THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến:
“Một số biện pháp quản lý chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ trong trường mầm non”.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Lĩnh vực quản lý
3. Tác giả:
Họ và tên:
Nguyễn Thị Tuyết
Nữ
Ngày tháng năm sinh: 26/7/1967
Trình độ chuyên môn: Đại học
Chức vụ, đơn vị công tác: Hiệu trưởng - Trường mầm non Hoàng Tiến
Điện thoại; 01684079745
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
Tên đơn vị: Trường mầm non Hoàng Tiến
Địa chỉ: Xã Hoàng Tiến thị xã Chí Linh tỉnh Hải Dương
Điện thoại: 03203 590 252
5. Đơn vị áp dụng lần đầu:
Trường mầm non Hoàng Tiến; Địa chỉ: xã Hoàng Tiến thị xã Chí Linh tỉnh Hải
Dương số điện thoại: 03203 590 252
6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
Trường mầm non tổ chức ăn bán trú, có đủ cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ
công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, có đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ mầm non và học sinh trong độ tuổi mầm non
đến trường.
8. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: Năm học 2014-2015
TÁC GIẢ
(ký, ghi rõ họ tên)
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ ÁP DỤNG
SÁNG KIẾN
1
TÓM TẮT SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến
Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển toàn diện về thể
chất, tinh thần, trí tuệ, thẩm mỹ.. Để đạt được mục tiêu phát triển toàn diện thì
việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ là điều tất yếu giúp cơ thể khỏe mạnh, phát triển
toàn diện, cân đối, hài hòa.
Thực tế trong trường mầm non thường chưa quan tâm đến chất lượng
nuôi dưỡng bằng chất lượng giáo dục. Các hội thi giáo viên dạy giỏi hàng năm
thường thi giáo viên dạy, giáo viên nuôi chưa được dự thi thường xuyên.
Trong năm học 2014-2015 là năm học đánh dấu một bước ngoặt lớn đối
với bậc học mầm non trong toàn tỉnh, tất cả giáo viên có thời gian công tác và
tham gia bảo hiểm bắt buộc đủ 42 tháng đối bằng trung cấp, 48 tháng đối với
bằng cao đẳng và đại học đều được tuyển dụng viên chức năm 2014.
Bên cạnh niềm vui vô cùng to lớn đó là một khó khăn đối với các nhà
trường bởi các cô giáo làm công tác nuôi dưỡng trong các nhà trường không
được hưởng hỗ trợ từ ngân sách mà hưởng lương hợp đồng trường từ nguồn
bán trú do vậy mỗi cán bộ giáo viên đều bị giảm thu nhập từ nguồn bồi dường
trông trưa hàng tháng mỗi tháng gần một triệu đồng điều này khiến tư tưởng
của cán bộ giáo viên bị dao động có phần buồn chán nhất là các cô nuôi.
2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến.
Năm học 2014-2015 tại trường mầm non H có tổ chức ăn bán trú với
tổng số học sinh là 341 cháu ăn bán trú 100%. Có bếp ăn có đội ngũ cán bộ,
giáo viên với tổng số là 35 đồng chí trong đó cô nuôi có 7 đồng chí.
Sáng kiến được áp dụng với toàn bộ các cháu trường mầm non H nói
riêng và các cháu trong độ tuổi được đến trường mầm non nói chung.
3. Nội dung sáng kiến.
Trong thực tế có rất nhiều biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng trẻ mầm non
rất tốt mang lại hiệu quả thiết thực. Song trong phạm vi một sáng kiến tôi xin
trình bày một số biện pháp mà tôi tâm đắc nhất được áp dụng tại trường tôi đã
đem lại kết quả đáng phấn khởi trong nhà trường.
Sáng kiến “Một số biện pháp quản lý chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non” đã nêu rõ được hoàn cảnh ra đời
2
của sáng kiến, chỉ ra được những hạn chế cần khắc phục trong công tác chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ, đưa ra những biện pháp chỉ đạo mang tính đồng bộ, gần
gũi, thiết thực, hiêu quả về ổn định tư tưởng chính trị trong mỗi cán bộ giáo
viên làm công tác nuôi dưỡng trong thời điểm có sự thay đổi về chế độ chính
sách đối với giáo viên mầm non, đầu tư cơ sở vật chất ưu tiên cho công tác nuôi
bán trú và công tác chăm sóc trẻ. Hướng bồi dưỡng cho cán bộ, giáo viên, nhân
viên trong nhà trường đặc biệt quan tâm đến, kiến thức chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ cụ thể hóa bằng công việc hàng ngày để mỗi người đều có thể dễ dàng thực
hiện. Xây dựng kế hoạch kiểm tra phân công cụ thể thường xuyên giám sát chặt
chẽ việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường. Tham mưu với các cấp lãnh
đạo làm tốt công tác tuyên truyền tới các bậc phụ huynh và cộng đồng. Các giải
pháp sáng kiến đưa ra là những giải pháp đơn giản, gần gũi không cầu kỳ, dễ
thực hiện hàng ngày được kiểm tra giám sát chặt chẽ kết quả của từng giải
pháp. Sáng kiến đem lại nhiều lợi ích thiết thực các cháu khỏe mạnh, nhanh
nhẹn, sạch sẽ, ngoan, lễ phép, tạo niềm tin trong phụ huynh và trong cộng đồng
góp phần thuận lợi trong công tác xã hội hóa huy động mọi nguồn lực đầu tư
cho giáo dục mầm non.
4. Khẳng định giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến.
Những nỗ lực trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ đã có những kết
quả đáng khích lệ. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng nhẹ cân và suy dinh dưỡng thấp còi
giảm rõ rệt so với đầu năm học. Trẻ khỏe mạnh, tự tin, năng động có những
hành vi văn minh trong bữa ăn, biết quan tâm tới các bạn của mình, không để
lãng phí thức ăn... Điều này tạo thêm động lực cho cán bộ, giáo viên và nhân
viên nhà trường tiếp tục phấn đấu vì tương lai những mầm non của đất nước.
5. Đề xuất kiến nghị để thực hiện áp dụng sáng kiến.
