Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Kế toán nghiệp vụ tín dụng chương 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.01 KB, 41 trang )

Chương 4: Kế toán nghiệp vụ tín dụng

Chương 4
KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG
Mục tiêu
Giúp sinh viên tiếp cận những nghiệp vụ kế toán về hoạt động tín dụng trong ngân
hàng, quá trình theo dõi và quản lý vốn cho vay bằng hệ thống phương pháp kế toán được
kết hợp một cách chặt chẽ, khoa học nhằm đưa ra các thông tin rất quan trọng về tình
hình cho vay trong ngân hàng.
Nội dung chính của chương này bao gồm:
1. Ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ tín dụng
2. Khái quát về nghiệp vụ tín dụng trong mối quan hệ với kế toán
3. Nguyên tắc kế toán và trình bày trên báo cáo tài chính
4. Phương pháp hạch toán
1. Ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ tín dụng:
1.1. Ý nghĩa của kế toán nghiệp vụ tín dụng:
Tín dụng là công việc rất quan trọng, tạo ra lợi nhuận cho ngân hà ng. Hoạt
động tín dụng không những phải đảm bảo thu hồi được nợ gố c để trả cho bên huy
động vốn mà còn phải thu lãi để bù đắp được chi phí đảm bảo hoạt động của Tổ chức
tín dụng.
Ý nghĩa của kế toán nghiệp vụ tín dụng có thể khái quát như sau:
 Phản ánh tình hình đầu tư vốn vào các ngành kinh tế quốc dân đồng thời qua
đó tạo điều kiện cho các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân có đầy đủ vốn để sản
xuất kinh doanh và mở rộng lưu thông hàng hóa.
 Thông qua số liệu của kế toán tín dụng có thể biết được phạm vi, phương
hướng đầu tư, hiệu quả đầu tư của ngân hàng vào các ngành kinh tế.
 Kế toán tín dụng theo dõi hiệu quả sử dụng vốn của từng đơn vị, qua đó tăng
cường khuyến khích c ấ p t í n dụ n g vốn hay hạn chế tín dụng đối với từng
khách hàng.
1.2. Nhiệm vụ của kế toán tín dụng ngân hàng:
 Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác số liệu cấp tín dụng để đảm bảo vốn sản


xuất kinh doanh cho các tổ chức kinh tế và theo dõi chặt chẽ kỳ hạn Nợ.
 Kiểm soát chính xác các chứng từ có liên quan, hạch toán thu nợ kịp thời, tạo


Chương 4: Kế toán nghiệp vụ tín dụng
điều kiện tăng nhanh vòng vay vốn của tín dụng và tránh thất thoát vốn của
Ngân hàng và các đơn vị khác trong xã hội.
 Giám sát tình hình cho vay và thu nợ, giúp lãnh đạo Ngân hàng có kế hoạch
và phương hướng đầu tư tín dụng ngày càng có hiệu quả hơn.
 Bảo vệ tài sản của Ngân hàng và các đơn vị trong xã hội. Ngân hàng đầu tư
một khối lượng lớn vốn tín dụng vào các ngành kinh tế. Do đó để theo dõi chặt
chẽ vốn cho vay, kế toán cho vay phải kiểm soát chính xác các chứng từ có
liên quan đến cho vay, thu nợ nhằm hạch toán kịp thời, đúng lúc tránh thất
thoát vốn của Ngân hàng và các đơn vị khác trong xã hội.
2. Khái quát về nghiệp vụ tín dụng trong mối quan hệ với kế toán:
2.1. Nguyên tắc của tín dụng ngân hàng:
Nguyên tắc tín dụng là các điều khoản được sử dụng để đảm bảo việc thực hiện
đúng theo yêu cầu đã ký kết. Khách hàng vay vốn của Tổ chức tín dụng phải đảm bảo
các nguyên tắc sau:
 Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
 Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn như đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng.
 Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện theo quy định của chính phủ và của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
 Cần có các biện pháp để phòng và chống các rủi ro xảy ra.
2.2. Các loại hình tín dụng ngân hàng
-

Cho vay: là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho


khách hàng một số tiền để sử dụng vào một mục đích và thời gian nhất định theo thỏa
thuận, với nguyên tắc có hoàn trả cả vốn gốc và lãi.
-

Chiết khấu: là hình thức cấp tín dụng qua đó tổ chức tín dụng mua lại các giấy

tờ có giá chưa đến hạn thanh toán từ khách hàng.
-

Bảo lãnh: là một hình thức cấp tín dụng được thực hiện thông qua sự cam kết

bằng văn bản của ngân hàng/ tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận
bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh)
khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên
nhận bảo lãnh. Bên nhận bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng/ tổ chức tín
dụng số tiền đã trả thay.


Chương 4: Kế toán nghiệp vụ tín dụng
-

Bao thanh toán: là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên

bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hoá
đã được bên bán hàng và bên mua hàng thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng.
-

Cho thuê tài chính: là một hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn, được thực

hiện thông qua một hợp đồng cho thuê tài sản, theo đó bên cho thuê chuyển giao tài sản

thuộc sở hữu của mình cho bên đi thuê sử dụng. Bên đi thuê có trách nhiệm hoàn trả tiền
thuê (gồm gốc và lãi) trong suốt thời gian thuê.
2.2.1. Khái quát về nghiệp vụ cho vay:
a. Khái niệm:
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng một số tiền để sử dụng vào một mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận, với
nguyên tắc có hoàn trả cả vốn gốc và lãi.
b. Phân loại cho vay:
 Căn cứ theo phương thức cho vay:
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng của từng khoản vốn vay của khách hàng và khả
năng kiểm tra, giám sát việc khách hàng sử dụng vốn vay mà ngân hàng thoả thuận
với khách hàng vay về việc lựa chọn phương án cho vay theo một trong các phương thức
cho vay sau:
-

Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn, khách hàng và tổ chức tín dụng làm thủ tục
vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.

-

Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định
và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo
chu kỳ sản xuất kinh doanh.

-

Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự
án đầu tư phục vụ đời sống.


-

Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự
án hoặc phương án vay vốn của khách hàng. Trong đó có một tổ chức tín
dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với tổ chức tín dụng khác. Việc cho
vay hợp vốn thực hiện theo quy định của cơ chế này và quy chế đồng tài trợ
của tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.

-

Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định,


Chương 4: Kế toán nghiệp vụ tín dụng
thoả thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ
theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
-

Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo
sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định.
Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín
dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.

 Căn cứ theo thời hạn cho vay:
-

Cho vay ngắn hạn: Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh của khách hàng, thời hạn cho vay đến 12 tháng.

