Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

skkn một số biện pháp rèn vở sạch viết chữ đẹp cho học sinh lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.76 KB, 21 trang )

UBND TỈNH HẢI DƯƠNG
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN
MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN VỞ SẠCH, VIẾT CHỮ ĐẸP
CHO HỌC SINH LỚP 3

Năm học 2014 – 2015
1


THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến :
“Một số biện pháp rèn vở sạch, viết chữ đẹp cho học sinh lớp 3”.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn Tiếng việt- Lớp 3.
3. Tác giả:
- Họ và tên: Dương Thị Thúy.

Nam (Nữ ): Nữ

- Ngày/ tháng/ năm sinh: 16/ 10/ 1966
- Chức vụ: Giáo viên.
- Đơn vị công tác: Trường Tiểu học An lạc.
- Điện thoại: 0986 429 156.
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
- Trường Tiểu học An Lạc.
- Địa chỉ: Bờ Đa – An Lạc – Chí Linh – Hải Dương.
- Điện thoại: 03203.888.016
5. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Cơ sở vật chất phòng học tốt
- Có đầy đủ các đồ dùng cần thiết cho việc nghiên cứu và áp dụng: Trang


thiết bị dạy học: máy, tính máy chiếu, các tài liệu tham khảo…
- Được sự ủng hộ giúp đỡ nhiệt tình của Ban giám hiệu, nhà trường, học
sinh và phụ huynh.
6. Thời gian áp dụng sáng kiến:
-Từ năm học 2013-2014 đến năm học 2014-2015.
HỌ TÊN TÁC GIẢ (KÝ TÊN)

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN VỊ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

Dương Thị Thúy

2


TÓM TẮT SÁNG KIẾN
Chữ viết là công cụ giao tiếp hàng ngày. Chữ viết là phương tiện để học
sinh chiếm lĩnh kiến thức. Đối với học sinh, học viết là một quá trình phức tạp.
Muốn viết được các chữ (chữ cái, tiếng, từ hay câu…) các em phải vận dụng óc
quan sát, sự chú ý của mình để phân tích các đường nét cấu tạo thành chữ cái,
cách nối các con chữ trong một tiếng hay một từ, cách sắp xếp các từ trong câu.
Một học sinh đọc kém thì khó có thể viết đúng và nhanh được. Chữ viết xấu,
tốc độ viết chậm sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng học tập.
Là một giáo viên đứng lớp, tôi luôn trăn trở tìm mọi cách để giúp các em
tháo gở những vướng mắc trên. Đây cũng là một trách nhiệm không nhỏ đối
với thế hệ mai sau. Tôi mạnh dạn nghiên cứu và viết sáng kiến về việc rèn vở
sạch, viết chữ đẹp cho học sinh lớp 3 nhằm giúp tất cả các em nâng cao chất
lượng chữ viết. Để từ đó học sinh có ý thức giữ gìn sách vở, đồ dùng cẩn thận,
sạch sẽ.
Trong sáng kiến này, căn cứ vào cơ sở thực tiễn, thực trạng hiện nay ở các

nhà trường, tôi đã đề ta các biện pháp nâng cao chất lượng về giữ vở sạch, viết
chữ đẹp như nghiên cứu các tài liệu để nắm chắc chương trình, mẫu chữ, bồi
dưỡng thêm chuyên môn nghiệp vụ phương pháp giảng dạy, tìm hiểu nguyên
nhân của việc viết xấu, viết sai.
Từ việc nắm chắc các đối tượng, tôi đã đề ra các việc làm cụ thể từng
bước rèn cho học sinh kĩ năng viết chữ đặc biệt là rèn chữ trong phân môn
Chính tả, Tập viết…
Các biện pháp của tôi xuất phát từ những kinh nghiêm trong suốt quá trình
dạy học, kinh nghiệm dạy từng phân môn, kinh nghiệm chủ nhiệm lớp…
Sáng kiến khi áp dụng đem lại hiệu quả thiết thực. Chất lượng chữ viết
của học sinh ngày được nâng lên. Học sinh hứng thú học tập, say mê viết chữ
và viết đẹp. Các em có thói quen giữ gìn sách vở cẩn thận sạch sẽ. Các em
không những tiến bộ về chữ viết mà còn tiến bộ các môn học khác nữa. Các em

3


cẩn thận chu đáo trong việc soạn sách, soạn vở, cách trình bày bài. Các
biện pháp của tôi đã thể hiện được phương pháp dạy học mới, phát huy tính chủ
động sáng tạo của học sinh.
Vì Tiểu học là bậc học nền tảng. Do đó, mỗi thầy cô giáo cần phải nhiệt
tình trong công tác giảng dạy, trao dồi cho các em những tri thức vốn có quý
nhất, là chìa khoá, là công cụ để các em làm hành trang bước vào đời. Sau khi
áp dụng các biện pháp nêu trên, tôi thấy chất lượng chữ viết của lớp ngày càng
đẹp và đúng mẫu hơn. Sách vở của các em cũng được giữ gìn cẩn thận.
Theo tôi, những biện pháp nêu trên dễ thực hiện có thể áp dụng được ở nhiều
giáo viên, nhiều khối lớp và sẽ được nhân rộng ra ở trong trường để chữ viết
của các em ngày càng hoàn thiện hơn nữa góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm
vụ giáo dục của chúng ta hiện nay.
.