Đề nghị các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương phối hợp với các
trung tâm y tế dự phòng tỉnh quản lý chặt chẽ hơn nữa tới chất lượng của thực
phẩm trên thị trường. Đầu tư nguồn kinh phí xây dựng cơ sở vật chất trường
học, bếp ăn đảm bảo VSATTP
Mở các lớp tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, giúp cán bộ quản
lý làm giàu tri thức và kinh nghiệm chỉ đạo. Tăng cường mở các lớp bồi
dưỡng những kiến thức về dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
3
MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến
Trẻ em là nguồn hạnh phúc của mỗi gia đình, là tương lai của đất nước,
là lớp người kế tục sự nghiệp của cha anh xây dựng đất nước. Bậc học mầm
non có nhiệm vụ tiếp nhận, nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ từ 3 tháng đến 6
tuổi, đây là giai đoạn cực kỳ quan trọng trong sự hình thành và phát triển tất cả
các khả năng của trẻ, hình thành cho trẻ những cơ sở ban đầu của nhân cách
con người mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nếu được chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục tốt trẻ sớm phát triển một cách đúng hướng, toàn diện và mạnh mẽ.
Đối với con người nói chung, trẻ mầm non nói riêng muốn tham gia các
hoạt động được tốt thì điều đầu tiên nói đến phải có sức khỏe tốt, đặc biệt sức
khỏe của trẻ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: chế độ chăm sóc dinh dưỡng hợp
lý, vệ sinh phòng bệnh, môi trường hoạt động… trong đó chế độ dinh dưỡng
hợp lý là yếu tố có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển thể
chất của trẻ. Nếu trẻ thiếu ăn, ăn không đủ các chất, không hợp lý, không đảm
bảo vệ sinh... đều ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ, do vậy công tác chăm sóc –
nuôi dưỡng ở trường mầm non chiếm một vị trí vô cùng quan trọng vì ở lứa
tuổi này trẻ được ăn ngủ, học, vui chơi cả ngày ở trường.
Luật bảo vệ chăm sóc trẻ em cũng đã nêu rõ: “ Sức khoẻ của trẻ em hôm
nay là sự phồn vinh cho xã hội mai sau”. Để đáp ứng với những yêu cầu phát
triển đi lên của đất nước trong giai đoạn hiện nay việc nâng cao chất lượng chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ trước 6 tuổi là việc làm vô cùng quan trọng tạo cơ sở
để trẻ phát triển toàn diện về Đức, trí, Lao, Thể, Mỹ.
Những năm gần đây Đảng và nhà nước ta rất quan tâm đến GD&ĐT. Nghị
quyết Trung ương II Khoá VIII của Đảng đã khẳng định: " Giáo dục là quốc sách
hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển". Ban chấp hành Đảng
bộ tỉnh Hải Dương đã ra Chương trình hành động số 53-CT/TU ngày 12/3/2014
để thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khoá
XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
4
nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
Trong năm học 2014-2015 là năm học đánh dấu một bước ngoặt lớn đối
với bậc học mầm non trong toàn tỉnh, tất cả giáo viên có thời gian công tác và
tham gia bảo hiểm bát buộc đủ 42 tháng đối bằng trung cấp, 48 tháng đối với
bằng cao đẳng và đại học đều được tuyển dụng viên chức năm 2014.
Như vậy, có thể nói: Đảng và nhà nước ta đã và đang rất quan tâm đến
giáo dục mầm non và xem việc nâng cao sức khoẻ cho trẻ em là vấn đề quan
trọng trong chiến lược phát triển con người. Trong những năm qua bậc học
mầm non đã tổ chức tập huấn rất nhiều lớp chuyên đề về vệ sinh an toàn thực
phẩm và kiến thức về chăm sóc sức khỏe cho trẻ trong trường mầm non. Nhằm
nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng bảo vệ sức khoẻ cho trẻ.
Bên cạnh niềm vui vô cùng to lớn đó là một khó khăn đối với các nhà
trường bởi các cô giáo làm công tác nuôi dưỡng trong các nhà trường không
được hưởng trợ cấp từ ngân sách mà hưởng lương hợp đồng trường từ nguồn
bán trú do vậy mỗi cán bộ giáo viên đều bị giảm thu nhập từ nguồn bồi dường
trông trưa hàng tháng mỗi tháng gần một triệu đồng điều này khiến tư tưởng
của cán bộ giáo viên bị dao động có phần buồn chán nhất là các cô nuôi.
Trên thực tế hiện nay vẫn còn một số giáo viên và phụ huynh chưa quan
tâm đúng mức đến công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. kiến thức nuôi dạy trẻ
còn hạn chế, việc quan tâm đến sức khỏe trẻ của đa số các đồng chí giáo viên
còn chưa chu đáo chưa được coi trọng một cách đúng mức, việc thực hiện các
thao tác vệ sinh, vệ sinh cá nhân chưa thường xuyên hiệu quả, chưa tuyên
truyền rộng rãi trong cộng đồng cùng quan tâm đến giáo dục mầm non, việc
chế biến các món ăn cho trẻ thường đơn giản chưa đa dạng, phong phú hơn nữa
giáo viên nuôi đa phần là những đồng chí tuổi cao sắp về hưu hoặc hạn chế về
năng lực ít giáo viên trẻ có khả năng linh hoạt, sáng tạo do đó công tác nuôi
dưỡng thường chưa đạt chất lượng tốt tình trạng trẻ bị suy dinh dưỡng, thấp còi
còn khá cao.
5
Trước tình hình đó đòi hỏi người cán bộ quản lý phải biết phát huy được
nội lực đội ngũ, tạo điều kiện cho họ được phát huy hết khả năng cống hiến hết
sức mình. Có sự đầu tư đúng hướng cho công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, xây
dựng nhà trường phát triển toàn diện, vững mạnh về mọi mặt. Chính vì vậy,
năm học 2014-2015 tôi đã chọn đề tài “ Một số biện pháp quản lý, chỉ đạo
nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non”
2. Cơ sở lý luận
Phát triển thể chất là một trong năm mặt phát triển toàn diện ở trẻ trong
độ tuổi mầm non. Để có thể giúp trẻ mầm non đạt hiệu quả cao nhất về phát
triển thể chất, giáo viên mầm non cần hiểu rõ đặc điểm phát triển thể chất,
những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất của trẻ, những mục tiêu và
kết quả mong đợi ở trẻ mầm non về thể chất.
Như chúng ta đã biết, quá trình phát triển thể chất của mỗi con người,
đặc biệt là lứa tuổi mầm non, sức khỏe có vai trò và vị trí rất quan trọng trong
quá trình giúp trẻ phát triển toàn diên về thể lực, trí tuệ và tình cảm xã hội...
Phát triển thể chất là một trong những nội dung trong mục tiêu giáo dục nhân
cách toàn diện cho trẻ.