-


Cho vay trung hạn: Thời hạn vay từ trên12 tháng đến 60 tháng nhưng không
vượt quá thời hạn còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập
của đơn vị.

-

Cho vay dài hạn: Thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên nhưng không vượt
quá thời hạn còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập của
đơn vị. Đối với các dự án phục vụ đời sống sinh hoạt thì không vượt quá 15
năm.

c. Quy trình cho vay: gồm 6 bước:
Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng.
-

Phỏng vấn, nắm thông tin và đánh giá sơ lược về khách hàng. Từ đó, thông báo
cho khách hàng biết về các chính sách cho vay, tham vấn cho khách hàng.

-

Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn: Giấy đề nghị vay vốn, hồ sơ pháp
lý, hồ sơ về tình hình tài chính, mục đích vay, phương án vay vốn, kế hoạch
kinh doanh, hồ sơ tài sản bảo đảm.

Bước 2: Phân tích tín dụng.
-

Đi khảo sát thực tế cơ sở kinh doanh, tài sản đảm bảo, nắm thông tin.


-

Đối chiếu thông tin trong hồ sơ và tình hình thực tế + phỏng vấn thêm ban lãnh
đạo.

-

Thu thập thông tin từ CIC, dữ liệu ngân hàng, các khách hàng, các cơ quan hữu
quan (đặc biệt về TSBĐ), phương tiện truyền thông.

-

Lập tờ trình thẩm định/ báo cáo thẩm định/ đề xuất cấp tín dụng.

-

Nội dung phân tích:
+ Phân tích tài chính: thẩm định mức độ tin cậy của báo cáo tài chính (báo cáo


Chương 4: Kế toán nghiệp vụ tín dụng
kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cần đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền
tệ, bảng thuyết minh báo cáo tài chính), thẩm định tính khả thi của phương án
sản xuất kinh doanh, thẩm định tài sản đảm bảo.
+ Phân tích phi tài chính: phân tích tính pháp lý (giấy phép thành lập/đăng ký
kinh doanh, điều lệ công ty, quyết định bổ nhiệm người đại diện theo pháp luật
và ké toán trưởng, văn bản chấp thuận danh sách hội đồng quản trị…), chất
lượng và năng lực quản lý, uy tín trong giao dịch với ngân hàng và khách hàng,
uy tín trên thị trưởng, triển vọng ngành…
Bước 3: Quyết định tín dụng:

-

Yêu cầu: Chất lượng, kịp thời, tuân thủ chính sách tín dụng, đồng bộ với cơ
cấu tổ chức,

-

Phê duyệt khoản vay trong tờ trình hoặc văn bản khác.

-

Cho vay hay từ chối, cách thức cho vay, các điều khoản (số tiền, lãi suất, thời
hạn, điều kiện rút vốn, hình thức bảo đảm)?

-

Ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp.

-

Thực hiện công chứng, đăng ký giáo dịch đảm bảo.

Bước 4: Giải ngân.
-

Chuyển giao số tiền/ vốn vay cho khách hàng.

-

Số lần giải ngân


-

Hình thức giải ngân

-

Giải ngân thông thường và giải ngân có diều kiện.

Bước 5: Giám sát khoản vay.
-

Giám sát việc sử dụng vốn vay

-

Giám sát việc thực hiện trả nợ

-

Theo dõi, giám sát thực trạng tài sản bảo đảm.

-

Tái phân tích các khoản vay và phân loại nợ.

-

Thực hiện các biện pháp thích hợp.


Bước 6: Thanh lý tín dụng (là việc giải trừ nghĩa vụ của bên đi vay đối với bên cho vay)
-

Thanh lý tự nhiên: khoản tín dụng được hoàn trả đầy đủ theo thoả thuận.

-

Thanh lý bắt buộc: ngân hàng bắt buộc vào các căn cứ pháp lý để yêu cầu
người đi vay thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với ngân hàng


Chương 4: Kế toán nghiệp vụ tín dụng

Khách hàng:
Cung cấp các tài
liệu và thông tin

Nhân viên tín dụng:
Tiếp xúc, hướng dẫn
Phỏng vấn khách hàng

Lập hồ sơ:

Thu thập thông tin
qua phỏng vấn,
viếng thăm, trao đổi

Tổ chức phân tích và thẩm
định:
Pháp lý

Bảo đảm nợ vay

Kết quả ghi nhận:
Biên bản, báo cáo
Tờ trình
Giấy tờ về bảo đảm nợ

Cập nhật thông tin
thị trường, chính
sách, khung pháp lý

Quyết định tín dụng:
Hội đồng phán quyết
Cá nhân phán quyết

Từ chối

Chấp nhận

Giấy đề nghị vay.
Hồ sơ pháp lý
Phương án/ Dự án

Giấy báo
lý do

Hợp đồng tín dụng:
Đàm phán
Ký kết HĐ tín dụng
Ký kết HĐ phụ khác


Giải ngân:
Chuyển tiền vào tài
khoản khách hàng.
Trả cho nhà cung cấp.

Tổ chức giám sát:
Nhân viên kế toán.
Nhân viên tín dụng.
Thanh tra, kiểm soát viên

Thu nợ cả gốc và lãi
Thanh lý hợp đồng
tín dụng bắt buộc

Xử lý:
Tòa án
Cơ quan thẩm quyền

Đầy đủ và đúng hạn

Giám sát
tín dụng

Vi phạm
hợp đồng

Không đủ,
Không đúng hạn


Biện pháp: cảnh báo, tăng
cường kiểm soát, Ngừng
giải ngân, Tái xét tín dụng

Thanh lý HĐTD mặc nhiên
Không đủ,
Không đúng hạn

Hình: Mô tả quy trình tín dụng


Chương 4: Kế toán nghiệp vụ tín dụng
2.2.2 Khái quát về nghiệp vụ chiết khấu:
a. Khái niệm:
Chiết khấu là hình thức cấp tín dụng qua đó tổ chức tín dụng mua lại các giấy tờ
có giá chưa đến hạn thanh toán từ khách hàng.
b. Chiết khấu thương phiếu:
Chiết khấu thương phiếu là hình thức tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương
mại được thực hiện dưới hình thức khách hàng sẽ chuyển nhượng quyền sở hữu thương
phiếu chưa đến hạn thanh toán cho ngân hàng để nhận một khoản tiền thấp hơn mệnh giá
của thương phiếu.
 Quy trình chiết khấu:
(2)
(3)

Khách hàng
(1)

Ngân hàng
(5)


Người thụ lệnh

(4)

(1) Người mua và người bán có quan hệ thương mại.
(2) Ngân hàng tiếp nhận hồ sơ chiết khấu và kiểm tra điều kiện chiết khấu.
(3) Ngân hàng thực hiện chiết khấu, thanh toán cho khách hàng.
(4) Khi đến hạn, ngân hàng gửi thông báo đến người thụ lệnh đòi tiền.
(5) Người thụ lệnh sẽ thanh toán toàn bộ giá trị khoản phải thu.
 Xác định giá trị chiết khấu ròng:
G=M–R–H

R=
Trong đó:

M*r*t
360

G: giá trị chiết khấu ròng
M: Giá trị được người thụ lệnh thanh toán.
R: Lãi chiết khấu.
H: Hoa hồng phí.
r: Lãi suất chiết khấu.