4


MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến:
1.1. Lí do chọn đề tài:
Mục tiêu giáo dục của bậc giáo dục Tiểu học hiện nay là: giúp cho học sinh
hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo
đức, trí tuệ, phẩm chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học
lên Trung học cơ sở.
Học xong Tiểu học phải đảm bảo cho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần
thiết về tự nhiên - xã hội và con người, có kĩ năng cơ bản về nghe, nói, đọc,
viết và tính toán, có thói quen rèn luyện thân thể, giữ vệ sinh, có hiểu biết ban
đầu về nghệ thuật.
Bậc Tiểu học là bậc học nền tảng trong việc đặt nền móng cho sự hình
thành và phát triển nhân cách học sinh. Nền móng đó cần phải được xây dựng
vững chắc. Ở Tiểu học, kĩ năng nào cũng rất quan trọng song kĩ năng viết chữ
cũng chiếm một vị trí đặc biệt góp phần giúp học sinh phát triển toàn diện. Thủ
tướng Phạm Văn Đồng đã nói:“Chữ viết cũng là một biểu hiện của nết người.
Dạy cho học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện cho
các em tính cẩn thận, tính kỉ luật, lòng tự trọng đối với mình cũng như đối với
thầy và bạn đọc bài, đọc vở của mình”.
Đúng như vậy: “Nét chữ - nết người” Chỉ nhìn vào nét chữ ta cũng có thể
đánh giá được tính cách của con người đó: cẩn thận hay ẩu thả, trình độ tới
mức nào … Rèn học sinh viết đẹp chính là đã rèn cho học sinh tính cẩn thận tỉ
mỉ, kiên trì, thói quen sống nề nếp khoa học.
Mặt khác, tôi nhận thấy hiện nay trong các nhà trường đã dấy lên phong
trào : Giữ vở sạch, viết chữ đẹp” . Phong trào này đã được duy trì và được phát
huy rất tốt. Trong nhà trường hiện nay cũng có nhiều em viết chữ rất đẹp đạt

giải cao trong các kì thi. Chữ viết của các em chuẩn về mẫu chữ, các đường nét
cong lượn hài hòa. Các em đã viết chữ đẹp lại trình bày khoa học. Bên cạnh đó
thì vẫn còn nhiều em chữ xấu, nét chữ nguệch ngoạc, sai lỗi không bám li bám

5


dòng. Để phát huy phong trào chữ viết ngày một nâng cao và tâm nguyện mong
muốn học sinh viết đẹp, tôi chọn đề tài về công tác rèn vở sạch, viết chữ đẹp
cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng chữ viết và giúp học sinh phát triển
toàn diện.
1.2. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Phương pháp rèn vở sạch, viết chữ đẹp cho học
sinh lớp 3.
- Phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp 3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu:
Xây dựng được biện pháp rèn vở sạch, viết chữ đẹp lớp 3 nhằm nâng cao
chất lượng chữ viết cũng như chất lượng các môn học khác.
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Điều tra thực tế tình hình học sinh đặc biệt là chữ viết của học sinh, dự giờ
thăm lớp nắm tình hình giảng dạy của giáo viên, thống kê những ưu nhược
điểm, đúc rút kinh nghiệm đưa ra biện pháp rèn vở sạch, viết chữ đẹp có hiệu
quả.
Đem sáng kiến này áp dụng vào công tác giảng dạy, nâng cao chất lượng
học sinh.
1.5. Các phương pháp nghiên cứu:
Tiến hành sáng kiến này tôi đã dùng các phương pháp sau:
+ Phương pháp điều tra giáo dục: Điều tra thực trạng học sinh, những tồn
tại của giáo viên để từ đó có kế hoạch tiến hành.
+ Phương pháp quan sát: Quan sát học sinh trong việc học tập, đặc biệt là

kĩ năng nghe, nói, đọc, viết để nắm được thực trạng của từng em.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Rút kinh nghiệm qua thực tế giảng
dạy, việc rèn vở sạch viết chữ đẹp. Rút kinh nghiệm cả về mặt ưu điểm và cả
mặt nhược điểm. Toạ đàm trao đổi với đồng chí, đồng nghiệp, với học sinh, dự
giờ thăm lớp, các phương pháp rèn chữ viết ở các loại sách tham khảo, tạp chí
giáo dục…

6


+ Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Nghiên cứu xem xét kết quả học tập
của từng học sinh, của tập thể lớp.
+ Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành dạy thực nghiệm ở lớp để nắm
được kết quả việc áp dụng kinh nghiệm rèn vở sạch viết chữ đẹp với học sinh.
1.6. Điểm mới nghiên cứu:
- Đưa ra các việc làm, các giải pháp rèn vở sạch viết chữ đẹp một cách cụ
thể dễ hiểu, dễ thực hiện, áp dụng được tất cả với mọi giáo viên lớp 3 nói riêng,
các khối lớp khác nói chung đạt hiệu quả.
2. Cơ sở lí luận của vấn đề:
Để đạt được mục tiêu của bậc học và để đáp ứng được yêu cầu đổi mới
hàng ngày, hàng giờ của đất nước đòi hỏi sự đổi mới tích cực của phương pháp
dạy học, đòi hỏi sự sáng tạo của mỗi thày cô làm sao để đạt được chất lượng
học sinh, đào tạo được những con người đáp ứng được với nhu cầu phát triển
của đất nước hiện nay. Đối với việc rèn chữ viết đẹp cho học sinh là cả một quá
trình lâu dài . Học sinh viết tốt thì phải liên quan đến đọc tốt. Một học sinh đọc
kém thì khó có thể viết đúng và nhanh được. Ngoài ra, muốn có một bài viết
đúng đẹp thì phải viết đúng đẹp từng chữ cái, từng chữ ghi tiếng, từng câu văn.
Các em phải có óc quan sát, phân tích, tổng hợp để nắm chắc hiểu rõ hiểu sâu
các đường nét của từng chữ cái. Các em phải nắm chắc cách nối giữa các con
chữ trong một chữ, trong một từ, cách sắp xếp các từ trong một câu. Chính vì

