BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN VĂN THỐNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG
DẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
…………/…………
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN VĂN THỐNG
QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN HOÀNG QUY
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn với đề tài “Quản lý hoạt động kinh doanh xăng
dầu trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có cơ sở và nguồn
gốc rõ ràng và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học
nào. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc và mọi sự
giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đã được cảm ơn đầy đủ.
Thừa Thiên Huế, ngày 10 tháng 01 năm 2016
Học viên
Nguyễn Văn Thống
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian tham gia lớp học Thạc Sĩ Quản lý Công tại Học viện Hành
chính Quốc gia - Cơ sở Học viện Hành chính Khu vực miền Trung, các thầy cô giáo
đã tận tình truyền đạt cho em khối lượng kiến thức rất lớn, giúp cho em có thêm vốn
tri thức để phục vụ tốt hơn cho công việc, có được khả năng nghiên cứu độc lập và
có năng lực để tham gia vào công tác quản lý trong tương lai.
Em xin trân trọng cám ơn quí thầy cô giáo của Học viện Hành chính Quốc
gia. Đặc biệt, xin trân trọng cám ơn TS. Nguyễn Hoàng Quy người hướng dẫn khoa
học trực tiếp, đã dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn em tận tình trong suốt
quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn đến
tập thể lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, các Sở Công Thương, Chi
cục tiêu chuẩn đo lường và chất lượng, Cục Thống kê, Sở cảnh sát PCCC và Công
ty xăng dầu Thừa Thiên Huế đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong quá
trình thu thập số liệu, thông tin nghiên cứu.
Với thời gian nghiên cứu có hạn, trong khi vấn đề nghiên cứu rộng và phức
tạp. Mặc dù đã được sự tận tình giúp đỡ của các đồng nghiệp mà đặc biệt là sự chỉ
bảo tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Hoàng Quy. Nhưng sự hiểu biết của bản thân
còn hạn chế, chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được
sự góp ý chia sẻ của quý thầy giáo, cô giáo và những người quan tâm đến lĩnh vực
hoạt động KDXD để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Thừa Thiên Huế, ngày 10 tháng 01 năm 2016
Học viên
Nguyễn Văn Thống
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu đồ và hình ảnh
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài luận văn 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 4
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 4
7. Kết cấu của luận văn 5
Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU 6
1.1. Hoạt động KDXD 6
1.1.1. Một số khái niệm liên quan 6
1.1.1.1. Xăng dầu 6
1.1.1.2. Kinh doanh xăng dầu 12
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động KDXD 14
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động KDXD 17
1.1.3.1 Những yếu tố ảnh hưởng nguồn cung về xăng dầu 17
1.1.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến cầu về xăng dầu 18
1.1.3.3. Những yếu tố QLNN về KDXD 19
1.2. QLNN đối với hoạt động KDXD 19
1.2.1. Một số khái niệm liên quan 19
1.2.1.1. Khái niệm quản lý 19
1.2.1.2. Khái niệm QLNN 20
1.2.1.3. Khái niệm QLNN về kinh tế 20
1.2.1.4. Khái niệm QLNN về KDXD 21
1.2.2. Sự cần thiết phải QLNN về kinh doanh xăng dầu 22
1.2.3. Công cụ QLNN đối với hoạt động KDXD 23
1.2.3.1. Pháp luật 24
1.2.3.2. Kế hoạch 24
1.2.3.3. Cơ chế 25
1.2.3.4. Chính sách 25
1.2.3.5. Bộ máy Nhà nước và cán bộ công chức Nhà nước 26
1.2.3.6. Tài sản của Nhà nước 27
1.2.4. Phương pháp QLNN về kinh tế 27
1.2.4.1. Phương pháp hành chính 27
1.2.4.2. Phương pháp kinh tế 28
1.2.4.3. Phương pháp giáo dục thuyết phục 28
1.2.5. Nội dung QLNN đối với hoạt động KDXD 28
1.2.5.1. Pháp luật về KDXD 28
1.2.5.2. Kế hoạch về KDXD 29
1.2.5.2. Cơ chế về KDXD 29
1.2.5.3. Chính sách về KDXD 30
1.3. Kinh nghiệm QLNN về hoạt động KDXD của một số nước 36
1.3.1. Kinh nghiệm QLNN về hoạt động KDXD của Malaysia 36
1.3.2. Kinh nghiệm QLNN về hoạt động KDXD của Hàn Quốc 38
1.3.3. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 39
Chương 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 41
2.1. Hoạt động KDXD trên địa bàn tỉnh từ năm 2011 - 2015 41
2.1.1. Các chủ thể KDXD 41
2.1.1.1. Số lượng loại hình doanh nghiệp KDXD 41
2.1.1.2. Lực lượng lao động 41
2.1.1.3. Cơ sở vật chất 42
2.1.2. Nguồn cung và tiêu thụ xăng dầu trên địa bàn tỉnh 43
2.1.2.1. Các nguồn cung cấp xăng dầu chủ yếu 43
2.1.2.2. Tình hình tiêu thụ xăng dầu 45
2.1.3. Kết quả hoạt động của các doanh nghiệp KDXD 46
2.2. Thực trạng QLNN đối với hoạt động KDXD trên địa bàn tỉnh từ năm 2011 2015 48
2.2.1. Pháp luật về hoạt động KDXD 48
2.2.2. Quản lý quy hoạch phát triển mạng lưới KDXD 49
2.2.2.1. Thực trạng phát triển mạng lưới KDXD trên địa bàn tỉnh
52
2.2.2.2. Đầu tư xây dựng mới CHXD 52
2.2.2.3. Đánh giá chung về tình hình phát triển mạng lưới KDXD
trên địa bàn tỉnh 56
2.2.3. Cơ chế chung về QLNN đối với hoạt động KDXD 57
2.2.3.1. Cơ chế điều hành, quản lý 57
2.2.3.2. Cơ chế kiểm tra, giám sát 61
2.2.4. Quản lý giá đối với hoạt động KDXD 66
2.2.4.1. Cơ chế giá 66
2.2.4.2. Chính sách giá 68
2.2.5. Quản lý thuế với hoạt động KDXD 70
2.2.6. Quản lý đo lường, chất lượng xăng dầu 71
2.2.7. Quản lý về PCCC và bảo vệ môi trường 77