Tốc độ phát triển chiều cao và cân nặng của trẻ mầm non là giai đoạn
phát triển với tốc độ cao. Hàng năm trẻ tăng được 5cm, cân nặng mỗi năm tăng
được 2kg. Nói chung con trai cao hơn và nặng hơn con gái, trẻ nhỏ ở thành phố
cao hơn và nặng hơn trẻ nhỏ ở nông thôn. Chiều cao và cân nặng của trẻ chịu
ảnh hưởng của nhiều yếu tố trong đó yếu tố dinh dưỡng là quan trọng nhất.
Bộ máy tiêu hoá của trẻ mầm non còn yếu, dễ bị bệnh khó tiêu do ăn quá
nhiều, ăn nóng quá hay lạnh quá dễ sinh bệnh. Trẻ lúc này hay đi giải do chức
năng cô đặc nước giải ở giai đoạn này còn yếu. Khi cho trẻ ăn chú ý cho ăn đủ
bữa chính và bữa phụ, nếu cho trẻ ăn vặt , cho ăn đồ nguội lạnh nhiều sẽ có hại
cho quá trình tiêu hóa của trẻ, có hại cho sức khỏe và sự vận động của trẻ.
Sức chống đỡ bệnh tật, sức miễn dịch của trẻ mầm non còn yếu, dễ mắc
các bệnh truyền nhiễm như bệnh đậu mùa, bệnh quai bị. Khi chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ cần hết sức cẩn trọng, khoa học đảm bảo vệ sinh, dinh dưỡng hợp lý.
6
Trẻ mầm non trong quá trình chạy chơi cảm thấy vô cùng thích thú, cho
nên suốt ngày chạy nhảy, không lúc nào ngồi yên. Trẻ ở giai đoạn này có đặc
điểm nổi bật là hoạt bát, hiếu động, chính là do sự phát triển của cơ thể quyết
định. Giáo viên mầm non cần nắm chắc những đặc điểm này để chăm sóc trẻ.
3. Thực trạng
3.1.Thuân lợi:
Trường Mầm non H là 1 ngôi trường thuộc xã miền núi nằm cuối thị xã
Chí Linh. Nhà trường không ngừng phấn đấu để từng bước nâng cao chất lượng
chăm sóc giáo dục trẻ. Các cháu đến trường đã được chăm sóc, nuôi dưỡng
theo khoa học, có được nề nếp thói quen trong giờ ăn, giờ ngủ, giờ học, giờ
chơi.Chất lượng chăm sóc,nuôi dưỡng trẻ được nhà trường quan tâm và thường
xuyên chế biến các món ăn đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ tại trường.
Năm học 2014 - 2015 Toàn trường có 11 nhóm lớp, trong đó: Nhà trẻ 2
nhóm, Mẫu giáo là 9 lớp. Tổng số trẻ đến trường: 341 cháu
Được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, Sở
Giáo dục đào tạo tỉnh Hải Dương, phòng Giáo dục & Đào tạo thị xã Chí Linh,
sự quan tâm tạo điều kiện của các tổ chức đoàn thể và nhân dân địa phương nhà
trường đã có một khuôn viên rộng rãi thoáng mát, môi trường xanh, sạch, đẹp
cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc, nuôi dưỡng tương đối
đầy đủ như bếp một chiều, cơ bản có đủ trang thiết bị, có nguồn nước sạch
phục vụ trẻ ăn bán trú tại trường.
Trình độ chuyên môn của cán bộ giáo viên 97% đạt chuẩn và trên chuẩn,
đội ngũ cán bộ giáo viên trẻ, nhiệt tình, năng lực chuyên môn vững vàng, nhận
thức được tầm quan trọng trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
3.2. Khó khăn:
Ngoài những thuận lợi trên nhà trường còn gặp không ít khó khăn:
Do đặc điểm của địa phương là một xã thuần nông, mức sống của nhân
dân chưa cao nên hạn chế đến mức đóng góp tiền ăn cho trẻ. Số tiến ăn còn
thấp: 9.000đ/ cháu/ ngày và 3,5 kg gạo/1 cháu/ tháng nên việc xây dựng thực
đơn phong phú, hấp dẫn cho trẻ còn khó khăn. Huy động nguồn lực trong công
7
tác xã hội hóa của nhà trường còn hạn chế. Đại đa số các cháu được ông, bà
chăm sóc cho ăn, ngủ đưa đón đi học vì bố mẹ đi làm sa, đi lao động nước
ngoài, đi làm các công ty rất gò bó thời gian, không có nhiều thời gian để chăm
sóc con.
Nhà trường có 02 điểm trường, không tổ chức ăn tập trung tại một điểm
được mà phải tổ chức làm 02 điểm ăn, nấu ăn tại khu trung tâm và đem cơm
vào khu lẻ, ảnh hưởng đến công tác quản lý chế độ ăn và công tác đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm.
Giá cả thị trường luôn thay đổi, ảnh hưởng đến bữa ăn của trẻ cả về
chất và về lượng. Các loại thực phẩm luôn ẩn chứa những nguy cơ nhiễm
khuẩn làm ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ.
Đội ngũ giáo viên, nhân viên làm công tác nuôi dưỡng đa số tuổi cao và
mới vào nghề trường có 4/6 cô nuôi trên 50 tuổi và 3/6 cô mới được vào
trường, đặc biệt năm học 2014-2015 không được hưởng hỗ trợ từ ngân sách
Các cô nuôi chưa được học qua kiến thức nấu ăn chủ yếu làm theo kinh nghiệm
nấu ăn của bản thân. Đội ngũ giáo viên trẻ thiếu kinh nghiệm trong thực hiện
công việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ, số giáo viên có năng khiếu và có
năng lực sư phạm không nhiều.
* Về tình hình sức khỏe của trẻ:
Qua kiểm tra,theo dõi sức khỏe của trẻ khi vào trường đầu năm học
2014-2015 kết quả như sau
Về cân nặng
Độ tuổi
24 – 36 tháng
3-4 tuổi
4-5 tuổi
5-6 tuổi
Cộng
Tỷ lệ
Về chiều cao
Tổng
số trẻ
Kênh
bình
thường
47
84
110
100
45
77
100
93
2
7
10
7
47
84
110
100
341
315
92,4%
26
7,6%
341
100%
100
%
Trẻ
SDD
Tổng số
trẻ
8
Kênh
bình
thường
Tỷ lệ trẻ mắc bệnh
Trẻ
thấp
còi
Tổng
số trẻ
Trẻ
mắc
bệnh
TMH
Trẻ
mắc
bệnh
Sâu
răng
45
75
97
93
2
9
13
7
47
84
110
100
02
16
15
17
4
15
28
35
310
91%
31
9%
341
100
%
50
14,6%
82
24%
Kết quả trên ta thấy tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi và mắc các loại
bệnh đầu năm còn rất cao, cháu mắc bệnh đa số là bị sâu răng và viêm phế
quản.
