Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

GIẢI TOÁN có lời văn TRONG CHƯƠNG TRÌNH môn TOÁN ở lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (596.85 KB, 98 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
KHOA TỰ NHIÊN - KINH TẾ
------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN TRONG CHƯƠNG
TRÌNH MÔN TOÁN Ở LỚP 5

Giảng viên hướng dẫn: Th.S NGUYỄN VŨ MINH TUẤN
Sinh viên thực hiện:
TRẦN THỊ CẨM TÚ
Lớp:
K37 GDTH


Khóa:

2013 - 2016

Huế, 04/2016


Lời Cảm Ơn
Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu khóa luận này tôi không
khỏi lúng túng và bỡ ngỡ. Nhưng dưới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình
của GVC. Ths. Nguyễn Vũ Minh Tuấn tôi đã từng bước tiến hành
và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Giải toán có lời văn
trong chương trình môn Toán ở lớp 5”.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Vũ
Minh Tuấn đã tận tâm hướng dẫn, tạo điều kiện cho tôi được mở


rộng kiến thức trong quá trình thực hiện đề tài, chỉ bảo để tôi có thể
hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô ở khoa Tự Nhiên –
Kinh Tế và tất cả quý thầy cô trường Cao đẳng sư phạm Thừa
Thiên Huế đã tận tình dạy dỗ, đã cùng với tri thức và tâm huyết
của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng tôi trong
suốt 3 năm học tập và rèn luyện tại trường.
Do điều kiện thời gian nghiên cứu và vốn kiến thức còn hạn
chế nên đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để đề tài hoàn
thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 4 năm 2016
Sinh viên


Traàn Thò Caåm Tuù


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Minh Tuấn

MỤC LỤC
Trang
Phần I. MỞ ĐẦU.........................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................................3
6. Cấu trúc khóa luận................................................................................................................3


Phần II. NỘI DUNG...................................................................................4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.....................................................................4
1.1. Một số đặc điểm tâm lí của HS Tiểu học............................................................................4

1.1.1. Đặc điểm nhận thức của HS Tiểu học........................................4
1.1.2. Đặc điểm nhân cách của HS Tiểu học........................................5
1.2. Đặc điểm nhận thức của HS lớp 5......................................................................................6
1.3. Đặc điểm của môn Toán ở Tiểu học..................................................................................7
1.4. Nội dung dạy học giải toán có lời văn trong Toán 5...........................................................7

1.4.1. Nội dung dạy học giải toán có lời văn trong Toán 5.................7
1.4.2. Thuận lợi và khó khăn khi dạy học giải toán có lời văn trong
Toán 5...................................................................................................10
1.5. Một số phương pháp dạy học được sử dụng..................................................................11

1.5.1. Phương pháp giảng giải.............................................................11
1.5.2. Phương pháp đàm thoại.............................................................11
1.5.3. Phương pháp trực quan.............................................................12
1.5.4. Phương pháp thực hành.............................................................12
Chương 2. GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN Ở TIỂU HỌC..........................13
2.1. Ý nghĩa của việc giải Toán................................................................................................13
2.2. Phân loại các bài toán có lời văn......................................................................................14
2.3. Tổ chức dạy giải toán có lời văn.......................................................................................17

2.3.1. Hoạt động chuẩn bị...................................................................18
SVTH: Trần Thị Cẩm Tú


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Minh Tuấn

2.3.2. Hoạt động làm quen với giải toán............................................19
2.3.3. Hoạt động hình thành kĩ năng giải toán...................................23
2.4. Một số vấn đề về giải toán có lời văn..............................................................................29

2.4.1. Các phương pháp tóm tắt đề toán.............................................29
2.4.2. Phân tích bài toán......................................................................35
2.4.3. Những quy định về cách trình bày một bài giải toán..............39
2.4.4. Cách hướng dẫn đặt lời giải......................................................42
2.4.5. Vấn đề dịch giải bài toán từ ngôn ngữ đại số sang ngôn ngữ số
học........................................................................................................43
2.5. Phương pháp giải toán có lời văn....................................................................................46

2.5.1. Phương pháp sơ đồ đoạn thẳng.................................................46
2.5.2. Phương pháp rút về đơn vị tỉ số................................................47
2.5.3. Phương pháp chia tỉ lệ...............................................................48
2.5.4. Phương pháp thay thế................................................................50
2.5.5. Phương pháp thử chọn..............................................................50
Chương 3. HỆ THỐNG MỘT SỐ BÀI TẬP GIẢI TOÁN CÓ LỜI
VĂN TRONG TOÁN 5.............................................................................53
3.1. Các bài toán liên quan đến tỉ số.......................................................................................53

3.1.1. Bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó...........53
3.1.2. Bài toán tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó..........54
3.2. Các bài toán liên quan đến quan hệ tỉ lệ..........................................................................56

3.2.1. Bài toán về quan hệ tỉ lệ thuận.................................................56
3.2.2. Bài toán về quan hệ tỉ lệ nghịch..............................................57
3.3. Các bài toán về tỉ số phần trăm .....................................................................................58


