Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

NGHIÊN cứu PHÁT TRIỂN DU LỊCH tâm LINH tại TRUNG tâm văn hóa HUYỀN TRÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
KHOA DU LỊCH
--------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH TÂM LINH TẠI
TRUNG TÂM VĂN HÓA HUYỀN TRÂN

Sinh viên thực hiện: HỒ THỊ HỒNG NHUNG
Giáo viên hướng dẫn: TH.S LÊ THỊ THANH MINH

Huế, tháng 05 năm 2015


Lời Cảm Ơn
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban lãnh đạo khoa Du
Lòch, cô giáo trưởng khoa Bùi Thò Tám cùng quý thầy (cô) giáo đã tạo
điều kiện cho tôi được học tập và rèn luyện tại khoa trong suốt thời gian
qua. Bốn năm qua, quý thầy, cô đã trang bò cho tôi những kiến thức lý
thuyết cũng như thực tế cần thiết và hữu ích để tôi vững tin trong tương lai
sau này!
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Lê Thò Thanh Minh,
người đã hướng dẫn tôi rất tận tình trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn
thành khóa luận này.
Tôi cũng xin cảm ơn lãnh đạo công ty cổ phần du lòch Hương Giang, ban
quản lý tại Trung tâm văn hóa Huyền Trân, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi trong thời gian thực tập vừa qua, cung cấp những kinh nghiệm thực
tế quý báu cũng như những tư liệu cần thiết trong quá trình nghiên cứu để
tôi có thể hoàn thành khóa luận này.
Và cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình và bạn bè đã ủng hộ tinh


thần, đóng góp ý kiến hữu ích trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành
khóa luận này.
Huế, tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Hồ Thò Hồng Nhung
I


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đề tài này là do tôi thực hiện, các số liệu điều tra và kết
quả xử lý thu thập được là trung thực, đề tài không trùng với bất kì đề tài nghiên
cứu khoa học nào.

Huế, tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Hồ Thị Hồng Nhung

II


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................II
Hồ Thị Hồng Nhung...............................................................................................II
MỤC LỤC.............................................................................................................III
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................VI
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ............................................................................VIII
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.....................................................................................VIII
I. LÝ DO CHỌN ĐỀỀTÀI................................................................................................................ VIII

II. MỤC TIỀU NGHIỀN CỨU........................................................................................................... X
III. ĐỐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIỀN CỨU...............................................................................X
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIỀN CỨU............................................................................................... XI
V. KỀỐT CẤỐU CỦA ĐỀỀTÀI................................................................................................................ XI
VI. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀỀTÀI...................................................................XII
VII. HẠN CHỀỐCỦA ĐỀỀTÀI........................................................................................................... XII

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................................13
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ NGHIÊN CỨU..................................................................13
A. Cơ sở lý luận vềỀloại hình du lịch tâm linh.................................................................................13
A.1. Du lịch tâm linh..................................................................................................................... 13
A.1.1. Khái niệm tâm linh và văn hóa tâm linh.......................................................................13
A.1.2. Khái niệm du lịch tâm linh............................................................................................. 15
A.2. Du lịch tâm linh trong tín ngưỡng thờ cúng tổ tiền............................................................16
A.2.1. NguồỀn gồc và biểu hiện của tín ngưỡng thờ cúng tổ tiền ở Việt Nam[12] .................16
A.3. Vài nét vềỀlễ hội.................................................................................................................... 21
A.3.1 Khái niệm, đặc điểm lễ hội Việt Nam...........................................................................21
A.3.2. Vai trò của lễ hội Việt Nam trong phát triển du lịch..................................................22
B. Cơ sở thực tiễn của loại hình du lịch tâm linh...........................................................................24
B.1. Đặc điểm và xu hướng phát triển du lịch tâm linh ở Việt Nam [13].................................24

III


B.1.1 Đặc điểm.......................................................................................................................... 24
B.1.2. Xu hướng phát triển du lịch tâm linh ở Việt Nam.......................................................25
B.2. Xu hướng phát triển du lịch văn hóa tâm linh tại HuềỐ[14]...............................................26

CHƯƠNG 2: TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG DU
LỊCH TÂM LINH TẠI TRUNG TÂM VĂN HÓA HUYỀN TRÂN.................28

1. TiềỀm năng phát triển hoạt động du lịch tâm linh tại trung tâm văn hóa HuyềỀn Trân. ..........28
1.1. Khái quát vềỀTTVH HuyềỀn Trân........................................................................................... 28
1.1.1. Lịch sử hình thành........................................................................................................... 28
1.1.2. Đặc điểm nghệ thuật kiềỐn trúc, cảnh quan...................................................................29
1.2. Hoạt động văn hóa và lễ hội tại TTVH HuyềỀn Trân..........................................................32
2. Thực trạng hoạt động du lịch tâm linh tại TTVH HuyềỀn Trân.................................................34
2.1. Giá vé tham quan TTVH HuyềỀn Trân..................................................................................34
2.2. Tổng lượt khách và doanh thu từ du lịch của TTVH HuyềỀn Trân giai đoạn 2013–2015 . 34
2.3. Thồng tin cơ bản vềỀđồỐi tượng điềỀ
u tra...............................................................................37
2.1.1. Nơi cư trú........................................................................................................................ 38
2.1.2. Giới tính.......................................................................................................................... 38
2.1.3. Độ tuổi............................................................................................................................ 39
2.1.4. NghềỀnghiệp.................................................................................................................... 41
2.1.5. Tồn giáo.......................................................................................................................... 42
2.2. Thồng tin vềỀhoạt động du lịch tâm linh tại TTVH HuyềỀn Trân........................................43
2.2.1. Phương tiện tìm hiểu vềỀdi tích.....................................................................................43
2.2.2. SồỐlâỀn đềỐn di tích............................................................................................................ 44
2.2.3. Hình thức du lịch khi đềỐn di tích....................................................................................45
2.2.4. Mục đích đềỐn di tích....................................................................................................... 45
2.3. Đánh giá của du khách vềỀhoạt động du lịch và tổ chức lễ hội tại trung tâm văn hóa
HuyềỀn Trân................................................................................................................................... 51
2.3.1. Đánh giá của du khách vềỀcơ sở vật châỐt kĩ thuật tại điểm di tích..............................51
2.3.2. Đánh giá của du khách vềỀcảnh quan mồi trường tại điểm di tích.............................55
2.3.4. Đánh giá của du khách vềỀđội ngũ nhân viền tại điểm di tích....................................57
2.3.5. Đánh giá của du khách vềỀvâỐn đềỀan ninh trật tự tại điểm di tích. ............................60

IV



2.3.6. Đánh giá của du khách vềỀhoạt động tổ chức lễ hội tại điểm di tích..........................61
2.3.7. Phân tích ANOVA........................................................................................................... 65
2.4. Khả năng quay lại di tích của du khách..............................................................................68
2.5. Khả năng giới thiệu vềỀdi tích của du khách.......................................................................68