vậy việc rèn học sinh viết chữ đẹp giữ vở sạch là cả một quá trình, đòi hỏi mỗi
thày cô phải bỏ nhiều công sức, lòng tâm huyết nhiệt tình thì mới đạt được chất
lượng học sinh.
3. Thực trạng của vấn đề:
Từ thực tế ta thấy học sinh còn nhiều em vở thì nhàu nát, quăn mép, giây
bẩn từ trong vở ra đến ngoài bìa. Các em viết chữ thì xấu, viết sai chính tả,
không bám li bám dòng, nét chữ nguệch ngoạc. Các em ngồi học nhưng không
chú ý nên nghe nhầm rồi dẫn đến viết sai. Trong mỗi chữ thì nét cao, nét thấp,

7


hoảng cách không đều đổ nghiêng đổ ngả. Học sinh thờ ơ không biết lo
học. Những em này thường là do phụ huynh chưa quan tâm, trình độ hạn chế,
không có phương pháp hướng dẫn. Có những phụ huynh bằng lòng với con em
mình cho rằng chữ viết của bố mẹ xấu thì bây giờ chữ của con cũng xấu, thờ ơ
trước lời nhận xét của giáo viên không hỗ trợ giáo viên trong việc rèn cặp con
cái. Chính vì vậy mà một số giáo viên còn lúng túng khi xử lí các tình huống,
các đối tượng này. Một số giáo viên cũng đã bỏ nhiều công sức ra rèn cặp
nhưng học sinh tiến bộ rất ít nên dẫn đến chán nản bỏ dở giữa chừng.
Bởi vậy, để khắc phục được các vấn đề trên là cả một quá trình kiên trì bền
bỉ và đầy khó khăn vất vả của người giáo viên.
4. Các giải pháp, biện pháp thực hiện:
Để đi sâu vào vấn đề này, tôi lần lượt tiến hành các công việc sau:
4.1. Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến việc dạy chữ theo kiểu chữ
hiện hành.
Tôi tìm đọc, nghiên cứu các tài liệu tham khảo như :
+ Bộ chữ theo mẫu ban hành Quyết định số 31/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày
14/06/2002 của Bộ trưởng BGD và Đào tạo.
+ Các loại sách tham khảo: Sách giáo viên, vở tập viết, vở luyện viết

chữ đẹp, tài liệu dạy và học tập viết ở tiểu học, các tạp chí giáo dục… Có liên
quan việc dạy viết chữ viét cho học sinh. Qua nghiên cứu trên, tôi đã từng bước
nắm được đặc điểm cấu tạo của chữ cái, yêu cầu về kĩ năng viết của học sinh
lớp 3. Qua việc nghiên cứu tôi đã được bồi dưỡng thêm về kiến thức, chuyên
môn nghiệp vụ, tích luỹ thêm kinh nghiệm rèn chữ cho học sinh và áp dụng
trong quá trình dạy học hàng ngày.
4.2. Điều tra thực trạng tình hình học sinh trong lớp.
Vào đầu năm học, sau khi nhận lớp, tôi tiến hành diều tra thực trạng học
sinh của lớp để biết được tình hình giữ vở sạch và viết chữ đẹp của học sinh..
Tôi tiến hành khảo sát chất lượng vở sạch chữ đẹp của lớp tôi đạt như sau:

8




Vở

A
SL
%
30
20
66.7
số

Chữ (chung)
B
A
B

C
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
10
33.3
15
50.
11
36.7
4
13.3
0

Nhìn vào chất lượng khảo sát tôi thấy chất lượng vở sạch của lớp tôi rất thấp.
Vở thì bẩn, quăn mép có em vở còn bị long bìa. Số lượng các em chữ đạt loại A
còn ít. Nhiều em chữ nguệch ngoạc không bám li bám dòng. Tốc độ viết của
học sinh còn chậm. Một số em nhận thức chậm. Một số em do tính cẩu thả nên
viết ngoáy. Một số em viết không đúng điểm đặt bút, điểm dừng bút, nhấc bút
còn tuỳ tiện. Có em viết không đúng mẫu còn tỏ ra chán chường khi viết bài…
Chất lượng vở sạch viết chữ đẹp của học sinh thấp là do những nguyên
nhân sau:
* Vở:
+ Các em cất sách vào cặp chưa cẩn thận, cất không đúng chiều.
+ Mở vở ra viết cũng chưa cẩn thận.