Từ những thực trang trên, tôi đã nghiên cứu và trú trọng thực hiện một
số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong nhà
trường như sau:
4. Các biện pháp tổ chức thực hiện
Để trẻ đến trường được khỏe mạnh, nhanh nhen được đảm bảo tuyệt
đối an toàn, phát triển toàn diện luôn là điều mà tôi quan tâm và mong muốn
với tâm huyết ấy trong một ngôi trường rất đầm ấm và thân thiện, bên cạnh có
một đội ngũ cán bộ, giáo viên tâm huyết, nhiệt tình yêu nghề thay thế phụ
huynh chăm sóc, dạy dỗ trẻ để các bậc phụ huynh yên tâm lao động và công
tác. Sau một thời gian suy nghĩ, tìm tòi học hỏi, tôi đã mạnh dạn xây dựng một
số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ như sau:
Biện pháp1: Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên, nhân
viên về công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
Giáo viên, nhân viên là người trực tiếp làm công tác chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ cần phải nhận thức rõ mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng cũng như
lợi ích thiết thực của công việc mình làm, tầm quan tronng trong sự phát triển
những năm đầu đời của trẻ về thể chất nếu để tuột mất không bao giờ có cơ hội
làm lại. Bởi vậy công tác bồi dưỡng kiến thức về chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
trong trường mầm non là cực kỳ quan trọng. Trong chiến lược phát triển của
nhà trường vấn đề này luôn được quan tâm hàng đầu. Để thu được kết quả tốt
trong việc học tập bồi dưỡng chuyên môn trước tiên phải định hướng nội dung
cần bồi dưỡng.
Định hướng nội dung bồi dưỡng cho từng đối tượng giáo viên dạy và
các cô nuôi cần học tập bồi dưỡng nội dung gì
* Đối với nhân viên nuôi dưỡng.
Một cô nuôi cần phải có kiến thức thật tốt về vệ sinh an toàn thực
phẩm, cách chế biến thực phẩm phù hợp với trẻ mầm non, thực hiện quy trình
9
bếp một chiều, cách xây dựng thực đơn phù hợp theo mùa thay đổi hợp lý theo
từng tuần, cách tính khẩu phần ăn, cân đối khẩu phần ăn hợp lý, biết cách lựa
chọn thực phẩm tươi ngon, sạch. Biết tận dụng các điều kiện để tìm nguồn cung
cấp thực phẩm đảm bảo chất lượng, biết cách thay thế thực phẩm theo thực đơn
ở trong những trường hợp cần thay thế. Biết làm các loại sổ sách theo quy định,
tuân thủ các quy định của bếp ăn an toàn vệ sinh thực phẩm.
* Đối với giáo viên.
Giáo viên trực tiếp đứng lớp cần có các kiến thức chăm sóc trẻ quan tâm
thường xuyên tới sức khỏe của trẻ khi đón và khi trả trẻ, cách tổ chức bữa ăn,
tổ chức cho trẻ ngủ, tổ chức vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, sắp xếp đồ
dùng trang thiết bị gọn gàng khoa học, thường xuyên trao đổi với phụ huynh về
tình hình sức khỏe của trẻ, kết hợp với y tế cân đo theo dõi sức khỏe của trẻ
trên biểu đồ tăng trưởng, khám sức khỏe định kỳ thông báo kết quả tới các bậc
phụ huynh, tuyên truyền tới các bậc phụ huynh kiến thức nuôi dạy con theo
khoa học. cách phòng bệnh , cách sử lý một số trường hợp hóc sặc, một số tình
huống tai nạn thường gặp trong trường mầm non.
Sau khi đã định hướng rõ nội dung cần bồi dưỡng cho từng đối tượng tôi
tổ chức các việc làm sau
Phát động phong trào tự học tập bồi dưỡng tích lũy kinh nghiệm của bản
thân trong tập thể sư phạm nhà trường.
Tổ chức các buổi chuyên đề mỗi tháng tổ chức một chuyên đề. Trước khi
tổ chức mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên có một văn bản nêu rõ quan niệm của
mình và những khó khăn vướng mắc, những biện pháp của bản thân khi thực
hiên chuyên đề trên cơ sở đó ban giám hiệu tổng hợp xây dựng nội dung cụ thể
hướng dẫn báo cáo viên chuẩn bị chu đáo nội dung cần trình bày. Khi tổ chức
giành nhiều thời gian để trao đổi tọa đàm về kiến thức trọng tâm mọi người cần
nắm bắt.
Tổ chức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên tham quan học tập tại các
trường điểm, trường điển hình trong thị xã trong các đợt tổ chức hội thi, chuyên
đề do phòng giáo dục tổ chức.
10
Tạo điều kiện cho giáo viên, nhân viên tham gia học tập đầy đủ, hiệu quả
các lớp đào tạo bồi dưỡng, cac lớp tập huấn do sở và phòng giáo dục đào tạo tổ
chức. Nối mạng internet cho 80% các nhóm lớp trong trường để tạo điều kiện
giáo viên học tập khai thác tư liệu trên mạng.
Thực hiện phân công giáo viên hợp lý có sự hợp tác hỗ trợ nhau trong
việc thực hiện chuyên môn người có chuyên môn vững kèm người có chuyên
môn chưa vững. Những cô nuôi giỏi kèm những cô nuôi còn chưa có kinh nghiệm
để thực hiện tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
Tổ chức tốt các hội thi cấp trường cho 100% giáo viên dạy và nuôi tham dự.
Qua hội thi đã góp phần nâng cao chất lượng nhận thức giúp giáo viên nắm thêm
được kiến thức chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
Với những việc làm như vậy được tiến hành thường xuyên có hiệu quả
được các đồng chí giáo viên, nhân viên vui vẻ đón nhận và chủ động thực hiện
đội ngũ giáo viên, nhân viên ngày càng vững vàng chuyên môn yên tâm, yêu
nghề, yêu trẻ, kết quả công việc của từng người ngày càng tốt hơn.
Biện pháp 2: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ công
tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
Công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ có đạt chất lượng tốt phụ thuộc rất lớn
vào cơ sở vật chất trang thiết bị nếu không đầy đủ điều kiện này thì không thể
thực hiện được việc nuôi dưỡng trẻ, một ví dụ đơn giản nếu nhà trường không
có bếp ăn thì sẽ không có hoạt động nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non.