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM KHAI THÁC VÀ PHÁT TRIỂN LOẠI
HÌNH DU LỊCH TÂM LINH TẠI TRUNG TÂM VĂN HÓA HUYỀN TRÂN
................................................................................................................................. 69
3.1. Đánh giá khả năng phát triển loại hình du lịch tâm linh tại TTVH HuyềỀn Trân..............70
3.2. Giải pháp nhăỀm phát triển loại hình du lịch văn hóa tâm linh tại TTVH HuyềỀn Trân ....72
3.2.1. Giải pháp tuyền truyềỀn quảng bá..................................................................................72
3.2.2. Giải pháp phát triển đa dạng các hoạt động văn hóa tâm linh..................................73
3.2.3. Giải pháp phát triển nguồỀn nhân lực...........................................................................73
3.2.4. Giải pháp phát triển cơ sở VCKT phục vụ du lịch........................................................74
3.2.5. Giải pháp quản lý và tổ chức các lễ hội........................................................................74
3.2.6. Các giải pháp vềỀxã hội.................................................................................................. 75

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................75
1. KỀỐT LUẬN.................................................................................................................................... 75
2. KIỀỐN NGHỊ................................................................................................................................... 77
2.1. ĐồỐi với ủy ban nhân dân tỉnh............................................................................................... 77
2.2. ĐồỐi với trung tâm bảo tồỀn di tích CồỐĐồ HuềỐ......................................................................77
2.3. ĐồỐi với cồng ty cổ phâỀn du lịch Hương Giang....................................................................77

TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................79

V


DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 1: Giá vé tham quan TTVH Huyền Trân năm 2016.................................34
Bảng 2: Tổng số lượt khách du lịch đến Trung tâm văn hóa Huyền Trân.......34
giai đoạn 2013 - 2015.............................................................................................35
Bảng 3: Doanh thu từ du lịch của trung tâm văn hóa Huyền Trân...................35
giai đoạn 2013 – 2015:...........................................................................................35
Bảng 4: Đặc điểm nhân khẩu học của du khách.................................................37
Bảng 5: Tỷ lệ phần trăm phương tiện tìm hiểu về di tích của du khách...........43
Bảng 6: Tỷ lệ phần trăm số lần đến di tích của du khách..................................44
Bảng 7: Tỷ lệ phần trăm các loại hình du lịch của du khách.............................45
Bảng 8: Tỷ lệ phần trăm mục đích đến di tích của du khách.............................45
Bảng 9: Tỷ lệ phần trăm mục đích tâm linh khi đến di tích của du khách.......48
Bảng 10 : Tỷ lệ phần trăm mục đích đến tâm linh của du khách......................49
theo đặc điểm tôn giáo...........................................................................................50
Bảng 11: Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha về
đánh giá của du khách đối với cơ sở vật chất kỹ thuật tại di tích......................51
Bảng 12 : Mức độ hài lòng của khách du lịch về chất lượng cơ sở vật chất kỹ
thuật tại điểm di tích.............................................................................................52
Bảng 13: Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha về
đánh giá của du khách đối với chất lượng cảnh quan, môi trường tại di tích. .56
Bảng 14: Mức độ hài lòng của du khách về chất lượng cảnh quan, môi trường
tại điểm di tích.......................................................................................................56
Bảng 15: Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha về
đánh giá của du khách đối với chất lượng đội ngũ nhân viên tại di tích...........58
Bảng 16: Mức độ hài lòng của du khách về chất lượng cảnh quan, môi trường
tại điểm di tích.......................................................................................................59
VI


Bảng 17: Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha về

đánh giá của du khách đối với tình hình an ninh – trật tự tại di tích................60
Bảng 18 : Mức độ hài lòng của du khách về chất lượng cảnh quan, môi trường
tại điểm di tích.......................................................................................................61
Bảng 18: Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha về
đánh giá của du khách đối với hoạt động tổ chức lễ hội tại di tích....................62
Bảng 19: Mức độ hài lòng của du khách về hoạt động tổ chức lễ hội tại di tích
................................................................................................................................. 63
Bảng 20: Kiểm định sự khác biệt trong đánh giá của du khách về hoạt động du
lịch tâm linh tại trung tâm văn hóa Huyền Trân theo các nhóm nhân tố.........65
Bảng 21: Mô hình SWOT trong việc phát triển du lịch tâm linh tại trung tâm
................................................................................................................................. 70
văn hóa Huyền Trân..............................................................................................70

VII


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1: Biểu đồ thể hiện biến động cơ cấu doanh thu du lịch của trung tâm
văn hóa Huyền Trân giai đoạn 2013 – 2015.........................................................35
Biểu đồ 2: Biểu đồ thể hiện cơ cấu giới tính của du khách.................................39
Biểu đồ 3: Biểu đồ thể hiên cơ cấu độ tuổi của du khách...................................40
Biểu đồ 4: Biểu đồ thể hiện cơ cấu nghề nghiệp của du khách..........................41
Biểu đồ 5: Biểu đồ thể hiện cơ cấu về tôn giáo của du khách.............................42
Biểu đồ 6: Biểu đồ thể hiện cơ cấu tỷ lệ khả năng quay lại di tích của du khách
................................................................................................................................. 68
Biểu đồ 7: Biểu đồ thể hiện cơ cấu tỷ lệ khả năng giới thiệu về di tích của du
khách...................................................................................................................... 69
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Ngày nay, khi mà kinh tế ngày càng phát triển, cuộc sống của con người dần ổn
định và hiện đại thì nhu cầu sống của họ cũng ngày một đa dạng hơn. Cuộc sống
con người không chỉ gói gọn trong những nhu cầu cơ bản ăn, mặc, ở nữa. Thêm
vào đó, con người còn có mong muốn được vui chơi giải trí, thể thao, du lịch, thể
hiện đẳng cấp…Vì vậy mà du lịch ngày nay đã trở thành một hiện tượng kinh tếxã hội phổ biến, là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn phát triển vượt bật và
là nguồn thu ngoại tệ quan trọng của nhiều quốc gia trên thế giới. Nhiều loại hình
du lịch đã được hình thành và phát triển để đáp ứng được những nhu cầu du lịch
ngày càng đa dạng của khách du lịch, trong đó có loại hình du lịch tâm linh.
Ngày nay, khi điều kiện vật chất quá đầy đủ, thì con người lại rơi vào những
vấn nạn khác đó là: hụt hẫng, mất phương hướng sống, trầm cảm từ những áp lực,
xung đột trong cuộc sống. Từ đó con người lại có nhu cầu tìm đến tôn giáo, mong
có sự thanh thản, an bình trong tâm hồn ở hiện tại và tương lai. Nhu cầu thưởng
ngoạn và nương tựa tâm linh trở nên cần thiết đối với mọi người. Xu hướng du lịch
tâm linh hiện đang được rất nhiều nước trên thế giới quan tâm trong đó có Việt
VIII