Chương 4: Kế toán nghiệp vụ tín dụng

t: Thời hạn chiết khấu (được tính từ ngày thực hiện chiết khấu đến
ngày trước ngày đáo hạn chứng từ một ngày cộng thêm n ngày dự phòng của ngân

hàng. Nếu ngày đáo hạn của giấy tờ có giá trùng với ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ cuối
tuần, nghỉ tết thì ngày đáo hạn được xem là ngày làm việc tiếp sau ngày nghỉ đó)
Xác định hoa hồng phí H:
• Hoa hồng ký hậu (H1): chi phí rủi ro
H1 =

M * r1 * t
360

r1: tỷ lệ phí ký hậu
• Hoa hồng dịch vụ (H2): thường được quy định bằng số tiền cụ thể.
c. Chiết khấu giấy tờ có giá:
Ngoài thương phiếu, các giấy tờ có giá khác như Trái phiếu, tín phiếu kho bạc nhà
nước, kỳ phiếu, số tiền gửi tiết kiệm cũng được ngân hàng thực hiện chiết khấu.
Cần phân biệt hai loại: trái phiếu chiết khấu hay trái phiếu không hưởng lãi định
kỳ và trái phiếu được hưởng lãi định kỳ.
Trái phiếu chiết khấu là loại trái phiếu mà người mua chỉ trả một số tiền nhỏ hơn
mệnh giá và khi đến hạn thanh toán, kho bạc sẽ trả cho người mua một sô tiền bằng mệnh
giá. Phương pháp tính chiết khấu của trái phiếu chiết khấu giống như tính chiết khấu
thương phiếu.
Đối với trái phiếu được hưởng lãi định kỳ: đây là loại trái phiếu mà người mua nó
phải trả cho kho bạc một số tiền bằng mệnh giá, đổi lại người mua được nhận lợi tức định
kỳ và khi đến hạn thanh toán họ sẽ nhận được số tiền bằng mệnh giá của trái phiếu.
Phương pháp tính chiết khấu trái phiếu được hưởng lãi định kỳ (tương tự như chiết khấu
thương phiếu):

G=M–R–H
R=

M*r*t

360

Trong đó:

M = Mệnh giá + Lãi được hưởng định kỳ
Lãi được hưởng định kỳ = Mệnh giá x Lãi suất được hưởng định kỳ.


Chương 4: Kế toán nghiệp vụ tín dụng
3. Nguyên tắc kế toán và trình bày trên báo cáo tài chính:
3.1. Nguyên tắc kế toán áp dụng trong nghiệp vụ tín dụng:
Xét về kỹ thuật nghiệp vụ, tín dụng là nghiệp vụ phức tạp làm cho kế toán nghiệp
vụ tín dụng càng trở nên phong phú, phức tạp, do vậy đòi hỏi cần phải được tổ chức một
cách khoa học.
Khi ngân hàng thực hiện giao dịch tín dụng, Ngân hàng sẽ ghi nhận giá trị khoản
tín dụng theo nguyên tắc giá gốc và ghi nhận lợi ích kinh tế từ giao dịch này từ thu lãi
cho vay. Lãi cho vay theo Chuẩn mực số 14 thuộc loại doanh thu cung cấp dịch vụ, và nó
liên quan đến nhiều kỳ kế toán và đối với nợ đủ tiêu chuẩn thì được xác định là “doanh
thu tương đối chắc chắn” nên phải được ghi nhận trong từng kỳ kế toán thông qua hạch
toán dự thu lãi từng kỳ để ghi nhận vào thu nhập theo nguyên tắc “cơ sở dồn tích”.
Một số nội dung chủ yếu cuả chuẩn mực Ghi nhận doanh thu:
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được.
- Doanh thu phát sinh từ tiền lãi được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời hai điều
kiện sau:
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Tín dụng là nghiệp vụ tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vì vậy, kế toán phải cung cấp thông tin
để phục vụ phân loại nợ và phải thận trong hạch toán đầy đủ, chính xác khi trích lập và sử
dụng quỹ dự phòng rủi ro. Ngoài ra, nguyên tắc phù hợp cũng cần được quan tâm trong

việc ghi nhận thu nhập và chi phí của Ngân hàng để đảm bảo kết quả kinh doanh Ngân
hàng chính xác và đáng tin cậy.
3.2. Trình bày trên báo cáo tài chính:
Trong Bảng cân đối kế toán của ngân hàng, khoản mục cho vay thường chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng tài sản có (70% - 80%). Khoản mục cho vay được tổng hợp từ số dư
Nợ các tài khoản cho vay khách hàng (TK 211, 212, 213…). Ngoài ra, khoản mục cho
vay cũng phản ánh mức độ rủi ro tín dụng bằng cách trừ đi dự phòng rủi ro tín dụng (nếu
có).
Trong thuyết minh Báo cáo tài chính, các thông tin về cho vay cũng được khuyến
khích trình bày chi tiết hoá nhằm cụ thể hoá các thông tin thể hiện cách thức quản trị tài
chính của ngân hàng liên quan đến hoạt động tín dụng như phân loại theo chủ thể vay,


Chương 4: Kế toán nghiệp vụ tín dụng
theo thời hạn cho vay, mục đích sử dụng vốn, mức độ tín nhiệm đối với khách hàng…
Dưới đây là minh hoạ cho thuyết minh khoản mục cho vay trên Báo cáo tài chính
của Ngân hàng.
Ví dụ:
 Các thông tin trên Bảng cân đối kế toán – NHTMCP B
Đơn vị: triệu đồng
a. Cho vay các Tổ chức tín dụng trong nước:
b. Cho vay các khách hàng:

43.638
5.330.435

 Các thông tin trên Bảng cân đối kế toán – NHTMCP B được chú thích như sau:
Đơn vị: triệu đồng
a. Cho vay các Tổ chức tín dụng trong nước:
- Ngắn hạn:


43.638
43.638

- Trung và dài hạn:

-

- Góp vốn vào các tổ chức tín dụng để cho vay hợp vốn:

-

b. Cho vay khách hàng:

5.330.435

- Cho vay ngắn hạn:

2.340.035

- Cho vay trung và dài hạn:

2.627.596

- Cho vay hợp vốn:

254.980

- Cho vay từ nguồn tài trợ của Chính phủ,
các tổ chức quốc tế và tổ chức khác:


35.329

- Các khoản nợ chờ xử lý:

35.329

- Nợ khoanh:

19.527

- Dự phòng rủi ro tín dụng:

(21.765)

4. Phương pháp hạch toán
4.1. Chứng từ cho vay:
4.1.1. Chứng từ gốc:
 Giấy đề nghị vay vốn: Là chứng từ do khách hàng lập để đề nghị được vay vốn
ngân hàng, trong đó trình bày rõ mục đích vay, số tiền vay, thời hạn vay.... Đây
là căn cứ ban đầu để ngân hàng xem xét cho vay.
 Hợp đồng tín dụng: là hợp đồng được ký giữa ngân hàng và khách hàng, trong đó


Chương 4: Kế toán nghiệp vụ tín dụng
quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên, số tiền cho vay, thời hạn cho vay, lãi
suất cho vay... Đây là căn cứ pháp lý quan trọng để giải quyết tranh chấp nếu có
xảy ra giữa khách hàng và ngân hàng.
 Khế ước vay kiêm kỳ hạn nợ hay còn gọi là Bảng phân kỳ hạn nợ: Là chứng từ
xác nhận số tiền ngân hàng thu nợ của khách hàng theo lịch trình thời gian cụ

thể. Đây cũng là căn cứ để khách hàng trả nợ cho ngân hàng theo đúng định kỳ.
4.1.2. Chứng từ để ghi sổ kế toán:
 Chứng từ cho vay:
- Nếu vay bằng chuyển khoản thường là các chứng từ thanh toán qua Ngân
hàng như: séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu…
- Nếu vay bằng tiền mặt: séc lĩnh tiền mặt, giấy lĩnh tiền, phiếu chi
 Chứng từ thu nợ:
- Thu bằng chuyển khoản: uỷ nhiệm chi, lệnh chi…
- Thu bằng tiền mặt: giấy nộp tiền, séc lĩnh tiền mặt.
4.2. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản sử dụng chủ yếu trong ghi nhận nghiệp vụ tín dụng có thể chia thành 3
nhóm tài khoản:
- Nhóm các tài khoản liên quan đến nghiệp vụ tín dụng.
- Nhóm các tài khoản liên quan đến thu lãi cho vay.
- Nhóm các tài khoản liên quan đến rủi ro tín dụng.
4.2.1. Nhóm các tài khoản liên quan đến nghiệp vụ tín dụng:
TK 20: Cho vay các tổ chức tín dụng khác.
TK 21: Cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước.
TK 22: Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn đối với các tổ
chức kinh tế, cá nhân trong nước.
TK 23: Cho thuê tài chính.
TK 26: Cho vay các tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Các tài khoản này được mở chi tiết như sau:
 TK 2111 - Nợ đủ tiêu chuẩn (Nhóm 1):
Các tài khoản này dùng để hạch toán số tiền (đồng Việt Nam, ngoại tệ hoặc vàng)
TCTD cho các TCTD khác, các tổ chức, cá nhân (trong nước, nước ngoài) vay và được


Chương 4: Kế toán nghiệp vụ tín dụng
TCTD phân loại vào nhóm 1 – “Nợ đủ tiêu chuẩn” theo quy định hiện hành về phân loại

nợ bao gồm:
-

Các khoản nợ trong hạn được Ngân hàng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.

-

Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.

-

Các khoản nợ được phân loại vào Nhóm 1 theo quy định.
TK 2111
- Số tiền cho các tổ chức, cá nhân trong
- Số tiền do các tổ chức, cá nhân
nước vay.
trong nước trả nợ.
- Hạch toán số tiền chuyển từ tài khoản
- Số tiền chuyển sang tài khoản nợ
nợ thích hợp khác sang theo quy định
thích hợp theo quy định hiện hành
hiện hành về phân loại nợ.
về phân loại nợ.
- Hạch toán số tiền TCTD chuyển
sang theo dõi trên tài khoản ngoại
bảng.
Dư nợ: Phản ánh số tiền các tổ chức
kinh tế, cá nhân trong nước đủ tiêu

chuẩn theo quy định hiện hành về phân
loại nợ.

 TK 2112 - Nợ cần chú ý (Nhóm 2):
Các tài khoản cho vay nhóm 2 – “Nợ cần chú ý” dùng để hạch toán số tiền các tổ
chức kinh tế, cá nhân vay, bao gồm:
-

Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.

-

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã được cơ
cấu lại.

-

Các khoản nợ có điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh
nghiệp, tổ chức thì TCTD phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả
nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu).

-

Các khoản nợ được phân loại vào Nhóm 2 theo quy định.
TK 2112
- Số tiền cho vay phát sinh nợ quá hạn.
- Số tiền do các tổ chức, cá nhân
- Hạch toán số tiền chuyển từ tài khoản
trong nước trả nợ.
nợ thích hợp khác sang theo quy định

- Số tiền chuyển sang tài khoản nợ


Chương 4: Kế toán nghiệp vụ tín dụng
hiện hành về phân loại nợ.

thích hợp theo quy định hiện hành
về phân loại nợ.
- Hạch toán số tiền TCTD chuyển
sang theo dõi trên tài khoản ngoại
bảng.

Dư nợ: Phản ánh nợ vay của các tổ chức
kinh tế, cá nhân trong nước cần chú ý
theo quy định hiện hành về phân loại nợ.
 TK 2113 - Nợ dưới tiêu chuẩn (Nhóm 3):
Các tài khoản cho vay Nhóm 3 – “Nợ dưới tiêu chuẩn” dùng để hạch toán số tiền
các tổ chức kinh tế, cá nhân vay, bao gồm:
-

Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.

-

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định.

-

Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả

lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.

-

Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định.

Nội dung TK 2113 tương tự như nội dung TK 2112.
 TK 2114 - Nợ nghi ngờ (Nhóm 4):
Các tài khoản cho vay nhóm 4 – “Nợ nghi ngờ” dùng để hạch toán số tiền các tổ
chức kinh tế, cá nhân vay, bao gồm:
-

Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.

-

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn nợ được cơ cấu lại lần đầu.

-

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.

-

Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định.