Vậy nên cơ sở vật chất trang thiết bị là yếu tố quan trong trong việc nâng cao
chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Nhận thức đúng vấn đề nên trong biện
pháp chỉ đạo các hoạt động của nhà trường luôn quan tâm tới đầu tư cơ sở vật
chất trang thiết bị.
Đầu năm học tiến hành kiểm tra khảo sát tình hình thực tế cơ sở vật chất
toàn trường để nắm rõ các đồ dùng trang thiết bị đáp ứng bao nhiêu phần trăm
so với yêu cầu. Xây dựng kế hoạch đầu tư mua sắm, sửa chữa bổ sung sau đó
tìm nguồn kinh phí. Kinh phí từ nguồn xã hội hóa giáo dục ban giám hiệu họp
thống nhất chủ trương xã hội hóa sau đó triển khai tới hội nghị cán bộ chủ chốt
11
trong nhà trường, triển khai tới ban đại diện cha mẹ học sinh và phụ huynh
toàn trường. Trong năm học nhà trường đã mua bổ sung được Tủ cơm ga nấu
cơm ngon và tiết kiệm sức lao động, không có cháy tiết kiệm được cả gạo của
trẻ, tủ sấy bát đảm bảo vệ sinh bát thìa của trẻ luôn sạch sẽ được khử trùng
bằng tia laser trước khi cho trẻ ăn. Trên các nhóm lớp mua đủ giá để giầy dép,
tủ úp cốc, bình ủ nước đảm bảo vệ sinh không bụi bẩn và côn trùng bò vào. Lắp
đủ các cánh tủ trong nhà bếp, cải tạo mở thêm cửa sổ khu nấu ăn thông gió tạo
không khí thoáng mát sạch sẽ cho nhà bếp chế biến và nấu thức ăn cho trẻ. Có
tủ lạnh lưu mẫu thức ăn đầy đủ, đúng quy định. Bố trí sắp xếp đồ dùng luôn
gọn gàng ngăn nắp. Tất cả các thiết bị dụng cụ nấu ăn, chế biến, sử dụng, bảo
quản, chứa đựng đảm bảo tiêu chuẩn quy định.
Đồ dùng trang thiết bị là phương tiện để các cô nuôi làm việc, có đầy đủ
phương tiện hiệu quả công việc ắt sẽ tăng cao chất lượng công việc ắt sẽ tốt.
Biện pháp 3: Làm tốt công tác tuyên truyền về kiến thức chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ theo khoa học cho các bậc phụ huynh.
Công tác tuyên truyền trong trường mầm non là một trong những nhiệm
vụ quan trọng của nhà trường, nhất là nội dung tuyên truyền kiến thức chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ theo khoa học. Điều này giúp các bậc phụ huynh nắm được
phương pháp chăm sóc con em mình. Những nguyên nhân dẫn đến trẻ bị suy
dinh dưỡng chiếm tỷ lệ cao là do các bậc cha mẹ thiếu kiến thức cơ bản cần
thiết trong việc nuôi dạy con và thực hiện kế hoạch hóa gia đình, điều này ảnh
hưởng lớn đến việc phát triển của trẻ.
Nhà trường phân rõ làm hai mảng tuyên truyền. Tuyên truyền khu vực
nhà bếp và khu vực nhóm lớp.
Khu vực nhà bếp tuyên truyền những điều cha mẹ cần biết về nhu cầu
dinh dưỡng của trẻ trong ngày, mười lời khuyên dinh dưỡng hợp lý, tuyên
truyền qua bảng thực đơn thay đổi theo từng tuần, bảng tài chính công khai
hàng ngày, ghi chép rõ ràng được đặt ở vị trí để các bậc phụ huynh dễ quan sát.
Khu vực các nhóm lớp xây dựng mô hình phòng chống suy dinh dưỡng:
nhu cầu các chất dinh dưỡng đối với độ tuổi mầm non, các nhóm lớp xây dựng
12
góc tuyên truyền về dinh dưỡng; các nhóm thực phẩm giầu chất Đạm, chất Béo,
chất Bột đường, Vi ta min và muối khoáng... góc trao đổi với phụ huynh, phát
tờ rơi trong góc trao đổi với hình thức làm một túi “Vì tương lai con em chúng
ta” trong đó đựng các tờ rơi có nội dung các biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ, các nội dung cần tuyên truyền để phụ huynh tự lấy và xem.
Ngoài sân trường có các bảng tuyên truyền phòng tránh nguy cơ không
an toàn đối với trẻ, nội dung giáo dục bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi
khí hậu và phòng chống thảm họa thiên tai. Nội dung giáo dục phát triển thể
chất...
Ngoài hình thức tuyên truyền bằng biểu bảng nhà trường tổ chức tuyên
truyền qua các buổi họp phụ huynh, kết hợp các đoàn thể tuyên truyền trong
các buổi sinh hoạt của hội phụ nữ, hội nông dân, chi đoàn thanh niên, hội cưu
chiến binh xã, từ đầu năm học 2014-2015 đến nay mỗi đoàn thể được ít nhất 1
lần, qua đài truyền thanh xã được 3 bản tin về tình hình chăm sóc nuôi dưỡng
trẻ của nhà trường
Tuyên truyền qua hội thi năm học 2014-2015 nhà trường tham dự hội thi
“Bé tài năng, khỏe ngoan” cấp thị xã đạt giải nhất cụm thi đây là kết quả rất tốt
để các bậc phụ huynh nắm rõ và tin tưởng vào chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng
trẻ của nhà trường.
Một trong những hình thức tuyên truyền chất lượng và hiệu quả, thực tế
nhất đó là chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ muốn để phụ huynh và cộng
đồng xã hội tin tưởng nhất thì các cháu đến trường phải khỏe mạnh, nhanh
nhẹn, ngoan ngoãn, lễ phép hơn hẳn các cháu chưa đến trường. Đây là hình
thức tuyên truyền được nhà trường quan tâm và chú trọng nhất.
Biện pháp 4: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, quản lý chế độ ăn và
chế độ chăm sóc sức khỏe trẻ
Chế độ ăn của trẻ là do phụ huynh đóng góp vì vậy ngay từ khâu mua,
nhận thực phẩm cần phải công khai minh bạch tuyệt đối không chi tiêu không
rõ ràng, thất thoát tiền ăn của trẻ hoặc mua thực phẩm không đảm bảo chất
lượng. Vì vậy công tác kiểm tra, giám sát quản lý chế độ ăn và chế độ chăm sóc
13
trẻ là vô cùng cần thiết để đảm bảo sự công bằng và chế độ cho trẻ. Thực hiện
nhận thực phẩm tay ba theo đúng quy định lần lượt mỗi lớp nhận 1 tuần cùng
với 1 nhân viên nhà bếp và 1 ban giám hiệu giám sát.