Nam. Việt Nam là đất nước có nhiều tiềm năng và thế mạnh để phát triển du lịch
tâm linh thể hiện ở bề dày văn hóa gắn với truyền thống, tôn giáo, tín ngưỡng. Sự
đa dạng và phong phú của các thắng tích tôn giáo và với số lượng lớn các tín
ngưỡng, lễ hội dân gian được tổ chức quanh năm trên phạm vi cả nước. Nhu cầu
du lịch tâm linh của người Việt Nam đang trở thành động lực thúc đẩy du lịch tâm
linh phát triển mạnh mẽ.
Huế là một trong số những thành phố du lịch nỗi trội của cả nước với nhiều thế
mạnh về nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn. Đây cũng là một trong số
ít những địa phương có rất nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển loại hình du lịch
tâm linh, một loại hình du lịch có ý nghĩa văn hóa cao, có tác động làm phong phú
thêm đời sống văn hóa, tinh thần của người dân, góp phần cũng cố an sinh xã hội.
Nhận định về xu hướng phát triển du lịch tâm linh của tỉnh Thừa Thiên Huế, cố
Giáo sư- Tiến sĩ Thái Quang Trung, người đã đóng góp nhiều công sức để định vị

thương hiệu cho Du lịch Huế, đã từng nói: “Huế là vùng đất với hàng trăm đền
chùa và cũng là vùng đất của tâm linh. Đây là một di sản “sống” nuôi dưỡng khát
vọng sâu xa về tâm linh của người dân Huế. Huế là nơi để tìm cảm hứng, thức tỉnh
và sáng tạo […] Với tài sản vô giá, giàu về tâm linh, các nhà chức trách nên thay
đổi hình ảnh của Thừa Thiên Huế - nhấn mạnh đến vùng đất của tâm linh, của bình
yên và hạnh phúc hơn là vùng đất in dấu ấn đau thương của chiến tranh hay của
những ngành công nghiệp hiện đại”. Các điểm đến tâm linh ở Thừa Thiên Huế đều
được hình thành một các tự nhiên, do sự tích hợp lâu dài của quá trình phát triển
lịch sử, của đời sống kinh tế- xã hội, tín ngưỡng và tôn giáo. Đây là yếu tố cơ bản
để định hình nên giá trị cốt lõi (giá trị tâm linh) của điểm đến.
Những điểm đến tâm linh ở Thừa Thiên Huế vẫn không ngừng được xây dựng và
phát triển. Nằm trong quần thê di tích cố đô Huế, Trung tâm văn hóa Huyền Trân
tọa lạc tại số 151 đường Tam Thai, nằm dưới chân núi Ngũ Phong thuộc thôn Ngũ
Tây, xã Thủy An (nay là phường An Tây), TP Huế là cụm quần thể kiến trúc mang
đậm màu sắc văn hóa, tâm linh, lịch sử, là điểm đến tâm linh nỗi bật của thành phố
Huế thu hút đông đảo du khách. Được khánh thành vào năm 2007, Trung tâm văn
hóa Huyền Trân không chỉ là điểm du lịch văn hóa tâm linh mà còn là điểm du lịch
lịch sử, đưa du khách trở về sự kiện lịch sử trọng đại trong việc bảo vệ và mở mang
IX


bờ cõi của đất nước vào thời nhà Trần, thế kỷ 14. Trung tâm văn hóa Huyền Trân là
điểm đến tâm linh có sự kết hợp giữa tín ngưỡng tôn giáo và tín ngưỡng dân gian,
giữa lễ hội và tìm hiểu lịch sử văn hóa. Đây còn là một thắng cảnh, một nơi lý
tưởng để tham quan vãng cảnh, để trầm mình giữa không gian yên tĩnh, u tịch, tránh
xa những căng thẳng của cuộc sống bộn bề. Lượng khách đến với trung tâm văn hóa
Huyền Trân trong những năm gần đây ngày một tăng cao, đặc biệt là vào dịp lễ hội
mùng 9 tháng 1 âm lịch hàng năm.
Vẫn còn nhiều tiềm năng về loại hình du lịch tâm linh - ở Huế nói chung và ở
Trung tâm văn hóa Huyền Trân nói riêng- chưa được khai thác triệt để, chưa phát

huy hếthiệu quả của nó hoặc chưa khắc phục được những yếu điểm. Với những nỗ
lực, định hướng và đầu tư phát triển thích đáng, khai thác hiệu quả những tiềm năng
sẵn có. Rồi đây, cùng với các loại hình du lịch khác, du lịch tâm linh sẽ được quan
tâm khai thác tương xứng hơn, phát huy triệt để các giá trị của nó, góp phần làm
phong phú thêm đời sống văn hóa tinh hần của người dân địa phương và khách du
lịch đến tham quan, tạo thêm sản phẩm du lịch đặc trưng phục vụ nhu cầu của
khách du lịch cả trong và ngoài nước,góp phần phát triển du lịch cho nước nhà.
Từ những nhận định trên đây, tôi đã lựa chọn đề tài : Nghiên cứu phát triển du lịch
tâm linh ở trung tâm văn hóa Huyền Trân thành phố Huế để làm đề tài khóa luận
của mình.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến du lịch tâm linh.
- Tìm hiểu mong muốn và cảm nhận của khách du lịch khi đến tham quan tại
TTVH Huyền Trân.
- Nghiên cứu tiềm năng và thực trạng hoạt động du lịch tâm linh tai TTVH
Huyền Trân.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút khách du lịch đến với TTVH Huyền
Trân và phát triển loại hình du lịch tâm linh tại đây.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Đối tương nghiên cứu

X


- Khách du lịch và người dân địa phương đến tham quan di tích và tham gia
các lễ hội ở TTVH Huyền Trân
- Tổ chức quản lý TTVH Huyền Trân.
2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: TTVH Huyền Trân – 151 đường Tam Thai, phường
An Tây, TP Huế.

- Về thời gian: từ 1/2/2016 đến 30/4/2026
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp thu thập số liệu:
Thu thập số liệu thứ cấp: số liệu từ văn phòng ban quản lý TTVH Huyền Trân,
báo cáo của Trung tâm bảo tồn di tích cố đô Huế, tài liệu từ sách, báo, tạp chí,
internet…
Thu thập số liệu sơ cấp: bảng hỏi dành cho du khách và người dân địa phương
đến tham quan tại TTVH Huyền Trân, phỏng vấn lấy thông tin từ ban quản lý.
- Phương pháp khảo sát điền dã: đến khảo sát thực tế tại trung tâm văn hóa
Huyền Trân: quan sát, chụp ảnh, mô tả, phỏng vấn, tham khảo tư liệu về trung tâm
văn hóa Huyền Trân…
- Phương pháp phân tích thống kê: xử lý bằng phần mềm SPSS
V. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
V.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nêu lý do lựa chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên
cứu, phương pháp nghiên cứu.
V.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Phần này gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở nghiên cứu
Trình bày những cơ sở lý luận và thực tiến về vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Đánh giá tiềm năng và thực trạng hoạt động du lịch tâm linh tại
Trung tâm văn hóa Huyền Trân.
- Giới thiệu khái quát về trung tâm văn hóa Huyền Trân: lịch sử hình thành,
đặc điểm kiến trúc cảnh quan, các chương trình lễ hội, tình hình hoạt động du lịch
giai đoạn 2013 – 2015.
- Phân tích đánh giá, cảm nhận của du khách và người dân địa phương về thực
trạng hoạt động du lịch tâm linh tại trung tâm văn hóa Huyền Trân.