3.3.1. Bài toán dạng: Cho a và b. Tìm tỉ số phần trăm của a và b . . .58
3.3.2. Bài toán dạng: Cho b và tỉ số phần trăm của a và b.Tìm a......59
3.3.3. Bài toán dạng: Cho a và tỉ số phần trăm của a và b. Tìm b....60
3.4. Bài toán có nội dung hình học.........................................................................................61

3.4.1. Bài toán về diện tích hình tam giác..........................................61
SVTH: Trần Thị Cẩm Tú


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Minh Tuấn

3.4.2. Bài toán về diện tích hình thang...............................................62
3.4.3. Bài toán về chu vi, diện tích hình tròn....................................63
3.4.4. Bài toán về diện tích xung quanh, diện tích toàn phần, thể tích
của hình hộp chữ nhật..........................................................................64
3.4.5. Bài toán về diện tích xung quanh, diện tích toàn phần, thể tích
của hình lập phương............................................................................65
3.5. Các bài toán về chuyển động đều....................................................................................66

3.5.1. Tính vận tốc...............................................................................66
3.5.2. Tính quãng đường.....................................................................67
3.5.3. Tính thời gian............................................................................68
3.5.4. Bài toán về hai vật chuyển động cùng chiều...........................69
3.5.5. Bài toán về hai vật chuyển động ngược chiều ......................71
Phần III. KẾT LUẬN...............................................................................75
PHỤ LỤC...................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................90


SVTH: Trần Thị Cẩm Tú


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Minh Tuấn

CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT

GV:

Giáo viên.

HS:

Học sinh.

SGK:

Sách giáo khoa.

SVTH: Trần Thị Cẩm Tú


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Minh Tuấn

Phần I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hệ thống giáo dục của mỗi quốc gia thì hệ thống giáo dục Tiểu
học giữ một vị trí quan trọng. Tiểu học là bậc học nền tảng đặt cơ sở ban

đầu cho việc hình thành, phát triển toàn diện nhân cách của con người, đặt
nền tảng vững chắc cho giáo dục phổ thông và toàn bộ hệ thống giáo dục
quốc dân. Do đó ở Tiểu học các em được tạo điều kiện để phát triển toàn
diện, tối đa với các môn học thuộc tất cả các lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và
con người.
Trong các môn học ở trường Tiểu học thì môn Toán có một ý nghĩa
và vị trí đặc biệt quan trọng. Toán học với tư cách là một khoa học nghiên
cứu một số mặt của thế giới hiện thực, nó có một hệ thống khái niệm, quy
luật và có phương pháp riêng. Hệ thống này luôn phát triển trong quá trình
nhận thức thế giới và đưa ra kết quả là những tri thức toán học. Như vậy,
với tư cách là một môn học trong nhà trường thì môn Toán giúp trang bị
cho HS một hệ thống tri thức và phương pháp riêng để nhận thức thế giới
và làm công cụ cần thiết để học tập các môn học khác.
Trong dạy học môn Toán ở Tiểu học, việc giải toán có lời văn chiếm
một vị trí quan trọng. Có thể coi việc dạy học giải toán có lời văn là ''hòn
đá thử vàng'' của dạy học toán. Trong giải toán, HS phải tư duy một cách
tích cực và linh hoạt, huy động tích cực các kiến thức và khả năng đã có
vào các tình huống khác nhau, trong nhiều trường hợp phải biết phát hiện
những dữ kiện hay điều kiện chưa được nêu ra một cách tường minh và
trong chừng mực nào đó phải biết suy nghĩ năng động, sáng tạo. Vì vậy có
thể coi giải toán có lời văn là một trong những biểu hiện năng động nhất
của hoạt động trí tuệ của HS.
SVTH: Trần Thị Cẩm Tú

1


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Minh Tuấn


Mặt khác, trong môn Toán ở Tiểu học thì Toán 5 có vai trò vô cùng
quan trọng. Toán 5 là sự phát triển tiếp theo và ở mức cao hơn, hoàn thiện
hơn của giai đoạn dạy học các nội dung cơ bản nhưng ở mức sâu hơn, trừu
tượng và khái quát hơn, tường minh hơn so với giai đoạn các lớp 1, 2, 3.
Do đó, cơ hội hình thành và phát triển các năng lực tư duy, trí tưởng tượng
không gian, khả năng diễn đạt cho HS sẽ nhiều hơn, phong phú hơn và
vững chắc hơn so với các lớp trước. Nói cách khác, Toán 5 sẽ giúp HS đạt
được những mục tiêu dạy học toán của toàn bậc Tiểu học.
Bản thân tôi hiện nay đang là sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học và
trong tương lai sẽ là GV tiểu học, thấy rằng việc dạy học giải toán có lời văn
trong Toán 5 là rất cần thiết và quan trọng chính vì vậy tôi đã chọn đề tài “Giải
toán có lời văn trong chương trình môn Toán lớp 5” làm

khóa luận tốt nghiệp của mình.