Nội dung TK 2114 tương tự như nội dung TK 2112.
 TK 2115 - Nợ có khả năng mất vốn (Nhóm 5):
Các tài khoản cho vay nhóm 5 – “Nợ có khả năng mất vốn” dùng để hạch toán số

tiền các tổ chức kinh tế, cá nhân vay, bao gồm:
-

Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.

-

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn nợ được cơ cấu lại lần đầu.


Chương 4: Kế toán nghiệp vụ tín dụng
-

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần thứ hai.

-

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn.

-

Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.

-

Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định.


Nội dung TK 2115 tương tự như nội dung TK 2112.
Hạch toán chi tiết: Mở tiểu khoản theo từng khách hàng.
 TK 241, TK 242 - Các khoản trả thay khách hàng:
Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ ngân
hàng bảo lãnh trả thay khách hàng trong trường hợp khách hàng được bảo lãnh trả không
thực hiện được nghĩa vụ của mình khi đến hạn thanh toán.
TK 241, 242
- Số tiền Ngân hàng bảo lãnh đã trả
- Số tiền thu hồi được từ khách
thay.
Số tiền Ngân hàng bảo lãnh đã trả thay

hàng được bảo lãnh.

khách hàng nhưng chưa thu hồi được.
Tài khoản này có các tài khoản cấp 3 như Nợ dưới tiêu chuẩn, Nợ nghi ngờ, Nợ có
khả năng mất vốn. Nội dung các tài khoản này tương tự như nội dung của tài khoản cho
vay khách hàng.
 TK 427, 428 - Tiền ký quỹ:
Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ mà
ngân hàng nhận ký quỹ, ký cược của khách hàng để đảm bảo cho các hoạt động cung ứng
dịch vụ thanh toán, cấp tín dụng được thực hiện theo hợp đồng, cam kết đã ký.
Các trường hợp nhận ký quỹ, thế chấp, cầm cố bằng hiện vật được hạch toán theo
dõi ở tài khoản ngoài bảng cân đối.
TK 427, 428
- Số tiền khách hàng gửi đã sử dụng để - Số tiền khách hàng gửi để đảm
thanh toán cho người hưởng.

bảo thanh toán hoặc ký quỹ.


- Số tiền gửi trả lại khách hàng.
Số tiền khách hàng gửi để đảm
bảo thanh toán hoặc ký quỹ.
 TK 381, TK 382 - Góp vốn đồng tài trợ:


Chương 4: Kế toán nghiệp vụ tín dụng
Tài khoản dùng để phản ánh số tiền ngân hàng góp vốn vào ngân hàng đầu mối để
đồng tài trợ cho một dự án với mức tiền đã thỏa thuận thông qua việc ký kết hợp đồng
đồng tài trợ.
TK 381, 382
- Số tiền chuyển cho ngân hàng đầu
- Số tiền ngân hàng đầu mối đã
mối để cho vay dự án.
Số tiền đã chuyển cho ngân hàng đầu

cho vay dự án.

mối để cho vay dự án.
 TK 383, TK 384 - Ủy thác đầu tư, cho vay:
Tài khoản dùng để phản ánh số tiền ngân hàng chuyển cho tổ chức nhận ủy thác
cho vay với mức tiền đã thỏa thuận theo hợp đồng ủy thác đã ký kết giữa hai bên.
TK 383, 384
- Số tiền chuyển cho tổ chức nhận ủy
- Số tiền tổ chức nhận ủy thác đầu tư,
thác đầu tư, cho vay.
Số tiền đã chuyển cho tổ chức nhận ủy

cho vay thanh toán theo hợp đồng.


thác nhưng chưa thực hiện nghiệp vụ ủy
thác đầu tư, cho vay.
 TK 4599 - Các khoản chờ thanh toán khác:
Tài khoản này phản ánh các khoản tiền ngân hàng đang chờ thanh toán phát sinh
trong quá trình hoạt động ngoài những nội dung đã được ghi vào các tài khoản thích hợp.
- Số tiền đã được thanh toán.

TK 4599
- Số tiền chưa được thanh toán.
Số tiền ngân hàng đang chờ thanh
toán.

 TK 481, TK 482 - Nhận vốn để cho vay đồng tài trợ:
Tài khoản này mở tại ngân hàng đầu mối dùng để phản ánh số tiền đã nhận được
của các ngân hàng thành viên để cho vay đồng tài trợ dự án với mức tiền đã thỏa thuận
thông qua việc ký kết hợp đồng đồng tài trợ.
TK 481, 482
- Số tiền đã thanh toán với ngân hàng
- Số tiền đã nhận được từ các ngân hàng
thành viên đồng tài trợ (khi đã giải ngân thành viên để cho vay đồng tài trợ.
cho khách hàng vay).
Số tiền ngân hàng đã nhận được của các
ngân hàng thành viên để cho vay đồng tài


Chương 4: Kế toán nghiệp vụ tín dụng
trợ (khi đã giải ngân cho khách hàng vay).
 TK 994 – Tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng:
Tài khoản ngoại bảng này dùng để phản ánh các tài sản thế chấp cầm cố của các tổ
chức, cá nhân vay vốn ngân hàng theo chế độ cho vay hiện hành.

Bên Nhập: Giá trị các tài sản thế chấp, cầm cố giao cho TCTD quản lý để đảm
bảo nợ vay.
Bên Xuất: - Giá trị các tài sản thế chấp, cầm cố trả lại tổ chức, cá nhân vay khi
trả được nợ.
- Giá trị các tài sản thế chấp, cầm cố được đem đi phát mại để trả nợ
vay TCTD.
Số còn lại: Phản ánh giá trị các tài sản thế chấp, cầm cố TCTD đang quản lý.
4.2.2. Nhóm tài khoản liên quan đến thu lãi cho vay:
- TK 394 - Lãi phải thu từ hoạt động tín dụng:
TK này phản ánh số lãi phải thu dồn tích tính trên hoạt động tín dụng.
TK 394: lãi phải thu về cho vay.
TK 3941: lãi phải thu về cho vay bằng VND
TK 3942: lãi phải thu về cho vay bằng ngoại tệ và vàng.
TK 3943: lãi phải thu về cho thuê tài chính
TK 3944: lãi phải thu về bảo lãnh.

- Hạch toán số tiền lãi phải thu

TK 394- Hạch toán số tiền lãi ngân hàng thu
của khách hàng khi đến kỳ thanh toán.
- Hạch toán số tiền lãi NH không thu
được của khách hàng khi đến kỳ thanh
toán chuyển thành lãi chưa thu.