XI



- Trình bày quan điểm đánh giá chung về thực trạng phát triển du lịch tâm linh
tại trung tâm văn hóa Huyền Trân.
Chương 3: Giải pháp khai thác và phát triển loại hình du lịch tâm linh tại
trung tâm văn hóa Huyền Trân.
- Dự báo khả năng phát triển loại hình du lịch tâm linh tại TTVH Huyền Trân
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển loại hình du lịch tâm linh tại
TTVH Huyền Trân
V.3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận và đưa ra một số kiến nghị nhằm giải quyết vấn đề đã nêu.
VI. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
VI.1. Ý NGHĨA LÝ LUẬN
Qua đề tài, người đọc có thể nắm được những thông tin về các vấn đề như tâm
linh, du lịch tâm linh, lễ hôi….
VI.2. Ý NGHĨA THỰC TIỄN
Đề tài nghiên cứu và đánh giá tình hình phát triển của loại hình du lịch tâm linh
tại trung tâm văn hóa Huyền Trân. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm khai thác
hiệu quả nguồn tài nguyên, phát huy những điểm mạnh và khắc phục những điểm
yếu còn tồn tại trong quá trình hoạt động du lịch tâm linh tại đây, nhằm hoàn thiện
và nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch tại trung tâm văn hóa Huyền Trân nói riêng
và ở tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung.
VII. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI
Vì thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp, cho nên số lượng và đối tượng khảo sát
chỉ có thể giới hạn trong một con số nhỏ khách du lịch nội địa và người dân địa
phương. Do đó, đề tài chưa đánh giá được cảm nhận và ý kiến của khách du l;ịch
quốc tế về tình hình hoạt động du lịch tâm linh tại trung tâm văn hóa Huyền Trân.

XII



Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Minh

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ NGHIÊN CỨU
A. Cơ sở lý luận về loại hình du lịch tâm linh
A.1. Du lịch tâm linh
A.1.1. Khái niệm tâm linh và văn hóa tâm linh
Văn hóa
Văn hóa là một khái niệm mang nội hàm rộng lớn với rất nhiều cách hiểu khác
nhau, lien quan đến mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần của con người.
Năm 2002, UNESCO đã đưa ra định nghĩa về văn hóa như sau: Văn hóa nên
được đề cập đến như là một tập hợp của những đặc trưng về tâm hồn, vật chất, tri
thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội và nó chứa đựng,
ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phương thức chung sống, hệ thống gía
trị, truyền thống và đức tin
Văn hóa là một khái niệm rất rộng lớn, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về
văn hóa, mỗi định nghĩa phản ánh một cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau. Song
có thể khái quát lại, văn hóa là sản phẩm của loài người văn hóa được tạo ra và phát
triển trong quan hệ qua lại giữa con người và xã hội. Song, chính văn hóa lại tham
gia vào việc tạo nên con người và duy trì sự bền vững và trật tự xã hội. Văn hóa
được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua quá trình xã hội hóa. Văn hóa
được tái tạo và phát triển trong quá trình hành động và tương tác xã hội của con
người. Văn hóa là trình độ phát triển của con người và của xã hội được biểu hiện
trong các kiểu và hình thức tổ chức đời sống và hành động của con người cũng như
trong giá trị vật chất và tinh thần mà do con người tạo ra.
Tâm linh
Theo Nguyễn Đăng Duy “ Tâm linh là cái thiêng liêng cao cả trong cuộc sống
trần thế, là niềm tin thiêng liêng trong đời sống tôn giáo, tín ngưỡng”, tức là có hai


SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung

13

Lớp: K46 QLLH


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Minh

yếu tố quan trọng nhất là đức tin và sự linh thiêng. Tâm linh hiện diện ở ranh giới
giữa cơ thể là hữu hạn và cái khát khao, mong muốn là vô hạn.
Tâm linh là cái “tâm” thấy được cái đúng, cái sự thật trong thế giới hữu hình và
vô hình. Đó là phần trí tuệ thấy được cái đúng rộng lớn vì thế mà nó linh thiêng.
Tâm linh là tin vào các sức mạnh siêu hình ( thần linh và các đấng tối cao) có ảnh
hưởng tích cực trong việc hỗ trợ, bảo hộ, yêu thương, hướng dẫn con người và cũng
có thể ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống hiện thực của con người. Yếu tố tích cực
là đáp ứng các nhu cầu về mặt tinh thần của con người: cố kết cộng đồng, lưu giữ
truyền thống, giáo dục chân thiện mỹ. Bên cạnh đó các yếu tố tiêu cực cũng đáng
báo động không kém đó là nạn cuồng tín, mù quáng, mê tín dị đoan, dễ dẫn đến bị
lợi dụng, trục lợi.
Tâm linh còn là khái niệm chỉ những hiện tượng liên quan đến linh hồn của con
người sau khi chết nên có tính huyền bí, mông lung dị thường mà cũng linh ứng. Đó
là sự tồn tại siêu hình của con người và trong mức độ nào đó còn cao hơn khái niệm
đời sống tinh thần. Đời sống tâm linh là đời sống hướng tới những giá trị tinh thần
thuần khiết, thiêng liêng cao cả được đúc kết qua nhiều thế hệ. Tâm linh chính là
đỉnh cao, phần thăng hoa của đời sống tinh thần. Người phương Đông quan niệm
vạn vật hữu linh và tính bất tử của linh hồn những người đã khuất, gần gũi nhất là

ông bà, cha mẹ, chú bác, vợ chồng, anh chị em trong dòng họ và bạn bè. Người chết
chỉ có thân xác là tan biến, còn phần linh hồn được tách ra và tiếp tục tồn tại trong
thế giới siêu linh. Từ quan niệm vạn vật hữu linh và tính bất diệt về linh hồn của
người chết, cha ông ta đã sáng tạo ra “tín ngưỡng thờ tổ” thông qua đó mà thiết lập
mối quan hệ giữa thế giới những những người đang sống và thế giới những người
đã chết. Người chết không mất đi mà tiếp tục tồn tại trong ký ức, tình cảm của
người đang sống. Người chết được linh thiêng hóa qua các nghi thức tín ngưỡng do
người đang sống thực hành thường xuyên hoặc định kì. Người sống tạo ra các thiết
chế tôn giáo, tín ngưỡng (đình, đền chùa, miếu, phủ, nhà thờ, bàn thờ tổ tiên) là
những không gian văn hóa phục vụ cho mục đích thực hành nghi lễ mà ngày nay
chúng ta quen gọi là không gian thiêng.

SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung

14

Lớp: K46 QLLH


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Minh

Văn hóa tâm linh
Văn hóa tâm linh là thái độ ứng xử văn hóa của con người đối với các lực lượng
siêu nhiên, thần linh và những người đã khuất.
Biểu hiện của văn hóa tâm linh rất đa dạng: thờ cúng thần linh, thờ cúng tổ tiên,
thờ cúng thành Hoàng, thờ cúng tổ Hùng Vương, quan niệm dương sao âm vậy.
Tâm linh là hiện tượng văn hóa, thực tại xã hội, còn tồn tại lâu dài và mang tính
phổ biến toàn xã hội.