2.2.7.1. Công tác PCCC 78
2.2.7.2. Công tác bảo vệ môi trường 81
2.3. Đánh giá kết quả QLNN đối với hoạt động KDXD trên địa bàn tỉnh từ năm
2011 - 2015 83
2.3.1. Những kết quả đạt được 83
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại 85
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại 88
Chương 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU
89
3.1.1. Định hướng phát triển KDXD 89
3.1.2. Định hướng phát triển các chủ thể tham gia KDXD 89
3.1.3. Định hướng QLNN về KDXD 90
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN đối với KDXD 92
3.2.1. Tạo hành lang pháp lý, xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh
92
3.2.2. Nâng cao năng lực QLNN về thực hiện quy hoạch phát triển mạng
lưới KDXD trên địa bàn Tỉnh 93
3.2.2.1. Chính sách về đất đai 93
3.2.2.2. Chính sách đối với thương nhân 93
3.2.2.3. Giải pháp thực hiện quy hoạnh 94
Nguồn: Sở Công thương Thừa Thiên Huế 95
3.2.3. Tăng cường kiểm tra, giám sát 96
3.2.4. Đổi mới cơ chế, chính sách giá và thuế 97
3.2.4.1. Đổi mới cơ chế, chính sách thuế 97
3.2.4.2. Đổi mới cơ chế, chính sách giá 98
3.2.5. Tập trung thực hiện một cách có hiệu quả chương trình “Quản lý đo
lường và chất lượng xăng dầu” 100
3.2.6. Tăng cường quản lý công tác an toàn PCCC 102
3.2.7. Tăng cường bảo vệ môi trường trong KDXD 104
3.2. Kiến nghị đối với Chính phủ và UBND tỉnh Thừa Thiên Huế 105
3.2.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ, ngành 106
3.2.2. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Thừa Thiên Huế 106
KẾT LUẬN 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 108
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
13
14
VIẾT TẮT
BLXD
CHXD
DO
E5 Ron 92
FO
GDP
IC
KDXD
KO
OPEC
PCCC
QLNN
UBNN
USD
NGHĨA
Bán lẻ xăng dầu
Cửa hàng xăng dầu
Dầu điêzen
Xăng sinh học E5 Ron 92
Dầu ma dút
Tổng sản phẩm quốc nội
Vi mạch điện tử
Kinh doanh xăng dầu
Dầu hỏa
Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ
Phòng cháy chữa cháy
Quản lý nhà nước
Uỷ ban nhân dân
Đô la Mỹ
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH
BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp số lượng và loại hình doanh nghiệp
kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2015 41
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động KDXD của Công ty xăng dầu Thừa Thiên Huế
giai đoạn 2011-2015 47
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần
vận tải và dịch vụ Petrolimex Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011-2015 48
Bảng 2.4. Tình hình thực hiện quy hoạch mạng lưới Cửa hàng xăng dầu trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2012
50
Bảng 2.5. Tình hình thực hiện quy hoạch mạng lưới cửa hàng xăng dầu trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015
51
Bảng 2.6. Tình hình thực hiện quy hoạch mạng lưới KDXD đến hết năm 2015 56
Bảng 3.1. Tổng hợp các cửa hàng xăng dầu trên địa bàn Tỉnh đến năm 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1208/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2013
của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế) 95
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Thị phần xăng dầu tỉnh Thừa Thiên Huế ước năm 2015 44
Biểu đồ 2.2. Tình hình tiêu thụ xăng dầu trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
giai đoạn 2011-2015 45
HÌNH ẢNH
Hình ảnh 2.1. Bảng mạch và IC gian lận bị tịch thu 75
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Xăng dầu là mặt hàng chiến lược, là yếu tố đầu vào của sản xuất, là nguồn
năng lượng khó có thể thay thế và có vai trò hết sức quan trọng với sự phát triển
kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của mọi quốc gia trên thế giới. Đối với nước ta,
sau ba thập kỷ thực hiện đường lối đổi mới toàn diện đất nước, nhất là tiến hành
chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Việt Nam đã tiến một bước dài trên con đường phát triển
và hội nhập kinh tế thế giới. Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá phát triển
mạnh thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng nhanh. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ
rệt, những phương tiện giao thông, máy móc thiết bị ngày càng nhiều, làm cho nhu
cầu tiêu thụ xăng dầu ngày càng tăng với tốc độ nhanh. Vì vậy, việc quản lý và phát
triển mạng lưới KDXD là nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu của mỗi địa phương
nói riêng và cả nước nói chung nhằm đảm bảo cung ứng đầy đủ nhiên liệu cho nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Thực tế, trong những năm qua, mạng lưới KDXD trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế đã phát triển khá nhanh và đóng góp một phần quan trọng vào quá trình
phát triển kinh tế- xã hội, cải thiện đời sống của nhân dân. Điều đó được thể hiện
qua số lượng xăng dầu được tiêu thụ trên địa bàn tỉnh ngày càng gia tăng. Tuy
nhiên, thực trạng quản lý KDXD trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đang còn rất
nhiều bất cập; cụ thể là, mạng lưới CHXD phân bố chưa hợp lý, không đáp ứng
được nhu cầu tiêu thụ xăng dầu của các ngành sản xuất và các phương tiện vận tải;
trình độ kỹ thuật và thiết bị của các cửa hàng BLXD còn chưa đáp ứng được yêu
cầu kinh doanh, nhiều cửa hàng có mặt bằng chật hẹp, chưa đảm bảo tiêu chuẩn
thiết kế của nhà nước về an toàn phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường và chỉ
giới hành lang an toàn.