Việc nghiên cứu đề tài này sẽ giúp tôi mở rộng kiến thức và nâng cao năng
lực của bản thân trong việc dạy học giải toán có lời văn ở lớp 5 nói riêng và
trong việc dạy học môn Toán ở Tiểu học nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu nội dung dạy học giải toán có lời văn trong Toán 5 để góp
phần nâng cao chất lượng dạy học giải toán có lời văn trong Toán 5 nói
riêng và nâng cao hiệu quả dạy học môn Toán ở Tiểu học nói chung.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu nội dung chương trình giải toán có lời văn trong Toán 5.
Phân loại, tuyển chọn các bài tập cơ bản và nâng cao về giải toán có lời văn
trong Toán 5. Thiết kế một số giáo án nhằm nâng cao chất lượng dạy học
giải toán có lời văn trong Toán 5.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu về nội dung chương trình dạy học giải toán có
lời văn trong Toán 5.

SVTH: Trần Thị Cẩm Tú

2


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Minh Tuấn

5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận: nghiên cứu một số tài liệu lý luận dạy học và
giáo trình phương pháp dạy học môn Toán ở Tiểu học. Nghiên cứu SGK,
tài liệu hướng dẫn giảng dạy Toán 5 và một số sách tham khảo khác.
6. Cấu trúc khóa luận
Mở đầu
Nội dung
Chương 1. Cơ sở lý luận
Chương 2. Giải toán có lời văn ở tiểu học
Chương 3. Hệ thống một số bài tập giải toán có lời văn trong Toán 5
Kết luận
Phụ lục
Tài liệu tham khảo

SVTH: Trần Thị Cẩm Tú

3


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Minh Tuấn


Phần II. NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Một số đặc điểm tâm lí của HS Tiểu học
1.1.1. Đặc điểm nhận thức của HS Tiểu học
Tri giác của HS Tiểu học mang tính chất đại thể ít đi sâu vào chi tiết
và mang tính không chủ định. Khả năng phân tích một cách có tổ chức và
khi tri giác ở HS các lớp đầu bậc Tiểu học còn yếu, các em thường thâu
tóm sự vật về toàn bộ, về đại thể để tri giác. Ví dụ: Các em khó phân biệt
hình 5 cạnh với hình 6 cạnh. Tuy vậy ta cũng không nên nghĩ rằng các em
chưa có khả năng phân tích để tách các dấu hiệu, các chi tiết nhỏ của một
đối tượng nào đó.
Tri giác không chủ định vẫn chiếm ưu thế ở HS Tiểu học. Các em
chưa tri giác đúng đơn vị độ dài và còn nhiều khó khăn khi tri giác khoảng
cách (HS chưa ước lượng đúng độ dài m và km). Tri giác thời gian phát
triển chậm so vơi tri giác không gian.
Chú ý không chủ định vẫn chiếm ưu thế so với chú ý có chủ định.
Những kích thích có cường độ mạnh vẫn là một trong những mục tiêu thu
hút sức chú ý của trẻ.
Trí nhớ của các em còn mang tính trực quan – hình tượng và được
phát triển hơn trí nhớ từ ngữ logic. HS đầu cấp thường có khuynh hướng
ghi nhớ máy móc bằng cách lặp đi lặp lại nhiều lần. Ở HS Tiểu học việc
ghi nhớ các tài liệu trực quan hình tượng có hiệu quả nhất.
Tư duy của trẻ mới đến trường là tư duy cụ thể, mang tính hình thức,
dựa vào đặc điểm bên ngoài. Nhờ hoạt động học tập, tư duy mang dần tính
khái quát. Hoạt động mang tính tổng hợp còn sơ đẳng, việc học Tiếng Việt

SVTH: Trần Thị Cẩm Tú

4



Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Minh Tuấn

và Toán giúp các em biết phân tích và tổng hợp. Trẻ thường gặp khó khăn
trong việc thiết lập mối quan hệ nhân quả.
Tưởng tượng còn tản mạn, ít có tổ chức, hình ảnh tưởng tượng thì
đơn giản hay thay đổi. Tưởng tượng tái tạo từng bước hoàn thiện.
1.1.2. Đặc điểm nhân cách của HS Tiểu học
a. Tính cách của HS Tiểu học
Nét tính cách của HS Tiểu học mới hình thành chưa ổn định. Hành vi
của trẻ mang tính xung động cao và ý chí còn thấp. Tính cách điển hình của
trẻ là hồn nhiên và cả tin, trẻ thích bắt chước hành vi của những người
xung quanh hay trên phim ảnh. HS Tiểu học ở Việt Nam có thái độ và thói
quen tốt đối với lao động.
b. Nhu cầu nhận thức của HS Tiểu học
Nhu cầu nhận thức của HS Tiểu học đã phát triển khá rõ nét từ nhu
cầu tìm hiểu những sự vật hiện tượng riêng lẻ (lớp 1 và 2), đến nhu cầu
phát hiện những nguyên nhân, quy luật và các mối liên hệ, quan hệ (lớp 3,
4, 5). Nhu cầu đọc sách phát triển cùng với việc phát triển kĩ xảo đọc. Cần
phải hình thành nhu cầu nhận thức cho trẻ ngay từ sớm.
c. Đặc điểm đời sống tình cảm
Đối tượng gây xúc cảm cho HS Tiểu học thường là sự vật hiện tượng
cụ thể nên xúc cảm, tình cảm của các em gắn liền với trực quan, hình ảnh
cụ thể. HS Tiểu học rất dễ xúc cảm, xúc động và khó kìm hãm xúc cảm của
mình. Tình cảm của HS Tiểu học còn mong manh, chưa bền vững, chưa
sâu sắc. Sự chuyển hóa cảm xúc nhanh.
Việc hiểu đặc điểm tâm lí HS giữ vai trò quan trọng trong quá trình
dạy học. Nếu chúng ta tác động vào đối tượng mà không hiểu tâm lí của
chúng thì cũng như ta đập búa vào một thanh sắt nguội. Chính vì vậy, trong