A.1.2. Khái niệm du lịch tâm linh
Du lịch tâm linh là một khái niệm khá mới đối với ngành du lịch Việt Nam
trong những năm trở lại đây. Du lịch tâm linh là kết hợp việc “đi đây đi đó cho biết”
với “tín ngưỡng”, đó là hai nhu cầu cần thiết trong đời sống con người, nhằm mang
lại nét đẹp cho cuộc sống đi đôi với sự thăng hoa trong tâm hồn. Du lịch tâm linh là
một hoạt động gắn với yếu tố “thiêng liêng”, con người đến với loại hình du lịch
này để thỏa mãn nhu cầu giao tiếp với môi trường tự nhiên, giao tiếp với tâm linh,
hưởng thụ các sinh hoạt văn hóa, hòa nhập để trải nghiệm những hoạt động lễ nghi,
lễ hội của người dân bản địa, hay tìm hiểu, khám phá nét đặc trưng của văn hóa tâm
linh ở mỗi quốc gia, vùng, miền khác nhau.
Du lịch tâm linh trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng có những quan
điểm khác nhau và đến nay vẫn chưa có môt khái niệm chung nhất. Nếu như ở các
quốc gia khác, du lịch tâm linh gắn liền với du lịch tôn giáo thì ở Việt Nam, du lịch
tâm linh lại chủ yếu hướng về cội nguồn, về lịch sử thờ cúng tổ tiên. Trong nền văn
hóa Việt Nam, tục thờ cúng tổ tiên, những người có công với đất nước là một
truyền thống tốt đẹp có từ lâu đời, đặc biệt trong thời gian gần đây, khi các chùa
chùa chiền, đền, miếu ngày càng được tu sửa, cải tạo, khôi phục lại thì việc thờ
cúng lại ngày càng được chú trọng. Mặc dù ở Việt Nam khái niệm du lịch tâm linh
chưa thực sự được rõ ràng, nhưng đối với nhiều người thì việc đi lễ chùa, đi nhà
thờ, đi hành hương cũng là một thói quen để thỏa mãn nhu cầu tín ngưỡng, cầu bình
an cho bản thân và gia đình, đây cũng là một trong những biểu hiện của du lịch tâm

SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung

15

Lớp: K46 QLLH


Khóa luận tốt nghiệp Đại học


GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Minh

linh. Nói chung, du lịch tâm linh thực chất là loại hình du lịch văn hóa, lấy yếu tố
văn hóa tâm linh làm cơ sở vừa làm mục tiêu nhằm thỏa mãn nhu cầu tâm linh của
con người trong đời sống tinh thần. [11]
Với cách hiểu như vậy, có thể nhận diện những dòng người đi du lịch đến các
điểm tâm linh gắn với không gian văn hóa, cảnh quan các khu điểm du lịch nhằm
đáp ứng nhu cầu du lịch của mình, trong đó nhu cầu tâm linh được xem là cốt yếu.
Khách du lịch tâm linh ở Việt Nam thường hội tụ về các điểm du lịch tâm linh như
đền, chùa, đình đài, lăng tẩm, nhà thờ, tòa thánh, khu thờ tự tưởng niệm và những
vùng đất linh thiêng gắn với phong cảnh đặc sắc gắn kết với văn hóa truyền thống,
lối sống địa phương. Ở đó du khách tiến hành các hoạt động tham quan, tìm hiểu
văn hóa lịch sử, triết giáo, cầu nguyện, cúng tế, chiêm bái, tri ân, báo hiếu, thiền,
đặc biệt là tham gia lễ hội…Thông qua đó, hoạt động du lịch mang lại những cảm
nhận, giá trị trải nghiệm và giải thoát trong tâm hồn của con người, cân bằng và
củng cố đức tin, hướng tới những giá trị chân, thiện, mỹ và góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống.
A.2. Du lịch tâm linh trong tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên
A.2.1. Nguồn gôc và biểu hiện của tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên ở Việt Nam[12]
Thờ cúng tổ tiên là một hiện tượng mang tính lịch sử - xã hội, tồn tại phổ
biến ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Phong tục thờ cúng tổ tiên
của người Việt có từ rất lâu đời. Đó là một phong tục đẹp, giàu bản sắc, có tính giáo
dục truyền thống cho các thế hệ. Tự bản thân phong tục thờ cúng tổ tiên đã mang
trong nó những gía trị văn hóa nhân bản. Chính vì lẽ đó mà người Việt Nam có thể
chấp nhận nhiều tôn giáo, tín ngưỡng khác nhau, nhưng phong tục tốt đẹp này được
tồn tại và chấp nhận như một lẽ đương nhiên của cộng đồng mà không phân biệt tôn
giáo tín ngưỡng nào. Đây là một nghĩa cử cao đẹp giúp nhắc nhở các thể hệ những
người đang sống phải nhớ đến cội nguồn, phải luôn ý thức được rằng “chim có tổ,
nước có nguồn, con người có tổ có tông”. Từ đó biết kính trọng, phụng dưỡng ông

bà, cha mẹ lúc sinh thời và phụng thờ khi mất. Sự thanh cao, tinh khiết đã trở thành
đạo lý, lẽ sống, trở thành nét đẹp trong truyền thống văn hóa của nhiều dân tộc.

SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung

16

Lớp: K46 QLLH


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Minh

Song, nó cũng là sự phiền toái, nặng nề khi mang màu sắc mê tín, dị đoan, vụ lợi.
Trong lịch sử và trong cuộc sống hiện tại, nó đã ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống
của con người.
Trước hết, chúng ta hãy làm rõ nội hàm của khái niệm tổ tiên và thờ cúng tổ
tiên là khái niệm dung để chỉ những người có cùng huyết thống nhưng đã mất như
cụ, kỵ, ông, bà, cha, mẹ…những người đã có công sinh thành và nuôi dưỡng, có
nahr hưởng lớn đến đời sống vật chất và tinh thần của thế hệ những người đang
sống.
Tổ tiên trong xã hội nguyên thủy có nguồn gôc là tổ tiên totem giáo của thị tộc
bộ lạc. Tổ tiên totem giáo thời kỳ thị tộc mẫu hệ là những vật trong tự nhiên, có mối
quan hệ mật thiết với con người và khi được thần thánh , thiêng liêng hóa thì được
coi là totem (vật tổ) của thị tộc, bộ lạc. Thời kỳ thị tộc phụ hệ, tổ tiên là những
người đứng đầu thị tộc, bộ lạc như tù trưởng, thủ lĩnh quân sự…đầy quyền uy. Tổ
tiên trong xã hội có giai cấp được thể hiện đầy đủ hơn. Họ thường là những người
giữ đại vị chủ gia đình, gia tộc đã mất, có quyền thừa kế và di chúc tài sản được luật
pháp và xã hội thừa nhận.