Tình trạng gian lận trong KDXD, vi phạm nhãn hiệu, thương hiệu của các
doanh nghiệp đầu mối KDXD uy tín diễn ra rất phức tạp và phổ biến ở hầu hết khắp
1
các huyện, thành phố và thị xã trong toàn tỉnh. Một số doanh nghiệp KDXD ký hợp
đồng với doanh nghiệp đầu mối nhưng nhập hàng rất ít hoặc không nhập hàng từ các
đầu mối này. Mục đích của họ là sử dụng các thương hiệu uy tín để bán xăng dầu
không rõ nguồn gốc. Hành vi này khiến người tiêu dùng nhầm lẫn khi mua phải xăng
dầu không đảm bảo chất lượng và nhà nước thất thu thuế do không kiểm soát nổi lượng
xăng dầu trôi nổi, không rõ nguồn gốc bán ra từ những CHXD này. Điều đáng bàn là
tình trạng gian lận, xâm phạm quyền sở hữu nhãn hiệu trong hoạt động KDXD diễn ra
nhiều năm qua nhưng các cơ quan QLNN xử lý vi phạm còn chậm và chưa nghiêm.
Những vấn đề trên, cho thấy sự cần thiết của việc nghiên cứu, đánh giá thực
trạng quản lý hoạt động KDXD trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Và đây là lý do
học viên, là cán bộ làm việc trong ngành xăng dầu cùng với những kiến thức đã
học, nghiên cứu và tìm hiểu thực tế; đã chọn đề tài “Quản lý hoạt động KDXD trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài luận văn thạc sĩ quản lý công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong quá trình đổi mới, phát triển nền kinh tế, thị trường xăng dầu luôn là
mặt hàng thiết yếu quan trọng, tình hình KDXD luôn là điểm nóng mà mọi người dân
quan tâm nhưng những đề tài nghiên cứu về lĩnh vực KDXD chưa nhiều. Đã có một
số công trình nghiên cứu, phân tích về QLNN trong lĩnh vực KDXD ở khía cạnh
khác nhau. Các công trình này phân tích nghiên cứu sự can thiệp của nhà nước vào
thị trường xăng dầu và những hệ quả của nó, nghiên cứu về chính sách nhập khẩu,
chính sách phân phối, chính sách giá, chính sách thuế … để từ đó kiến nghị với chính
phủ về sự cần thiết phải đổi mới công tác QLNN đối với lĩnh vực KDXD cụ thể:
Năm 2008, luận văn thạc sĩ của Nguyễn Quang Tuấn với đề tài “QLNN
trong lĩnh vực KDXD ở Việt Nam”. Luận văn này hệ thống hóa một số lý luận
chung về QLNN trong lĩnh vực KDXD, phân tích đánh giá năng lực QLNN trong
lĩnh vực này và đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm tạo lập môi trường kinh doanh
bình đẳng cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, chuyển dần sang
kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.
2
Năm 2010, luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Duyên Cường về đề tài “Đổi
mới QLNN trong hoạt động KDXD ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”.
Tác giả đã đánh giá công tác QLNN trong hoạt động KDXD qua các thời kỳ khác nhau,
những bất cập trong công tác điều hành của các cơ quan nhà nước trong hoạt động xuất nhập
khẩu và phân phối xăng dầu. Luận án giúp các cơ quan QLNN và các doanh nghiệp KDXD
có cái nhìn toàn diện, sâu hơn về ảnh hưởng của thị trường xăng dầu trong nước trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Đến năm 2014, luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế chương trình định hướng
thực hành của Võ Anh Tuấn với đề tài “Nâng cao vai trò QLNN trong lĩnh vực hoạt
động KDXD ở Việt Nam”. Luận văn thạc sĩ của Cảnh Chí Hùng với đề tài “QLNN
đối với hoạt động KDXD trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” đã nghiên cứu QLNN đối
với hoạt động KDXD trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Việc điểm qua tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn cho thấy,
các công trình nghiên cứu về nhiều khía cạnh khác nhau của QLNN về KDXD. Tuy
nhiên chưa có đề tài, luận án nào nghiên cứu về quản lý hoạt động KDXD trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Trên cơ sở lý luận chung về QLNN đối với hoạt động KDXD
tại Việt Nam và phân tích đánh giá thực trạng QLNN đối với hoạt động KDXD trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế để từ đó đề xuất những định hướng và giải pháp nâng
cao chất lượng, hiệu quả QLNN đối với hoạt động KDXD trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế và tại Việt Nam.
- Nhiệm vụ:
+ Hệ thống một số lý luận chung về QLNN đối với hoạt động KDXD tại
Việt Nam;
+ Đánh giá được thực trạng, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân
QLNN đối với hoạt động KDXD trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;
+ Đề xuất những định hướng và giải pháp QLNN đối với hoạt động KDXD
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và tại Việt Nam.
3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý KDXD có thể được nghiên cứu ở góc độ vi mô (quản lý ở cấp độ
doanh nghiệp) và ở góc độ vĩ mô (QLNN). Với đề tài nghiên cứu tại địa phương
tỉnh Thừa Thiên Huế, luận văn chỉ tiếp cận vấn đề nghiên cứu ở cấp độ vĩ mô.