quá trình dạy học GV cần phải dựa vào những đặc điểm tâm lí đối tượng để
SVTH: Trần Thị Cẩm Tú

5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Minh Tuấn

lựa chọn và xây dựng những phương pháp, phương tiện và hình thức dạy
học phù hợp, có như thế đổi mới phương pháp dạy học mới mang lại hiệu
quả như mong muốn.
1.2. Đặc điểm nhận thức của HS lớp 5
Sự chú ý có chủ định bắt đầu ổn định và bền vững hơn nhiều so với
HS giai đoạn đầu Tiểu học. Khối lượng chú ý tăng lên, HS biết hướng chú
ý vào nội dung cơ bản của tài liệu học tập và bắt đầu có kỹ năng phân
phối chú ý.
Tri giác phân tích bắt đầu được hình thành và phát triển mạnh. So
với HS ở đầu bậc Tiểu học các em HS ở lớp 5 có các hoạt động tri giác đã
phát triển và được hướng dẫn bởi các hoạt động nhận thức khác nên chính
xác dần. Tuy nhiên, tri giác của HS còn gắn liền với xúc cảm.
Trí nhớ logic, trí nhớ dài hạn dần hình thành và phát triển hơn so với
HS giai đoạn đầu Tiểu học.
Tính trực quan trong hình ảnh tưởng tượng giảm đi nhiều so với HS
giai đoạn đầu Tiểu học. Các hình ảnh tưởng tượng đầy đủ hơn về chi tiết,
về kết cấu, về tính lôgic.
Tư duy cụ thể vẫn tiếp tục phát triển, tư duy trừu tượng đang dần dần
chiếm ưu thế. Các thao tác tư duy đã liên kết với nhau thành các cấu trúc
tương đối ổn định và trọn vẹn. HS biết căn cứ vào các dấu hiệu bản chất
của đối tượng để khái quát thành khái niệm. Ở giai đoạn này, HS không chỉ

xác lập được từ nguyên nhân ra kết quả mà còn xác lập được từ kết quả suy
ra nhiều nguyên nhân.
Với các đặc điểm nhận thức của HS lớp 5 như đã nêu trên, ta phải
lựa chọn để sử dụng phương pháp dạy học nào trong quá trình giải các bài
toán có lời văn để đạt được hiệu quả cao, làm thế nào để thu hút được HS,

SVTH: Trần Thị Cẩm Tú

6


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Minh Tuấn

giúp HS hiểu được bản chất của bài toán một cách khoa học, lôgic đồng
thời phát triển được khả năng tư duy của HS.
Chính vì thế đối với các bài toán có lời văn trong Toán 5 cần sử dụng
cách tóm tắt hợp lý để diễn đạt một cách trực quan các điều kiện của bài
toán, giúp HS loại bỏ được cái không bản chất để tập trung vào cái bản chất
toán học nhờ đó có thể nhìn bao quát bài toán, tìm ra mối liên hệ giữa cái
đã cho, cái phải tìm để tìm ra cách giải quyết bài toán.
1.3. Đặc điểm của môn Toán ở Tiểu học
Môn Toán ở Tiểu học là môn học thống nhất không được chia thành
những phân môn riêng như Tiếng Việt. Chương trình môn Toán ở Tiểu học
gồm các tuyến kiến thức sau: số học (các số tự nhiên, số thập phân, phân
số), các yếu tố đại số, các yếu tố hình học, đại lượng, một số yếu tố thống
kê mô tả và giải toán có lời văn. Các tuyến kiến thức này nói chung không
được trình bày thành từng chương, từng phần riêng biệt mà chúng luôn
được sắp xếp xen kẽ với nhau tạo thành một sự kết hợp hữu cơ và hỗ trợ
đắc lực lẫn nhau trên nền tảng của các kiến thức số học. Sự sắp xếp xen kẽ

này chẳng những được quán triệt trong cấu trúc chung của toàn bộ chương
trình và SGK mà còn được thể hiện trong từng bài, từng tiết học. Trong
mỗi bài thì hình thức giải toán lại chiếm một thời lượng khá lớn, đó là hình
thức hoạt động chủ yếu trong hoạt động học toán của HS. Các bài toán ở
Tiểu học là phương tiện rất hiệu quả và không thể thay thế trong việc giúp
HS nắm vững tri trức, phát triển tư duy, hình thành kĩ năng kĩ xảo, ứng
dụng toán học vào thực tiễn.
1.4. Nội dung dạy học giải toán có lời văn trong Toán 5
1.4.1. Nội dung dạy học giải toán có lời văn trong Toán 5
* Trong Toán 5, nội dung dạy học về giải toán có lời văn bao gồm:
Giải các bài toán liên quan đến tỉ số (Ôn tập đầu năm).
SVTH: Trần Thị Cẩm Tú