+ Khi viết bài tay bẩn giây vào.
+ Chất lượng bút viết kém.
+ Chưa có ý thức tự giác giữ cho vở sạch đẹp.
* Chữ:
+ Tư thể ngồi viết chưa đúng.
+ Cầm bút chưa đúng (cầm thấp quá, cầm đứng bút quá, cầm bút bằng 4
ngón tay).
+ Cách viết:
- Viết chưa chuẩn các nét cơ bản.
- Viết chưa liền mạch, nhấc bút tự do, vừa viết vừa ghi dấu phụ.
- Chữ viết chưa đúng khoảng cách.
- Chữ viết chưa bám sát dòng kẻ.
- Ghi dấu phụ cao, hoặc thấp quá.
- Ghi dấu thanh cao hoặc thấp quá.
9


- Học sinh bị hổng kiến thức từ lớp dưới, đọc không thông, viết
không thạo, viết sai nhiều lỗi
Ngoài các nguyên nhân chính trên thì còn có một số yếu tố khách quan
như:
- Bàn ghế chưa phù hợp với học sinh.
- Gia đình chưa quan tâm kèm cặp con em mình.
- Học sinh chưa tự ý thức được việc rèn chữ viết của bản thân.
Số học sinh viết chữ đúng mẫu rất ít, hầu như viết chưa đẹp, chưa đúng
mẫu. Từ việc nắm được thực trạng những vấn đề trên, tôi đã nắm bắt được tình
hình chung của cả lớp và đề ra biện pháp tiến hành.
4.3. Biện pháp rèn học sinh giữ vở sạch
Để làm tốt công việc này tôi cần thực hiện tốt các việc sau:
+ Chọn vở cho học sinh:

Chọn vở giấy dày, khi viết không thấm mực, ô li đều không bị lỗi. Chọn
được vở đẹp là điều kiện thuận lợi cho học sinh thể hiện chữ viết của mình.
+ Hướng dẫn cho học sinh cách giữ vở:
- Ngay từ đầu năm học giáo viên chủ nhiệm thống nhất bọc vở cho học sinh
ngoài tờ giấy bao bên trong, bên ngoài còn được bọc thêm một tờ bọc nhựa
( loại nhựa ép plastic), loại nhựa này rất tốt, giữ vở cả năm học .
- Để vở được sạch không bị quăn góc, không bị vết lem bẩn do mồ hôi tay và
hạn chế được tình trạng chữ bút in từ trang này sang trang khác, mỗi em cần sử
dụng tờ giấy kê ( loại giấy bìa ) bọc cả quyển vở bên ngoài lẫn bên trong, khi
viết trang nào lật trang đó lên và một tờ giấy kê rời có kích thước chiều rộng
khoảng 15cm, chiều dài hơn chiều ngang quyển vở. Khi viết ta đặt tờ giấy kê
nằm ngang cho mồ hôi tay không bị thấm vào vở và không quăn góc.
Mỗi quyển vở đều có nhãn, nhãn phải dán ngoài bìa vở bên phải góc trên
quyển vở. Để cho vở được mới và trắng lâu dài, giáo viên cần hướng dẫn mỗi
em cần có một chiếc khăn lau tay (nhỏ) để tiện cho việc giữ vở sạch-viết chữ
đẹp.
4.4. Biện pháp rèn học sinh viết chữ đẹp.
10


Từ thực tế của lớp, căn cứ vào các khuyết điểm của học sinh, tôi tiến hành
các biện pháp như sau:
4.4.1. Chọn bút: Giáo viên chủ nhiệm nên cho học sinh lớp mình sử dụng
loại bút máy có nét thanh, nét đậm. Bút có đẹp thì chữ mới đẹp và loại bút này
rất thuận tiện cho việc luyện chữ viết đẹp.
- Khuyến khích vận động phụ huynh học sinh mua bút máy 100% đây là điều
đáng mừng và hết sức cần thiết cho các em khi “rèn chữ-giữ vở sạch”.
- Khi cho các em viết bút máy tôi hướng dẫn cho các em rất kĩ về cách sử
dụng và bảo quản bút, cách bơm mực,… để làm sao cho bút được sử dụng lâu
dài và không lem mực ra vở.

- Giáo viên quy định học sinh sử dụng bút viết cùng một màu mực. Trên mỗi
cây bút có dán tên của các em để khỏi nhầm lẫn bút với nhau.
4.4.2. Hướng dẫn tư thế ngồi viết.
- Tư thế ngồi viết của các em rất quan trọng, ngồi ngay ngắn, lưng thẳng,
không được tì ngực vào bàn, đầu hơi cúi, mắt cách vở từ 20cm - 25cm. Tay trái
đặt trên mặt bàn bên trái vở, bàn tay trái tì vào mép vở giữ cho vở không bị xê
dịch khi viết, không lệch vai, hai chân vuông góc với mặt đất. Cánh tay phải
cùng ở trên mặt bàn, khi viết bàn tay và cánh tay phải có thể dịch chuyển từ trái
sang phải và từ phải sang trái dễ dàng.
- Làm thế nào để có được tư thế ngồi thoải mái sẽ là điều kiện giúp các em học
tốt suốt buổi. Giáo viên chủ nhiệm cần kiểm tra và nhắc nhở thường xuyên
trong các tiết học. Muốn có tư thế ngồi tốt ít nhất bàn ghế phải phù hợp với lứa
tuổi và giáo viên phải hướng dẫn tư thế ngồi ngay từ đầu để các em hình thành
thói quen tốt khi ngồi học .
4.4.3. Hướng dẫn cách cầm bút:
- Có tư thế ngồi tốt, ta cần chú ý đến cách cầm bút của học sinh. Khi viết, ta
cầm bút và điều khiển bằng ba ngón tay ( trỏ, cái và ngón giữa) của bàn tay
phải. Đầu ngón tay trỏ đặt ở phía trên cách đầu bút khoảng 3cm, đầu ngón tay
cái giữ bên trái, phía bên phải của bút tựa vào cạnh đốt đầu ngón tay giữa. Ba
điểm tựa này giữ bút và điều khiển ngòi bút dịch chuyển linh hoạt. Khi viết cần
11