Như vậy, đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động KDXD của các
doanh nghiệp KDXD trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế dưới sự tác động của cơ
chế, chính sách QLNN và hoạt động QLNN của các cơ quan quản lý cấp tỉnh
(UBNN tỉnh, và các sở ban, ngành…) đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên
địa bàn tỉnh.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Đề tài luận văn nghiên cứu QLNN đối với hoạt động phân phối, tiếp nhận,
bảo quản và vận chuyển xăng dầu trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2011 2015. Các giải pháp nâng cao hiệu quả được xây dựng đến năm 2020.
+ Đề tài chỉ xem xét đến hoạt động phân phối, tiếp nhận, bảo quản và vận
chuyển các sản phẩm xăng dầu chính là xăng động cơ, dầu điêzen, dầu hỏa, dầu
madút và xăng sinh học.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Để đạt được mục đích nghiên cứu mà đề tài đặt ra, trong quá trình thực hiện
đề tài luận văn sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp luận:
Phương pháp luận nghiên cứu cơ bản và xuyên suốt quá trình nghiên cứu là
phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử.
- Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu cụ thể là phương pháp tổng hợp, thống kê, phân
tích, so sánh, chuyên gia và phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận của luận văn: Góp phần hệ thống hóa một số lý luận cơ
bản về QLNN đối với hoạt động KDXD tại Việt Nam và tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
4
- Ý nghĩa thực tiễn của luận văn:
Khảo sát kinh nghiệm KDXD ở một số nước như Malaysia và Hàn Quốc từ
đó rút ra bài học kinh nghiệm về nâng cao vai trò QLNN đối với hoạt động KDXD
cho Việt Nam.
Phân tích, đánh giá năng lực QLNN đối với hoạt động KDXD tại tỉnh Thừa
Thiên Huế và một số tỉnh thành khác, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên
nhân về năng lực QLNN đối với hoạt động KDXD hiện nay.
Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt
động KDXD ở Việt Nam trong nền kinh tế thị trường.
7. Kết cấu của luận văn
Chương 1. Cơ sở khoa học QLNN đối với hoạt động KDXD
Chương 2. Thực trạng QLNN đối với hoạt động KDXD trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động KDXD
5
Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU
1.1. Hoạt động KDXD
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1.1. Xăng dầu
1.1.1.1.1. Khái niệm xăng dầu
Xăng dầu là tên chung để chỉ các sản phẩm của quá trình lọc dầu thô, dùng
làm nhiên liệu bao gồm: Xăng động cơ, dầu điêzen, dầu hỏa, dầu ma dút, nhiên liệu
bay; nhiên liệu sinh học và các sản phẩm khác dùng làm nhiên liệu động cơ, không
bao gồm các loại khí hóa lỏng và khí nén thiên nhiên [7]. Xăng dầu là sản phẩm từ
dầu mỏ với các thành phần cơ bản là các loại cacbuahydro. Tùy theo công dụng,
xăng dầu được chia thành:
Xăng động cơ: là nhiên liệu dùng cho động cơ xăng của ôtô, xe máy… Xăng
động cơ là một trong những sản phẩm quan trọng của công nghiệp chế biến dầu mỏ
và ngày nay đã thực sự trở thành một sản phẩm quen thuộc với con người. Tuy
nhiên, xăng động cơ không phải đơn thuần chỉ là sản phẩm của một quá trình chưng
cất từ một phân đoạn nào đó của dầu mỏ. Mà nó là một sản phẩm hỗn hợp từ một số
thành phần được lựa chọn từ quá trình chưng cất dầu mỏ, kết hợp với một số phụ
gia nhằm đảm bảo các yêu cầu hoạt động của động cơ trong những điều kiện vận
hành thực tế và cả trong các điều kiện tồn chứa, bảo quản khác nhau. Trị số octane
đặc trưng cho khả năng chống kích nổ của nhiên liệu trong động cơ, căn cứ vào trị
số này người ta phân loại xăng động cơ. Các loại xăng động cơ đang được lưu hành
chủ yếu tại Việt Nam gồm: Xăng Ron 92 và Xăng Ron 95.
Dầu điêzen (DO): là một loại nhiên liệu lỏng, nặng hơn dầu hỏa và xăng, sử
dụng chủ yếu cho động cơ điêzen (đường bộ, đường sắt và đường thủy) và một
phần được sử dụng cho các tuabin khí (trong công nghiệp phát điện và xây dựng).
DO được sản xuất chủ yếu từ phân đoạn gazoil và là sản phẩm của quá trình chưng
6
cất trực tiếp dầu mỏ, có đầy đủ những tính chất lý hóa phù hợp cho động cơ điêzen
mà không cần phải áp dụng những quá trình biến đổi hóa học phức tạp. DO được
phân loại căn cứ vào hàm lượng lưu huỳnh; DO hiện đang lưu hành tại Việt nam có
hai loại: DO 0,05S và DO 0,25S.
Dầu hỏa (KO): là sản phẩm chủ yếu từ chưng cất phân đoạn kerosene của
dầu mỏ ở nhiệt độ 150 0C đến 300 0C. Loại này thường dùng trong dân dụng để thắp
sắng đặc biệt là thắp sáng đèn tín hiệu đường sắt và các loại tàu nhỏ.
Dầu ma dút (FO): Trong quá trình khai thác và chế biến dầu mỏ, hầu hết các
phân đoạn chưng cất của dầu mỏ đều được sử dụng, trong đó phần nặng được sử
dụng chủ yếu làm nhiên liệu đốt lò là FO. FO là sản phẩm chủ yếu của quá trình
chưng cất thu được từ phân đoạn sau phân đoạn gazoil khi chưng cất dầu mỏ ở nhiệt
độ sôi lớn hơn 350 0C.