7


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Minh Tuấn

Giải các bài toán liên quan đến quan hệ tỉ lệ.
Giải các bài toán về tỉ số phần trăm.
Giải các bài toán có nội dung hình học.
Giải các bài toán về chuyển động đều.
Ôn tập, hệ thống một số bài toán có lời văn ở Tiểu học.
* Nội dung dạy học về giải toán có lời văn được sắp xếp xen kẽ, bổ
sung, ôn tập giữa kiến thức mới và kiến thức đã học theo từng chương
trong Toán 5, chẳng hạn:
Trong chương I (Ôn tập và bổ sung), các bài toán về quan hệ tỉ lệ
được sắp xếp tiếp nối và hỗ trợ củng cố cho các bài toán liên quan đến tỉ số
(đã học ở lớp 4).

Trong chương II (Số thập phân) có các bài toán về tỉ số phần trăm hỗ
trợ củng cố về tỉ số và phép chia số thập phân.
Trong chương III (Hình học) có các bài toán có nội dung hình học hỗ
trợ củng cố về tính chu vi, diện tích, thể tích các hình.
Trong chương IV (Số đo thời gian) có các bài toán về chuyển động
đều hỗ trợ củng cố về các phép tính với số đo thời gian.
Trong chương V (Ôn tập) có hệ thống hóa một số dạng bài toán đã
học trong chương trình Tiểu học.
* So với Toán 5 – Chương trình cải cách giáo dục, giải toán có lời
văn trong Toán 5 mới có một số điểm khác biệt sau:
Số lượng các bài toán có lời văn trong SGK giảm đi đáng kể. (Nhìn
chung, sau mỗi tiết lý thuyết có không quá 3 bài tập, trong đó thường
không quá 1 bài toán có lời văn; trong mỗi tiết luyện tập, thực hành có
không quá 4, 5 bài tập, trong đó thường có không quá 2 bài toán có lời
văn).

SVTH: Trần Thị Cẩm Tú

8


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Minh Tuấn

Các bài toán khó có cách giải phức tạp hầu như không có, thay vào
đó là một số bài toán mang tính chất phát triển, đòi hỏi HS phải độc lập suy
nghĩ để tìm ra cách giải (như các bài trắc nghiệm).
Ở mỗi bài toán khi giải có không quá 4 bước tính.
Tăng cường nội dung dạy học phương pháp giải toán. Khi giải mỗi
bài toán có lời văn, HS phải biết tìm hiểu, phân tích đề bài (biết “đặt vấn

đề”); biết tìm ra cách giải bài toán (biết “giải quyết vấn đề”) và biết cách
trình bày bài giải của bài toán (biết “trình bày vấn đề”).
Tăng cường khả năng diễn đạt của HS khi giải các bài toán có lời
văn (diễn đạt bằng lời khi cần trao đổi, thảo luận, trình bày “miệng” bài
giải tại lớp, hoặc diễn đạt bằng viết khi cần viết bài giải bài toán trên bảng
hay vào vở).
Nội dung các bài toán có tính “cập nhật” hơn trước, nội dung bài
toán gần với đời sống xung quanh của trẻ, gắn với các tình huống cần được
giải quyết trong thực tế. Chẳng hạn: Các bài toán về quan hệ tỉ lệ gắn với
“mức tăng dân số” hàng năm (Bài 3, trang 19),…
Tăng cường các bài toán với hình thức thể hiện phong phú đa dạng
hơn trước. Chẳng hạn, ngoài các dạng toán quen thuộc, truyền thống như
Toán 5 – Chương trình cải cách giáo dục đã có (bài toán đơn, bài toán hợp
về các quan hệ số học, đo lường và hình học). Trong Toán 5 mới, còn có
các bài toán “Trắc nghiệm 4 lựa chọn”, “Đúng – sai”, “Điền thế”, bài toán
liên quan đến “Biểu đồ, hình vẽ, sơ đồ, bảng biểu cần giải quyết”… ([6], tr:
100, 101)
Việc sắp xếp nội dung kiến thức như thế khiến cho quá trình dạy
học giải toán có lời văn trong Toán 5 gặp phải những thuận lợi và khó
khăn như sau:

