đơn vị nh Dệt 8/3, Dệt Phong Phú, Công ty dệt 19-5...để có
nguồn cung cấp nguyên liệu rẻ hơn. Cùng với sự thay đổi cơ chế kinh tế của
Khoa Khoa học Quản Lý

82


đất nớc, các công ty dệt nay cũng phải cạnh tranh khốc liệt thì mới có thể

tồn tại đợc. Chính vì vậy sản phẩm của các công ty dệt trong nớc cũng đợc
đầu t, nâng cao chất lợng rất nhiều, chủng loại đa dạng mà giá thì rẻ hơn rất
nhiều so với so với hàng nhập ngoại có chất lợng tơng đơng. Công ty may
Thăng Long hiện nay rất quan tâm đến tìm nguồn đầu vào ở các công ty dệt
trong nớc để vừa chủ động, kịp thời trong nguồn nguyên vật liệu vừa có mức
giá rẻ. Tuy nhiên với một số loại hàng cao cấp công ty vẫn phải nhập nguyên
vật liệu từ một số nớc có chất lợng cao nh Italia, Nhật, Anh...
Công ty may Thăng Long đã có quyền xuất nhập khẩu trực tiếp cùng với
khả năng có thể huy động vốn dễ dàng hơn nên trong một số năm qua công
ty may Thăng Long đã rất nỗ lực trong công tác nghiên cứu thị trờng, tìm các
phơng hớng mở rộng và phát triển thị trờng đồng thời với việc không ngừng
đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất của công ty để chủ động thoã
mãn nhu cầu hàng may mặc luôn thay đổi và ngày càng cao của khách hàng
cả trong và ngoài nớc, đặc biệt chú ý đến những thị trờng nhiều tiềm năng.
Sản phẩm may mặc của công ty đã luôn luôn đợc đổi mới, đa dạng về
chủng loại, kích cỡ, màu sắc, chất liệu với chất lợng sản phẩm cao và giá
thành đợc ngời tiêu dùng có thể chấp nhận đợc.
Hiện nay công ty cũng sản xuất và tổ chức tiêu thụ trong thị trờng nội
địa một số loại quần áo cao cấp trớc đây thờng chỉ xuất khẩu và đợc ngời
tiêu dùng trong nớc đặc biệt là những ngời có thu nhập khá trở lên rất a thích
và mua dùng, ví dụ nh: sản phẩm sơ mi cao cấp, áo Jacket... Nhng hiện nay
do nhiều lý do trong đó có lý do thu nhập của nhân dân trong nớc còn thấp
và một bộ phận rất lớn của dân c còn có t tởng sính hàng ngoại nên trong
một số năm qua doanh thu từ thị trờng nội địa cha đợc cao, năm 2000 vừa
qua doanh thu nội địa chỉ chiếm khoảng 20-25% tổng doanh thu của công
ty. Với thị trờng trong nớc rộng lớn và đang phát triển mãnh mẽ theo sự đổi
mới từng ngày của đất nớc, làm thế nào để kích thích đợc nhu cầu trong nớc,
gợi mở và thoã mãn tốt nhất nhu cầu may mặc của nhân dân để phát triển
sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
đang là câu hỏi rất lớn không chỉ riêng cho công ty may Thăng Long mà cho

cả rất nhiều doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng trong nớc.
Những năm trớc 1990 nếu những mặt hàng chủ yếu của công ty may
Thăng Long chỉ gồm áo ma, pịama, Măng to và quần áo jean thì những năm
gần đây công ty đã sản xuất và gia công thêm rất nhiều mặt hàng mới. Biểu
sau cho thấy các mặt hàng và thị trờng tiêu thụ chủ yếu của công ty may
Thăng Long:

Khoa Khoa học Quản Lý

82


×