Dư nợ: Phản ánh số tiền lãi ngân
hàng còn phải thu
Hạch toán chi tiết: mở tiểu khoản theo từng khách hàng.
- TK 941, TK 942 - Lãi cho vay chưa thu được:



Chương 4: Kế toán nghiệp vụ tín dụng
Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền lãi cho vay đã quá hạn mà Ngân hàng
chưa thu được.
Bên Nhập: số tiền lãi chưa thu được.
Bên Xuất: số tiền lãi đã thu được.
Số còn lại: số tiền lãi cho vay đã quá hạn mà ngân hàng chưa thu được.
4.2.3. Nhóm các tài khoản liên quan đến rủi ro tín dụng:
- TK 219 - Dự phòng rủi ro tín dụng:
Tài khoản dự phòng bao gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung dùng để phản
ánh việc trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân
hàng theo quy định hiện hành về phân loại nợ.
TK 219
- Hạch toán số tiền dự phòng, sử dụng - Hạch toán số tiền trích lập dự
để xử lý rủi ro.

phòng đưa vào chi phí

- Hạch toán kết chuyển để hoàn nhập
số tiền chênh lệch giữa dự phòng
hoàn lại lớn hơn dư phòng kỳ sau
Phản ánh số tiền dự phòng còn lại
- TK 995 - Gán, xiết nợ chờ xử lý:
Tài khoản ngoại bảng này dùng để phản ánh các tài sản gán, xiết nợ của tổ chức,
cá nhân vay vốn Ngân hàng để chờ xử lý do thiếu bảo đảm nợ vay.
Bên Nhập: Giá trị tài sản Ngân hàng tạm giữ chờ xử lý.
Bên Xuất: Giá trị tài sản Ngân hàng tạm giữ đã được xử lý.
Số còn lại: Giá trị tài sản của tổ chức, cá nhân vay vốn đang được ngân hàng tạm
giữ chờ xử lý do thiếu bảo đảm nợ vay TCTD.
- TK 387 - Gán nợ đã chuyển quyền sở hữu cho Ngân hàng, đang chờ xử lý:
Tài khoản này dùng để phản ảnh giá trị tài sản gán nợ đã chuyển quyền sở hữu cho

Ngân hàng, đang chờ xử lý, Ngân hàng phải có đầy đủ hồ sơ pháp lý về quyền sở hữu
hợp pháp đối với tài sản đó.
Bên Nhập: Giá trị tài sản gán nợ đã chuyển quyền sở hữu cho Ngân hàng đang chờ
xử lý.
Bên Xuất: Giá trị tài sản gán nợ đã xử lý.
Dư Có: Giá trị tài sản gán nợ.


Chương 4: Kế toán nghiệp vụ tín dụng
- TK 4591 - Tiền thu từ việc bán nợ, tài sản bảo đảm nợ hoặc khai thác tài sản
đảm bảo nợ:
Tài khoản này phản ánh số tiền thu được từ việc bán nợ, tài sản bảo đảm nợ hoặc
khai thác tài sản bảo đảm nợ và việc xử lý thu hồi nợ và các khoản nợ phải thu khác từ
nguồn thu này.
TK 4591
- Xử lý thu hồi nợ và các khoản nợ
- Số tiền thu được từ việc bán nợ,
phải thu khác từ số tiền thu bán nợ, tài tài sản bảo đảm nợ hoặc khai thác
sản bảo đảm nợ hoặc khai thác tài sản

tài sản bảo đảm nợ.

đảm bảo nợ
Dư có: Số tiền thu được từ việc bán
nợ, tài sản bảo đảm nợ hoặc khai
thác tài sản bảo đảm nợ chưa được
xử lý.
- TK 97 - Nợ khó đòi đã xử lý:
Tài khoản ngoại bảng này dùng để phản ánh các khoản nợ bị tổn thất đã dùng dự
phòng rủi ro để bù đắp, đang trong thời gian theo dõi để có thể tiếp tục thu hồi dần. Thời

gian theo dõi trên tài khoản này phải theo quy định của Bộ tài chính, hết thời hạn quy
định mà không thu được thì cũng hủy bỏ.
Bên nhập: Số tiền nợ khó đòi đã được bù đắp nhưng đưa ra theo dõi ngoài bảng
cân đối kế toán.
Bên xuất: - Số tiền thu hồi được của khách hàng.
- Số tiền nợ bị tổn thất đã hết thời gian theo dõi.
Số còn lại: Số nợ bị tổn thất đã được bù đắp nhưng vẫn còn phải tiếp tục theo dõi
để thu hồi.
4.2.4. TK liên quan khác:
- Nhóm tài khoản loại 7: Thu nhập từ hoạt động tín dụng.
TK thu nhập
- Hạch toán số tiền thoái chi trong năm - Hạch toán số tiền thu nhập phát sinh
(không thực chi, chi để giảm thu).

trong năm.

- Kết chuyển số dư Có sang TK lợi
nhuận năm nay (TK 6910)
Dư có: Phản ánh số tiền thực thu của


Chương 4: Kế toán nghiệp vụ tín dụng
NH trong năm
- TK 101, TK 103 (tiền mặt bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ…)
- TK 42 - Tiền gửi của khách hàng
- TK 50, TK 51 - Thanh toán giữa các TCTD, thanh toán chuyển tiền.
- TK 80 - Chi phí hoạt động tín dụng.
- TK 88 - Chi phí dự phòng…
- TK liên quan khác…
4.3. Phương pháp hạch toán:

4.3.1 Kế toán nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn từng lần:
a. Khi giải ngân
-

Kiểm soát sự hợp lệ, cấp đúng số tiền của hợp đồng tín dụng với số tiền trong đơn
giấy đề nghị vay vốn ở phần duyệt của ngân hàng.
o Nếu không hợp lệ: tập hợp trả lại hồ sơ cho phòng tín dụng.
o Nếu hợp lệ: làm thủ tục hạch toán phát tiền vay.
Nợ TK 2111 – KH vay
Có TK thích hợp (TK 1011, 4211 …)
Chú ý: TK 4211 – khách hàng vay, theo nguyên tắc tiền vay phát ra không được

chuyển vào TKTG của người vay, vì để sử dụng vốn vay đúng mục đích. Nếu khách hàng
muốn vay bằng tiền mặt, thì phải ghi rõ trong khế ước vay
b. Khi thu lãi:
-

Hạch toán lãi phải thu
Lãi phải thu = Số tiền NH cho vay x Thời gian cho vay (tháng) x Lãi suất (tháng)

Trong đó: Thời gian cho vay: hàng tháng, định kỳ, cả kỳ vay (số kỳ tối đa là hết niên độ
kế toán), ngày khách hàng vay (đầu tháng, giữa tháng, cuối tháng).
Nợ TK 3941
Có TK 7020 – số tiền lãi phải thu
-