có sự phối hợp cử động của cổ tay, khuỷu tay và cánh tay luôn tạo cho đôi tay
mềm mại khi cầm bút để viết, không viết bằng toàn thân. Vở phải để nghiêng
về bên trái so với mép bàn từ 20->25 để các em dễ viết.
- Tôi thường xuyên hướng dẫn học sinh một cách tỉ mỉ về cách ngồi viết, cách
cầm bút, cách đặt bút, các động tác viết từng nét chữ, con chữ, cách đặt vở, và
xê dịch vở,… Tuyệt đối không được cầm bút dựng đứng 90 độ, không để ngửa
hoặc úp quá, không ấn mạnh đầu bút xuống mặt giấy khi viết. Bên cạnh đó cần

uốn nắn kịp thời những em có tư thế ngồi không đúng, cầm bút sai và phải
thường xuyên theo dõi, nhắc nhở những học sinh này trong suốt buổi học.
4.4.4. Hướng dẫn cách viết:
a . Hướng dẫn học sinh viết chuẩn các nét cơ bản.
Để hướng dẫn học sinh viết đúng các nét cơ bản cho học sinh, tôi đã sắp
xếp các chữ cái theo nhóm đồng dạng để sửa cho học sinh. Cứ vài ngày tôi
hướng dẫn sửa một nhóm chữ cái, đến khi nào học sinh sửa được tôi mới
chuyển sang nhóm chữ cái khác.
+ Nhóm chữ cái có nét cơ bản là nét cong: Gồm chữ o, ô, ơ, e, ê, x
Ở nhóm chữ này, các em thường hay mắc lỗi là điểm đặt bút của các em
chưa chuẩn. Các em đặt bút cao hơn so với chữ mẫu, vì vậy khi vòng nét chữ
không đủ độ rộng trông rất xấu. Khi sửa các chữ cái này tôi viết mẫu lại trên
bảng cho học sinh quan sát và lưu ý các em điểm bắt đầu của chữ viết (luôn bắt
đầu thấp hơn đường kẻ ngang thứ 2 với chữ cỡ nhỏ. Có như vậy khi viết vòng
nét mới đủ độ rộng của chữ).
+ Nhóm chữ cái có nét cơ bản là nét cong phối hợp với nét móc và nét
thẳng: Gồm d, đ, a, ă, â.
Ở nhóm chữ cái này các em thường hay mắc lỗi cơ bản là kĩ thuật lia bút
trên không chưa chuẩn và điểm kết thúc chưa đúng. Khi sửa lỗi này tôi luôn lưu
ý các em điểm dừng bút của các chữ cái có nét móc luôn ở giữa dòng li thứ
nhất (với chữ cỡ nhỏ). Còn khi lia bút cần chú ý áng chừng sao cho các nét
không xa nhau.

12


+ Nhóm các chữ cái có nét cơ bản là nét khuyết phối hợp với nét cong
nét móc: Gồm g, y, l, h, b.
Ở nhóm chữ cái này học sinh thường viết chưa đẹp ở chỗ các nét nối với
nhau chưa chuẩn. Điểm bắt đầu, kết thúc chưa đúng (thấp quá):

- Khi sửa những lỗi này tôi luôn luôn hướng dẫn học sinh thật tỉ mỉ điểm
bắt đầu, điểm kết thúc. Giáo viên phải viết mẫu thật chuẩn trên bảng, sau đó
cho học sinh viết lại trên bảng con, hướng dẫn các em tự nhận xét sửa chữa cho
nhau. Làm như vậy các em sẽ nhớ lâu đồng thời cũng nắm được cách sửa cho
bản thân và ghi nhớ cách viết.
+ Nhóm các chữ cái có nét cơ bản là nét móc kết hợp với nét xiên:
Gồm i, t, u, ư.
+ Nhóm các chữ cái có nét móc kết hợp với nét vòng: Gồm k, r, s.
* Ở hai nhóm chữ cái này lỗi của các em viết cũng là do kĩ thuật nối nét
(rê bút) chưa chuẩn và điểm đặt bút, dừng bút cũng chưa đúng. Khi sửa cách
viết các chữ cái này tôi thường tách các nét cơ bản ra và hướng dẫn lại cách
viết.
b. Hướng dẫn học sinh cách viết liền mạch.
Học sinh vừa viết vừa ghi dấu phụ dẫn đến chữ viết không liền mạch, rời
rạc, khoảng cách không đều nhau, tốc độ viết cũng giảm. Để khắc phục tình
trạng này, trong giờ Tập viết, Chính tả cũng như các giờ dạy khác tôi luôn luôn
nhắc học sinh là phải viết liền mạch. Tuyệt đối không được nhấc bút tự do. Tôi
quan sát đến từng em và đứng bên cạnh nhắc nhở, nhiều lần như vậy học sinh
nhớ và sửa được.
c. Rèn học sinh viết đúng khoảng cách.
Ở học sinh lớp 3 các em toàn viết chữ cỡ nhỏ. Vì vậy nếu các em viết
không đúng khoảng cách: một là xa quá, hai là gần quá khiến chữ viết của các
em trông không đẹp. Lỗi này là do các em chưa nắm được kĩ thuật nối nét của
các chữ cái trong một chữ. Mặt khác do các em viết điểm kết thúc của các chữ
cái chưa chuẩn. Nếu kết thúc thấp - khoảng cách chữ sẽ hẹp; kết thúc cao khoảng cách lại xa.
13