Nhiên liệu bay: là nhiên liệu dùng cho máy bay gồm xăng máy bay và nhiên
liệu phản lực. Xăng máy bay dùng cho máy bay động cơ kiểu piston; xăng máy bay
đòi hỏi có trị số octane cao, yêu cầu về chất lượng rất nghiêm ngặt. Nhiên liệu phản
lực được dùng cho máy bay có sử dụng động cơ phản lực kiểu tuabin khí. Đối với
nhiên liệu phản lực, trị số octane không còn quan trọng nữa; thay thế vào đó là
nhiên liệu phản lực phải là đặc tính cháy tốt, nhiệt lượng cao. Xăng máy bay được
dùng chủ yếu ở Việt Nam hiện nay là xăng ZA1.
Nhiên liệu sinh học: Nhiên liệu sinh học là khái niệm chung chỉ tất cả những
dạng nhiên liệu có nguồn gốc sinh học. Nhiên liệu sinh học có thể được phân loại
thành hai nhóm chính là DO sinh học và Xăng sinh học. Xăng sinh học là hỗn hợp
của xăng không chì truyền thống và cồn sinh học (bio-ethanol), trong đó 95 đến
90% thể tích là xăng không chì truyền thống và 5 đến 10% thể tích là cồn sinh học.
Hiện nay tại Việt Nam đang lưu hành Xăng sinh học E5 RON 92 (E5 RON 92).
1.1.1.1.2. Đặc điểm của xăng dầu
Một là, đặc điểm nguy hiểm cháy nổ của xăng dầu
Xăng dầu là chất lỏng dễ bay hơi nhất, hơi xăng dầu sau khi thoát ra được
khuyếch tán vào trong không khí, hòa lẫn với không khí tạo thành hỗn hợp cháy nổ
7
khi gặp tia lửa hoặc nguồn nhiệt tương ứng sẽ cháy nổ; Xăng dầu bắt cháy ở nhiệt
độ thấp có một số loại xăng bắt cháy ở nhiệt độ không khí dưới 0 0C; Xăng dầu cháy
tỏa nhiều nhiệt nên làm cho môi trường xung quanh đám cháy sẽ tự đốt nóng, nhiệt
độ tăng nhanh đến nhiệt độ tự bốc cháy của một số chất và có thể làm cho các vật
xung quanh tự cháy; Tốc độ cháy của xăng dầu nhanh, nếu đám cháy xảy ra không
kịp thời dập tắt được ngay từ đầu thì trong chốc lát đám cháy sẽ phát triển lớn gây
nguy nhiểm khó khăn cho việc cứu chữa; Xăng dầu có khả năng tạo thành các
sunphua sắt và có thể tự bốc cháy; Xăng dầu có thể tự bốc cháy do hiện tượng tĩnh
điện trong quá trình tiếp nhận và vận chuyển xăng dầu.
Vì vậy, xăng dầu là mặt hàng kinh doanh tiềm ẩn nguy cơ cháy nổ cao. Nếu
để xảy ra cháy nổ xăng dầu thì khả năng phá hủy rất lớn, sẽ gây thiệt hại lớn đến
tính mạng con người và tài sản.
Hai là, đặc điểm độc hại của xăng dầu
Xăng dầu là sản phẩm từ quá trình chưng cất dầu mỏ với các thành phần cơ
bản là các loại cacbuahydro. Ngoài ra trong thành phần của xăng dầu còn tồn tại
một số chất độc hại như lưu huỳnh, cácbon và chì. Tại hầu hết các quốc gia trên thế
giới, số lượng phương tiện có động cơ ngày càng gia tăng và khí thải từ các động cơ
này đã trở thành nguyên nhân chính gây ra sự ô nhiễm môi trường không khí trong
hầu hết các thành phố lớn.
Tóm lại, xăng dầu có tính độc hại, do đó nếu tiếp xúc trực tiếp với xăng dầu
mà không sử dụng các thiết bị bảo hộ thích hợp sẽ dễ bị ngộ độc, mắc các bệnh về
phổi và ảnh hưởng đến sức khỏe. Đồng thời xăng dầu có tính độc, khó phân hủy, vì
vậy hơi xăng dầu hay xăng dầu thất thoát ra ngoài sẽ gây ô nhiễm môi trường.
Ba là, đặc điểm dễ bay hơi của xăng dầu
Xăng dầu là chất lỏng dễ bay hơi, đặc biệt là các loại xăng. Do đó xăng dầu
là mặt hàng kinh doanh dễ bị hao hụt. Vì vậy trong quá trình sản xuất, chế biến,
giao nhận, vận chuyển và phân phối xăng dầu cần phải thực hiện đúng quy trình kỹ
thuật, xăng dầu luôn phải được tồn chứa trong các phương tiện chuyên dụng, khi
giao nhận xăng dầu phải sử dụng thiết bị thu hồi hơi nhằm giảm tối đa mức hao hụt.
8
Bốn là, đặc điểm khi cháy tỏa nhiệt rất lớn của xăng dầu
Với đặc điểm của xăng dầu là chất lỏng dễ cháy và khi cháy tỏa nhiệt rất lớn.
Cho nên xăng dầu là nguồn nhiên liệu đặc biệt quan trọng, là yếu tố đầu vào chưa
thể thay thế được của tất cả các lĩnh vực sản xuất, là năng lượng quan trọng phục vụ
cho quốc phòng, an ninh và đời sống xã hội.
Năm là, đặc điểm nhẹ hơn nước, không hòa tan trong nước của xăng dầu
(trừ nhiên liệu sinh học)
Với đặc tính của xăng dầu là chất lỏng nhẹ hơn nước, không hòa tan trong
nước. Cho nên trong quá trình tiếp nhận, bảo quản, tồn chứa và vận chuyển nếu
xăng dầu bị lẫn nước thì chúng ta để một thời gian cho xăng dầu tách hết phần nước
ra. Phần nước nặng hơn sẽ nằm xuống dưới, xăng dầu nhẹ hơn sẽ nổi lên trên từ đó
ta có thể tách xăng dầu ra khỏi nước mà không ảnh hưởng đến chất lượng xăng dầu.