SVTH: Trần Thị Cẩm Tú

9


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Minh Tuấn

1.4.2. Thuận lợi và khó khăn khi dạy học giải toán có lời văn trong

Toán 5
* Thuận lợi
Chương trình được biên soạn phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của
HS lớp 5, phù hợp với quan điểm giáo dục toàn diện, học đi đôi với hành,
giúp HS có điều kiện học tập tốt hơn.
Xuất phát từ đặc điểm nhận thức của HS lớp 5, trong giai đoạn này
tư duy lôgic chiếm ưu thế, HS biết dựa vào các bản chất của đối tượng để
khái quát hóa thành khái niệm, HS có khả năng lập luận cho phán đoán của
mình, nghĩa là một kết quả có thể có nhiều nguyên nhân, một bài toán có
thể có nhiều cách giải, HS biết chấp nhận các giả thiết không có thực khi
giải các bài tập. Trong khi đó các bài toán có lời văn rất đa dạng và phong
phú. Nó tổng hợp toàn bộ khối lượng kiến thức môn Toán ở Tiểu học: kiến
thức về số học, về các đại lượng, các yếu tố hình học, các yếu tố thống kê.
Phương pháp giải các bài toán có lời văn rất phong phú và đa dạng. Như
vậy ở đây có sự phù hợp giữa đặc điểm nhận thức của HS lớp 5 với tính
phức tạp của các bài toán có lời văn.
Các bài toán có lời văn trong sách tham khảo rất đa dạng, phong phú
tạo điều kiện thuận lợi cho GV trong việc lựa chọn các bài tập phù hợp với
HS một cách dễ dàng và không mất nhiều thời gian. HS có điều kiện luyện
tập nhiều để nâng cao trình độ, rèn luyện khả năng tư duy, khả năng làm
việc độc lập.
* Khó khăn
Khối lượng kiến thức giải toán có lời văn trong Toán 5 khá nhiều,
trong đó có một số dạng toán tương đối khó khiến cho GV gặp khó khăn
trong việc tìm ra cách giải, lựa chọn được cách hay, phù hợp với HS và khó
truyền đạt cho HS một cách bài bản, có hệ thống.
SVTH: Trần Thị Cẩm Tú

10



Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Minh Tuấn

Trong quá trình làm bài do tư duy và sự suy luận của HS chưa tốt
nên phần suy diễn, lý luận HS nhiều khi còn lúng túng, mơ hồ, thiếu sự rõ
ràng, rành mạch khi giải toán.
Các bài toán thường có nhiều cách giải tuy nhiên HS thường chỉ làm
bằng 1 cách mà chưa biết đào sâu suy nghĩ, chưa rút ra được những ghi nhớ
nho nhỏ sau mỗi bài toán để có thể phát hiện ra ngay dạng toán khi gặp bài
tương tự.
Như vậy, nội dung dạy học giải toán có lời văn trong Toán 5 rất
phong phú, đa dạng và phức tạp đòi hỏi người GV phải nắm chắc từng
dạng bài và cách giải của từng bài để hướng dẫn HS biết cách giải từng
dạng bài đó.
1.5. Một số phương pháp dạy học được sử dụng
1.5.1. Phương pháp giảng giải
Khái niệm: Phương pháp giảng giải (hay thuyết trình) là phương
pháp giảng dạy trong đó GV dùng lời nói sinh động và chính xác để đưa ra
vấn đề vừa giải thích nội dung vấn đề cho HS tìm hiểu và tiếp thu dễ dàng.
Ưu điểm: Tiết kiệm thời gian, GV dễ tiến hành. Trong một thời gian
ngắn có thể truyền thụ được nhiều kiến thức cho HS.
Nhược điểm: Thuyết trình bằng lời quá lâu dễ làm cho HS thụ động,
mệt mỏi. Nhất là đối với các em HS nhỏ.
1.5.2. Phương pháp đàm thoại
Khái niệm: Phương pháp đàm thoại (hay hỏi đáp) là phương pháp
giảng dạy trong đó GV nêu vấn đề, đặt câu hỏi cho HS trả lời, trên cơ sở ấy
GV giúp HS rút ra kết luận.
Ưu điểm: Phát huy được tính tích cực của HS, làm cho lớp thêm sinh
động. Rèn luyện được năng lực tư duy, khả năng diễn đạt.

Nhược điểm: Tốn nhiều thời gian.
SVTH: Trần Thị Cẩm Tú

11


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Minh Tuấn

1.5.3. Phương pháp trực quan
Khái niệm: Phương pháp trực quan là phương pháp giảng dạy dựa
trên cơ sở những hình ảnh cụ thể: Hình vẽ, đồ vật và hình ảnh thực tế xung
quanh để hình thành kiến thức cho HS.
Ưu điểm: Bổ sung vốn hiểu biết cho HS, cung cấp chỗ dựa cho hoạt
động tư duy; giúp HS dễ chú ý để từ đó các em có thể nắm các tri thức trừu
tượng một cách vững chắc. Đồng thời giúp HS phát triển khả năng tư duy
trừu tượng và trí tưởng tượng ở các em.
Nhược điểm: Không nên lạm dụng trực quan vì việc đó chẳng những
làm tốn nhiều thời gian, mà còn hạn chế khả năng hình thành các biểu
tượng không gian, hạn chế năng lực khái quát hóa và sự phát triển tư duy
trừu tượng của các em.
1.5.4. Phương pháp thực hành
Khái niệm: Phương pháp thực hành – luyện tập là phương pháp dạy
học thông qua các hoạt động thực hành – luyện tập của HS để giúp các em
nắm được các kiến thức và hình thành kĩ năng mới.
Ưu điểm: Phát huy được tốt nhất tính độc lập của HS. Do đó đây là
phương tiện tốt nhất để thực hiện nguyên lí giáo dục.
Nhược điểm: Tốn nhiều thời gian.