Hạch toán thu lãi tiền vay:
Nợ TK thích hợp – 1011 (4211)
Có TK 3941 – khách hàng


-

Số tiền lãi NH thu của KH

Khi đến kỳ trả lãi, khách hàng không trả lãi cho ngân hàng thì toàn bộ số tiền
lãi sẽ được chuyển thành lãi chưa thu
Nợ TK 8090 – chi phí khác hoạt động tín dụng
Có TK 3941 – khách hàng

Số tiền lãi chưa thu được


Chương 4: Kế toán nghiệp vụ tín dụng
Nhập vào TK 9410 – lãi cho vay chưa thu được bằng đồng Việt Nam
-

Khi thu được lãi quá hạn, kế toán ghi:
Nợ TK thích hợp (1011, 4211)

Số tiền lãi NH thu được

Có TK 7020
Đồng thời:

Xuất TK 9410

Ví dụ:
Ngày 4/8/N, NH cho A vay 100tr bằng tiền mặt để nuôi gà. Thời hạn cho vay 3 tháng,
lãi suất 1%/ tháng. Trả lãi hàng tháng. NH tính, hạch toán lãi phải thu tiền vay cho cả kỳ
vay vào ngày khách hàng vay.

Ngân hàng cho khách hàng A vay, hạch toán:
Nợ TK 2111 A

(a)

Có TK 1011

100.000.000
100.000.000

Lãi phải thu = 100 tr x 3 tháng x 1% = 3 triệu
Hạch toán lãi tháng 9, 10, 11:
Nợ TK 1011

(b)

1.000.000

Có TK 3941

1.000.000

 Giả sử không thu được tiền lãi ngày 4/10 thì hạch toán: (a) và thêm:
Nợ TK 8090

1.000.000

Có TK 3941

1.000.000


Đồng thời

Nhập TK 9410 A

1.000.000

TK 7020
3
4/84/9
4/8

TK 3941 (A)
3
1
1

4/10
10/10

1

TK 1011
1
100
1
1,05
1

1


TK 8090
1

1,05

4/11

4/10

TK 2111 (A)
100

TK 9410 (A)
1
1

(4/10)
(10/10)

 Giả sử ngày 10/10 thu được của khách hàng 1,05 triệu đồng, kế toán ghi:
Xuất TK 9410 A
Đồng thời:

Nợ TK 1011
Có TK 7020

1.000.000
1.000.000
1.000.000



Chương 4: Kế toán nghiệp vụ tín dụng
c. Khi thu nợ gốc:
- Thu nợ trước hạn:
+ Do khách hàng chủ động trả trước hạn.
+ Do ngân hàng buộc khách hàng phải trả nợ trước hạn:
o Do khách hàng vi phạm điều luật Tín dụng: sử dụng vốn sai mục đích.
o Do chia, tách, sáp nhập đơn vị.
o Người đứng đầu của đơn vị có những biểu hiện vi phạm pháp luật. Trong
trường hợp, ngân hàng phải gửi văn bản, thông báo cho khách hàng biết, nói rõ lý do, cho
thời gian để chuẩn bị tiền để trả.
- Thu nợ đúng hạn (đến hạn):
Trên Hợp đồng tín dụng đã ghi rõ thời hạn, đến thời hạn, KH chủ động trả, kế toán ghi:
Nợ TK thích hợp (TK 1011, TK 4211)

Số tiền thu được

Có TK 2111 – khách hàng
- Đến hạn trả nợ nhưng KH không có tiền để trả thì toàn bộ số nợ vay của KH sẽ bị
chuyển sang loại nợ thích hợp.
Chuyển loại nợ:

Nợ TK 2112 – khách hàng

Toàn bộ số nợ vay

Có TK 2111 – khách hàng
Ví dụ 1:
Công ty A vay 120 triệu đồng, thời hạn 12 tháng, trả hàng tháng, mỗi tháng trả 10

triệu đồng. Hai kỳ hạn đầu công ty trả đúng hạn. Đến kỳ thứ ba đến hạn trả nợ nhưng
công ty không có tiền để trả.
(a) Hai kỳ hạn đầu, hạch toán:
Nợ TK 1011 (hoặc TK 4211 A)
Có TK 2111A

10.000.000
10.000.000

(b) Số nợ vay bị chuyển sang nhóm 2:
Nợ TK 2112 A
Có TK 2111 A

(1)
(2)
(3)

TK 2111 – A
120
10
10
100
100

100.000.000
100.000.000
TK 1011, 4211
10
10
TK 2112 – A

100


Chương 4: Kế toán nghiệp vụ tín dụng
Ví dụ 2:
Giả sử khách hàng B có số dư Nợ 1.000 triệu đồng, có hợp đồng tín dụng số I vay 500
triệu đồng thời hạn trả ngày 4/11. Hợp đồng II vay 300 triệu đồng trả ngày 25/11. Hợp
đồng III vay 200 triệu đồng trả ngày 10/12.
Hạch toán:
Ngày 4/11:

Nợ TK 1011 (hoặc TK 4211 B)
Có TK 2111 B

500.000.000

Ngày 25/11: Nợ TK 1011 (hoặc TK 4211 B)
Có TK 2111 B

300.000.000
300.000.000

Ngày 10/12: Nợ TK 1011 (hoặc TK 4211 B)
Có TK 2111 B

500.000.000

200.000.000
200.000.000


Giả sử: đến ngày 4/11 B không đủ tiền để trả số tiền theo hợp đồng I, khi đó kế
toán hạch toán chuyển nợ quá hạn cho B:
Nợ TK 2112 B
Có TK 2111 B

4/11
4/11

TK 2111 – B
1000
500
1000

1.000.000.000
1.000.000.000
TK 1011, 4211 - B
500
TK 2112 – B
1000

Lưu y: Tất cả các hợp đồng đều chuyển sang Nợ cần chú ý. Nếu hợp đồng I là cho
vay ngắn hạn bị chuyển sang cần chú ý thì tất cả các hợp đồng trung – dài hạn cũng bị
chuyển sang nhóm nợ thích hợp.
4.3.2. Kế toán nghiệp vụ cho vay theo hạn mức tín dụng:
Cho vay theo hạn mức tín dụng là một phương thức cho vay ngắn hạn nhằm bổ
sung sự thiếu hụt vốn lưu động thời vụ trong một thời gian nhất định của doanh nghiệp.
Như vậy, cho vay theo hạn mức tín dụng là phương thức cho vay mà tổ chức tín dụng và
khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời hạn nhất
định.