Ngay từ đầu năm học nhà trường đã xây dựng kế hoạch kiểm tra nôi bộ
và thực hiện nghiêm túc, hiệu quả kế hoạch đã đề ra. Ngoài việc kiểm tra theo
kế hoạch còn chú trọng công tác kiểm tra đột xuất các nội dung chế biến thực
phẩm, công tác vệ sinh, sắp xếp đồ dùng, dụng cụ chứa đựng thức ăn cho trẻ,
lịch tổng vệ sinh nhà bếp, môi trường xung quanh bếp ăn, khơi thông cống rãnh
nước thải...kiểm tra việc nấu ăn có đúng thực đơn hay không, khẩu phần ăn có
cân đối các chất dinh dưỡng, cách điều chỉnh khi khẩu phần ăn không cân
đối...việc lưu mẫu thức ăn, cập nhật số liệu các loại sổ theo quy định. Kiểm
soát chặt chẽ nguồn cung cấp thực phẩm: Nguồn gốc, thực phẩm, nguyên liệu
thực phẩm, khâu chế biến nấu nướng, khâu bảo quản vận chuyển.
Ngoài ban giám hiệu, ban kiểm tra nội bộ tiến hành kiểm tra công tác
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ thì vai trò của các tổ trưởng luôn được phát huy trong
việc kiểm tra giám sát các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng của các thành viên
trong tổ.
Tất cả các hoạt động kiểm tra trong nhà trường tuyệt đối nghiêm túc thực
hiện theo tinh thần kiểm tra nắm bắt tình hình thực tế, đánh giá đúng thực
trạng, tư vấn và mang tính thúc đẩy hiệu quả các hoạt động chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ.
Giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc cân đo theo dõi sức khỏe trẻ bằng biểu
đồ tăng trưởng và khám sức khỏe định kỳ theo quy định, thông báo kết quả cho
các bậc phụ huynh để kết hợp cùng chăm sóc trẻ. Kiểm tra việc tổ chức giờ ăn,
ngủ cho trẻ ở các nhóm lớp, việc vệ sinh phòng bệnh chỉ ra những việc làm
còn hạn chế để kịp thời bồi dưỡng, khắc phục hạn chế phát huy những mặt tích
cực nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
Làm tốt công tác kiểm tra mang lại một kết quả toàn diện về công việc,
về con người, nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần tự giác hoàn thành tốt
14
nhiệm vụ được phân công của mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà
trường.
Biện pháp 5: Xây dựng thực đơn phù hợp với thực tế nhà trường, khẩu phần
ăn đảm bảo dinh dưỡng hợp lý, Nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ
Việc đầu tiên cần quan tâm trong việc nâng cao chất lượng bữa ăn cho
trẻ là lương thực, thực phẩm và các nguyên liệu dùng trong bữa ăn của trẻ. Cán
bộ quản lý phải thường xuyên có mặt tại bếp ăn kiểm tra thực phẩm vì thực
phẩm là khâu quan trọng có tính quyết định đến chất lượng và sự ngon miệng
trong bữa ăn của trẻ. Người nhận thực phẩm tại trường phải có trách nhiệm
có kiến thức để có thể nhận biết được các thực phẩm tươi, sạch hoặc không
đảm bảo vệ sinh an toàn.
“Nấu ăn là một nghệ thuật và người đầu bếp cũng là người nghệ sĩ”. Các
cô nuôi trong trường mầm non không chỉ là một người nghệ sĩ mà còn là một
nhà khoa học. Nấu ăn cho trẻ tuy dễ mà khó, nó đòi hỏi người đầu bếp không
chỉ giỏi về chuyên môn mà còn phải hiểu được tâm sinh lí trẻ. Có như vậy mới
nấu được những bữa ăn phù hợp, cân đối, đủ cả chất và lượng giúp trẻ ăn ngon
miệng.
Để nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ phải xuất phát từ thực đơn hàng
ngày. Xây dựng thực đơn cho trẻ phải đảm bảo các nguyên tắc..... ta nên thay
đổi món ăn sao cho trẻ đỡ chán và đảm bảo đủ các chất dinh dưỡng. Khi thay
đổi thực đơn chúng ta cần lưu ý đảm bảo thay thế thực phẩm trong cùng một
nhóm hoặc phối hợp các thực phẩm để thay thế để đạt được giá trị dinh dưỡng
tương đương.
Khẩu phần ăn cho trẻ phải đảm bảo cân đối, đủ về chất và lượng, đảm
bảo tỷ lệ cân đối giữa các chất: chất Đạm, chất Béo, chất Bột đường, chất vi ta
min và muối khoáng. Cân đối tỷ lệ đạm động vật và thực vật.
Nhận thức được tầm quan trọng trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
cùng với tinh thần trách nhiệm cao, tôi thường xuyên động viên cán bộ, giáo
viên, nhân viên quan tâm theo dõi các bữa ăn của trẻ xem thức ăn có hợp khẩu
vị với trẻ không, trẻ mong muốn gì trong mỗi bữa ăn để kịp thời đáp ứng nhu
15
cầu của trẻ, phối hợp các loại thực phẩm để chế biến món ăn thơm ngon, hấp
dẫn giúp trẻ ăn ngon miệng hơn.
Bên cạnh sự quan tâm dành cho bữa chính sáng, bữa ăn phụ chiều đối
với trẻ cũng vô cùng quan trọng. Trẻ thức dậy sau một giấc ngủ dài, trẻ được
chơi các trò chơi nhẹ nhàng sau đó được ngồi vào bàn ăn. Hầu hết trẻ sau khi
thức dậy vẫn còn uể oải, chưa muốn ăn. Chính vì thế mà việc nấu ăn cho trẻ
phải hết sức chú ý để tạo cảm giác thích thú, thèm ăn mỗi khi trẻ nhìn thấy
những món ăn.
Tổ chức giờ ăn phải đúng theo giờ quy định, giáo viên bao quát lớp ,
không dọa nạt, quát mắng trẻ ,luôn theo dõi khuyến khích, động viên trẻ ăn
ngon miệng, ăn hết suất ăn của mình, đặc biệt chú ý quan tâm đến những trẻ
suy dinh dưỡng, ăn chậm, hay ngậm thức ăn…
Biện pháp 6: Xây dựng môi trường đảm bảo vệ sinh, an toàn, trong sạch.