SVTH: Trần Thị Cẩm Tú


12


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Minh Tuấn

Chương 2. GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN Ở TIỂU HỌC
2.1. Ý nghĩa của việc giải Toán
a) Việc giải toán giúp HS hiểu, củng cố và vận dụng các kiến thức về
số học, về đo lường, về các yếu tố đại số, về các yếu tố hình học đã được
học trong môn Toán ở Tiểu học. Đồng thời, phần lớn HS có thể tiếp thu các
biểu tượng, khái niệm, quy tắc, tính chất toán học ở Tiểu học đều thông qua
việc giải toán.
Ví dụ: Quy tắc cộng phân số được dạy ở lớp 4 qua bài toán “Có một
băng giấy,
bạn Nam tô màu băng giấy, sau đó Nam tô màu tiếp băng giấy. Hỏi
bạn Nam đã tô màu bao nhiêu phần của băng giấy?”
Sau khi GV hướng dẫn giải bài toán này, HS có thể nắm được quy
tắc phép cộng phân số.
b) Thông qua việc giải toán, HS sẽ tiếp nhận được những kiến thức
phong phú về cuộc sống và có điều kiện rèn luyện khả năng áp dụng các
kiến thức toán học vào cuộc sống; làm tốt điều Bác Hồ đã dạy “Học đi đôi
với hành”.
Mỗi bài toán là một bức tranh thu nhỏ của cuộc sống. Sau khi giải
mỗi bài toán, HS phải rút ra được bản chất toán học được thể hiện trong
bức tranh ấy. Đồng thời trong quá trình giải, đòi hỏi HS phải phân tích kĩ
đề toán, chọn lời giải ngắn gọn mà phù hợp, từ đó đưa ra cách tính đúng
đắn… Do đó quá trình giải toán sẽ giúp HS rèn luyện khả năng quan sát và
giải quyết các hiện tượng của cuộc sống.

c) Việc giải các bài toán sẽ giúp HS phát triển trí thông minh, óc
sáng tạo và thói quen làm việc một cách khoa học cho HS. Bởi vì khi giải
toán HS phải biết tập trung chú ý vào vấn đề được thể hiện trong bài toán,
SVTH: Trần Thị Cẩm Tú

13


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Minh Tuấn

phải biết gạt bỏ những cái thứ yếu, phải nắm được dữ kiện đề bài đã cho và
hiểu rõ yêu cầu của đề, phải biết phân tích đề để tìm ra được mối quan hệ
giữa các số liệu…
Nhờ đó mà các em sẽ sáng tạo hơn, tinh tế hơn, tư duy của các em
linh hoạt chính xác hơn, cách suy nghĩ và làm việc của các em khoa học hơn.
d) Việc giải các bài toán còn đòi hỏi HS phải biết tự xem xét vấn đề,
tự mình kiểm tra lại các kết quả,… Do đó giải toán là một cách rất tốt để
rèn luyện đức tính kiên trì, tự lực vượt khó, cẩn thận, chu đáo.
Với những ý nghĩa nêu trên, đòi hỏi HS phải ra sức rèn luyện để giải
toán trở nên thành thạo. Điều đó chẳng những sẽ giúp HS học giỏi toán mà
còn giúp các em học giỏi tất cả các môn học khác.
2.2. Phân loại các bài toán có lời văn
Các bài toán ở Tiểu học được phân chia thành các bài toán đơn và
các bài toán hợp. Theo cách phân chia trước đây:
- Bài toán được giải bằng một phép tính được gọi là bài toán đơn.
- Bài toán cần ít nhất hai phép tính để giải được gọi là bài toán hợp.
Trong chương trình tiểu học mới, các bài toán đơn và hợp được phân
loại dựa vào số bước tính trong lời giải của bài toán. Bước tính trong lời
giải của một bài toán bao gồm câu lời giải và phép tính tương ứng.

Bài toán đơn là bài toán được giải bằng hai bước tính trở lên.
Ví dụ:
Bài toán 1: Bể thứ nhất có 4 con cá, bể thứ 2 có 7 con cá. Hỏi cả hai
bể có bao nhiêu con cá?
Bài toán 2: Bể thứ nhất có 4 con cá, bể thứ 2 có nhiều hơn bể thứ
nhất 3 con cá. Hỏi cả hai bể có bao nhiêu con cá?
Đối với các bài toán đơn, căn cứ vào ý nghĩa phép tính hoặc vận
dụng công thức, người ta chia bài toán đơn thành 5 nhóm:
SVTH: Trần Thị Cẩm Tú