Sáu là, đặc điểm của xăng sinh học E5 RON 92
E5 RON 92 là hỗn hợp của xăng không chì truyền thống và cồn sinh học (bioethanol), trong đó 95 % thể tích là xăng không chì truyền thống và 5 % thể tích là cồn
sinh học được sử dụng làm nhiên liệu cho các loại động cơ đốt trong như xe máy, ô
tô. Đặc điểm của bio-ethanol là tan trong nước. Cho nên trong quá trình tiếp nhận,
bảo quản, tồn chứa và vận chuyển nếu xăng dầu bị lẫn nước thì thành phần bioethanol có trong xăng sinh học sẽ tan trong nước làm thay đổi chất lượng xăng dầu.
1.1.1.1.3. Vai trò của xăng dầu
Xăng dầu là mặt hàng chiến lược có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân của mọi quốc gia trên thế giới. Vai trò của xăng dầu được thể hiện ở
mọi lĩnh vực đời sống xã hội, kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng…, nó cho thấy
tầm quan trọng của mặt hàng năng lượng thiết yếu này trong phát triển kinh tế và
đời sống xã hội.
- Vai trò của xăng dầu đối với kinh tế: Có thể nói rằng xăng dầu là nguồn
năng lượng đặc biệt, là yếu tố đầu vào chưa thể thay thế được của tất cả các lĩnh vực
sản xuất. Xăng dầu có tác động mạnh, toàn diện đến tất cả các ngành, các lĩnh vực
của nền kinh tế từ công, nông nghiệp cho đến vận tải, dịch vụ. Đồng thời xăng dầu
9
là nhiên liệu đầu vào trực tiếp của rất nhiều ngành sản xuất như xi măng, nhà máy
nhiệt điện, gạch, ngành nhựa ngành sản xuất sơn…
Xăng dầu là nguồn năng lượng có giá trị, là nguồn thu quan trọng đóng góp
vào GDP của nhiều quốc gia trên thế giới. Rất nhiều quốc gia đã có được nguồn thu
ngoại tệ rất lớn nhờ vào xuất khẩu dầu mỏ đặc biệt là các nước trong OPEC. Theo
dữ liệu nghiên cứu của ngân hàng đầu tư tài chính lớn nhất nước Anh - Barclays với
trữ lượng dầu thô đứng dầu thế giới Venezuela phụ thuộc rất lớn vào nguồn thu dầu
mỏ, chiếm gần 98% nguồn thu từ xuất khẩu, 40% nguồn thu cho chính phủ. Đối với
Việt Nam, xăng dầu có vai trò hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế, hàng năm
xuất khẩu dầu mỏ đóng góp từ 20-25% GDP (khoảng 5 tỷ USD). Ngoài ra các
khoản thu từ thuế bảo vệ môi trường, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
giá trị gia tăng…đang đóng góp rất lớn cho ngân sách nhà nước. Việc giá dầu giảm
trong thời gian qua đã làm cho việc cân đối thu chi của ngân sách nhà nước hết sức
khó khăn, đặc biệt là việc phải tìm các nguồn thu khác để bù vào nguồn thu xuất
nhập khẩu dầu bị giảm.
- Vai trò của xăng dầu đối với đời sống xã hội: Các phương tiện giao thông
đi lại như ô tô, xe máy là nhu cầu thiết yếu trong đời sống xã hội. Xăng dầu là nhiên
liệu dùng cho các phương tiện giao thông hàng ngày mà hiện nay chưa thể thay thế
được. Mặc dù đã có các phương tiện khác ra đời ứng dụng các công nghệ sử dụng
năng lượng sạch như xe điện, xe sử dụng năng lượng mặt trời…tuy nhiên số lượng
các phương tiện này không đáng kể so với các phương tiện sử dụng xăng dầu. Khi
xăng dầu thay đổi giá thì các sản phẩm dịch vụ liên quan thay đổi theo dấn đến giá
cả các mặt hàng tiêu dùng cần thiết tăng theo sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống
của mọi người dân. Đối với một số quốc gia như Mỹ, Canada, các nước Đông Âu..
thì nhu cầu việc sử dụng xăng dầu làm nhiên liệu sưởi ấm là nhu cầu thiết yếu của
đời sống xã hội. Hiện nay, do vai trò đặc biệt của xăng dầu đối với đời sống xã hội
nên sự biến động của cung - cầu và giá xăng sẽ ảnh hưởng hầu hết các loại hàng
hóa, dịch vụ và từ đó tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
10
- Vai trò của xăng dầu đối với chính trị: An ninh năng lượng là một trong
những chiến lược quan trọng của mỗi quốc gia. Nguồn năng lượng xăng dầu là
nguyên nhân sâu xa của nhiều cuộc nội chiến, chiến tranh hoặc tranh chấp giữa các
quốc gia. Đặc biệt trong một thập niên trở lại đây, khi mà dầu mỏ đóng một vai trò
đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế và đời sống xã hội của thế giới thì
kéo theo đó là các cuộc chiến giữa các quốc gia với nhau nhằm tranh giành sự kiểm
soát đối với nguồn dầu mỏ.