Trẻ mầm non là lứa tuổi đang hình thành và phát triển rất mạnh mẽ, cơ
thể còn non nớt nên vấn đề môi trường có tác động mạnh mẽ và ảnh hưởng đến
sự phát triển của trẻ, do vậy vệ sinh môi trường là một trong những nhiệm vụ
rất quan trọng trong nhà trường. Bảo vệ môi trường chính là bảo vệ các thế hệ
tương lai, bảo vệ sự sống của nhân loại. Bởi “ Trẻ em hôm nay là thế giới ngày
mai”.Với tầm quan trọng của môi trường như vậy nên trong công tác chỉ đạo
các hoạt động của nhà trường tôi luôn coi trọng việc thực hiện tốt vệ sinh môi
trường trong nhà trường.
* Vệ sinh phòng, nhóm lớp
Phòng nhóm lớp luôn giữ gìn sạch sẽ không có mùi, nền nhà luôn khô
ráo thoáng mát về mùa hè, ấm về mùa đông. Hàng ngày,tuần có kế hoạch cụ
thể để tổng vệ sinh phòng/ nhóm/lớp như :lau các cửa sổ, giá đồ chơi, giặt
chiếu, gối, phơi chăn...
Sắp xếp ngăn nắp, gọn gàng, khoa học, dễ lấy, dễ cất, tránh bụi bẩn,
muỗi ẩn nấp, quy định vị trí của từng loại đồ chơi.
* Vệ sinh khu nhà bếp
16
Bếp nấu ăn đảm bảo đủ ánh sáng và không khí, thực hiện quy trình một
chiều đảm bảo vệ sinh.
Nơi chế biến thực phẩm luôn thường xuyên giữ vệ sinh sạch sẽ có dụng
cụ riêng cho thực phẩm sống và chín.
Cọ rửa vệ sinh các dụng cụ chế biến thực phẩm hàng ngày sau khi sử
dụng, sắp xếp gọn gàng ngăn lắp. Thùng rác thải, nước gạo… luôn được thoát
và để đúng nơi quy định, các loại rác thải được chuyển ra ngoài hàng ngày kịp
thời.
100% nhân viên nhà bếp được trang bị đầy đủ quần áo, khẩu trang, tạp dề,
được khám sức khỏe theo định kỳ, có sức khỏe tốt, không mắc bệnh truyền
nhiễm. Trong quá trình chế biến thức ăn cho trẻ đầu tóc gọn gàng, móng tay
luôn cắt ngắn và sạch sẽ, tuyệt đối không được bốc thức ăn khi chia cho trẻ.
Trước khi chế biến và trước khi chia thức ăn cho trẻ phải rửa tay bằng xà
phòng tiệt trùng.
* Vệ sinh môi trường
Quy hoạch sân, vườn trường trồng cây xanh bóng mát, bồn hoa, cây cảnh,
chăm sóc bảo vệ luôn xanh tốt đẹp mắt.
Đầu tư đảm bảo cống rãnh xung quanh lớp học, nhà bếp đều có nắp đậy được
tổng vệ sinh khơi thông hàng tuần, hàng tháng
Phun thuốc diệt muỗi theo định kỳ vào các ngày thứ bảy, chủ nhật.
Thực hiện tổng vệ sinh toàn trường hàng tuần, hàng tháng đều đăn
thường xuyên sạch sẽ.
5. Kết quả đạt được
Qua quá trình nghiên cứu và đưa ra các biện pháp trong quản lý chỉ đạo
thực hiên hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non, nhà
trường chúng tôi đã thu được rất nhiều kết quả hết sức khích lệ cụ thể: Số trẻ
đến trường ngày càng đông, tỉ lệ huy động ngày càng được nâng cao. Các cháu
được đảm bảo an toàn 100% tại trường.
5.1.Chất lượng chăm sóc , nuôi dưỡng trẻ:
17
Trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân tỷ lệ giảm xuống từ 7,6% còn 3,5%, trẻ
thấp còi tỷ lệ giảm xuống từ 9% xuống còn 5%, Trẻ mắc các loại bệnh giảm từ
14,6% xuống còn 6,7% đối với bệnh Tai mũi họng, giảm từ 24% xuống còn
16% đối với bệnh sâu răng kết quả ấy được thể hiện trên bảng đối chứng như
sau:
Đầu năm:
Về cân nặng
Trẻ
SDD
Tổng số
trẻ
Kênh
bình
thườn
g
Tỷ lệ trẻ mắc bệnh
Độ tuổi
24 – 36 tháng
47
45
2
47
45
2
47
02
4
3-4 tuổi
84
77
7
84
75
9
84
16
15
4-5 tuổi
5-6 tuổi
110
100
341
100
93
315
10
7
26
110
100
341
97
93
310
13
7
31
110
100
341
15
17
50
28
35
82
100%
92,4%
7,6%
100%
91%
9%
100%
14,6%
24%
Cộng
Tỷ lệ
Kênh
bình
thường
Về chiều cao
Tổng
số trẻ
Trẻ
thấp
còi
Tổng
số trẻ
Trẻ mắc
bệnh
TMH
Trẻ mắc
bệnh
Sâu
răng
Cuối năm:
Về cân nặng
Độ tuổi
24 – 36 tháng
3-4 tuổi
4-5 tuổi
5-6 tuổi
Cộng
Tỷ lệ
Tổng
số trẻ
Kênh
bình
thường
47
84
110
100
341
47
81
104
97
329
100%
96,5%
Về chiều cao
Trẻ
SDD
Tỷ lệ trẻ mắc bệnh
Tổng số
trẻ
Kênh
bình
thườn
g
Trẻ
thấp
còi
Tổng
số trẻ
Trẻ mắc
bệnh
TMH
Trẻ mắc
bệnh
Sâu
răng
3
6
3
12
47
84
110
100
341
46
79
103
96
324
1
5
7
4
17
47
84
110
100
341
8
8
7
23
2
10
18
25
55
3,5%
100%
95%
5%
100%
6,7%
16%
5.2. Về đội ngũ giáo viên, nhân viên:
100% cán bộ, giáo viên, nhân viên đã xác đỉnh rõ nhiệm vụ chăm sóc
nuôi dưỡng trẻ đăc biệt là các cô nuôi đã yên tâm, nắm chắc kiến thức vệ sinh
an toàn thực phẩm, cách xây dựng thực đơn, tính khẩu phần ăn hợp lý, chế biến
các món ăn phù hợp, hấp dẫn trẻ. Qua kiểm tra, dự các buổi chế biến món ăn,
xây dựng thực đơn, khẩu phần ăn của trẻ và chăm sóc trẻ 100% các cô đều đạt
khá và giỏi.