14


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Minh Tuấn

Nhóm 1: Các bài toán đơn thể hiện ý nghĩa cụ thể của các phép tính
số học.
- Đó là các bài toán giải bằng một phép cộng hoặc một phép trừ, chủ
yếu là các bài toán về thêm bớt một số đơn vị.
- Các bài toán về cộng, trừ phân số.
- Các bài toán về nhân, chia phân số.
- Các bài toán về cộng, trừ số thập phân.
- Các bài toán về nhân, chia số thập phân.
Nhóm 2: Các bài toán đơn thể hiện mối quan hệ giữa các thành phần
và kết quả phép tính.
- Tìm số hạng chưa biết, khi biết tổng và số còn lại.
- Tìm số bị trừ khi biết hiệu và số trừ.
- Tìm thừa số chưa biết, khi biết tích và thừa số còn lại.
- Tìm số bị chia khi biết thương và số chia.

- Tìm số chia khi biết thương và số bị chia.
Nhóm 3: Các bài toán đơn phát triển thêm ý nghĩa mới của phép tính
toán học.
- Các bài toán đơn về phép cộng và trừ, đó là các bài toán nhiều hơn
hoặc ít hơn một số đơn vị.
- Gấp một số lên nhiều lần.
- Giảm một số đi một số lần.
- So sánh số lớn gấp mấy lần số bé.
- So sánh số bé bằng một phần mấy số lớn.
Nhóm 4: Các bài toán đơn liên quan đến phân số và tỉ số.
- Tìm một trong các phần bằng nhau của một số.
- Bài toán tìm phân số của một số.
- Tìm tỉ số của hai số.
SVTH: Trần Thị Cẩm Tú

15


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Minh Tuấn

- Tìm một số khi biết tỉ lệ bản đồ và một số cho trước.
- Tìm tỉ số phần trăm của hai số.
- Tìm một số biết tỉ số phần trăm của số đó so với số đã biết.
- Tìm một số, biết một số khác và tỉ số phần trăm của số đã biết so
với số đó.
Nhóm 5: Các bài toán đơn áp dụng công thức
- Tìm chu vi, diện tích hình chữ nhật.
- Tìm chu vi, diện tích hình bình hành.
- Tìm chu vi, diện tích hình thoi.

- Tìm chu vi, diện tích hình tam giác.
- Tìm chu vi, diện tích hình thang.
- Tìm chu vi, diện tích hình tròn.
- Tìm diện tích xung quanh hình hộp chữ nhật.
- Tìm thể tích hình hộp chữ nhật.
- Tìm diện tích xung quanh, diện tích toàn phần hình lập phương.
- Tìm vận tốc khi biết độ dài quảng đường và thời gian chuyển động.
- Tìm độ dài quảng đường khi biết vận tốc và thời gian chuyển động.
- Tìm thời gian chuyển động khi biết quãng đường và vận tốc của
chuyển động.
Các bài toán hợp được chia thành 2 nhóm:
Nhóm 1: Gồm các bài toán mà cách giải không nêu thành mẫu, được
gọi là các bài toán không điển hình.
- Giải các bài toán có đến hai bước tính với mối quan hệ trực tiếp và
đơn giản.
- Giải các bài toán có đến hai hoặc ba bước tính có sử dụng phân số.

SVTH: Trần Thị Cẩm Tú

16


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Minh Tuấn

Nhóm 2: Gồm các bài toán mà quá trình giải có phương pháp giải
riêng cho từng dạng bài toán, trong dạy học toán ở tiểu học ta gọi là các bài
toán điển hình.
- Bài toán liên quan đến rút về đơn vị.
- Tìm hai số biết tổng hoặc hiệu và tỉ số của chúng.

- Tìm hai số biết tổng hoặc hiệu của chúng.
- Tìm số trung bình cộng.
- Các bài toán về đại lượng tỉ lệ thuận.
- Các bài toán về đại lượng tỉ lệ nghịch.
2.3. Tổ chức dạy giải toán có lời văn
Trong dạy học toán ở tiểu học, cái khó không phải là có tìm được lời
giải hay không, mà khó ở đây là có tìm được lời giải phù hợp với tư duy và
kiến thức của HS tiểu học hay không.
Vì vậy khi dạy toán cho HS tiểu học, việc dạy để HS nắm được các
“biểu tượng” và các “thuật ngữ toán học” là chưa đủ. HS cần có cơ hội và
nói chuyện với nhau về toán học. Điều đầu tiên là HS có các kĩ năng đọc để
học toán không?
Nhiều HS gặp khó khăn trong môn Toán do phức tạp của từ ngữ
nhiều hơn là chính các bài toán đó. Đối với HS các kĩ năng đọc là rất cần
thiết giúp HS giải bài toán.
Ở đây đọc không phải là đọc to một từ mà là đọc và hiểu. HS cần
phải có khả năng đọc được các câu hỏi về toán, hiểu chúng và cuối cùng là
giải các bài toán đó. Vì vậy GV cần giúp HS hiểu nội dung bài toán. GV
nên trình bày nội dung môn toán theo trình độ ngôn ngữ mà HS có thể đọc
và hiểu được.

SVTH: Trần Thị Cẩm Tú

17


×