- Vai trò của xăng dầu đối với an ninh, quốc phòng: Xăng dầu không chỉ có
vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ đời sống của nhân
dân mà nó còn có vị trí đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng. Một
quốc gia nếu để xảy ra tình trạng thiếu nguồn cung và giá cả mặt hàng xăng dầu quá
cao sẽ dấn đến tình trạng lộn xộn, mất trật tự ảnh hưởng đến lĩnh vực an ninh. Song
song với việc trang bị máy móc, thiết bị, khí tài là việc cung cấp xăng dầu làm
nguồn nhiên liệu chính để vận hành các phương tiện và thiết bị này. Xăng dầu là
điều kiện đảm bảo phát huy sức mạnh chiến đấu và khả năng phòng thủ bảo vệ đất
nước. Trong các cuộc chiến đấu nếu bên nào thiếu xăng dầu thì toàn bộ xe tăng, tàu
chiến, máy bay… không thể hoạt động được thì sẽ thua. Trong thời bình xăng dầu
vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc vận hành bảo dưỡng máy móc, thiết bị, khí
tài để tuần tra, bảo vệ và sẵn sàng chiến đấu. Vì xăng dầu có vai trò quan trọng đối
với lĩnh vực an ninh, quốc phòng nên hầu hết các quốc gia trên thế giới đều xác lập
một cơ chế, chính sách riêng đảm bảo cung cấp đầy đủ xăng dầu cho lĩnh vực an
ninh, quốc phòng.
Tóm lại, trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội, kinh tế, chính trị, an ninh
quốc phòng, xăng dầu luôn giữa một vai trò vị trí đặc biệt quan trọng. Xăng dầu
không chỉ là yếu tố đảm bảo cho các hoạt động sản xuất và đời sống hoạt động bình
thường mà còn là yếu tố đầu vào tạo ra giá trị xã hội thúc đẩy kinh tế phát triển,
nâng cao đời sống nhân dân. Xăng dầu là mặt hàng chiến lược hàng đầu mà mọi
quốc gia đều phải quản lý. Vì vậy việc nâng cao vai trò QLNN đối với hoạt động
11
KDXD là một trong những nhiệm vụ chiến lược quan trọng của đối với mỗi quốc
gia trên thế giới.
1.1.1.2. Kinh doanh xăng dầu
1.1.1.2.1. Khái niệm KDXD
Trong nền kinh tế của nước ta, thuật ngữ kinh doanh được sử dụng rất phổ
biến nhưng thực tế có nhiều cách hiểu về khái niệm kinh doanh. Theo như cách hiểu
thông thường, kinh doanh được hiểu là các hoạt động nhằm tìm kiếm lợi nhuận
thông qua việc mua bán, hàng hóa. Theo Wiki, kinh doanh là hoạt động của cá nhân
hoặc tổ chức nhằm mục đính đạt lợi nhuận qua một loạt các hoạt động như: quản trị,
tiếp thị, tài chính, kế toán và sản xuất. Theo luật doanh nghiệp năm 2014 của Quốc
hội Việt Nam: “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các
công đoạn của quá trình, đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng
dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”.
Theo nghị định số 83/2014/NĐ-CP thì KDXD bao gồm các hoạt động: Xuất
khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, gia công xuất khẩu xăng dầu,
nguyên liệu; sản xuất và pha chế xăng dầu; phân phối xăng dầu ở thị trường trong
nước; dịch vụ cho thuê kho, cảng, tiếp nhận, bảo quản và vận chuyển xăng dầu.
1.1.1.2.2. Phân phối xăng dầu
Hàng hóa làm ra không phải để nhà sản xuất tiêu dùng mà phải được tiêu thụ
nhằm thu lợi nhuận. Vì vậy sau khi hàng hóa được hoàn thành, thì doanh nghiệp sản
xuất phải xác định được giá bán và tìm ra những thị trường để tiêu thụ hay lựa chọn
kênh phân phối sao cho chi phí thấp nhất nhằm đảm bảo có lãi cao. Điều này chứng
tỏ hoạt động phân phối hàng hóa là một mắc xích quan trọng để đưa sản phẩm đến
người tiêu dùng.
Hoạt động phân phối hàng hóa được hiểu là các hoạt động đưa đến cho
người tiêu dùng những sản phẩm mà họ mong muốn, đáp ứng đúng chất lượng,
chủng loại, số lượng, đúng thời gian, đúng địa điểm vì mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận.
Hoạt động phân phối hàng hóa là hoạt động thương mại, được thiết lâp trên
cơ sở các thành phần tham gia và quá trình phân phối hàng hóa và mối quan hệ giữa
12
các thành phần đó. Có nhiều hình thức thiết lập hệ thống phân phối hàng hóa nhưng
có thể chia thành 02 loại kênh phân phối sau:
Kênh phân phối trực tiếp: Là kênh phân phối có nhiều nhất một trung gian
thương mại. Trong đó nhà sản xuất hoặc nhập khẩu đưa trực tiếp hàng hóa đến tay
khách hàng hoặc chỉ thông qua đại lý bán lẻ đưa đến tay khách hàng.
Kênh phân phối gián tiếp: Là kênh phân phối có ít nhất hai trung gian thương
mại. Trong đó hàng hóa từ nhà sản xuất hoặc nhập khẩu qua nhà bán buôn, nhà môi
giới tới nhà bán lẻ rồi mới tới tay khách hàng.
Căn cứ vào khái niệm KDXD được nêu trên ta có thể chia hoạt động KDXD
thành các hoạt động sau: Hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu;
Hoạt động sản xuất, pha chế xăng dầu; Hoạt động phân phối xăng dầu; Hoạt động
kinh doanh dịch vụ xăng dầu; Hoạt động kinh doanh dịch vụ cho thuê kho, cảng, tiếp
nhận xăng dầu và Hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải xăng dầu.
Phân phối xăng dầu là hoạt động kinh doanh bao gồm hoạt động trực tiếp
bán buôn, bán lẻ, bán qua hệ thống đại lý, tổng đại lý, phương thức mua dứt bán
đoạn và nhượng quyền thương mại.