Để sửa lỗi này, tôi luôn nhắc học sinh và viết mẫu trên bảng cho học sinh
quan sát. Để học sinh thấy được điểm kết thúc của hầu hết các chữ cái là ở giữa

dòng li thứ nhất tính từ dưới lên.
d. Hướng dẫn học sinh viết bám bám dòng kẻ.
Lỗi này do các em cầm bút chưa đúng, nên khi viết tay che khuất mất
dòng kẻ khiến các em viết chữ không bám dòng kẻ, các em viết chữ cao, chữ
thấp, chữ to, chữ nhỏ không đề. Khi phát hiện ra lỗi này giáo viên cần uốn nắn
lại ngay cách cầm bút cho học sinh. Mặt khác giáo viên cần nhắc nhở ngay, chỉ
ra cho học sinh thấy chỗ chưa đẹp của cách viết không bám dòng. Để học sinh
ghi nhớ và sửa.
e. Hướng dẫn học sinh viết đúng chính tả.
Bài viết đẹp là chữ viết phải đẹp và không sai lỗi. Các chữ cái viết thường
đẹp và chữ viết hoa cũng phải đẹp. Giáo viên phải bằng mọi cách như động
viên học sinh luyện đọc, luyện viết nhiều để tăng tốc độ, để viết đẹp kể cả các
chữ hoa. Giáo viên rèn làm sao bài viết của học sinh vừa đúng, vừa đẹp, vừa
trình bày khoa học.
4.4.5. Chữ viết của giáo viên phải đúng mẫu.
Khi hướng dẫn học sinh viết chữ thì đặc biệt chữ viết của cô phải đúng
mẫu. Nếu chữ viết bảng của cô xấu, không đúng mẫu thì không thể nào hướng
dẫn học sinh viết đúng đẹp, đúng mẫu được vì học sinh hay bắt chước luôn lấy
cô là hình mẫu để làm theo. Do vậy trước hết cô phải rèn chữ viết của cô phải
thật đúng mẫu.
4.4.6. Dạy tốt các tiết dạy trên lớp.
Trên lớp giáo viên thực hiện tốt các tiết dạy đặc biệt là tiết Tập viết và
tiết Chính tả. Giáo viên chuẩn bị chu đáo từ việc chuẩn bị bài, chuẩn bị đồ
dùng, soạn bài chi tiết, dự kiến trước các tình huống, các nét mà học sinh hay
viết sai, cách sửa lỗi mà học sinh hay mắc. Giáo viên chủ động truyền đạt kiến
thức sao cho tiết dạy đạt hiệu quả.
Trong phần hướng dẫn học sinh viết vở, giáo viên cần chú ý rèn cho các
em nề nếp viết chữ, nhắc nhở các em thường xuyên, liên tục và đặc biệt phải
14



xác định cho các em một tâm thế khi viết là phải thật bình tĩnh, tự tin viết
cẩn thận thể hiện hết khả năng của mình. Giáo viên cần tránh cho học sinh các
hiện tượng ghi viết : Miệng méo, vai lệch, cổ rụt, tim đập nhanh...
Ngoài ra còn chú ý đến các yếu tố khác như ánh sáng. HS viết bài là phải
đủ ánh sáng tránh trường hợp các em nhìn không rõ dòng li viết thò lên thụt
xuống. Bàn ghế phải phù hợp tránh bàn cao ghế thấp hoặc bàn thấp ghế cao
không phù hợp với cơ thể HS.
Những em mắt kém hay nặng tai phải ưu tiên cho các em ngồi lên trên
tránh tình trạng các em không nghe rõ thì sẽ viết sai.
4.4.7. Phát động thi đua nhóm viết đẹp.
Trong lớp, giáo viên phát động phong trào "nhóm chữ đẹp" nhằm mục
đích nâng cao chất lượng chữ viết của học sinh.
Giáo viên gợi ý cho những em viết chữ đẹp, kĩ năng viết tốt và những em
chữ xấu làm thành một nhóm, tạo điều kiện cho các em học tập kèm cặp lẫn
nhau, hỗ trợ nhau cùng tiến bộ.
Mỗi em có một vở riêng chuyên để luyện chữ, giáo viên cử nhóm trưởng
lên kế hoạch mỗi ngày dành khoảng 20 phút cuối buổi cho học sinh luyện chữ
Giáo viên chủ động giành thời gian theo dõi, kiểm tra từng nhóm để
hướng dẫn và bổ sung thêm.
Giáo viên cho thi đua giữa các nhóm để cuối mỗi tháng, mỗi đợt bình
chọn bao nhiêu nhóm đạt nhóm viết đẹp, có động viên khuyến khích kịp thời.
Ngoài việc phát động phong trào thi đua nhóm để nâng cao chất lượng
đại trà, giáo viên tổ chức các buổi hội thảo giúp đỡ các em yếu kém trong lớp,
khắc phục tính cẩu thả khi viết bài.
4.4.8. Tổ chức mở hội thi viết đẹp.
Trong thời gian giảng dạy, hàng tháng giáo viên tự mở hội thi viết đẹp
của học sinh giữa các tổ trong lớp, giữa các cá nhân trong lớp. Giáo viên đọc
cho học sinh viết một bài lên bảng hay vào vở xem em nào viết nhanh, viết
đẹp. Sau mỗi cuộc thi, lớp bình chọn ra tổ nhất, nhì, cá nhân nhất,nhì, trưng bày