Trong quá trình phát triển của lịch sử, khái niệm tổ tiên cũng có sự biến đổi,
phát triển. Nó không chỉ bó hẹp trong phạm vi huyết thống – gia đình, họ tộc… mà
đã mở rộng ra phạm vi cộng đồng, xà hội. Sự hình thành và phát triển của các quốc
gia, dân tộc thường gắn liền với tên tuổi của những người có công tạo dựng, giữ gìn
cuộc sống của cộng đồng. Họ là những anh hùng, danh nhân mà khi sống được tôn
sung, kính nể, khi mất được tưởng nhớ, thờ phụng trong các không gian tôn giáo. Ở
Việt Nam, họ là những tổ sư tổ nghề, thành hoàng làng, anh hùng dân tộc, danh
nhân văn hóa…
Thờ cúng tổ tiên là hoạt động có ý thức của con người, là tổng thể phức hợp của
ý thức về tổ tiên, biểu tượng về tổ tiên và nghi lễ thờ phụng. Thờ là yếu tố thuộc ý
thức về tôt tiên, là tình cảm biết ơn, tưởng nhớ, hướng về cội nguồn, quá khứ. Thờ
tổ tiên là sự thể hiện lòng thành kính, biết ơn, tưởng nhớ tổ tiên, đồng thời cũng là
sự thể hiện niềm tin vào sự che chở, bảo hộ, trợ giúp của tổ tiên. Cơ sở của sự hình

SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung

17

Lớp: K46 QLLH


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Minh

thành ý thức về tôt tiên là niềm tin về linh hồn tổ tiên còn sống, có thể che chở, phù
hộ độ trì cho con cháu. Biểu tượng về tổ tiên là hình ảnh về những người tài giỏi, có
công, có đức. Trên bà thờ tổ tiên thường có bài vị, tượng , ảnh được bày đặt cầu kì,
trang trọng. Cúng là yếu tố mang tính nghi lễ, là sự thực hành một loạt động tác
( khấn, vái, quỳ, lạy ) của người gia trưởng, tộc trưởng. Đó là những hoạt động dưới

dạng hành lễ và được qui định bởi quan niệm, phong tục, tập quán của mỗi cộng
đồng, dân tộc. Thờ và cúng là hai yếu tố có tác động qua lịa và tạo nên chỉnh thể
riêng biệt – đó là sự thờ phụng tổ tiên. Sự “thờ”, “tôn thờ” là nội dung, còn hoạt
động “cúng” là hình thức biểu đath cuar nội dung thờ cúng. Ý thức tôn thờ, thành
kính, biết ơn, tưởng nhớ hy vọng sự trợ giúp của tổ tiên là nội dung cốt lõi, là cái
chủ yếu khiến sự thờ phụng tổ tiên thành tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên. Nếu không có
“thờ” mà chỉ có “cúng” thì sự thờ phụng tổ tiên không có “hồn thiêng”, không có
sức hấp dẫn nội tại dễ thành nhạt nhẽo, và do vậy, không thể là tín ngưỡng thờ cúng
tổ tiên. Sự “cúng” tuy chỉ là hình thức biểu đạt, song nó tôn vẻ linh thiêng, huyền
bí, mờ ảo tạo nên sức hấp dẫn. Nõ chính lầ chất kêt dính, tạo nên màu sắc thỏ mãn
niềm tin của chủ thể thờ cúng.
Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên được hình thành trên cơ sở niềm tin vào sự bất tử
của linh hồn tổ tiên. Niềm tin ấy bắt nguồn từ ước muốn mang tính bản năng – ước
muốn trường thọ của con người. Chính con người đã thiêng liêng hóa tình cảm
thương, thái độ kính trọng người có công tạo dựng cuộc sống. Trong cuộc sống, con
người không những chỉ tiếp xúc với cái hiện hữu, mà còn tiếp xúc với cái vô hình,
trừu tượng, mông lung, chỉ được con người cảm nhận, linh cảm chứ không thể lý
giải được bằng lý trí. Niềm tin vào sự hiện tồn của tổ tiên góp phần cân bằng trạng
thái tâm lý, nhiều khi còn là cứu cánh, là sự giải tỏa nỗi cô đơn, bất hạnh của con
người trước cái chết. Bằng nghi lễ thờ cúng tổ tiên, con người thể hiện một cách suy
nghỉ về cái chết và cuộc sống sau khi chết, giải tỏa nỗi kinh sợ khi phải đối mặt với
nó. Trong chế độ phụ quyền, quyền hành của gia trưởng, tộc trưởng còn làm phát
sinh ở con cháu cảm giác sợ hãi, quy thuận. Cảm giác này được nuôi dưỡng di
truyền thông qua các thế hệ và thậm chí được chuyển sang thế giới bên kia với quan
niệm rằng, người chết vẫn có thể trừng phạt con cháu. Tổ tiên cũng giốngnhư các vị

SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung

18


Lớp: K46 QLLH


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Minh

thần linh khác có thể giáng tai họa xuống con cháu, vì thế cần phải kính trọng, thờ
cúng thường xuyên thì tôt tiên mới không làm hại, mới che chở, bảo vệ, phù giúp.
Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên còn được bắt nguồn từ lòng hiếu thảo của con
cháu. Quan hệ giữa bố mẹ đang sống với con cái là hiện thân của mối quan hệ giữa
tổ tiên với con cháu sau này. Sự kính hiếu cha mẹ được tiếp nối bằng sự tôn thờ,
sùng bái tổ tiên. Bổn phận kính trọng, báo hiếu, đền ơn công sinh thành dưỡng dục
của bố mẹ cũng là bổn phận báo hiếu, ơn đền tổ tiên. Thờ phụng tổ tiên thể hiện
lòng hiếu thảo, sự thành kính biết ơn cấc bậc đã sinh thành, nuôi nấng và tác thành
cho mình. Tuy nhiên, con cháu chỉ được tổ tiên bao dung, che chở khi sống xứng
đáng với ước nguyện của tôt tiên. Mặc khác, con cháu chỉ tôn kính, quy thuận và
thờ phụng tổ tiên khi tổ tiên sống xứng đáng là tấm gương sáng cho con cháu noi
theo. Nếu ai, trong quá khứ có hành động đi ngược lại lợi ích của cộng đồng họ tộc
và gia đình, chẵng những không được kính trọng, tôn thờ mà còn bị nguyền rủa,
trừng phạt.
Như vậy, có thể nói, tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên là một loại hình tín ngưỡng
dân gian, gắn liền với tập tục văn hóa, đạo đức trên cơ sở của niềm tin cho rằng, tổ
tiên đã chết sẽ chơ chở , phù giúp cho con cháu. Đây là một tín ngưỡng dân gian có
từ lâu đời, được thể hiện thông qua những nghi lễ thờ cúng theo quan niệm, phong
tục tập quán của mỗi con người, của mỗi gia đình và mỗi cộng đồng xã hội.
A.2.2. Du lịch tâm linh với tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên.
Như đã giới thiệu ở trên, du lịch tâm linh là một hoạt động du lịch gắn với yếu
tố “linh thiêng”. Hay nói cách khác, du lịch tâm linh được cấu thành bởi hai yếu tố
là “du lịch” và “ tôn giáo, tín ngưỡng”. Nếu như ở các quốc gia khác, du lịch tâm

linh gắn liền với du lịch tôn giáo thì ở Việt Nam, du lịch tâm linh lại chủ yếu hướng
về cội nguồn, tổ quốc, các anh hùng liệt sỹ - hướng về lịch sử thờ cúng tổ tiên.
Du lịch tâm linh gắn với tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên là một trong hai yếu tố
quan trọng – bên cạnh yếu tố du lịch tâm linh gắn với tôn giáo – của loại hình du
lịch tâm linh nói chung. Chúng ta thường quan niệm, “âm siêu thì dương mới thới”

SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung

19

Lớp: K46 QLLH


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Minh

nên khách du lịch tâm linh thường đi về thăm những chiến trường xưa, những nghĩa
trang liệt sĩ, những ngôi đền, miếu, lăng tẩm…nơi thờ các vị vua, các vị anh hùng
dân tộc để đền ơn đáp nghĩa, tỏ lòng thành kính tri ân đối với những người có công
với đất nước, dân tộc.
Ngày nay, hoạt động thờ cúng tổ tiên, các vị anh hùng dân tộc không còn bó
hẹp trong phạm vi mỗi gia đình, địa phương làng xã nhất định nữa, mà con người đã
dần mở rộng phạm vi của hoạt động văn hoá tín ngưỡng này ra ngày một rộng hơn,
bằng cách kết hợp với việc đi du lịch. Hay nói cách khác, tín ngưỡng thờ cúng tổ
tiên, những người có công với tổ quốc đang dần trở thành một trong những mục
đích chính cho các chuyến du lịch tâm linh của khách du lịch. Tham gia vào loại
hình du lịch tâm linh này, du khách có cơ hội ra khỏi môi trường sống quen thuộc đi
đến những vùng đất mới để giao lưu, tìm hiểu các giá trị văn hóa lịch sử, tham gia
vào các lễ hội dân gian đặc sắc thường được tổ chức hàng năm tại các điểm di tích

tâm linh, thực hành đạo lý “uống nước nhớ nguồn” của dân tộc thông qua các hoạt
động thăm viếng, dâng hương, cúng quẩy, cầu xin những điều may mắn từ các bậc
tiền nhân, các vị anh hùng dân tộc ở khắp mọi miền tổ quốc. Bên cạnh đó, sự phát
triển của loại hình du lịch tâm linh gắn với tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên cũng xuất
phát từ chính thực tại khách quan của xã hội hiện nay, khi mà cuộc sống ngày càng
hiện đại và phát triển, con người ai cũng mưu cầu hạnh phúc, công danh, sự nghiệp,
tình cảm… nhưng đâu phải ai cũng được như mong muốn, cho nên khi không được
như mong ước thì người ta sẽ rơi vào tuyệt vọng, đau khổ, khi đó con người lại tìm
đến tâm linh, nương tựa vào tâm linh, với mong muốn nhận được sự chở che, an ủi,
nâng đỡ về mặt tinh thần.
Đền Hùng ở Phú Thọ, đền mẫu Âu Cơ, đền Bà Chúa Kho ở Bắc Ninh, đền Trần
ở Nam Định, đền thờ Huyền Trân công chúa ở Thừa Thiên Huế….cùng hàng trăm
ngôi đền, đình, miếu khác trên khắp cả nước chính là hệ thống các điểm đến tâm
linh nổi tiếng gắn liền với yếu tố linh thiêng và lịch sử dân tộc. Đó là nơi thờ tự các
vị vua, các vị anh hùng dân tộc có công xây dựng và gìn giữ giang sơn Việt Nam,
ngày nay đã trở thành những điếm đến du lịch tâm linh thu hút đông đảo du khách
cả trong và ngoài nước. Đây thực sự là một nguồn lực to lớn góp phần cho sự phát

SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung

20

Lớp: K46 QLLH


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Minh

triển loại hình du lịch tâm linh ở Huế nói riêng và cả nước nói chung. Cần có giải

pháp thích hợp để khai thác, bảo tồn và tôn tạo các giá trị văn hóa tâm linh đặc sắc
này.
A.3. Vài nét về lễ hội
A.3.1 Khái niệm, đặc điểm lễ hội Việt Nam.
Theo Ts.Lê Thanh Tùng: “Lễ hội là một hình thức sinh hoạt tổng hợp bao gồm
các mặt tinh thần và vật chất, tôn giáo tín ngưỡng và văn hóa nghệ thuật, tâm linh
và đời thường… là một sinh hoạt có sức hút một số lượng lớn những hiện tượng của
đời sống xã hội”.
Lễ hội Việt Nam là một sự kiện văn hóa được tổ chức mang tính cộng đồng, là
một hình thức sinh hoạt tập thể của nhân dân sau những ngày lao động vất vả, hoặc
là một dịp để mọi người hướng về một sự kiện lịch sử trọng đại của đất nước, hoặc
liên quan đến những sinh hoạt tín ngưỡng của nhân dân, hoặc chỉ đơn thuần là
những hoạt động có tính chất giaair trí. Do đó lễ hội có tính hấp dãn cao đối với du
khách. Bất cứ lễ hội nào cũng diễn ra gồm hai phần chính: phần lễ và phần hội.
“Lễ” là hệ thống những hành vi, động tác nhằm biểu hiện sự tôn kính của con người
với thần linh, phản ánh nhưng ươc mơ chính đáng của con người trước cuộc sống
mà bản thân họ chưa có khả năng thực hiện. “Hội” là sinh hoạt văn hóa, tôn giáo,
nghệ thuật của cộng đồng, xuất phát từ nhu cầu cuộc sống.
Việt Nam là một quốc gia đã có hàng nghìn năm lịch sử. Cũng như nhiều quốc
gia khác trên thế giới, Việt Nam có một nền văn hóa mang bản sắc riêng. Chính
những nét đó làm nên cốt cách, hình hài và bản sắc của dân tộc Việt Nam. Trong
kho tang văn hóa của dân tộc Việt Nam, sinh hoạt lễ hội là một nét văn hóa rất đặc
trưng. Lễ hội là sinh hoạt văn hóa dân gian hầu như có mặt ở khắp mọi miền đất
nước. Nhiều lễ hội ra đời cách đây hàng nghìn năm đến nay vẫn được duy trì. Lễ
hội ở Việt Nam bao giờ cũng hướng tới một đối tượng thiêng liêng cần suy tôn là
nhân thần hay thiên thần. Đó chính là hình ảnh hội tụ những phẩm chất cao đẹp nhất

SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung

21


Lớp: K46 QLLH


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Minh

của con người. Giúp con người nhớ về nguồn cội, hướng thiện và nhằm tạo dựng
một cuộc sống tốt lành, yên vui.
Lễ hội truyền thống ở Việt Nam thường diễn ra vào mùa xuân, khi đất trời giao
hòa, thiên nhiên tươi tốt, lòng người hân hoan, và một số ít vào mùa thu, là hai mùa
đẹp nhất trong năm, đồng thời cũng là lúc mùa màng đã kết thúc, lúc người nông
dân có thời gian nhàn rỗi. Địa điểm diễn ra lẽ hội thường là ở các vùng quê nơi có
cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp, nơi có những công trình kiến trúc mang dấu ấn của
từng thời đại như: Đình, Chùa, Đền, Miếu... Quy mô của từng hội cũng khác nhau.
Có hội chỉ diễn ra ở một vài làng nhưng cũng có hội mang tính quốc gia như: hội
Đền Hùng, hội Chùa Hương, hội Hoa Lư... trong quá trình diễn ra lễ hội đã làm tái
hiện lại phong tục tập quán, tín ngưỡng văn hoá và những sự kiện lịch sử quan
trọng. Lễ hội chính là một pho sử khổng lồ.Bên cạnh những lễ hội thuần tuý mang ý
nghĩa về kinh tế như lễ hội Chùa Dâu cầu cho mưa thuận gió hoà, mùa màng tốt
tươi còn có những lễ hội mang ý nghĩa lịch sử như: Hội Đền Hùng, hội
Gióng...Ngoài những lễ hội trên còn có những lễ hội mang ý nghĩa văn hoá giải trí
như hội lim, hát quan họ, hội hát xoan, hát đúm, hát văn, hát chèo...Tuy chưa có
con số thống kê cụ thể nhưng ước tính hàng năm cả nước có hơn 8.000 lễ hội, lễ hội
tập trung nhiều nhất ở vùng đồng bằng Bắc Bộ - nơi có nền văn minh lúa nước phát
triển sớm. Như vậy, cùng với các loại hình du lịch nghỉ biển, nghỉ núi, dã ngoại,
chữ bệnh…thì loại hình du lịch lễ hội luôn có sức hút khách du lịch cả trong và
ngoài nước, vì lễ hội không chỉ là sản phẩm văn hóa mà còn là một tiềm năng du
lịch hết sức hấp dẫn.