Do đặc điểm của sản phẩm xăng dầu là mặt hàng kinh doanh tiềm ẩn nguy
cơ cháy nổ cao. Nếu để xảy ra cháy nổ xăng dầu thì khả năng phá hủy rất lớn, sẽ
gây thiệt hại lớn đến tính mạng con người và tài sản. Vì vậy, việc xuất, nhập, vận
chuyển, tồn chứa, bảo quản xăng dầu phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn
kỹ thuật, an toàn, môi trường cho nên các nước đều quy định xăng dầu là mặt hàng
kinh doanh có điều kiện.
1.1.1.2.3. Vận chuyển xăng dầu
Theo Wiki, vận tải là sản xuất vật chất thực hiện vận chuyển hàng
hóa và người. Vận tải được chia làm vận tải đường bộ (thường gọi tắt là vận tải
bộ), vận tải đường thủy (vận tải thủy), vận tải đường không và vận tải đường ống.
Vận tải đường bộ bao gồm tàu hỏa, ô tô và hệ thống đường xá. Vận tải thủy gồm vận
tải đường biển và vận tải đường sông. Vận tải đường không sử dụng máy bay.
13
Trong kinh doanh vận chuyển hàng hóa cũng là một dịch vụ, chuyển hàng từ
nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng, trong đó người giao nhận ký hợp đồng vận chuyển với
chủ hàng, đồng thời cũng ký hợp đồng đối ứng với người vận tải để thực hiện dịch vụ.
Vận chuyển xăng dầu là mắt xích quan trọng trong không thể thiếu trong
KDXD. Do xăng dầu là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, dễ cháy nổ nên dịch
vụ vận chuyển xăng dầu có tính đặc thù riêng về điều kiện đảm bảo an toàn PCCC
và bảo vệ môi trường. Đồng thời thương nhân kinh doanh dịch vụ vận chuyển xăng
dầu phải chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng xăng dầu trong quá trình tiếp
nhận, bảo quản và vận chuyển.
Quy trình hoạt động kinh doanh vận chuyển xăng dầu
Hoạt động kinh doanh vận chuyển xăng dầu là quá trình tiếp nhận, bảo quản,
chuyển xăng dầu từ kho của khách hàng đến địa điểm giao hàng và xác nhận việc
giao hàng theo hợp đồng đã ký kết giữa thương nhân kinh doanh dịch vụ vận
chuyển xăng dầu với thương nhân thuê tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển xăng dầu.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động KDXD
Thứ nhất, xăng dầu là mặt hàng kinh doanh có điều kiện
Với đặc điểm độc hại và nguy hiểm cháy nổ của xăng dầu, thì hầu hết các
quốc gia trên thế giới đều quy định xăng dầu là mặt hàng kinh doanh có điều kiện.
Ở Việt Nam xăng dầu là mặt hàng kinh doanh có điều kiện được quy định tại điều 7
nghị định số 59/2006/NĐ-CP của Chính phủ như sau: Hàng hóa, dịch vụ kinh
doanh phải đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật; Chủ thể kinh doanh phải là
thương nhân theo quy định của Luật Thương mại. Cơ sở kinh doanh phải bảo đảm
các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị, quy trình kinh doanh và các tiêu chuẩn khác
theo quy định của pháp luật; địa điểm đặt cơ sở kinh doanh phải phù hợp với quy
hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện.
14
Cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và nhân viên trực tiếp mua bán hàng hóa, nhân viên
trực tiếp thực hiện dịch vụ phải bảo đảm các yêu cầu về trình độ nghiệp vụ, chuyên
môn, kinh nghiệm nghề nghiệp và sức khỏe theo quy định của pháp luật. Thương
nhân kinh doanh phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trong trường
hợp pháp luật quy định phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh do cơ
quan có thẩm quyền cấp khi kinh doanh.
Thứ hai, xăng dầu là mặt hàng kinh doanh chịu sự tác động mạnh của
các quan hệ kinh tế, chính trị quốc tế.
Do xăng dầu là mặt hàng thiết yếu và quan trọng ảnh hưởng đến đời sống
kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng do vậy mỗi quốc gia đều phải xây dựng chiến
lược dữ trữ xăng dầu nhằm đảm bảo an ninh năng lượng trong những trường hợp
đặc biệt. Trên thực tế các chính sách kinh tế, ngoại giao, phong tỏa và cấm vận của
các nước lớn đều ảnh hưởng trực tiếp đến cung - cầu và giá cả xăng dầu trên thế
giới. Là mặt hàng chiến lược, cho nên các quốc gia có tiềm lực mạnh trên thế giới
luôn sử dụng xăng dầu như một con bài chính trị trong các quan hệ quốc tế. Vì vậy
KDXD không chỉ là một hoạt động kinh tế đơn thuần mà còn chịu ảnh hưởng trực
tiếp của tình hình chính trị quốc tế.
Thứ ba, xăng dầu là mặt hàng kinh doanh có tính nhạy cảm cao
Xăng dầu là mặt hàng có ý nghĩa quan trọng ảnh hưởng đến mọi mặt của đời
sống kinh tế, xã hội, chính trị, an ninh và quốc phòng. Do đó xăng dầu là mặt hàng
kinh doanh có tính nhạy cảm cao, một thay đổi trong cung cầu và giá cả xăng dầu
làm thay đổi giá cả của các mặt hàng khác sẽ có tác động đến kinh tế, xã hội của đất
nước. Vì vậy hầu hết các quốc gia đều có cơ chế, chính sách riêng để giá cả xăng
dầu trong nước không biến động quá lớn gây ảnh hưởng đến cuộc sống của người
dân và tốc độ phát triển kinh tế.
Thứ tư, xăng dầu là mặt hàng mà người mua không kiểm soát được số
lượng, chất lượng.
Xăng dầu là chất lỏng, do đó việc kiểm soát số lượng xăng dầu phải thông qua
các thiết bị đo lường. Trong khi đó độ chính xác của các phương tiện đo lường này
15