các sản phẩm vào góc học tập của lớp. Giáo viên động viên khuyến khích kịp
15


thời ; từ đó học sinh phấn khởi, lớp học luôn tạo không khí thi đua dấy
lên phong trào luyện chữ mỗi ngày một đẹp hơn.
4.4.9.Khen thưởng động viên kịp thời.
Đây là công việc quan trọng để khích lệ học sinh, song phải đúng mức,
kịp thời.Qua mỗi đợt thi đua hoặc qua mỗi sự tiến bộ dù nhỏ của học sinh,giáo
viên cũng phải có lời động viên. Có như vậy, các em mới phấn khởi biết mình
tiến bộ từng bước như thế nào và luôn có hướng phấn đấu vươn lên.
5. Kết quả đạt được:
Qua nghiên cứu và không ngừng học hỏi tích lũy kinh nghiệm của bản
thân, tôi đã đem hết khả năng chuyên môn nghiệp vụ của mình áp dụng vào
công tác giảng dạy. Tôi tiến hành thực nghiệm trong hai năm: năm học 2013 –
2014 và năm học 2014 – 2015. Tôi tiến hành chấm vở sạch chữ đẹp kết quả đạt
được như sau:
Vở

Trước thực

số
30

Chữ (chung)
A
B
A
B
C

SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
20 66.7 10 33.3 15 50.0 11 36.7 4 13.3

nghiệm
Sau thực

30

29



96.7

1

3.3

26

86.7

4

13.3


0

0.0

nghiệm
Trong kì thi viết chữ đẹp cấp trường vừa qua, lớp tôi có ba em dẫn đầu
trong toàn khối.
Qua kết quả trên đã phần nào nói lên hiệu quả của phương pháp rèn vở
sạch viết chữ đẹp của tôi. Có được kết quả này cũng là sự đóng góp không nhỏ
của phụ huynh học sinh. Trong quá trình rèn cặp cho học sinh tôi luôn thường
xuyên trao đổi với phụ huynh của mình cùng kết hợp với phụ huynh để rèn cho
các em. Song tôi cũng nhận thấy việc kết hợp với gia đình là vô cùng quan
trọng. Nếu việc rèn chữ của các em chỉ được thực hiện trên lớp thôi thì chưa
đủ. Mà về nhà được gia đình thường xuyên nhắc nhở, kèm cặp thêm thì việc
rèn chữ viết của các em mới thật sự có hiệu quả cao. Điều này chắc hẳn
mọi giáo viên đều nhận thấy. Nhưng trên tất cả đó là sự giảng dạy nhiệt tình
16


của giáo viên. Cùng với sự quan tâm và tinh thần trách nhiệm với học sinh.
Cộng với sự tự giác rèn luyện của bản thân mỗi học sinh thì tôi tin chắc việc
rèn chữ viết của các em sẽ thật sự hiệu quả.
6. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng:
Qua thời gian nghiên cứu và áp dụng biện pháp rèn chữ viết cho học sinh
tôi nhận thấy để rèn vở sạch, viết chữ đẹp cho học sinh được tốt thì đầu tiên
bản thân mỗi giáo viên cần phải tự rèn luyện để có chữ viết chuẩn, đẹp. Giảng
dạy nhiệt tình, quan tâm tới từng đối tượng học sinh trong lớp. Trên cơ sở đó
tìm ra những điểm yếu của học sinh để có biện pháp khắc phục kịp thời. Khi
thấy học sinh có tiến bộ giáo viên cần động viên khuyến khích học sinh để các
em phấn khởi, thấy được sự tiến bộ của bản thân để các em có hướng phấn đấu.

Thường xuyên phối hợp với gia đình để có biện pháp phối kết hợp rèn chữ viết
cho học sinh ở nhà. Kiểm tra thường xuyên việc tự rèn luyện của học sinh. Nếu
thấy các em có những sai lệch giáo viên cần uốn nắm ngay. Mặt khác khi giảng
dạy ở trên lớp giáo viên không nên chỉ quan tâm đến việc rèn chữ cho học sinh
trong những giờ Tập viết, Chính tả mà phải quan tâm rèn chữ cho học sinh
trong tất cả các giờ học khác. Có như vậy mới tạo cho học sinh có thói quen rèn
chữ cho bản thân. Bởi việc rèn chữ góp phần rèn cho học sinh tính cẩn thận,
tính thẩm mĩ, trí sáng tạo.
Ngoài vấn đề nêu trên thì việc rèn chữ muốn thực hiện tốt thì yếu tố khách
quan cũng cần quan tâm như:
- Lớp học phải có đủ ánh sáng.
- Bàn, ghế phải phù hợp với đối tượng học sinh.
- Giáo viên và học sinh phải có đủ đồ dùng dạy và học.
Mặt khác cần kể đến đó là yếu tố năng khiếu của học sinh.
Tất cả các vấn đề trên nếu áp dụng được tốt thì chữ viết của các em sẽ
đạt được kết quả như mong đợi.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:
17