A.3.2. Vai trò của lễ hội Việt Nam trong phát triển du lịch
Thông qua những chương trình du lịch lễ hội nhằm giới thiệu với du khách một
cách sinh động về đất nước con người Việt Nam trong quá khứ và hiện tại; giới
thiệu những nét đặc trưng, những giá trị văn hoá tín ngưỡng được thể hiện trong lễ
hội. Đến với lễ hội du khách cũng được cộng hưởng niềm vui với cái vui của lễ hội
được hoà mình với phong cảnh thiên nhiên tươi đẹp, được chiêm ngưỡng nhiều
công trình kiến trúc có giá trị.

SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung

22

Lớp: K46 QLLH


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Minh

Du lịch lễ hội xuất hiện rất sớm ở Ai Cập có từ thời cổ đại thông qua các cuộc
hành hương đến thánh địa. Ở Việt Nam đây là một sinh hoạt tổng hợp, mang tính
lịch sử có từ ngàn đời nay. Việc khai thác lễ hội biến nó thành sản phẩm du lịch sẽ
góp phần quan trọng trong việc giữ gìn và bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc. Một khi
những yếu tố di sản văn hoá được khuyến khích trong du lịch sẽ là cơ sở để phát
triển du lịch bền vững và tạo điều kiện thu hút khách du lịch ngày càng đông. Có
thể nói giữ gìn bản sắc văn hoá là sự trường tồn của lễ hội và sẽ là điều kiện quan
trọng để phát triển du lịch bền vững.
Thực tế những năm gần đây cho thấy lễ hội ở Việt Nam nhất là lễ hội dân gian
truyền thống đã và đang có sức thu hút rất lớn. Các lễ hội nổi tiếng của ba miền đất
nước như: Chùa Hương, Phủ Giầy, Hòn Chén, Tháp Bà, Núi Bà... hàng năm đã thu

hút hàng triệu khách hành hương. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là cần phải khai thác lễ
hội như thế nào để vừa phục vụ được phát triển du lịch, vừa bảo tồn được những
giá trị chuẩn xác của lễ hội dân gian truyền thống trong giai đoạn hiện nay. Trước
hết chúng ta cần phải xem xét các xu hướng mới của lễ hội. Lễ hội hiện nay không
bó hẹp trong phạm vi một địa phương nói chung mà toả sang các vùng lân cận trở
thành lễ hội của một vùng thậm chí có tính chất toàn quốc. Số lượng người đi trẩy
hội ngày càng đông, người thập phương đông hơn người sở tại. Thành phần trẩy hội
cũng khác trước, ngày xưa, người đi trẩy hội chủ yếu là bà con nông dân thì nay bao
gồm đủ mọi thành phần người trong xã hội.
Không gian và thời gian của các lễ hội cũng rộng hơn và dài hơn. Bên cạnh
những hoạt động mang tính truyền thống còn có sự tham gia của lực lượng văn
nghệ chuyên nghiệp, bán chuyên nghiệp và có sự hỗ trợ của các phương tiện biểu
diễn nghệ thuật phong phú hơn. Các nhu cầu vui chơi giải trí lành mạnh đang trở
thành nhu cầu của nhiều người. Ngoài nhu cầu tâm linh, con người còn có nhu cầu
tìm hiểu cảnh sắc, nghi thức trình tự của tế, rước, nhu cầu ăn uống và mua hàng lưu
niệm cũng tăng lên rất nhiều.
Lễ hội là một sinh hoạt văn hoá đặc sắc của dân tộc. Đối với con người, lễ hội
là sự tổng hợp uyển chuyển của cái linh thiêng và trần thế (lễ và hội). Đây là một
không gian mà trong tâm thức của nhiều người vừa rất thực rất đời thường và rất

SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung

23

Lớp: K46 QLLH


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Minh


tâm linh. Lễ hội tạo ra sự đồng cảm, để mỗi người tưởng nhớ đến công đức của các
vị anh hùng dân tộc, những người có công với đất nước, và cũng là dịp để người
dân thể hiện sự tự do tín ngưỡng và chiêm ngưỡng các nghi thức thể hiện nét truyền
thống văn hoá tốt đẹp của mỗi vùng, miền. Là dịp để vui chơi giải trí và ở đó con
người tìm thấy cho mình một không gian, một khoảng thời gian ít nhiều có tính
thăng hoa khác với cuộc sống đời thường.
Lễ hội là những sinh hoạt văn hoá, tôn giáo, nghệ thuật truyền thống của cộng
đồng. Thông qua lễ hội, có thể hiểu được giá trị tinh thần và những triết lý sâu sắc
của nền văn hoá của một quốc gia. Vì lẽ đó, lễ hội, nhất là lễ hội truyền thống đang
được nhiều nước trên thế giới và trong khu vực coi là nguồn tài nguyên du lịch nhân
văn quan trọng phục vụ phát triển du lịch và một sản phẩm của loại hình du lịch văn
hoá trong chiến lược phát triển du lịch của mình.
B. Cơ sở thực tiễn của loại hình du lịch tâm linh
B.1. Đặc điểm và xu hướng phát triển du lịch tâm linh ở Việt Nam [13]
B.1.1 Đặc điểm
Sự đặc thù khác biệt của du lịch tâm linh ở Việt Nam so với các nơi khác trên
thế giới có thể nhận thấy đó là:
Du lịch tâm linh ở Việt Nam gắn với tôn giáo và đức tin, trong đó Phật giáo có
số lượng lớn nhất (chiếm tới 90%) cùng tồn tại với các tôn giáo khác như Thiên
Chúa Giáo, Cao Đài, Hòa Hảo… Triết lý phương Đông , đức tin, giáo pháp, những
giá trị vật thể và phi vật thể gắn với những thiết chế, công trình tôn giáo ở Việt Nam
là những ngôi chùa, tòa thánh, và những công trình văn hóa tôn giáo gắn với các di
tích là đối tượng mục tiêu hướng tới của du lịch tâm linh.
Du lịch tâm linh ở Việt Nam gắn với tín ngưỡng thờ cúng, tri ân những vi anh
hung dân tộc, những vị tiền bối có công với đất nước, dân tộc ( Thành Hoàng) trở
thành du lịch về cội nguồn dân tộc với đạo lý uống nước nhớ nguồn. Mới đây, Tín
ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Việt Nam đã được UNESCO công nhận là di sản
phi vật thế của nhân loại.


SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung

24

Lớp: K46 QLLH


×