5.3. Về cơ sở vật chất:
18
Nhà trường đã có một bếp ăn được cấp giấy chứng nhận vệ sinh an toàn
thực phẩm, có đủ đồ dùng trang thiết bị phục vụ chăm sóc, nấu ăn cho trẻ như:
tủ cơm ga, máy xay thịt, tủ lạnh, tủ đựng bát, đựng dụng cụ chế biến, tủ sấy
bát…được sắp xếp ngăn lắp, gọn gàng, thường xuyên vệ sinh sạch sẽ. Các
nhóm, lớp có đủ đồ dùng chăm sóc trẻ đảm bảo vệ sinh, sắp xếp khoa học. Sân,
vườn trường được quy hoạch trồng cây xanh bóng mát, cây ăn quả, cây cảnh,
bồn hoa đảm bảo xanh - sạch - đẹp - an toàn - thân thiện.
Trên đây là kết quả mà tôi đã thu được trong năm học 2014-2015. Tuy rằng
chưa cao nhưng đó là kết quả của sự cố gắng, đoàn kết, tinh thần trách nhiệm, là
nguồn động viên đáng khích lệ trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của nhà
trường .
6. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng
Sáng kiến được áp dụng thành công tại trường mầm non H trong năm
học 2014-2015 để được nhân rộng trong bậc học điều cơ bản và cần thiết là đội
ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên, nhiệt tình yêu nghề, yêu trẻ luôn tích cực tìm
tòi học hỏi để trau dồi kiến thức bản thân nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, hiểu được đặc điểm tâm sinh lý trẻ trong độ tuổi mầm non từ đó làm tốt
những biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ đạt kết quả tốt.
Có con người tâm huyết, nhiệt tình đồng thời phải có các nhà trường tổ
chức cho trẻ ăn bán trú. môi trường làm việc cơ bản đảm bảo đầy đủ trang thiết
bị đồ dùng, dụng cụ phục vụ công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
Các cấp lãnh đạo luôn quan tâm tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên được
tham gia các lớp tập huấn bồi dưỡng về kiến thức chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
Đặc biệt quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của các cô nuôi để họ được
hưởng hỗ trợ từ ngân sách giảm bớt khó khăn cho các nhà trường.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
19
Thực trạng trường mầm non H sau khi áp dụng sáng kiến đã thay đổi
đáng kể: cơ sơ vật chất trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ đầy đủ, khang trang hơn, bếp ăn luôn gọn gàng, ngăn lắp, đồ dùng bát thìa,
xoong nồi... sắp xếp khoa học không gian nhà bếp luôn thoáng đãng. Các khâu
giao nhận thực phẩm, cập nhật số liệu trên các loại biểu bảng, sổ sách, chế biến
thực phẩm, nấu ăn, chia ăn... diễn ra một cách nhịp nhàng, nề nếp và chính xác.
Đặc biệt đội ngũ giáo viên, nhân viên, chững chạc hơn, vưng vàng về chuyên
môn, tự tin, chủ động hơn trong công việc.
Các biện pháp mà sáng kiến đưa ra đề cập tới đội ngũ, cơ sở vật chất,
công tác tuyên truyền, môi trường an toàn sạch sẽ trong nhà trường, công tác
kiểm tra giám sát các hoạt động, việc xây dựng thực đơn, khẩu phần ăn hợp lý
và chất lượng bữa ăn của trẻ. Nhìn chung các biện pháp gần gũi, đơn giản dễ
thực hiện và đem lại kết quả tốt.
Hệ thống các biện pháp quản lý chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc
nuôi dưỡng trẻ đã được áp dụng tại trường mầm non H thực sự đem lại hiệu
quả, sự chuyển biến rõ rệt trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở trường
mầm non chính là động lực thúc đẩy đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên trong
nhà trường cố gắng hơn bao giờ hết xây dựng nhà trường ngày càng xứng đáng
là địa chỉ đáng tin cậy để các bậc phụ huynh yên tâm gửi gắm con em mình.
2. Khuyến nghị
* Đối với ủy ban nhân dân xã:
Tạo nguồn kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, nhóm, lớp đầu
tư xây dựng bếp ăn với đầy đủ các trang thiết bị phục vụ công tác chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ.
Đề nghị các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương phối hợp với các
trung tâm y tế dự phòng tỉnh quản lý chặt chẽ hơn nữa tới chất lượng của thực
phẩm trên thị trường để tránh hàng nhái, hàng kém chất lượng, độc hại, ảnh
hưởng tới sức khoẻ và sự sống của con người nói chung và trẻ mầm non nói
riêng
* Đối với Phòng giáo dục và Đào tạo thị xã:
20
Mở các lớp tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, giúp cán bộ quản
lý làm giàu tri thức và kinh nghiệm chỉ đạo. Tăng cường mở các lớp bồi
dưỡng những kiến thức về dinh dưỡng và vệ sinh an thực phẩm, cách lựa chọn
thực phẩm đến cách chế biến, bảo quản thực phẩm, không chỉ cho cán bộ, giáo
viên trong trường mầm non mà cả các bậc phụ huynh đều được nắm bắt. Để
phối kết hợp giữa nhà trường và gia đình chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ đạt hiệu quả
cao.
* Đối với sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hải Dương:
Tích cực tham mưu với các cấp lãnh đạo, các cơ quan hữu quan hỗ trợ chi
lương cho các cô nuôi trong các trường mầm non để họ yên tâm công tác phát huy
hết khă năng của mình hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công.
Trên đây là một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ tại trường Mầm non của bản thân tôi. Với những kết quả đã đạt được
đã góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ, trong nhà
trường. Được phụ huynh và nhân dân địa phương trong xã tin tưởng. Mặc dù đã
cố gắng hết mình nhưng do khả năng có hạn, nên sáng kiến của tôi không tránh
khỏi thiếu sót, hạn chế, rất mong được sự góp ý, chỉ bảo của lãnh đạo ngành
giáo dục, của bạn bè đồng nghiệp để sáng kiến của tôi được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
Số thứ tự
Tên đề mục
Số trang
21
1
2
3
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
TÓM TẮT SÁNG KIẾN
MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1
2
4
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến
Cơ sở lý luận
Thực trạng
Các biện pháp thực hiện
Biện pháp 1
Biện pháp 2
Biện pháp 3
Biện pháp 4
Biện pháp 5
Biện pháp 6
Kết quả đạt được
Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
6
7
9
9
11
12
13
15
16
17
19
20
22