Trên đây là toàn bộ sáng kiến về rèn vở sạch, viết chữ đẹp mà tôi tự tìm
tòi nghiên cứu. Sáng kiến của tôi đã dựa trên các cơ sở khoa học, các nguyên
tắc giáo dục, các phương pháp dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, dạy học
theo chuẩn kiến thức kĩ năng, điều chỉnh nội dung dạy học. Sáng kiến này khi
áp dụng hoàn toàn có kết quả. Chất lượng vở sạch chữ đẹp của học sinh được
nâng lên rõ rệt. Học sinh viết đúng, viết nhanh ít sai lỗi, nét chữ mềm mại trình
bày khoa học. Các em thích viết, thích học. Chất lượng môn Tiếng Việt được
nâng lên và chất lượng các môn học khác cũng được nâng theo. Biện pháp rèn

vở sạch, viết chữ đẹp của tôi đưa ra là yếu tố quan trọng, là cơ sở giúp giáo
viên tiếp tục nghiên cứu, xây dựng và thực hiện tốt biện pháp nâng cao chất
lượng dạy học phân môn chính tả, tập viết, rèn học sinh viết đúng …Sáng kiến
này có thể áp dụng trong phạm vi rộng ở tất cả các khối lớp và chắc chắn có kết
quả tốt trong công tác giảng dạy của mỗi người giáo viên.
2. Khuyến nghị:
2.1. Về phía học sinh:
- Có ý thức tự giác học bài, ý chí quyết tâm vượt khó.
- Có đủ đồ dùng học tập.
- Có sự quan tâm đúng mức của gia đình.
2.2. Về phía giáo viên:
- Thường xuyên nghiên cứu, tham khảo, tích cực học hỏi nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, tìm mọi biện pháp nâng cao chất lượng chữ viết HS.
- Luôn nêu cao ý thức tự giác vai trò của người giáo viên trong bối cảnh
hiện nay. Không mắc bệnh thành tích, không để chất lượng “ảo” xảy ra.
2.3. Về phía nhà trường:
- Duy trì tốt việc tổ chức các chuyên đề để mỗi giáo viên có dịp được
học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

Tổ chức tốt phong trào các hội thi giữ vở sạch viết chữ đẹp, có động viên
khuyến khích kịp thời.
18


- Đầu tư đầy đủ cơ sở vật chất bàn ghế và các trang thiết bị phục vụ tốt
cho việc dạy và học.
2.4. Về phía các cấp quản lý giáo dục:
- Tăng cường bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ thông qua các lớp
tập huấn, hội thảo chuyên đề bồi dưỡng thường xuyên để từng bước tháo gỡ
khó khăn, nâng cao chất lượng giờ dạy.

- Đầu tư cơ sở vật chất và các phương tiện dạy học từng bước hiện đại
hoá cơ sở vật chất trong nhà trường.
* Tài liệu, tư liệu tham khảo
- Tiếng Việt - sách giáo viên (từ lớp 1đến lớp 5)
- Vở Tập viết của các lớp 1, 2, 3.
- Chuyên san tạp chí Giáo dục Tiểu học.
- Đổi mới phương pháp giáo dục ở Tiểu học.

LỜI CẢM ƠN !

19


Kính thưa các quý vị trong hội đồng khoa học các cấp!
Trong quá trình dạy học, tôi luôn nghiên cứu, tìm tòi để tìm ra các biện
pháp hay, đúc rút tích lũy thêm kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả giờ dạy,
nâng cao chất lượng học sinh. Trên đây là toàn bộ những suy nghĩ và việc làm
của tôi về việc rèn vở sạch, viết chữ đẹp cho học sinh lớp 3. Đây là cả một quá
trình tôi nghiên cứu song không sao tránh khỏi những thiếu sót.
Vậy rất kính mong các quý vị trong Hội đồng khoa học bổ sung góp ý
cho kinh nghiệm của tôi được hoàn thiện hơn. Chất lượng chữ viết nói riêng,
chất lượng tất cả các môn học của học sinh nói chung ngày càng được nâng cao
hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤC
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
20

Trang

1


TÓM TẮT SÁNG KIẾN
MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến
1.1. Lí do chọn đề tài:
1.2. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu
1.5. Các phương pháp nghiên cứu
1.6. Điểm mới nghiên cứu
2. Cơ sở lí luận của vấn đề:

3
6
6
6
8
8
8
8
6
10

3. Thực trạng của vấn đề:

10

4. Các giải pháp, biện pháp thực hiện:

4.1. Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến việc dạy chữ theo kiểu

12
12

chữ hiện hành.
4.2. Điều tra thực trạng tình hình học sinh trong lớp.
4.3. Biện pháp rèn học sinh giữ vở sạch
4.4. Biện pháp rèn học sinh viết chữ đẹp.
4.4.1. Chọn bút:
4.4.2. Hướng dẫn tư thế ngồi viết.
4.4.3. Hướng dẫn cách cầm bút:
4.4.4. Hướng dẫn cách viết:
4.4.5. Chữ viết của giáo viên phải đúng mẫu.
4.4.6. Dạy tốt các tiết dạy trên lớp.
4.4.7. Phát động thi đua nhóm viết đẹp.

12
16
16
18
18
18
20
24
24
26

4.4.8. Tổ chức mở hội thi viết đẹp.


27

4.4.9.Khen thưởng động viên kịp thời.
5. Thực nghiệm và kết quả thực nghiệm.
6. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng:
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:
2. Khuyến nghị:
2.1. Về phía học sinh:
2.2. Về phía giáo viên:
2.3. Về phía nhà trường:
2.4. Về phía các cấp quản lý giáo dục:

28
28
30
32
32
32
32
32
32
34

21



×