Chương 4: Kế toán nghiệp vụ tín dụng
Cho vay theo hạn mức tín dụng thường áp dụng đối với những doanh nghiệp có uy
tín cao, có quan hệ tín dụng thường xuyên lâu dài với ngân hàng và những doanh nghiệp
có nhu cầu vay trả thường xuyên, luân chuyển vốn nhanh, tương đối ổn định trong năm.
a. Khi cho vay:
- Lần đầu vay: khách hàng làm giấy đề nghị vay vốn gửi cho ngân hàng. Căn cứ
vào đề nghị của khách hàng bộ phận tín dụng tiến hành kiểm tra, thẩm định, xác định hạn
mức tín dụng và ký hợp đồng tín dụng với khách hàng.
- Các lần sau, khách hàng chỉ cần cung cấp các chứng từ thanh toán hợp lệ sẽ được
ngân hàng giải ngân với điều kiện tổng dư nợ của các giấy nhận nợ không được vượt quá
hạn mức trên hợp đồng tín dụng.
-

Khi cho vay:
Nợ TK 2111 – khách hàng
Có TK thích hợp (TK 4211 – người bán, 1113, 5012, 5191, 1011)

Ví dụ:
Ngày 4/11/N tại NHNN TPHCM có nghiệp vụ kinh tế như sau:
-

Nhận được từ NHNN Tiền Giang các liên UNT số tiền 100 triệu đồng do công ty

A (TK ở NN Tiền Giang) lập, đòi tiền bán hàng hóa cho công ty M. Biết công ty M được
NHNN TPHCM cho vay theo HMTD. HMTD quý 4 năm N của M là 900 triệu đồng. Số
dư nợ TK tiền vay của M đến cuối ngày 3/11 (đầu 4/11) là 750 triệu đồng. Các liên UNT
đều hợp lệ.
Nợ TK 2111 M


100.000.000

Có TK 5111 (5191)

100.000.000

TK 5111 (5191)
4/11

TK 2111 – M
750
100

100

b. Hạch toán khi thu nợ:
Thu nợ khi khách hàng vay có tiền thu, bán hàng hóa, toàn bộ số tiền vay, bán
hàng hóa nộp vào bên có tài khoản tiền vay để trả nợ.
Nợ TK thích hợp
Có TK 2111 – khách hàng
Ví dụ:

Toàn bộ số tiền thu bán hàng


Chương 4: Kế toán nghiệp vụ tín dụng
Ngày 4/11/N, tại NHNN Bình Dương có nghiệp vụ: Nhận được từ NHNN TP.HCM
lệnh chuyển tiền Có, có số tiền 100 triệu đồng kèm nội dung UNT 100 triệu đồng, công
ty M, tài khoản tại NHNN TP.HCM trả tiền hàng hóa cho A. Biết A được NHNN Bình
Dương cho vay theo hạn mức tín dụng.

Hạch toán:
Nợ TK 2111 A

100.000.000

Có TK 5112 (TK 5191)

100.000.000

TK 2111 – A
xxx
100

TK 5112 (5191)
100

c. Hạch toán thu lãi tiền vay:
Nợ TK 4211 – khách hàng

Số tiền lãi

Có TK 7020
 Khi trên TK tiền gửi của khách hàng không có tiền để trả thì số tiền lãi chuyển
thành lãi chưa thu.
Các
TK 9410 –
hàng:

số


Mệnh giá

khoản

=

thương

khấu trừ

phiếu

x

Lãi suất

Thời gian

x

chiết khấu

chiết

Nhập
+ Phí

khấu

khách

tiền

lãi

chưa thu và theo dõi để thu.
 Khi thu được: Nợ TK 4211 – khách hàng

Số tiền lãi quá hạn (nếu có cho lãi quá hạn)

Có TK 7020
Xuất TK 9410 – khách hàng.
4.3.3. Kế toán nghiệp vụ cho vay chiết khấu thương phiếu và các GTCG:
a. Kế toán chiết khấu thương phiếu có truy đòi:
Khi ngân hàng chấp thuận chiết khấu, hạch toán:
Nợ TK 22 – Chiết khấu thương phiếu
Có TK thích hợp

Số tiền còn lại

Trong đó: Số tiền còn lại = Mệnh giá thương phiếu – Các khoản khấu trừ
Các khoản khấu trừ (số tiền cấp cho khách hàng)


Chương 4: Kế toán nghiệp vụ tín dụng

Khi thương phiếu đến hạn, ngân hàng đòi tiền từ người chấp nhận (người bị ký
phát) hoặc gởi chứng từ nhờ ngân hàng phục vụ của người chấp nhận thu ngân hộ, căn cứ
vào chứng từ trả nợ thích hợp, kế toán hạch toán:
Nợ TK 1011 (hoặc TK 4211):


Số tiền bằng mệnh giá trái phiếu

Có TK 4320:

số tiền cho vay (số tiền còn lại)

Có TK 7020:

Thu lãi

Có TK 7170:

Phí

Có TK 4531:

Thuế GTGT phải nộp

Nếu người chấp nhận không trả được thì:
- Ngân hàng có thể trích tài khoản của người đề nghị chiết khấu trước đây để thu
hồi, kể cả các chi phí phát sinh thêm, sau đó trả lại thương phiếu cho người này để họ
truy đòi đối với người chấp nhận hoặc chuyển nhượng trước đó.
- Nếu người đề nghị chiết khấu không có khả năng trả nợ, Ngân hàng sẽ truy đòi
từ những người ký hậu chuyển nhượng trước đó và Ngân hàng thường chọn người có khả
năng tài chính nhất để truy đòi.
b. Kế toán chiết khấu thương phiếu miễn truy đòi:
Hạch toán tương tự như kế toán chiết khấu thương phiếu có truy đòi chỉ khác là
Ngân hàng sẽ thu phí và thuế giá trị gia tăng ngay khi thực hiện chiết khấu và mọi rủi ro
liên quan đến việc đòi tiền, người thiếu nợ trên thương phiếu ngân hàng phải chịu.
4.3.4. Kế toán nghiệp vụ cho vay trung và dài hạn

Số dư TK 212, 213. Cách hạch toán như ngắn hạn.
Nguồn vốn cho vay:

Nguồn vốn tự có.
Nguồn vốn trung dài hạn.
Nguồn vốn ngắn hạn.
Nguồn được nhận ủy thác tài trợ.

Nguồn trả nợ: Lợi nhuận và khấu hao
Lợi nhuận tích lũy hoặc từ dự án.
 Một số phương pháp tính thu nợ, thu lãi tiền vay:
-

Phương pháp thu nợ, thu lãi theo kỳ khoản cố định:
Tổng số tiền thu nợ và lãi thu ở các kỳ đều bằng nhau.


×